Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Bai tap lon (mo ilmenit)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (70.29 KB, 5 trang )

1. Đặc điểm địa lý kinh tế địa chất tự nhiên của vùng
1.1. Đặc điểm địa lý, khí hậu vùng nghiên cứu
Vùng mỏ ilmenit được giới hạn bởi tọa độ địa lý: 20
0
34’-21
0
51’ độ vĩ bắc, 105
0
32’-
105
0
43’ độ kinh đông với tổng diện tích 7,57 ha, độ cao 325m. Khu vực mỏ thuộc
vùng núi cao trung bình và đồi núi thấp, địa hình bị phân cắt vừa có xu hướng thoải
dần từ Bắc xuống Nam của vùng, điển hình là dãy Núi cao có độ cao 360m.
Phía Đông Nam của vùng là thung lũng sông Lớn khá rộng có chiều dày 7,5km, rộng
từ 10-20m, sâu từ 0,5-1,0m, lưu lượng dòng chảy về mùa mưa 9,8m
3
/s, mùa khô
1,6m
3
/s. Dọc theo sông lớn hình thành nên các thung lũng sông rộng từ 2-3 km, bề mặt
khá bằng phẳng, phân bố không đồng đều. Tại đây đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió
mùa, nóng ẩm, mưa nhiều được chia làm hai mùa rõ rệt: mùa mưa (từ tháng 5-10),
mùa khô (từ tháng 11-4 năm sau). Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23
0
C, độ ẩm 80%,
lượng mưa trung bình 150-170mm, tạo điều kiện cho quá trình phong hóa, bóc mòn,
xâm thực xảy ra mạnh mẽ.
Do đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa thực vật phát triển mạnh như cây lấy gỗ, lùm
cây nhỏ, lau lách mọc tự nhiên đan xen tạo nên lớp thảm thực vật dày đặc phong phú.
Vùng còn phát triển các cây công nghiệp và cây ăn quả (chiếm khoảng 1/3 diện tích


toàn vùng). Động vật chủ yếu là gia súc, gia cầm do các gia đình chăn nuôi: trâu, bò,
lợn, gà, dê… Đây chính là nguồn thực phẩm dồi dào đáp ứng đầy đủ đời sống sinh
hoạt trong tương lai khai thác mỏ.
1.2. Đặc điểm kinh tế nhân văn
Vùng mỏ ilmenit là một trong những trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của tỉnh.
Dân cư trong vùng bao gồm các dân tộc: Kinh, Sán Chỉ, Trại, Nùng… Tại đây tập
trung các cơ quan, ngành của huyện, có nhà máy chế biến chè. Trong vùng đã và đang
phát triển ngành công nghiệp khai thác, chế biến than.
Trong vùng có đường quốc lộ đã được nâng cấp, tuyến đường sắt hoạt động liên lục
chuyên chở vận chuyển than và hàng hóa. Với điều kiện địa lý là đồi thấp và thung
lũng nên nông - lâm nghiệp phát triển khá thuận lợi, kết hợp các làng nghề đan xen,
các nhà máy chế biến chè xuất khẩu… Đời sống nhân dân trong vùng được cải thiện
đáng kể.
Như vậy đặc điểm địa lý kinh tế trong vùng mỏ ilmenit tương đối thuận lợi về mặt tự
nhiên cũng như văn hóa xã hội, đảm bảo điều kiện thuận tiện cho thăm dò, khai thác,
chế biến khoáng sản ilmenit đạt hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng kịp thời nguồn cung cấp
khoáng sản quý cho ngành chế biến, luyện kim.
1.3. Đặc điểm địa chất vùng mỏ
1.3.1. Thành phần đất đá
Khu mỏ ilmenit nằm tiếp xúc giữa khối gabro. Các trầm tích nằm vây quanh bao gồm:
hệ Đêvôn thống hạ, hệ tầng O
1
sc, hệ Triat thống trung-trên, hệ tầng T
2-3
vl, hệ tầng Jhc.
Toàn bộ các trầm tích cổ bị phủ một lớp trầm tích đệ tứ. Các trầm trong vùng được mô
tả từ cổ đến trẻ như sau:
Giới Paleozoi
Hệ Đêvôn thống hạ
Hệ tầng sông Cầu

