1
Một số biện pháp phát triển kỹ năng sử dụng
phương tiện công nghệ theo hướng dạy học tích
cực cho giáo viên Lịch sử tốt nghiệp trường
Đại học Giáo dục – Đại học Quốc Gia Hà Nội
Some measures to improve skills of using technology tools for positive teaching of History
Teachers who graduate from College of Education, Vietnam National University, Hanoi
NXB H. : ĐHGD, 2012 Số trang 117 tr. +
Ninh Thị Hạnh
Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS ngành: Lý luận và phương pháp dạy học (bộ môn lịch sử);
Mã số: 60 14 10
Người hướng dẫn: TS. Hoàng Thanh Tú
Năm bảo vệ: 2012
Abstract: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng một số biện pháp phát
triển kỹ năng sử dụng Phương tiện công nghệ (PTCN) theo hướng dạy học tích cực cho
giáo viên Lịch sử tốt nghiệp trường Đại học Giáo dục – ĐHQGHN. Xây dựng nội dung và
tiêu chí đánh giá sự phát triển kỹ năng sử dụng PTCN. Đề xuất một số biện pháp cụ thể
nhằm phát triển kỹ năng sử dụng PTCN theo hướng dạy học tích cực cho giáo viên Lịch sử
tốt nghiệp trường Đại học Giáo dục – ĐHQGHN. Thực nghiệm đánh giá hiệu quả của các
biện pháp phát triển kỹ năng sử dụng PTCN theo hướng dạy học tích cực cho giáo viên
Lịch sử tốt nghiệp trường ĐH Giáo dục – ĐHQGHN.
Keywords: Phương tiện công nghệ; Dạy học tích cực; Giáo viên; Phương pháp giảng dạy;
Lịch sử
Content
1. Lý do chọn đề tài
Trong dạy học nói chung và dạy học lịch sử nói riêng, GV không đơn thuần là người có
kiến thức chuyên môn sâu rộng mà còn phải là người có kĩ năng dạy học vững vàng, mới có thể
truyền đạt kiến thức, giáo dục tư tưởng, phát triển tư duy và thực hành cho học sinh HS. Chúng ta
khó có thể liệt kê đầy đủ được tất cả các KNDH cần có của một người GV. Tuy vậy, mỗi môn học
lại có đặc trưng riêng nên GV bộ môn có thể xác định được những KNDH cần thiết cho bộ môn
của mình. Với GV bộ môn Lịch sử, việc phát triển kĩ năng sử dụng PTCN là thực sự cần thiết.
Trước hết, do tri thức LS mang tính quá khứ, tính không lặp lại… nên HS không thể trực
tiếp quan sát được LS mà chỉ có thể nhận thức chúng một cách gián tiếp thông qua các tài liệu
được lưu truyền lại. GV có kĩ năng sử dụng PTCN thành thạo sẽ đem lại cho HS những thông tin
LS phong phú, đa dạng và có tính trực quan cao… tăng khả năng tương tác và giúp hoạt động dạy
2
học trở nên linh hoạt, sáng tạo đáp ứng được yêu cầu cũng như năng lực học tập LS của các đối
tượng HS khác nhau.
Trong bối cảnh hiện nay, quốc gia nào không phát triển được năng lực khoa học – công nghệ
của mình thì khó tránh được sự tụt hậu và chậm phát triển. Do vậy, xây dựng một nền giáo dục tiên
tiến, “tiếp cận và khai thác tiềm năng của CNTT và TT để nâng cao chất lượng học tập và giảng dạy”
được xem là một trong những nhiệm vụ chiến lược của giáo dục nước nhà. Phát triển kĩ năng sử dụng
PTCN của GV môn Lịch sử cũng là từng bước thực hiện nhiệm vụ chiến lược trên.
Nhận thức rõ vai trò của kĩ năng sử dụng PTCN đối với GV và nắm bắt xu thế thời đại,
trong chương trình đào tạo GV Lịch sử của trường Đại học Giáo dục – ĐHQGHN đã xác định
mục tiêu đào tạo đội ngũ GV có“kĩ năng sử dụng một số phương pháp, công nghệ cơ bản hiện đại
để tiến hành các công việc chuyên môn về Lịch sử và dạy học Lịch sử”. Trong gần 15 năm phát
triển trường ĐH Giáo dục – ĐHQGHN đã đào tạo được đội ngũ đông đảo GV có kĩ năng cơ bản
trong việc sử dụng PTCN.
Tuy nhiên, trong quá trình giảng dạy ở trường THPT do nhiều lý do khác nhau nên phần
lớn GV ít có điều kiện phát triển kĩ năng đã được trang bị từ trường đại học.
Với mong muốn xây dựng một số biện pháp giúp GV Lịch sử (tốt nghiệp trường ĐH Giáo
dục – ĐHQGHN) phát triển kĩ năng sử dụng PTCN trong quá trình dạy học, nghiên cứu này sẽ là
cơ sở bước đầu để xây dựng biện pháp phát triển kĩ năng sử dụng PTCN cho GV Lịch sử ở trưởng
THPT hiện nay, chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu: Một số biện pháp phát triển kĩ
năng sử dụng PTCN theo hướng dạy học tích cực cho GV Lịch sử tốt nghiệp trường ĐH Giáo
dục – ĐH Quốc gia Hà Nội cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu
Vấn đề rèn luyện, phát triển kĩ năng sử dụng PTCN trong dạy học đã được nhiều học giả
trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu.
Trong các tài liệu nghiên cứu ở nước ngoài, đáng chú ý là những ý kiến của tác giả Chris
Kyriacou trong cuốn “Essential Teaching Skills” (Các kĩ năng dạy học cần thiết) (2007). Tác giả
đã đưa ra định nghĩa cơ bản về kĩ năng dạy học, ba yếu tố chính ảnh hưởng đến sự phát triển các kĩ
năng và hệ thống các kĩ năng dạy học cần thiết của người giáo viên. Trong đó, kĩ năng sử dụng
CNTT và TT (Using ICT) được đánh giá là một kĩ năng quan trọng trong quá trình lên kế hoạch và
chuẩn bị bài dạy (planning and preparation) của người giáo viên với mục đích khuyến khích học
sinh học tập có kết quả cao hơn.
Ngoài ra, trong kết quả của cuộc khảo sát của Sở giáo dục và Đào tạo Tây Úc về kĩ năng sử
dụng CNTT của GV. Teacher ICT Skills (Evaluation of the Information and Communication
Technology (ICT) Knowledge and Skills Levels of Western Australian Government School
Teachers) cũng đã khẳng định và nhấn mạnh vai trò của kĩ năng sử dụng phương tiện công nghệ
3
trong quá trình dạy học của người giáo viên. Đồng thời nghiên cứu cũng đưa ra tám kĩ năng sử
dụng ICT thiết yếu: xử lý văn bản; khai thác Internet; chuyển đổi định dạng tập tin; sử dụng thư
điện tử; sử dụng PowerPoint; sử dụng Excel; xử lý dữ liệu và quản lý chương trình giảng dạy
(Word processing; Internet; File navigation; Email; Presentation packages; Spreadsheets;
Databases and Curriculum Manager) và các số liệu nghiên cứu thực tế về việc sử dụng các kĩ năng
này của giáo viên Tây ÚC.
Ở Việt Nam, đề tài về phát triển kĩ năng sử dụng PTCN cho GV tuy không phải là mới
nhưng các công trình nghiên cứu một cách hệ thống từ cơ sở lý luận đến các biện pháp và quy
trình phát triển kĩ năng này chưa thực sự phổ biến. Vì nhiều lý do khác nhau, các tác giả chủ yếu
tập trung nghiên cứu các biện pháp rèn luyện kĩ năng dạy học cho sinh viên sư phạm, các công
trình nghiên cứu về việc phát triển kĩ năng dạy học cho GV nói chung và kĩ năng sử dụng PTCN
nói riêng còn hạn chế.
Thứ nhất sách chuyên khảo về kĩ năng dạy học môn Lịch sử.
Cuốn “Rèn luyện kĩ năng nghiệp vụ sư phạm môn Lịch sử” (2009) do tác giả Nguyễn Thị
Côi (chủ biên), ngoài mục đích nâng cao trình độ nhận thức, khoa học cho người học và đưa ra
một số biện pháp, con đường để nâng cao trình độ nghiệp vụ ở những kĩ năng cho là quan trọng
như: nói, viết, vẽ, sử dụng bảng đen… Tác giả cũng đã đề cập đến việc bồi dưỡng một số kĩ năng
sử dụng và khai thác phương tiện công nghệ như: khai thác thông tin Internet và sử dụng phần
mềm MS. PowerPoint trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông.
