Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Nâng cao chất lượng sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học phần vô cơ lớp 11 chương trình cơ bản– trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.13 KB, 21 trang )

Nâng cao chất lượng sử dụng thí nghiệm trong
dạy học hóa học phần vô cơ lớp 11
chương trình cơ bản– trung học phổ thông
Improving quality of using chemical experiment in
teaching inorganie chemistry grade 11- elementary programme at high school
NXB H. : ĐHGD, 2012 Số trang 120 tr. +


Ngô Quốc Triệu

Trường Đại học Quốc gia Hà Nội; Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS ngành: Lý luận và phương pháp dạy học (bộ môn Hóa học);
Mã số: 60 14 10
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Kim Thành
Năm bảo vệ: 2012


Abstract. Trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nâng cao chất lượng sử dụng thí
nghiệm trong dạy học. Nghiên cứu sử dụng hệ thống thí nghiệm trong dạy học hóa học
trong phần vô cơ lớp 11 chương trình cơ bản: đổi mới phương pháp dạy hóa học ở Việt
Nam; chất lượng dạy học; thí nghiệm hóa học trong dạy hóa học ở trường trung học phổ
thông. Thực nghiệm sư phạm.

Keywords: Giáo dục học; Phương pháp giảng dạy; Hóa học; Lớp 11; Thí nghiệm

Content.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo của nước ta đã nhấn mạnh vai trò then chốt của
việc đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng lấy người học làm trung tâm, giúp tăng cường tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Trong giảng dạy phải ưu tiên áp dụng linh hoạt, thường


xuyên các phương pháp dạy học tích cực, các phương pháp có tính trực quan cao, sử dụng các
phương tiện, thiết bị đa dạng, sinh động, coi trọng thực hành, thực nghiệm.
Hóa học là một môn khoa học thực nghiệm và lí thuyết, yếu tố đặc trưng này chính là kim
chỉ nam cho công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập môn hóa học. Do đó, phương pháp nhận thức
đúng đắn về hóa học là phải dựa trên những kết quả nghiên cứu thực nghiệm kết hợp chặt chẽ với các
lí thuyết cơ bản về hóa học như các định luật, các học thuyết…
Như vậy sử dụng thí nghiệm trong giảng dạy là một phần không thiếu trong dạy học hóa học.
Trong thực tế dạy học hóa học ở trường phổ thông hiện nay, thí nghiệm còn ít được sử dụng
trong bài giảng, kể cả các thí nghiệm đã được hướng dẫn trong sách giáo khoa, nếu có sử dụng thì
cũng là các thí nghiệm đơn giản, chủ yếu để minh họa cho kiến thức đã biết. Vì vậy cần phải có
những nghiên cứu nhằm đưa việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học được thường xuyên hơn,
hiệu quả hơn.
Với vai trò là một giáo viên giảng dạy bộ môn hóa học ở trường phổ thông tôi rất mong muốn việc
học tập và nghiên cứu của mình sẽ góp một phần nhỏ bé vào quá trình hoàn thiện, xây dựng hệ thống
phương pháp áp dụng các thí nghiệm vào giảng dạy. Vì vậy tôi quyết định chọn đề tài: “ Nâng cao
chất lƣợng sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học phần vô cơ lớp 11 chƣơng trình cơ bản–
trung học phổ thông .”
2. Mục đích nghiên cứu
- Sử dụng các thí nghiệm hóa học trong giảng dạy có hiệu quả nhằm nâng cao năng lực nhận thức
cho học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu và tổng hợp lí thuyết về: đặc trưng của môn hóa học, đặc điểm của thí nghiệm hóa
học, vai trò của thí nghiệm trong dạy học Hóa học, ưu điểm, nhược điểm của việc sử dụng thí
nghiệm trong dạy học
Tìm hiểu mục đích và phương pháp sử dụng thí nghiệm trong dạy học .
Tìm hiểu và đánh giá thực trạng sử dụng thí nghiệm trong giảng dạy nói chung và trong giảng dạy
phần vô cơ lớp 11 chương trình cơ bản nói riêng, từ đó đề xuất cách thức xây dựng và vận dụng các thí
nghiệm trong dạy học hóa học.
Khảo sát tính hiệu quả của việc sử dụng thí nghiệm vào các bài dạy.
Thống kê, xử lí và phân tích kết quả thu được.

4. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giảng dạy môn hóa học ở trường trung học phổ thông.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Các thí nghiệm thuộc phần vô cơ lớp 11 chương trình cơ bản và cách thức sử dụng các thí
nghiệm này theo hướng dạy học tích cực.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Phần hóa học vô cơ lớp 11 chương trình cơ bản.
-Địa điểm: tại các trường THPT ở Mỹ Hào- Hưng Yên.
5. Giả thuyết khoa học
-Trong quá trình dạy học hoá học, biết sử dụng các thí nghiệm theo hướng như là nguồn kiến thức
giúp học sinh khai thác, tìm kiếm kiến thức hoặc để kiểm chứng, kiểm tra những dự đoán, suy luận lí
thuyết, hình thành khái niệm thì sẽ nâng cao chất lượng sử dụng thí nghiệm theo hướng dạy học tích
cực từ đó nâng cao được chất lượng dạy học.


