1
Nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh yếu kém
thông qua dạy học phần hóa học vô cơ
lớp 11 trung học phổ thông
Improve the academic performance of weakness pupil through teaching inorganic chemistry
grade 11 high school
NXB H. : ĐHGD, 2012 Số trang 114 tr. +
Hoàng Sơn Hải
Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS ngành: Lý luận và phương pháp dạy học (bộ môn Hóa học);
Mã số: 60 14 10
Người hướng dẫn: PGS.TS. Trần Trung Ninh
Năm bảo vệ: 2012
Abstract. Tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất một số biện pháp giúp đỡ đối tượng học sinh
(HS) yếu kém môn hóa học (HH) ở tr¬ường trung học phổ thông (THPT). Lựa chọn, xây
dựng và sử dụng bài tập HH phần vô cơ lớp 11 nhằm nâng cao hiệu quả học tập cho HS yếu
kém môn HH. Thực nghiệm sư phạm để đánh giá chất lượng, hiệu quả và tính khả thi của
các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả học tập cho HS yếu kém môn HH.
Keywords: Môn hóa học; Phương pháp dạy học; Học sinh; Hóa học vô cơ; Lớp 11; Phổ
thông trung học.
Content.
1. Lí do chọn đề tài
Sự đổi mới của GD nhằm tạo ra những con người toàn diện có phẩm chất đạo đức, có sức
khoẻ, có tri thức và năng động sáng tạo. Trong đó đổi mới PPDH được hiểu là tổ chức các hoạt động
TC cho người học, từ đó khơi dậy và thúc đẩy lòng ham muốn, phát triển nhu cầu tìm tòi, khám phá,
chiếm lĩnh trong tự thân của người học, phát huy khả năng tự học của họ. Trước vấn đề đó người GV
cần phải không ngừng tìm tòi khám phá, khai thác, xây dựng hoạt động, vận dụng, sử dụng phối hợp
các PPDH trong các giờ học sao cho phù hợp với từng kiểu bài, từng đối tượng HS, xây dựng cho HS
một hướng tư duy chủ động, sáng tạo. Trong đó, vấn đề HS yếu kém hiện nay hết sức cấp bách đã
được xã hội quan tâm và tìm giải pháp để khắc phục tình trạng này. Để đưa nền GD đất nước ngày
một phát triển toàn diện thì người GV không chỉ phải biết dạy mà còn phải biết tìm tòi PP nhằm phát
huy tính TC của HS và hạ thấp dần tỉ lệ HS yếu kém.
Từ thực tế DH HH ở các trường THPT, tỉ lệ HS yếu kém rất cao, thậm chí có những lớp số
HS này tương đương với số HS đạt yêu cầu. Vì vậy, việc tìm ra nguyên nhân và có những biện pháp
giúp đỡ những đối tượng HS này để các em đạt yêu cầu và có kết quả cao hơn trong học tập là việc
2
làm rất cần thiết. Đó là lí do tôi chọn đề tài: “ Nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh yếu kém
thông qua dạy học phần hóa học vô cơ lớp 11 trung học phổ thông”
2. Mục đích nghiên cứu
Việc thực hiện đề tài nhằm nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp cơ bản giúp đỡ HS yếu
kém để HS đạt yêu cầu và có kết quả cao hơn, giảm tỷ lệ HS yếu kém trong học tập môn HH ở
trường THPT hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học hóa học ở trường THPT Việt Nam.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Dạy và học HH đối với đối tượng HS yếu kém môn HH ở các trường THPT.
4. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung và PP sử dụng bài tập HH về phần vô cơ lớp 11 trong DH.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất một số biện pháp giúp đỡ đối tượng HS yếu kém môn HH
ở trường THPT.
- Lựa chọn, xây dựng và sử dụng bài tập HH phần vô cơ lớp 11 nhằm nâng cao hiệu quả học
tập cho HS yếu kém môn HH
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá chất lượng, hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả học tập cho HS yếu kém môn HH
6. Giả thuyết khoa học
Trong DH HH, với HS yếu kém nếu xác định được đúng nguyên nhân, xây dựng và tuyển
chọn một hệ thống bài tập hóa học phù hợp và áp dụng những biện pháp tích cực thì có thể khơi dậy
được hứng thú, phát triển năng lực tư duy và giúp đỡ các em vươn lên đạt được kết quả cao hơn
trong học tập.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phối hợp các PP nghiên cứu: lý luận và thực tiễn
8. Những đóng góp mới của đề tài
- Xác định những nguyên nhân và đề xuất một số biện pháp giúp đỡ HS yếu kém đạt được
yêu cầu và có kết quả cao hơn trong học tập hoá học ở trường THPT
- Xây dựng, lựa chọn hệ thống bài tập HH vô cơ bám sát chuẩn chương trình tài liệu giáo khoa
môn HH lớp 11, tăng cường tính thực tiễn nhằm nâng cao hứng thú học tập cho HS yếu kém.
- Hướng dẫn sử dụng hệ thống bài tập để góp phần làm giảm tỷ lệ HS yếu kém trong học tập
môn HH ở các THPT.
3
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn
được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chƣơng 2: Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả học tập cho HS yếu kém thông qua
dạy học phần hóa học vô cơ lớp 11 trung học phổ thông
Chƣơng 3: Thực nghiệm sư phạm
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Xu hƣóng đổi mới phƣơng pháp dạy học trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Đổi mới phương pháp dạy học
Đổi mới PPDH thực chất là một quá trình nâng cao hiệu quả của việc dạy học, làm cho việc
dạy học gắn bó, phục vụ tốt hơn, ngày càng nâng cao hơn cho việc hình thành và phát triển các phẩm
chất nhân cách của người Việt Nam hiện tại và tương lai như trong định hướng mà các Đại hội của
Đảng đã chỉ ra.
1.1.2. Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học
1.1.2.1. Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống
1.1.2.2. Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học
1.1.2.3. Tăng cường sử dụng phương tiện và công nghệ thông tin trong dạy học
1.1.2.4. Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo
1.1.2.5. Tăng cường các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn
1.1.2.6. Bồi dưỡng phương pháp học tập cho HS
1.1.2.7. Cải tiến việc kiểm tra đánh giá
1.2. Dạy học tích cực
1.2.1. Dạy học tích cực là một quan điểm sư phạm
DH tích cực là một thuật ngữ rút gọn để chỉ những PP giáo dục, DH theo hướng phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực
hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học
chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy.