Mới đây, trong bài viết “Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông – Một hướng tích
cực trong đổi mới dạy học lịch sử ở trường phổ thông” của tác giả Trần Quốc Tuấn và Đoàn Văn
Hưng (trong cuốn Đổi mới nội dung và phương pháp dạy học lịch sử ở trường Phổ thông, GS.TS
Phan Ngọc Liên (chủ biên), trang 463 - 478) đã nêu ra biện pháp xây dựng một đoạn phim tư liệu
phù hợp với nội dung và mục đích giảng dạy bằng cách sử dụng phần Hero để cắt, nối các đoạn
PTL LS có sẵn.
Thứ hai là một số đề tài luận án và luận văn có cùng hướng nghiên cứu với đề tài luận văn
của chúng tôi. Kết quả nghiên cứu của các công trình này được chúng tôi kế thừa, trên cơ sở có
điều chỉnh một số chi tiết cho phù hợp với đối tượng giáo viên Lịch sử tốt nghiệp trường ĐH Giáo
dục – ĐHQGHN và thực tiễn dạy học Lịch sử hiện nay.
Đề tài luận án: “Hệ thống kĩ năng giảng dạy trên lớp về môn giáo dục học và quy trình rèn
luyện các kĩ năng đó cho sinh viên khoa Tâm lý – Giáo dục” (1992) của tác giả Nguyễn Như An.
Đây là công trình nghiên cứu tương đối cơ bản, có hệ thống về vấn đề luyện tập các kĩ năng giảng
dạy cho sinh viên khoa Tâm lý – Giáo dục.
4
Đề tài luận án của tác giả Trần Anh Tuấn: “Xây dụng quy trình luyện tập các kĩ năng
giảng dạy cơ bản trong các hình thức thực hành thực tập sư phạm” (1996) đã đưa ra quy trình
luyện tập các kĩ năng giảng dạy cơ bản cho sinh viên trong quá trình thực hành, thực tập sư phạm.
Đề tài luận án “Các biện pháp rèn luyện kĩ năng dạy học cho sinh viên Cao đẳng Sư
phạm” của tác giả Phan Thanh Long (2003) chỉ rõ cơ sở lý luận về kĩ năng dạy học và thống các
kĩ năng dạy học cần thiết cho sinh viên. Trên cơ sở đó đưa ra một số biện pháp thiết thực để rèn
luyện hệ thống kĩ năng này.
Luận văn sau đại học của tác giả Lê Thị Nhật: “Tìm hiểu năng lực dạy học của giáo viên
tâm lý – giáo dục” (1985) đã bước đầu khái quát năng lực dạy học của người giáo viên nói chung
và giáo viên tâm lý – giáo dục nói riêng. Nhưng do yêu cầu và điều kiện nghiên cứu nên đề tài này
còn những hạn chế nhất định cả về cơ sở lý luận và thực tiễn.
Gần đây, có nghiên cứu của tác giả Trần Thị Hương Thủy trong đề tài “Xây dựng quy trình
luyện tập các kĩ năng dạy học cơ bản trong quá trình thực tập sư phạm cho học viên sư phạm nghề
“ (2010). Trong đó, tác giả tìm hiểu thực trạng các kĩ năng dạy học cơ bản, đưa ra một số nguyên
tắc thiết kế quy trình luyện tập các kĩ năng dạy học cơ bản. Trên cơ sở đó, đề xuất quy trình luyện
tập các kĩ năng dạy học cơ bản trong quá trình thực tập sư phạm cho học viên sư phạm nghề tại
trường Cao đẳng nghề Điện cơ Hà Nội.
Thứ ba tạp chí, báo cáo nghiên cứu về kĩ năng dạy học lịch sử và kĩ năng sử dụng một số
phần mềm cụ thể có nhiều bài viết đề cập. Trong bài viết của tác giả Nguyễn Thị Thế Bình: “Một
số biện pháp rèn luyện kĩ năng dạy học cho sinh viên khoa Lịch sử trường Đại học Sư phạm Hà
Nội” (Tạp chí Giáo dục số 236/2010) đã khái quát chín biện pháp rèn luyện các kĩ năng dạy học
cơ bản cho sinh viên khoa Lịch sử như kĩ năng soạn giáo án, kĩ năng diễn đạt viết, kĩ năng xây
dựng và sử dụng đồ dùng dạy học
Cụ thể hơn về các định hướng sử dụng máy vi tính hỗ trợ dạy học Lịch sử ở trường THPT như:
sử dụng máy vi tính trong việc khai thác nguồn tư liệu; sử dụng máy vi tính làm phương tiện củng cố,
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập có bài viết: “Khả năng hỗ trợ của máy vi tính trong dạy học lịch
sử ở trường trung học phổ thông” của tác giả Lê Thị Thu Hà (Tạp chí Giáo dục số 108/ 2005). Tuy
nhiên dung lượng trang viết có hạn nên nội dung mới chỉ dừng lại ở mức độ khái quát.
Qua tìm hiểu lịch sử nghiên cứu vấn đề, chúng tôi nhận thấy hầu hết các tác giả đều đã đặt
vấn đề và chú trọng đến việc phát triển kĩ năng dạy nói chung và kĩ năng sử dụng PTCN nói riêng.
Song các nghiên cứu trước đây cũng cho thấy việc phát triển kĩ năng sử dụng PTCN theo hướng
dạy học tích cực cho GV môn Lịch sử còn nhiều vấn đề cụ thể chưa được giải quyết.
Các công trình kể trên là nguồn tài liệu tham khảo quý giá để chúng tôi nghiên cứu và đề
xuất các biện pháp phát triển kĩ năng sử dụng PTCN cho GV Lịch sử tốt nghiệp trường Đại học
Giáo dục – ĐHQGHN.
5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình phát triển kĩ năng sử dụng PTCN của GV Lịch sử nói chung và GV Lịch sử tốt
nghiệp trường ĐH Giáo dục – ĐHQGHN nói riêng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề xuất biện pháp phát triển kĩ năng sử dụng phương tiện công nghệ cho GV Lịch sử tốt
nghiệp Đại học Giáo dục – ĐHQGHN mà cụ thể là kĩ năng sử dụng các phần mềm tin học phổ
biến hỗ trợ dạy học: MS PowerPoint, Adobe Presenter, Proshow Gold, Easy Video Splitter, Paint,
Hot Potatoes… và Internet.
- Về phạm vi điều tra, khảo sát thực trạng và thực nghiệm: tiến hành với 35 giáo viên Lịch
sử tốt nghiệp trường ĐH Giáo dục – ĐHQGHN từ khóa QH – 2003 - S (2003– 2007) đến khóa
QH – 2008 - S (2008 – 2012).
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khẳng định vai trò, ý nghĩa của kĩ năng sử dụng PTCN, chúng tôi đề xuất hệ
thống kĩ năng sử dụng PTCN cần rèn luyện cho GV môn Lịch sử nói chung, GV Lịch sử tốt
nghiệp trường ĐH Giáo dục – ĐHQGHN nói riêng và một số biện pháp để phát triển các kĩ năng
sử dụng PTCN trong quá trình DH Lịch sử ở trường THPT theo hướng dạy học tích cực.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn cần thực hiện những nhiệm vụ
cơ bản sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng một số biện pháp phát triển kĩ
năng sử dụng PTCN theo hướng dạy học tích cực cho GV Lịch sử tốt nghiệp trường ĐH Giáo dục
– ĐHQGHN.
- Xây dựng nội dung và tiêu chí đánh giá sự phát triển kĩ năng sử dụng PTCN.
- Đề xuất một số biện pháp cụ thể nhằm phát triển kĩ năng sử dụng PTCN theo hướng dạy
học tích cực cho giáo viên Lịch sử tốt nghiệp trường ĐH Giáo dục – ĐHQGHN.
- Thực nghiệm đánh giá hiệu quả của các biện pháp phát triển kĩ năng sử dụng PTCN theo
hướng dạy học tích cực cho giáo viên Lịch sử tốt nghiệp trường ĐH Giáo dục – ĐHQGHN.
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở phương pháp luận
Dựa trên những quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm
đường lối của Đảng và Nhà nước ta về lịch sử, giáo dục.
6
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết: Đọc, sưu tầm và phân tích những tài liệu từ sách báo, tạp chí, Internet…
về lý luận phương pháp dạy học, kĩ năng dạy học, đặc biệt là lý luận về kĩ năng sử dụng PTCN.
- Nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp quan sát: Dự giờ để thu thập thông tin, đánh giá kĩ năng sử dụng PTCN của
GV Lịch sử ở trường THPT.
+ Phương pháp điều tra, phỏng vấn: Tìm hiểu thực trạng sử dụng PTCN, kĩ năng sử dụng
PTCN của GV Lịch sử ở trường THPT.
+ Phương pháp thực nghiệm: Thực nghiệm các biện pháp phát triển kĩ năng sử dụng PTCN
theo hướng dạy học tích cực cho GV Lịch sử tốt nghiệp trường ĐH Giáo dục – ĐHQGHN.
+ Phương pháp thống kê toán học: Xử lý, thống kê, phân tích số liệu thu được trong quá trình
thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp do đề tài đưa ra.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu GV quan tâm đến việc sử dụng PTCN theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh sẽ tạo
nên hiệu quả bài học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học lịch sử ở trường THPT. Các biện pháp phát
triển kĩ năng sử dụng PTCN theo hướng dạy học tích cực được đề xuất trong đề tài có ý nghĩa với GV
môn Lịch sử nói chung và GV Lịch sử tốt nghiệp ĐH Giáo dục – ĐHQGHN nói riêng.
7. Đóng góp của đề tài
Thực hiện tốt những nhiệm vụ đề ra, luận văn góp phần:
- Khẳng định vai trò, ý nghĩa, sự cần thiết của kĩ năng sử dụng PTCN theo hướng DHTC
cho GV Lịch sử tốt nghiệp trường Đại học Giáo dục – ĐHQGHN nói riêng và GV Lịch sử ở
trường THPT nói chung.
- Đánh giá được thực trạng kĩ năng sử dụng PTCN trong dạy học của giáo viên Lịch sử tốt
nghiệp trường ĐH Giáo dục - ĐHQG Hà Nội.
- Đề xuất một số biện pháp phát triển kĩ năng sử dụng PTCN theo hướng DHTC cho GV
Lịch sử tốt nghiệp trường Đại học Giáo dục – ĐHQGHN.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Làm phong phú thêm lý luận PPDHLS nói chung và vấn đề phát triển
kĩ năng sử dụng PTCN theo hướng DHTC cho GV Lịch sử tốt nghiệp trường ĐH Giáo dục –
ĐHQGHN nói riêng.
- Ý nghĩa thực tiễn: Là tài liệu tham khảo cho sinh viên sư phạm ngành Lịch sử, cho GV ở
trường THPT nói chung, GV môn Lịch sử tốt nghiệp trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc
Gia Hà Nội nói riêng, cũng như bản thân tác giả luận văn vận dụng trong quá trình giảng dạy môn
PPDHLS.
7
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
chính của luận văn được trình bày trong 2 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển kỹ năng sử dụng phương tiện công
nghệ theo hướng dạy học tích cực cho giáo viên Lịch sử tốt nghiệp trường đại học Giáo dục – Đại
học Quốc gia Hà Nội
Chương 2: Một số biện pháp phát triển kỹ năng sử dụng phương tiện công nghệ theo
hướng dạy học tích cực cho giáo viên Lịch sử tốt nghiệp trường đại học Giáo dục, Đại học Quốc
gia Hà Nội - Thực nghiệm sư phạm
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG
SỬ DỤNG PHƢƠNG TIỆN CÔNG NGHỆ THEO HƢỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC
CHO GIÁO VIÊN LỊCH SỬ TỐT NGHIỆP TRUỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC –
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Phương tiện công nghệ
Khái niệm
Tuy còn nhiều ý kiến trái chiều nhau về khái niệm công nghệ dạy học nhưng hầu hết các nhà
nghiên cứu đều thống nhất ba cách hiểu cơ bản về bản chất của công nghệ dạy học
[9, tr. 24 -31]
Thứ nhất đó là một quá trình "công nghệ hoá" dạy học.
Công nghệ dạy học ở đây được hiểu như một quá trình cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết
cho một đơn vị kiến thức, sự tương tác khoa học giữa người dạy và người học và sự đảm bảo một
môi trường học tập thuận lợi.
Thứ hai đó là sản phẩm (kết quả) được "đóng gói" để chuyển giao.
Các mô hình, cách thức, kỹ thuật, qui trình dạy học đã được nghiên cứu, thử nghiệm để
cho ra những kết quả tương đương trong những điều kiện cụ thể, đã được "đóng gói" để sử dụng.
Thứ ba, công nghệ dạy học được hiểu là việc tích hợp các yếu tố, sản phẩm công nghệ
vào quá trình dạy học.
Đó là việc sử dụng, tích hợp các phương tiện, sản phẩm công nghệ vào trong các quá trình dạy
học, các hình thức tổ chức dạy học, trong và ngoài lớp học.
Theo đó, có thể khẳng định: PTCN là tập hợp các công cụ, thiết bị, vật liệu, sản phẩm
công nghệ được sử dụng theo những quy trình chặt chẽ hướng đến những mục tiêu dạy học
nhất định.
8
Phân loại
Có nhiều cách phân loại PTCN khác nhau, dựa vào mục đích sử dụng trong DH Lịch sử có
thể chia thành 4 loại:
* PTCN hỗ trợ tìm kiếm và lưu trữ thông tin
Google Search là công cụ tìm kiếm nổi tiếng. Người sử dụng có thể tìm kiếm thông tin mà
họ muốn thông qua các từ khóa và thuật toán đơn giản, với nhiều định dạng khác nhau như: văn
bản, hình ảnh, âm thanh, phim tư liệu…
Google Drive là công cụ giúp lưu trữ thông tin mới được đưa vào sử dụng nhưng nó đã thể
hiện sự tiện dụng và linh hoạt vượt trội của mình. Google Drive có tính năng cho phép tạo các thư
mục có khả năng đồng bộ tự động với tất cả các file liên quan đến tài khoản Google của người dùng.
* PTCN hỗ trợ hiệu chỉnh tư liệu dạy học
Để hiệu chỉnh hình ảnh, lược đồ, bản đồ… GV sử dụng phần mềm Paint.
Phần mềm Paint là phần mềm ứng dụng dùng để vẽ và chỉnh sửa hình ảnh, luôn có trong
hệ điều hành Microsoft Windows. Phần mềm có cách sử dụng đơn giản và nhanh chóng, phù hợp
nhiều người có kĩ năng về tin học không cao, muốn chỉnh sửa ảnh ở mức cơ bản.
Để hiệu chỉnh và xây dựng các đoạn phim tư liệu, GV có thể sử dụng phần mềm Phần
mềm Easy Video Splitter và phần mềm Proshow Gold.
Phần mềm Easy Video Splitter có thể giúp chia nhỏ các tập tin lớn với nhiều định dạng
khác nhau như: AVI/DIVX, MPEG (MPG) và WMV/ASF thành những tập tin nhỏ hơn theo ý
muốn với tốc độ hoạt động nhanh và chất lượng hình ảnh sắc nét.
Phần mềm Proshow Gold là giải pháp hoàn chỉnh về sử dụng các đoạn PTL hay các định
dạng ảnh số có khả năng trình diễn “liên khúc” các đoạn PTL kết hợp với file nhạc số làm âm
thanh nền và âm thanh ghi âm có tác dụng hỗ trợ thuyết trình.
* PTCN hỗ trợ thiết kế và triển khai bài dạy
Hiện nay, phần mềm MS PowerPoint được đa số GV lựa chọn vì sự đơn giản, dễ sử dụng
và thu được nhiều kết quả khả quan.
Phần mềm MS PowerPoint 2007 là một công cụ trình diễn đa năng cho phép tích hợp đa
dạng các đối tượng, chèn các hiệu ứng giúp cho quá trình trình diễn nội dung sinh động, đáp ứng ý
đồ sư phạm trong DH.
* PTCN hỗ trợ thiết kế công cụ hỗ trợ kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
Sử dụng PTCN mà cụ thể là các phần mềm hỗ trợ kiểm tra đánh giá kết quả học tập
trên lớp như: Hot Potatoes hay Qedoc Quiz Maker với các chức năng thông minh, sinh động
tăng khả năng tương tác và tạo hứng thú và lôi cuốn được HS.
Phần mềm Hot Potatoes (phiên bản 6.0) là một chương trình để tạo các ứng dụng E-
learning. Phần mềm hỗ trợ việc tạo các bài tập trắc nghiệm điện tử đa dạng, sinh động. Sau đó có
9
thể xuất thành dạng web (.htm). GV có thể sử dụng để kiểm tra ngay trong giờ dạy tăng khả năng
tương tác và tạo hứng thú và lôi cuốn được HS tham gia hoạt động học tập.