6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu, tham khảo các tài liệu có liên quan: Các công trình nghiên cứu, sách, báo, tạp chí
chuyên ngành về các vấn đề liên quan từ đó hệ thống, khái quát hóa làm cơ sở lý luận cho đề tài.
6.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp phỏng vấn, điều tra thực tiễn.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
6.3. Phương pháp thống kê toán học, ứng dụng khoa học sư phạm
Sử dụng các kiến thức và phương pháp của thống kê toán học, các phần mềm tin học để xử lí,
phân tích và đánh giá các kết quả thực nghiệm sư phạm.
7. Đóng góp mới của đề tài
- Đề xuất được 4 biện pháp sử dụng hệ thống thí nghiệm trong giảng dạy phần vô cơ lớp 11 chương
trình cơ bản.
- Soạn được 4 giáo án giảng dạy theo hướng nâng cao chất lượng sử dụng các thí nghiệm theo

hướng dạy học tích cực.
- Xây dựng bộ hình ảnh các dụng cụ thí nghiệm thông thường, cải tiến và thiết kế một số thí nghiệm.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục luận văn được
trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nâng cao chất lượng sử dụng thí nghiệm trong dạy
học
Chương 2: Sử dụng hệ thống thí nghiệm trong dạy học hoá học trong phần vô cơ lớp 11 chương trình
cơ bản
Chương 3 : Thực nghiệm sư phạm
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC
1.1.Đổi mới phƣơng pháp dạy học hóa học ở Việt Nam
1.1.1.Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học
1.1.2. Định hướng cơ bản về đổi mới PPDH
1.1.2.1. Xây dựng cơ sở lý thuyết có tính phương pháp luận để tìm hiểu bản chất của PPDH và định
hướng hoàn thiện PPDH
1.1.2.2. Hoàn thiện chất lượng các PPDH hiện có và sử dụng phối hợp nhiều PPDH
1.1.2.3. Sáng tạo ra các phương pháp mới
1.1.3. Những xu hướng dạy học hoá học hiện nay
1.1.3.1. Dạy học hướng vào người học
1.1.3.2. Dạy học theo hướng “Hoạt động hoá người học”
1.1.3.3. Tiếp cận kiến tạo trong dạy học
1.1.4. Dạy học tích cực
1.1.4.1. Khái niệm phương pháp dạy học tích cực
1.1.4.2. Những dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực
1.1.4.3.Một số phương pháp dạy học tích cực hiện nay
1.2. Chất lƣợng dạy học
1.2.1. Chất lượng giáo dục

1.2.2. Chất lượng dạy học ( CLDH)
1.2.3. Một số định hướng đổi mới để nâng cao CLDH
1.2.3.1. Những định hướng đổi mới và phát triển trong xây dựng chương trình chuẩn môn Hóa học
THPT
1.2.3.2. Những quan điểm, định hướng cơ bản về đổi mới SGK
1.2.3.3. Định hướng cơ bản về đổi mới KTĐG
1.3. Thí nghiệm hóa học trong dạy học hóa học ở trƣờng THPT
1.3.1 Vai trò của thí nghiệm hoá học trong dạy học hoá học
1.3.2. Phân loại thí nghiệm trong dạy học hoá học
1.3.3.Những yêu cầu sư phạm của việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học
1.3.3.1.Những yêu cầu sư phạm thí nghiệm biểu diễn của giáo viên
1.3.3.2-Những yêu cầu sư phạm đối với thí nghiệm thực hành
1.3.4.Thực trạng sử dụng thí nghiệm hoá học trong một số trường THPT ở Hưng Yên
1.3.5. Phương pháp sử dụng thí nghiệm hoá học theo hướng dạy học tích cực
1.3.5.1. Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu
1.3.5.2. Sử dụng thí nghiệm đối chứng
1.3.5.3. Sử dụng thí nghiệm nêu vấn đề
1.3.5.4. Sử dụng thí nghiệm hoá học tổ chức cho học sinh nghiên cứu tính chất các chất
1.3.6. Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc sử dụng thí nghiệm hóa học
Kết luận chƣơng 1
CHƢƠNG 2
SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC HOÁ HỌC
PHẦN VÔ CƠ LỚP 11 CHƢƠNG TRÌNH CƠ BẢN
2.1. Đặc điểm của phần hóa học vô cơ lớp 11 chƣơng trình cơ bản
2.1.1. Đặc điểm vị trí
2.1.2. Nội dung kiến thức
2.2. Hệ thống thí nghiệm trong phần vô cơ lớp 11 chƣơng trình cơ bản
2.2.1. Hệ thống các thí nghiệm
2.2.2. Một số hình ảnh về dụng cụ thí nghiệm
2.2.3. Kĩ năng sử dụng đúng, hiệu quả các dụng cụ và hóa chất thí nghiệm

2.2.3.1. Sử dụng dụng cụ thí nghiệm
2.2.3.2. Sử dụng hóa chất thí nghiệm
a. Một số quy định chung khi tiếp xúc với hóa chất
b. Một số quy định khi tiếp xúc với một số loại hóa chất cụ thể
2.2.4.Hướng dẫn thực hành các TN
Thí nghiệm 1: Điều chế nitơ trong phòng thí nghiệm

* Dụng cụ và hóa chất
-Dụng cụ: Ống nghiệm, nút cao su thường, nút cao su có ống dẫn khí xuyên qua, ống nghiệm, giá đỡ,
chậu thủy tinh, ống hút nhỏ giọt, đèn cồn, diêm.
-Hóa chất: Dung dịch NH
4
Cl bão hòa, dung dịch NaNO
2
bão hoà, nước cất.
*Cách tiến hànhTN
- Kẹp ống nghiệm cố định vào lên giá rồi dùng ống hút lấy 10 ml dd NH
4
Cl và lấy 10ml dd NaNO
2

cho vào ống nghiệm sau đó nắp kín miệng ống nghiệm bằng nút cao su có ống dẫn khí. Cho nước cất
vào chậu thủy tinh, múc đầy nước vào ống nghiệm rồi úp ngược xuống chậu nước.
- Cho đầu còn lại của ống dẫn khí vào trong ống nghiệm đã múc đầy nước.
-Dùng đèn cồn đun nóng nhẹ ống nghiệm chứa dd các chất phản ứng và quan sát đến khi nước trong ống
nghiệm úp ngược bị đẩy hết ra thì rút ống dẫn khí ra khỏi ống nghiệm và đậy kín bằng nút cao su.
*Hiện tượng và giải thích
- Khi cho dung dịch NaNO
2
vào dung dịch NH

4
Cl và đun nóng thì có khí không màu thoát ra là N
2
.
PTHH: NH
4
Cl + NaNO
2

o
t

N
2
↑ + NaCl + 2 H
2
O
- Khí N
2
theo ống dẫn khí đi vào ống nghiệm úp ngược chứa đầy nước, do khí N
2
tan ít trong nước
nên đã dần chiếm chỗ của nước trong ống nghiệm, đẩy nước ra ngoài chậu thủy tinh.
* Chú ý:- Có thể thay thế bình cầu 2 cổ bằng bình Wurzt.
- Có thể thực hiện thí nghiệm điều chế một lượng nhỏ N
2
bằng cách đun nóng nhẹ dung dịch
bão hòa NH
4
NO