1.2.2. Một số phương pháp dạy học tích cực
1.2.2.1. Phương pháp dạy học theo nhóm
Là PP giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ. Các thành viên trong nhóm trao đổi tự do về
vấn đề GV yêu cầu nhằm tạo điều kiện cho HS bộc lộ quan điểm và ý kiến riêng, đồng thời lắng nghe
ý kiến, quan điểm của các bạn học khác.
4
1.2.2.2. Phương pháp dạy học nêu vấn đề
Là PPDH đưa HS vào chính sự tìm tòi có hiệu quả của các nhà khoa học, tức là chuyển hoá
sự tìm tòi thành phẩm chất của cá thể học sinh theo con đường tựa như con đường mà loài người đã
theo để khám phá, kiếm tìm và đã vật chất hoá các phát minh, phát kiến. Đặc trưng của dạy học nêu
vấn đề thể hiện ở hai yếu tố thành phần: tình huống có vấn đề và giả thuyết để giải quyết vấn đề.
1.2.2.3. Phương pháp trò chơi dạy học
Trò chơi DH là những trò chơi giáo dục được lựa chọn, sử dụng trực tiếp để DH, tuân thủ theo
mục đích, nội dung, các nguyên tắc và phương pháp DH, nó có chức năng tổ chức, hướng dẫn và động
viên HS tìm kiếm, lĩnh hội tri thức, học tập, rèn luyện kĩ năng, tích lũy và phát triển các phương thức hoạt
động và phương thức hành vi ứng xử xã hội, văn hóa, đạo đức, thẩm mĩ, pháp luật, khoa học ngôn ngữ…
1.3. Dạy học phân hóa
DH phân hóa không đơn thuần là phân loại người học theo năng lực nhận thức mà ở đây là
PPDH phù hợp với từng đối tượng người học trên cơ sở am hiểu từng cá thể, GV tiếp cận người học
ở tâm lí, năng khiếu…
1.4. Bài tập hóa học
1.4.1. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học trong giảng dạy hóa học
1.4.1.1. Ý nghĩa trí dục
1.4.1.2. Ý nghĩa phát triển
1.4.1.3. Ý nghĩa giáo dục
1.4.2. Cách sử dụng bài tập hóa học trong dạy học
1.4.2.1. Sử dụng trong giảng dạy bài mới
1.4.2.2. Sử dụng trong giờ bài tập và kiểm tra đánh giá
1.4.2.3. Sử dụng thông qua tổ chức các hoạt động ngoại khóa
1.5. Những biểu hiện, nguyên nhân và biện pháp giúp đỡ HS yếu kém môn HH
1.5.1. Những biểu hiện của học sinh yếu kém trong học tập môn hoá học
- Nhận thức chậm, chậm hiểu, lâu thuộc bài, hay quên.
- Không nắm vững kiến thức, kỹ năng cơ bản theo yêu cầu tối thiểu
- Không làm hoặc làm rất ít bài tập, không đảm bảo yêu cầu, hay bỏ giờ, bị nhiều điểm yếu kém và
thường có tính tự ti hoặc bất cần.
1.5.2. Nguyên nhân yếu kém của HS trong học tập HH ở các trường THPT
1.5.2.1. Về phía học sinh
- Rỗng kiến thức từ cấp dưới, HS không hứng thú học tập bộ môn
- Nhiều hình thức vui chơi, giải trí đang đầu độc và làm hao tốn thời gian dành cho học tập của HS
1.5.2.2. Về phía giáo viên và cán bộ quản lý nhà trường
- PPDH chậm đổi mới
5
- Việc KTĐG chưa nghiêm túc, chưa có tác dụng khích lệ HS trong học tập
- Chưa tổ chức được các buổi ngoại khoá, những hoạt động ngoài giờ lên lớp cho HS tham gia.
1.5.2.3. Về phía gia đình
Nhận thức và thái độ của phụ huynh trong việc hợp tác với nhà trường là chưa cao. Một bộ
phận phụ huynh chưa thật sự quan tâm, chăm lo và đôn đốc con em mình học tập, còn phó thác cho
nhà trường, thầy cô.
1.5.3. Một số biện pháp giúp đỡ học sinh yếu kém đạt được yêu cầu và có kết quả cao hơn trong
học tập hoá học ở trường trung học phổ thông
1.5.3.1. Tạo động cơ, gây lòng tin, hứng thú say mê, yêu thích học tập bộ môn cho học sinh.
1.5.3.2. Thường xuyên gần gũi, chăm lo, động viên học sinh, chỉ dẫn, kèm cặp học sinh trong quá
trình thực hiện.
1.5.3.3. Bù lấp kiến thức cơ bản cho học sinh yếu kém để các em kịp thời hoà nhập với lớp.
1.5.3.4. Luyện tập vừa sức
1.5.3.5. Đổi mới phương pháp dạy học
1.5.3.6. Dạy học sinh cách học trong đó có tự học
1.5.3.7. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá học sinh
Tiểu kết chƣơng 1
Chương I nghiên cứu về cơ sở lý luận và tình hình thực tiễn của vấn đề nghiên cứu, gồm 5
nội dung chính :
1. Xu hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học trên thế giới và ở Việt Nam
2. Dạy học tích cực
Nghiên cứu khái niệm DH tích cực và một số PPDH tích cực: DH theo nhóm, DH nêu vấn đề,
trò chơi DH.
3. Dạy học phân hóa
Tìm hiểu quan niệm DH phân hóa và quy trình DH phân hóa để từ đó thấy được những ưu,
nhược điểm về DH phân hóa trong trường THPT
4. Bài tập hóa học
Nghiên cứu ý nghĩa, tác dụng của bài tập HH trong giảng dạy HH từ đó tìm cách sử dụng bài
tập trong DH HH có hiệu quả
5. Những biểu hiện, nguyên nhân và biện pháp giúp đỡ HS yếu kém môn HH
Điều tra những biểu hiện của HS yếu kém trong học tập môn HH và nguyên nhân học kém của
HS trong học tập HH ở các trường THPT. Từ đó đề ra một số biện pháp giúp đỡ HS yếu kém đạt được
yêu cầu và có kết quả cao hơn trong học tập HH ở các trường THPT. Từ thực tế giảng dạy cho thấy việc
tự học, tự rèn luyện kiến thức của HS còn rất yếu. Điều này càng cho thấy tính cấp thiết của đề tài.
