Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Nâng cao khả năng hợp tác của học sinh thông qua việc giảng dạy các bài luyện tập và ôn tập hóa học lớp 11 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (637.92 KB, 22 trang )

1

Nâng cao khả năng hợp tác của học sinh thông
qua việc giảng dạy các bài luyện tập và ôn tập
Hóa học lớp 11 Trung học phổ thông

Nguyễn Thị nguyệt

Trƣờng Đại học Giáo dục
Luận văn Thạc sĩ ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học; Mã số: 60 14 10
Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS. Lê Kim Long
Năm bảo vệ: 2011

Abstract: Hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn về vấn đề nâng cao năng lực hợp tác của
học sinh trong dạy học. Phân tích thực trạng việc dạy học bằng phƣơng pháp dạy - học hợp
tác ở các trƣờng THPT ở Bắc Giang hiện nay. Trình bày yêu cầu đối với GV phổ thông để áp
dụng phƣơng pháp dạy - học hợp tác trong giảng dạy nói chung và giảng dạy hóa học nói
riêng có hiệu quả. Đề xuất một số biện pháp tổ chức hoạt động nhóm kết hợp với lƣợc đồ tƣ
duy và sơ đồ mạng Grap cho các bài luyện tập – ôn tập (phần hoá học lớp 11 nâng cao). Tiến
hành thực nghiệm sƣ phạm

Keywords: Hóa học; Lớp 11; Bài tập; Phƣơng pháp dạy học

Content
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh với sự bùng nổ thông tin, khoa học, kĩ thuật, công nghệ
nhƣ vũ bão đòi hỏi những chủ nhân của đất nƣớc phải năng động, sáng tạo, sớm thích nghi với sự
thay đổi của đời sống xã hội đó. Chính vì lẽ đó, trong định hƣớng đổi mới giáo dục đã xác định :cốt
lõi của việc đổi mới phƣơng pháp dạy và học hiện nay là hƣớng vào ngƣời học, phát huy tính tích
cực và khả năng sáng tạo của họ. Ngƣời học chỉ có thể học tập thật sự và phát triển tốt nếu họ có cơ


hội hoạt động. Tổ chức hoạt động nhóm có tác dụng to lớn trong việc tăng cƣờng hoạt động của học
sinh, kích thích nỗ lực của mỗi cá nhân, qua đó sẽ góp phần quan trọng trong việc hình thành những
con ngƣời sáng tạo, có khả năng thích ứng cao với cuộc sống. Trong học tập không phải mọi tri thức,
kỹ năng, thái độ đều đƣợc hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trƣờng
giao tiếp thầy - trò, trò - trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác thân thiện giữa các cá nhân trên con đƣờng
chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý thức mỗi cá nhân đƣợc
bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó ngƣời học nâng mình lên một trình độ mới.Phƣơng pháp dạy
học hợp tác theo nhóm làm tăng hiệu quả học tập nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn.
Môn Hoá học là môn khoa học tự nhiên có liên quan chặt chẽ với thực tế đời sống sinh hoạt và sản
xuất, nó cung cấp cho học sinh những tri thức khoa học phổ thông cơ bản về các chất, sự biến đổi các chất, mối
liên hệ qua lại giữa công nghệ hoá học, môi trƣờng và con ngƣời. Vì vậy, để học sinh có thể chiếm lĩnh đƣợc
kiến thức của bài học , khắc sâu và vận dụng có hiệu quả vào thực tiễn thì ngƣời giáo viên cần thiết kế bài giảng
2

nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh, đặc biệt là trong các bài luyện tập và ôn tập. Tuy nhiên,với
cách dạy học truyền thống ( Tóm tắt kiến thức lí thuyết– bài giải mẫu – bài tập trên lớp – bài tập về nhà –sửa bài
và rút kinh nghiệm) của giáo viên từ trƣớc đến nay thƣờng chỉ áp đặt học sinh làm theo các khuôn mẫu mà chƣa
tạo cơ hội để các em bộc lộ và phát triển những khả năng, kiến thức, kĩ năng ( nhƣ nghe, nói, đọc, viết, thảo luận,
trình bày một vấn đề, giao tiếp ) mà các em đã có. Muốn làm đƣợc điều đó thì phải đặt học sinh vào trong tình
huống hay môi trƣờng có vấn đề, tại đó chính học sinh là ngƣời chủ động nêu ra những ý kiến của mình, là
ngƣời thực hiện các hoạt động nhằm giải quyết tình huống đó. Từ những lập luận nêu trên tôi đã đi đến chọn đề
tài: "Nâng cao khả năng hợp tác của học sinh thông qua việc giảng dạy các bài luyện tập và ôn tập Hóa học
lớp 11 - THPT" với mong muốn sẽ góp một phần nhỏ bé vào công cuộc đổi mới và nâng cao chất lƣợng giáo
dục ở THPT.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở tổng quan về lí luận và thực tiễn dạy học, mục tiêu của đề tài nhằm nghiên cứu
phƣơng pháp dạy - học hợp tác kết hợp với việc sử dụng bản đồ tƣ duy và sơ đồ mạng Grap qua bài
luyện tập - ôn tập chƣơng trình Hóa học lớp 11 nâng cao nhằm nâng cao khả năng hợp tác,phát huy
tính tích cực, sáng tạo trong học tập của học sinh, từ đó nâng cao chất lƣợng dạy học nói chung và
dạy học hóa học nói riêng ở trƣờng THPT.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, đề tài cần thực hiện những nội dung nghiên cứu sau:
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài
- Quá trình dạy học.
- Lý thuyết về phƣơng pháp dạy - học hợp tác trong dạy học.
- Lý thuyết về phƣơng pháp bản đồ tƣ duy và sơ đồ mạng Grap trong dạy học hoá học ở trƣờng
phổ thông.
3.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài
- Thực trạng việc dạy học bằng phƣơng pháp dạy - học hợp tác ở các trƣờng THPT ở Bắc
Giang hiện nay.
- Yêu cầu đối với GV phổ thông để áp dụng phƣơng pháp dạy - học hợp tác trong giảng dạy
nói chung và giảng dạy hóa học nói riêng có hiệu quả.
- Đề ra một số biện pháp phát triển năng lực hoạt động nhóm cho HS.
3.3. Nghiên cứu thiết kế nội dung: các phiếu học tập để tổ chức hoạt động học tập hợp tác trong dạy
học kết hợp với việc sử dụng bản đồ tƣ duy và sơ đồ mạng Grap để thiết kế một số chƣơng ôn tập –
tổng kết kiến thức dạng bài luyện tập- ôn tập chƣơng trình Hoá học 11- nâng cao
3.4. Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi của phương pháp dạy - học hợp tác
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau:
- Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu lí thuyết: phƣơng pháp nghiên cứu lí thuyết, phƣơng
pháp nghiên cứu các nguồn tài liệu….
- Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: phƣơng pháp quan sát khoa học, phƣơng
pháp chuyên gia, phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm…
- Phƣơng pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục.
3

5. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học hóa học ở trƣờng phổ thông.
6. Đối tượng nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn của phƣơng pháp dạy - học hợp tác.

