Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Hướng dẫn học sinh trung học cơ sở tự học khi dạy học chương cơ học, vật lý lớp 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.88 KB, 20 trang )


1
Hướng dẫn học sinh Trung học cơ sở tự học
khi dạy học chương "Cơ học", Vật lý lớp 8



Trần Thị Mai Hiên


Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS. ngành: Lý luận và phương pháp dạy học (Bộ môn Vật lý)
Mã số: 60 14 10
Người hướng dẫn: PGS.TS. Đặng Xuân Hải
Năm bảo vệ: 2012


Abstract. Tổng quan được những lý luận và thực tiễn về tự học và dạy học tự học áp
dụng với đối tượng học sinh trung học cơ sở. Tổng hợp lý luận về đặc trưng của quá
trình dạy học vật lý gắn với con đường hình thành khái niệm và hiện tượng vật lý.
Thiết kế phương án dạy học một số bài thuộc chương I “Cơ học” – Chương trình Vật
lý 8 theo hướng rèn luyện năng lực tự học của học sinh, qua đó nhằm hướng dẫn học
sinh phương pháp tự học. Triển khai được các phương án dạy học đã thiết kế trên tại
một trường Trung học cơ sở.

Keywords. Cơ học; Vật lý; Phương pháp giảng dạy; Tự học; Lớp 8

Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của khoa học công nghệ và tri thức nhân


loại, những yêu cầu đặt ra đối với mỗi con người trong xã hội cũng ngày càng toàn diện và
khắt khe hơn. Vì vậy, trong dạy học cần coi trọng việc dạy phương pháp, dạy cách tư duy,
dạy con đường chiếm lĩnh tri thức để có thể làm việc độc lập, sáng tạo, tạo cơ sở cho một xã
hội học tập và học tập suốt đời.
Tự học vừa là cấp độ cao nhất vừa là cốt lõi của quá trình học tập. Nếu rèn được cho
người học phương pháp, kỹ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo được cho họ lòng ham
học, khơi dậy nội lực vốn có của con người, hiệu quả học tập sẽ được nhân lên.
Vào lứa tuổi thiếu niên, tương đương với cấp trung học cơ sở, cùng với những thay
đổi lớn về tâm sinh lý, việc học tập có những thay đổi cơ bản. Nhiều học sinh đã có yếu tố tự

2
học, có hứng thú say mê với môn học, tuy nhiên hứng thú này thường không bền vững và dễ
bị phân tán, rất cần đến sự định hướng giúp đỡ của giáo viên. Nếu được hướng dẫn và rèn
luyện phương pháp học và tự học, học sinh sẽ thấy được việc học là nhẹ nhàng, làm hành
trang cho chặng đường học tập dài ở phía trước.
Trong hệ thống phân môn ở trung học cơ sở, vật lý là môn khoa học có tính thực tiễn
cao. Con đường hình thành kiến thức vật lý cũng chính là con đường hình thành và chiếm
lĩnh khoa học. Tuy việc dạy học vật lý đã có nhiều chuyển biến tích cực đáng kể trong những
năm gần đây, song đa phần học sinh vẫn học rất thụ động, thậm chí cần có sự hỗ trợ của gia
sư mới học tốt được vật lý. Điều đó gây ra rất nhiều khó khăn thách thức đối với học sinh khi
phải đối mặt với lượng kiến thức sâu rộng hơn nhiều ở bậc học tiếp theo.
Với những lý do trên, người viết đã việc thực hiện đề tài:
“Hướng dẫn học sinh trung học cơ sở tự học khi dạy học chương “Cơ học”, Vật lý
lớp 8”.
2. Lịch sử nghiên cứu
2.1. Những vấn đề nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài
Tự học được con người thực hiện từ rất sớm, ngay từ khi giáo dục chưa trở thành một
khoa học thực sự. Vào những năm đầu của thế kỷ XX, với sự phát triển mạnh mẽ của tâm lý
học hành vi, tâm lý học phát triển, nhiều phương pháp dạy học mới ra đời đặc biệt coi trọng
vai trò quyết định của người học trong học tập. Khoa học giáo dục ngày càng phát triển, quan

điểm dạy học truyền thống và quan điểm dạy học hiện đại theo hướng học sinh là chủ thể tích
cực, giáo viên đóng vai trò người tổ chức hướng dẫn xích lại gần nhau hơn. Đó chính là
những cơ sở của những phương pháp dạy học tích cực, giúp giáo viên rèn luyện năng lực tự
học của học sinh.
Hiện nay, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực và tự học của học sinh
đã được nhân rộng khắp trên thế giới.
2.2. Những vấn đề nghiên cứu ở trong nước liên quan đến đề tài
Ở Việt Nam, sau khi nền giáo dục cách mạng ra đời, những tư tưởng về tự học mới
được khởi xướng và phát triển. Những tư tưởng về tự học đã được nhiều tác giả, nhà hoạt
động giáo dục trình bày trong các công trình của mình như GS. TSKH. Nguyễn Cảnh Toàn
trong cuốn “Luận bàn về giáo dục Việt Nam”, GS. Trần Kiều, Nguyễn Bá Kim, …
Khoa học giáo dục nước ta cho đến nay đã ghi nhận rất nhiều công trình nghiên cứu
về vấn đề tự học. Tuy nhiên, các công trình này chủ yếu mang tính tổng hợp tri thức đã
nghiên cứu và những định hướng biện pháp chung. Về đối tượng, các nghiên cứu chủ yếu
hướng đến đối tượng sinh viên với việc tự học, tự nghiên cứu trong giáo dục đại học, cao

3
đẳng, trung học phổ thông. Những công trình nghiên cứu về việc hướng dẫn phương pháp tự
học cho học sinh lứa tuổi Trung học cơ sở còn rất hạn chế.
3. Mục đích nghiên cứu
- Tổng quan được những lý luận và thực tiễn về tự học và dạy học tự học áp dụng với
đối tượng học sinh trung học cơ sở.
- Tổng hợp được những lý luận về đặc trưng của quá trình dạy học - dạy tự học vật lý
gắn với con đường hình thành khái niệm và hiện tượng vật lý.
- Thiết kế được phương án dạy học một số bài thuộc chương I “Cơ học” – Chương
trình Vật lý 8, qua đó nhằm hướng dẫn học sinh tự học.
- Triển khai được các phương án dạy học đã thiết kế trên tại một trường THCS.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Lý luận về tự học và phương pháp tự học vật lý đối với học sinh trung học cơ sở.