6
Trên cơ sở đó, tôi tiến hành xây dựng hệ thống bài tập hóa học vô cơ lớp 11 và đề ra các biện
pháp giúp đỡ HS yếu kém sẽ được trình bày ở chương 2.
CHƢƠNG 2
NHỮNG BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌC TẬP
CHO HỌC SINH YẾU KÉM THÔNG QUA DẠY HỌC PHẦN HÓA HỌC VÔ CƠ
LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2.1. Phân tích chƣơng trình hóa học vô cơ lớp 11 trung học phổ thông
2.1.1. Chương 2: Nitơ- Photpho
Gồm 13 tiết: 8 tiết lí thuyết, 1 tiết thực hành, 3 tiết luyên tập, 1 tiết kiểm tra
2.1.1.1. Bài 7: Nitơ
2.1.1.2. Bài 8: Amoniac và muối Amoni
2.1.1.3. Bài 9: Axit nitric và muối nitrat
2.1.1.4. Bài 10: Photpho
2.1.1.5. Bài 11: Axit photphoric và muối photphat
2.1.1.6. Bài 12: Phân bón hóa học
2.1.1.7. Bài 14: Thực hành tính chất của một số hợp chất nitơ, photpho
2.1.2. Chương 3: Cacbon - Silic
Gồm 4 tiết: 3 tiết lí thuyết, 1 tiết luyên tập
2.1.2.1. Bài 15, 16: Cacbon và hợp chất của cacbon
2.1.2.2. Bài 17, 18: Silic và hợp chất của silic.
2.2. Hệ thống các bài tập hoá học nhằm tăng hứng thú học tập, củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ
năng và nâng cao hiệu quả học tập môn hoá học cho học sinh lớp 11 trung học phổ thông
2.2.1. Nguyên tắc tuyển chọn và xây dựng bài tập hoá học mới
- Bài tập HH phải có nội dung kiến thức gắn liền với thực tiễn đời sống, xã hội. Loại bỏ những bài
tập có nội dung xa rời hoặc phi thực tiễn. Xây dựng bài tập mới để rèn luyện cho HS năng lực phát
hiện và giải quyết vấn đề, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến thực tiễn trong tự nhiên và cuộc sống.
- Nội dung kiến thức phải gắn với thực hành, thí nghiệm HH và tăng cường thí nghiệm HH trong nội
dung học tập.
- Bài tập HH phải đa dạng các loại hình bài tập như bài tập bằng hình vẽ, sơ đồ, bài tập lắp dụng cụ
thí nghiệm….
- Nội dung bài tập phải ngắn gọn, không quá nặng về tính toán mà cần chú ý tập trung vào rèn luyện
và phát triển các năng lực nhận thức, tư duy HH và hành động cho HS.
7
- Khi ra đề kiểm tra cho HS yếu kém thì chủ yếu cho ở 3 mức độ: biết chiếm khoảng 70%, hiểu
chiếm khoảng 25% và vận dụng là 5%; còn các mức độ cao hơn thì tạm thời chưa đề cập tới
2.2.2. Hệ thống các bài tập hoá học vô cơ lớp 11 trung học phổ thông
2.2.2.1. Chương 2 : Nitơ - Photpho
* Chuyên đề: Nitơ
* Chuyên đề: Amoniac
* Chuyên đề: Muối amoni
* Chuyên đề: Axit nitric
* Chuyên đề: Muối nitrat
* Chuyên đề: Photpho
* Chuyên đề: Axit photphoric và muối photphat
* Chuyên đề: Phân bón hóa học
2.2.2.2. Chương 3 : Cacbon - Silic
* Chuyên đề: Cacbon
* Chuyên đề: Silic
2.3. Những biện pháp để giúp đỡ học sinh yếu kém
2.3.1. Phương pháp chung giải bài tập hóa học
Đối với HS yếu kém thì GV cần chú ý:
- Đi từ vấn đề nhỏ nhất, dễ nhất và hết sức cụ thể sau đó mới dẫn tới những vấn đề tổng quát nhất.
- GV cho HS làm bài tập dễ nhất và tuyệt đối không lấy bài tập khó
- Khi ôn tập lý thuyết thì ôn súc tích, cô đọng nhất. Sau đó GV cho một số bài tập mẫu và có các
bước giải cụ thể. Khi HS đã thành thạo hơn thì chỉ dùng dạng bài đó ( có thay số hoặc thay chất HH )
rồi cho HS lên bảng tự làm, GV là người quan sát và chỉnh sửa cho các em
Đối với bài tập định lượng thì đầu tiên người GV phải đưa cho HS PP giải chung cho các bài
toán HH, cách phân loại các dạng bài toán HH hay gặp. Khi phân tích bài toán thì có thể gạch chân
các từ quan trọng, các số liệu, các từ trừu tượng, khó hiểu… rồi tóm tắt bài toán hoặc lập sơ đồ giải
toán (đi từ kết luận rồi phân tích dần ra giả thiết) nếu bài toán dài, phức tạp.