- Chƣơng trình Hóa học lớp 11 nâng cao, cụ thể qua các bài luyện tập – ôn tập.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Trong thời gian và khả năng cho phép, trong đề tài này chúng tôi chỉ nghiên cứu việc áp dụng
phƣơng pháp dạy- học hợp tác qua các bài luyện tập , ôn tập- Hóa học lớp 11 nâng cao.
8 . Đóng góp của đề tài
Áp dụng phƣơng pháp dạy - học hợp tác vào quá trình dạy học thông qua bài luyện tập và ôn
tập chƣơng trình lớp 11 nâng cao nhằm nâng cao khả năng hợp tác, phát huy tính tích cực ,độc lập,
sáng tạo và tinh thần tập thể của HS trong học tập.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, mục lục, tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc trình bày
trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về vấn đề nâng cao năng lực hợp tác của học sinh trong dạy
học.
Chƣơng 2: Một số biện pháp tổ chức hoạt động nhóm kết hợp với bản đồ tƣ duy và sơ đồ mạng
Grap cho các bài luyện tập và ôn tập (phần Hoá lớp 11 nâng cao)
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC HỢP
TÁC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Quá trình dạy học
Hiện nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về quá trình dạy học nhƣng nhìn chung đều cho
rằng: Dạy học là hai mặt của một quá trình luôn tác động qua lại, bổ xung cho nhau, quyết định lẫn
nhau thông qua hoạt động cộng tác nhằm tạo cho ngƣời học khả năng phát triển trí tuệ, góp phần
hoàn thiện nhân cách. Cái khác nhau của các quan niệm nằm ở chỗ đã nhấn mạnh hơn yếu tố nào
trong các chức năng của dạy và học. Theo quan niệm truyền thống nhấn mạnh chức năng truyền đạt
của việc dạy và chức năng lĩnh hội của việc học mà chƣa chú ý thích đáng chức năng điều khiển quá
trình nhận thức, quá trình lĩnh hội của ngƣời học và tính tích cực, chủ động tự điều khiển quá trình
nhận thức của ngƣời học trong quá trình học của mình. Ngƣợc lại theo quan niệm dạy học hiện đại,
ngƣời ta rất coi trọng yếu tố điều khiển sƣ phạm của GV, ở đây vai trò của GV đã có sự thay đổi,

ngƣời GV phải biết gợi mở, hƣớng dẫn, dạy cho ngƣời học cách tìm kiếm và sử lí thông tin, từ đó
vận dụng chúng. Nhƣ vậy, quá trình chiếm lĩnh khái niệm thành công sẽ đạt đƣợc 3 mục đích dạy
học: trí dục, phát triển tƣ duy, giáo dục.
Hoạt động dạy và học là hoạt động cộng đồng – hợp tác giữa các chủ thể trong quá trình dạy
học - yếu tố duy trì và phát triển chất lƣợng dạy học.
4

Nhƣ vậy, quá trình dạy học tối ƣu phải xuất phát từ lôgíc của khái niệm khoa học và lôgíc lĩnh
hội của HS, thiết kế công nghệ dạy học hợp lí, tổ chức tối ƣu hoạt động dạy học cộng đồng – hợp tác,
bảo đảm liên hệ nghịch để cuối cùng làm cho HS tự giác tích cực, tự lực chiếm lĩnh khái niệm khoa
học, phát triển năng lực tƣ duy sáng tạo và cùng với nét đặc thù của môn học sẽ giúp cho việc nâng
cao chất lƣợng dạy và học các môn học trong nhà trƣờng phổ thông.
1.1.2 .Tìm hiểu về bài luyện tập, ôn tập trong chƣơng trình
Bài luyện tập, ôn tập là dạng bài dạy hoàn thiện kiến thức và đƣợc thực hiện sau một số bài dạy
nghiên cứu kiến thức mới hoặc kết thúc một chƣơng , một phần của chƣơng trình. Bài luyện tập, ôn
tập có giá trị nhận thức to lớn và có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành phƣơng pháp nhận thức
và phát triển tƣ duy cho học sinh.
Nhƣ vậy bài luyện tập, ôn tập là dạng bài học không thể thiếu đƣợc trong các môn học với
các giá trị nhận thức và ý nghĩa to lớn của nó trong việc hình thành phƣơng pháp nhận thức, phát
triển tƣ duy độc lập, sáng tạo và hình thành thế giới quan khoa học cho học sinh.
Chính vì lẽ đó một trong những định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học trong nhà trƣờng
phổ thông hiện nay là tăng cƣờng học tập cá thể với học tập hợp tác, mà một trong những phƣơng
pháp dạy học hiệu quả đáp ứng đƣợc điều này đó là phƣơng pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ kết
hợp với sơ đồ mạng Grap và bản đồ tƣ duy. Dƣới đây chúng tôi sẽ đề cập đến những cơ sở lí luận về
phƣơng pháp dạy học này.
1.1.3. Lí thuyết về phương pháp dạy - học hợp tác
1.1.3.1. Khái niệm về dạy - học hợp tác
Có thể dùng các cách gọi khác nhau cho phƣơng pháp dạy - học này, tùy góc độ xem xét. Nếu
xét từ góc độ GV với hoạt động dạy học ngƣời ta hay nói “ dạy học hợp tác” , còn nếu xét từ góc độ
ngƣời học sẽ là “ học tập hợp tác”. Thông thƣờng trong các tài liệu lí luận dạy học hiện đại , do xuất

phát từ quan điểm dạy học lấy ngƣời học với hoạt động học làm trung tâm nên khái niệm “ học tập
hợp tác” đƣợc dùng khá phổ biến. Có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về khái niệm dạy - học
hợp tác nhƣng tựu chung lại, có thể đƣa ra một cách hiểu toàn diện và tổng quát nhất về dạy học hợp
tác nhƣ sau: Dạy học hợp tác là một chiến lƣợc dạy - học tích cực ,trong đó các thành viên tham gia
hoạt động và học tập cùng nhau trong các nhóm nhỏ ( mỗi nhóm gồm các thành viên có trình độ và
khả năng khác nhau) nhằm mục đích phát triển sự hiểu biết và chiềm lĩnh một nội dung học tập nào
đó.
1.1.3.2. Các yếu tố cấu thành hoạt động học tập mang tính hợp tác
1. Sự phụ thuộc vào nhau một cách tích cực.
2. Sự tƣơng tác, hỗ trợ giữa các cá nhân trong nhóm.
3. Trách nhiệm cá nhân.
4. Kỹ năng giao tiếp và kỹ năng hoạt động nhóm.
5. Phản hồi và điều chỉnh .
1.1.3.3 . Loại hình nhóm, cách chia nhóm
Nhóm là tập hợp những con ngƣời có hành vi tƣơng tác lẫn nhau, để thực hiện các mục tiêu
(chung và riêng) và thỏa mãn các nhu cầu cá nhân.
* Phân loại nhóm
5

Có hai loại nhóm cơ bản:
- Nhóm cố định: gồm những HS cùng nhau làm việc trong khoảng thời gian từ 1 đến vài tuần
lễ để giải quyết một bài tập lớn phức tạp.
- Nhóm không cố định:
Trong loại hình nhóm không cố định, GV có thể sử dụng nhiều cách chia nhóm khác nhau tùy
theo nội dung bài học và thời lƣợng của tiết học:
1. Làm việc theo cặp hai HS
2. Làm việc theo nhóm 4 - 5 HS hoặc 6 - 7 HS
3. Nhóm chuyên gia hay ghép nhóm
4. Nhóm kim tự tháp
5. Hoạt động trà trộn

* Các nhân tố hình thành nhóm
1. Tương tác
2. Chia sẻ mục tiêu
3. Tuân thủ các quy tắc của nhóm
4. Vai trò: là khuôn mẫu các hành vi quen thuộc mà cá nhân phát triển để phục vụ nhóm. Một
ngƣời có thể đóng nhiều vai trò.
5. Hành vi trong nhóm: khi nhóm thực hiện nhiệm vụ thƣờng có 3 lọai hành vi: hành vi hƣớng
về công tác, hành vi củng cố nhóm, hành vi cá nhân …
1.1.3.4. Chuẩn bị tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học hợp tác
1. Xác định mục tiêu
2. Chọn nội dung
3. Thiết kế tình huống
Khâu thiết kế nhiệm vụ cho HS và hệ thống các câu hỏi là mấu chốt quan trọng để có một tiết
dạy học theo phƣơng pháp nhóm thành công. Cách đánh giá, khen thƣởng của GV cũng không kém
phần quan trọng tạo nên sự thành công của tiết học. GV có sự đánh giá công bằng, chính xác, khen
thƣởng hợp lý sẽ làm tăng hứng thú học tập của HS lên rất nhiều.
1.1.3.5. Tiến trình dạy học hợp tác theo nhóm
Có thể chia làm 3 giai đoạn:
- Nhập đề giao nhiệm vụ
- Làm việc nhóm.
 Lập kế hoạch làm việc
 Thỏa thuận qui tắc làm việc
 Tiến hành giải quyết nhiệm vụ
 Chuẩn bị báo cáo kết quả ttrƣớc lớp
- Trình bày và đánh giá kết quả
Do sự hạn hẹp về thời gian của một tiết học là 45’, thực tế hoạt động nhóm đơn giản hơn
nhiều. Quá trình làm việc nhóm có thể đƣợc thực hiện một cách nhanh chóng: sau khi nhóm nhận
nhiệm vụ, các HS trong nhóm cùng thảo luận và đƣa ra kết luận và trình bày kết quả.
1.1.3.6. Yêu cầu đối với GV phổ thông để thực hiện dạy học hợp tác có hiệu quả
6