- Lý luận và việc dạy học vật lý cho học sinh trung học cơ sở.
- Hoạt động tổ chức dạy học chương “Cơ học” – Chương trình Vật lý 8 nhằm qua đó
hướng dẫn học sinh phương pháp tự học vật lý.
4.2. Khách thể nghiên cứu
- Học sinh lớp 8 trường THCS – THPT Newton - Mỹ Đình - Từ Liêm - Hà Nội và
một số học sinh của một số trường THCS trên địa bàn Hà Nội.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu tổ chức dạy học chương “Cơ học”, Vật lý 8 nhằm hướng dẫn học sinh tự
học.
- Phạm vi khảo sát là học sinh lớp 8 Trường THCS – THPT Newton, Từ Liêm, Thành
phố Hà Nội.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Việc thiết kế và thực nghiệm các phương án dạy học một số kiến thức thuộc chương
“Cơ học” – Chương trình Vật lý lớp 8 theo hướng rèn luyện phương pháp tự học cho học
sinh, dựa trên việc kết hợp những phương pháp dạy học tích cực sẽ đáp ứng được hiệu quả
học tập, học sinh hứng thú với môn học và rèn luyện được phương pháp tự học vật lý cho học
sinh trung học cơ sở.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng kết lý luận về tự học
- Nghiên cứu đặc điểm tâm sinh lý và năng lực tự học của học sinh trung học cơ sở.
- Nghiên cứu tổng kết lý luận của dạy học tự học

4
- Nghiên cứu những đặc trưng của dạy học vật lý và dạy học tự học vật lý.
- Nghiên cứu thực trạng học và tự học vật lý hiện nay của học sinh một số trường
THCS.
- Nghiên cứu mục tiêu, nội dung dạy học các kiến thức thuộc chương “Cơ học” SGK
Vật lý 8 để lựa chọn những nội dung dạy học qua đó hướng dẫn phương pháp tự học cho học
sinh.
- Thiết kế phương án dạy học dựa trên các phương pháp dạy học tích cực một số nội

dung chương “Cơ học” – SGK Vật lý 8 nhằm rèn luyện phương pháp tự học cho học sinh.
- Thực nghiệm sư phạm với một phần kết quả nghiên cứu để kiểm nghiệm tính khả thi
của đề tài.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp lý luận
- Phương pháp điều tra khảo sát
- Phương pháp thống kê toán học
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
9. Những đóng góp của luận văn
- Luận văn góp phần tổng hợp được những lý luận về tự học và dạy học tự học vật lý
phù hợp với đối tượng học sinh THCS.
- Đề xuất được 4 giáo án dạy học theo hướng rèn luyện phương pháp tự học cho học
sinh thuộc chương “Cơ học” chương trình Vật lý 8.
- Kết quả của thực nghiệm sư phạm cho thấy đề tài có thể giúp giáo viên hướng dẫn
phương pháp tự học cho học sinh thông qua dạy học.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tự học và dạy học tự học vật lý phù hợp với
đối tượng học sinh trung học cơ sở.
Chương 2: Tổ chức hướng dẫn học sinh trung học cơ sở tự học khi dạy học chương
Cơ học, Vật lý lớp 8.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỰ HỌC VÀ DẠY HỌC TỰ HỌC VẬT LÝ
PHÙ HỢP VỚI ĐỐI TƢỢNG HỌC SINH THCS
1.1. Tự học

5
1.1.1. Quan điểm về tự học

1.1.1.1. Khái niệm tự học
Có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm tự học, tựu trung lại:
Tự học là quá trình người học nỗ lực tự chiếm lĩnh tri thức bằng hành động của chính
mình, nỗ lực huy động các chức năng tâm lý tiến hành hoạt động nhận thức, hướng tới những
mục đích nhất định.
Trong trường phổ thông, tự học là hình thức tổ chức hoạt động nhận thức của cá nhân
nhằm nắm vững hệ thống tri thức, kĩ năng, thái độ do chính bản thân người học tiến hành ở
lớp hoặc ngoài lớp, theo hoặc không theo chương trình và SGK đã được ấn định. Khi người
học tự giác phát huy hết phẩm chất và năng lực của mình cho quá trình chiếm lĩnh tri thức thì
khi đó hãy tiến hành tự học.
1.1.1.2. Vai trò của tự học
Hoạt động tự học của học sinh có tầm quan trọng đặc biệt. Nó trực tiếp quyết định
chất lượng, hiệu quả học tập của học sinh và góp phần quyết định hiệu quả đào tạo của nhà
trường. Tự học giúp học sinh chủ động nắm vững tri thức, kĩ năng kĩ xảo.
Đối với học sinh cấp THCS, tự học còn giúp học sinh có được hứng thú, thói quen và
phương pháp tự học thường xuyên để không ngừng làm phong phú thêm vốn hiểu biết của
mình, tạo thuận lợi để học tập hiệu quả ở các cấp học cao hơn, học tập suốt đời, với những
yêu cầu ở mức độ ngày càng cao của nhu cầu xã hội.
Tự học giúp học sinh hình thành niềm tin khoa học, phương pháp tư duy khoa học,
rèn luyện ý chí phấn đấu, đức tính kiên trì, óc phê phán, lòng say mê nghiên cứu khoa học
cũng như cách vận dụng tri thức để thành công trong cuộc sống.
1.1.1.3. Các hình thức của hoạt động tự học
Trong quá trình học ở trường phổ thông, học sinh có thể tiến hành hoạt động tự học
dưới nhiều hình thức, trong những điều kiện khác nhau.
- Một là, hoạt động tự học của học sinh diễn ra trực tiếp dưới sự điều khiển của giáo viên và
những phương tiện kỹ thuật ở lớp.
- Hai là, hoạt động tự học của học sinh cũng có thể diễn ra khi không có sự điều khiển trực
tiếp của thầy cô giáo. Hình thức này có thể diễn ra trong một giai đoạn của quá trình học tập
hoặc qua tài liệu hướng dẫn.
- Ba là, hoạt động tự học của học sinh cũng có thể diễn ra nhằm đáp ứng nhu cầu hiểu biết

riêng, bổ sung và mở rộng tri thức ngoài chương trình đào tạo ở trường và cũng không cần có
sự điều khiển trực tiếp của giáo viên.
Mỗi hình thức tự học có những mặt ưu điểm và nhược điểm nhất định. Để nhằm khắc
phục được những nhược điểm của các hình thức tự học đã có này và xét đặc điểm của HS

6
trường THCS Newton chúng tôi đề xuất một số hình thức tự học: tự học theo tài liệu hướng
dẫn, tự học theo SKG, tự học theo chương trình hóa, tự học theo bản đồ tư duy và đều là "tự
học có hướng dẫn".
1.1.2. Phương pháp dạy học tự học
1.1.2.1. Khái niệm về phương pháp dạy học tự học
Phương pháp dạy tự học là cách thức tác động của giáo viên lên quá trình tự học của
học sinh. Trong đề tài này, tôi đề cập chủ yếu đến hoạt động tự học có hướng dẫn của thầy,
trong đó cũng chú trọng đến việc dạy để học sinh lứa tuổi THCS bước đầu xây dựng được
cách tự học ở các hình thức học tập ở mức độ cao hơn. Khi nhận thức đúng về vai trò trung
tâm của việc học, nhất là tự học thì sẽ sáng tạo ra được những cơ chế khác như giảm bớt
thuyết giảng của thầy, tăng cường các hoạt động đòi hỏi độc lập tư duy, độc lập nghiên cứu
của trò. Khi vận dụng đối với trẻ em nhỏ thì người lớn phải giúp các em ý thức được phương
châm học viên phải huy động hết mọi nguồn lực có trong tay và trong tầm tay trước khi sử
dụng sự hỗ trợ từ bên ngoài. Như vậy, trò là chủ thể, trung tâm, tự mình chiếm lĩnh tri thức,
chân lí bằng hành động của mình, sự phát triển từ bên trong. Thầy là tác nhân hướng dẫn, tổ
chức, đạo diễn học trò tự học.
1.1.2.2. Chu trình dạy - tự học
Chu trình dạy - tự học bao gồm chu trình tự học của trò dưới tác động của chu trình
dạy của thầy nhằm biến tri thức, kĩ năng, văn hóa của nhân loại thành học vấn riêng của bản
thân người học. Chu trình tự học của trò và chu trình dạy của thầy gồm ba thời mà ta có thể
tóm tắt qua bảng và sơ đồ dưới đây:
Thời
Chu trình tự học của trò
Chu trình dạy của thầy