GV rèn luyện cho HS kĩ năng viết PUHH, kĩ năng cân bằng PUHH đặc biệt là PU OXH -
khử, PUHH có chất hữu cơ… Bên cạnh đó phải cung cấp cho HS các công thức tính toán để phục vụ
cho việc giải toán HH
*Các công thức tính toán trong hóa học
+/ Công thức tính số mol:
Từ công thức (1) rút ra các công thức hệ quả để tính m hoặc M
m
n =
(1)
M
8
+/ Công thức tính số mol chất khí ở điều kiện tiêu chuẩn:
Từ công thức (2) rút ra công thức hệ quả để tính V hay nâng cao hơn khi áp dụng để tính số
mol khí ở điều kiện bất kì (n)
Từ công thức (2
/
) rút ra các công thức hệ quả để tính V, P hoặc T
+/ Công thức tính số mol chất tan trong dung dịch:
Từ công thức (3) rút ra các công thức hệ quả để tính V
dd
, C
M
. Từ công thức (3
/
) rút ra các
công thức hệ quả để tính m
dd
, C% hay nâng cao hơn khi tìm mối quan hệ giữa C% và C
M
qua khối
lượng riêng d ( d = m
dd
/V
dd
)
* Dạng bài toán hóa học tiêu biểu
Dạng 1: Bài toán không hỗn hợp
Dựa vào quan hệ số mol giữa chất cần tính toán với chất mà đề bài cho trước được thể hiện
trong PUHH. Từ số mol và kết hợp với công thức tính toán để tính ra các số liệu mà bài toán yêu cầu
Dạng 2: Bài toán hỗn hợp
Có thể qua các bước sau:
- Bước 1: Viết PUHH
- Bước 2: Tính số mol
- Bước 3: Đặt ẩn số ( thường đặt ẩn là số mol của chất cần tìm trong hỗn hợp ). Lập phương trình
hoặc hệ phương trình rồi giải
- Bước 4: Sau khi tìm được ẩn số mol thì áp dụng công thức tính toán để tính ra các số liệu mà bài
toán yêu cầu
V
0
n
0
=
(2)
22,4
n
ct
= C
M.
V
dd
(3)
C
M
. M
ct
C% =
(3
//
)
10.d
PV
n =
(2
/
)
RT
m
dd
. C%
m
ct
= n
ct
. M
ct
=
(3
/
)
100%
9
Bên cạnh phân loại dạng bài hỗn hợp hay dạng bài không hỗn hợp thì phải phân loại
theo kiểu PU xảy ra trong bài toán:
+/ PU xảy ra hoàn toàn:có 2 trường hợp là PU vừa đủ và PU có chất dư, chất thiếu
- PU hoàn toàn và các chất lấy vừa đủ (PU xảy ra vừa đủ)
Đây là trường hợp đơn giản nhất, các chất PU đều hết. Việc tính số mol của chất cần tìm có
thể dựa vào số mol ban đầu của bất chất nào
-Phản ứng hoàn toàn và các chất phản ứng có chất dư, chất thiếu
Trước tiên phải xác định chất dư và chất thiếu. Giả sử có PUHH tổng quát sau: mA + kB
→ pC + qD ( m, k, p, q: là hệ số PU )
So sánh tỉ lệ sau:
Tỉ lệ nào lớn hơn thì chất đó dư, chất kia thiếu; chỉ có chất thiếu là PU hết nên khi tính số mol
chất cần tìm phải dựa vào số mol ban đầu của chất thiếu
+/ PU không hoàn toàn ( hiệu suất PU nhỏ hơn 100% hoặc thời gian PU chưa đủ)
Các chất tham gia PU đều dư nên phải đặt ẩn số mol tham gia PU của 1 chất bất kì rồi tính
toán dựa trên ẩn số mol đó. Dựa vào số liệu bài toán để lập phương trình hoặc hệ phương trình để tìm
ẩn số mol đó
2.3.2. Sử dụng lược đồ tư duy trong các giờ luyện tập
- Luyện tập: nitơ và hợp chất nitơ
- Luyện tập: photpho và hợp chất photpho
- Luyện tập: cacbon, silic và hợp chất cacbon, silic
2.3.3. Thiết kế một số bài giảng hoá học theo hướng hoạt động hoá nhằm giúp đỡ học sinh yếu
kém
2.3.3.1. Một số bài giảng hoá học
- Bài 8: Amoniac và muối amoni
- Bài 9: Axit nitric và muối nitrat
2.3.3.2. Một số đề kiểm tra hoá học
- Đề số 1: đề kiểm tra 15 phút
- Đề số 2: đề kiểm tra 45 phút
2.3.4. Xây dựng và sử dụng trò chơi dạy học hóa học trong quá trình dạy và học hóa học vô cơ 11
2.3.4.1. Trò chơi: Ai nhanh hơn
* Chuẩn bị điều kiện và phương tiện chơi
GV chuẩn bị khoảng 20 đến 30 câu hỏi ngắn thuộc tất cả các phần trong bài học liên quan và
có sẵn đáp án
n
A
n
B
m và k
10
* Giới thiệu và giải thích trò chơi:
-Giới thiệu trò chơi : GV sẽ có một bộ câu hỏi và đáp án, các đáp án đã được ghi sẵn lên bảng. Khi
GV đọc xong câu hỏi nào thì các đội sẽ phải chạy nhanh lên bảng để khoanh vào đáp án.
-Thời gian :10 -15 phút.
-Chọn người chơi: 2 đội mỗi đội bốn em xếp thành hai hàng dọc ở giữa lớp.
-Luật chơi:
+ Mỗi đội chơi được phát một mẩu phấn màu khác nhau.
+ Trên bảng, 2/3 bảng GV sẽ ghi các đáp án, 1/3 bảng còn lại thư kí sẽ ghi điểm của hai đội chơi.
+ GV là người dẫn trò chơi, sau khi đọc xong câu hỏi đội nào tìm ra đáp án thì chạy nhanh lên bảng
để khoanh tròn vào đáp án. Nếu đúng thì đội này được cộng 1 điểm nếu sai thì cơ hội cho đội còn lại.
Nếu cả hai đội không tìm được đáp án đúng thì sẽ dành cho khán giả trả lời.
* Hướng dẫn sử dụng: Trò chơi này có thể sử dụng trong :
- Các tiết luyện tập, ôn tập chương, các bài có nội dung trong 2,3 tiết
- Trò chơi thường sử dụng thay cho phần tổng kết kiến thức, các bài luyện tập, GV có thể sử dụng trò
chơi thay cho phần kiến thức cần nẵm vững.
* Kiến thức thu được từ trò chơi:
Sau trò chơi này, HS thu được nhiều kiến thức cơ bản nhưng chưa có tính hệ thống. Do đó,
sau khi tổ chức trò chơi GV vẫn phải giúp các em HS có được hệ thống kiến thức cơ bản của bài, của
chương.
2.3.4.2. Trò chơi: Thử trí thông minh
* Chuẩn bị điều kiện và phương tiện chơi
GV chuẩn bị hệ thống câu hỏi với những gợi ý dễ dần.
* Giới thiệu và giải thích trò chơi:
-Giới thiệu trò chơi: HS sẽ được làm quen với câu hỏi 3 gợi ý ở mức độ dễ dần. HS phải lắng nghe
thật kĩ để phán đoán, phân tích, xâu chuỗi các gợi ý rồi đưa ra đáp án thật nhanh.