2
Thí nghiệm 2: Tính tan của amoniac trong nước
*Dụng cụ và hóa chất
- Dụng cụ: Chậu thủy tinh, bình thủy tinh trong suốt, nút cao su có ống thủy tinh vuốt nhọn xuyên
qua, giá đỡ.
-Hóa chất: Khí amoniac, nước, dung dịch phenolphtalein.
* Cách tiến hànhTN
-Nạp đầy khí amoniac vào bình thủy tinh trong suốt, đậy bình bằng nút cao su có ống vuốt nhọn
xuyên qua.
-Nhúng đầu ống thủy tinh vào chậu nước có pha sẵn dung dịch phenolphtalein.









* Hiện tượng và giải thích
-Sau khi nhúng một lát thì nước trong chậu phun vào trong bình qua ống thủy tinh, dung dịch trong
bình có màu hồng.
-Do amoniac tan nhiều trong nước (ở điều kiện thường, 1 lít nước hòa tan được khoảng 800 lít khí
amoniac) nên làm giảm áp suất trong bình do đó nước ở ngoài chậu thủy tinh bị hút vào trong bình.
Dung dịch ở trong bình là dd amoniac có pH ≥ 8,3 nên làm phenolphtalein chuyển thành màu hồng.
* Chú ý: -Nên dùng ống vuốt nhọn ngắn thì nước sẽ phun vào bình nhanh hơn, nếu dùng ống vuốt
nhọn dài thì cần dùng thêm 1 công tơ hút sẵn một ít nước làm mồi để bơm vào bình.
Thí nghiệm 3 : Khí ammoniac tác dụng với khí HCl
* Dụng cụ và hóa chất
- Lọ đựng dung dịch NH

3
đậm đặc và lọ đựng dung dịch HCl đậm đặc.
*Cách tiến hànhTN
- Để 2 lọ hóa chất ở cạnh nhau đồng thời mở lắp đậy của 2 lọ








*Hiện tượng và giải thích








Hình 2.30. Khí NH
3
tác dụng với khí HCl
Hình 2.29. Thí nghiệm về tính tan nhiều của NH
3

trong nước
- Có “khói” trắng bay lên ở phía trên của 2 lọ hóa chất, do khí HCl và NH
3

dễ bay hơi và phản ứng
với nhau tạo thành các tinh thể nhỏ của NH
4
Cl có màu trắng.
PTHH: NH
3 (K)
+ HCl
(k)
→ NH
4
Cl
* Lưu ý:- Nên đưa lọ đựng NH
3
và HCl vào trong buồng kính rồi mới mở lắp đậy để tránh gây độc
hại cho người làm thí nghiệm vì những chất này bay hơi rất mạnh.
-Có thể thực hiện thí nghiệm này bằng cách lấy 2 đũa thủy tinh nhúng vào 2 dung dịch rồi lấy đũa ra
để cạnh nhau.
Thí nghiệm 7: Điêu chế amoniac trong phòng thí nghiệm
* Dụng cụ và hóa chất
- Dụng cụ: Giá đỡ, 2 ống nghiệm, ống dẫn khí, nút cao su, bông, đèn cồn, diêm, thìa lấy hóa chất.
- Hóa chất: Muối NH
4
Cl(r), Ca(OH)
2
(r), giấy quì tím ẩm
*Cách tiến hànhTN
- Dùng thìa lấy một thìa NH
4
Cl và một thìa Ca(OH)
2

cho vào ống nghiệm thứ nhất, trộn đều, đậy ống
nghiệm bằng nút cao su có ống dẫn khí xuyên qua rồi nắp nằm ngang lên giá, miệng hơi hướng
xuống dưới.
-Dùng ống nghiệm thứ hai nút bông, nắp lên giá, úp xuống nối với ống dẫn khí từ ống nghiệm thứ
nhất để thu khí NH
3.
.
-Dùng đèn cồn đun nóng ống nghiệm thứ nhất.

Hình 2.31.Điều chế khí amoniac trong phòng thí nghiệm
* Hiện tượng và giải thích
- Khi đun thì thấy có khí thoát ra từ ống nghiệm thứ nhất theo ống dẫn khí vào ống nghiệm thứ hai,
khí NH
3
thu được nhẹ hơn không khí nên được thu vào ống nghiệm thứ hai bằng phương pháp đẩy
không khí.
PTHH: 2NH
4
Cl + Ca(OH)
2

o
t

CaCl
2
+ 2 NH
3
↑ + 2 H
2

O
* Lưu ý: -Để chứng minh khí thu được là NH
3
đồng thời xác định được thời điểm khí thu được đã đầy ống
nghiệm để dừng lại thì khi nút bông vào ống nghiệm 2 cần lấy một mẩu giấy quì tím ẩm kẹp vào ngay miệng
ống nghiệm, khi nào thấy giấy quì ẩm chuyển sang màu xanh thì ống nghiệm đã đầy khí NH
3.
- Khí NH
3
bay ra từ ống nghiệm thứ nhất có lẫn hơi nước nên để loại bỏ hơi nước ta có thể
dùng một ống dẫn khí có bầu chứa bột CaO.
Thí nghiệm 9: Sự phân hủy của NH
4
Cl
* Dụng cụ và hóa chất
-Dụng cụ: Ống nghiệm, giá đỡ, đèn cồn, diêm, tấm kính nhỏ, thìa lấy hóa chất
-Hóa chất: Muối NH
4
Cl tinh thể
*Cách tiến hànhTN
- Dùng thìa lấy hóa chất lấy 1 thìa NH
4
Cl cho vào ống nghiệm rồi kẹp ống nghiệm lên giá đỡ sau đó
dùng tấm kính nhỏ đặt lên miệng ống nghiệm.
- Dùng đèn cồn đun ở phía dưới ống nghiệm