1.1.1.2. Khái niệm kĩ năng sử dụng PTCN
“Kĩ năng” là khái niệm được nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm,
cho đến nay có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm này.
Khái niệm “kĩ năng” có thể được hiểu là khả năng vận dụng kiến thức… và kĩ xảo đã có
xác lập một hệ thống hành động, thao tác phù hợp với mục đích hoạt động, điều kiện, phương tiện
cụ thể và thực hiện được hệ thống hành động, thao tác đó để giải quyết được nhiệm vụ đặt ra.
Kĩ năng sử dụng PTCN trong dạy học được hiểu là khả năng vận dụng kiến thức, kinh
nghiệm đã có về PTCN để thực hiện được các hành động, thao tác với PTCN phù hợp với điều
kiện nhất định nhằm đạt được mục tiêu dạy học đặt ra.
1.1.1.3. Khái niệm phát triển
Khái niệm “phát triển” có nhiều cách định nghĩa, xuất phát từ những cấp độ xem xét khác
nhau. Trong phạm vi đề tài khái niệm “phát triển” có thể được hiểu theo hướng cải thiện tình
trạng chất lượng từ cũ sang tình trạng chất lượng mới cho những đối tượng cần được phát triển,
giúp họ nâng cao nhận thức và kĩ năng hoạt động trên cơ sở những kiến thức, kĩ năng đã có để bổ
sung, hoàn thiện, phát triển năng lực và kĩ năng hoạt động theo yêu cầu cần đạt.
Có thể khái quát sự phát triển của kĩ năng sử dụng PTCN qua ba giai đoạn cụ thể, được mô
tả trong bảng dưới đây:
Bảng 1.2. Các giai đoạn phát triển kĩ năng sử dụng PTCN
Các giai đoạn
Cấu trúc tâm lý
1. Giai đoạn thứ nhất: Kĩ
năng cơ sở
- Ý thức được mục đích sử dụng PTCN
- Thao tác sử dụng PTCN được thực hiện theo cách “thử và sai”,
chưa đạt độ chuẩn xác.
2. Giai đoạn thứ hai:
Kĩ năng cơ bản
- Có hiểu biết về các phương thức sử dụng PTCN
- Hình thành được thao tác sử dụng PTCN chuẩn xác nhưng còn
mang tính riêng lẻ, chưa hệ thống và không theo quy trình cụ thể.
3. Giai đoạn thứ ba:
Kĩ năng thành thạo
- Ý thức được mục đích và động cơ lựa chọn cách thức sử dụng
PTCN.
- Các thao tác sử dụng PTCN đạt độ chuẩn xác, thực hiện hoạt
động sáng tạo và linh hoạt.
- Thao tác được hình thành có tính hệ thống và tuân theo quy trình
cụ thể.
10
1.1.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học Lịch sử theo hướng phát huy tính tích cực
của học sinh
Đổi mới PPDH là một trong những mục tiêu lớn được ngành giáo dục và đào tạo đặt ra
trong giai đoạn hiện nay và là một mục tiêu chính đã được khẳng định trong “Chiến lược phát
triển giáo dục 2011 – 2020” của Chính phủ ban hành ngày 13/06/2012: “Tiếp tục đổi mới phương
pháp dạy học… , rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng
lực tự học của người học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và
học, đến năm 2015, 100% giảng viên đại học, cao đẳng và đến năm 2020, 100% giáo viên giáo
dục nghề nghiệp và phổ thông có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong
dạy học…” [40]. Song đổi mới như thế nào? Và cụ thể phải làm những gì?
Xây dựng các biện pháp phát triển kĩ năng sử dụng PTCN cho GV trong DHLS là một
trong những biện pháp phù hợp với các định hướng đó.
1.1.3. Hệ thống các kĩ năng sử dụng PTCN cần phát triển cho GV Lịch sử nói chung và GV
Lịch sử tốt nghiệp trường ĐH Giáo dục – ĐHQGHN nói riêng
Căn cứ vào quy trình triển khai hoạt động dạy học nói chung (Chuẩn bị-Triển khai-Đánh
giá), đặc trưng của môn học và các PTCN có thể sử dụng trong dạy học môn Lịch sử ở trường phổ
thông để xác định những kĩ năng sử dụng PTCN cơ bản của GV gồm:
Kĩ năng khai thác và lưu trữ thông tin
Nhờ sự phát triển mạnh mẽ của CNTT và truyền thông, hiện nay trên thế giới đã có hàng tỉ
trang web với lượng thông tin khổng lồ, hỗ trợ tích cực cho GV trong quá trình giảng dạy. Tuy
nhiên, nhiều GV chưa biết cách khai thác và lưu trữ thông tin hiệu quả. Phát triển kĩ năng khai
thác và lưu trữ thông tin giúp GV chọn lọc kiến thức đồ sộ trên Internet, xác định được tính chính
xác và mức độ phù hợp của kiến thức với nội dung bài học, đồng thời lưu trữ thông tin một cách
khoa học, hợp lý.
Kĩ năng hiệu chỉnh tư liệu
Các nguồn tư liệu được khai thác và lưu trữ chỉ có giá trị khi được hiệu chỉnh phù hợp nội
dung và mục tiêu bài học. Vì vậy, GV cần xác định mục đích hiệu chỉnh tư liệu và trả lời câu hỏi:
hiệu chỉnh tư liệu cho nội dung nào và nhằm đạt những mục tiêu nào của bài học? Sau đó là lựa
chọn, sử dụng các phần mềm phù hợp.
Kĩ năng thiết kế và triển khai bài dạy với sự hỗ trợ của phần mềm dạy học
Thiết kế và triển khai bài dạy là yêu cầu bắt buộc đối với mỗi GV. Với sự hỗ trợ của phần
mềm: MS PowerPoint và Adobe Presenter, GV có thể xây dựng và triển khai bài giảng với đầy đủ
tính tương tác, đa phương tiện, hướng dẫn HS thực hiện các nhiệm vụ học tập gắn với nội dung
bài học.
11
Kĩ năng thiết kế công cụ kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS
Ở mỗi thời điểm, KTĐG định kỳ hay thường xuyên có mục đích khác nhau. Với sự hỗ trợ
của phần mềm Hot Potatoes 6.0, một công cụ tạo nhiều loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan có
tính tương tác cao, việc thiết kế câu hỏi trở nên đơn giản và sinh động hơn, góp phần làm tăng
hiệu quả của việc KTĐG thường xuyên, tạo động lực học tập cho HS.
1.1.4. Hệ thống tiêu chí đánh giá kĩ năng sử dụng PTCN của GV
Để đánh giá kĩ năng sử dụng PTCN của GV và giúp quá trình rèn luyện, phát triển kĩ năng
này thuận lợi hơn, chúng tôi xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá kĩ năng. Trong đó, mỗi kĩ
năng sẽ được cụ thể hóa thành các yêu cầu cần đạt với ba mức độ khác nhau, phát triển dần từ
thấp đến cao: mức kĩ năng cơ sở, mức kĩ năng cơ bản và mức kĩ năng thành thạo. Hệ thống các
tiêu chí đánh giá kĩ năng là cơ sở quan trọng cho việc xây dựng phiếu khảo sát GV; HS; Cán bộ
quản lý và đồng nghiệp phục vụ quá trình đánh giá thực trạng kĩ năng sử dụng PTCN của GV.
Đồng thời, đó cũng là căn cứ để đánh giá sự phát triển kĩ năng của GV sau giờ dạy TN.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Giới thiệu về mục tiêu và chương trình đào tạo ngành sư phạm Lịch sử của trường ĐH
Giáo dục – ĐHQG Hà Nội
Trường Đại học Giáo dục – ĐHQGHN (tiền thân là Khoa Sư phạm – ĐHQGHN) được
thành lập theo quyết định số 1481/TCCB ngày 21/12/1999 của Giám đốc ĐHQGHN. Ngành Sư
phạm Lịch sử là một trong sáu ngành (Sư phạm Toán học, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Ngữ văn,
Lịch sử) đào tạo cử nhân sư phạm hệ chính quy theo mô hình 3 + 1, một mô hình đào tạo mới
trong lịch sử khoa học giáo dục Việt Nam. Hiện nay, trường ĐH Giáo dục đang xây dựng chương
trình đào tạo theo mô hình a + b, mô hình mở, đan xen, kế tiếp.