-Thời gian chơi : 10-15 phút
-Chọn đội chơi : Hai hoặc ba đội tùy vào lớp học. Mỗi đội bốn học sinh ngồi vào những bàn đầu tiên
của lớp.
-Luật chơi :
+ Khi người dẫn chương trình đọc xong câu hỏi và gợi ý đầu tiên nếu đội nào có đáp án thì giơ tay,
đội nào giơ tay trước sẽ được trả lời, trả lời đúng được 30 điểm, trả lời sai không được trả lời ở gợi ý
tiếp theo. Cơ hội dành cho đội bạn. Trả lời đúng ở gợi ý thứ hai được 20 điểm, ở gợi ý thứ ba được
10 điểm.
+ Nếu các đội giơ tay bằng nhau thì mời các đội ghi đáp án lên giấy.
+ Kết thúc các gợi ý mà các đội không đưa ra được đáp án thì quyền trả lời dành cho khán giả.
11
*Điều khiển trò chơi :
Trò chơi này có thể GV điều khiển trực tiếp hoặc để một HS có khả năng dẫn chương trình điều
khiển. GV sẽ giúp ổn định trật tự lớp và là người kết luận cuối cùng.
* Hướng dẫn sử dụng trò chơi :
Trò chơi này chủ yếu nên sử dụng trong các tiết luyện tập vì nội dung của trò chơi tích hợp
nhiều kiến thức.
* Kiến thức thu được từ trò chơi:
- Trò chơi này giúp HS nâng cao khả năng phán đoán, tin tưởng vào bản thân, năng lực tổng hợp,
phân tích
- Nội dung kiến thức của trò chơi hấp dẫn và có tính tổng hợp cao
2.3.4.3. Trò chơi: Sử dụng ô chữ đố vui
* Chuẩn bị điều kiện và phương tiện chơi
GV chuẩn bị hệ thống câu hỏi ứng với ô chữ
* Nguyên tắc xây dựng ô chữ
- Kiến thức bám sát chương trình phổ thông, chỉ nên dùng các kiến thức mà các em đã được học trên
lớp. Có thể mở rộng thêm một số kiến thức hóa học có liên quan đến đời sống sinh hoạt thực tế hàng
ngày.
- Trong một ô chữ nên có cả câu hỏi dễ và khó để kích thích sự tích cực của học sinh, tuy nhiên
không nên dùng quá nhiều câu hỏi khó, dễ gây chán nản.
- Có thể xây dựng các ô chữ theo từng chủ đề kiến thức đã học trong chương trình phổ thông hoặc
theo hướng kiến thức tổng hợp tùy theo mục đích dùng.
* Giới thiệu và giải thích trò chơi:
-Giới thiệu trò chơi:
GV sẽ có một bộ câu hỏi ứng với các ô chữ trên bảng. HS phải lắng nghe để trả lời câu hỏi và
tìm ra ô chữ
-Thời gian chơi : 10-15 phút
-Chọn đội chơi : 2 hoặc 3 đội tùy vào lớp học. Mỗi đội bốn học sinh ngồi vào những bàn đầu tiên của
lớp.
-Luật chơi :
+ Lần lượt các đội chọn ô chữ hàng ngang, trả lời đúng thì đội chọn ô chữ được 1,5 điểm, các đội còn
lại được 1 điểm
+ Với ô chữ chủ đề (hàng dọc) thì các đội có thể trả lời bất cứ lúc nào, nếu trả lời đúng được 4 điểm
nếu trả lời sai thì bị trừ 2 điểm
12
*Điều khiển trò chơi :
Trò chơi này có thể GV điều khiển trực tiếp hoặc để một HS có khả năng dẫn chương trình
điều khiển.
* Hướng dẫn sử dụng trò chơi :
- Dùng trong các buổi ôn tập trên lớp.
- Dưới dạng thi trong các buổi sinh hoạt hay dã ngoại.
- Bài tập làm thêm ở nhà của học sinh.
Tiểu kết chƣơng 2
Đây là nội dung chính của đề tài. Trong chương này chúng tôi đã phân tích chương trình HH vô
cơ lớp 11 THPT để từ đó xây dựng hệ thống các bài tập HH nhằm tăng hứng thú học tập, củng cố
kiến thức, rèn luyện kỹ năng và nâng cao hiệu quả học tập môn HH cho học sinh lớp 11. Bên cạnh hệ
thống bài tập tôi đã đưa ra một số biện pháp giúp đỡ HS yếu kém để HS vươn lên có thể đạt được
yêu cầu và có kết quả cao hơn trong học tập HH, đó là :
1. Hướng dẫn PP chung để giải bài tập HH
2. Sử dụng lược đồ tư duy trong các giờ luyện tập
3. Thiết kế một số bài giảng HH theo hướng hoạt động hoá nhằm giúp HS yếu kém
4. Xây dựng và sử dụng trò chơi DH trong quá trình dạy và học HH vô cơ lớp 11
Tuy nhiên, để chắc chắn rằng hệ thống bài tập và các biện pháp giúp đỡ học sinh yếu kém có
thật sự đáng tin cậy hay không, tôi tiếp tục tiến hành TNSP được trình bày ở chương 3.
CHƢƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1.Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
- Kiểm chứng tính khả thi và sự đúng đắn của giả thuyết khoa học của đề tài.
- Phân tích xử lý các số liệu TN
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm
- Dạy TN theo nội dung luận văn đã xây dựng ở chương 2.
- Kiểm tra, đánh giá hiệu quả TN.; xử lí, phân tích kết quả TN và kết luận.
3.2. Kế hoạch và phạm vi thực nghiệm.
- Quá trình TN được tiến hành tại các lớp 11 trường THPT Hàng Hải và THPT Anhxtanh.
- Đối tượng TN: HS lớp 11 trường THPT Hàng Hải và THPT Anhxtanh năm học 2012 – 2013.
13
3.3. Quá trình thực nghiệm
3.3.1. Tiến hành điều tra
3.3.1.1. Điều tra kết quả học tập, tỉ lệ học sinh yếu kém bộ môn hoá học
Điều tra kết quả học tập môn HH của HS lớp 11 ở trường THPT Hàng Hải và THPT
Anhxtanh năm học 2012-2013 thông qua phiếu điều tra dành cho GV.
