Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Một số biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng công nghệ mới cho cán bộ ngành điện ở trường đại học điện lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.64 KB, 23 trang )


1
Một số biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng
công nghệ mới cho cán bộ ngành điện
ở Trường Đại học Điện lực

Nguyễn Việt Hà

Trường Đại học Giáo dục
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: PGS.TS. Trần Khánh Đức
Năm bảo vệ: 2008

Abstract. Trình bày cơ sở lý luận về vấn đề cần nghiên cứu: nêu lên một số khái niệm
cơ bản, các chức năng quản lý và quản lý giáo dục, các phương pháp quản lý, các yếu tố
ảnh hưởng đến chất lượng bồi dưỡng cán bộ Phân tích, đánh giá thực trạng công tác
quản lý bồi dưỡng công nghệ mới cho cán bộ ngành điện ở trường Đại học Điện lực
(ĐHĐL) và kinh nghiệm quốc tế. Kiến nghị một số biện pháp quản lý công tác bồi
dưỡng công nghệ mới cho cán bộ ngành điện ở trường ĐHĐL như: xác định nhu cầu và
quy hoạch đào tạo bồi dưỡng, cải tiến mục tiêu nội dung, chương trình và phương pháp
giảng dạy, liên kết với doanh nghiệp, viện nghiên cứu, tổ chức nhân sự và hoàn thiện
quy chế quản lý, phát triển vai trò Trung tâm đào tạo nâng cao của trường ĐHĐL thành
Trung tâm đào tạo nâng cao của toàn Tổng công ty Điện lực Việt Nam

Keywords. Công nghệ; Ngành điện; Trường Đại học Điện lực

Content.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển của nền kinh tế quốc dân trong sự nghiệp CNH-HĐH đất nước đang đòi
hỏi nhu cầu cung cấp điện năng rất lớn, tốc độ tăng trưởng hàng năm cao (khoảng 15%).


Nhu cầu đó thúc ép ngành Công nghiệp Điện lực Việt nam,trong đó có Tập đoàn Điện
lực Việt Nam (EVN) giữ vai trò chủ đạo, phải đầu tư phát triển công nghệ kỹ thuật hiện
đại với chất lượng và hiệu quả cao để đáp ứng mức tăng trưởng của nền kinh tế quốc
dân và nhu cầu phát triển xã hội. Đồng thời với quá trình đầu tư thiết bị công nghệ,
EVN cũng chú trọng công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực, nhân tố cơ bản đảm
bảo sự phát triển bền vững của Tập đoàn. Tuy nhiên thực trạng nguồn nhân lực vẫn
đang còn nhiều bất cập.
Trong những năm vừa qua đã có một số đề tài nghiên cứu về quản lý công tác BD
CB nhằm phát triển nguồn nhân lực cho ngành điện. Tuy nhiên chưa có luận văn và đề
tài nào nghiên cứu cụ thể về công tác BD nhân lực theo công nghệ mới, một nhân tố
quyết định góp phần phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập đoàn Điện lực
để đề xuất giải pháp phù hợp cho vấn đề cấp bách trên.

2
Với những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài “một số biện pháp quản lý công tác
bồi dƣỡng công nghệ mới cho cán bộ ngành điện ở trƣờng Đại học Điện lực” làm đề
tài nghiên cứu với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng công tác BD CB kỹ thuật
của Trường ĐHĐL, góp phần tăng cường khả năng cạnh tranh trong thời kỳ đổi mới,
hội nhập quốc tế của ngành điện nói riêng và Việt nam nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ thực trạng công tác BD CB kỹ thuật của ngành, tìm ra các hạn chế của công tác
quản lý BD làm ảnh hưởng đến chất lượng BD công nghệ mới trên cơ sở đó vận dụng
các cơ sở lý luận quản lý đào tạo để tìm ra những biện pháp quản lý công tác BD
chuyên môn kỹ thuật nói chung và công nghệ mới nói riêng nhằm nâng cao chất lượng
công tác bồi dưỡng của nhà trường trong những năm tới.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lí luận về quản lý, quản lý công tác BD CB chuyên môn,
kỹ thuật trong nhà trường đại học
- Điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng công tác BD và quản lý công tác BD công
nghệ mới cho cán bộ ngành điện ở Trường ĐHĐL

- Đề xuất các biện pháp quản lý công tác BD công nghệ mới cho cán bộ ngành điện
của Trường ĐHĐL nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác BD
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể: Công tác BD công nghệ mới cho các bộ ngành điện của trường ĐHĐL
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý công tác BD công nghệ mới cho cán bộ
ngành điện của trường ĐHĐL
5. Giả thuyết khoa học
Nếu có các biện pháp quản lý trên cơ sở khoa học và thực tiễn phù hợp với đối
tượng và tính chất công tác thì sẽ nâng cao được chất lượng hiệu quả BD công nghệ
mới, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực của Tập Đoàn Điện lực nói riêng và
nền kinh tế quốc dân nói chung.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu thực tiễn như quan sát, điều tra,
phương pháp nghiên cứu luận, phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu, mô
hình, sơ đồ, bảng biểu
7. Phạm vi đề tài
Đề tài tiến hành nghiên cứu công tác BD công nghệ mới cho cán bộ ngành điện ở
trường ĐHĐL nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực lao động kỹ thuật của ngành
điện.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Khuyến nghị, Tài liệu tham khảo, luận văn được dự
kiến trình bày


3
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận về vấn đề nghiên cứu
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng công nghệ mới cho cán bộ
ngành điện ở trường Đại học Điện lực và kinh nghiệm quốc tế
Chƣơng 3 : Một số biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng công nghệ mới cho cán
bộ ngành điện ở trường Đại học Điện lực


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Quản lý
1.1.2. Theo Mác, QL là chức năng đặc biệt được sản sinh ra từ tính chất xã
hội hoá lao động. Một số cách tiếp cận thuật ngữ QL trong từ điển Tiếng Pháp, được
hiểu là “toàn bộ các kỹ thuật về tiêu chí và quản trị một doanh nghiệp” hay “QL là hoạt
động của việc lập kế hoạch, tổ chức và lãnh đạo các nguồn lực nhằm đạt được kết quả
mong muốn”.
1.1.3. Công nghệ
Một số khái niệm cơ bản
- Khoa học là: “Lĩnh vực hoạt động nghiên cứu nhằm sản xuất ra những tri thức mới
về tự nhiên, về xã hội, tư duy và bao gồm tất cả những điều kiện, những yếu tố của sự
sản xuất này: nhà khoa học cơ quan khoa học, phương pháp, thông tin;
- Công nghệ là: “Là môn khoa học ứng dụng nhằm vận dụng các qui luật tự nhiên và
các nguyên lý khoa học, đáp ứng các nhu cầu vật chất và tinh thần của con người”
(3)
(Từ
điển Bách khoa tiếng Việt – Hà nội 1995, trang 583).
Bồi dƣỡng
Theo đại từ điển tiếng Việt “Đào tạo là làm cho trở thành người có năng lực theo
những tiêu chuẩn nhất định”.
Bồi dưỡng: theo Đại từ điển tiếng Việt: “BD là làm tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất
của con người”. BD CB có thể coi là việc đào tạo lại, đổi mới, cập nhật kiến thức, kỹ
năng nghề nghiệp hoặc nâng cao trình độ theo yêu cầu của ngành.
1.1.4. Chất lượng
Chất lượng là “Tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc) làm
cho sự vật (sự việc này) phân biệt với sự (Từ điển tiếng Việt phổ thông, NXB Khoa học
và xã hội, H., 1987).

1.2.6 Chất lượng bồi dưỡng
CL BD toàn diện với đặc trưng sản phẩm là con người có thể hiểu là kết quả (đầu
ra) của toàn bộ quá trình BD và được thể hiện cụ thể ở các phẩm chất, giá trị nhân cách
hay năng lực sống và hoà nhập đời sống xã hội, giá trị sức lao động, năng lực hành nghề
của người hoàn thành khoá học tương ứng với mục tiêu chuyên ngành BD trong hệ
thống giáo dục quốc dân.

