Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

nghiên cứu xây dựng và tổ chức một số chủ đề ngoại khóa phần cơ học vật lý lớp 10, nhằm phát huy tính tích cực nhận thức cho học sinh thpt dân tộc nội trú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1000.88 KB, 114 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
.




NGUYỄN VIỆT HÙNG





NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC
MỘT SỐ CHỦ ĐỀ NGOẠI KHOÁ PHẦN CƠ HỌC VẬT LÝ
LỚP 10, NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC NHẬN
THỨC CHO HỌC SINH THPT DÂN TỘC NỘI TRÚ






LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC













THÁI NGUYÊN - 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
.




NGUYỄN VIỆT HÙNG





NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC
MỘT SỐ CHỦ ĐỀ NGOẠI KHOÁ PHẦN CƠ HỌC VẬT LÝ
LỚP 10, NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC NHẬN
THỨC CHO HỌC SINH THPT DÂN TỘC NỘI TRÚ



Chuyên ngành: Lý luận & PP dạy - học bộ môn Vật lý
Mã số: 60.14.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Đức Vượng






THÁI NGUYÊN - 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực và chưa được sử
dụng để bảo vệ một học vị nào.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2010
Học viên



Nguyễn Việt Hùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình của các cá nhân, tập thể và của các thầy cô giáo trong nhà trường.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Sau
Đại học, Khoa VËt Lý cùng toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Sư
phạm - Đại học Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn nghiên cứu
khoa học và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. TrÇn §øc V-îng
đã tận tình chỉ bảo cho em trong quá trình thực hiện luận văn.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các cơ quan ban ngành, trường THPT
D©n Téc Néi Tró tỉnh Tuyên Quang đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong
quá trình thu thập tài liệu, khảo sát thực tế vµ thực nghiệm sư phạm để thực
hiện luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện nhưng luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự góp ý, trao đổi của
các nhà khoa học, các thầy cô giáo và các anh chị em học viên để luận văn
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2010
Học viên


Nguyễn Việt Hùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………
1
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI
KHOÁ VẬT LÍ Ở TRƢỜNG THPT DÂN TỘC NỘI TRÚ (DTNT)

1. 1 Một số nội dung về lí luận dạy học ở nhà trƣờng phổ thông ………
6
1.1.1 Mục tiêu, nhiệm vụ, nguyên tắc dạy học ở nhà trường phổ thông… …
6
1.1.2 Các vấn đề chung về hình thức tổ chức dạy học ở nhà trường phổ
thông …………………………………………………………………………… ….

9
1.2 Các nhiệm vụ cơ bản của việc dạy học vật lí ở trƣờng phổ thông…
13
1.2.1 Đặc điểm của môn Vật lí ở trường phổ thông
13
1.2.2 Nhiêm vụ dạy học môn vật lý ở trường phổ thông
14
1.2.3 Một số quan điểm hiện đại về phương pháp dạy học môn vật lý
15
1.3 Định hƣớng đổi mới PPDH Vật lí ở trƣờng phổ thong
17
1.3.1 Đổi mới phương pháp dạy học như thế nào?
17
1.3.2 Những định hướng đổi mới PPDH Vật lí ở THPT
18
1.4 Hoạt động ngoại khoá vật lí trong nhà trƣờng phổ thông

22
1.4.1 Vị trí, vai trò của hoạt động ngoại khoá trong hệ thống các hình thức
tổ chức dạy học vật lí ở trường THPT

22
1.4.2 Đặc điểm của hoạt động ngoại khoá vật lí
1.4.3 Nội dung ngoại khoá vật lí
23
24
1.4.4 Các hình thức ngoại khoá vật lí
25
1.4.5 Phương pháp dạy học ngoại khóa
26
1.4.6 Quy trình tổ chức hoạt động ngoại khóa
26
1.5 Tính tích cực của HS trong hoạt động học tập
28
1.5.1 Khái niệm về tính tích cực và tích cực nhận thức trong học tập
28
1.5.2 Những dấu hiệu của tính tích cực nhận thức
28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

1.5.3 Các biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức của HS]………………
30
1.6 Phát huy tính tích cực nhận thức của HS trong hoạt động ngoại
khoá vật lí

31
1.7 Một số đặc điểm của HS phổ thông DTNT liên quan đến tính tích

cực nhận thức trong hoạt động học tập

32
1.8 Sử dụng phƣơng tiện kỹ thuật dạy học trong việc tổ chức hoạt động
ngoại khoá vật lí

37
1.8.1 Phương tiện kỹ thuật trong dạy học
37
1.8.2 Những hỗ trợ cơ bản của phương tiện kỹ thuật trong việc tổ chức hoạt
động ngoại khoá vật lí
KẾT LUẬN CHƢƠNG II

38
40

CHƢƠNG II: TỔ CHỨC MỘT SỐ CHỦ ĐỀ NGOẠI KHOÁ PHẦN
CƠ HỌC TRONG CHƢƠNG TRÌNH VẬT LỚP 10 CHO HỌC SINH
THPT DÂN TỘC NỘI TRÚ
2.1 Phân tích nội dung kiến thức phần Cơ học trong chƣơng trình vật lí
lớp 10 THPT




41
2.1.1 Nội dung chương trình phần Cơ học vật lí lớp 10 THPT
41
2.1.2 Mục tiêu kiến thức phần Cơ học vật lí lớp 10 THPT
42

2.2 Điều tra thực trạng dạy học vật lí phần Cơ học lớp 10 tại các
trƣờng THPT Dân tộc nội trú

48
2.2.1 Mục tiêu điều tra
48
2.2.2 Phương pháp điều tra
48
2.2.3 Đối tượng điều tra
48
2.2.4 Kết quả nghiên cứu
49
2.3 Tổ chức dạy học ngoại khoá kiến thức phần Cơ học lớp 10 cho HS
THPT Dân tộc nội trú

55
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

2.3.1 Ý đồ sư phạm của việc xây dựng nội dung, hình thức hoạt động
ngoại khoá.