3.3.1.2. Điều tra những biểu hiện, nguyên nhân, một số biện pháp giúp đỡ học sinh yếu kém môn hoá học
Đối tượng điều tra là GV giảng dạy HH 11 và HS yếu kém môn HH lớp 11.
3.3.2. Khảo sát học sinh
- Khảo sát HS để phân loại đối tượng DH: 89 HS của 2 lớp TN và 91 HS của 2 lớp ĐC.
- Khảo sát HS để so sánh, đánh giá tính sát thực, khả thi của đề tài.
- Hình thức khảo sát: DH trên lớp, tổ chức trò chơi DH, kiểm tra đánh giá
3.3.3. Lên lớp giờ chính khoá
- Trực tiếp lên lớp 12 tiết dạy chính khoá
3.3.4. Xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm
- Lập bảng phân phối, tính các tham số đặc trưng, vẽ đồ thị
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm.
3.4.1. Kết quả điều tra
Trường THPT Hàng Hải: Rỗng kiến thức từ lớp dưới, cấp dưới là 75%, không hứng thú học
tập bộ môn là 70%.
Trường THPT Anhxtanh: Rỗng kiến thức từ lớp dưới, cấp dưới là 69%, không hứng thú học
tập bộ môn là 71%.
3.4.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm
Bảng 3.3. Số HS đạt từng loại điểm kiểm tra lần 1 trƣờng THPT Hàng Hải
Lớp
Sĩ số
Số HS đạt từng loại điểm x
i
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
TN
44
0
0
1
3
11
10
11
5
1
2
0
ĐC
46
0
3
4
5
10
9
9
3
2
1
0
Bảng 3.4. Số HS đạt từng loại điểm kiểm tra lần 2 trƣờng THPT Hàng Hải
Lớp
Sĩ số
Số HS đạt từng loại điểm x
i
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
TN
44
0
0
1
2
6
14
12
4
2
3
0
ĐC
46
0
1
4
5
10
12
8
3
1
2
0
14
Bảng 3.5. Số HS đạt từng loại điểm kiểm tra lần 1 trƣờng THPT Anhxtanh
Lớp
Sĩ số
Số HS đạt từng loại điểm x
i
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
TN
45
0
0
1
3
5
17
12
5
2
0
0
ĐC
45
0
1
3
5
6
14
13
2
1
0
0
Bảng 3.6. Số HS đạt từng loại điểm kiểm tra lần 2 trƣờng THPT Anhxtanh
Lớp
Sĩ số
Số HS đạt từng loại điểm x
i
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
TN
45
0
0
1
1
3
16
15
5
2
2
0
ĐC
45
0
1
2
3
5
17
11
3
2
1
0
Bảng 3.7. Tần suất HS đạt từng loại điểm kiểm tra lần 1 trường THPT Hàng Hải
Lớp
Sĩ số
Phần trăm HS đạt từng loại điểm x
i
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
TN
44
0
0
2,3
6,8
25
22,7
25
11,4
2,3
4,5
0
ĐC
46
0
6,5
8,7
10,9
21,7
20
20
6,5
4,3
2,2
0
Bảng 3.8. Tần suất HS đạt từng loại điểm kiểm tra lần 2 trường THPT Hàng Hải
Lớp
Sĩ số
Phần trăm HS đạt từng loại điểm x
i
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
TN
44
0
0
2,3
4,5
13,6
31,8
27,3
9,1
4,5
6,8
0
ĐC
46
0
2,2
8,7
10,9
21,7
26,1
17,4
6,5
2,2
4,3
0
Bảng 3.9. Tần suất HS đạt từng loại điểm kiểm tra lần 1 trường THPT Anhxtanh
Lớp
Sĩ số
Phần trăm HS đạt từng loại điểm x
i
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
TN
45
0
0
2,2
6,7
11,1
37,8
26,7
11,1
4,4
0
0
ĐC
45
0
2,2
6,7
11,1
13,3
31,1
28,9
4,4
2,2
0
0
15
Bảng 3.10. Tần suất HS đạt từng loại điểm kiểm tra lần 2 trường THPT Anhxtanh
Lớp
Sĩ số
Phần trăm HS đạt từng loại điểm x
i
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
TN
45
0
0
2,2
2,2
6,7
35,6
33,3
11,1
4,4
4,4
0
ĐC
45
0
2,2
4,4
6,7
11,1
37,8
24,4
6,7
4,4
2,2
0
Bảng 3.11. Tỉ lệ HS đạt điểm x
i
trở xuống bài kiểm tra lần 1 trƣờng THPT Hàng Hải
Lớp
Sĩ số
Phần trăm HS đạt điểm x
i
trở xuống
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
TN
44
0
0
2,3
9,1
34,1
56,8
80
91,1
95,5
100
ĐC
46
0
6,5
15,2
26,1
47,8
67,4
87
95,6
97,8
100
Bảng 3.12. Tỉ lệ HS đạt điểm x
i
trở xuống bài kiểm tra lần 2 trƣờng THPT Hàng Hải
Lớp
Sĩ số
Phần trăm HS đạt điểm x
i
trở xuống
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
TN
44
0
0
2,2
6,8
20,5
52,3
79,5
88,6
93,1
100
ĐC
46
0
2,2
10,9
21,7
43,5
69,6
87
93,5
95,7
100
Bảng 3.13. Tỉ lệ HS đạt điểm x
i
trở xuống bài kiểm tra lần 1 trƣờng THPT Anhxtanh
Lớp
Sĩ số
Phần trăm HS đạt điểm x
i
trở xuống
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
TN
45
0
0
2,2
8,9
20
57,8
84,4
95,6
100
ĐC
45
0
2,2
8,8
20
33,3
64,4
93,3
97,8
100
Bảng 3.14. Tỉ lệ HS đạt điểm x
i
trở xuống bài kiểm tra lần 2 trƣờng THPT Anhxtanh
Lớp
Sĩ số
Phần trăm HS đạt điểm x
i
trở xuống
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
TN
45
0
0
2,2
4,4
11,1
46,7
80
91,1
95,6
100
ĐC
45
0
2,2
6,7
13,3
24,4
62,2
86,7
93,3
97,8
100
16
3.4.3. Xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm
3.4.3.1. Các chỉ số thống kê