4
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý
1.2.1 Các chức năng quản lý và quản lý giáo dục
* Chức năng kế hoạch hoá
* Chức năng tổ chức thực hiện
* Chức năng lãnh đạo
* Chức năng kiểm tra, đánh giá
1.2.2 Các phương pháp quản lý
Phương pháp QL là cách thức tác động bằng cách sử dụng các phương tiện khác
nhau của chủ thể QL đến đối tượng QL nhằm đạt được mục đích đề ra. Theo các nhà
nghiên cứu về kế hoạch QL thì phương pháp QL được chia ra làm 4 nhóm phương pháp
cơ bản. Đó là phương pháp tâm lý xã hội, phương pháp tổ chức hành chính; phương
pháp giáo dục; phương pháp kinh tế.
1.2.3 Quản lý giáo dục
QLGD là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật khách quan của các cấp
QLGD tác động đến toàn bộ hệ thống GD nhằm làm cho hệ thống đạt được mục tiêu
của nó (53).
1.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng bồi dƣỡng cán bộ
1.3.1 .Yếu tố môi trường chính sách
Quá trình cổ phần hoá diễn ra mãnh mẽ ở hàng loạt các doanh nghiệp, tập đoàn,
TCT đã tạo ra bước đột phá làm thay đổi cơ chế QL, hoạt động, cơ cấu tổ chức, góp
phần nâng cao CL đào tạo.
1.3.2 . Quá trình bồi dưỡng

1.3.2.1. Mục tiêu bồi dưỡng
Mục tiêu BD là cái đích hướng tới của quá trình BD nhằm hình thành, nâng cao
phát triển nhân cách, năng lực nghề nghiệp tương ứng với loại hình lao động nghề
nghiệp cụ thể.
1.3.2.2. Hình thức bồi dưỡng
Vẫn còn áp dụng phổ biến loại hình tập trung ngắn hạn và dài ngày. Đối với khoá
ngắn ngày từ 1- 3 tuần, các khoá dài từ 1 – 3 tháng.
1.3.2.3. Nội dung chương trình bồi dưỡng: Là bản thiết kế chi tiết quá trình
giảng dạy trong một khoá đào tạo phản ánh cụ thể mục tiêu, nội dung, cấu trúc, trình tự,
cách thức tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá các hoạt động giảng
dạy cho toàn khoá BD
Phương pháp bồi dưỡng: Là cách thức thực hiện công tác BD
1.3.2.4. Đội ngũ giáo viên
Đội ngũ GV là nhân tố quyết định CL đào tạo, là người trực tiếp thực hiện và quyết
định việc đổi mới nâng cao CL đào tạo, nghiên cứu trong trường đại học. Người GV

5
không chỉ truyền thụ kiến thức mà phải trở thành một người thiết kế, điều khiển HV tự
giác và tích cực tham gia học tập một cách sáng tạo.
1.3.2.5. Cơ sở vật chất của nhà trường
Là phương tiện lao động sư phạm thiết yếu để thực hiện quá trình dạy học bao
gồm trường lớp, các thiết bị dạy học và các thiết bị phục vụ cho các hoạt động sư phạm
khác của nhà trường.
1.4. Cơ sở lý luận về quản lý công tác bồi dƣỡng cán bộ
Là một quá trình trong hoạt động gồm: Ra quyết định mở lớp; lập dự trù kinh phí; lập
và phát công văn chiêu sinh; công tác trực tiếp QL khoá học; theo dõi,chuẩn bị và tổ chức
kiểm tra, viết thu hoạch, tổ chức cấp chứng chỉ cho HV; tổ chức đánh giá kết quả khoá
học; quan hệ giữa đơn vị BD và HV
1.4.2. Quản lý đầu vào
1.4.2.1. Công tác tuyển sinh

Ra quyết định mở lớp; Lập dự trù kinh phí; Lập và gửi công văn chiêu sinh; Tổ
chức đón học viên nhập học; Chuẩn bị khai giảng
1.4.1.2. Xây dựng chương trình: Chương trình BD là một bản thiết kế tổng thể cho
một hoạt động đào tạo cho ta biết toàn bộ nội dung cần BD, chỉ rõ ra những gì ta có thể
trông đợi ở người học sau khoá học. Nó phác họa ra quá trình cần thiết để thực hiện
nội dung BD.
1.4.2. Quản lý quá trình bồi dưỡng
1.4.2.1. Quản lý nội dung và chương trình bồi dưỡng cán bộ
Nội dung và chương trình BD phải thiết kế một cách linh hoạt, phù hợp với sự thay
đổi của từng thời kỳ. Rà soát lại và đổi mới giáo trình, loại bỏ những nội dung không
phù hợp, bổ sung những nội dung cần thiết.
1.4.2.2 Quản lý trực tiếp khoá học
Quản lý hoạt động giảng dạy của GV thông qua GV chủ nhiệm: Hoạt động này
nhằm đảm bảo GV thực hiện đúng nội quy, quy chế chuyên môn, thực hiện đúng và đủ
nội dung, chương trình, kế hoạch cũng như kế hoạch BD.
Quản lý hoạt động của học viên: QL hoạt động của HV thông qua phản
ánh của đội ngũ GV chủ nhiệm, GV trực tiếp giảng dạy về kết quả học tập, và tác
phong sinh hoạt;
Tổ chức các kỳ thi nhằm đánh giá chính xác kết quả học tập của HV.
1.4.3. Quản lý quá trình đầu ra
1.4.3.1. Kiểm tra, đánh giá
Là quá trình thu thập chứng cứ và đưa ra những đánh giá về sự tiến bộ nhằm thoả
mãn các tiêu chí về sự thể hiện đã được đưa ra trong tiêu chuẩn hoặc kết quả học tập.
1.4.3.2. Cấp chứng chỉ

6
Chứng chỉ là tài liệu cung cấp những thông tin liên quan cần thiết của HV như:
ảnh, họ tên, năm sinh, quê quán, nơi làm việc, chức danh, nội dung BD , thời gian BD.
1.4.3.3. Hoàn thiện hồ sơ lớp học nộp cho bộ phận lưu trữ và kế toán
1.4.3.4. Chuẩn bị bế giảng và các thủ tục liên quan:

1.4.3.5. Quyết toán sau khi hoàn thành khoá học
Rà soát lại các khoản chi; Kiểm tra xem các khoản chi có thực hiện theo đúng chế
độ quy định không; hoàn thiện các chứng từ cần thiết để thanh toán.
1.4.3.6. Duy trì quan hệ giữa cơ sở bồi dưỡng với các học viên
Sau khi kết thúc khoá học, người làm công tác QL BD cần giữ mối liên hệ thường
xuyên với các HV thông qua nhiều con đường khác nhau để nắm bắt phản hồi từ phía
khách hàng về hiệu quả đào tạo phát huy ở mức độ nào trong môi trường làm việc thực
tế của các HV sau khi kết thúc khoá học.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG CÔNG NGHỆ MỚI CHO
CÁN BỘ NGÀNH ĐIỆN Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC VÀ KINH NGHIỆM
QUỐC TẾ
2.1. Thông tin chung về Tập đoàn Điện lực Việt Nam
TCT Điện lực Việt Nam là doanh nghiệp lớn của Nhà nước được thành lập năm
1995 theo Nghị định 14/CP, gồm nhiều doanh nghiệp thành viên và đơn vị sự nghiệp,
hoạt động trong phạm vi cả nước về chuyên ngành kinh doanh điện và một số lĩnh vực
sản xuất, dịch vụ liên quan khác.
2.2. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của trƣờng Đại học Điện lực
Ngày 19/5/2006 Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Trường ĐHĐL
trên cơ sở Trường Cao đẳng Điện lực. ĐHĐL là một trường đại học công lập, đa cấp, đa
ngành, có nhiệm vụ chủ yếu là đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao ở các bậc học,
đào tạo cho EVN và nhu cầu của xã hội, đồng thời là một trong những trung tâm nghiên
cứu khoa học - công nghệ hàng đầu của EVN.
2.2. Thực trạng công tác bồi dƣỡng công nghệ mới cho cán bộ ngành điện ở
trƣờng Đại học Điện lực trong những năm gần đây
2.3.1. Nhu cầu về đội ngũ cán bộ kỹ thuật của ngành điện
Nhu cầu nhân lực vừa trực thuộc EVN, vừa thuộc quĩ nhân lực nằm ngoài sự QL của
EVN thuộc các thành phần kinh tế như dưới đây:
- Sản xuất, truyền dẫn, cung cấp điện năng, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa. Số lao
động trong các lĩnh vực này luôn chiếm trên 75% lực lượng lao động của toàn ngành và

biến động của lao động trong lĩnh vực này là rất lớn, nhu cầu tăng cường lực lượng lao
động là tất yếu;
- Cung cấp điện cho sản xuất công, nông nghiệp, thuỷ lợi, dịch vụ
- Sản xuất thiết bị, vật liệu điện (công nghệ và thiết bị kỹ thuật điện);