Tính chất của tri thức đối
với trò
1
tự nghiên cứu
hướng dẫn
sản phẩm ban đầu mang
tính chất cá nhân
2
tự thể hiện
tổ chức
sản phẩm ban đầu mang
tính xã hội hóa
3
tự kiểm tra, tự điều chỉnh
trọng tài cố vấn, kết luận,
kiểm tra
Tri thức mà người học tìm
ra giờ đây thật sự khách
quan, khoa học
1.1.3. Những đặc điểm tâm sinh lý và năng lực tự học của học sinh trung học cơ sở
1.1.3.1. Cơ sở lý luận tâm lý và giáo dục
Lý thuyết của Pieget nhấn mạnh rằng: Học sinh giữ vai trò rất tích cực trong việc
thích nghi với môi trường, thiết lập lại trạng thái cân bằng giữa chủ thể và môi trường. Chính
sự thích nghi với môi trường này là hoạt động thực tiễn của học sinh. Ông đã xác định có ba

7
thời điểm phát triển trí khôn ở trẻ em. Trong đó, trẻ em ở lứa tuổi 13,14 đã có khả năng tư
duy logic rất rõ. Trẻ em ở lứa tuổi này có khả năng kết hợp các mệnh đề giả thiết với diễn
dịch và kiểm tra chúng bằng thực nghiệm. Như vậy, nhà trường cần có trách nhiệm phát triển
và định hướng những năng lực như vậy để từ đó rút ra được sự giáo dục và giảng dạy các

khoa học nhấn mạnh vào việc tìm tòi khám phá hơn là sự lặp lại.
Vấn đề dạy học và sự phát triển trí tuệ trong lứa tuổi học sinh đã được Vưgôtski giải
quyết một cách độc đáo và có hiệu quả dựa trên lý thuyết về “vùng phát triển gần”. “Vùng
phát triển gần” là khoảng nằm giữa trình độ phát triển hiện tại được xác định bằng trình độ
độc lập giải quyết vấn đề và trình độ gần nhất mà các em cơ thể đạt được với sự giúp đỡ của
người lớn hay bạn hữu khi giải quyết vấn đề. Như vậy, chỗ tác động tốt nhất cho sự phát triển
của trẻ là tác động vào vùng phát triển gần.
Vận dụng vào dạy học, việc học tập của học sinh có bản chất hoạt động: bằng hoạt
động, thông qua hoạt động của bản thân mà chiếm lĩnh được tri thức, hình thành và phát triển
năng lực trí tuệ cũng như quan điểm đạo đức, thái độ. Theo quan điểm này, dạy học là liên
tiếp tổ chức cho học sinh tự lực hoạt động để giải quyết vấn đề, qua đó mà chiếm lĩnh kiến
thức.
Như vậy, đặc điểm tâm lý giáo dục của trẻ ở giai đoạn lứa tuổi THCS cho thấy học
sinh sẽ có khả năng tự học và phát triển được năng lực tự học nếu người dạy có những tác
động thông qua hoạt động phù hợp.

1.1.3.2. Một số đặc điểm tâm sinh lý của học sinh trung học cơ sở hiện nay
- Các em có những nguyện vọng có được vị trí mới trong quan hệ đối với người lớn, có tính
tự lập cao, có sự tự do trong hành động.
- Ưu điểm lớn của lứa tuổi thiếu niên là sự sẵn sàng đối với mọi hoạt động học tập để làm cho
nó trở thành người lớn trong con mắt của mình. HS THCS bị cuốn hút vào các hình thức hoạt
động tự lập trên lớp, vào tài liệu học tập có mức độ phức tạp nhất định, vào khả năng tự xây
dựng hoạt động nhận thức của mình. Tuy nhiên các em chưa biết cách thể hiện sự sẵn sàng
đó, chưa nắm được các phương thức thực hiện các hình thức học tập mới.
- Học sinh có ý thức chờ đợi những hình thức tổ chức tìm hiểu mới đối với bài học mới mà ở
đó tính tích cực, tính động não của tư duy và tính tự lập của HS được thể hiện, các khả năng
trí tuệ được khêu gợi, yêu cầu tự suy ngẫm và tự khái quát hóa tài liệu được đề cao.
- Càng về cuối cấp thì HS THCS càng nhận thức đầy đủ hơn về các hành động học tập của
mình, về tính nhất quán của các hành động đó trong tổng thể hoạt động học tập, về việc lập
kế hoạch và thực hiện kế hoạch ấy.

- HS THCS ngày nay có sự phát triển theo gia tốc về tâm lý, sinh lý và nhận thức.

8
Tóm lại, như vậy ở lứa tuổi HS THCS đã có những điều kiện thuận lợi cho sự hình
thành khả năng hướng đích, tự điều chỉnh trong hoạt động học tập, sẵn sàng tham gia vào các
hoạt động khác nhau qua giao tiếp và hợp tác nhằm thỏa mãn một trong các nguyện vọng là
muốn có các hình thức học tập mang tính chất “người lớn”. Đó là những cơ sở quan trọng để
GV có thể hướng dẫn, tổ chức cho HS mình tự khám phá kiến thức mới, dạy cho HS không
chỉ kiến thức mà cả phương pháp học, trong đó cốt lõi là phương pháp tự học.
1.2. Những đặc trƣng của dạy học vật lý cho học sinh cấp THCS
1.2.1. Phương pháp nghiên cứu đặc trưng của Vật lí học
Phương pháp nghiên cứu đặc trưng của Vật lí học gồm: Phương pháp thực nghiệm,
phương pháp tương tự, phương pháp mô hình và kết hợp với quá trình giải quyết vấn đề. Tất
các các phương pháp nghiên cứu trên đều cần đến các thao tác tư duy và góp phần phát triển
các thao tác tư duy phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa, khái quát hóa, cụ thể hóa,
suy luận quy nạp, suy luận diễn dịch, suy luận tương tự. Vấn đề là để những học sinh ở lứa
tuổi THCS biết tư duy và phát triển những tư duy đó, điều quan trọng là người dạy cần biết
lựa chọn, vận dụng các phương pháp nghiên cứu vào dạy học như thế nào, cụ thể hóa thành
việc tổ chức hoạt động nhận thức ra sao.
1.2.2. Những hành động phổ biến trong hoạt động nhận thức vật lí
Việc sáng tạo khoa học vật lí là một chu trình gồm bốn giai đoạn chính không khép
kín mà được xem xét liên tục, được mở rộng dần làm giàu có thêm tri thức khoa học. Từ con
đường sáng tạo khoa học dẫn đến rất nhiều hành động khác nhau trong việc nhận thức và
nghiên cứu vật lí. Căn cứ vào việc nghiên cứu các hoạt động học, đặc điểm hoạt động của
mỗi đối tượng cụ thể, giáo viên định ra những hành động dạy thích hợp, nhất là phải tạo ra
những điều kiện thuận lợi giúp học sinh có thể tự lực thực hiện tốt các hành động học tập.
1.2.3. Hoạt động dạy học vật lí cho học sinh cấp trung học cơ sở
- Xây dựng tình huống có vấn đề. Xây dựng tình huống có vấn đề nhằm tạo ra hứng thú ban
đầu cho học sinh, đó là điều thực sự cần thiết. Tuy nhiên với lứa tuổi học sinh THCS,GV cần
phải giúp đỡ học sinh sao cho họ có thể thực hiện thành công các hoạt động.