Bảng 3.15. Các chỉ số thống kê trƣờng THPT Hàng Hải
Các chỉ số thống kê
Kiểm tra lần 1
Kiểm tra lần 2
TN
ĐC
TN
ĐC
Số HS
44
46
44
46
Trung bình cộng
5,28 ± 0,23
4,59 ± 0,28
5,57 ± 0,23
4,76 ± 0,26
Độ lệch chuẩn
1,53
1,89
1,55
1,77
Hệ số biên thiên
28,98
41,19
27,83
37,18
Giá trị p
0,031352
0.011815
Bảng 3.16. Các chỉ số thống kê trƣờng THPT Anhxtanh
Các chỉ số thống kê
Kiểm tra lần 1
Kiểm tra lần 2
TN
ĐC
TN
ĐC
Số HS
45
45
45
45
Trung bình cộng
5,31 ± 0,19
4,8 ± 0,22
5,69 ± 0,2
5,13± 0,23
Độ lệch chuẩn
1,28
1,49
1,35
1,56
Hệ số biên thiên
24,11
31,04
23,73
30,41
Giá trị p
0,041779
0,036972
3.4.3.2. Đồ thị biểu diễn
0
5
10
15
20
25
Tỷ lệ (%)
Điểm
số
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Lớp TN
Lớp ĐC
Biểu đồ 3.1: Tần suất HS đạt từng loại điểm kiểm tra lần 1 trƣờng THPT Hàng Hải
17
0
5
10
15
20
25
30
35
Tỷ lệ (%)
Điểm
số
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Lớp TN
Lớp ĐC
Biểu đồ 3.2: Tần suất HS đạt từng loại điểm kiểm tra lần 2 trƣờng THPT Hàng Hải
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Tỷ lệ (%)
Điểm
số
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Lớp TN
Lớp ĐC
Biểu đồ 3.3: Tần suất HS đạt từng loại điểm kiểm tra lần 1 trƣờng THPT Anhxtanh
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Tỷ lệ (%)
Điểm
số
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Lớp TN
Lớp ĐC
Biểu đồ 3.4: Tần suất HS đạt từng loại điểm kiểm tra lần 2 trƣờng THPT Anhxtanh
18
0
20
40
60
80
100
120
Điểm số 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Tỷ lệ (%)
Lớp TN
Lớp ĐC
Biểu đồ 3.5: Đƣờng lũy tích bài kiểm tra lần 1 trƣờng THPT Hàng Hải
0
20
40
60
80
100
120
Điểm
số
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Tỷ lệ (%)
Lớp TN
Lớp ĐC
Biểu đồ 3.6: Đƣờng lũy tích bài kiểm tra lần 2 trƣờng THPT Hàng Hải
0
20
40
60
80
100
120
Điểm
số
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Tỷ lệ (%)
Lớp TN
Lớp ĐC
Biểu đồ 3.7: Đƣờng lũy tích bài kiểm tra lần 1 trƣờng THPT Anhxtanh
19
0
20
40
60
80
100
120
Điểm
số
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Tỷ lệ (%)
Lớp TN
Lớp ĐC
Biểu đồ 3.8: Đƣờng lũy tích bài kiểm tra lần 2 trƣờng THPT Anhxtanh
3.4.4. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm
- Tỉ lệ % HS yếu kém, trung bình của các lớp TN luôn thấp hơn so với lớp ĐC. Tỉ lệ % HS đạt khá,
giỏi của các lớp TN cao hơn lớp ĐC, chứng tỏ HS ở lớp TN sau khi học xong bài thi hiểu bài và vận
dụng kiến thức để giải bài tập tốt hơn lớp ĐC.
- Trung bình cộng điểm kiểm tra của các lớp TN luôn cao hơn các lớp ĐC. Độ lệch chuẩn điểm kiểm
tra của các lớp TN nhỏ hơn các lớp ĐC
- Đồ thị đường lũy tích của các TN nằm bên phải và phía dưới so với các lớp ĐC chứng tỏ số HS có
điểm x
i
trở xuống của các lớp TN luôn ít hơn
- Giá trị p đều nhỏ hơn 0,05 chứng tỏ sự chênh lệch về giá trị trung bình của 2 lớp TN và ĐC không
xảy ra ngẫu nhiên. Điều này cho thấy việc tác động đã mang lại kết quả cao hơn cho các lớp TN
Tiểu kết chƣơng 3
Chương 3 đã trình bày mục đích và nhiệm vụ, kế hoạch và phạm vi, quá trình TN, đánh giá
kết quả TNSP
1. Điều tra, tìm hiểu thực trạng dạy và học môn HH lớp 11 ở 2 trường THPT: Hàng Hải và
Anhxtanh. Dùng phiếu điều tra HS lớp 11 và GV dạy HH lớp 11
2. Khảo sát HS: 89 HS của 2 lớp TN và 91 HS của 2 lớp ĐC.
3. Trực tiếp lên lớp 12 giờ chính khoá
Tôi đã chọn mẫu TN là 2 lớp 11 năm học 2012 –2013: 1 lớp ở trường THPT Hàng Hải, 1 lớp ở
trường THPT Anhxtanh.
Dựa vào kết quả TN tôi thấy rằng mặc dù thời gian TN ngắn, chưa áp dụng được triệt để các
biện pháp, nhưng kết quả TN đã cho thấy tính hiệu quả là tương đối rõ ràng, năng lực trí tuệ của HS
20
lớp TN đã có sự chuyển biến tích cực chứng tỏ các phương án DH mà nội dung luận văn đề xuất là
có hiệu quả và có tính khả thi.
KẾT LUẬN KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Sau quá trình nghiên cứu, đã hoàn thành các nhiệm vụ đề tài đặt ra, cụ thể:
1. Nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề gồm 5 nội dung chính:
- Xu hướng đổi mới PPDH trên thế giới và Việt Nam.
- DH tích cực.
- DH phân hóa.
- Bài tập HH.
- Những biểu hiện, nguyên nhân và biện pháp giúp đỡ HS yếu kém môn HH
2. Đã xây dựng hệ thống các bài tập HH vô cơ lớp 11 bao gồm:
- Nitơ: 63 bài tập trắc nghiệm; 17 bài tập tự luận.