Hình 2.32.Sự phân hủy của NH
4
Cl
*Hiện tượng và giải thích

- Sau khi đun một thời gian thì thấy ở phía dưới tấm kính xuất hiện các tinh thể mầu trắng do khi đun
nóng NH
4
Cl bị phân hủy:
PTHH:
NH
4
Cl
(R)

o
t

NH
3(K)
+ HCl
(K)
Khí NH
3
và HCl bay lên miệng ống nghiệm gặp nhiệt độ thấp hơn đã kết hợp với nhau tạo tinh thể
NH
4
Cl màu trắng
* Chú ý:
- Thí nghiệm này cũng chứng minh hiện tượng thăng hoa hóa học của NH
4
Cl
Thí nghiệm 10: Axit nitric tác dụng với đồng
* Dụng cụ và hóa chất
-Dụng cụ: Bình tam giác, pipet,

-Hóa chất: Dung dịch HNO
3
đặc, mảnh đồng vụn


*Cách tiến hànhTN
- Dùng pipet lấy 5ml dung dịch HNO
3
đặc cho vào bình tam giác rồi cho một mảnh đồng vụn vào
bình và quan sát hiện tượng









*Hiện tượng và giải thích
-Mảnh đồng tan, tạo dung dịch màu xanh lam và có khí màu nâu thoát ra do HNO
3
có tính oxi hóa
mạnh đã oxi hóa Cu thành Cu
2+
( tan và có màu xanh) đồng thời giải phóng ra khí NO
2
(có màu nâu).
PTHH:
0 5 2 4

3 3 2 2 2
Cu 4HNO (®Æc) Cu(NO ) 2N O 2H O
  
   

* Chú ý:
-Khí NO
2
độc hại và thoát ra rất mạnh nên thí nghiệm cần thực hiện trong tủ hốt có hệ thống hút và
xử lí khí NO
2
.
- Nếu không có buồng kính thì nên sử dụng mẩu đồng thật nhỏ và dùng nút bông có tẩm dung dịch
kiềm đặc làm nút bình tam giác để ngăn không cho NO
2
thoát ra ngoài môi trường.
- Sau khi kết thúc thí nghiệm nên ngâm bình đựng hóa chất vào chậu đựng nước vôi để trung hòa hết
axit trong bình.
Thí nghiệm 13 : Điều chế axit nitric trong phòng thí nghiệm
* Dụng cụ và hóa chất
-Dụng cụ: Một bình cầu thủy tinh cổ cao, một bình cầu thủy tinh có cổ cong nhỏ, ống hút nhỏ giọt,
thìa lấy hóa chất, chậu thuỷ tinh, giá đỡ, đèn cồn, diêm.
-Hóa chất: NaNO
3
(r), axit H
2
SO
4
đặc, nước đá.
*Cách tiến hànhTN

-Cho nước đá vào chậu thủy tinh rồi cho nghiêng bình cầu thủy tinh cổ cao vào chậu nước đá.
Hình 2.33. Phản ứng của đồng với axit
HNO
3
đặc
-Nắp bình cầu thủy tinh có cổ cong nhỏ lên giá đỡ xuyên vào trong cổ của bình cổ cao.
-Mở nắp của bình thủy tinh cổ cong rồi lấy một thìa NaNO
3
(r) cho vào bình cầu, dùng ống hút nhỏ
giọt lấy dung dịch H
2
SO
4
đặc cho vào bình cầu đến khi axit ngập NaNO
3
thì dừng lại và đậy nắp cho
hóa chất của bình cầu cổ cong lại.
- Dùng đèn cồn đun ở phía dưới đáy bình cầu cổ cong và quan sát sự hình thành HNO
3
ở bình cầu cổ cao.

Hình 2.34. Điều chế axit nitric trong phòng thí nghiệm
*Hiện tượng và giải thích
-Có khí thoát ra từ bình cầu cổ cong đi vào bình cầu cổ cao và ở bình cầu cổ cao xuất hiện dung dịch
không màu do khi đun nóng NaNO
3
(r) tác dụng với H
2
SO
4

đặc tạo ra khí HNO
3
thoát sang bình cầu
cổ cao, ở đó có nhiệt độ thấp nên HNO
3
bị ngưng tụ tạo dung dịch HNO
3
không màu.
PTHH: NaNO
3
(r) + H
2
SO
4
(®Æc)
o
t

HNO
3
↑ + NaHSO
4

* Chú ý:
- Có thể dùng bông tẩm dung dịch kiềm đặc để nút phần miệng bình cầu cổ cao bị hở lại để khí
HNO
3
không bị thoát ra ngoài
- Nếu không có bình cầu cổ cong thì có thể dùng bình cầu có 2 cổ trong đó một cổ có nút thông
thường còn một cổ có nút cao su có ống dẫn khí xuyên qua và dẫn vào bình cầu cổ cao.

Thí nghiệm 15 : Chứng minh khả năng bốc cháy khác nhau của photpho
trắng và photpho đỏ
* Dụng cụ và hóa chất
-Dụng cụ: Lá sắt mỏng, giá đỡ, đèn cồn, diêm, thìa lấy hóa chất
-Hóa chất: Photpho trắng, photpho đỏ
*Cách tiến hànhTN
- Kẹp lá sắt mỏng lên giá rồi dùng thìa lấy một ít photpho đỏ bằng hạt đậu để lên phía ngoài của lá
sắt, sau đó lấy một mẩu photpho trắng bằng hạt đậu để lên phía trong của lá sắt cách chỗ photpho đỏ
khoảng 5cm.
-Dùng đèn cồn đun ở phía đầu ngoài của lá sắt và quan sát hiện tượng.