- Lựa chọn một logic nội dung bài học thích hợp.
- Rèn luyện kĩ năng cho học sinh thực hiện một số thao tác cơ bản, một số hoạt động nhận
thức phổ biến.
- Cho học sinh làm quen với các phương pháp nhận thức được sử dụng rộng rãi trong hoạt
động nhận thức vật lí.
- Hướng dẫn, tạo điều kiện để học sinh phát biểu, trao đổi, tranh luận về các kết quả hành
động của mình, động viên khuyến khích kịp thời.
- Lựa chọn và cung cấp cho học sinh những phương tiện, công cụ cần thiết để thực hiện các
hành động.

9
1.2.4. Tổ chức hoạt động học tập vật lí nhằm hướng dẫn học sinh trung học cơ sở tự học
1.2.4.1. Định hướng hành động học tập vật lí cho học sinh
- Định hướng tái tạo: người dạy hướng học sinh vào việc huy động áp dụng những kiến thức,
cách thức đã được dạy vào việc thực hiện nhiệm vụ tương tự mà họ đảm nhận. Đối với học
sinh THCS, kiểu định hướng này là rất cần thiết, tùy vào trình độ nhận thức mà giáo viên có
thể từng bước áp dụng.
- Định hướng tìm tòi: giáo viên chỉ đề ra mục đích cần đạt đến và vạch ra phương pháp chung
nhất, những gợi ý tổng quát để học sinh tự lực hành động đạt đến mục đích cuối cùng. Học
sinh THCS có đặc điểm là tò mò, ưa khám phá nên khi giáo viên có tác động thích hợp, lựa
chọn đối tượng phù hợp thì kiểu định hướng này sẽ mang lại hiệu quả học tập cao.
- Định hướng khái quát chương trình hóa: định hướng hành động theo từng bước, được
chương trình hóa liên tiếp theo một trình tự chặt chẽ, giúp học sinh biết hành động từng bước
cụ thể rõ ràng. Kiểu định hướng này phối hợp các đặc điểm của định hướng tái tạo và định
hướng tìm tòi.
Vậy để hướng dẫn học sinh tự học và phát triển năng lực tự học cho học sinh, chúng
tôi phối hợp các kiểu định hướng từ mức độ cao (tìm tòi sáng tạo) đến các mức độ thấp hơn là
khái quát chương trình hóa và làm mẫu, tái tạo. Tuy nhiên, do đặc điểm đối tượng là học sinh
cấp THCS kĩ năng giải quyết vấn đề còn hạn chế nên chúng tôi chỉ đề xuất yêu cầu hành
động tìm tòi sáng tạo ở một số khâu cơ bản như phát hiện vấn đề, dự đoán giải pháp giải

quyết vấn đề, đề xuất phương án kiểm chứng. Muốn đạt hiệu quả dạy tự học trong một lớp
với nhiều cá thể, giáo viên phải có những phương án chuyển sang các kiểu định hướng khác
nhau, tương ứng là việc chuẩn bị nhiều tình huống có vấn đề đưa ra cho học sinh tự lực xử lý.
1.2.4.2. Quy trình tổ chức hoạt động học tập vật lí hướng dẫn tự học cho học sinh trung học
cơ sở
* Quy trình chuẩn bị bài học của giáo viên
- Bước 1: Lập sơ đồ xây dựng kiến thức cần dạy nhằm định hướng hoạt động học tập của HS,
hoạt động dạy tự học của GV.
- Bước 2: Xác định mục tiêu của bài học
- Bước 3: Chuẩn bị tài liệu - Xây dựng các tình huống vật lí và hệ thống câu hỏi
- Bước 4: Xác định các phương tiện dạy học, hình thức tổ chức hoạt động trên lớp và ngoài
giờ, hình thức đánh giá thích hợp.
- Bước 5: Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của HS.
- Bước 6: Thiết kế tiến trình dạy học từng đơn vị kiến thức
* Quy trình tự học của học sinh:
- Chuẩn bị các kiến thức đã học liên quan đến nội dung bài học mới.

10
- Chuẩn bị các tài liệu theo hướng dẫn tham khảo của GV.
- Tự đọc SGK, tài liệu tham khảo, xác định hình thức cơ bản, trọng tâm nội dung của bài học.
Từ đó phân tích, đánh giá thông tin, sử dụng thông tin bằng việc tự đặt ra các câu hỏi và câu
trả lời.
- Tham gia thảo luận trong nhóm, đưa ra các ý kiến phản biện và nhận xét từ đó có thể tự
kiểm tra, đánh giá kết quả, chất lượng học tập của bản thân và bạn bè.
- Làm các phiếu học tập và bài kiểm tra của GV (tại lớp và về nhà).
1.3. Thực tiễn hoạt động dạy học vật lý của giáo viên và học sinh THCS
1.3.1. Phương pháp xác định thực trạng
- Phương pháp điều tra khảo sát
- Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu
1.3.2. Kết quả khảo sát

1.3.2.1. Nhận định về hoạt động dạy học vật lý của giáo viên và học sinh THCS
Tại các trường THCS trên địa bàn nội thành Hà Nội những năm gần đây, hoạt động
dạy học vật lý đã và đang có biến chuyển tích cực. Từ dạy học thông báo, giải thích, minh
họa sang dạy học tích cực, GV không còn đóng vai trò đơn thuần là người truyền đạt kiến
thức mà bước đầu đã trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc
theo nhóm để HS chiếm lĩnh kiến thức mới, hình thành kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của
chương trình. Đây là những tiền đề thuận lợi để GV kết hợp triển khai các phương pháp
hướng dẫn HS học tập ở mức độ cao hơn là tự học.
Tuy nhiên, hoạt động đổi mới và áp dụng các PPDH tích cực vào dạy học Vật lí ở các
trường THCS tại Hà Nội không đồng đều và chưa thường xuyên. Với đặc thù lớp đông và
thời lượng hạn chế, việc dạy học để hướng dẫn HS tự học vẫn cần rất nhiều sự nỗ lực và đầu
tư thời gian, công sức của GV. Vì vậy, nhiều GV vẫn sử dụng các phương pháp dạy học
truyền thống với sự trợ giúp của các phương tiện máy tính, máy chiếu, vv…
1.3.2.2. Thực trạng về việc tự học vật lý của học sinh THCS
- Hầu hết học sinh đều thấy cần thiết phải học Vật lí nhưng chưa có ý thức tự giác tự học.
Học sinh chưa nhận thức được đầy đủ vai trò của việc tự học.
- Việc tự học của học sinh đa phần chỉ dừng lại ở việc học bài cũ, làm bài tập về nhà và thực
hiện một số yêu cầu của GV.
- Thời gian tự học còn ít, vẫn còn tâm lý ỉ lại.
1.3.2.2. Thực trạng về việc dạy học theo hướng rèn luyện phương pháp tự học cho học sinh
của giáo viên THCS
- Phần lớn giáo viên chưa chú ý đến việc tự học của học sinh, ít chú ý đến việc hướng dẫn tự
học tập ở nhà.