- Photpho và phân bón HH: 26 bài tập trắc nghiệm; 10 bài tập tự luận.
- Cacbon: 14 bài tập trắc nghiệm; 8 bài tập tự luận.
- Silic: 14 bài tập trắc nghiệm; 7 bài tập tự luận.
3. Đề xuất những biện pháp để giúp đỡ HS yếu kém:
- Hướng dẫn PP chung để giải bài tập HH.
- Sử dụng lược đồ tư duy trong các giờ luyện tập.
- Xây dựng và sử dụng trò chơi DH trong quá trình dạy và học HH vô cơ 11.
4. Thiết kế một số bài giảng và đề kiểm tra hoá học theo hướng hoạt động hoá nhằm giúp đỡ HS yếu
kém.
5. Đã tiến hành TNSP ở trường THPT Hàng Hải và THPT Anhxtanh của thành phố Hải Phòng năm
học 2012-2013. Tiến hành chọn, tổ chức 2 lớp ĐC và 2 lớp TN cho việc áp dụng đề tài, đã tiến hành
xử lý thống kê kết quả TN. Kết quả TNSP chứng tỏ sự đúng đắn của giả thuyết khoa học, tính hiệu
quả và tính khả thi của đề tài.
2. Khuyến nghị
- Muốn áp dụng đúng biện pháp giúp đỡ HS yếu kém phải tìm hiểu rõ nguyên nhân của sự yếu kém
đó. Vì vậy, ngay từ đầu nhận lớp giáo viên phải khảo sát, phân loại và có sự đầu tư cho việc tìm hiểu,
nắm vững đối tượng HS.
- Trong DH HH, GV phải biết làm cho thực tiễn dạy - học trở nên sinh động, thiết thực hơn và phát
huy được sự chủ động, sáng tạo của GV đồng thời phát huy tính tích cực, chủ động chiếm lĩnh kiến
thức của HS.
21
- Các trường THPT cần quan tâm đến việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho việc dạy và học
môn HH.
Trong quá trình làm luận văn, mặc dù rất cố gắng, song chắc chắn luận văn vẫn còn nhiều điểm
khiếm khuyết. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô giáo, các
chuyên gia và các bạn đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
1.References.
2. Vũ Ngọc Ban (2010), Phương pháp chung giải bài toán hóa học trung học phổ thông. Nxb Giáo
dục.
3.Lê Văn Bình (2006), Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục: Một số biện pháp giúp đỡ học sinh yếu
kém đạt được yêu cầu và có kết quả cao hơn trong học tập môn hóa học ở các trường trung học phổ
thông thuộc các huyện miền núi tình Thanh Hóa. Đại học sư phạm Hà Nội.
4.Bộ giáo dục và đào tạo (2007), Hóa học 11. Nxb Giáo dục.
5.Bộ giáo dục và đào tạo (2007), Sách giáo viên hóa học 11. Nxb Giáo dục.
6.Bộ giáo dục và đào tạo (2007), Bài tập hóa học 11. Nxb Giáo dục.
7.Bộ giáo dục và đào tạo (2007), Hóa học 11 nâng cao. Nxb Giáo dục.
8.Bộ giáo dục và đào tạo (2007), Sách giáo viên hóa học 11 nâng cao. Nxb Giáo dục.
9. Bộ giáo dục và đào tạo (2007), Bài tập hóa học 11 nâng cao. Nxb Giáo dục.
10. Bộ giáo dục và đào tạo, Dự án Việt - Bỉ (2010), Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. Nxb
Đại học Sư phạm.
11. Bộ giáo dục và đào tạo (2009), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn hóa học lớp
11. Nxb Giáo dục.
12. Nguyễn Cƣơng, Nguyễn Mạnh Dung (2000), Phương pháp dạy học hóa học. Nxb Giáo dục.
13. Vũ Cao Đàm (2008), Giáo trình phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nxb Giáo dục.
14. Nguyễn Hữu Đĩnh, Đặng Thị Oanh, Đặng Xuân Thƣ (2008), Dạy và học hóa học 11 theo
hướng đổi mới. Nxb Giáo dục.
15. Phạm Tuấn Hùng, Phạm Ngọc Bằng (2007), Tuyển tập câu hỏi trắc nghiệm hóa học trung
học phổ thông. Nxb Giáo dục.
16. Võ Tƣờng Huy (2000), Phương pháp giải bài tập hoá học lớp 11. Nxb trẻ TP Hồ Chí Minh
17. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Trần Văn Tính (2009), Tâm lý học giáo dục. Nxb
Đại học Quốc gia Hà Nội.
18. Hoàng Nhâm (2002), Hóa học vô cơ tập 2. Nxb Giáo dục.
22
19. Đặng Thị Oanh, Đặng Xuân Thƣ, Phạm Minh Hiển, Cao Văn Giang, Phạm Tuấn Hùng,
Phạm Ngọc Bằng (2007), Tuyển tập câu hỏi trắc nghiệm hóa học trung học phổ thông. Nxb Giáo
dục.
20. Đặng Thị Oanh, Nguyễn Thị Sửu (2010), Phương pháp dạy học môn hóa học ở trường phổ
thông. Nxb Đại học Sư phạm .
21. Nguyễn Trọng Thọ, Lê Văn Hồng, Nguyễn Văn Thắng, Trần Thị Kim Thoa (2003), Giải
toán Hoá học 11. Nxb Giáo dục.
22. Lê Trọng Tín (2000), Phương pháp dạy học môn Hoá học ở trường THPT. Nxb Giáo dục.
23. Nguyễn Xuân Trƣờng (2008), Bài tập trắc nghiệm hóa học 11. Nxb Giáo dục.
24. Vũ Anh Tuấn, Nguyễn Khắc Công, Đỗ Mai Luận (2008), Kiểm tra đánh giá thường xuyên và
định kì môn hóa học lớp 11. Nxb Giáo dục.
25. Đào Hữu Vinh, ThS.Nguyễn Thu Hằng (2007), Phương pháp trả lời đề thi trắc nghiệm môn
hóa học. Nxb Hà Nội.
26. Phạm Viết Vƣợng (2000), Giáo dục học. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
27. Lê Thanh Xuân (2002), Bài tập Hoá học vô cơ 11. Nxb trẻ TP Hồ Chí Minh.