Những mục tiêu này được cụ thể trong chương trình đào tạo với tổng số tín chỉ 138 cần
tích luỹ. Trong đó các môn học của chương trình nghiệp vụ sư phạm: Lý luận dạy học; Phương
pháp – công nghệ dạy học; Chương trình, phương pháp dạy học Lịch sử.
Như vậy, với mục tiêu và nội dung chương trình đào tạo đã nêu trên, GV môn Lịch sử tốt
nghiệp trường ĐH Giáo dục – ĐHQGHN sẽ có được kĩ năng cơ bản trong việc sử dụng PTCN vào
dạy học Lịch sử ở trường THPT. Trên cơ sở đó, chúng tôi xây dựng biện pháp để GV có thể phát
triển những kĩ năng này cả về mặt chất lượng và số lượng.
1.2.2. Thực trạng kĩ năng sử dụng PTCN trong dạy học của giáo viên Lịch sử tốt nghiệp trường
ĐH Giáo dục - ĐHQG Hà Nội
Để thực hiện đề tài luận văn này, chúng tôi đã dành thời gian khảo sát, điều tra thực trạng
kĩ năng sử dụng PTCN trong dạy học của giáo viên Lịch sử (tốt nghiệp trường ĐH Giáo dục -
ĐHQG Hà Nội) hiện đang giảng dạy ở các trường THPT trên địa bàn các tỉnh, thành phố: Hà Nội,
12
Thanh Hóa, Bắc Giang, Bắc Ninh, Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Thái Bình… Chúng tôi tiến
hành khảo sát 35 GV; 402 HS; 43 đồng nghiệp và cán bộ quản lý.
Nội dung điều tra, khảo sát tập trung vào mức đạt kĩ năng sử dụng PTCN của GV. Phương
pháp khảo sát: Điều tra bằng bảng hỏi kết hợp với phỏng vấn đối với GV; đồng nghiệp, cán bộ
quản lý và HS. Kết quả tổng hợp các phiếu điều tra là cơ sở để đưa ra những đánh giá bước đầu về
thực trạng và mức đạt kĩ năng sử dụng PTCN trong dạy học của giáo viên Lịch sử.
Nắm vững thực trạng và mức đạt kĩ năng sử dụng PTCN của GV Lịch sử ở trường THPT
không chỉ là cơ sở thực tế của đề tài mà còn giúp đề tài tìm ra những biện pháp tối ưu để phát triển
kĩ năng này.
CHƢƠNG 2
MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG SỬ DỤNG PHƢƠNG TIỆN
CÔNG NGHỆ THEO HƢỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC CHO GIÁO VIÊN LỊCH SỬ
TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC,
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI – THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
2.1. Một số yêu cầu khi xây dựng biện pháp phát triển kỹ năng sử dụng PTCN theo hƣớng
dạy học tích cực cho giáo viên Lịch sử
2.1.1. Đảm bảo tính khoa học
Với tư cách là hệ thống các biện pháp nhằm phát triển kĩ năng sử dụng PTCN cho GV môn
LS, các biện pháp được xây dựng phải dựa trên cơ sở nghiên cứu lý luận về PPDH nói chung,
PPDH LS nói riêng và yêu cầu thực tiễn của xã hội, của nhà trường THPT hiện nay về đổi mới
PPDH LS theo hướng tích hợp PTCN vào dạy học.
2.1.2. Đảm bảo tính hệ thống
Ứng dụng nguyên lý hệ thống trong việc xây dựng các biện pháp phát triển kĩ năng sử dụng
PTCN cho GV Lịch sử tốt nghiệp Đại học Giáo dục – ĐHQGHN, tức là các biện pháp sẽ được tiến
hành trong một chỉnh thể, bao gồm các thành phần của việc bồi dưỡng, rèn luyện kĩ năng, chúng được
liên kết, gắn bó thống nhất, tương tác với nhau và phụ thuộc vào nhau theo một trình tự nhất định.
2.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả
Biện pháp phát triển kĩ năng sử dụng PTCN cho GV môn Lịch sử phải đảm bảo tính hiệu
quả, tức là nó phải có khả năng ứng dụng cao và tạo ra những hiệu quả về việc bồi dưỡng, phát
triển kĩ năng DH LS nói chung và kĩ năng sử dụng PTCN nói riêng.
2.1.4. Đảm bảo tính thực tiễn
Việc xây dựng các biện pháp phát triển kĩ năng sử dụng PTCN cho GV môn Lịch sử phải
dựa trên cơ sở thực tiễn bồi dưỡng GV và hoạt động dạy học, làm cho nó phù hợp với những đặc
điểm, điều kiện, yêu cầu thực tiễn ở cấp học THPT vừa hướng đến việc cải biến thực trạng, đáp
ứng yêu cầu đổi mới PPDH ở cấp học này.
13
2.2. Mục tiêu, nội dung môn Chƣơng trình, phƣơng pháp dạy học Lịch sử
Môn Phương pháp, công nghệ dạy học là môn học tiên quyết trang bị cho sinh viên khối
ngành Sư phạm nói chung kiến thức về: các nguyên tắc cơ bản và kĩ thuật triển khai một số PPDH
cụ thể; quan điểm về công nghệ dạy học và tích hợp phương tiện công nghệ trong dạy học; nguyên
lý vận hành, tính năng sử dụng một số phương tiện dạy học hiện đại.
Đặc biệt để rèn luyện những kĩ năng nghề nghiệp cho sinh viên, môn học tập trung nhiều
vào phần thực hành: xây dựng kế hoạch dạy học, kế hoạch bài dạy, hồ sơ bài dạy, hồ sơ môn học;
thực hành dạy học; xây dựng câu hỏi và các bảng hướng dẫn kiểm tra đánh giá theo mục tiêu; đánh
giá cải tiến phát triển chuyên môn của người giáo viên. Tất cả nội dung thực hành đều yêu cầu SV
sử dụng PTCN.
Như vậy, cùng với hệ thống các môn học trong chương trình đào tạo cử nhân Sư phạm
môn học Chương trình, phương pháp dạy học Lịch sử đã giúp GV (tốt nghiệp trường Đại học
Giáo dục – ĐHQG HN) hình thành kĩ năng sử dụng PTCN cần thiết cho quá trình dạy học ở
trường THPT.
2.3. Đề xuất một số biện pháp phát triển kĩ năng sử dụng PTCN theo hƣớng dạy học tích cực
cho giáo viên Lịch sử
2.3.1. Sử dụng công cụ Google Search và Google Drive để khai thác và lưu trữ thông tin
2.3.1.1. Sử dụng công cụ Google Search để khai thác thông tin
* GV xác định mục tiêu, nội dung cơ bản của bài học
Xác định mục tiêu cơ bản của bài học cũng là căn cứ để GV xác định sự cần thiết phải khai
thác thông tin trên Internet để bổ sung cho nội dung kiến thức quan trọng của bài học tức là khẳng
định với nội dung kiến thức, kĩ năng và thái độ cần đạt của HS trong bài học thì việc sử dụng
thông tin khai thác trên Internet đem lại hiệu quả cao.
* Xác định nội dung kiến thức cần khai thác thông tin bổ sung
Trên cơ sở mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ và nội dung cơ bản của bài học đã xác
định, GV đối chiếu với nội dung kiến thức SGK. Từ đó xác định những nội dung kiến thức cần
tìm kiếm thông tin với sự hỗ trợ của PTCN mà SGK không có. Qua quá trình nghiên cứu nội dung
SGK và giảng dạy thực tế, chúng tôi đề xuất những nội dung cần xem xét để khai thác tư liệu bổ
sung từ Internet là: Nội dung bài học dài, nhiều sự kiện, khó ghi nhớ, thường là các nội dung liên
quan đến diễn biến của sự kiện; Nội dung bài học cần sự tích hợp kiến thức liên môn nhằm làm
cho kiến thức các môn học bổ sung cho nhau, giúp HS hiểu sâu sắc hơn các sự kiện, hiện tượng
LS được học; Nội dung kiến thức về quá trình phát triển của một sự kiện, hiện tượng LS trong một
hoặc một vài giai đoạn để HS thấy rõ sự khác nhau giữa các thời kỳ, giai đoạn phát triển của sự
kiện, hiện tượng.
* Xác định từ khóa
14
“Từ khóa là từ đặc trưng cho nội dung của một đoạn văn hoặc từ có ý nghĩa đặc biệt trong
một ngôn ngữ lập trình của máy tính” [33, tr. 1072].
Việc xác định mục tiêu, nội dung cơ bản bài học và nội dung kiến thức cần khai thác thông tin
trên Internet là cơ sở là tiền đề cơ bản cho việc xác định từ khóa.