11
- Một số giáo viên đã có ý thức đổi mới phương pháp dạy học. Tuy nhiên các phương pháp
trên thường chỉ được áp dụng dạy học trên lớp, với một số nội dung hạn chế, chưa có sự đầu
tư để hướng dẫn HS tự học một cách có hệ thống.
Kết luận chƣơng 1
Xuất phát từ cơ sở thực tiễn như trình bày ở trên, chúng tôi nhận thấy rằng: HS càng

được sớm hướng dẫn việc tự học thì càng tự chủ, độc lập hơn trong học tập và công việc. HS
THCS hoàn toàn có đủ năng lực nhận thức để tự học. Tuy vậy để việc tự học của học sinh
THCS thực sự phát huy được hiệu quả, tính tích cực, chủ động trong học tập thì không tách
khỏi vai trò điều khiển của giáo viên.
Phương pháp dạy học tự học là một trong những đổi mới phương pháp dạy học nhằm
tăng cường khả năng chiếm lĩnh tri thức mới, khả năng tự khám phá do đó học sinh THCS
đều rất hào hứng trong học tập. Tuy nhên GV cũng cần kết hợp linh hoạt với nhiều PPDH
tích cực khác.

CHƢƠNG 2
TỔ CHỨC HƢỚNG DẪN HỌC SINH THCS TỰ HỌC KHI DẠY HỌC CHƢƠNG CƠ
HỌC, VẬT LÝ LỚP 8
2.1. Giới thiệu nội dung kiến thức chƣơng “Cơ học”, Vật lý lớp 8
Nội dung chương “Cơ học” Vật lí 8 là sự tiếp nối chương trình Cơ học Vật lí 6, mở đầu cho
giai đoạn 2 của chương trình Vật lí THCS, gồm các chủ đề:
- Chuyển động cơ học (Chuyển động cơ, các dạng chuyển động cơ; Vận tốc).
- Lực cơ học (Biểu diễn lực; Cân bằng lực; Quán tính; Lực ma sát).
- Áp suất và Lực đẩy Ác-si-met (Khái niệm áp suất; Áp suất chất lỏng và ứng dụng; Áp suất
khí quyển; Lực đẩy Ác-si-mét và sự nổi).
- Công và Cơ năng (Công và định luật về công; Công suất; Cơ năng và định luật bảo toàn cơ
năng).
Về thời lượng, với phân phối 1 tiết/tuần, nội dung chương gồm 20 tiết.
2.2. Quy trình và phƣơng pháp hƣớng dẫn học sinh trung học cơ sở tự học
2.2.1.Nguyên tắc tổ chức dạy học tự học cho học sinh trung học cơ sở
- Phải làm cho HS thấy việc tự học là cần thiết và có thể thực hiện được.
- Trước quá trình dạy tự học, GV cần có sự hướng dẫn hoặc thảo luận để tăng cường rèn
luyện các kĩ năng đọc, ghi chép, làm chủ thời gian,
- Đảm bảo cho HS tiếp thu kiến thức một cách có hệ thống, hình thành ở HS kĩ năng tự học
từ thấp lên cao, tự học từng phần đến tự học hoàn toàn.
- Hệ thống câu hỏi và nhiệm vụ phải có sự phân cấp để phù hợp với từng nhóm đối tượng học

sinh.

12
- Phải đảm bảo cho tất cả học sinh đều được tham gia vào hoạt động học tập.
- GV phải đảm bảo thu nhận được thông tin phản hồi về kết quả học tập của HS sau quá trình tự
học và giúp đỡ điều chỉnh nhịp độ học tập của HS khi cần thiết.
2.2.2. Các hình thức tổ chức dạy học tự học và quy trình thực hiện
2.2.2.1. Hình thức tổ chức hoạt động học tập tự học với sách giáo khoa và tài liệu tham khảo
(nếu có)
* Quy trình tổ chức hoạt động tự học với sách giáo khoa và tài liệu
- Bước 1: Học sinh đọc SGK (và tài liệu tham khảo nếu có)
- Bước 2: Học sinh tự tóm tắt nội dung bài học
+ Căn cứ vào nội dung, chia mục kiến thức thành các ý có sự phân cấp
+ Tìm trong ý đó một từ khái quát thể hiện nội dung của cả ý
+ Xác định mối liên hệ về mặt nội dung giữa các ý và vai trò của từng ý trong tổng thể của cả
mục kiến thức, đánh số thứ tự ngay bên cạnh các từ khóa cho các ý theo phân cấp lớn nhỏ.
+ Sử dụng các từ khóa lập thành dàn ý nội dung lên bảng. Hình thức dàn ý dưới dạng đề mục,
hoặc dưới dạng sơ đồ nếu có thể được, sau đó yêu cầu học sinh ghi lại dàn ý này vào vở.
- Bước 3: Tổ chức thảo luận các câu hỏi trọng tâm
+ GV chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm sẽ đặt ra các câu hỏi về phần nội dung vừa xây
dựng dàn ý.
+ Yêu cầu các nhóm ghi các câu hỏi của nhóm ra giấy, đồng thời cử đại diện viết các câu hỏi
của nhóm mình lên bảng.
+ GV định hướng trọng tâm nội dung thảo luận, bổ sung câu hỏi khi cần.
+ GV thuyết trình nội dung cơ bản trong SGK.
+ GV tổ chức cho học sinh lần lượt thảo luận các câu hỏi trọng tâm của bài học. Trong khi đó
HS ghi bổ sung những ý chính vào phần dàn bài của mình.
- Bước 4: Học sinh tự đánh giá kết quả học tập của mình với đáp án
Cuối cùng, GV cần nhấn mạnh việc đọc lại nội dung của bài.
2.2.2.2. Tổ chức hoạt động học tập tự học theo chương trình hóa (theo môđun)

Nội dung chính của phương pháp dạy học này nhờ các phiếu học tập mà học sinh
được dẫn dắt từng bước để đạt tới mục tiêu dạy học. Nhờ nội dung dạy học được phân nhỏ ra
từng phần, nhờ hệ thống mục tiêu chuyên biệt và hệ thống phiếu học tập, học sinh có thể tự
học và tự kiểm tra mức độ nắm vững các kiến thức, kỹ năng. Bằng cách này HS có thể tự học
theo nhịp độ riêng của mình.
Trong phương pháp này, GV chỉ giúp đỡ khi HS cần, chẳng hạn như: giải đáp các
thắc mắc, sửa chữa những sai sót của HS, động viên học tập. Kết thúc mỗi phiếu học tập, GV

13
đánh giá kết quả học tập của HS. Nếu đạt HS chuyển sang phiếu học tập tiếp theo. Nếu không
đạt HS thảo luận với GV về những khó khăn của mình và sẽ học lại một phần nào đó của
phiếu học tập với nhịp độ riêng.
Tuy nhiên, việc thiết kế hệ thống các phiếu học tập dạy học và biên soạn tài liệu dạy
học theo chương trình hóa khá công phu và tốn kém. Hoạt động này cũng đòi hỏi học sinh
phải có động cơ học tập tốt, có năng lực học tập nhất định và chủ yếu là hoạt động tự thân.
Với các ưu, nhược điểm nói trên có thể sử dụng phương pháp tự học có hướng dẫn
theo chương trình hóa trong các trường hợp sau:
- Dạy học những nội dung quan trọng với nhiều đối tượng, phân hóa được đối tượng học.
- Dạy học những nội dung, kiến thức có liên quan nhiều đến nội dung đã được học ở lớp
dưới, các kiến thức nâng cao cập nhập không nhiều và không quá khó.
- Dạy học những nội dung có tính biến động cao, thường xuyên phải đổi mới vì các phiếu học
tập có khả năng lắp ghép và tháo gỡ nên có nhiều thuận lợi trong việc thay đổi nội dung,
chương trình dạy học.
Phương pháp này phải đảm bảo tuân theo những nguyên tắc cơ bản sau:
- Tính cá thể hóa trong học tập.
- Đảm bảo hình thành ở HS kỹ năng tự học từ thấp đến cao.
- GV phải thu thập thông tin về kết quả học tập của HS sau quá trình tự học, giúp đỡ họ khi
cần thiết, điều chỉnh nhịp độ học tập.
2.2.2.3. Hình thức dạy tự học thông qua tổ chức xemina
Xemina là một trong những dạng bài học thực hành cơ bản, tổ chức để học sinh thảo