7
- Dịch vụ viễn thông; Tư vấn xây dựng điện, khảo sát, thiết kế, xây lắp, QL giám
sát các công trình điện.
Bên cạnh đó tốc độ tăng trưởng ngành điện cao (luôn ở mức trên 15% và khoảng
17% ở giai đoạn hiện nay) làm nhu cầu tăng nhân lực tăng trong lúc việc tổ chức đào
tạo lại lực lượng lao động hiện có theo không kịp.
2.3.1.2. Nhu cầu đào tạo
Cập nhật công nghệ mới: kỹ thuật thủy điện tích năng; công nghệ Tuabin khí thế
hệ “G, H”; hệ thống giám sát, điều khiển và thu thập dữ liệu (SCADA), sửa chữa nóng
đường dây bằng Robot; tự động hoá
Nhu cầu nâng cao năng lực về vận hành và bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị
Nhu cầu BD (Retraining) để nâng cao năng lực cho đội ngũ trực tiếp sản xuất là
một yếu tố khách quan tác động vào quá trình sản xuất kinh doanh. Cụ thể là các NMĐ,
Trạm biến áp, các công ty phân phối trang bị công nghệ mới đòi hỏi có một lực lượng
được trang bị đủ kiến thức hiện đại để bổ sung vào dây chuyền mới với công nghệ tiên
tiến hiện nay.
2.3.2. Qui mô bồi dưỡng công nghệ mới trong trong 5 năm (2003-2007) Thời
kỳ mở lớp bồi dưỡng theo chỉ tiêu của Tập Đoàn
Đây là thời kỳ nhà trường thực hiện công tác BD CB theo chỉ tiêu của EVN nên số
lượng lớp mở tương đối đều đặn, ổn định.
Thời kỳ mở lớp bồi dưỡng theo nhu cầu của thị trường
2.3.3. Kết quả đào tạo bồi dưỡng và đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ kỹ thuật
Đánh giá kết quả bồi dưỡng
Bảng 5: Kết quả xếp loại các khoá bồi dưỡng


Nguồn điện
Lưới điện
Giỏi %
Khá %
TB%
Giỏi %
Khá %
TB%
2004
25
64,6
5,4
37,5
59,1
3,4
2005
30
69,3
5,7
42,7
45,3
2,6
2006
38,5
58
3,5
45,8
47,6
1,8
(Nguồn: Trung tâm Đào tạo nâng cao - Đại học Điện lực)

Bảng 6. Đánh giá của học viên về chất lượng các khoá bồi dưỡng của nhà trường hiện
nay
TT
Tiêu chí
Mức độ phản hồi
1
%
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
Mức độ hiểu nội
dung bài giảng
Rất cao
Cao
Vừa phải
Thấp
Rất thấp
10
65,5
20,5
4,5
0
2
Mức độ thiết thực
Rất TT
TT
Tương đối
ít TT

Không TT

8
(TT) đối với HV về
nội dung BD
6,8
16
66,2
8,7
2,3
3
Năng lực sư phạm
của GV
Rất tốt
Tốt
B thường
Kém
Rất kém
9,7
60,3
30
0
0
4
Mức độ phù hợp
(PH) của bài giảng
với tình hình thực
tiễn sản xuất của Việt
Nam
Rất PH

PH
Tương đối
It PH
Không PH
0
14,7
64,3
15,9
5
5
Chất lượng tài liệu
khoá học (tài liệu
phô tô,tài liệu slide
)
Rất tốt
Tốt
B thường
Kém
Rất kém
20
57,5
20,5
2
0
6
Mức độ đạt được
mục tiêu của các
khoá học
Rất cao
Cao

Vừa phải
Thấp
Rất thấp
0
12,6
64,5
20,9
0

(Nguồn: Trung tâm Đào tạo nâng cao –
Trường Đại học Điện lực)
Các số liệu khảo sát trên đây đã cho thấy chất lượng BDCB của trường ĐHĐL
đã đạt được kết quả tương đối tốt. Về cơ bản đã đạt được mục tiêu của các khoá BD và
đã đáp ứng được kỳ vọng của nhiều HV tham gia khoá học.
Bảng 7. Số lượng cán bộ ngành điện được bổ nhiệm mới và bổ nhiệm nâng cấp sau
khi được tham gia các khoá bồi dưỡng công nghệ mới
Năm
Đơn vị
2004
2005
2006
2007
Khối các NMNĐ
15
17
14
9
Khối các NMTĐ
11
10

13
8
Khối Công ty Điện lực
18
22
17
23
Khối các Công ty Truyền tải
16
21
18
22
Tổng số
60
70
62
62
(Nguồn: Báo cáo tổng kết thực hiện công tác BD –TTĐTNC - ĐHĐL)
Mặc dù chất lượng BD CB ngành điện đã được từng bước cải thiện thông qua các
điều kiện đảm bảo chất lượng như nội dung chương trình, đội ngũ GV, CSVC. Nhưng
do các điều kiện trên còn hạn chế, vì vậy chất lượng BD một mặt chưa đáp ứng được
hoàn toàn nhu cầu của thị trường sức lao động, nhu cầu sản xuất và đặc biệt trước yêu

9
cầu của sự nghiệp CNH-HĐH của ngành điện; mặt khác chất lượng BD cũng chưa được
kiểm định.
2.4. Thực trạng quản lý công tác bồi dƣỡng công nghệ mới cho cán bộ ngành điện
ở Trƣờng Đại học Điện lực
2.4.1. Công tác kế hoạch bồi dưỡng
Căn cứ xây dựng kế hoạch

Căn cứ vào các văn bản pháp quy của Chính phủ, của EVN và các Bộ liên quan; Các
hợp đồng đặt hàng của các tổ chức khác; Đội ngũ GV và CSVC kỹ thuật của nhà
trường.
Nhược điểm lớn nhất của kế hoạch BD cho đến nay là thiếu căn cứ chắc chắn, chỉ
mang tính ước lượng, dự báo, dẫn tới việc thực hiện rất bị động
Xây dựng và phát triển các chương trình và nội dung bồi dưỡng
Hiện nay nhà trường đã xây dựng được 55 chương trình BD chuyên ngành điện và
viễn thông điện tử (như phụ lục 1).
* Chương trình, nội dung bồi dưỡng được xây dựng trong thời kỳ hợp tác với
chuyên gia Nhật
Những chương trình này đều được xây dựng với sự hỗ trợ của các chuyên gia
Nhật Bản thông qua dự án JICA về “Đào tạo giáo viên ngành điện.Quá trình thực hiện
công tác này được thực hiện theo những bước như: Lập kế hoạch và thực hiện khảo sát
nhu cầu đào tạo của ngành điện tại các đơn vị thành viên EVN; Thu thập và phân tích
các tài liệu; Viết Báo cáo thu hoạch, trình cơ quan QL cấp trên là EVN; Tiến hành xây
dựng chương trình BD, biên soạn nội dung BD, đặc biệt các GV Trung tâm phải sửa đổi
những phần biên soạn của chuyên gia Nhật sao cho phù hợp với thực tiễn sản xuất
ngành điện tại Việt Nam; Lấy ý kiến đóng góp và hoàn thiện chương trình.
* Chương trình, nội dung bồi dưỡng (xem phụ lục 2) được xây dựng sau khi hợp
tác với chuyên gia Nhật kết thúc
Các khoá BD sau này chủ yếu dựa trên 55 chương trình này. Mặt khác, nhà trường
vẫn tiến hành khảo sát nhu cầu đào tạo gửi tới các đơn vị trong ngành điện để làm căn
cứ cho việc xây dựng nội dung chương trình thông qua phiếu khảo sát nhu cầu đào tạo
(Xem phụ lục 3) Khi có hợp đồng thực hiện khoá BD nào mới, TTĐTNC phân công các
GV chuyên ngành liên quan xây dựng chương trình dựa trên đó, rồi chỉnh sửa cho phù
hợp với từng trường hợp cụ thể.
Công tác bồi dưỡng và phát triển giáo viên
Bên cạnh việc tăng cường về số lượng, thì nhà trường còn đặt lên hàng đầu vấn đề
nâng cao CL GV.
Chuyển giao công nghệ: 14 chuyên gia dài hạn và 36 chuyên gia ngắn hạn Nhật

Bản đã được cử sang làm việc với các GV theo trong khuôn khổ hợp tác kỹ thuật giữa
JICA và EVN.

