Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Nâng cao năng lực nhận thức của học sinh thông qua dạy học chương kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm chương trình hóa học lớp 12 ban nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.63 KB, 22 trang )

Nâng cao năng lực nhận thức của học sinh
thông qua dạy học chương kim loại kiềm,
kiềm thổ, nhơm chương trình hóa học lớp 12Ban nâng cao
Nguyễn Thị An Chung
Trường Đại học Giáo dục
Luận văn Thạc sĩ ngành: Lí luận và phương pháp dạy học; Mã số: 60 14 10
Người hướng dẫn: PGS. TS. Phạm Văn Nhiêu
Năm bảo vệ: 2012
Abstract: Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài “Nâng cao năng lực nhận thức của học
sinh thông qua dạy học chương kim loại kiềm, kiềm thổ, nhơm chương trình hóa học
lớp 12 - Ban nâng cao”. Lựa chọn các phương pháp dạy học, phương tiện, hệ thống
bài tập đa dạng, phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp đối với chương: kim loại
kiềm, kiềm thổ, nhơm chương trình hố học lớp 12 nâng cao. Thực nghiệm sư phạm
nhằm đánh giá chất lượng, tính hiệu quả của các bài giảng nhằm nâng cao năng lực
nhận thức của học sinh.
Keywords: Phương pháp giảng dạy; Hóa học; Năng lực nhận thức
Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong sự nghiệp đổi mới toàn diện của đất nước, đổi mới nền giáo dục và đào tạo là
một trong những trọng tâm của sự phát triển. Để đáp ứng nhu cầu về con người- nguồn nhân
lực là yếu tố quyết định sự phát triển của đất nước,cần phải có sự chuyển biến cơ bản và tồn
diện về giáo dục và đào tạo, trong đó có sự thay đổi về phương pháp dạy học và kiểm tra đánh
giá. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX đã nêu: “Đổi mới phương pháp dạy và học, phát huy
tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người học, coi trọng thực hành, thí nghiệm, làm
chủ kiến thức tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay. Đổi mới và tổ chức thực hiện nghiêm minh
chế độ thi cử”. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X lại một lần nữa nhấn mạnh: “Chỉ tiêu hàng
đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp
dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng cường cơ sở vật chất của nhà
trường, phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh...”. Điều 28 luật giáo dục
(2005) nước ta đã nêu: “phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác,


chủ động sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học, bồi dưỡng


phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”
Do vậy người giáo viên trong nhà trường giữ một vai trị rất quan trọng. Họ khơng
những truyền thụ kiến thức của chương trình quy định mà cịn phải dạy cho học sinh có
phương pháp học tập. Trong q trình dạy học ở trường phổ thông nhiệm vụ phát triển năng
lực nhận thức và tư duy cho học sinh là hết sức quan trọng.
Hóa học là mơn khoa học tự nhiên, nó cung cấp cho học sinh những tri thức khoa học
phổ thông cơ bản về các chất, sự biến đổi các chất và mối liên hệ qua lại giữa công nghệ hóa
học, mơi trường và con người. Những tri thức này rất cần thiết, giúp học sinh có nhận thức
khoa học về thế giới vật chất, góp phần phát triển tiềm lực trí tuệ, phát triển năng lực nhận
thức và năng lực hành động cho các em.
Trong quá trình dạy học ở trường THPT tôi luôn cố gắng dạy làm sao để học sinh
thông hiểu và vận dụng được kiến thức phần kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm để giải các dạng
bài tập cũng như giải thích các hiện tượng thực tế có liên quan. Vì các kim loại này và hợp
chất của chúng là những hóa chất cơ bản và có nhiều ứng dụng trong thực tế, hơn nữa việc
nghiên cứu các kim loại này giúp học sinh củng cố kiến thức phần đại cương về kim loại và là
cơ sở để học sinh nghiên cứu và so sánh với các kim loại khác ở phần sau
Đó là lý do tôi chọn chọn đề tài: “Nâng cao năng lực nhận thức của học sinh thông
qua dạy học chương kim loại kiềm, kiềm thổ, nhơm chương trình hóa học lớp 12- Ban
nâng cao”
2. Lịch sử nghiên cứu
Việc nghiên cứu phương pháp dạy học hóa học ở trường THPT đã được nhiều tác giả
trong và ngoài nước quan tâm như: Apkin G.L, Xereda.I.P, PGS. TS. Nguyễn Xuân Trường,
PGS.TS. Đặng Thị Oanh, PGS. TS. Trần Trung Ninh (Đại học sư phạm I Hà Nội)...
Xu hướng hiện nay của lý luận dạy học là chú trọng đến hoạt động tư duy và vai trị
của học sinh trong q trình dạy và học và địi hỏi người học sinh phải làm việc tích cực, tự
lực, chủ động tiếp thu kiến thức.

Đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách cụ thể về nâng cao năng lực nhận
thức của học sinh thông qua dạy học chương kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm chương trình hố
học lớp 12 nâng cao.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
3.1. Mục tiêu
+ Nghiên cứu lí luận về nhận thức. Vận dụng cơ sở lý luận đó vào việc dạy học hóa
học nói chung và dạy học chương kim loại kiềm, kiềm thổ, nhơm nói riêng.
+Thiết kế giáo án có tính phương pháp luận, hệ thống bài tập đa dạng sâu sắc và
phương pháp kiểm tra đánh giá phù hợp nhằm nâng cao năng lực nhận thức cho học sinh
thông qua chương kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm.

2


3.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
- Lựa chọn các phương pháp dạy học, phương tiện, hệ thống bài tập đa dạng, phương
pháp kiểm tra, dánh giá phù hợp đối với chương: kim loại kiềm, kiềm thổ, nhơm chương trình
hố học lớp 12 nâng cao.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá chất lượng, tính hiệu quả của các bài giảng
nhằm nâng cao năng lực nhận thức của học sinh.
4. Phạm vi nghiên cứu
Với mục đích yêu cầu và nội dung của luận văn thạc sĩ sư phạm hóa học (chuyên ngành
phương pháp và lý luận dạy học) trong đề tài này tôi tập trung nghiên cứu cơ sở lý thuyết nâng
cao năng lực nhận thức của học sinh thông qua dạy học chương: kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm
và thử nghiệm kiểm chứng trên đối tượng là học sinh THPT thuộc địa bàn Huyện Hoài ĐứcThành phố Hà Nội.
5. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học hóa học ở trường THPT- lớp 12
5.2. Đối tượng nghiên cứu

Các bài giảng, hệ thống bài tập, các phương pháp kiểm tra, đánh giá đối với chưong kim
loại kiềm, kiềm thổ, nhơm chương trình hố học lớp 12 nâng cao.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Thiết kế bài giảng, sử dụng hệ thống bài tập, kiểm tra, đánh giá chương kim loại kiềm,
kiềm thổ, nhơm như thế nào để có thể nâng cao năng lực nhận thức của học sinh.
7. Giả thuyết khoa học
Trong quá trình giảng dạy chương kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm giáo viên kết hợp
hiệu quả các phương pháp, phương tiện dạy học, sử dụng hệ thống bài tập phong phú sâu sắc,
có biện pháp kiểm tra đánh giá phù hợp sẽ phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh
từ đó nâng cao năng lực nhận thức của các em .
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đề ra, đề tài luận văn cần phải vận dụng các phương
pháp nghiên cứu khoa học đặc trưng của một đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục đó là nhóm
các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn, điều tra, phỏng vấn, quan sát.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm và phương pháp thống kê toán học trong khoa
học giáo dục để đánh giá chất lượng, tính khả thi của đề tài.
9. Đóng góp mới của đề tài

3


+ Nghiên cứu và đề xuất các cơ sở lí luận về nâng cao năng lực nhận thức cho học
sinh thơng qua việc dạy học hóa học nói chung và dạy học chương kim loại kiềm, kiềm thổ,
nhơm nói riêng.
+ Đã soạn thảo giáo án, hệ thống các câu hỏi và bài tập đa dạng, phong phú về thể
loại của chương kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm và được sử dụng trong tất cả các khâu của quá
trình dạy học, địi hỏi học sinh ln ln phải hoạt động trí tuệ, nhờ đó mà năng lực nhận thức
của học sinh được nâng lên.

10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn được trình
bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Một số biện pháp nâng cao năng lực nhận thức của học sinh thông qua dạy
học chương kim loại kiềm, kiềm thổ, nhơm chương trình hóa học lớp 12 nâng cao
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận về nhận thức
1.1.1. Khái niệm nhận thức: Nhận thức là một trong ba mặt của đời sống tâm lý con người
(nhận thức, tình cảm, lý trí). Nó là tiền đề của hai mặt kia và đồng thời có mối liên hệ chặt chẽ
với chúng và các hiện tượng tâm lý khác.
1.1.1.1. Nhận thức cảm tính (cảm giác và tri giác)
Là một q trình tâm lí, nó là sự phản ánh những thuộc tính bên ngồi của sự vật và
hiện tượng thơng qua sự tri giác của các giác quan.
1.1.1.2. Nhận thức lí tính (tư duy và tưởng tượng)
Tưởng tượng là một q trình tâm lí phản ánh những điều chưa từng có trong kinh
nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở những biểu tượng đã
có.
Tư duy là một q trình tâm lí phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ
bên trong có tính qui luật của sự vật hiện tượng trong hiện thực khách quan mà trước đó ta
chưa biết.
1.1.2. Sự phát triển năng lực nhận thức của HS
1.1.2.1. Năng lực nhận thức và biểu hiện của nó
1.1.2.2. Phát triển năng lực nhận thức cho học sinh
1.1.3. Mơ hình của nhận thức

4



1.1.4. Giải pháp để phát triển năng lực nhận thức
- Tập trung sự chú ý vào những kiến thức được học.
- Từ kiến thức ban đầu, người học tư duy sáng tạo để mở rộng, hiểu sâu hơn những
điều đã học và ghi nhớ theo cách riêng của mình.
- Tăng dần khả năng nhận thức lên mức độ cao của người học. Quy trình phát triển kĩ
năng nhận thức được trình bày tóm tắt trong sơ đồ sau:
Phát triển và
luyện tập nhằm
đạt trình độ
cao ở các kĩ
năng gồm
nhiều thành
phần, cuối
cùng đạt kĩ
năng tổng thể.