* Sử dụng công cụ Google Search để khai thác thông tin trên Internet
Thông thường chỉ cần nhập từ khóa muốn tìm vào phần trống trong trang web:
; hoặc
GV có thể lựa chọn định dạng cho thông tin cần tìm kiếm bằng cách sử dụng các chức năng
tìm kiếm dạng web, hình ảnh (Images), phim tư liệu hoặc các đoạn clip (Videos)… hoặc lựa chọn
ngôn ngữ hiển thị thông tin tìm kiếm. Các tài liệu sau khi được phân loại cần được sắp xếp trong
từng folder riêng và đặt tên một cách logic, khoa học để tiện sử dụng.
2.3.1.2. Sử dụng công cụ Google Drive lưu trữ thông tin
* Phân loại và sắp xếp thông tin
Trên thực tế, GV có thể phân loại tài liệu dựa trên một trong các tiêu chí như: nội dung tài
liệu, mục đích sử dụng, định dạng tài liệu, chủ thể hoạt động…
GV nên phân loại tài liệu theo chương trình SGK THPT. Tức là phân loại tư liệu từng lớp từ
lớp 10 đến lớp 12. Tạo folder riêng cho tư liệu mỗi lớp và trong mỗi folder sẽ có tư liệu theo chủ
đề, có trật tự, có chú thích rõ ràngtheo ba nội dung: “phim tư liệu”, “tranh ảnh – bản đồ LS” và “tư
liệu tham khảo”.
* Sử dụng công cụ Google Drive để lưu trữ thông tin
Sau khi tư liệu được phân loại và sắp xếp khoa học, GV sử dụng công cụ Google Drive để
lưu trữ tư liệu, thông tin: Kích hoạt tính năng Google Drive cho tài khoản Google (Gmail). Truy
cập vào sử dụng tài khoản Gmail và mật khẩu để đăng nhập; Cài đặt
phần mềm Google Drive cho máy vi tính; Lưu trữ tài liệu trực tuyến thông qua công cụ Google
Drive
Kích chuột phải vào file cần chia sẻ, chọn “Chia sẻ” để chia sẻ thông tin cho HS, đồng nghiệp…
2.3.2. Sử dụng các phần mềm đơn giản để hiệu chỉnh tư liệu dạy học
2.3.2.1. Xác định mục đích hiệu chỉnh tư liệu
Căn cứ vào mục tiêu, nội dung bài học và định dạng “thô” của tư liệu, chúng tôi chia thành
ba mục đích hiệu chỉnh tư liệu: Hiệu chỉnh tư liệu để hướng dẫn HS nghiên cứu kiến thức bài mới;
Hiệu chỉnh tư liệu nhằm minh họa nội dung kiến thức bài học; Hiệu chỉnh tư liệu để hướng dẫn
HS ôn tập, kiểm tra kiến thức bài đã học.
2.3.2.2. Sử dụng các công cụ hiệu chỉnh tư liệu
* Hiệu chỉnh hình ảnh, lược đồ, bản đồ LS
15
Để thực hiện công việc này, GV sử dụng phần mềm Paint có tích hợp sẵn trong các phiên
bản Microsoft Windows. Với phần mềm Paint, GV có thể xóa các kí hiệu và một số chi tiết trên
hình ảnh để chúng trở thành những tranh ảnh, bản đồ, lược đồ “trống”. Hoặc ngược lại, GV cũng
có thể dùng Paint để viết tên, chú giải và thậm chí đổ màu cho tranh ảnh.
* Hiệu chỉnh đoạn phim tư liệu
Đối với những đoạn phim tư liệu có sẵn
GV sử dụng phần mềm Easy Video Splitter để chọn lựa và cắt những đoạn phim phù hợp
với mục đích sư phạm.
Đối với những đoạn phim tư liệu “tái tạo” từ hình ảnh, lược đồ, bản đồ LS
GV sử dụng phần mềm Proshow Gold để xây dựng những đoạn phim tư liệu phục vụ nội
dung bài học nhất định và phù hợp với mục tiêu, ý tưởng sư phạm
2.3.3. Sử dụng phần mềm MS PowerPoint và Adobe Presenter hỗ trợ thiết kế và triển khai bài dạy
2.3.3.1. Xác định mục tiêu, tìm hiểu nội dung bài học
Căn cứ vào những mục tiêu của bài học đã được xác định, GV lựa chọn những nội dung cần
truyền đạt và thiết kế nội dung bài học.
GV có thể giới hạn những dạng nội dung kiến thức nên và cần thiết kế bài giảng sử dụng sự
hỗ trợ của phần mềm PowerPoint như sau: Nội dung là những đơn vị kiến thức trọng tâm; Nội
dung kiến thức dài, nhiều sự kiện, khó ghi nhớ; Nội dung kiến thức có tính trực quan cao, nội dung
kiến thức liên môn; Nội dung kiến thức về quá trình phát triển của một sự kiện, hiện tượng LS.
2.3.3.2. Điều tra nhu cầu HS
Theo tác giả Lê Hữu Tầng (1997): “Nhu cầu là những đòi hỏi của con người, của từng cá
nhân, của các nhóm xã hội khác nhau hay của toàn xã hội muốn có những điều kiện nhất định để
tồn tại và phát triển” [27, tr. 54].
Để thiết kế và triển khai bài giảng đạt hiệu quả thì điều tra nhu cầu của HS là công việc cần
thiết. Bởi nó sẽ giúp GV định hướng được nội dung kiến thức, phương pháp, phương tiện mà HS
muốn được tìm hiểu và muốn GV sử dụng trong bài học.
2.3.3.3. Xây dựng kịch bản công nghệ
Kịch bản công nghệ là một văn bản phác thảo những yếu tố về âm thanh, hình ảnh, ngôn
ngữ, hoạt động cần thiết để thiết kế bài giảng với sự hỗ trợ của PTCN. Kịch bản công nghệ được
xây dựng dựa trên cơ sở giáo án bài giảng. Kịch bản công nghệ có thể chia làm bốn phần: nội
dung kiến thức, thứ tự trang trình chiếu (Slides), đối tượng trình chiếu (văn bản hoặc hình ảnh,
phim tư liệu) và hoạt động học tập tương ứng.
Bảng 2.1. Kịch bản công nghệ
16
Nội dung
kiến thức
Trang
trình
chiếu
Đối tượng trình chiếu
Hoạt động
học tập
Văn bản
Hình ảnh
Âm thanh,
phim tư liệu
Nội dung 1
Nội dung 2
Nội dung 3
Nội dung n
2.3.3.4. Thiết kế bài giảng sử dụng phần mềm PowerPoint và công cụ hỗ trợ Adobe Presenter
Sau khi hoàn thành xong kịch bản công nghệ, GV sử dụng phần mềm PowerPoint với công
cụ Adobe Presenter hỗ trợ để thiết kế bài giảng. Cài đặt phần mềm Adobe Presenter 7.0. Sau khi
cài đặt Presenter 7.0, phần mềm này sẽ nhúng vào trong phần mềm PowerPoint, có nhiệm vụ bổ
sung các tính năng nâng cao cho PowerPoint để có thể soạn ra các bài giảng E-learning.
2.3.3.5. Triển khai bài dạy với sự hỗ trợ của PTCN
Trước khi triển khai bài dạy, GV phải chuẩn bị và kiểm tra các phương tiện công nghệ cần
sử dụng: máy tính, máy chiếu, các thiết bị âm thanh, hình ảnh hỗ trợ, bộ câu hỏi, phiếu đánh giá
để đảm bảo cho bài dạy được tiến hành thuận lợi, tránh lỗi kĩ thuật.
Ưu thế của bài giảng là trình bày đa phương tiện và mang tính tương tác. Nội dung trình
chiếu không chỉ trực quan hóa kiến thức mà quan trọng hơn là hỗ trợ HS vận dụng kiến thức, kĩ
năng giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra. Vì vậy, GV cần lưu ý một số vấn đề khi triển khai bài
dạy: Thứ nhất sử dụng PTCN phù hợp với nguyên tắc 3Đ; Thứ hai sử dụng PTCN tổ chức hoạt
động học tập.