10
Bồi dưỡng giáo viên tại Nhật Bản: có 26 GV được cử tham gia vào các chương
trình đào tạo kỹ thuật tại Nhật Bản thông qua việc hợp tác với JICA.
Bồi dưỡng giáo viên tại Việt Nam: Tổng cộng đã có 30 lượt GV được cử đến các
đơn vị sản xuất trong EVN để học tập và tìm hiểu về tình hình thực tế
Đổi mới phương pháp đào tạo bồi dưỡng
Các phương pháp bồi dưỡng:
Phương pháp truyền thống: Thầy dạy - Trò ghi. Nhà trường đang cải tiền phưong
pháp nỳnày bằng các bài giảng điện tử có phần mềm mô phỏng, hình ảnh động cho sinh
động.
Phương pháp truyền thụ trực tiếp: Nhằm tăng cường bài giảng thực hành, nhà trường đã
tổ chức kết hợp với các NM, đơn vị sản xuất để bố trí đưa HV xuống học tập tại ngay
hiện trường NM. T
2.4.2. Tăng cường trang thiết bị cho giảng dạy và học tập
Về phương tiện giảng dạy: Mặc dù nhà trường đã trang bị được nhiều thiết bị mô phỏng
và máy tính máy chiếu nhưng không phải chuyên ngành nào cũng được trang bị đầy đủ
và đồng bộ, chưa áp dụng các công nghệ hiện đại vào công tác đào tạo, trang bị cho BD
chuyên môn sâu, còn thiếu dẫn đến chất lượng BD ở các chuyên ngành khác nhau là
chưa đồng đều.
Công tác tổ chức và đánh giá kết quả các lớp bồi dưỡng
Tổ chức các lớp bồi dưỡng: Bộ phận hành chính của TTĐTNC sẽ chuẩn bị khánh
tiết, bài phát biểu; kiểm tra bố trí trong phòng họp; chuẩn bị đầy đủ máy tính, màn chiếu
cho lớp học, phô tô sách học và tài liệu cho HV; Lên lịch học và bố trí giáo viên; Tổ
chức đón học viên nhập học
Để đánh giá thực trạng về công tác tổ chức các lớp BD của nhà trường trong thời
gian qua, chúng tôi đã tiến hành trưng cầu ý kiến của 50 GV và CB trong nhà trường về
những vấn đề chủ yếu trong công tác BDCB ngành điện của trường ĐHĐL. Các ý kiến

được tổng hợp ở bảng sau:
Bảng 8. Đánh giá của giáo viên và cán bộ quản lý về các vấn đề cần quan tâm ưu tiên
trong công tác tổ chức các khoá BD của trường hiện nay
TT
Nội dung
Số ý kiến
Tỷ lệ
(%)
Thứ
bậc
1
Công tác tổ chức quá trình BD
50
71
5
2
Công tác liên kết, phối hợp thực hiện BD giữa
nhà trường với các cơ sở sản xuất
45
86,7
7
3
CSVC, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác
BD
56
96,5
2
4
Hoạt động ngoại khoá, hỗ trợ công tác BD của
nhà trường

43
84,5
6

11
5
BD phát triển đội ngũ GV, cộng tác viên
45
99
1
6
Công tác kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả
BD
38
90,5
4
7
QL mục tiêu nội dung chương trình BD
38
92,7
3
(Nguồn: Trung tâm Đào tạo nâng cao – Trường Đại học Điện lực)
Qua ý kiến đánh giá của GV và CB QL về những vấn đề cần ưu tiên quan tâm trong
nhà trường đối với công tác BD hiện nay ở bảng 2, chúng tôi nhận thấy: Nhà trường
cần tập trung chủ yếu nhất ở các vấn đề là:
- BD phát triển đội ngũ GV, cộng tác viên;
- CSVC, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác BD;
- QL mục tiêu nội dung chương trình BD
Công tác kiểm tra đánh giá:
Cho đến nay việc đánh giá kết quả và chất lượng khoá BD đều được tiến hành cuối

mỗi khoá học căn cứ vào kết quả điểm cuối khoá. Đây là phương pháp đánh giá truyền
thống.
Ngoài ra nhà trường phát phiếu hỏi (Xem phụ lục 4) cho HV để đánh giá về chất
lượng và tính hiệu quả của khóa học; Bố trí GV, CB chuyên môn dự giờ để đánh giá
trực tiếp khoá học và sự tiếp thu của HV, bài giảng của GV; Khoảng 6 tháng đến 1 năm,
nhà trường tiếp tục có tổ chức khảo sát (follow-up investigations) các đơn vị đã tham gia
khoá BD (đi trực tiếp đến các đơn vị để phỏng vấn và phát phiếu hỏi) hoặc gửi phiếu
hỏi qua đường bưu điện để đánh giá tình hình áp dụng những kiến thức đã học của HV
vào công việc thực tế .
2.4.3. Phối hợp liên kết giữa nhà trường và các doanh nghiệp
Liên kết đào tạo:
Hợp tác với các chuyên gia, kỹ sư nhiều kinh nghiệm ở các đơn vị doanh nghiệp,
mời họ làm GV kiêm chức, cộng tác với nhà trường thực hiện phần giảng thực hành;
tham gia đóng góp ý kiến, biên soạn và hiệu chỉnh nội dung chương trình BD . về Nhiệt
điện và Thuỷ điện ở nhiều NMNĐ và NMTĐ trên khắp Việt Nam.
2.4.8 . Đánh giá chung
2.4.8.1 Điểm mạnh của công tác quản lý bồi dưỡng công nghệ mới cho cán bộ kỹ thuật
của Trường Đại học Điện lực
Trong những năm qua, kể từ khi nhà trường được thành lập và thực hiện chức năng
nhiệm vụ của mình, trong đó có công tác BD CB, trường đã trực tiếp góp phần phát
triển sản xuất, tạo nên sự tăng trưởng trong ngành điện. Đào tạo nói chung và công tác
BD nói riêng đã bước đầu đáp ứng được yêu cầu về nhân lực cho ngành điện.
Đội ngũ GV nhiệt tình, có tinh thần phấn đấu trong chuyên môn, có ý thức tổ chức
kỷ luật, có tinh thần xây dựng nhà trường. Đội ngũ đều được đào tạo chính quy, có trình
độ và năng lực, say mê nghề nghiệp. GV được cử đi học tập tại các cơ sở trong và ngoài

12
nước để nâng cao năng lực thực hành phục vụ cho công tác chuyên môn. Nhà trường
luôn tạo mọi điều kiện trong khả năng về CSVC, trang thiết bị phục vụ cho công tác
giảng dạy và học tập.