55
2.3.2 Nội dung của hoạt động ngoại khoá phần Cơ học
56
2.3.2.1 Thiết kế giáo án số 1
56
2.3.2.2 Thiết kế giáo án 2
72
KẾT LUẬN CHƢƠNG II


CHƢƠNG III: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
83
3.1 Mục đích thực nghiệm ,
84
3.1.1 Mục đích ,
84
3.1.2 Nhiệm vụ TNSP
84
3.2 Đối tượng, cơ sở, thời gian tiến hành thực nghiệm sư phạm
84
3.2.1 Đối tượng
84
3.2.2 Thời gian tiến hành
84
3.3 Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
84
3.4 Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm
86
3.4.1 Phân tích, đánh giá giáo án số 1
86
3.4.2 Phân tích, đánh giá giáo án số 2
89
3.4.3 HS Đánh giá về vai trò của hoạt động ngoại khóa vật lí
90
KẾT LUẬN CHƢƠNG III
92
KẾT LUẬN CHUNG
93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
94

PHỤ LỤC
97


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Các từ viết tắt
Viết đầy đủ
CNTT
Công nghệ thông tin
CNH - HĐH
Công nghiệp hoá- hiện đại hoá
DTNT
Dân tộc nội trú
HS
Học sinh
GV
Giáo viên
HĐNK
Hoạt động ngoại khoá
HĐNT
Hoạt động nhận thức
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
SGK
Sách giáo khoa
PPDH

Phương pháp dạy học
THPT
Trung học phổ thông
TBDH
Thiết bị dạy học
TN
Thí nghiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1: Nhận thức của GV về tầm quan trọng của việc tổ chức dạy học
ngoại khoá cho HS 51
Bảng 2.2: Đánh giá về nguyên nhân chính gây khó khăn khi tổ chức các
HĐNK 52
Bảng 2.3: Đánh giá về mức độ kiến thức phần cơ học 54
Bảng 2.4: Nhứng khó khăn gặp phải khi học phần cơ học 54
Bảng 2.5: Các hình thức được tổ chức để nâng cao chất lượng học tập phần
cơ học 55



DANH MỤC PHỤ LỤC

STT
Tên phụ lục
Trang
1

Phiếu trao đổi ý kiến với giáo viên
97
2
Phiếu trao đổi ý kiến với học sinh
102
3
Một số hình ảnh hoạt động ngoại khoá
104



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nước ta đang trong thời kỳ hội nhập kinh tế Quốc tế, việc ra nhập tổ
chức thương mại thế giới WTO đã và đang đem lại những thời cơ lớn giúp
chúng ta sớm thực hiện được mục tiêu CNH - HĐH đất nước. Những thời cơ
thuận lợi cũng gắn liền với những thách thức không nhỏ, đòi hỏi Nhà nước
phải có những quyết sách kịp thời và đúng đắn. Sự phát triển toàn diện về
kinh tế, chính trị, văn hoá và khoa học công nghệ luôn đòi hỏi con người phải
có tri thức, điều đó đặt ra cho nền giáo dục nước ta một thách thức không nhỏ.
Trước yêu cầu đó, tại hội nghị lần thứ hai của BCH TW Đảng khoá VIII
về công tác giáo dục và công nghệ đã chỉ rõ: " Đổi mới mạnh mẽ phương pháp
giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy
sáng tạo của người học, từng bước áp dụng phương pháp tiên tiến và hiện đại
vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học cho học sinh".
Đại hội toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã xác định cần tập trung đầu tư

và tạo ra cho bằng được “người lao động có trí tuệ cao, có tay nghề thành
thạo, có phẩm chất tốt đẹp, được đào tạo, bồi dưỡng và phát triển bởi một
nền giáo dục tiên tiến gắn liền với một nền khoa học, công nghệ hiện đại".
Việt Nam ta là một nhà nước độc lập, thống nhất gồm nhiều dân tộc
anh em chung sống. Đối với các dân tộc thì tình yêu quê hương, yêu dân tộc,
yêu đất nước gắn bó chặt chẽ với nhau là cả một quá trình trong sự nghiệp
giải phóng đất nước và xây dựng cuộc sống mới. Sinh thời, Bác Hồ từng kêu
gọi: “Phải đoàn kết các dân tộc anh em, cùng nhau xây dựng Tổ quốc. Phải
ra sức làm cho miền núi tiến kịp miền xuôi, vùng cao tiến kịp vùng thấp”.
Thực hiện chính sách đổi mới của Đảng, nhất là từ khi có Nghị quyết
22 của Bộ Chính trị và Quyết định 72 của Chính phủ với các chương trình có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