2.3.4. Sử dụng phần mềm Hot Potatoes thiết kế công cụ hỗ trợ kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của học sinh
2.3.4.1. Xác định mục đích, phân tích nội dung cần kiểm tra đánh giá
Đây là yếu tố đầu tiên mà GV phải xác định trước khi tiến hành một hoạt động đánh giá cụ
thể. Đánh giá có nhiều mục đích và GV phải xác định rõ mục đích của mình mới soạn thảo được
các đề kiểm tra đánh giá có giá trị, vì mục đích chi phối chuẩn đánh giá, nội dung, hình thức của
bài thi. Ở mỗi thời điểm, đánh giá có mục đích riêng như: kiểm tra đánh giá định kỳ; kiểm tra đánh
giá thường xuyên; …
2.3.4.2. Lựa chọn hoặc viết các câu hỏi
Việc xác định mục đích, đặc biệt là phân tích nội dung bài học đã cho GV biết mục tiêu
tương ứng với nội dung cần kiểm tra. Ở bước này, GV lựa chọn (nếu đã có ngân hàng câu hỏi)
hoặc viết các câu hỏi. Đối với mục tiêu bậc 1, bậc 2 và mục đích là kiểm tra đánh giá thường
17
xuyên GV có thể viết các câu hỏi lựa chọn đáp án đúng, dạng điền vào chỗ trống (điền khuyết),
dạng ghép nối… GV cần căn cứ vào dạng câu hỏi xây dựng được ở từng bài cụ thể mà GV chọn
tính năng phù hợp của phần mềm Hot Potatoes.
2.3.4.3 Sử dụng phần mềm Hot Potatoes xây dựng câu hỏi, bài tập, bài kiểm tra
GV cài đặt phần mềm Hot Potatoes 6.0 trong máy vi tính. Sau đó, lựa chọn tính năng phù
hợp với dạng câu hỏi mà GV đã xây dựng được.
Với câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn, GV chọn ứng dụng JQuiz trên giao
diện chính của phần mềm Hot Potatoes; Với câu hỏi dạng điền khuyết, GV chọn ứng dụng Jcloze;
Với câu hỏi dạng ghép nối, GV lựa chọn ứng dụng JMatch; Với câu hỏi dạng sắp xếp sự kiện, GV
lựa chọn ứng dụng Jmix; Với câu hỏi dưới dạng trò chơi ô chữ, GV chọn ứng dụng Jcross.
Để gộp các dạng câu hỏi đã thiết kế thành bài tập, bài thi có số lượng câu hỏi lớn, hình
thức phong phú GV sử dụng chức năng The Masher.
Ngoài ra, với sự hỗ trợ của PTCN: phần mềm MS PowerPoint, MS Word, Google Docs…
GV còn có thể thiết kế các công cụ như: Phiếu học tập, Bảng hướng dẫn (Rubric), Bảng kiểm mục
(Checklist) và sử dụng không chỉ nhằm đánh giá kết quả thực hiện mà còn định hướng cho HS tự
đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập trong môn Lịch sử.
2.4. Thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm là khâu quan trọng nhằm kiểm nghiệm, đánh giá ưu điểm, hạn chế
và hiệu quả của việc GV sử dụng PTCN hỗ trợ dạy học Lịch sử.
Lớp được chọn TN: lớp 10A4; lớp được chọn ĐC: lớp 10A6 trường THPT Triệu Thái –
tỉnh Vĩnh Phúc. Đây là hai lớp có kết quả học tập môn LS ở các học kỳ trước tương đương nhau,
số lượng HS đồng đều tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá hiệu quả bài giảng. Yếu tố này có
tính quyết định trong việc đảm bảo tính chính xác và khách quan của quá trình thực nghiệm.
Để tiến hành thực nghiệm, chúng tôi hướng dẫn GV thực nghiệm chuẩn bị hai giáo án:
Bài 4 (tiết 1): Các quốc gia cổ đại phương Tây – Hi Lạp và Rô – ma;
Bài 5 (tiết 1): Trung quốc thời phong kiến
Giáo án TN áp dụng các biện pháp phát triển kĩ năng sử dụng PTCN cho GV bộ môn Lịch
sử đã đề xuất trong luận văn. Giáo áo ĐC soạn theo phương pháp bình thường, không áp dụng các
biện pháp đã đề xuất trong luận văn.
Để đánh giá kết quả quá trình TN, chúng tôi căn cứ trên các cơ sở sau:
- Nhận xét, đánh giá sự phát triển kĩ năng sử dụng PTCN qua giáo án và bài tập đánh giá
kĩ năng của GV; Đánh giá kết quả học tập của HS; Dự giờ, quan sát đánh giá sự phát triển kĩ năng
sử dụng PTCN của GV.
Kết quả thực nghiệm bước đầu cho thấy, GV sau thực hiện các biện pháp đề tài đề xuất đã
có sự phát triển nhất định trong kĩ năng sử dụng PTCN. Giáo án của GV soạn qua hai lần thực
18
nghiệm đã thể hiện sự tiến bộ rõ nét trong một số tiêu chí cụ thể: xác định tính chính xác của
thông tin; xây dựng đoạn phim tư liệu; xây dựng kịch bản công nghệ; thiết kế công cụ kiểm tra
đánh giá Đa số HS đều tỏ ra hào hứng, thích thú với các giờ học và kết quả dạy học của GV ở
lớp TN cao hơn lớp đối chứng. Hầu hết các GV dự giờ quan sát hai bài dạy TN đều đánh giá kĩ
năng sử dụng PTCN của GV có xu hướng phát triển: tăng dần kĩ năng ở mức 3 và giảm dần ở mức
1 và mức 2.
Việc hình thành, phát triển kĩ năng DH của GV nói chung, kĩ năng sử dụng PTCN nói
riêng phải trải qua một quá trình dạy học lâu dài mới có thể đưa ra những nhận xét và đánh giá
đầy đủ nhất. Nhưng do những giới hạn nhất định trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi chưa
thể tiến hành thực nghiệm từng phần mà thay vào đó là thực nghiệm toàn phần qua hai bài dạy của
GV. Thông qua việc phân tích, nhận xét kết quả thực nghiệm, có thể nhận thấy kĩ năng sử dụng
PTCN của GV chưa phải đã đạt được mức thành thạo như mong muốn, nhưng bước đầu đã cho
thấy tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp phát triển kĩ năng sử dụng PTCN cho GV môn
Lịch sử tốt nghiệp trường ĐH Giáo dục – ĐHQGHN được đề xuất trong đề tài.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Sử dụng phương tiện công nghệ hỗ trợ cho việc dạy học đang chứng tỏ những ưu thế
và hiệu quả trong quá trình dạy học nói chung và đối với bộ môn Lịch sử nói riêng. Để ứng dụng
hiệu quả hơn thành tựu công nghệ thông tin và cách mạng khoa học kĩ thuật vào DHLS thì việc
quan tâm phát triển kĩ năng sử dụng PTCN của GV là việc làm cần thiết và phù hợp với quan
điểm đổi mới giáo dục hiện nay
1.2. Trên cơ sở chức năng chính của trường ĐH Giáo dục – ĐHQGHN là đào tạo nghiệp
vụ sư phạm phổ thông và đại học, nghiên cứu áp dụng triển khai các công nghệ dạy học mới tiếp
cận chuẩn khu vực và quốc tế, GV môn Lịch sử đã hình thành được những kĩ năng sử dụng PTCN
ở mức cơ bản. Đây là cơ sở quan trọng để chúng tôi xây dựng biện pháp phát triển kĩ năng sử
dụng PTCN của GV lên mức thành thạo.
1.3. Đề tài đã xây dựng biện pháp phát triển kĩ năng sử dụng PTCN cho GV môn Lịch sử
tốt nghiệp trường ĐH Giáo dục – ĐHQGHN theo quy trình chặt chẽ, khoa học. Những biện pháp
này giúp GV có thêm kĩ năng sử dụng một số loại PTCN mới nhưng quan trọng hơn là phát triển
những kĩ năng nền tảng của GV theo quy trình triển khai hoạt động dạy học nói chung (Chuẩn bị -
Triển khai – Đánh giá).
1.4. Kết quả thực nghiệm bước đầu cho thấy các biện pháp phát triển kĩ năng sử dụng
PTCN được đề xuất trong đề tài là hợp lý, hiệu quả và có thể triển khai trên phạm vi đối tượng
rộng hơn góp phần đổi mới PPDH.
19
2. Khuyến nghị
Từ kết quả nghiên cứu và với mong muốn các biện pháp đề xuất có thể thực hiện trong
thực tế dạy học, chúng tôi có một số khuyến nghị sau:
2.1. Đối với các trường Sư phạm: Các trường Sư phạm cần làm tốt công tác giáo dục nhận thức
cho SV về vai trò của PTCN trong DH. Về chương trình đào tạo, mặc dù mỗi trường có những
khó khăn nhất định trong việc cân đối và sắp xếp chương trình đào tạo, nhưng cần chú ý tăng
cường hơn nữa số tín chỉ cho nội dung rèn luyện kĩ năng sử dụng PTCN. Đồng thời cần dành
nhiều thời gian cho SV có cơ hội để thực hành nhiều hơn nữa kĩ năng sử dụng PTCN.