1. Tạo hứng thú đối với các hoạt động học tập mang tính hợp tác cho HS
2. Phân nhóm một cách hợp lý
3. Thiết kế và điều khiển tốt các hoạt động nhóm
4. Đưa ra nhiệm vụ phù hợp
1.1.3.7. Ưu điểm của phương pháp
* Đối với ngƣời học
1. Tạo tâm lý thoải mái cho người học
2. Phát triển kỹ năng giao tiếp
3. Phát triển tư duy sáng tạo, khả năng phân tích, tổng hợp và khả năng giải quyết vấn đề
4. HS ý thức được khả năng của mình
5. Nâng cao niềm tin của HS vào việc học tập
6. Nâng cao khả năng ứng dụng khái niệm, nguyên lý, thông tin về sự việc vào giải quyết các
tình huống khác nhau
7. Ngoài những tác động về mặt nhận thức, một số tác giả còn cho rằng phương pháp này còn
có tác động cả về quan điểm xã hội.
* Đối với công việc
Có rất nhiều ý tƣởng và lời giải giúp cho việc giảm thời gian cũng nhƣ có nhiều cách để lựa
chọn trong giải quyết vấn đề.
1.1.3.8. Nhược điểm của phương pháp
- Chỉ áp dụng cho lớp không quá đông HS.
- Nếu GV điều khiển lớp không tốt rất dễ dẫn đến mất trật tự.
- HS chỉ quan tâm tới nội dung đƣợc giao chứ không quan tâm đến nội dung của các nhóm
khác khiến kiến thức không trọn vẹn.
- Cơ sở vật chất ở nhà trƣờng phổ thông của ta chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của việc tổ chức
hoạt động nhóm.
- Thời gian chuẩn bị nhiều nên không thể áp dụng thƣờng xuyên cho mọi tiết học.
- Thời gian của mỗi tiết học chỉ hạn chế trong 45’ nên khi tổ chức học bằng tổ chức hoạt động
nhóm cho HS GV không thể điểm hết các nội dung của bài học mà chỉ chú trọng vào nội dung trọng
tâm.

1.1.4. Lí thuyết về Grap và lƣợc đồ tƣ duy
1.1.4.1. Phương pháp Grap dạy học
* Khái niệm Grap trong toán học
- Grap bao gồm một tập hợp không rỗng E những yếu tố gọi là đỉnh và một tập hợp A những
yếu tố gọi là cạnh . Mỗi yếu tố của A là một cặp (không xếp thứ tự) những yếu tố rõ rệt của E.
Trong trƣờng hợp một grap định hƣớng những yếu tố của A đều là những cặp có hƣớng và gọi là
cung . Một đôi hay cặp có thể lựa chọn hơn một lần
7

Trong sơ đồ grap sự sắp xếp trật tự trƣớc sau của các đỉnh và cung (cạnh) có ý nghĩa quyết
định , còn kích thƣớc hình dáng không có ý nghĩa (chẳng hạn : cạnh hoặc cung có thể là đƣờng thẳng
hay cong , dài hay ngắn cũng đƣợc , đỉnh có thể là điểm , vòng tròn hay hình tứ giác)
* Khái niệm grap nội dung
Nói một cách chính xác và thực chất hơn , grap nội dung là tập hợp những yếu tố thành phần
của một nội dung trí dục và mối liên hệ bên trong giữa chúng với nhau và diễn tả cấu trúc logic của
nội dung dạy học đó bằng một ngôn ngữ trực quan khái quát đồng thời rất súc tích.
*.Lập grap nội dung của bài lên lớp.
Khi chuẩn bị bài luyện tập, ôn tập có sử dụng phƣơng pháp Grap giáo viên cần tiến hành các
bƣớc sau :
+ Xác định đỉnh của grap : Tìm kiếm kiến thức chốt của bài lên lớp.
+ Mã hoá chốt kiến thức.
+ Xếp đỉnh.
+ Lập cung : tức là xác định các mối liên hệ định hƣớng giữa các đỉnh.
1) Xác định đỉnh của Grap
2) Mã hoá chốt kiến thức
3) Xếp đỉnh Grap
4) Lập cung
* Các giá trị của Grap nội dung.
1) Tính khái quát
2) Tính trực quan

3) Tính hệ thống
4) Tính súc tích
5) Về tâm lí của sự lĩnh hội
1.1.4.2. Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học hoá học .
Mục đích của quá trình dạy học không đơn giản chỉ giúp học sinh lĩnh hội đƣợc kiến thức khoa học,
kĩ thuật, công nghệ của nhân loại mà còn giúp học sinh hình thành, phát triển và vận dụng các kĩ năng
thông qua quá trình học tập nhằm hƣớng các em trở thành những con ngƣời năng động, sáng tạo thích ứng
đƣợc với xã hội hiện đại luôn vận động và biến đổi không ngừng. Việc xây dựng đƣợc một “hình ảnh” thể
hiện mối liên hệ giữa các kiến thức sẽ mang lại những lợi ích đáng quan tâm về các mặt: ghi nhớ, phát triển
nhận thức, tƣ duy, óc tƣởng tƣợng và khả năng sáng tạo…Một trong những công cụ hết sức hữu hiệu để tạo
nên các “hình ảnh liên kết” đó là lƣợc đồ tƣ duy. .
* Nguyên lí của Lƣợc đồ tƣ duy .
Lƣợc đồ tƣ duy (Mind Map) là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh, để mở
rộng và đào sâu các ý tƣởng .
Ở vị trí trung tâm lƣợc đồ là một hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một ý tƣởng hay khái niệm
chủ đạo. Ý trung tâm sẽ đƣợc nối với các hình ảnh hay từ khóa cấp 1 bằng các nhánh chính, từ các
nhánh chính lại có sự phân nhánh đến các từ khóa cấp 2 để nghiên cứu sâu hơn. Cứ thế, sự phân
nhánh cứ tiếp tục và các khái niệm hay hình ảnh luôn đƣợc nối kết với nhau. Chính sự liên kết này sẽ
tạo ra một “bức tranh tổng thể” mô tả về ý trung tâm một cách đầy đủ và rõ ràng
8

* Ứng dụng
Lƣợc đồ tƣ duy là một công cụ hữu ích trong giảng dạy và học tập ở trƣờng phổ thông cũng
nhƣ ở các bậc học cao hơn vì chúng giúp giáo viên và học sinh trong việc trình bày các ý tƣởng một
cách rõ ràng, suy nghĩ sáng tạo, học tập thông qua biểu đồ, tóm tắt thông tin của một bài học hay một
cuốn sách, bài báo, hệ thống lại kiến thức đã học, tăng cƣờng khả năng ghi nhớ, đƣa ra ý tƣởng mới,
v.v…Việc sử dụng bản đồ tƣ duy là rất cần thiết cho việc đổi mới phƣơng pháp dạy học.
1.2. Thực trạng sử dụng hoạt động nhóm trong dạy học hoá học hiện nay
1.2.1. Thực trạng việc dạy học bằng phương pháp tổ chức hoạt động nhóm ở nước ta hiện nay nói
chung và hóa học nói riêng