2
mục tiêu theo định hướng Xã hội chủ nghĩa, trong đó nhấn mạnh đến việc
chuyển dịch cơ cấu sản xuất và cơ cấu kinh tế đã tạo điều kiện cho kinh tế -
xã hội các vùng dân tộc và miền núi có một sự phát triển mới phù hợp với
tiềm năng và thế mạnh của từng vùng. Quá trình đô thị hoá ở miền núi đã và
đang khởi sắc, ở đó cư dân các dân tộc ít người đang tăng lên, đời sống dân trí
không ngừng được nâng cao.
Song song với sự phát triển kinh tế, sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hoá
cũng đã có nhiều tiến bộ rõ rệt. Hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú,
các trường dự bị Đại học dân tộc, các lớp riêng cho con em dân tộc ít người,
các trường đại học hoặc trung học chuyên nghiệp ở Việt Bắc, Tây Nguyên,
Nam Bộ đã đào tạo ra nguồn nhân lực rất quan trọng cho các vùng dân tộc
và miền núi.
Để đáp ứng được những yêu cầu mới trong giai đoạn hiện nay, đòi hỏi
ngành giáo dục phải đổi mới toàn diện; Đổi mới về cơ cấu tổ chức, nội dung,
phương pháp giảng dạy và học theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội

hoá. Trong hệ thống giáo dục của nước ta hiện nay thì bậc học phổ thông
đóng vai trò vô cùng quan trọng. Định hướng đổi mới PPDH được nêu lên
trong luật giáo dục (2005), trong đó điều 27.1 nêu rõ " Mục tiêu của giáo dục
phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động
và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây
dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên
hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc."
Mặt khác, giáo dục là một hoạt động kết hợp giữa vai trò chủ đạo của
người thầy với sự tự giác, tích cực và độc lập tự giáo dục, tự rèn luyện của
học sinh nhằm hình thành ý thức, tình cảm và chủ yếu là hành vi, thói quen
đạo đức phù hợp với các chuẩn mực xã hội quy định.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

3
Hoạt động ngoại khoá là một hình thức dạy học ngoài giờ lên lớp, nó có
một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với hoạt động tự giáo dục, tự rèn luyện
của học sinh, nó là phương tiện để phát huy năng lực và tài năng của học sinh,
làm thức tỉnh hứng thú và thiên hướng của các em về các hiện tượng và quá
trình vật lí diễn ra trong tự nhiên, cũng như trong các hoạt động lao động sản
xuất. Hoạt động ngoại khoá có nội dung phong phú, các hình thức giáo dục đa
dạng, hấp dẫn, có phạm vi tiến hành rộng rãi, có khả năng kết hợp tốt các lực
lượng giáo dục. Chính điều này sẽ tạo hứng thú học tập, củng cố kiến thức,
rèn luyện khả năng tư duy, ứng xử của người học, thực hiện tốt được mục tiêu
giáo dục phổ thông và nhiệm vụ dạy học chung.
Thực tiễn ở các trường THPT Dân tộc nội trú hiện nay, hoạt động ngoại
khoá môn vật lý nói riêng và các môn học khác nói chung ít được quan tâm và
đầu tư đúng mức. Trong nhà trường phổ thông hiện nay hình thức dạy học lớp
- bài vẫn được thực hiện một cách phổ biến.

Trên thực tế đối với các học sinh THPT Dân tộc nội trú luôn có nhiều
điều kiện thuận lợi để tổ chức các hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp. Về
thời gian, ngoài giờ học chính khoá, học sinh có một buổi tự học ở nhà và có
sự quản lý của giáo viên chủ nhiệm lớp cùng với các giáo viên phụ trách.
Hơn nữa các em đang ở lứa tuổi ham thích hoạt động, ham thích tìm tòi,
khám phá, hoạt động ngoại khoá sẽ là một cơ hội để các em mở rộng kiến
thức và được thể hiện mình. Những yếu tố trên là điều kiện thuận lợi cho
việc tổ chức các hoạt động ngoại khoá nói chung và hoạt động ngoại khoá
môn Vật lí nói riêng.
Trên cơ sở những lý do đã trình bày ở trên và để nâng cao hiệu quả
trong quá trình dạy học, đồng thời góp phần phát huy tính tích cực nhận thức
cho học sinh THPT nói chung và học sinh THPT dân tộc nội trú nói riêng, tôi
đã lựa chọn đề tài " Nghiên cứu xây dựng và tổ chức một số chủ đề ngoại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

4
khoá phần Cơ học vật lý lớp 10, nhằm phát huy tính tích cực nhận thức
cho học sinh THPT Dân tộc nội trú"
II. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu xây dựng và tổ chức một số hoạt động ngoại khoá vật lý
nhằm phát huy tích cực nhận thức cho học sinh THPT Dân tộc nội trú
III. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Khách thể: Quá trình dạy học một số kiến thức phần Cơ học lớp 10 ở
trường THPT Dân tộc nội trú
Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức dạy học ngoại khoá một số chủ đề phần
Cơ học đối với học sinh THPT Dân tộc nội trú, nhằm phát huy tính tích cực
nhận thức cho học sinh THPT Dân tộc nội trú
IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu xây dựng và tổ chức buổi hoạt động ngoại khoá hợp lí sẽ góp phần

nâng cao tính tích cực nhận thức cho học sinh THPT Dân tộc nội trú
V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc tổ chức dạy học ngoại khoá
Khảo sát thực trạng và đề xuất giải pháp việc tổ chức dạy học ngoại
khoá bộ môn vật lý tại các trường THPT Dân tộc nội trú
Vận dụng lí luận vào việc tổ chức một số hoạt động ngoại khoá trong
chương trình học của học sinh THPT Dân tộc nội trú
Soạn thảo tiến trình dạy học ngoại khoá cho một số đơn vị kiến thức
trong phần Cơ học chương trình vật lí lớp 10 THPT
Tổ chức thực hiện, tổng kết và rút ra một số kết luận cần thiết
VI. PHẠM VỊ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu xây dựng nội dung chương trình ngoại khoá khi dạy một số
kiến thức trong phần Cơ học chương trình vật lý 10 dành cho học sinh THPT
Dân tộc nội trú