Từ khi chuyển sang cơ chế tự hạch toán, nhà trường đã chú trọng nhiều đến khâu dự
báo và lập kế hoạch, lấy đây làm căn cứ để thực hiện công tác BD chứ không chỉ thụ
động chờ chỉ tiêu lớp từ cơ quan cấp trên.
2.4.8.2. Điểm yếu của công tác quản lý bồi dưỡng công nghệ mới cho cán bộ kỹ thuật
của Trường Đại học Điện lực
Về dự báo và lập kế hoạch
Còn chưa sát với thực tế dẫn đến thực hiện công tác BD gặp nhiều bị động trong khi
triển khai. Việc xây dựng nhu cầu BD chưa thực sự gắn liền với kế hoạch sản xuất kinh
doanh của đơn vị và BD phát triển cá nhân; chưa đánh giá được hiệu quả của công tác
BD với việc tăng năng suất lao động và tỷ lệ đầu tư cho đào tạo, BD.
Về tổ chức bộ máy bồi dưỡng
Trong mô hình tổ chức tổng thể các cơ sở đào tạo của EVN có 4 trường dưới sự QL của
3 Bộ GD&ĐT, Bộ LĐTB&XH, Bộ CN nhưng thực tế các Bộ chỉ QL các chương trình
khung và giáo trình giảng dạy cho khối đào tạo chính qui, chưa chỉ đạo cụ thể về công tác
đào tạo, BD chuyên ngành. Đây là khoảng trống trong công tác QL đào tạo kỹ thuật công
nghệ chuyên sâu của ngành điện Việt Nam.
So với các mô hình đào tạo của các TCT Điện lực nước ngoài, EVN lại thiếu một cơ
sở chăm lo đào tạo lại (Retraining) cho toàn ngành nhằm cập nhật, bổ sung kiến thức
cho CB, nhân viên đang làm việc.
Về tổ chức và quản lý các khoá học:
Quản lý hoạt động giáo viên
Việc QL hoạt động dạy của GV còn chưa sát sao, chưa phát huy tốt tính tự giác, tinh
thần trách nhiệm của toàn thể GV. Đặc biệt một số GV còn sử dụng các phương pháp giảng
dạy không phát huy được tính chủ động, sáng tạo của HV
Quản lý hoạt động của học viên
Tuy trường đã triển khai được nhiều công việc nhưng đến nay CSVC còn rất hạn
chế so với nhu cầu đào tạo thực hành làm cản trở sự tiếp thu các kiến thức và thành tựu
kỹ thuật mới đối với HV, ảnh hưởng không nhỏ đến việc hoàn thành mục tiêu khoá học.
Về đánh giá kết quả bồi dưỡng
Mặc dù chất lượng BD từng bước được cải tiến thông quan các yếu tố đảm bảo

chất lượng như nội dung chương trình, đội ngũ GV, CSVC. Tuy nhiên, các yếu tố trên
còn nhiều hạn chế, vì vậy chất lượng BD một mặt chưa đáp ứng được nhu cầu của thị
trường, nhu cầu của sản xuất và đặc biệt trước yêu cầu CNH-HĐH của ngành điện cũng
như vị thế mới của Việt Nam với vai trò là thành viên mới gia nhập WTO.



13
2.5. Kinh nghiệm quốc tế
2.5.1. Tổng quan hệ thống đào tạo bồi dưỡng nhân lực kỹ thuật ở một số nước trên
thế giới
CNH-HĐH là con đường duy nhất để phát triển nền kinh tế-xã hội đối với bất cứ
quốc gia nào, nhất là các nước chậm phát triển và đang phát triển. Chỉ có CNH-HĐH
mới có thể rút ngắn được thời gian phát triển kinh tế-xã hội so với các nước „đi trước‟.
Vì thế, có thể khẳng định, nguồn nhân lực đã trở thành yếu tố quan trọng nhất, có tính
quyết định nhất đối với sự phồn thịnh của quốc gia. Hệ thống BD công nghệ mới có vai
trò và vị trí quan trọng trong công tác phát triển nguồn nhân lực của các quốc gia.
2.5.2. Một số nước trên thế giới
Trung tâm đào tạo là một mô hình đào tạo, BD phổ biến của các TCT Điện lực nước
ngoài. TTĐT là nơi xây dựng và thực hiện các chương trình đào tạo, BD ngắn hạn và
dài hạn, nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả làm việc của CB, nhân viên trong các lĩnh
vực lãnh đạo, QL sản xuất, bảo dưỡng và vận hành các thiết bị điện. Loại hình giáo dục
này nhằm đào tạo nguồn nhân lực có nhiều trình độ: kỹ sư, kỹ thuật viên, công nhân kỹ
thuật nhằm đáp ứng sự phát triển kinh tế –xã hội của đất nước. Đặc điểm của đội ngũ
nhân lực này là trình độ nằm trong diện rộng, từ công nhân và CB trình độ sơ cấp, trung
cấp đến trình độ tương đương với cao đẳng, đại học.
Do giới hạn của các tài liệu thu thập được, trong tài liệu nghiên cứu này chúng ta chỉ
có thể nghiên cứu kinh nghiệm của công tác BD CB thông qua các trung tâm đào tạo
thuộc các TCT Điện lực KEPCO (Hàn Quốc), TCT Điện lực TNB (Malaysia), TCT
Điện lực SP (Singapore) và TCT Điện lực Tokyo TEPCO (Nhật Bản).

2.5.2.1. Trung tâm đào tạo HTTC (Hàn Quốc)
2.5.2.2 Trung tâm đào tạo ILSAS (Malaysia)
2.5.2.4. Trung tâm đào tạo TEPCO GTC (Nhật Bản)
2.5.2.5. Trường Cao đẳng Điện lực (TEPCO HSD – Nhật Bản))
2.5.3. Việt Nam
* Cơ sở pháp lý
Theo chương trình hành động của TĐĐL Việt Nam (số 3936/CV-EVN KH ngày
2/8/2006EVN yêu cầu thủ trưởng các đơn vị triển khai thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu
gồm:
- Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh các đơn vị tổ chức xây dựng chương
trình, nội dung biên soạn tài liệu bồi huấn cho đội ngũ CB, nhân viên làm công tác vận
hành, bảo dưỡng, sửa chữa, QL kỹ thuật.
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức học tập theo chương trình, nội dung, tài liệu đã được
cải tiến theo hướng nêu tại điểm 1 nói trên cho từng chức danh cụ thể về lý thuyết và
thực hành, năng lực xử lý tình huống và giải quyết công việc phát sinh; Tổ chức đào
tạo lại, BD để nâng cao trình độ cho các chức danh theo các hình thức đào tạo dài hạn,
ngắn hạn, thường xuyên, kết hợp đào tạo tại chỗ và tại trường; Cùng với các phân hệ

14
khác trong hệ thống giáo dục quốc dân - công tác đào tạo BD CB công chức nhà nước
trực tiếp góp phần đào tạo nhân lực lao động kỹ thuật với tỷ trọng cao trong tháp nhân
lực quốc gia.
CHƢƠNG 3:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƢỠNG CÔNG NGHỆ MỚI
CHO CÁN BỘ NGÀNH ĐIỆN Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp quản lý
3.1.1. Tính đồng bộ
Nguyên tắc xây dựng biện pháp QL luôn yêu cầu tính đồng bộ cao. Quyết định
thành công chương trình BD toàn diện phụ thuộc phần lớn vào tính đồng bộ của các
biện pháp.

3.1.1.1. Tính đồng bộ giữa chương trình bồi dưỡng với thời lượng khoá học:
3.1.1.2. Tính đồng bộ giữa nội dung giảng dạy với cơ sở vật chất; trang thiết bị thực
hành đào tạo và với trình độ, năng lực của GV:
3.1.2. Tính hệ thống
Nguyên tắc hệ thống trong QL công tác BD nhân lực kỹ thuật được thể hiện ở các
mặt sau:
3.1.2.1. Đảm bảo tính liên thông hợp lý với các yếu tố sau
Thứ nhất, phải tạo ra tính liên thông giữa các trình độ BD công nghệ như trình độ
cơ sở (Elementary level); trình độ chuyên sâu (Intermediate level); trình độ nâng cao
(Advanced level); tạo ra tính liên thông giữa các cấp độ của chương trình BD cho các
chức danh trong NMĐ
Thứ hai, liên thông giữa BD, đào tạo lại với công tác nghiên cứu khoa học là vấn đề
cốt lõi để nâng cao chất lượng BD
3.1.2.2. Đảm bảo tính hệ thống trong chính sách đào tạo và sử dụng
Chính sách thu hút đầu vào, gồm thu hút người học và các nguồn tài chính; chính
sách sàng lọc, chuyển đổi thông qua kiểm tra, đánh giá; Chính sách sử dụng và đãi ngộ
nhân sự
3.1.2. Tính thực tiễn
Thực tiễn giáo dục nói chung và công tác đào tạo BD nhân lực kỹ thuật nói riêng
bước vào giai đoạn đổi mới lần thứ hai (2006 – 2020) còn khá nhiều yếu kém và bất cập
với yêu cầu hội nhập quốc tế. Đó là lượng đào tạo thấp, thiếu hiệu quả; quy mô chưa
đáp ứng cho CNH-HĐH, mất cân đối về cung- cầu nguồn lực hạn hẹp; chương trình BD
còn cứng nhắc; đội ngũ GV và CB QL hẫng hụt, không đáp ứng được nhu cầu đổi mới
cả về số lượng và trình độ; Từ thực tiễn trên, EVN và nhà trường đã xác định nhiệm vụ
cơ bản của công tác BD nhân lực kỹ thuật giai đoạn hiện nay là: i) đáp ứng nhu cầu
nguồn nhân lực trình độ cao, nâng cao năng lực chuyên môn trong quá trình CNH-
HĐH, hội nhập kinh tế - quốc tế; ii) ưu tiên nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, đặc
biệt chú ý nhân lực khoa học và công nghệ trình độ cao.