1.2.1.1. Mục đích điều tra
Tìm hiểu thực trạng tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học hoá học ở trƣờng THPT.
1.2.1.2. Đối tượng điều tra.
Tiến hành thăm dò ý kiến của 50 GV tại 2 trƣờng THPT trong tỉnh Bắc Giang từ tháng 8 năm 2009
đến tháng 8 năm 2010
1.2.1.3. Kết quả điều tra
* Mức độ sử dụng các PPDH
PPDH theo nhóm đã đƣợc GV quan tâm sử dụng phối hợp cùng các PPDH khác nhƣng ở
mức độ chƣa thƣờng xuyên.
* Ý kiến của GV về PPDH theo nhóm
Đa số GV khẳng định: Đây là phƣơng pháp tạo ra nhiều cơ hội cho HS rèn luyện kĩ năng hợp
tác (83,33%) - một trong những kĩ năng quan trọng, cần thiết của công dân ở thế kỉ 21. HS rèn luyện
khả năng trình bày trƣớc đám đông (82,46%).
Ngoài ra, còn có thêm một số ý kiến:
- PPDH theo nhóm tạo điều kiện cho HS tự nghiên cứu, gây hứng thú học tập và làm cho HS
tự tin hơn.
- Tạo mối quan hệ gắn kết giữa thầy và trò
* Ý kiến của GV về tổ chức hoạt động nhóm
- Thời lƣợng tiết học ngắn là điều khó khăn nhất cho việc tổ chức hoạt động nhóm (89,47%)
- Một lớp học đông khiến GV khó thiết kế và điều khiển hoạt động nhóm (82,46%)
- Việc đánh giá chính xác kết quả hoạt động của từng HS gặp nhiều khó khăn do hiện tƣợng
“ăn theo” và “tách nhóm” (72,81%)
- Các thành viên phối kết hợp không nhịp nhàng, thiếu chủ động (71,05%)
- Khi thảo luận nhóm, HS thƣờng phải di chuyển và ngồi trực diện. Với cách bố trí bàn học ở
các trƣờng hiện nay (bàn 2-4 HS) cố định làm cho việc thảo luận nhóm diễn ra không thuận lợi
(58,77%).
Ngoài ra còn thêm một số ý kiến khác:
- Hình thức kiểm tra đánh giá chƣa phù hợp
- Mất nhiều thời gian để xây dựng hoạt động, theo dõivà đánh giá
- Khó ổn định và điều khiển lớp học; đòi hỏi sự kiên nhẫn và khéo léo của GV.

- Khó triển khai hoạt động nhóm đến đối tƣợng HS yếu
- HS chƣa có thói quen tự nghiên cứu SGK, tài liệu tham khảo
9

- HS học nhiều môn, nếu môn nào cũng hoạt động nhóm và xây dựng dự án thì sẽ dẫn đến
quá tải.
- Chƣơng trình các môn học còn nặng, HS không đủ thời gian chuẩn bị thấu đáo một vấn đề.
- Cơ sở vật chất vẫn còn thiếu
* Ý kiến GV về cách thức hoạt động nhóm
Tác giả nhận thấy GV đã sử dụng nhiều cách thức hoạt động nhóm cho bài lên lớp môn hoá
học. Đa số GV sử dụng dạng hoạt động đơn giản, ít cần đến các thiết bị, máy móc đặc biệt.
Một số dạng hoạt động nhóm, cần đến sự hỗ trợ của máy chiếu, máy tính, các thiết bị nghe
nhìn thì đƣợc dùng ít hơn. Do trình độ tin học và thời gian còn hạn chế, HS chƣa thể đầu tƣ cho một
bài báo cáo đầy đủ và sâu sắc. Điều này đòi hỏi GV phải kiên nhẫn, tốn thời gian để góp ý, trao đổi
với HS về vấn đề sẽ trình bày.
Các dạng tìm hiểu, báo cáo chuyên đề hoá học liên quan đến môi trƣờng, đời sống, kinh tế, xã
hội; thực hiện dự án môn học đƣợc dùng rất ít.
Kết luận:
Từ kết quả điều tra tác giả nhận thấy việc tổ chức hoạt động nhóm đã đƣợc áp dụng ở các
trƣờng THPT. Hầu hết GV đều công nhận những ƣu điểm của phƣơng pháp dạy học theo nhóm.
Nhƣng thực trạng cho thấy vấn đề về sĩ số, trình độ HS; cơ sở vật chất; nội dung và chƣơng trình dạy
học còn gây nhiều khó khăn cho việc tổ chức hoạt động nhóm nên việc áp dụng còn chƣa thƣờng
xuyên, cách thức hoạt động chƣa đa dạng và phong phú.
1.2.2. Nhận xét chung về bài ôn tập tổng kết hoá học hiện nay ở trường trung học phổ thông
Qua phần thực trạng của bài lên lớp hoá học hiện nay ta nhận thấy rằng trong các giờ ôn tập,
luyện tập, tổng kết các thầy cô giáo đã có những nỗ lực đáng kể trong việc nâng cao chất lƣợng dạy
học. Tuy nhiên nhiều giờ ôn tập còn mang tính chất nhắc lại bài cũ theo một trình tự nhất định, chỉ
mới “ôn” mà chƣa “tập”, chƣa “luyện”.
Trong giờ ôn tập thầy cô giáo chƣa chú ý rèn luyện cách suy nghĩ logic, cách tƣ duy biện
chứng. Với giờ ôn luyện, tƣ duy so sánh nổi lên hàng đầu, so sánh là cơ sở cho mọi tƣ duy.

Phần bài tập thì chƣa phân loại đƣợc, chƣa tìm ra đƣờng lối tổng quát để giải quyết một số
dạng bài tập.
Giờ ôn tập tổng kết nếu chỉ thuộc bài rồi liệt kê lại là chƣa đủ mà phải rèn luyện cho học sinh
tìm thấy sự liên hệ, bổ sung cho nhau các kiến thức đã học, hình thành cho học sinh cách nhớ hệ
thống, biết suy luận hệ thống, tránh đƣợc hiện tƣợng hổng kiến thức chỗ này hay chỗ khác.
Nhƣ vậy, bài lên lớp ôn tập tổng kết còn nhiều vấn đề cần cùng nhau tìm biện pháp để nâng
cao chất lƣợng.
2.2. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy - học hợp tác trong dạy học hoá học hiện nay
2.2.1. Thực trạng việc sử dụng phương pháp dạy học hợp tác trong dạy học nói chung và trong
dạy học hóa học nói riêng ở nước ta hiện nay.
1.2.1.1. Mục đích điều tra
Tìm hiểu thực trạng tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học hoá học ở trƣờng THPT.
1.2.1.2. Đối tượng điều tra.
10

Tiến hành thăm dò ý kiến của 50 GV tại 2 trƣờng THPT trong tỉnh Bắc Giang từ tháng 8 năm 2009 đến
tháng 8 năm 2010.
1.2.1.3. Kết quả điều tra
* Mức độ sử dụng các PPDH
PPDH theo nhóm đã đƣợc GV quan tâm sử dụng phối hợp cùng các PPDH khác nhƣng ở
mức độ chƣa thƣờng xuyên.
* Ý kiến của GV về PPDH theo nhóm
Đa số GV khẳng định: Đây là phƣơng pháp tạo ra nhiều cơ hội cho HS rèn luyện kĩ năng hợp
tác (83,33%) - một trong những kĩ năng quan trọng, cần thiết của công dân ở thế kỉ 21. HS rèn luyện
khả năng trình bày trƣớc đám đông (82,46%).
Ngoài ra, còn có thêm một số ý kiến:
- PPDH theo nhóm tạo điều kiện cho HS tự nghiên cứu, gây hứng thú học tập và làm cho HS
tự tin hơn.
- Tạo mối quan hệ gắn kết giữa thầy và trò
* Ý kiến của GV về tổ chức hoạt động nhóm

- Thời lƣợng tiết học ngắn là điều khó khăn nhất cho việc tổ chức hoạt động nhóm (89,47%)
- Một lớp học đông khiến GV khó thiết kế và điều khiển hoạt động nhóm (82,46%)
- Việc đánh giá chính xác kết quả hoạt động của từng HS gặp nhiều khó khăn do hiện tƣợng
“ăn theo” và “tách nhóm” (72,81%)
- Các thành viên phối kết hợp không nhịp nhàng, thiếu chủ động (71,05%)
- Khi thảo luận nhóm, HS thƣờng phải di chuyển và ngồi trực diện. Với cách bố trí bàn học ở
các trƣờng hiện nay (bàn 2-4 HS) cố định làm cho việc thảo luận nhóm diễn ra không thuận lợi
(58,77%).
Ngoài ra còn thêm một số ý kiến khác:
- Hình thức kiểm tra đánh giá chƣa phù hợp
- Mất nhiều thời gian để xây dựng hoạt động, theo dõivà đánh giá
- Khó ổn định và điều khiển lớp học; đòi hỏi sự kiên nhẫn và khéo léo của GV.
- Khó triển khai hoạt động nhóm đến đối tƣợng HS yếu
- HS chƣa có thói quen tự nghiên cứu SGK, tài liệu tham khảo
- HS học nhiều môn, nếu môn nào cũng hoạt động nhóm và xây dựng dự án thì sẽ dẫn đến
quá tải.
- Chƣơng trình các môn học còn nặng, HS không đủ thời gian chuẩn bị thấu đáo một vấn đề.
- Cơ sở vật chất vẫn còn thiếu
* Ý kiến GV về cách thức hoạt động nhóm
Tác giả nhận thấy GV đã sử dụng nhiều cách thức hoạt động nhóm cho bài lên lớp môn hoá
học. Đa số GV sử dụng dạng hoạt động đơn giản, ít cần đến các thiết bị, máy móc đặc biệt.
Một số dạng hoạt động nhóm, cần đến sự hỗ trợ của máy chiếu, máy tính, các thiết bị nghe
nhìn thì đƣợc dùng ít hơn. Do trình độ tin học và thời gian còn hạn chế, HS chƣa thể đầu tƣ cho một
bài báo cáo đầy đủ và sâu sắc. Điều này đòi hỏi GV phải kiên nhẫn, tốn thời gian để góp ý, trao đổi
với HS về vấn đề sẽ trình bày.
11