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

5
VII. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu cơ sở lí luận phục vụ đề tài: nghiên cứu các tài liệu về tâm
lí học, giáo dục học, lý luận dạy học vật lý, các tài liệu về tổ chức hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp, điều tra thực tiễn.
Tổ chức thực nghiệm sư phạm; thực hiện dạy học ngoại khoá một số
nội dung đã chọn và đánh giá mức độ hoàn thành của luận văn so với mục
đích nghiên cứu của đề tài
VIII. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận của hoạt động ngoại khoá vật lý tại
các trường THPT Dân tộc nội trú
Đề xuất được nội dung và hình thức tổ chức các hoạt động ngoại khoá
tại các trường THPT Dân tộc nội trú

Có thể làm tài liệu tham khảo cho các hoạt động ngoại khoá ở các
trường THPT Dân tộc nội trú
IX. CẤU TRÚC VÀ NỘI DUNG LUẬN VĂN
Chương I: Cơ sở lí luận tổ chức hoạt động ngoại khoá vật lí ở trường
THPT Dân tộc nội trú
Chương II: Tổ chức một số chủ đề ngoại khoá phần cơ học trong
chương trình vật lí lớp 10 cho học sinh THPT dân tộc nội trú.
Chương III: Thực nghiệm sư phạm




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

6
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI
KHOÁ VẬT LÍ Ở TRƢỜNG THPT DÂN TỘC NỘI TRÚ (DTNT)

1. 1 Một số nội dung về lí luận dạy học ở nhà trƣờng phổ thông.
1.1.1 Mục tiêu, nhiệm vụ, nguyên tắc dạy học ở nhà trường phổ thông.
1.1.1.1 Mục tiêu giáo dục phổ thông
Mục tiêu giáo dục phổ thông đã được cụ thể hoá trong luật giáo dục
(2005), trong đó điều 27.1 nêu rõ " Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp
HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng
cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành
nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách
nhiệm công dân; chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao
động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc".
1.1.1.2 Nhiệm vụ của quá trình dạy học [3].
Để đào tạo con người đủ phẩm chất và năng lực thoả mãn yêu cầu xã

hội, quá trình dạy học phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
*/ Điều khiển, tổ chức HS nắm vững hệ thống tri thức phổ thông cơ
bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn của đất nước về tự nhiên, xã hội - nhân
văn, đồng thời rèn luyện cho họ hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng.
Trong dạy học, phải tổ chức cho người học nắm vững hệ thống tri thức
phổ thông cơ bản, phù hợp với thực tiễn đất nước về tự nhiên, xã hội, tư duy.
Những tri thức khoa học phổ thông cơ bản được cung cấp cho người học phải
là những tri thức phản ánh những thành tựu mới nhất của các lĩnh vực khoa
học, kỹ thuật, văn hoá phù hợp với chân lý khách quan. Trên cơ sở đó hình
thành ở người học hệ thống kỹ năng, kỹ xảo nhất định như: tự học; tự nghiên
cứu khoa học ở mức độ thấp; khả năng phân tích, xử lí các tình huống nhằm
giúp cho người học không chỉ nắm vững tri thức khoa học mà còn biết vận
dụng tri thức một cách linh hoạt, sáng tạo trong các tình huống khác nhau. Vì

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

7
vậy, trong quá trình dạy học cần xác định các mức độ chiếm lĩnh tri thức của
người học ở các trình độ khác nhau từ nhận biết, tái hiện đến tái tạo, tìm tòi và
cuối cùng là khả năng kết hợp tất cả các mức độ trên.
*/ Tổ chức điều khiển người học hình thành phát triển năng lực và
những phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy, độc lập, sáng tạo, phát
triển thể lực nâng cao sức khoẻ để phục vụ học tập và lao động.
Trong quá trình dạy học, GV cần chú ý phát triển ở HS các năng lực trí
tuệ sau: năng lực định hướng đúng vấn đề nghiên cứu trong thực tế; năng lực
tư duy trừu tượng; năng lực di chuyển hành động chí tuệ, dự đoán diễn biến
của các hiện tượng; năng lực hoạt động nhận thức độc lập, sáng tạo. Bên cạnh
việc phát triển các năng lực hoạt động trí tuệ, quá trình dạy học có nhiệm vụ
bồi dưỡng cho HS một số phẩm chất hoạt động trí tuệ cả về bề rộng, chiều
sâu, tính độc lập, tính phê phán, tính mềm dẻo, tính năng động và tính khái