luận những thông báo hay những bảng tóm tắt kết quả mà học sinh đã đạt được dưới sự
hướng dẫn của giáo viên. Học theo hình thức xemina giúp HS tăng cường được các kĩ năng
chủ động, sáng tạo, giải quyết vấn đề, kĩ năng làm việc theo nhóm, khả năng tự học và học
suốt đời, thích nghi với những biến động. GV cần tận dụng những nội dung kiến thức sách
giáo khoa, nhất là những nội dung mang tính thực tiễn để tổ chức cho học sinh làm xemina về
vấn đề đó.
* Quy trình hƣớng dẫn tổ chức xemina
- Bước 1: Lựa chọn nội dung xemina
- Bước 2: Phân nhóm và giao chủ đề cho các nhóm
- Bước 3: Chuẩn bị tài liệu
- Bước 4: Hướng dẫn thực hiện xemina
+ Lên kế hoạch làm việc.
+ GV hướng dẫn HS làm việc với tài liệu (phân loại tài liệu, chỉ cách đọc, cách nhóm các
khía cạnh vào các đầu mục, hướng dẫn làm thí nghiệm).

14
+ HS xây dựng dàn ý chung cho bài trình bày. Sau đó căn cứ trên dàn ý, lập các thư mục để
xếp tài liệu vào các thư mục.
+ HS sắp xếp nội dung sẽ trình bày.
+ Chuẩn bị tài liệu để phát cho các HS nhóm khác tham khảo.
- Bước 5: Tổ chức xemina và tổng kết
Để đảm bảo việc tố chức học theo xemina đạt được những mục tiêu toàn diện về kiến
thức, kĩ năng, thái độ thì GV cần công khai các tiêu chí đánh giá.
Cuối cùng, để kiến thức lĩnh hội được lưu lại, GV yêu cầu HS về nhà tóm lược lại nội
dung các vấn đề bằng một báo cáo cá nhân hoặc nhóm, khuyến khích trình bày dưới dạng sơ
đồ hoặc bảng.
2.2.2.4. Tổ chức hoạt động tự ôn tập qua bản đồ tư duy
Sau mỗi chương, mỗi phần, thông thường GV phải tổng kết, ôn tập, hệ thống hóa kiến
thức cho HS trước kì kiểm tra đánh giá định kì. Nay nhiệm vụ này sẽ được giao gần như hoàn
toàn để HS có thể tự xây dựng được bản đồ tư duy tổng kết của mình. Với thế mạnh của bản

đồ tư duy là kiến thức được hệ thống hóa dưới dạng sơ đồ, các đường nối là sự diễn tả mạch
logic kiến thức hoặc các mối quan hệ nhân quả hay quan hệ tương đương, cộng thêm màu sắc
các đường, các đơn vị kiến thức, sẽ giúp HS nhìn thấy “bức tranh tổng thể” cả một phần kiến
thức đã học.
Để tăng cường tính chủ động, tự lực của HS, chúng tôi đề xuất một số cách tổ chức theo
từng mức độ để dạy tự học, tự ôn tập thông qua bản đồ tư duy:
- Mức độ 1: GV cho HS tự lập bản đồ tư duy ôn tập, củng cố một chương hay chủ đề ở nhà,
coi đó là một bài tập cần thực hiện. Sau đó GV thu lại, đồng thời HS trình bày sản phẩm của
mình trước lớp. GV đánh giá, nhận xét, tổng kết và giới thiệu một số bản đồ tư duy tương đối
hợp lí và đẹp để cả lớp tham khảo. Cuối cùng, GV yêu cầu HS bổ sung hoàn thiện sơ đồ của
mình.
- Mức độ 2: GV chia HS vào các nhóm có trình độ tương đối đồng đều và giao nhiệm vụ từng
nhóm lập bản đồ tư duy về một chủ đề. Sau đó các nhóm lên trình bày sản phẩm của mình, các
nhóm khác nhận xét, bổ sung và sản phẩm cuối cùng là sản phẩm mang tính tương đối hợp lý
nhất được cả lớp lựa chọn.
- Mức độ 3: GV lập bản đồ tư duy mở, tức là trong giờ ôn tập GV chỉ vẽ một số nhánh chính
(thậm chí không đủ nhánh, thiếu hoặc thừa thông tin), sau đó căn cứ vào đặc điểm hoạt động
của lớp để tổ chức thảo luận nhóm hoặc toàn lớp, cuối cùng toàn lớp lập được một bản đồ tư
duy ôn tập tương đối hoàn chỉnh và hợp lý.

15
- Mức độ 4: GV soạn sẵn một hệ thống câu hỏi về toàn bộ nội dung của chủ đề, nhiệm vụ đặt
ra với mỗi HS là căn cứ trên hệ thống câu hỏi đó, tự tách các ý chính ý phụ, các ý lớn nhỏ,
xác định mối quan hệ giữa chúng và tự lập bản đồ tư duy về khối kiến thức đó.
Về hình thức đánh giá, với sản phẩm là bản đồ tư duy, GV có thể linh hoạt đánh giá,
tuy nhiên phải có những tiêu chí rõ ràng.
2.3. Thiết kế phƣơng án dạy học một số kiến thức thuộc chƣơng “Cơ học” chƣơng trình
vật lý 8 theo hƣớng rèn luyện phƣơng pháp tự học
2.3.1. Phương án dạy học Tiết 4 – Bài 4: Biểu diễn lực
Về cơ bản bài dạy sử dụng hình thức tự học theo SGK và tài liệu.

2.3.2. Phương án dạy học Tiết 5- Bài 5: Sự cân bằng lực – Quán tính
Nội dung của bài nổi bật lên hai chủ đề và không yêu cầu quá cao về mặt kiến thức,
nên nếu có sự hướng dẫn, HS chắc chắn sẽ tự chiếm lĩnh được. Vì vậy, bài học này về cơ bản
sử dụng hình thức tự học qua tổ chức xemina.
2.3.3. Phương án dạy học Tiết 8 - Bài 8: Áp suất chất lỏng
Bài học này nằm trong cụm chủ đề Áp suất của chương Cơ học - Vật lí 8, với sự liên
hệ có tính hệ thống với bài liền trước và có sự vận dụng kiến thức đã học từ lớp 6. Nội dung
bài học không đặt ra yêu cầu quá cao với HS, tiến trình xây dựng kiến thức chủ yếu từ dự
đoán đến quan sát thí nghiệm để rút ra nhận xét, vì vậy nó phù hợp khả năng tự chiếm lĩnh
của HS. Ngoài ra, khi xây dựng bài này một cách hệ thống, nó sẽ hỗ trợ cho HS trong việc
tìm hiểu các ứng dụng thực tế của kiến thức học được đồng thời tạo được liên kết với kiến
thức tiếp theo cùng chủ đề: Áp suất khí quyển.
Với những đặc trưng trên, chúng tôi lựa chọn hình thức tổ chức dạy học tiết này là tổ
chức hoạt động tự học theo chương trình hóa (theo mô đun).
2.3.4. Phương án hướng dẫn tự ôn tập theo chủ đề Công và cơ năng
Tiến tới phần ôn tập Tổng kết chương Cơ học ở tiết sau, GV có thể hướng dẫn HS ôn
tập theo từng chủ đề của chương, trong đó chủ đề Công và Cơ năng là nhóm chủ đề đã học
liền trước, một khối kiến thức rất quan trọng của bộ môn trong các bậc học tiếp theo. Vì vậy,
việc để HS tự hệ thống lại kiến thức sẽ giúp HS ghi nhớ kiến thức một cách vững chắc.
Với những lý do đó, tiết học này được tổ chức chủ yếu theo hình thức dạy tự ôn tập
theo bản đồ tư duy. Trong hình thức này, GV căn cứ vào tình hình lớp và đặc điểm nhận thức,
kĩ năng của HS để lựa chọn việc tổ chức nhóm hoặc cá nhân.
Kết luận chƣơng 2
Chúng tôi đã đưa ra được một số nguyên tắc dạy tự học cho HS THCS và các hình
thức tổ chức dạy tự học Vật lí cho HS THCS tương đối chặt chẽ, khoa học.