Các dạng tìm hiểu, báo cáo chuyên đề hoá học liên quan đến môi trƣờng, đời sống, kinh tế, xã
hội; thực hiện dự án môn học đƣợc dùng rất ít.
Kết luận:

Từ kết quả điều tra tác giả nhận thấy việc tổ chức hoạt động nhóm đã đƣợc áp dụng ở các
trƣờng THPT. Hầu hết GV đều công nhận những ƣu điểm của phƣơng pháp dạy học theo nhóm.
Nhƣng thực trạng cho thấy vấn đề về sĩ số, trình độ HS; cơ sở vật chất; nội dung và chƣơng trình dạy
học còn gây nhiều khó khăn cho việc tổ chức hoạt động nhóm nên việc áp dụng còn chƣa thƣờng
xuyên, cách thức hoạt động chƣa đa dạng và phong phú.
1.2.2. Nhận xét chung về bài ôn tập tổng kết hoá học hiện nay ở trƣờng trung học phổ thông
Qua phần thực trạng của bài lên lớp hoá học hiện nay ta nhận thấy rằng trong các giờ ôn tập,
luyện tập, tổng kết các thầy cô giáo đã có những nỗ lực đáng kể trong việc nâng cao chất lƣợng dạy
học. Tuy nhiên nhiều giờ ôn tập còn mang tính chất nhắc lại bài cũ theo một trình tự nhất định, chỉ
mới “ôn” mà chƣa “tập”, chƣa “luyện”.
Trong giờ ôn tập thầy cô giáo chƣa chú ý rèn luyện cách suy nghĩ logic, cách tƣ duy biện
chứng. Với giờ ôn luyện, tƣ duy so sánh nổi lên hàng đầu, so sánh là cơ sở cho mọi tƣ duy.
Phần bài tập thì chƣa phân loại đƣợc, chƣa tìm ra đƣờng lối tổng quát để giải quyết một số
dạng bài tập.
Giờ ôn tập tổng kết nếu chỉ thuộc bài rồi liệt kê lại là chƣa đủ mà phải rèn luyện cho học sinh
tìm thấy sự liên hệ, bổ sung cho nhau các kiến thức đã học, hình thành cho học sinh cách nhớ hệ
thống, biết suy luận hệ thống, tránh đƣợc hiện tƣợng hổng kiến thức chỗ này hay chỗ khác.
Nhƣ vậy, bài lên lớp ôn tập tổng kết còn nhiều vấn đề cần cùng nhau tìm biện pháp để nâng
cao chất lƣợng.
CHƢƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHÓM KẾT HỢP VỚI LƢỢC
ĐỒ TƢ DUY VÀ SƠ ĐỒ MẠNG GRAP CHO CÁC BÀI LUYỆN TẬP VÀ ÔN TẬP ( PHẦN
HOÁ LỚP 11 NÂNG CAO)
2.1. Hệ thống bài luyện tập , ôn tập trong chƣơng trình hoá học phổ thông.
- Trong chƣơng trình hoá học phổ thông, các bài luyện tập, ôn tập đƣợc phân bố đồng đều,
hợp lý theo các chƣơng
- Số tiết học dành cho luyện tập, thực hành đã đƣợc tăng cƣờng so với chƣơng trình cũ.Các
bài luyện tập đƣợc bố trí theo các chƣơng, thƣờng thì mỗi chƣơng có một bài luyện tập nhƣng với
các chƣơng lớn, số tiết học nhiều có thể có hai bài luyện tập.
2.2. Đặc điểm bài luyện tập ôn tập trong chƣơng trình hoá học phổ thông Việt Nam.
Trong chƣơng trình hoá học phổ thông Việt Nam các bài luyện tập đều có cấu trúc chung,

gồm hai phần chính.
- Phần các kiến thức cần nắm vững.
- Phần bài tập .
Trong chƣơng trình ngoài các bài luyện tập sau mỗi chƣơng còn có các bài ôn tập đƣợc thực
hiện vào đầu năm, cuối học kỳ và cuối năm học với mục đích hệ thống quá các kiến thức cơ bản nhất
trong một kỳ, một năm học và chuẩn bị cho học sinh tiếp thu kiến thức của học kỳ hoặc năm học tiếp
theo.
12

2.3. Thiết kế dạy học theo phƣơng pháp dạy học hợp tác theo nhóm kết hợp với lƣợc đồ tƣ duy
và sơ đồ mạng Grap vào các chƣơng cụ thể.
II.3.1 .Thiết kế dạy học theo phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm kết hợp với sơ đồ mạng
Grap cho bài : Luyện tập: Axit, bazơ, muối - Chương Sự điện li
A. HỆ THỐNG KIẾN THỨC BÀI LUYỆN TẬP : AXIT, BAZƠ, MUỐI (Chƣơng Sự điện li)
BẰNG SƠ ĐỒ MẠNG GRAP (Bảng 2.1)
B. XÂY DỰNG CÁC PHIẾU HỌC TẬP CHO BÀI LUYỆN TẬP: AXIT, BAZƠ VÀ MUỐI
- GV sẽ sử dụng các phiếu học tập để hƣớng dẫn HS hình thành các đỉnh nội dung kiến thức
đã chuẩn bị trong bản đồ tƣ duy.
- Để hình thành đƣợc hệ thống kiến thức trong bản đồ tƣ duy GV sẽ chia lớp thành 6 - 8
nhóm nhỏ (khoảng từ 6 đến 8 HS mỗi nhóm ) rồi phát phiếu học tập đã chuẩn bị và yêu cầu học sinh
thực hiện các phiếu học tập này .Các đỉnh kiến thức sẽ dần dần hiện ra sau khi HS hoàn thành lần
lƣợt các phiếu học tập
Sau đây tác giả xin đƣợc trích ra 1 số phiếu học tập trong tổng số 5 phiếu học tập của bài luyện
tập: Axit, bazơ, muối.
Để ôn lại kiến thức về các phần Sự điện li, chất điện li và hình thành các đỉnh 1,2,4,5,6 ,11,
12 trong Grap, GV dùng phiếu học tập sau:
PHIẾU HỌC TẬP SỐ….
Hãy trả lời các câu hỏi sau:
a) Thế nào là sự điện li, chất điện li?Cho VD về chất điện li và chất không điện li?
b)Thế nào là độ điện li( α)? Biểu thức và ý nghĩa của độ điện li?

Các nhóm trao đổi 1 phút rồi GV chỉ định một HS bất kì của một nhóm trả lời
13



( 1) Dung dịch và
sự điện li

(2) Sự
điện li
(3) )Axit,
bazơ, muối

(6) Độ điện li
(5) Chất điện li là
những chất khi tan
trong nƣớc phân li ra
ion
(4) Sự điện li là quá
trình phân li các chất
trong nƣớc ra ion.
(13) Sự điện li của
nƣớc: nƣớc là chất
điện li rất yếu
H
2
O  H
+
+ OH
-


(9) Muối
(7)Axit
(8)Bazơ
(10) - Hằng số phân li axit(
K
a
). Giá trị của K
a
càng nhỏ thì
lực axit của axit đó càng yếu.
- Hằng số phân li bazơ( K
b
).
Giá trị của K
b
càng nhỏ thì lực
bazơ của bazơ đó càng yếu

(11) Độ điện li (α) là tỉ
số giữa số phân tử phân li
ra ion (n) và tổng số phân
tử hòa tan(n
o
).
α = n/n
o
( 0 ≤ α ≤ 1 )

(12) dựa vào giá trị độ điện li

để phân loại chất điện li:
- Chất điện li mạnh  α = 1
- Chất điện li yếu 0 ≤ α ≤ 1
- Chất không điện li: α = 0

(14) Tích số ion của nƣớc ( K
H2O
):
K
H2O
= [H
+
] . [OH
-
]
- Ở nhiệt độ xác định, K
H2O
là 1 hằng
số( Ở 25
o
C, K
H2O
= 1,0 . 10
-14
).