quát của hoạt động trí tuệ
Như vậy, trong quá trình dạy học các phẩm chất của hoạt động trí tuệ
nói riêng và trí tuệ nói chung không ngừng phát triển và hoàn thiện. Ngược
lại, sự phát triển trí tuệ trong chừng mực nhất định cũng ảnh hưởng trở lại đối
với chất lượng quá trình dạy học. Như vậy, giữa dạy học và phát triển trí tuệ
có mối quan hệ mật thiết với nhau, vì vậy dạy học cần đi trước và thúc đẩy sự
phát triển của người học. Muốn thúc đẩy sự phát triển trí tuệ của người học thì
việc dạy học phải đảm bảo tính vừa sức với người học, các nhiệm vụ dạy học
phải tương thích với “vùng phát triển gần nhất” tạo điều kiện đòi hỏi người
học phải không ngừng vươn lên với sự nỗ lực cao nhất.
Để phát triển trí tuệ cho HS cần chú ý tới các điều kiện sau: nắm được
đặc điểm của đối tượng, đặc biệt là trình độ nhận thức của đối tượng; lựa chọn
nội dung dạy học một cách khoa học và hợp lí; có phương pháp dạy học thích
hợp nhằm phát huy trí thông minh của HS. Bên cạnh phát triển trí tuệ, quá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

8
trình dạy học có nhiệm vụ chăm lo phát triển thể lực cho HS, giúp các em có
sức khoẻ để học tập và tham gia các hoạt động khác.
*/ Tổ chức điều khiển người học, hình thành phát triển thế giới quan
khoa học, nhân sinh quan và các phẩm chất của người công dân, người lao
động có bản lĩnh và bản nghĩa cộng đồng.
Để hình thành thế giới quan khoa học cho HS, quá trình dạy học có
nhiệm vụ tổ chức, điều khiển HS nắm vững hệ thống tri thức về tự nhiên, xã
hội và tư duy Hình thành ở HS niềm tin về tính chân thực và hiệu quả của
kiến thức, hình thành thái độ lành mạnh với thực tiễn, hình thành quan điểm
sống tích cực. Trong quá trình dạy học, GV cần giáo dục cho HS lí tưởng,
những phẩm chất, nhân cách của con người mà xã hội đặt ra: yêu nước, yêu
chủ nghĩa xã hội, có lòng thương người, có lòng tự trọng cao, có ý thức pháp

luật
Giữa các nhiệm vụ dạy học có mối liên hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ
nhau cùng thực hiện mục tiêu của quá trình dạy học. Nhờ nắm vững kỹ năng,
kỹ xảo mà năng lực tư duy sáng tạo của con người không ngừng được phát
triển, sự phát triển của tư duy sẽ kèm theo sự phát triển của thế giới quan khoa
học, nhân sinh quan và các phẩm chất đạo đức của con người từ đó hình thành
con người mới đáp ứng yêu cầu của xã hội.
1.1.1.3 Nguyên tắc dạy học [3].
Nguyên tắc dạy học là hệ thống xác định những yêu cầu cơ bản, có tính
chất xuất phát để chỉ đạo việc xác định nội dung, phương pháp và hình thức
dạy học phù hợp với mục đích giáo dục, nhiệm vụ dạy học và với những tính
quy luật của quá trình dạy học.
Hệ thống các nguyên tắc dạy học bao gồm:
Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục
trong dạy học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

9
Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa lí luận và thực tiễn, học đi đôi
với hành, nhà trường gắn liền với đời sống.
Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và tính tuần tự trong dạy học.
Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính tự giác, tính tích cực, tính
độc lập, sáng tạo của HS và vai trò chủ đạo của GV trong quá trình dạy học.
Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính trực quan với sự phát triển
tư duy lí thuyết.
Nguyên tắc đảm bảo tính vững trắc và sự phát triển năng lực nhận thức
của HS.
Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức và chú ý tới đặc điểm lứa tuổi, đặc
điểm cá biệt và tính tập thể trong quá trình dạy học.

Nguyên tắc đảm bảo tính cảm xúc tích cực của dạy học.
Nguyên tắc chuyển từ dạy học sang tự học
1.1.2 Các vấn đề chung về hình thức tổ chức dạy học ở nhà trường phổ thông.
Hình thức tổ chức dạy học là toàn bộ những cách thức tổ chức hoạt
động của GV và HS trong quá trình dạy học, ở thời gian và địa điểm nhất định
với những phương pháp, phương tiện dạy học cụ thể nhằm thực hiện những
nhiệm vụ dạy học.
Hình thức dạy học khác nhau chủ yếu tuỳ theo mối quan hệ giữa việc
dạy học có tính tập thể hay tính cá nhân, mức độ tính tự lực hoạt động nhận
thức của HS, sự chỉ đạo chuyên biệt của GV đối với hoạt động học tập của
HS, chế độ làm việc, thành phần HS, địa điểm và thời gian học tập.
Trong thực tế dạy học, người ta phân biệt ba dạng tổ chức dạy học:
dạng toàn lớp; dạng nhóm; dạng cá nhân.
1.1.2.1 Các dạng tổ chức dạy học cơ bản [13].
*/ Dạng toàn lớp: Là dạng trong đó, mỗi HS đồng thời hoàn thành
những nhiệm vụ nhận thức chung.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