Hình 2.35. Thí nghiệm chứng minh khả năng bốc cháy khác nhau
của P trắng và P đỏ.
*Hiện tượng và giải thích
- Khi đun được một lúc thì thấy mẩu P trắng bốc cháy tạo khói trắng còn P đỏ vẫn không bị cháy mặc
dù nhiệt độ của lá sắt ở chỗ P đỏ cao hơn ở chỗ P trắng.
- Khi P trắng cháy mà P đỏ vẫn chưa cháy là do P đỏ chỉ bốc cháy ở nhiệt độ trên 250
o
C còn P trắng
bốc cháy trong không khí ở nhiệt độ trên 40
o
C.
PTHH: Thiếu oxi : 4P + O
2

o
t

2 P
2

O
5

điphotpho trioxit
Dư oxi: 4 P + 5 O
2

o
t

2 P
2
O
5
điphotpho pentaoxit
Các thí nghiệm còn lại (xin vui lòng xem phần phụ lục)
2.2.5. Một số nhận xét và đề xuất
2.2.5.1. Về cách thực hiện và kết quả thực hiện thí nghiệm
2.2.5.2. Bổ sung thêm một số thí nghiệm so với sách giáo khoa đề xuất
2.2.5.3. Điều chế, bảo quản và sử dụng hoá chất
2.2.5.4. Cải tiến thực hiện thí nghiệm
2.2.5.5. Về tổ chức thực hiện TN trong giờ học
2.3. Phƣơng pháp sử dụng thí nghiệm trong dạy học phần vô cơ lớp 11
2.3.1. Sử dụng thí nghiệm giáo viên theo phương pháp nghiên cứu, kiểm chứng trong dạy bài mới
- Sử dụng thí nghiệm giáo viên theo phương pháp nghiên cứu
- Ví dụ : Thí nghiệm khí NH
3
tác dụng với HCl
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS

- GV chuẩn bị và giới thiệu dụng cụ hoá chất
cho TN: 2 đũa thủy tinh, dung dịch NH
3
đặc,
dung dịch HCl đặc.
- Giáo viên yêu cầu HS quan sát hiện tượng
khi để 2 đũa thủy tinh gần nhau ( hình chữ V)
và nhận xét?
- GV làm TN:
Dùng 1 đũa nhúng vào lọ đựng dung dịch NH
3

đặc và 1 đũa nhúng vào HCl đặc tương ứng rồi
đưa nhanh 2 đũa lại gần nhau (để hình chữ V),
yêu cầu HS quan sát rồi mô tả hiện tượng?
-GV? Nguyên nhân gây ra các hiện tượng trên?
Sau đó GV gợi ý HS trả lời bằng hệ thống câu
hỏi như:
+ dd NH
3
, HCl đặc có bay hơi không?
+ Vậy khói màu trắng là chất gì?
+ Hãy viết pthh xảy ra ?
- GV yêu cầu HS rút ra kết luận về tính chất
của NH
3

-GV yêu cầu HS cho biết các phản ứng hóa
học xảy ra khi cho dung dịch NH
3

phản ứng với
dung dịch HCl, dung dịch muối AlCl
3
.
*HS nhận xét hiện tượng xảy ra :



-HS theo dõi, quan sát và rút ra nhận xét.
- Khi chưa nhúng 2 đũa thủy tinh vào các dung
dịch mà để cạnh nhau thì không có hiện tượng gì
xảy ra.
-HS theo dõi, quan sát và rút ra nhận xét.
- Khi nhúng 2 đũa thủy tinh vào các dung dịch mà
để cạnh nhau thì có một làn khói trắng xuất hiện ở
giữa 2 đũa.
* HS giải thích hiện tượng :

+ Do NH
3
, HCl trong dung dịch

đặc, bay hơi dễ
dàng nên chúng phản ứng với nhau tạo thành khói
màu trắng.
+ Khói màu trắng là các tinh thể rất nhỏ của
NH
4
Cl
+ Phương trình hóa học

NH
3
+ HCl → NH
4
Cl
*HS kết luận:
- NH
3
có tính bazơ

- Sử dụng thí nghiệm giáo viên theo phương pháp kiểm chứng
Ví dụ: Thí nghiệm dung dịch amoniac tác dụng với dung dịch muối AlCl
3

Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
-GV chuẩn bị và giới thiệu mục đích, dụng cụ, hoá
chất của thí nghiệm:
Ống nghiệm, pipet, kẹp gỗ
Dung dịch AlCl
3,
dung dịch NH
3
-GV tổ chức cho HS dự đoán hiện tượng xảy ra
khi cho dung dịch AlCl
3
tác dụng với dung dịch
NH
3








* HS dự đoán hiện tượng xảy ra.
-GV tiến hành TN, yêu cầu HS quan sát hiện
tượng và kiểm định dự đoán.
-GV yêu cầu HS giải thích hiện tượng dựa trên hệ
thống câu hỏi:
- Dung dịch NH
3
có chứa anion nào? Tại sao?
Giải thích
- Dung dịch AlCl
3
có chứa cation nào? Giải
thích?
- Kết tủa dạng keo trắng là chất gì?
- Viết phương trình phân tử, phương trình ion rút
gọn của phản ứng?


*HS nhận xét hiện tượng quan sát được.
+ Có kết tủa dạng keo trắng
+ Cho dư NH
3
thì kết tủa không tan.
* HS giải thích :

-Do dd NH
3
có tính bazơ yếu, trong dung dịch có
anion OH
-
.
-Dung dịch AlCl
3
chứa cation Al
3+
nên khi cho 2
dung dịch phản ứng với nhau sẽ tạo kết tủa là
Al(OH)
3
và khi dùng dư NH
3
thì Al(OH)
3
cũng
không bị tan.
PTHH: AlCl
3
+ 3 NH
3
+ 3 H
2
O →
Al(OH)
3
↓ + 3 NH

4
Cl
PT ion rút gọn:
Al
3+
+ 3 NH
3
+ 3 H
2
O →
Al(OH)
3
↓ + 3 NH
4
+



2.3.2. Sử dụng thí nghiệm học sinh theo phương pháp nghiên cứu, kiểm chứng khi dạy bài mới
Ví dụ : Thí nghiệm muối amoni tác dụng với dung dịch kiềm (sử dụng theo phương pháp nghiên
cứu)

Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- GV đặt vấn đề: muối amoni tác
dụng với dung dịch kiềm như thế
nào?
- GV yêu cầu HS giới thiệu về
mục đích, dụng cụ, hóa chất thực
hiện thí nghiệm.

- GV tổ chức cho HS là TN.
- GV yêu cầu HS quan sát hiện
tượng, nhận xét và giải thích, viết
pthh của TN.