15

3.2. Quan điểm về phát triển nguồn nhân lực của ngành điện lực trong
giai đoạn từ 2006 – 2015 và định hƣớng đến 2025
3.2.1. Dự báo phát triển nguồn nhân lực trong giai đoạn 2006 - 2010 và
định hướng đến 2025
3.2.1.1. Cơ sở để xây dựng dự báo phát triển nguồn nhân lực:
Theo kết quả dự báo của TSĐ VI thì phương án cơ sở như sau: từ 2006-2010 nhu
cầu điện thương phẩm tăng 16,3%, nhu cầu sản xuất điện tăng 16 %; từ 2010 đến 2020
nhu cầu điện thương phẩm tăng 10,2 %, nhu cầu điện sản xuất 10,1 % và từ 2021 đến
2025 nhu cầu điện thương phẩm tăng 8,2 % và nhu cầu điện sản xuất tăng 8,0%.
3.2.1.2. Dự báo nguồn nhân lực
Phương pháp dự báo: Dùng phương pháp thống kê tốc độ tăng năng suất lao động và
phương pháp chuyên gia. Dự báo tốc độ tăng năng suất lao động :
- Giai đoạn 1 từ năm 2006 - 2010 và 2010 - 2015: Phương án 1 (phương án thấp)
tốc độ tăng năng suất lao động là 15%; Phương án 2 (phương án cao) tốc độ tăng năng
suất lao động là 20 %.
- Giai đoạn 2 từ năm 2015 đến 2020 và 2020 đến 2025: Phương án 1 (phương án
thấp) tốc độ tăng năng suất lao động là 10%; Phương án 2 (phương án cao) tốc độ tăng
năng suất lao động là 20 %.
3.2.1.3. Chính sách phát triển nguồn nhân lực của EVN:
Quản lý nguồn nhân lực, phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát
triển nhanh và bền vững cho chiến lược phát triển và xây dựng tập đoàn lực của EVN.
Do vậy chính sách phát triển nguồn nhân lực của EVN là:
- Xây dựng đội ngũ lực lượng lao động: Xây dựng cơ chế tuyển dụng bổ sung, đào
tạo lại đội ngũ CBCNV
- Phát triển CBCNV: Xây dựng và hàng năm thực hiện qui trình phân tích nhu cầu
đào tạo và BD, Luân chuyển CB theo các vị trí khác nhau
3.2.2. Mục tiêu, nội dung đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 2006-2015
3.2.2.1. Phát triển khối các trường, phấn đấu có một đến hai trường đạt tiêu chuẩn
khu vực
Củng cố và phát triển đội ngũ QL, GV ; Nội dung chương trình cần bố trí liên

thông giữa các bậc học ; Xác định tỷ lệ : Đại học, cao đẳng, trung học, công nhân cho
hợp lý ; Đổi mới hình thức đào tạo bám sát việc áp dụng khoa học công nghệ mới và
theo địa chỉ sử dụng ; Chương trình giảng dạy phải luôn được cập nhật kiến thức khoa
học và công nghệ mới của ngành điện; Đẩy mạnh các hoạt động sản xuất, nghiên cứu
thực nghiệm khoa học trong các trường đào tạo, BD để nâng cao chất lượng.
3.2.2.2. Tăng cường công tác đào tạo ngắn hạn, bồi dưỡng nghiệp vụ
Mở rộng các loại hình đào tạo, BD và đào tạo lại ; Tăng quy mô và tỷ trọng được đào
tạo, ; Tổ chức luân phiên BD để cập nhật kiến thức mới cho đội ngũ lao động kỹ thuật
chuyên ngành ;

16
3.2.2.3. Liên kết đào tạo
3.2.2.4. Quan hệ hợp tác quốc tế về đào tạo
Tranh thủ hỗ trợ và hợp tác của các tổ chức quốc tế, hợp tác với các hãng sản xuất
thiết bị điện và tập đoàn điện lực nước ngoài để cử các chuyên gia QL và kỹ thuật trong
các lĩnh vực then chốt đi đào tạo tại nước ngoài.
Thể chế pháp lý cho đào tạo và phát triển nguồn lực
 Xây dựng chiến lược tổng thể về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đến 2020 và
cơ chế, quy chế thực hiện mục tiêu
 Tiếp tục đầu tư CSVC,
 Củng cố, hoàn thiện và triển khai quy chế đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đến
các đơn vị cơ sở; Xây dựng quy chế sử dụng lao động
 Đào tạo GV bằng cách trao đổi, hội thảo, cho GV và học sinh đi tham quan thực tế
ở các nhà NMĐ có công nghệ hiện đại;
3.3. Một số biện pháp quản lý công tác bồi dƣỡng công nghệ mới cho cán bộ
ngành điện lực
3.3.1. Xác định nhu cầu và quy hoạch đào tạo bồi dưỡng
Công tác BD CB phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố, trong đó chủ yếu phụ thuộc vào
công tác quy hoạch CB. Quy hoạch CB là nội dung chủ yếu của công tác CB, bảo đảm
cho công tác CB đi vào nề nếp chủ động, có tầm nhìn xa, đáp ứng cả nhiệm vụ trước

mắt và lâu dài.
Việc xây dựng, hoàn thiện qui hoạch kế hoạch BD CB của ngành cần chú trọng đến
những vấn đề sau:
- Dựa vào quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác CB nói
chung và công tác qui hoạch, kế hoạch BD CB công chức nói riêng;
- Căn cứ vào chủ trương chiến lược phát triển của EVN; Căn cứ vào thực trạng
CB; Điều tra, nắm vững nhu cầu BD hàng năm:
Để nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch cần tập
trung vào một số vấn đề sau:
Một là, ngành phải có sự chỉ đạo sâu sát đến các đơn vị, cơ sở quán triệt quan điểm
gắn quy hoạch BD với việc sử dụng và tạo nguồn CB lâu dài. Công tác xây dựng quy
hoạch kế hoạch phải được thực hiện từ dưới lên
Hai là, quản lý CB trong diện quy hoạch một cách liên tục, thường xuyên, có chất
lượng và hiệu quả. Thực hiện đánh giá CB hàng năm.
Ba là, lãnh đạo ngành phải thực hiện việc đôn đốc, kiểm tra tiến độ thực hiện công
tác quy hoạch, kế hoạch và xử lý những trường hợp chậm trễ.