10
Ưu điểm: GV có thể lãnh đạo mọi HS, tích cực điều khiển việc lĩnh hội
tri thức, việc ôn tập và củng cố tri thức cho toàn lớp.
Hạn chế: GV khó chú ý đến đặc điểm cá nhân, đặc biệt là đến tốc độ
hoạt động và trình độ hoạt động nhận thức của mỗi HS.
*/ Dạng nhóm: Là dạng trong đó, từng nhóm HS cùng giải quyết những
nhiệm vụ nhận thức thống nhất. Các em có thể cùng thảo luận các nhiệm vụ
nhận thức, vạch ra con đường giải quyết các nhiệm vụ đó, cuối cùng đạt kết
quả chung.
Ưu điểm: GV có thể chú ý tới những nhu cầu riêng của từng nhóm HS,
có thể mở ra khả năng rộng rãi để HS hợp tác hoạt động với nhau cũng như

kiểm tra lẫn nhau.
Hạn chế: Những cá nhân HS nào đó do học tập thụ động có thể sử dụng
những kết quả mà HS khá thu được. Mặt khác, nó còn có thể làm nảy sinh
những mâu thuẫn giữa những yêu cầu của GV và mức độ tích cực của cá nhân
HS riêng biệt, những yêu cầu do GV nêu ra hoặc khó quá, hoặc quá dễ so với
trình độ của từng HS.
*/ Dạng cá nhân: Là dạng mà mỗi HS độc lập hoàn thành nhiệm vụ học
tập theo trình độ và khả năng riêng của mình, không có sự tác động của bạn bè.
Ưu điểm: Phù hợp với mức độ cao nhất những đặc điểm cá nhân HS về
trình độ nhận thức, tốc độ nhận thức, tốc độ làm việc. Dạng này tạo điều kiện
thuận lợi cho mỗi cá nhân phát huy hết tiềm năng của mình, rèn luyện năng
lực nhận thức độc lập. Mặt khác, đối với GV về mặt giảng dạy có thể cá biệt
hoá cao độ trong việc đưa ra nhiệm vụ nhận thức, kiểm tra và đánh giá kết
quả của HS.
Hạn chế: Dễ làm mất nhiều thời gian, đòi hỏi GV mất nhiều công sức,
không có tác động qua lại, giúp đỡ lẫn nhau giữa các cá nhân HS.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

11
Tóm lại, mỗi dạng tổ chức dạy học đều có những ưu điểm và nhược
điểm riêng. Thực tiễn dạy học đã khẳng định rằng, muốn phát huy cao độ
những tác dụng của chúng, GV cần khéo léo sử dụng phối hợp các dạng tổ
chức dạy học một cách hiệu quả. Các dạng tổ chức dạy học này được thực
hiện thông qua các hình thức dạy học cụ thể.
1.1.2.2 Các hình thức tổ chức dạy học ở trường phổ thông [13].
Để thực hiện được những nhiệm vụ dạy học ở trường phổ thông, hoạt
động dạy học được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau. Đối với thực tiễn
dạy học ở nước ta, quá trình dạy học được thực hiện bởi nhiều hình thức, có
thể kể đến một số hình thức sau:

* Hình thức lớp - bài: đây là hình thức dạy học cơ bản, là hình thức GV
lên lớp trình bày nội dung kiến thức của một tiết, cùng trình độ nhận thức. Do
đó hình thức này có thể sử dụng để đào tạo hàng loạt HS đáp ứng yêu cầu phổ
cập giáo dục như yêu cầu đào tạo công nhân lao động. Hình thức này đảm bảo
truyền tải đến người học những tri thức cơ bản, những kĩ năng, kĩ xảo cần
thiết phục vụ cho đời sống cũng như lao động sản xuất.
Tuy nhiên, hình thức này vấp phải nhược điểm là không có đủ thời gian
để HS nắm vững ngay tri thức, GV không có đủ điều kiện để chú ý đầy đủ
đến đặc điểm nhận thức của từng HS, không có điều kiện để mở rộng tri thức
vượt qua ngoài nội dung, phạm vi chương trình.
* Hình thức học ở nhà: Với hình thức này HS có thể làm được rất nhiều
công việc như học bài, làm bài, làm thí nghiệm, đọc sách tham khảo, chuẩn bị
bài mới
Hình thức này có ý nghĩa quan trọng, nó giúp HS mở rộng, đào sâu, hệ
thống hoá và khái quát hoá những điều đã học ở trên lớp, hoàn thiện vốn hiểu
biết. Ngoài ra nó còn giúp HS rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo vận dụng những tri
thức đã biết vào các tình huống kể cả tình huống mới nảy sinh trong cuộc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

12
sống, trong lao động, sản xuất. Hình thức tự học ở nhà còn giúp HS bước đầu
nắm bắt tri thức mới bằng cách đọc trước SGK, làm trước thí nghiệm theo chỉ
dẫn của GV
Tuy nhiên hình thức này đòi hỏi tính tự giác, tự lực rất cao của HS và
đòi hỏi GV phải có những biện pháp phù hợp mới đem lại hiệu quả cao.
* Hình thức hoạt động ngoại khoá
Với hình thức này, HS có thể tham quan học tập, tổ chức thảo luận theo
chuyên đề, tổ chức các buổi dạ hội theo các chủ đề kiến thức
Đối với hình thức này HS có thể mở rộng, đào sâu tri thức, phát triển