(15) Định nghĩa pH của dung
dịch:
Nếu [H
+

] = 10
-a
M thì pH = a.
Dựa vào giá trị pH để xác định
môi trƣờng dung dịch:
-Môi trƣờng axit: pH < 7
- Môi trƣờng bazơ: pH > 7
- Môi trƣờng trunh tính: pH=7

(18) Muối là hợp chất khi tan trong
nƣớc phân li ra cation kim loại (
hoặc cation NH
4
+
) và anion gốc axit.
Có 2 loại muối :
Muối trung hòa và muối axit

(16) Khái niệm axit:
- Theo A-rê-ni-ut: Axit là chất
khi tan trong nƣớc phân li ra
cation H
+
.
- Theo Bron-stet : Axit là chất
nhƣờng proton.


(17) Khái niệm bazơ:
- Theo A-rê-ni-ut: bazơ là chất

khi tan trong nƣớc phân li ra
anion OH
-

- Theo Bron-stet : Bazơ là chất
nhận proton.


Với các đỉnh 7,8,9,16,17,18, GV dùng phiếu học tập sau:
PHIẾU HỌC TẬP SỐ….
Hãy trả lời các câu hỏi sau:
a) Thế nào là axit, bazơ theo thuyết A-rê-ni-ut và theo thuyết Bron-stet ? Cho VD
minh họa.
b) Thế nào là muối , muối trung hòa, muối axit? Cho VD minh họa.
GV tổ chức cho các nhóm thảo luận, nhóm nào có tín hiệu trả lời trƣớc sẽ đƣợc quyền
trả lời , trả lời sai thì nhóm khác mới đƣợc quyền trả lời, nhóm nào trả lời nhanh nhất và đúng
nhất sẽ đƣợc cộng thêm điểm.
Bài tập hình thành kiến thức các đỉnh (13),(14), (15) về phần Sự điện li của nƣớc,tích
số ion của nƣớc, pH.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ….
Hãy trả lời các câu hỏi sau:
a) Cho biết sự điện li của nước? Nêu khái niệm tích số ion của nước?
b) Phát biểu các định nghĩa môi trường axit, trung tính và kiềm theo nồng độ H
+

và pH.
Các nhóm trao đổi , trong quá trình các nhóm thảo luận GV lựa chọn nhóm có câu trả
lời tốt nhất lên bảng trình bày , các nhóm khác theo dõi và bổ sung.
II.3.2 .Thiết kế dạy học theo phương pháp hoạt động nhóm kết hợp với lược đồ tư duy cho
chương: Nhóm Cacbon .

A. HỆ THỐNG KIẾN THỨC CHƢƠNG : NHÓM CACBON BẰNG LƢỢC ĐỒ TƢ DUY.

B.XÂY DỰNG CÁC PHIẾU HỌC TẬP CHO CHƢƠNG : NHÓM CACBON
Tác giả xin trích một số phiếu học tập trong 7 phiếu học tập của chƣơng này .

15
1) Để ôn lại kiến thức phần khái quát về nhóm Cacbon GV dùng phiếu học tập sau:
PHIẾU HỌC TẬP SỐ….
Hãy trả lời các câu hỏi sau:
a) Em hãy cho biết tên của các nguyên tố thuộc nhóm Cacbon? Vị trí và đặc điểm lớp
electron ngoài cùng của các nguyên tố đó.
b) Cho biết quy luật biến đổi tính kim loại - phi kim của các nguyên tố nhóm Cacbon
và giải thích?
Các nhóm thảo luận khoảng 2 phút, GV gọi 1 HS bất kì trong từng nhóm trả lời.
2) Bài tập phục vụ cho việc nắm vững kiến thức về tính chất hóa học của Cacbon .
PHIẾU HỌC TẬP SỐ
Hãy trả lời câu hỏi sau:
Cacbon có tính chất hóa học chủ yếu nào ? giải thich ? Lấy các VD minh họa tính chất
đó.
Các nhóm đƣợc chuẩn bị khoảng hai phút, sau đó GV gọi bất kì một thành viên của
nhóm lên trả lời :
3) Bài tập nhằm củng cố kiến thức phần tính chất của CO và CO
2
.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ….
Hãy trả các câu hỏi sau:
a, Viết công thức cấu tạo và cho biết tính chất hóa học của CO ?
b, Viết công thức cấu tạo và cho biết tính chất hóa học của CO
2
?

GV cho các nhóm thảo luận trong một phút rồi gọi một HS bất kì trả lời.
II.3.3 .Thiết kế dạy học theo phương pháp hoạt động nhóm kết hợp với bản đồ tư duy cho
chương: Hiđrocacbon no
A. HỆ THỐNG KIẾN THỨC CHƢƠNG : HIĐROCACBON NO BẰNG LƢỢC ĐỒ TƢ
DUY.
B. XÂY DỰNG CÁC PHIẾU HỌC TẬP CHO CHƢƠNG : HIĐROCACBON NO
Tác giả xây dựng 6 phiếu học tập cho chƣơng này .

Bảng II.5: Hệ thống kiến thức chƣơng HIĐROCACBON NO bằng lƣợc đồ tƣ duy

16

II.3.4. Thiết kế dạy học theo phương pháp hoạt động nhóm kết hợp với sơ đồ mạng Grap
cho bài: Luyện tập ancol - phenol (Chương: Dẫn xuất Halogen - ancol - phenol )
A. LẬP GRAP NỘI DUNG CHO BÀI LUYỆN TẬP: ANCOL - PHENOL.
B. XÂY DỰNG CÁC PHIẾU HỌC TẬP CHO BÀI LUYỆN TẬP: ANCOL - PHENOL.
Tác giả đã xây dựng đƣợc 7 phiếu học tập cho chƣơng này.
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích của thực nghiệm.
Đánh giá hiệu quả của phƣơng pháp dạy - học hợp tác theo nhóm đối với các bài luyện tập,
ôn tập ở PTTH cụ thể là chƣơng trình Hóa học lớp 11 nâng cao, qua đó khẳng định tính hiệu quả
của việc tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học hóa học phổ thông.
3.2. Nhiệm vụ.
- Soạn một số bài giảng thực nghiệm trong chƣơng trình lớp 11 nâng cao theo phƣơng
pháp dạy - học hợp tác nhóm.
- Trao đổi với các GV phổ thông về phƣơng pháp tiến hành thực nghiệm.
- Xây dựng đề kiểm tra 45 phút sau mỗi bài luyện tập.
- Kiểm tra đánh giá hiệu quả của việc giảng dạy hóa học bằng phƣơng pháp dạy - học
theo nhóm.
3.3. Kế hoạch thực hiện.

3.3.1. Đối tƣợng và địa bàn thực nghiệm
- Đối tƣợng: HS lớp 11 THPT.