17
3.3.2. Cải tiến mục tiêu nội dung, chương trình và phương pháp giảng dạy
Về nội dung bồi dưỡng: Phải cân đối chương trình BD trên cả ba lĩnh "Vận hành-Bảo
dưỡng; sửa chữa-QL; sản xuất-kinh doanh" vì các trường và các đơn vị sản xuất mới chỉ
chú trọng đào tạo riêng vận hành.
Nhà trường phải xây dựng chương trình BD một cách hợp lý, vừa đảm bảo hàm
lượng kiến thức chuyên môn, vừa đảm bảo kỹ năng nghề được BD, gắn lý thuyết với
thực hành; tăng cường thời lượng thực hành nhiều hơn học lý thuyết; Thiết lập chương
trình cho các khóa BD theo kiểu mô đun đào tạo.
3.3.2.2. Về phương pháp giảng dạy

GV phải thường xuyên đổi mới phương pháp, từ dạy và học thụ động sang dạy và
học tích cực và là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo
nhóm nhỏ để học viên tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập.
Phương pháp tình huống: Là phương pháp GV nêu cho HV một tình huống sự
cố…để tìm ra phương án xử lý, từ đó rèn luyện kỹ năng phân tích dữ liệu, khả năng lựa
chọn quyết định, tính linh hoạt và quyết đoán của HV.
Phương pháp làm việc theo nhóm: Đây là một trong những phương pháp giảng dạy
tích cực nhất, được cả người học và người dạy đánh giá cao. Tuy nhiên phương pháp
này đòi hỏi GV phải chuẩn bị rất công phu. Điều này không những tăng cường trình độ
của người học mà phương pháp và năng lực của GV cũng được cải thiện lên rất nhiều,
vì cả người dạy và người học đều phải làm việc nỗ lực.
Phương pháp trực quan hoá: Phương pháp trực quan được áp dụng nhằm tối đa hóa
mọi thông tin ở dạng hình ảnh, đồ thị, biểu đồ….sẽ giúp bài giảng trở nên dễ nhớ, lâu
quên, sinh động và tăng cường hiệu quả lên rất nhiều.
3.3.3. Tăng cường cơ sở vật chất
Thiết bị đào tạo thực hành là một trong các phương tiện giúp người học đạt kết
quả tiếp cận thực tế sản xuất tốt nhất, vì vậy, trước hết cần đầu tư vào các thiết bị mô
phỏng đào tạo vận hành (Hệ thống điện, Nhà máy điện, Trạm biến áp ), thiết bị mô
phỏng đào tạo bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị phụ trợ sản xuất điện (Hệ thống cấp
nước cho NMNĐ, Hệ thống cấp dầu ) phù hợp với công nghệ kỹ thuật đang và sẽ áp
dụng tại Việt Nam. Đặc biệt là đầu tư cho các phần mềm đào tạo công nghệ.
3.3.4. Liên kết với doanh nghiệp, viện nghiên cứu
Cần tăng cường liên kết với các viện nghiên cứu, như Viện công nghệ năng lượng.
Vì đây là nơi không chỉ cung cấp các công nghệ kỹ thuật được áp dụng vào sản xuất
điện năng tại Việt Nam mà còn cung cấp nguồn GV đào tạo chuyển giao công nghệ mới
Cần phải sớm khôi phục hoạt động của nhóm làm việc thường trực lĩnh vực Truyền tải
càng sớm càng tốt. Ngoài ra còn nhân rộng cách làm này sang các lĩnh vực khác thuộc
ngành điện
3.3.5. Tổ chức nhân sự và hoàn thiện quy chế quản lý
Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên


18
QL hoạt động giảng dạy của GV thực chất là QL việc thực hiện các nhiệm vụ của đội
ngũ GV và từng GV.
3.3.5.1. Quản lý hoạt động học tập của học viên
QL hoạt động học tập của HV là QL việc thực hiện các nhiệm vụ học tập, rèn luyện
kỹ năng nghề nghiệp của HV trong quá trình BD. HV các khoá BD có nhiệm vụ là:
chấp hành nội quy nhà trường; học tập, rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp theo kế hoạch,
nội dung, chương trình đào tạo nhà trường đề ra
3.3.5.2. Nâng cao chất lượng giáo viên và thiết lập hệ thống giáo viên hướng dẫn
thực hành và chuyên gia
GV các lớp BD công nghệ có đặc thù yêu cầu kinh nghiệm thực tế sản xuất đặt lên
hàng đầu. Đây là điều mà các GV ở các trường đại học, cơ sở BD thường thiếu do họ
thường chỉ thuần tuý dạy chuyên về lý thuyết, và do ở Việt nam chưa có cơ chế luân
chuyển công tác (job rotation).
Nguồn giáo viên kiêm chức từ các đơn vị, cơ sở sản xuất
Do vậy cần phải hình thành hệ thống GV HDTH và chuyên gia. Theo đó chuyên
gia các chuyên ngành hẹp thực hiện đào tạo chuyên sâu nguồn nhân lực cho sự phát
triển ngành điện lực Việt Nam sẽ được tập trung theo hệ thống.
Đối với các GV cơ hữu (full-time), EVN và trường cần thống nhất xây dựng cơ
chế luân chuyển công tác giống mô hình ở các trung tâm nước ngoài.
3.3.5.3. Cải thiện chế độ đãi ngộ giáo viên
Tình trạng chảy máu chất xám đẵ đặt EVN nói chung và nhà trường nói riêng đứng
trước nhu cầu cấp thiết đổi mới cơ chế, cải thiện chế độ đãi ngộ CB một cách thoả
đáng, hình thành cơ chế trả lương theo năng lực, áp dụng khen thưởng hợp lý.
3.3.5.4. Phát triển vai trò Trung tâm đào tạo nâng cao Trường ĐHĐL thành TTĐT
nâng cao của toàn EVN thông qua dự án
Tháng 10/2007, JICA và EVN đã ký kết và bắt đầu triển khai việc thực hiện hợp tác
kỹ thuật thông qua Dự án “Xây dựng kế hoạch phát triển TTĐT cho ngành điện”. Theo
đó sẽ nâng cấp phát triển TTĐTNC hiện nay của Trường ĐH ĐL (tương lai là Học viện

Điện lực) thành một TT ĐT của toàn ngành điện giống như các mô hình TT ĐT trực
thuộc các TCT ở nước ngoài.
3.3.6. Đổi mới đánh giá kết quả khoá học và kết quả học tập của học viên
Thống nhất với quan điểm đổi mới đánh giá nhằm đáp ứng những yêu cầu mới của
mục tiêu thì việc kiểm tra, đánh giá sẽ hướng vào việc bám sát mục tiêu của từng bài,
từng chương và mục tiêu BD ở từng chuyên ngành và từng cấp độ. Các câu hỏi bài tập
sẽ đo được mức độ thực hiện các mục tiêu được xác định.
- Bộ công cụ đánh giá sẽ được bổ sung các hình thức đánh giá khác như đưa thêm dạng
câu hỏi, bài tập trắc nghiệm; chú ý hơn tới đánh giá cả quá trình lĩnh hội tri thức của HV,
mức độ hoạt động tích cực, chủ động của HV. Điều này đòi hỏi GV từng chuyên ngành phải
đầu tư nhiều công sức hơn cũng như công tâm hơn.

19
- Hệ thống câu hỏi kiểm tra đánh giá cũng cần thể hiện sự phân hóa, đảm bảo 70%
câu hỏi bài tập đo được mức độ đạt trình độ chuẩn - mặt bằng về nội dung học vấn dành
cho HV và 30% còn lại phản ánh mức độ nâng cao, dành cho đối tượng có năng lực trí
tuệ và thực hành cao hơn.
Có thể nói kiểm tra, đánh giá là phần rất quan trọng của hoạt động BD vì suy cho
cùng thì hiệu quả của công tác BD là nâng cao năng lực và hiệu suất công tác của đối
tượng được BD.
Đánh giá kết quả khoá học
Có thể đánh giá qua tổng hợp các câu hỏi và trả lời của HV cũ hoặc người lãnh đạo
trực tiếp họ, thường tiến hành 6 tháng sau khi khoá BD kết thúc. Đa dạng hoá phương
thức đánh giá kết quả. Hiện nay chưa thực hiện được việc đánh giá kết quả học tập gắn
liền với quá trình BD CB.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của một số biện pháp quản
lý công tác bồi dƣỡng công nghệ mới cho cán bộ kỹ thuật ở trƣờng Đại học Điện
lực
Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của một số biện pháp QL công tác BD
công nghệ mới cho CB ngành điện lực nhằm lấy ý kiến đánh giá khoa học và hiệu quả

của một số biện pháp đề ra trong luận văn.
Phân tích kết quả khảo nghiệm: Căn cứ vào điểm trung bình chung có thể thấy rằng:
Đa số các ý kiến của CB và GV đều cho rằng các biện pháp QL công tác BD CB ngành
điện đều rất cấp thiết (như bảng 12)
Như vậy, về cơ bản, cả sáu biện pháp trên đều được đa số ý CB GV nhất trí tán thành và
thực hiện để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nói chung của nhà trường trong giai
đoạn hiện nay.