nghề nghiệp trong tương lai. Ngoài ra, tham quan, ngoại khoá hay thảo luận
một chuyên đề nào đó cũng giúp HS phát triển óc quan sát, trí tò mò khoa
học, bồi dưỡng HS phương pháp quan sát và phương pháp phân tích, tổng hợp
những tài liệu thu được. Ngoài ra, HS còn được rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo thực
hành, sử dụng các kiến thức đã học để giải thích các hiện tượng trong tự
nhiên.
Trước khi tham gia hoạt động ngoại khoá HS kiểm tra những kiến thức
đã học, kết hợp với những tài liệu có liên quan đến hoạt động ngoại khoá do
GV cung cấp, do đó HS có thể mở rộng kiến thức của mình cả về lí thuyết lẫn
thực tế. Như vậy hoạt động ngoại khoá cũng góp phần làm tư duy của HS
phát triển, khả năng phân tích, và giải quyết vấn đề được nâng lên, rèn luyện
khả năng lập luận cho HS.
Hoạt động ngoại khoá không chỉ là một hình thức dạy học mà còn là
hoạt động vui chơi bổ ích, lành mạnh. Do vậy HS sẽ hăng hái tham gia, tạo
tình cảm, hứng thú với môn học.
Hoạt động ngoại khoá được tổ chức trên cơ sở tự nguyện của HS nên
việc thu hút các em tích cực tham gia cũng là một vấn đề đáng quan tâm. Hoạt
động ngoại khoá đòi hỏi sự nỗ lực nhiệt tình tham gia của GV và HS đòi hỏi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

13
GV phải bỏ nhiều công sức trong việc tìm chủ đề và nội dung cho hoạt động
này. Hoạt động ngoại khoá cần sự phối hợp giữa các tổ chức đoàn thể trong
nhà trường và cả ngoài xã hội trong việc tổ chức hoạt động cũng như sự hỗ
trợ về kinh phí.
* Hình thức giúp đỡ riêng: Trong quá trình dạy học tất yếu sẽ có sự
phân hoá về trình độ nhận thức và sẽ xuất hiện hai loại HS: Yếu - kém, khá -
giỏi mà việc dạy học được tiến hành trên cơ sở chung không thoả mãn những
HS này.

Tóm lại, mỗi một hình thức dạy học đều có những ưu nhược điểm nhất
định, để hoạt động dạy học đạt hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu về đổi mới giáo
dục của nước ta hiện nay đòi hỏi người GV phải biết kết hợp các hình thức
dạy học, lựa chọn các hình thức dạy học sao cho phù hợp với mục đích, mục
tiêu đã đặt ra đối với từng cấp học, môn học.
1.2 Các nhiệm vụ cơ bản của việc dạy học vật lí ở trƣờng phổ thông.
1.2.1 Đặc điểm của môn Vật lí ở trường phổ thông [11].
Vật lí học nghiên cứu các hình thức vận động cơ bản nhất của vật chất,
cho nên những kiến thức vật lí là cơ sở của nhiều ngành khoa học tự nhiên,
nhất là của hoá học và sinh học.
Vật lí ở trường phổ thông chủ yếu là vật lí thực nghiệm. Đó là phương
pháp nhận thức có hiệu quả trên con đường đi tìm chân lí khách quan. Phương
pháp thực nghiệm xuất xứ từ vật lí học nhưng ngày nay cũng được sử dụng
rộng rãi trong nhiều ngành khoa học tự nhiên khác.
Vật lí học nghiên cứu các dạng vận động cơ bản nhất của vật chất nên
nhiều kiến thức vật lí có liên quan chặt chẽ với các vấn đề cơ bản của triết
học, tạo điều kiện phát triển thế giới quan khoa học ở HS.
Vật lí học là cơ sở lí thuyết của việc chế tạo máy móc, thiết bị dùng
trong đời sống và sản xuất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

14
Vật lí học là một môn khoa học chính xác, đòi hỏi vừa phải có kĩ năng
quan sát tinh tế, khéo léo tác động vào tự nhiên khi làm thí nghiệm, vừa phải
có tư duy logic chặt chẽ, biện chứng, vừa phải trao đổi thảo luận để khẳng
định chân lí.
1.2.2 nhiệm vụ dạy học môn vật lý ở trường phổ thông [11].
Truyền thụ cho HS hệ thống các kiến thức cơ bản; vững chắc ở mức độ
hiện đại của vật lý học. Bao gồm: các hiện tượng, các khái niệm, các định luật

vật lý, các thuyết vật lý chính, các TN vật lý cơ bản, một số kiến thức về lịch
sử vật lý, các tư tưởng và phương pháp nghiên cứu , các ứng dụng của vật lý
trong kĩ thuật và công nghệ
Phát triển tư duy và năng lực sáng tạo của HS, bồi dưỡng phương pháp
học tập, lòng ham thích nghiên cứu khoa học và ý thức tích cực chủ động
trong qua trình chiếm lĩnh, xây dựng, vận dụng tri thức vật lý cho HS; rèn
luyện cho họ có khả năng thực hành tự lập, năng động và sáng tạo trong học
tập, lao động sản xuất, thích ứng với sự phát triển của thời đại.
Hình thành thế giới quan duy vật biện chứng cho HS, làm cho họ hiểu
rõ thế giới tự nhiên là vật chất, vật chất luôn ở trong trạng thái vận động và
vận động theo quy luật. Củng cố lòng tin ở khoa học vô thần, ở khả năng nhận
biết ngày càng chính xác và đầy đủ các quy luật tự nhiên của con người.
Góp phần giáo dục kỹ thuật tổng hợp và giáo dục môi trường cho HS,
làm cho họ nắm được những nguyên lý cơ bản về các quá trình sản xuất của
các ngành chủ yếu, nắm được cấu tạo và hoạt động cũng như kỹ năng sử dụng
các dụng cụ Vật lý đơn giản, các máy móc đơn giản, kỹ năng đo lường. Rèn
luyện cho HS phương pháp thực nghiệm khoa học, biết tổ chức công tác thực
hành, biết xử lý các số liệu thực nghiệm, có kỹ năng sử dụng các bảng hằng
số, các đồ thị, tính toán đơn giản về Vật lý.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