-GV yêu cầu HS lấy các ví dụ về
phản ứng giữa muối amoni và
dung dịch bazơ khác, viết phương
trình phân tử, phương trình ion rút



* HS giới thiệu về mục đích, dụng cụ, hóa chất của thí nghiệm

- HS làm TN và ghi lại hiện tượng.
* HS nêu hiện tượng, giải thích và rút ra nhận xét
- Khi đun thì thấy có khí mùi khai thoát ra từ ống nghiệm làm cho quì
tím ẩm chuyển sang màu xanh do muối amoni tác dụng với dung dịch
kiềm tạo khí NH
3
bay lên.
PTHH: (NH
4
)
2
SO
4
+ 2NaOH

o
t


Na
2
SO
4
+ 2 NH
3
↑ + 2 H
2
O
PT ion rút gọn:
gọn.
NH
4
+
+ OH
-

o
t

NH
3
↑ + H
2
O


2.3.3. Sử dụng thí nghiệm trong dạy bài thực hành
Ví dụ: Bài thực hành số 2: Tính chất của một số hợp chất của nitơ, photpho
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG KIẾN THỨC CƠ BẢN
* Hoạt động 1:
- GV cho HS chuẩn bị trước nội dung thí nghiệm
dưới dạng bài tập về nhà thông qua phiếu học tập
số 1
-Làm bài tập về nhà theo phiếu học tập số 1.
*Hoạt động 2.
- Khi vào đầu tiết thực hành, GV phân chia lớp
thành 3 nhóm.
-GV gọi 3 HS đại diện của 3 nhóm lên trình bày
lần lượt bài làm của 3 bài tập đã làm ở nhà cùng
một lúc.
- GV yêu cầu các HS khác theo dõi và bổ sung
nếu cần
- GV đưa ra những chú ý cần thiết để đảm bảo
khi thực hiện thí nghiệm an toàn, thành công.

*Hoạt động 3
- GV yêu cầu các nhóm HS tiến hành TN, quan
sát hiện tượng và xác định dự đoán đúng.
- HS thực hiện thí nghiệm, quan sát hiện tượng,
xác định dự đoán đúng.







I. NỘI DUNG THÍ NGHIỆM
1. Thí nghiệm 1
Tính oxi hóa của HNO
3
đặc và loãng
a. Chuẩn bị tiến hành thí nghiệm
Thực hiện như Sgk.
Lưu ý: HS lấy lượng nhỏ hóa chất vì trong sản phẩm
phản ứng có khí NO và NO
2
rất độc.
b. Hiện tượng và giải thích
- Cho mảnh Cu vào ống nghiệm chứa HNO
3
đặc có
khí NO
2
màu nâu bay ra vì HNO
3
đặc bị khử đến
NO
2
. Mảnh đồng tan dần, dung dịch chuyển sang
màu xanh do Cu bị oxi hóa tạo ra Cu
2+
Cu + 4H
+
+ NO
3

-
→ Cu
2+
+ NO
2
+ H
2
O
- Cho mảnh Cu vào ống nghiệm chứa HNO
3
loãng
và đun nóng có khí NO

không màu bay ra vì HNO
3

loãng bị khử đến NO. Mảnh đồng tan dần, dung dịch
* Hoạt động 4
-GV yêu cầu HS đại diện cho các nhóm giải
thích hiện tượng, viết phương trình hóa học của
phản ứng?
-HS giải thích hiện tượng, viết phương trình hóa
học.
-GV yêu cầu HS khác bổ xung.
-GV đánh giá kết quả thực hiện của các nhóm.















* Hoạt động 5
- GV yêu cầu HS thu dọn, vệ sinh dụng cụ hóa
chất, phòng thực hành.
- GV nhận xét, đánh giá về buổi thực hành.
chuyển sang màu xanh do Cu bị oxi hóa tạo ra Cu
2+
Cu + 8H
+
+ 2NO
3
-
→ Cu
2+
+ 2NO + 4H
2
O
2. Thí nghiệm 2
Tính oxi hóa của KNO
3
nóng chảy
a. Chuẩn bị tiến hành thí nghiệm:

Thực hiện như SGK
b. Quan sát hiện tượng và giải thích:
- Tinh thể KNO
3
nóng chảy ra.
- Khi muối bắt đầu phân hủy, có khí thoát ra.
- Mẩu than nhỏ đã đốt nóng đỏ bùng cháy.
PTHH: 2KNO
3


0
t
2KNO
2
+ O
2


C + O
2


0
t
CO
2


3. Thí nghiệm 3

Phân biệt một số loại phân bón hóa học.
a. Chuẩn bị tiến hành thí nghiệm
Thực hiện như SGK.
b. Quan sát hiện tượng và giải thích
- Các mẫu phân đều tan trong nước cho các dung
dịch tương ứng.
-Lấy mỗi dd 1 ml cho sang ống nghiệm khác, đánh
dấu tương ứng để làm mẫu thử.
* Xác định phân amoni sunfat
- Nhỏ dd NaOH lần lượt vào các mẫu thử, nếu
trường hợp nào có khí mùi khai bay lên thì đó là mẫu
thử (NH
4
)
2
SO
4
. Hai mẫu thử còn lại không có khí
bay lên.