17
- Địa bàn: Do có hạn chế về thời gian , thời điểm và điều kiện cho phép chúng tôi mới
chỉ tiến hành thực nghiệm đƣợc ở một phạm vi nhỏ hẹp nhƣ sau:
+ Trƣờng THPT Yên Dũng số 2 tỉnh Bắc Giang
+ Trƣờng THPT Ngô Sĩ Liên tỉnh Bắc Giang.
3.3.2. Bài dạy thực nghiệm
Các bài luyện tập, ôn tập trong chƣơng trình lớp 11 nâng cao.
3.3.3. Tiến hành thực hiện và xử lí kết quả.
- Bƣớc 1: Ở mỗi trƣờng chúng tôi tiến hành chọn hai lớp: lớp thực nghiệm (TN) và lớp
đối chứng (ĐC) có số lƣợng HS và học lực tƣơng đƣơng nhau, cụ thể:
+ Trƣờng THPT Yên Dũng số 2: Lớp 11A
2
(TN) và lớp 11A
3
(ĐC) do cô Nguyễn Thị
Nguyệt giảng dạy .
+ Trƣờng THPT Ngô Sĩ Liên: Lớp 11A
7
(TN) và lớp 11A
10
(ĐC) do cô Nguyễn Thị
Nhiên Hƣơng giảng dạy.
Lớp đối chứng: dạy theo phƣơng pháp thƣờng ngày GV sử dụng.
Lớp thực nghiệm: dạy theo bài học đã đƣợc thiết kế sẵn theo phƣơng pháp dạy - học
hợp tác nhóm kết hợp với bản đồ tƣ duy và sơ đồ mạng Grap.
- Bƣớc 2: Ra đề kiểm tra ( 1 tiết ) để đánh giá đƣợc mức độ hiểu bài của HS sau khi
kết thúc các chƣơng. Chúng tôi đã sử dụng các đề kiểm tra sau để đánh giá kết quả:

+ Đề kiểm tra 45 phút chƣơng Sự điện li
+ Đề kiểm tra 45 phút chƣơng Hiđrocacbon no
+ Đề kiểm tra học kì II
Mỗi đề thời gian làm bài là: 45 phút với tổng là : 25 câu TNKQ và mỗi câu 0,4 điểm
- Bƣớc 3: Tiến hành chấm bài kiểm tra theo thang điểm 10 và sắp xếp kết quả kiểm tra theo
thứ tự từ 0 đến 10 điểm. Sau đó, chúng tôi phân loại HS theo năm nhóm
- Bƣớc 4: Tiến hành xử lí và so sánh kết quả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
3.3.4. Kết quả thực nghiệm.
Các số liệu đƣợc tổng hợp và thống kê dƣới dạng tỉ lệ % và biẻu đồ hình cột
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả điểm kiểm tra 45 phút chƣơng Sự điện li
ĐỐI
TƢỢNG
SỐ
LƢỢN
G
ĐIỂM
TRUN
G
BÌNH
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
TN

84


2
4
12
18
23
13
7
5
6.76
ĐC
85
0
2
2
6
16
20
21
11
4
3
6.29

Bảng 3.2. Thống kê chất lƣợng kiểm tra 45 phút chƣơng Sự điện li
ĐỐI
TƢỢNG
TỔNG

SỐ
LƢỢN
GIỎI (9-
10đ)
KHÁ (7-8đ)
TB (5-6đ)
YẾU (3-4đ)
KÉM (1-2đ)
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%

18
G
TN
84
12
14,28
36
42,87
30
35,71
6

7,14
0
0.00
ĐC
85
7
8,24
32
37,65
36
42,35
8
9,41
2
2,35

Biểu đồ 3.1. Thống kê chất lƣợng kiểm tra 45 phút chƣơng Sự điện li

0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
Giỏi Khá TB Yếu Kém
TN

ĐC

3.3.5. Xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm.
Tác giả tiến hành lập bảng phân phối tần suất luỹ tích cho các bài kiểm tra nhƣ sau :
Bảng 3.7. Bảng phân phối tần suất luỹ tích các bài kiểm tra





TN
ĐC
TN
ĐC
TN
ĐC
1






2

2,35

2,35

2,35

3
2,38
4,70
1,19
5,88
2,38
4,70
4
7,14
11,75
3,57
14,12
4,76
11,75
5
21,43
30,57
15,47
30,60
16,67
27,04
6
42,86
54,10
28,57
42,36
30,96
44,69
7
70,24

78,81
57,14
65,88
58,34
65,87
8
85,72
90,75
79,76
83,53
79,77
85,87
9
94,05
95,45
91,67
94,12
91.67
94,12
10
100
100
100
100
100
100

Trên cơ sở bảng phân phối tần suất luỹ tích cho các bài kiểm tra tác giả xây dựng đƣợc
đƣờng luỹ tích cho các bài kiểm tra.
Biểu đồ 3.4: Đƣờng luỹ tích bài kiểm tra 45 phút chƣơng : Sự điện li


ĐIỂM
BÀI KIỂM TRA 1
TIẾT CHƢƠNG :
SỰ ĐIỆN LI
BÀI KIỂM TRA 1
TIẾT CHƢƠNG :
HIĐROCACBON NO
BÀI KIỂM TRA
HỌC KÌ II

19
0
20
40
60
80
100
120
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN
DC

Tác giả cũng đã đƣa ra bảng kết quả phân tích thống kê điểm kiểm tra.
Bảng 3.8: Kết quả phân tích thống kê điểm kiểm tra

Bài kiểm tra
Các tham số đặc trƣng
X


S
V(%)
ĐC
TN
ĐC
TN
ĐC
TN
Chƣơng :
Sự điện li
6,29
6,76
1,66
1,62
26,39
23,96
Chƣơng :
Hiđrocacbon no
6,61
7,23
1,92
1,56
29,05
21,58
Học kì II
6,64
7,15
1,86
1,63
28,01

22,80
Tổng
6,51
7,05
1,81
1,60
27,80
22,70

3.3.6. Phân tích kết quả thực nghiệm
Qua kết quả thực nghiệm sƣ phạm trên ,tác giả có một số nhận xét sau:
- Chất lƣợng học tập của lớp TN cao hơn lớp ĐC.
- Điểm kiểm tra bình quân của các lớp TN luôn cao hơn các lớp ĐC từng đôi một.
- Giá trị hệ số biến thiên điểm kiểm tra của các lớp TN luôn nhỏ hơn của các lớp ĐC.
- Đồ thị đƣờng lũy tích của các lớp TN thƣờng nằm bên phải và phía dƣới so với các lớp
ĐC.
Từ kết quả thực nghiệm sƣ phạm có thể nhận xét rằng: việc sử dụng phƣơng pháp dạy -
học hợp tác nhóm kết hợp với bản đồ tƣ duy và sơ đồ mạng Grap trong dạy học là phù hợp
với trình độ và năng lực nhận thức của HS, kết quả của nó đã đáp ứng đƣợc yêu cầu của
ngành giáo dục nói chung và của bộ môn Hóa học nói riêng đặt ra . Phƣơng pháp này giúp
HS tự tin hơn trong học tập và có hiệu quả tích cực trong việc giúp HS thuận lợi hơn trong
lĩnh hội, hệ thống hoá, vận dụng đƣợc các kiến thức trong quá trình học tập, phát triển tƣ duy
sáng tạo, hình thành và hoàn thiện năng lực nhóm.

20

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Sau một thời gian tìm hiểu và nghiên cứu, đối chiếu với mục đích và nhiệm vụ của đề
tài, chúng tôi đã giải quyết đƣợc những vấn đề lí luận và thực tiễn sau:

1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về phƣơng pháp dạy - học hợp tác theo nhóm và xu hƣớng
giảng dạy bài luyện tập , ôn tập trong dạy học hóa học theo phƣơng pháp dạy - học hợp tác
nhóm kết hợp với bản đồ tƣ duy và sơ đồ mạng Grap nhằm phát huy tính tính cực, khả năng
tƣ duy hóa học cho HS lớp 11 nâng cao.
2. Thiết kế đƣợc các phiếu học tập cho 4 bài luyện tập và ôn tập của 4 chƣơng trong
chƣơng trình hóa học 11 nâng cao theo phƣơng pháp dạy - học hợp tác nhóm làm cơ sở để
sau này tiếp tục xây dựng kế hoạch giảng dạy các bài luyện tập, ôn tập các chƣơng khác trong
chƣơng trình hóa 11 cũng nhƣ trong chƣơng trình hóa các khối khác.
3. Thiết kế đƣợc 2 bản đồ tƣ duy dùng hệ thống kiến thức các chƣơng : Nhóm Cacbon ;
Hiđrocacbon no.
Sử dụng sơ đồ mạng Grap để xây dựng đƣợc 2 sơ đồ Grap nội dung ôn tập , luyện tập
thuộc các chƣơng : Sự điện li; Dẫn xuất Halogen- Ancol- Phenol .
4. Đã tiến hành thực nghiệm sƣ phạm ở 2 trƣờng PTTH ở Bắc Giang đó là trƣờng
THPT Yên Dũng số II và trƣờng THPT Ngô Sĩ Liên.
5. Tiến hành kiểm tra sau luyện tập và ôn tập để kiểm tra mức độ hiểu bài và vận dụng kiến
thức của HS. Cụ thể chúng tôi đã tiến hành kiểm tra 4 lớp (2 lớp thực nghiệm, 2 lớp đối chứng) và
chấm 507 bài kiểm tra.
6. Xử lí các số liệu TN sƣ phạm bằng phƣơng pháp thống kê toán học trong khoa học
giáo dục; phân tích kết quả TN sƣ phạm để có đƣợc những kết luận mang tính chính xác, khoa
học.
7. Trao đổi, lấy ý kiến của các GV và một số HS tham gia các lớp TN để khẳng định
tính thực tế, tính ứng dụng của đề tài. Qua quá trình trao đổi bƣớc đầu cho phép kết luận: khi
tiến hành luyện tập, ôn tập theo phƣơng pháp dạy- học hợp tác nhóm khiến tất cả HS luôn ở
trong tình huống có vấn đề buộc các em phải tích cực làm việc và phải biết hợp tác với các
thành viên trong nhóm để giải quyết vấn đề của cả nhóm qua đó giải quyết vấn đề của bản
thân mình. Chính việc sử dụng các phiếu học tập một cách hợp lí và sự điều khiển giờ học
một cách linh động đã kích thích đƣợc tính tích cực tƣ duy và ham học hỏi của HS trong khi
luyện tập và ôn tập. Đặt biệt với hóa học là một môn khoa học vừa lý thuyết vừa thực nghiệm,
nên việc tổ chức dạy học hợp tác nhóm trong dạy bài luyện tập , ôn tập giúp các em đƣợc tự
mình giải quyết vấn đề làm tăng tƣ duy logic và sự năng động sáng tạo của các em trong học

tập đồng thời tăng hứng thú học môn hóa của các em.
Cuối cùng, thông qua quá trình nghiên cứu đề tài đã giúp chúng tôi có thêm tƣ liệu
giảng dạy, nâng cao kiến thức chuyên môn và đặc biệt là phƣơng pháp dạy học. Trên cơ sở
đó, trong thời gian tới chúng tôi dự kiến sẽ tiếp tục thiết kế bài học theo phƣơng pháp dạy -

21
học hợp tác nhóm kết hợp với bản đồ tƣ duy và sơ đồ mạng Grap cho dạng bài ôn tập – tổng
kết của khối lớp khác.
Trên đây là kết quả của bƣớc đầu nghiên cứu của đề tài, chắc chắn còn nhiều hạn chế và
thiếu sót Chúng tôi rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy giáo,
cô giáo và các bạn đồng nghiệp để giúp chúng tôi bổ sung vào công trình đã nghiên cứu và
hoàn thiện hơn trong các công trình nghiên cứu tiếp theo.
2. Khuyến nghị.
Để phát huy đƣợc những tác dụng tích cực của phƣơng pháp dạy - học hợp tác nhóm
trong quá trình giảng dạy nói chung và giảng dạy bộ môn Hóa học nói riêng góp phần nâng
cao hiệu quả dạy và học môn hóa học trong Trƣờng THPT, chúng tôi xin có một số kiến nghị
sau:
1. Trang bị hoàn chỉnh và đầy đủ trang thiết bị trƣờng học nói chung và phòng bộ môn
Hóa học, phòng thí nghiệm Hóa học nói riêng ở các trƣờng phổ thông, phân bố 30-35 HS/lớp,
tạo điều kiện thuận lợi để GV đổi mới phƣơng pháp dạy học phù hợp với sách giáo khoa mới
và xu hƣớng dạy học hiện đại hiện nay. Đồng thời giúp HS có điều kiện học tập tốt, hoạt động
nhóm có hiệu quả nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo, chủ động và hợp tác của HS trong
học tập.
2. GV cần phải thay đổi các bài giảng của mình theo hƣớng dạy học tích cực, hỗ trợ HS
tự học, tự nghiên cứu, chủ động trong học tập và chú ý rèn luyện khả năng suy luận logic,
phát triển dần tƣ duy hoá học, rèn luyện trí thông minh cho HS; đồng thời dạy và rèn luyện
cho HS những kỹ năng xã hội về nhóm giúp các em sau này ra đời học tập, làm việc, sống tốt.

References
1. Cao Thị Thiên An (2007), Bộ đề thi trắc nghiệm tuyển sinh Đại học-Cao đẳng Hóa học,

NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội.
2. Võ Chấp (2005), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, Trƣờng Đại học Sƣ phạm
Huế.
3. Võ Chấp (2005), Thí nghiệm hóa học ở trường phổ thông, Trƣờng Đại học Sƣ phạm
Huế.
4. Hoàng Chúng, Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục, Nghiên cứu giáo
dục , số 19-05-1972.Năm 1972
5. Nguyễn Đăng Công (2006), Phương pháp dạy học tích cực, Hoa hoc vietnam.com.Nguyễn
Cƣơng, Nguyễn Mạnh Dung, Nguyễn Thị Sửu (2001), Phương pháp dạy học hóa học, Tập 1,
Nxb Giáo dục.
6. Nguyễn Thị Kim Dung (10/2005), “Một số tiêu chí đánh giá chất lƣợng dạy học theo
nhóm”, Tạp chí giáo dục, số 124.

22
7. N.L.Glinka (1988), Hóa học đại cương, ngƣời dịch: Lê Mậu Quyền, Tập 2, Nxb Mir
Maxcova, bản dịch của NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp Hà Nội.
8. Phạm Minh Hạc (10/1996), “Phƣơng pháp tiếp cận hoạt động-nhân cách và lý luận chung
về phƣơng pháp dạy học” , Tạp chí nghiên cứu giáo dục, số 173.
9. Lê Văn Hảo (2006), Sổ tay phương pháp giảng dạy và đánh giá, Trƣờng Đại Học Nha
Trang.
10. Huỳnh Kim Liên (1999), Bài giảng thống kê hóa học, Trƣờng Đại học Cần Thơ.
11. Đỗ Thị Minh Liên (6/2004), “Thảo luận nhóm”, Tạp chí giáo dục, số 89.
12. Hoàng Nhâm (2001), Hóa học vô cơ, Tập 2, Nxb Giáo dục.
13. Đặng Thị Oanh, Đặng Xuân Thƣ, Trần Trung Ninh, Nguyễn Thị Nhƣ Quỳnh, Nguyễn Phú
Tuấn (2006), Thiết kế bài soạn Hóa học 11 nâng cao, NXB Giáo dục.
14. Nguyễn Ngọc Quang (1998), Nguyễn Ngọc Quang - Nhà sư phạm, người góp phần đổi
mới lí luận dạy học, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội
15. Nguyễn Ngọc Quang, Giáo dục học đại học , Hà Nội 2000Trần Sinh Thành, Đặng Quang
Khoa (4/2004), “Dạy học thực hành kỹ thuật theo nhóm”, Tạp chí giáo dục, số 84.
16. Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Lê Khánh Bằng (2004), Học và dạy cách học, NXB Đại

học Sƣ phạm.
17. Lê Xuân Trọng, Từ Ngọc Ánh, Lê Mậu Quyền, Phan Quang Thái (2006), Hóa học 11
nâng cao, NXB Giáo dục.
18. Lê Xuân Trọng, Từ Ngọc Ánh-Lê Kim Long (2006), Bài tập Hóa học 11 nâng cao, NXB
Giáo dục.
19. Nguyễn Xuân Trƣờng, Lê Trọng Tín, Lê Xuân Trọng, Nguyễn Phú Tuấn (2006), Sách GV
Hóa học 11, NXB Giáo dục.
20. Nguyễn Xuân Trƣờng – Nguyễn Thị Sửu - Đặng Thị Oanh – Trần Trung Ninh, Tài liệu
bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THPT, chu kỳ III (2004-2007), Nhà xuất bản Đại học sƣ
phạm, 2004.
21. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu bồi dưỡng Giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo
khoa lớp 11 môn Hoá học, Nhà xuất bản Giáo dục, 2007.
22. Trƣờng Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội, Qui trình dạy – học tiếp cận chuẩn
quốc tế, Tài liệu tập huấn kĩ năng nghề nghiệp cho giáo viên Trung học phổ thông, 2009.

×