15
*/ Các phương pháp nhận thức phổ biến dùng trong vật lí:
Những nhiệm vụ trên không tách rời nhau mà luôn gắn liền với nhau, hỗ
trợ nhau, góp phần đào tạo ta những con người phát triển hài hoà, toàn diện. Ví
dụ: kiến thức mà HS thu nhận được chỉ có thể sâu sắc, vững chắc khi họ có trình
độ tư duy phát triển. Muốn có kiến thức vững chắc, HS không phải chỉ tiếp thu
kiến thức một cách thụ động, máy móc mà phải tích cực tự lực hoạt động, tham

gia vào quá trình xây dựng và vận dụng kiến thức. Ngược lại, HS chỉ có thể phát
triển trí thông minh, sáng tạo khi có một vốn kiến thức vững chắc, thường xuyên
vận dụng chúng để giải quyết những nhiệm vụ mới, vừa củng cố vừa mở rộng và
phát hiện ra những chỗ chưa hoàn chỉnh của chúng để tiếp tục sáng tạo ra những
kiến thức mới, bổ sung hoàn chỉnh thêm vốn kiến thức của mình. Mặt khác, không
có trình độ tư duy phát triển thì khó có thể thực hiện được sự khái quát hoá cao, do
đó khó có thể có thế giới quan khoa học vững chắc.
Vật lí học ở trường phổ thông chủ yếu là vật lí thực nghiệm, trong đó có sự
kết hợp nhuần nhuyễn giữa quan sát, thí nghiệm và suy luận lí thuyết để đạt được
sự thống nhất giữa lí luận và thực tiễn. Bởi vậy, việc rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo
thực hành thí nghiệm sẽ hỗ trợ rất tốt cho việc phát hiện những đặc tính, quy luật
của tự nhiên cũng như kiểm tra tính đúng đắn của các kiến thức lí thuyết. Những
ứng dụng trong kĩ thuật của vật lí không những phục vụ cho nhu cầu đời sống và
sản xuất mà còn phục vụ cho chính công việc nghiên cứu vật lí học, nâng cao khả
năng hoạt động của chính người nghiên cứu, học tập vật lí.
1.2.3 Một số quan điểm hiện đại về phương pháp dạy học môn vật lý [19].
*/ Tăng cường việc tập trung vào các hoạt động nhận thức đa dạng của
HS trong giờ dạy vật lý như:
Việc giảng dạy mỗi đề tài xuất phát từ những kinh nghiệm, vốn hiểu
biết đã có của HS nhằm khơi dậy hứng thú, đáp ứng nhu cầu nhận thức của
HS trên cơ sở đó chính xác hoá và hệ thống hoá các kiến thức đó.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

16
Tổ chức cho HS tranh luận, trao đổi nhóm để họ tự bày tỏ suy nghĩ
riêng; phát hiện và nêu ra vấn đề cần tìm hiểu, đề xuất các cách giải quyết bao
gồm cả thiết lập và tiến hành TN.
Tăng cường và vận dụng mọi khả năng để HS tự tiến hành TN vật lý
đơn giản bằng thiết bị và vật liệu sẵn có trong phòng TN hoặc do HS tự tìm

kiếm hay do GV tự làm.
*/ Tăng cường các phương pháp tìm tòi nghiên cứu, phát hiện vấn đề
và cách giải quyết vấn đề.
Đối với HS phổ thông cần tạo ra các tình huống có vấn đề để các em
phát hiện ra vấn đề thắc mắc (hoài nghi), tự phát biểu ý kiến và suy nghĩ của
mình. Cần tổ chức cho HS thảo luận theo nhóm để tìm cách giải quyết vấn đề.
*/ Coi trọng phương pháp thực nghiệm, phương pháp đặc trưng của bộ
môn vật lý.
Các TN vật lý vừa có vai trò cung cấp thông tin, vừa có tác dụng giải
quyết vấn đề. Đặc biệt có tác dụng khuyến khích hứng thú học tập và rèn
luyện kỹ năng thực hành cho HS. Sử dụng TN trong vật lý là cách có hiệu
quả nhất giúp cho HS hình thành biểu tượng, khái niệm vật lý, định luật vật
lý tốt hơn.
*/ Chú ý hình thức và phương pháp học tập theo nhóm.
Việc học tập theo nhóm tạo điều kiện cho HS trao đổi thông tin, kết quả
quan sát, đề xuất thắc mắc và vấn đề phát hiện, lắng nghe ý kiến người khác
trong trao đổi thảo luận, tranh luận, khả năng phân tích, phê phán, bảo vệ ý
kiến và suy nghĩ riêng của mình.
*/ Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
Khuyến khích sử dung các phương tiện hiện đại trong dạy học, chỉ sử
dụng TN ảo đúng lúc, đúng chỗ, đúng chức năng của nó.

×