Các thành tạo Đêvôn phát triển ở phía Đông của vùng, các trầm tích cổ này phát triển
dọc theo đứt gãy lớn, tạo thành vòng cung bao quanh phía Đông của vùng. Căn cứ vào
thành phần chất chia các lớp trầm tích Đêvôn làm 3 tập: tập dưới, tập giữa, tập trên với
tổng chiefu dày là 1000-1200m.
Giới Mezozoi
Hệ Triat thống trung - trên
Hệ tầng văn lãng
Các thành tạo Triat phát triển khá rộng, thành phần chủ yếu là sét màu xám, xám sẫm
đôi chỗ xám vàng nằm xen kẽ nhau, đôi khi gặp lớp sét acgilit mỏng. Ở phía Nam và
Đông Nam phần trên lớp trầm tích Triat là tầng chứa tham loại acgilit chứa xét màu
sẫm, xen hẹp các lớp này còn có alevrolit lớp sét xám sáng nằm riêng biệt, có chứa lớp
than đá mỏng, trên tầng chứa than xen kẽ các lớp đá vôi, sét vôi, chuyển dần thành lớp
mỏng acgilit vôi màu xám sẫm.
Giới Mezozoi
Hệ Jura thống hạ
Hệ tầng J
1
hc
Các tạo thành này nằm trên bề mặt trầm tích Triat đã bị bào mòn, được các trầm tích
đệ tam phủ bất chỉnh hợp góc phủ lên trên. Trong phạm vi này các thành tạo Jura bao
gồm cát, sạn kết, cuội hết được gắn kết bởi sét màu nâu, thành phần cuội chủ yếu là
silic.
1.3.2. Xâm nhập Macma
Hoạt động Macma trong vùng phát triển khá mạnh mẽ bao gồm thể xâm nhập gabroit
liên quan trực tiếp đến việc tạo thành mỏ ilmenit. Khối xâm nhập gabroit là một bồn
trũng hình lòng chảo phân bố theo hướng á vĩ tuyến (5-10
0
), được hình thành bởi một
phức hệ gabroit do quá trình phân dị Macma baric tạo thành.
Trong phạm vi khu mỏ, đai cơ thành phẩn axit phát triển nhiều, thường gặp trong các

dải phát triển đá rừng của giới trầm tích biến chất và trong đá gabro. Phần lớn các đai
cơ nằm trong đới dăm kết có phương vị 300-320
0
, góc cắm 45-50
0
và phương vị 210-
220
0
, góc cắm 60-70
0
.
Khối granit nằm kề với khối gabro, liên quan đến sự trao đổi các chất, sự phân dị
Macma hình thành các khoáng sản có ích. Thành phần bao gồm: granit màu xám, trắng
hơi đục nhạt: thạch anh (20-30%), plagioclaz (15-20%), fenpatkali, otocla và microlin
(20-30%), ampibon (5-10%), biotit (5-10%).
Các thành tạo trầm tích đệ tứ gồm: các thành tạo eluvi-deluvi (chiếm ¾ diện tích khu
mỏ, chủ yếu là loại á sét phủ và vỏ phong hóa sét phủ), trầm tích thung lũng (bao gồm
lớp á sét và lớp đá phong hóa).
1.3.3. Cấu trúc kiến tạo
Vùng mỏ Ilmenit nằm tại nơi giao nhau của hai đới cấu trúc tạo nên các nếp lồi phía
Đông, phía Tây là nếp lõm tạo thành địa hào. Đây là đặc điểm chung cho sự phát triển
địa chất biến tạo của vùng.
Như vậy, việc đầu tư khai thác mỏ Ilmenit có nhiều thuận lợi. Hệ thống đường xá nối
khu mỏ với các đường giao thông chính của tỉnh và khu vực. Khu vực khai thác nằm
tách rời khu dân cư, không nằm trong khu vực cấm hoạt động khoáng sản. Tuy nhiên
để dự án khai thác được khả thi cần phải tiếp tục giải quyết các vấn đề về hạ tầng cơ
sở, lao động, tiền vốn cũng như giấy phép hoạt động.
2. Những đặc trưng kinh tế công nghiệp địa chất mỏ khoáng sản
2.1. Công tác thăm dò địa chất
- Sa khoáng: bằng các phương pháp thăm dò đã khoanh vùng sa khoáng và xác định