16
Với các ví dụ minh họa về việc dạy học một số kiến thức chương I “Cơ học” Vật lí
lớp 8 với những phương pháp dạy học tích cực sẽ đáp ứng được hiệu quả học tập và rèn luyện
được phương pháp tự học vật lý cho HS THCS, giả thuyết khoa học của luận văn về mặt lí

thuyết có thể chấp nhận được.

CHƢƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích của thực nghiệm sƣ phạm
3.2. Nội dung thực nghiệm sƣ phạm
Dạy thử nghiệm ba tiết học theo phương pháp dạy học tự học và theo phương pháp
truyền thống tại trường THCS Newton (Bài 4 “Biểu diễn lực”, Bài 8 “Áp suất chất lỏng –
Bình thông nhau” (tiết 1) và Tiết Ôn tập chủ đề Công và Cơ năng), kiểm tra, đánh giá hiệu
quả vận dụng phương pháp dạy học tự học trong từng tiết dạy.
3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm
3.3.1. Đối tượng thực nghiệm
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm trên đối tượng là học sinh lớp 8 ở Trường THCS –
THPT Newton - Từ Liêm - Hà Nội.
3.3.2. Triển khai thực nghiệm
+ Các lớp thực nghiệm: Bài học sử dụng hình thức dạy học tự học.
+ Các lớp đối chứng: Bài học được thiết kế như hướng dẫn ở sách giáo viên.
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm
3.4.1. Cơ sở đánh giá thực nghiệm
- Dựa vào các nhận xét, ý kiến đóng góp của GV dự giờ tiết thực nghiệm.
- Dựa vào kết quả kiểm tra hoặc phiếu đánh giá của HS sau tiết thực nghiệm.
Các số liệu thu được từ điều tra và thực nghiệm sư phạm được xử lý thống kê toán
học với các tham số đặc trưng.
3.4.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm
3.4.2.1. Nhận xét của giáo viên dự giờ thực nghiệm
- Các giờ học được tiến hành theo hướng rèn luyện tự học dễ điều khiển học sinh tham gia
vào hoạt động học tập, thu hút được nhiều đối tượng tham gia.
- Qua các hoạt động học tập (đọc tài liệu, tóm tắt, hỏi – đáp, trả lời câu hỏi, thuyết trình, phản
biện, lập sơ đồ, …) giúp HS nắm ngay các kiến thức cơ bản trên lớp, đồng thời GV cũng dễ
dàng phát hiện được những sai lầm mắc phải của HS để có hướng khắc phục.

- Phần lớn HS tham gia các tiết học sôi nổi, nhiệt tình và hào hứng hơn.

17
- Muốn các hoạt động có hiệu quả trên lớp, giáo viên phải nghiên cứu kỹ bài giảng mới, các
kiến thức cũ có liên quan, để có một hệ thống câu hỏi, bài tập có thể dẫn dắt đến kiến thức
mới vì thế giáo viên cần đầu tư thời gian nhiều hơn cho việc chuẩn bị bài giảng.
- Với sĩ số lớp học ở Trường THCS Newton của khối 8 từ 15- 20 HS/ lớp, hoạt động dạy tự
học được GV quản lý chặt chẽ, hiệu quả, tuy nhiên sẽ khó khăn vất vả hơn với những lớp
đông và trình độ không đồng đều.
3.4.2.2. Kết quả kiểm tra của học sinh
* Về mặt định lượng
Phân tích định lượng các bài kiểm tra sau hai bài kiểm tra (sau bài 4 và bài 8) cho
thấy:
- Điểm trung bình cộng kiểm tra của lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối chứng, hiệu số
của điểm trung bình cộng (d
TN-ĐC
) dương, chứng tỏ kết quả lĩnh hội kiến thức của nhóm TN
tốt hơn nhóm ĐC.
- Độ lệch chuẩn và hệ số biến thiên của nhóm lớp thực nghiệm trong lần kiểm tra thứ nhất
đều thấp hơn so với nhóm lớp đối chứng. Điều này khẳng định độ bền kiến thức của HS đồng
thời cho thấy hiệu quả vững chắc mà đề tài đề xuất. Độ lệch chuẩn và hệ số biến thiên của lớp
thực nghiệm trong lần kiểm tra thứ hai cao hơn so với lớp đối chứng, nhưng vẫn nằm trong
độ tin cậy trung bình. Điều này cho thấy hình thức dạy tự học (cụ thể là dạy tự học theo
chương trình hóa) có độ phân hóa cao, một lần nữa khẳng định sự phù hợp của nó với nhóm
HS khá, giỏi, còn với nhóm HS trung bình thì có phần chưa hiệu quả, cần được nghiên cứu
thêm.
- Tỷ lệ phần trăm điểm khá, giỏi ở lớp TN luôn cao hơn so với lớp ĐC, đồng thời trung bình
thì thấp hơn so với lớp ĐC, cả hai lớp đều không có điểm yếu kém. Kết quả này khẳng định ở
lớp TN kết quả đạt được trong thực nghiệm cao hơn lớp ĐC. Đặc biệt số học sinh đạt điểm
giỏi ở lớp TN cao hơn nhiều so với lớp ĐC, điều đó cho thấy phương pháp tự học phát huy

được khả năng của nhóm HS này, nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
*Về mặt định tính:
- Về hứng thú và mức độ tích cực học tập:
Ở lớp TN: Tinh thần thái độ học tập của HS rất tốt biểu hiện là các em tích cực chuẩn
bị bài, chủ động giải quyết những vấn đề học tập. GV yêu cầu HS làm việc độc lập hay theo
nhóm để hoàn thành câu hỏi, bài tập trong phiếu học tập thấy các em rất hào hứng, thích thú
hoàn thành nhiệm vụ được giao và cùng hồi hộp chờ nhận xét từ phía GV. Ngoài ra để gây ấn
tượng trong các bài thuyết trình hay bản đồ tư duy, nhiều em đã rất chịu khó tìm tòi bổ sung
thêm những kiến thức liên quan, khi trình bày đã khiến cho giờ học rất sôi nổi, lôi kéo được
sự tham gia của các bạn khác. Điều này cho thấy phương pháp hướng dẫn HS tự học đã có