PTHH: (NH
4
)
2
SO
4
+ 2NaOH →
Na

2
SO
4
+ 2NH
3

+2H
2
O
PT ion thu gọn:
NH
4
+
+ HO

→ NH
3

+ H
2
O
* Phân biệt phân KCl và Ca(H
2
PO
4
)
2
- Lần lượt nhỏ dung dịch AgNO
3
vào 2 ống nghiệm,

trường hợp nào có kết tủa trắng (AgCl) là ống
nghiệm ban đầu đựng dung dịch KCl. Trường hợp
không có kết tủa trắng là ống đựng dung dịch
Ca(H
2
PO
4
)
2
.
PTHH: KCl + AgNO
3
→ AgCl ↓ + KNO
3
PT ion rút gọn: Cl

+ Ag
+
→ AgCl ↓

2.3.4.Dùng TN để xây dựng bài tập thực nghiệm
2.3.5. Sử dụng thí nghiệm trong kiểm tra, đánh giá
2.4. Một số giáo án minh họa
Kết luận chƣơng 2

CHƢƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm
3.1.1.Mục đích của thực nghiệm
3.1.2.Nhiệm vụ của thực nghiệm

3.2. Nội dung thực nghiệm
3.2.1. Kế hoạch
3.2.1.1-Chọn địa bàn và đối tượng thực nghiệm
* Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm tại trường THPT Mỹ Hào – Hưng Yên.
*Các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng là :




Thực nghiệm
(TN)
Đối chứng
(ĐC)

GV
thực hiện
Lớp
Số HS
Lớp
Số HS
11A
5

47
11A
6
46
Ngô Quốc Triệu
11A
7

48
11A
8

49

3.2.1.2.Chọn bài dạy và xây dựng giáo án
3.2.2. Tiến hành
3.2.2.1. Tiến hành các giờ dạy theo kế hoạch
3.2.2.2. Phương tiện kĩ thuật
3.2.2.3. Tiến hành kiểm tra
3.2.3. Kết quả thực nghiệm
3.2.4. Xử lí kết quả thực nghiệm
3.2.4.1. Lập bảng phân phối : tần suất, tần suất luỹ tích
3.2.4.2. Vẽ đồ thị đường luỹ tích theo bảng phân phối tần suất luỹ tích
3.2.4.3. Vẽ biểu đồ biểu diễn trình độ học sinh
3.2.4.4. Tính các tham số đặc trưng thống kê
Bảng 5 : Giá trị của các tham số đặc trưng
Bài KT
Đối tượng

n

X
± m

S
2



S

V%

t
t
α ,f
α = 0.01

1
TN
95
6.87±0.14
1.94
1.39
20.28

3.8



2.62-
2.66
ĐC
95
6.06±0.16
2.36
1.54
25.35


2
TN
95
7.21±0.17
2.78
1.67
23.15

3.03
ĐC
95
6.44±0.19
3.36
1.83
28.44

3
TN
95
7.34±0.16
2.31
1.52
20.71

3.25
ĐC
95
6.51±0.20
3.87
1.97

30.22

4
TN
95
6.52±0.15
2.19
1.48
22.69

3.00
ĐC
95
5.86±0.16
2.40
1.55
26.41
Tổng
TN
95
6.98±0.16
2.38
1.54
22.10

6.62

1.96
ĐC
95

6.19±0.18
3.03
1.74
28.11

3.2.5. Phân tích kết quả thực nghiệm
3.2.5.1. Phân tích kết quả định tính
3.2.5.2. Phân tích kết quả định lượng
Kết luận chƣơng 3
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn,
các bạn đồng nghiệp, các em học sinh và sự nỗ lực của bản thân, tôi đã cơ bản hoàn thành đề tài
nghiên cứu của mình và đã thu được những kết quả như sau:
1. Hệ thống được những cơ sở lý luận về việc nâng cao chất lượng sử dụng TNHH trong dạy học
theo hướng dạy học tích cực. Đây là một trong những định hướng quan trọng của việc đổi mới PPDH
hoá học ở trường phổ thông. Với cơ sở lí luận này chúng tôi đã định hướng cho việc nghiên cứu của
đề tài.
2. Từ sự nghiên cứu chương trình hoá học phần vô cơ lớp 11 chương trình cơ bản chúng tôi đã xây
dựng được hệ thống gồm 27 TN cần được tiến hành trong giảng dạy và đề xuất phương pháp tiến
hành các TN đó có trú trọng đến các yếu tố đảm bảo TN thành công, an toàn, sử dụng thuận tiện
trong giờ học.
3. Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đã đề xuất cải tiến một số dụng cụ thí nghiệm và cách tiến
hành TN, điều chế, bảo quản một số hoá chất cần thiết để đảm bảo thực hiện đầy đủ, thành công
trong điều kiện thực tế của trường phổ thông.
4. Đề xuất các phương hướng sử dụng các TNHH trong dạy học phần hoá vô cơ lớp 11 chương
trình cơ bản theo hướng dạy học tích cực. Các đề xuất của chúng tôi đều được minh hoạ bằng các ví
dụ cụ thể và đã soạn 4 giáo án thực nghiệm.
5. Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở 190 HS lớp 11 thuộc trường THPT Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
với các bài dạy. Sau các giờ thực nghiệm đều có nhận xét, rút kinh nghiệm giờ dạy của tổ chuyên

môn. Chúng tôi đã tiến hành 4 bài kiểm tra. Chấm 760 bài và xử lí thống kê kết quả thu được.
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã thu được một số kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên,
do các điều kiện còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót như: chưa cải tiến được
nhiều thí nghiệm trong hệ thống cần sử dụng, nội dung đề tài chưa được đưa ra áp dụng rộng rãi.
2. Khuyến nghị
* Với các cấp quản lí Giáo dục- Đào tạo
- Cần tăng cường hơn nữa việc trang bị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho phòng TN, cho tổ bộ
môn, tổ chức các hoạt động chuyên môn liên quan đến thực hành thí nghiệm.
* Với giáo viên bộ môn
- Cần sử dụng TNHH có hiệu quả trong các giờ dạy.
Để đề tài tiếp tục được hoàn thiện với mục đích phục vụ tốt cho công tác giảng dạy hoá học ở trường
THPT, những công việc cần tiếp tục nghiên cứu của đề tài là:
- Xây dựng hệ thống TN, cách tiến hành và phương pháp sử dụng các TN trong hệ thống TN đó
theo hướng dạy học tích cực cho các khối lớp.
Trên đây là kết quả những nghiên ban đầu của chúng tôi trước yêu cầu rộng lớn của thực tế đặt ra.
Chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, đánh giá, nhận xét của các chuyên gia, các
thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn

References.
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001). Hướng dẫn đánh giá xếp loại giờ dạy bậc trung học.
2.Trịnh Văn Biều, Trang Thị Lân, Vũ Thị Thơ và Trần Thị Vân (2001) . Thực hành thí nghiệm-
phương pháp dạy học Hóa học. Nxb Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.
3.Hoàng Chúng . Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục.
4. Nguyễn Thị Kim Chi (2001). Hoàn thiện kĩ thuật và phương pháp tiến hành thí nghiệm thực
hành bộ môn phương pháp giảng dạy hóa học ở ĐHSP và CĐSP Quy Nhơn, Luận văn Thạc sĩ giáo
dục học, Trường ĐHSP Hà Nội.
5. Nguyễn Cƣơng- Phương pháp dạy học và thí nghiệm hoá học . Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên
chu kì 1997- 2000 cho giáo viên THPT. Nxb Giáo dục, 1999.
6. Nguyễn Cƣơng- Nguyễn Mạnh Dung- Nguyễn Thị Sửu. Phương pháp dạy học hoá học. Tập 1.
Nxb Giáo dục, 2000.