giá trị công nghiệp của chúng, sa khoáng được phân bố chủ yếu trong phạm vi phát
triển loại gabroit chứa quặng thuộc Đông bắc khối xâm nhập. Sa khoáng phát triển ở
ngay trên mặt và tạo thành hai thân quặng mà hàm lượng ilmenit có giá trị công nghiệp
trên diện tích rộng 0,2-1 km
2
.
- Quặng gốc: trên vùng mỏ có hai quặng gốc là thân quặng Đông và thân quặng Tây.
Diện tích của các thân quặng 0,2-0,3 km
2
, kích thước theo đường sườn là 500-700m
theo độ dốc 300-450m, dày từ 1-80m. Hàm lượng TiO
2
trong quặng thay đổi từ 5-15%.
2.2. Đặc điểm chất lượng thân khoáng sản
- Thân quặng sa khoáng: dài 1000m, rộng tối đa 150m, dạng thấu kính dày từ 1-25m.
Hàm lượng Ilmenit từ 200-300kg/m
3
. Hàm lượng trọng sa từ 2-20%, hàm lượng tinh
quặng 55%, hàm lượng Ilmenit trong trọng sa từ 60-95%, trung bình 80-85%.
Ilmenit dưới dạng góc cạnh, hình dạng phức tạp, độ lớn 0,1-6mm, chiếm 70-80%.
Ngoài ra còn có leucoxen (10-15%), rutin (2-3%), pirotin+pirit (5-10%), limonit (10-
15%), manhetit.
- Thân quặng gốc: cấu tạo phức tạp, chủ yếu là quặng nghèo với độ xâm tán Ilmenit
với hàm lượng TiO
2
từ 10-15%. Căn cứ hàm lượng Ilmenit có thể phân thân quặng
thành các thấu kính giàu quặng (30-70% hàm lượng Ilmenit), quặng trung bình (20-
30% hàm lượng Ilmenit), quặng nghèo và quặng rất nghèo (dưới 20% hàm lượng
Ilmenit).
2.3. Đặc điểm thủy chất – địa văn

Nước mặt chỉ tồn tại ở một số khe nhỏ, không ảnh hưởng đến việc khai thác khoáng
sản. Nước khe nứt trong đới vò nhàu, nứt nẻ được cung cấp chủ yếu do mưa và cũng
không ảnh hưởng đến việc khai thác khoáng sản. Nước ngầm trong phong hóa bỏ rời
gabro không có tính ăn mòn.
2.4. Đặc điểm địa chất công trình
Thành của công trình khai thác là các đá gabro chứa quặng. Độ dốc bờ móng công
trình khai thác lộ thiên đối với đá gốc từ 65-75
0
, đối với lớp phủ phong hóa từ 30-35
0
.
2.5. Đặc điểm chất lượng nguyên liệu khoáng và tính trữ lượng
Trong thành phần … (chép phần này)
2.6. Tính chất công nghệ quặng
- Sa khoáng: chứa khoáng vật Titan (Ti) nằm trong lớp vỏ phong hóa gabroit và trong
loại á sét phân hủy (chiếm 70% thành phần sa khoáng) và á sét thung lũng (chiếm 20%
thành phần sa khoáng). Những thành hệ tạo nên tầng hữu ích, tuy là những loại sét và
vỏ phong hóa nhưng đều dễ đãi và dễ nở. Hàm lượng trọng sa thu được trong khi đãi
chênh lệch từ 10-20kg đến 300-350kg/m
3
, trong đó hàm lượng Ilmenit là 83%.
- Quặng gốc: là những loại gabroit xẫm màu hạt lớn (10-20m) và hạt thô (20-30m),
đặc xít, kết tinh rõ và có xâm tán những khoáng vật quặng chủ yếu: Ilmenit, pyrotin.
3. Tính toán các chỉ tiêu đánh giá
(kẻ bảng)
Kết luận
BẢNG TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ
(trình bày toàn bộ phần này vào)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×