2.2. Đối với nhà trường THPT: Trường THPT đóng vai trò tích cực trong quá trình đổi mới
PPDH nói chung và PPDHLS nói riêng. Các trường THPT cần có sự đầu tư thích đáng về cơ
sở vật chất: xây dựng phòng học đa năng với PTCN hiện đại : máy vi tính nối Internet và kết
nối với máy chiếu (projector), loa, màn hình.
2.3. Đối với Sở GD – ĐT của các tỉnh: Sở GD – ĐT các tỉnh cần phối hợp với trường THPT tổ
chức thường xuyên chương trình tập huấn, lớp học bồi dưỡng về kĩ năng DH nói chung, kĩ năng
sử dụng PTCN nói riêng cho đội ngũ GV; khuyến khích GV tích cực sử dụng PTCN trong dạy
học: tổ chức các cuộc thi thiết kế bài giảng với sự hỗ trợ của PTCN, thiết kế bài giảng E-
learning…
2.4. Đối với mỗi GV: Bản thân mỗi GV cần ý thức sâu sắc hơn về việc đổi mới PPDH, đặc biệt là
theo định hướng sử dụng PTCN hỗ trợ dạy học. Bên cạnh đó, GV cần thường xuyên rèn luyện,
phát triển kĩ năng DH nói chung, kĩ năng sử dụng PTCN nói riêng trong quá trình lên lớp. GV
cũng có thể tích cực tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm…
hoàn thiện hơn phương pháp, kĩ năng dạy học của bản thân và chia sẻ kinh nghiệm với đồng
nghiệp.
References
A. Tài liệu tiếng Việt
1. Nguyễn Nhƣ An (1992), Hệ thống kỹ năng giảng dạy trên lớp về môn giáo dục học và
quy trình rèn luyện các kỹ năng đó cho sinh viên khoa Tâm lý – Giáo dục, Luận án Tiến sĩ Giáo
dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
2. Lê Khánh Bằng (2005), “Yêu cầu mới của thời đại, của đất nước đối với giáo viên và
phương hướng đổi mới phương pháp dạy – học ở các trường sư phạm”, Tạp chí Giáo dục (122),
tr. 16 – 18.
3. Nguyễn Thị Thế Bình (2010), “Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh
viên khoa Lịch sử trường Đại học Sư phạm Hà Nội”, Tạp chí Giáo dục (236), tr. 29 – 31.
20
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Cục nhà giáo, Dự án phát triển GVTHPT, Dự án phát triển
GVTHCSII (2008), Chuẩn nghể nghiệp giáo viên trung học. Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, Hà
Nội.
5. Nguyễn Thị Côi (chủ biên) (2008), Các con đường, biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học
lịch sử ở trường phổ thông. Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, Hà Nội.
6. Nguyễn Thị Côi (chủ biên) (2009), Rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ sư phạm môn Lịch sử.
Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, Hà Nội.
7. Nguyễn Thị Côi, Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Mạnh Hƣởng (2009), Hướng dẫn sử dụng
kênh hình (trong SGK LS lớp 10 THPT). Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
8. Đỗ Ngọc Đạt (1998), Tiếp cận hiện đại hoạt động dạy học. Nhà xuất bản Đại học Quốc
Gia Hà Nội, Hà Nội.
9. Tô Xuân Giáp (2001), Phương tiện dạy học. Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
10. Lê Thị Thu Hà (2005), “Khả năng hỗ trợ của máy tính trong dạy học Lịch sử ở trường
trung học phổ thông”, Tạp chí Giáo dục (108), tr. 29 – 30.
11. Nguyễn Thị Thu Hà (2007), “Những yêu cầu sư phạm đối với phần mềm dạy học”. Tạp
chí Khoa học Giáo dục (25), tr. 45-47.
12. Phạm Minh Hạc (chủ biên) (1988), Tâm lý học (tập I – II). Nhà xuất bản Giáo dục, Hà
Nội.
13. Ninh Thị Hạnh (2010), Xây dựng và sử dụng các đoạn phim tư liệu trong dạy học lịch
sử lớp 11 với sự hỗ trợ của phương tiện công nghệ, Khóa luận tốt nghiệp Cử nhân Sư phạm Lịch
sử, Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc Gia Hà Nội, Hà Nội.
14. Phó Đức Hòa, Ngô Quang Sơn (2008), Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
tích cực. Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
15. Trần Minh Hùng (2011), “Nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin cho giáo
viên trung học phổ thông”, Tạp chí Giáo dục (271), tr. 62 – 63.
16. James H. Stronge (2011), Những phẩm chất của người giáo viên hiệu quả. Nhà xuất
bản Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
17. Khoa Sƣ phạm – ĐHQGHN (2009), Tài liệu tập huấn dành cho giáo viên các trường
THPT chuyên, Hà Nội.
18. Nguyễn Thành Kỉnh (2010), Phát triển kỹ năng dạt học hợp tác cho giáo viên trung
học cơ sở, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên.
19. Phan Ngọc Liên (1996), Nhận thức và hành động trong đổi mới việc dạy, học Lịch sử
“lấy học sinh làm trung tâm”. Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội, Hà Nội.
20. Phan Ngọc Liên (chủ biên) (2002), Phương pháp dạy học lịch sử, tập 1, 2. Nhà xuất bản
Đại học Sư phạm, Hà Nội.
21
21. Phan Ngọc Liên (2003), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phương pháp dạy học lịch
sử hiện nay”. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
22. Phan Ngọc Liên (chủ biên) (2005), Đổi mới phương pháp dạy học lịch sử ở trường Phổ
thông. Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, Hà Nội.
23. Phan Ngọc Liên (chủ biên) (2008), Đổi mới nội dung và phương pháp dạy học lịch sử ở
trường Phổ thông. Nxb ĐHSP, Hà Nội.
24. Phan Thành Long (2003), Các biện pháp rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên cao
đẳng sư phạm, Luận án Tiến sĩ Lý luận và lịch sử sư phạm học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội,
Hà Nội.
25. Lê Thị Nhật (1985), Tìm hiểu năng lực dạy học của giáo viên tâm lý – giáo dục, Luận
văn Thạc sĩ, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
26. Phan Trọng Ngọ (2000), Vấn đề trực quan trong dạy học (tập 1). Nhà xuất bản Đại học
Quốc Gia Hà Nội, Hà Nội.
27. Lê Hữu Tầng (1997), Về động lực của sự phát triền kinh tế - xã hội. Nhà xuất bản Khoa
học Xã hội, Hà Nội.
28. Trần Thị Hƣơng Thủy (2010), Xây dựng quy trình luyện tập các kỹ năng dạy học cơ
bản trong quá trình thực tập sư phạm cho học viên sư phạm nghề, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại
học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
29. Hoàng Thanh Tú (2010), “Thiết kế công cụ hướng dẫn HS tự đánh giá trong học tập
môn Lịch sử ở trường THPT”, Tạp chí Giáo dục (235), tr.48-51.
30. Hoàng Thanh Tú (2012), Phương pháp ôn tập Lịch sử ở trường trung học phổ thông.
Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội, Hà Nội.
31. Trần Anh Tuấn (1996), Xây dựng quy trình luyện tập các kỹ năng giảng dạy cơ bản
trong các hình thức thực hành thực tập sư phạm, Luận án Tiến sĩ Giáo dục, Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội, Hà Nội.
32. Từ điển Bách khoa toàn thƣ Liên Xô (1983), Mátxcơva.
33. Từ điển tiếng Việt (2006), Viện Ngôn ngữ học, Nhà xuất bản Đà Nẵng, Trung tâm từ
điển học.
34. V. A. Cruchetxki (1981), Những cơ sở của tâm lý học Sư phạm. Nhà xuất bản Giáo dục,
Hà Nội.
35. Phạm Viết Vƣợng (2008), Giáo dục học. Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
B. Tài liệu tiếng Anh
36. Chris Kyriacou (2007), Essential Teaching Skills, Nelson Thornes Ltd.
22
37. Department of Education and Training Western Australia, Teacher ICT Skills
(Evaluation of the Information and Communication Technology (ICT) Knowledge and Skills
Levels of Western Australian Government School Teachers), Western Australia
(
C. Trang Web
38.
39.
40.
41.