Bảng 12. Kết quả khảo sát về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp
TT

Giải pháp
Cần thiết (CT) %
Khả thi (KT) %
Rất
CT
Cần thiết
Không
cần
Rất
KT
Khả
thi
Không
KT
1
Xác định nhu cầu và quy
hoạch đào tạo BD

82,6


16,4

1

18,3

41,7

40
2
Cải tiến mục tiêu, nội dung,
chương trình và phương
pháp giảng dạy

78,4

21,6

0

22,5

40,5

40

20
3
Tăng cường CSVC

87,2

13,8

0

13,3

41,7

47

4
Liên kết với doanh nghiệp,
viện nghiên cứu

79

21

0

26,5

44,5

30
5
Tổ chức nhân sự và quy
chế làm việc


91

9

0

8,3

56,7

35
6
Đổi mới đánh giá kết quả
khoá học và kết quả học
tập của HV

72

8

0

35,4

45,6

19



21
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Ngành sản xuất và kinh doanh điện là một ngành thiết yếu, có vị trí quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân. Đặc biệt, trong những năm gần đây, ảnh hưởng của sự toàn
cầu hóa và tiến bộ về công nghệ đặt ra yêu cầu cấp bách hơn bao giờ hết về nguồn nhân
lực cả ở các lĩnh vực công nghệ mới và QL.
Việc chăm lo BD đào tạo đội ngũ CB QL, kỹ thuật, công nhân viên cho ngành là rất
quan trọng và phải được thực hiện phù hợp với tình hình phát triển thực tế hiện tại cũng
như tương lai Do đó cần tìm ra những biện pháp QL hữu hiệu cho công tác BD công
nghệ cho CB ngành điện mà Trường ĐHĐL chính là cơ sở đào tạo chủ chốt.
Qua quá trình nghiên cứu đề tài cho phép tác giả rút ra một số kết luận chủ yếu và
cũng là một số điểm nhấn mạnh được trình bày trong luận văn:
(1) Đối với trường ĐH ĐL, công tác QL BD nhân lực kỹ thuật một cách hiệu quả nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo là yêu cầu cấp bách trong thời kỳ CNH HĐH đất nước,
đòi hỏi phải được quan tâm giải quyết một cách triệt để cả về lý luận và thực tế.
(2) Luận văn đã làm sáng tỏ được cơ sở lý luận những khái niệm, quan điểm về QL
giáo dục, chất lượng BD trong thời kỳ đổi mới. Luận văn đã trình bày thực trạng BD
và công tác QL các khoá BD về công nghệ mới ở trường ĐHĐL.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, tác giả đã đề xuất các biện pháp QL công tác BD
công nghệ mới cho CB ngành điện tại Trường ĐHĐL. Đó là:
- Xác định nhu cầu và quy hoạch đào tạo BD
- Cải tiến mục tiêu nội dung, chương trình và phương pháp giảng dạy
- Tăng cường cơ sở vật chất; Liên kết với doanh nghiệp, viện nghiên cứu
- Tổ chức nhân sự và quy chế quản lý
- Đổi mới đánh giá kết quả khoá học và kết quả học tập của HV
(3) Khuyến nghị
2.1. Với Tập Đoàn Điện lực Việt nam cơ sở vật chất
- Hoàn thiện tiêu chuẩn hóa đội ngũ CBCNV trong toàn EVN
- Tăng cường đầu tư CSVC, trang thiết bị cho công tác đào tạo phát triển nguồn nhân
lực và đầu tư nâng cấp cho đội ngũ GV của EVN.

- Thành lập các nhóm làm việc thường trực trên các lĩnh vực chuyên ngành
- Thiết lập hệ thống QL nguồn nhân lực được đào tạo trên cơ sở áp dụng hệ thống tiêu
chuẩn ISO về công tác BD.
2.2. Với các Bộ hữu quan
2.1.1. Thành lập “Trung tâm nghiên cứu và phát triển đào tạo nâng cao”
Phê duyệt và hỗ trợ EVN triển khai dự án “TT nghiên cứu và phát triển đào tạo nâng
cao” theo tiêu chuẩn quốc tế Hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá và quy trình kiểm định
chương trình BD nhân lực kỹ thuật

22
3. Xây dựng và thực hiện hệ thống kiểm định các điều kiện đảm bảo chất lượng các cơ
sở BD ở nước ta; ; đào tạo chuyên gia lĩnh vực này
4. Quan tâm và đầu tư cho nhà trường.

References.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Tác giả, tác phẩm
1. Nguyễn Đức Chính (2003), Những vấn đề cơ bản trong đánh giá chất lượng giáo
dục - đào tạo. Hội thảo làm thế nào nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo- Báo Nhân
dân – Bộ Giáo dục đào tạo
2. Đỗ Minh Cƣơng - Nguyễn Thị Doãn. Phát triển nguồn nhân lực giáo dục. Nxb
Chính trị Hà Nội
3. Nguyễn Đức Chính. Chất lượng và các mô hình quản lý chất lượng trong giáo dục
4. Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1997). Những cơ sở khoa học và quản lý
giáo dục. – Trường Cán bộ giáo dục - đào tạo
5. Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc – Những quan điểm giáo dục hiện đại.
Bài giảng lớp cao học quản lý giáo dục, Hà nội 2001
6. Trần Khánh Đức - Giáo dục công nghệ và phát triển đội ngũ giáo viên kỹ thuật
trong nền giáo dục hiện đại , Kỷ yếu hội thảo 2006
7. Trần Khánh Đức, Phát triển chương trình đào tạo – Lý luận và thực tiễn. Bài

giảng lớp cao học quản lý giáo dục, Hà nội 2006
8. Trần Khánh Đức (2004). Quản lý và Kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo
ISO và TQM. NXB Giáo dục, Hà nội
9. Trần Khánh Đức (2002). Giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân
lực. Nxb Giáo dục
10. Nguyễn Minh Đƣờng (1996). BD và đào tạo đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới
11. Đặng Bá Lãm - Trần Khánh Đức (2002). Phát triển nhân lực, công nghệ cao ở
nước ta trong thời kỳ CNH-HĐH. Nxb Giáo dục
12. Phạm Minh Hạc – Trần Kiều - Đặng Bá Lãm – Nghiêm Đình Vi. Giáo dục thế
giới đi vào thế kỷ XXI, NXB Chính trị Quốc gia, Hà nội 2002
13. Đặng Xuân Hải (2003). Đổi mới việc đào tạo BD CB quản lý giáo dục/quản lý
nhà trường trong giai đoạn hiện nay. Tạp chí Giáo dục số 11/2005. Trg 8-12

23
14. Vũ Ngọc Hải - Đặng Bá Lãm – Trần Khánh Đức. Giáo dục Việt Nam đổi mới và
phát triển hiện đại hoá. Nxb Giáo dục, Hà nội 2007
15. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2001). Bài đọc thêm 2, Về khái niệm chất lượng trong quản
lý giáo dục và đào tạo. Chuyên đề những quan điểm giáo dục hiện đại, tài liệu cho các
lớp cao học, Hà nội
16. Lê Nguyên Long (2004). Nâng cao chất lượng đào tạo: Thử bảo vệ mục tiêu dạy
học bộ môn. Tạp chí Giáo dục và đào tạo số 472
17. Nguyễn Ngọc Tuấn (2004) - Đề tài cấp bộ - Chiến lược phát triển đào tạo nhằm
nâng cao năng lực vận hành và bảo dưỡng thiết bị ngành điện
18. Lê Thị Minh Thƣ – Nguyễn Nhƣ Ất – Nguyễn Đức Long. Điện lực Việt Nam và
nguồn nhân lực. Nxb Thanh Niên, Hà nội 2006
* Văn kiện, văn bản
19. Báo cáo thường niên năm 2005 của TCT Điện lực Việt Nam (EVN)
20. Chiến lược phát triển ngành Điện Việt nam giai đoạn 2004 – 2010, định hướng đến
2020, (Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 176/2004/QĐ-TTg đã ký phê duyệt
ngày 05/10/2004).

21. Chỉ thị 40/CT-TW của Ban bí thư TW Đảng tháng 6/2004 về việc Xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ và cán bộ quản lý giáo dục
22. Luật Giáo dục Việt Nam
Nghị Quyết Đại hội lần 3 Ban chấp hành TW Đảng khoá 8 về việc xây dựng chiến
lược đào tạo cán bộ

×