7. Nguyễn Cƣơng. Sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học hiện đại và
phương tiện kĩ thuật dạy học để nâng cao chất lượng dạy học hoá học. Bài giảng lớp tập huấn giảng
viên cao đẳng sư phạm.
8. Nguyễn Cƣơng- Nguyễn Xuân Trƣờng-Nguyễn Thị Sửu- Đặng Thị Oanh-Hoàng Văn Côi-
Trần Trung Ninh. Thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học hoá học. Nxb Đại học sư phạm,
2005.
9. Nguyễn Cƣơng và các cộng sự (2005) . Thí nghiệm thực hành- Phương
pháp dạy học hóa học. Nxb Đại học Sư phạm.
10. Trần Thị Đà- Đặng Trần Phách. Cơ sở lí thuyết các phản ứng hoá học. Nxb Giáo dục, 2004.
11. Trần Quốc Đắc . Hoàn thiện hệ thống thí nghiệm hóa học để nâng cao chất lượng dạy học ở
THCS Việt Nam, Luận án phó tiến sĩ giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
12.Trần Quốc Đắc (2007) . Hướng dẫn thực hành hóa 10. Nxb Giáo dục.
13.Trần Quốc Đắc (2007). Hướng dẫn thực hành hóa 11. Nxb Giáo dục.
14. Nguyễn Tinh Dung. Hoá học phân tích-Phần II: Các phản ứng ion trong dung dịch nước. Nxb
Giáo dục, 2001.
15. Nguyễn Thị Hoa. Sử dụng thí nghiệm và các phương tiện kĩ thuật dạy học để nâng cao tính tích
cực, chủ động cho học sinh trong học tập hoá học 10,11.
16. Nguyễn Thị Hoa (2003) . Sử dụng thí nghiệm và các phương tiện kĩ thuật dạy học để nâng cao
tính tích cực, chủ động của học sinh trong học tập hóa học 10, 11 trường THPT ở Hà Nội. Luận văn
thạc sĩ giáo dục học, Trường ĐHSP Hà Nội.
17. Trần Bá Hoành. Lý luận cơ bản về dạy và học tích cực. Dự án đào tạo GV THCS - Hà nội
6/2003.
18. Lê Kim Huệ . Một số phương pháp nâng cao chất lượng dạy học môn hóa học trung học phổ
thông (Chương 2: Nitơ – Photpho sách giáo khoa hóa học 11). Luận văn thạc sĩ sư phạm hóa học,
2012.
19. Vũ Thị Loan (2004)- Hóa học đại cương 3- Thực hành trong phòng thí
nghiệm. Nxb Đại học Sư phạm.
20.Nghị quyết Đại hội đảng khoá IX; khoá X.
21. Phạm thị Mai. Sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan và tự luận trong kiểm tra- đánh giá
kiến thức hoá học của học sinh lớp 12 trường THPT . Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục,2003.

22. Nguyễn Ngọc Quang. Lí luận dạy học hoá học. Tập 1. Nxb Giáo dục, 1994
23. Nguyễn Thị Sửu. Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm dùng để kiểm tra kiến thức về kĩ năng thí
nghiệm trong học phần thực hành lí luận dạy học Hóa học. Trường Đại học Sư phạm, 2001.
24. Nguyễn Thị Sửu và Hoàng Văn Côi (2008) . Thí nghiệm hóa học ở trường phổ thông. Nxb
Khoa học và kỹ thuật Hà Nội.
25. Nguyễn Thị Sửu- Trần Trung Ninh- Nguyễn Thị Kim Thành. Trắc nghiệm hóa học chọn lọc
trung học phổ thông. Nxb Giáo dục, 2009.
26. Nguyễn Thị Kim Thành. Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học cho học viên lớn tuổi
tại các trung tâm giáo dục thường xuyên. Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, trường ĐHSP Hà Nội, 2008.
27. Nguyễn Thị Kim Thành. Tập bài giảng: Lí luận và PPDH hóa học. Đại học Giáo dục- ĐHQG
Hà Nội, 2010.
28.Nguyễn Xuân Trƣờng- Nguyễn Thị Sửu- Đặng Thị Oanh- Trần Trung Ninh. Tài liệu bồi
dưỡng thường xuyên giáo viên trung học phổ thông(chu kì 2004-2007). Nxb ĐHSP, 2005.
29. Nguyễn Xuân Trƣờng – Lê Mậu Quyền – Phạm Văn Hoan – Lê Chí Kiên. Hóa học 11. Nxb
Giáo dục, 2011.
29. Nguyễn Xuân Trƣờng và các cộng sự (2007). Hóa học 11- Sách giáo viên. Nxb Giáo dục.
30. Nguyễn Văn Tòng. Thực hành hoá học hữu cơ. Tập 2. Nxb Giáo dục, 1996
31. Nguyễn Phú Tuấn (2000). Hoàn thiện phương pháp sử dụng thí nghiệm hóa học và một số
phương tiện dạy học để nâng cao chất lượng dạy học ở phổ thông miền núi. Luận án tiến sĩ giáo dục
học, Trường ĐHSP Hà Nội.
32. Nguyễn Phú Tuấn (2010). Thực hành thí nghiệm trong dạy học hóa học ở phổ thông. Nxb Đại
học Sư phạm.
Các trang Web
33.
34.
35.
36.




×