18
hiệu quả trong việc hấp dẫn lôi cuốn HS học tập, làm cho HS hứng thú học do đó năng lực
học tập tăng lên rõ rệt.
Ở lớp ĐC: Không khí lớp học trầm hơn. Các câu hỏi GV đưa ra cũng có nhiều HS trả
lời song chủ yếu tập trung ở nhóm khá, giỏi và đôi khi chất lượng, độ chính xác của của câu
trả lời chưa cao.
- Về độ bền kiến thức sau thực nghiệm:
Kết quả thực nghiệm cho thấy, ở lớp TN do được làm quen với việc học đòi hỏi liên
tục hoạt động, được rèn luyện kỹ năng hoạt động trí tuệ nên năng lực tư duy của HS nâng cao
rõ rệt. Biểu hiện trong bài làm của mình là các em nhớ lâu, nhớ chính xác hơn, cách giải có
lập luận logic, chính xác hơn, điều đó được thể hiện ở chất lượng bài làm của nhiều HS.
Trong khi đó ở lớp ĐC, kết quả bài làm phản ánh nhiều em thiếu chắc chắn, không đủ ý, bài
làm của các em thường mắc nhiều sai sót và hầu hết chỉ dừng lại ở mức độ áp dụng công
thức, thiếu đi những lập luận chi tiết.
Kết luận chƣơng 3
Qua đợt thử nghiệm, dựa trên các kết quả thu được cho phép kết luận rằng việc dạy
học một số kiến thức thuộc chương “Cơ học” Vật lí lớp 8 theo phương pháp dạy học tự học,
nhằm hướng dẫn HS THCS tự học có tác dụng nâng cao chất lượng dạy và học, cụ thể là:
- Các giờ học trở nên sinh động, hấp dẫn, thực sự lôi cuốn và gây hứng thú cho HS tạo một

môi trường học tập mới giúp các em năng động hơn, tự tin hơn. Điều đó là rất phù hợp và cần
thiết đối với bộ môn này ở cấp THCS.
- HS có khả năng tự làm việc độc lập, tự tìm tòi lĩnh hội tri thức từ đó dần dần hình thành
năng lực tự nghiên cứu.
- Khắc sâu được kiến thức cho HS.
- HS được rèn luyện về các kĩ năng lập kế hoạch, phân công công việc trong hoạt động nhóm,
kĩ năng tự đánh giá và một số kĩ năng mềm khác hữu ích cho việc tự học từ đây đến các bậc
học cao hơn.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
- Làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn của hình thức dạy học theo hướng rèn luyện và
tăng cường hoạt động tự học của học sinh THCS.
- Đề xuất nguyên tắc, quy trình chung và một số hình thức tổ chức dạy học tự học một
cách khoa học, hiện đại.
- Thiết kế hoàn chỉnh phương án dạy học một số kiến thức chương “Cơ học” Vật lí lớp 8
theo hướng hướng dẫn, rèn luyện hoạt động tự học của học sinh.
- Kết quả thực nghiệm sư phạm đã khẳng định tính khả thi của đề tài.

19
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với GV dạy Vật lí tại các trường THCS
- Nghiên cứu cách tổ chức dạy học tự học tuy bước đầu mất nhiều thời gian nhưng
đem lại hiệu quả cao. Trong một kì học, GV nên nghiên cứu lựa chọn một số bài, phần kiến
thức để tổ chức dạy học theo hình thức này.
- Khi tổ chức dạy học theo hướng hướng dẫn HS tự học, GV cần tiếp tục đi sâu
nghiên cứu để tìm ra những phương án hướng dẫn đảm bảo hiệu quả hơn với nhóm các học
sinh trung bình và yếu, khi trong lớp học thường có sự phân hóa cao về nhận thức và kĩ năng
học tập.
2.2. Đối với các cấp quản lý Giáo dục
- Cần tạo điều kiện thuận lợi cho GV về cơ sở vật chất, khuyến khích GV đổi mới

phương pháp dạy học theo hướng tích cực.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có những quyết sách rất quan trọng về việc giảm tải nội
dung chương trình, hạn chế những kiến thức mang tính nhồi nhét, giảm bớt một số nội dung
trùng lặp với chương trình các khối khác, môn khác. Vì vậy GV đã có thuận lợi hơn về thời
lượng, có thể tự điều chỉnh để tăng cường các PPDH tích cực, hướng dẫn học sinh tự học.
Chính sách này cần được triển khai nhanh chóng, kịp thời và các trường nên giao quyền chủ
động hơn cho GV trong những thời lượng được giảm tải.


References

Tiếng Việt
[1] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Sách giáo khoa Vật lý 8, Nxb Giáo dục Việt Nam.
[2] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Sách giáo viên Vật lý 8, Nxb Giáo dục Việt Nam.
[3] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Sách giáo khoa Vật lý 6, Nxb Giáo dục.
[4] Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự án phát triển giáo dục THCS II (2011), Một số chuyên đề
bồi dưỡng cán bộ quản lí và giáo viên THCS.
[5] Đinh Thị Kim Thoa (2010), Bài giảng “Tâm lý học dạy học” , ĐH Giáo dục –
ĐHQGHN.
[6] Đinh Thị Kim Thoa (2008), Tâm lý học lứa tuổi, Nxb ĐHQGHN.
[7] Đỗ Hƣơng Trà, Phạm Gia Phách (2009), Dạy học bài tập Vật lý ở trường phổ thông,
Nxb ĐH Sư phạm.
[11] Lê Đức Ngọc (2009), Tập bài giảng Đo lường và đánh giá thành quả học tập, Trung
tâm kiểm định, đo lường và đánh giá chất lượng giáo dục.

20
[12] Ngô Diệu Nga (2010), Tập bài giảng “Phân tích chương trình Vật lý phổ thông”, ĐH
Giáo dục – ĐHQGHN.
[13] Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Tảo, Bùi Tƣờng (1998), Quá trình dạy - tự
học, NXB Giáo dục.

[14] Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hƣng (2001).Tổ chức hoạt động nhận thức cho học
sinh trong dạy học vật lý ở trường phổ thông, Nxb ĐHQG Hà Nội.
[15] Nguyễn Đức Thâm (chủ biên), Nguyễn Ngọc Hƣng, Phạm Xuân Quế (2002), Phương
pháp dạy học vật lí ở trường phổ thông, NXB Đại học Sư phạm.
[16] Nguyễn Gia Cầu (2007), “Dạy học phát triển các kĩ năng cơ bản cho học sinh”, Tạp chí
giáo dục, số 162.
[17] Nguyễn Hiến Lê (2010), Tự học - một nhu cầu thời đại, Nxb Văn hóa & Thông tin.
[18] Phạm Hữu Tòng (2004), Dạy học vật lí ở trường phổ thông theo định hướng phát triển
hoạt động học tích cực, tự chủ, sáng tạo và tư duy khoa học, NXB Đại học Sư phạm.
[19] Phạm Kim Chung (2008), Tập bài giảng Phương pháp dạy học Vật lý ở trường phổ
thông, Khoa Sư phạm – ĐHQGHN.
[20] Phạm Ngọc Tiến, Nguyễn Đức Hiệp, Lê Cao Phan (2010), Bài tập thực hành Vật lí 8,
NXB Giáo dục Việt Nam.
Tiếng Anh
[1] Middle States Commission on Higher Education (2007), Self – Study: Creating a
Useful Process and Report, USA.
[2] R. P. Rana (2006), Physics for Middle Classes (Book I, Book II, Book III), S. Chand &
Company Ltd, India.




×