Kiên trì rèn
luyện một
kĩ năng
mới mỗi
ngày

Rèn luyện
và ghi nhớ
kiến thức
đạt đến mơ
hình lí
tưởng.

Tự phát hiện và

tìm cách điều
chỉnh lệch lạc,
phát triển những
suy nghĩ thành
kiến thức phù
hợp với mục
đích đã định.

1.1.5. Vấn đề phát triển tư duy
1.1.5.1. Khái niệm tư duy
Tư duy là một q trình tâm lí mà nhờ đó con người phản ánh những đối tượng và
hiện tượng của hiện thực thông qua những dấu hiệu bản chất của chúng, đồng thời con người
vạch ra được những mối liên hệ khác nhau trong \mỗi đối tượng, hiện tượng và giữa các đối
tượng, hiện tượng với nhau.
1.1.5.2. Những đặc điểm của tư duy
1.1.5.4. Các thao tác tư duy và phương pháp logic
1.1.6. Tư duy hóa học – đánh giá trình độ phát triển tư duy của học sinh
1.1.6.1. Tư duy hóa học
Tư duy hóa học được đặc trưng bởi phương pháp nhận thức hóa học nghiên cứu các
chất, sự biến đổi chất và các quy luật chi phối quá trình biến đổi này. Cũng giống như khoa
học tự nhiên, tư duy hóa học cũng sử dụng những thao tác tư duy vào quá trình nhận thức
thực tiễn và tuân theo quy luật chung của quá trình nhận thức:

Trực quan
sinh động

Tư duy
trừu tượng

Thực tiễn


1.1.6.2. Sự phát triển của tư duy trong dạy học hóa học
Việc phát triển tư duy cho HS trước hết là giúp HS nắm vững kiến thức hoá học, biết
vận dụng kiến thức vào việc giải bài tập và thực hành, qua đó kiến thức của HS thu thập được
trở nên vững chắc và sinh động hơn. HS chỉ thực sự lĩnh hội tri thức khi tư duy được phát
triển và nhờ sự hướng dẫn của GV mà HS biết phân tích, khái quát tài liệu có nội dung, sự

5


kiện cụ thể và rút ra những kết luận cần thiết. Hoạt động giảng dạy hoá học cần phải tập luyện
cho HS hoạt động tư duy sáng tạo qua các khâu của quá trình dạy học. Từ hoạt động dạy học
trên lớp thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập mà GV điều khiển hoạt động nhận thức của HS
để giải quyết các vấn đề học tập được đưa ra. HS tham gia vào các hoạt động này một cách
tích cực sẽ nắm được các kiến thức và phương pháp nhận thức đồng thời các thao tác tư duy
cũng được rèn luyện.
Trong học tập hoá học, việc giải các bài tập hố học (bài tập định tính, bài tập định
lượng) là một trong những hoạt động chủ yếu để phát triển tư duy, thông qua các hoạt động
này tạo điều kiện tốt nhất để phát triển năng lực trí tuệ, năng lực hành động cho HS.
1.1.6.3. Đánh giá trình độ phát triển tư duy của học sinh
Tiêu chí đánh giá các mức độ phát triển của tư duy hiện nay có nhiều quan điểm.
Đánh giá trình độ phát triển tư duy của học sinh theo Bloom
Năm 1956, Benjamin Bloom, một giáo sư của trường Đại học Chicago đã công bố kết
quả nổi tiếng của ông: “Sự phân loại các mục tiêu giáo dục”.
Bloom nêu ra sáu mức độ nhận thức - kết quả của ông được sử dụng trong hơn bốn
thập kỷ qua đã khẳng định phương pháp dạy học nhằm khuyến khích và pháp triển tư duy của
HS ở mức độ cao.
Các kỹ năng tư duy:
Đánh giá trình độ phát triển tư duy của học sinh theo quan điểm của cố Giáo sư Nguyễn
Ngọc Quang

Việc đánh giá trình độ phát triển tư duy của HS thơng qua q trình dạy học mơn hố
học bản chất là chúng ta cần đánh giá:
* Khả năng nắm vững những cơ sở khoa học một cách tự giác, tự lực, tích cực, sáng
tạo của HS (nắm vững là: hiểu, nhớ, vận dụng thành thạo).
* Trình độ phát triển năng lực nhận thức và năng lực thực hành trên cơ sở nắm vững
những cơ sở khoa học.
Đánh giá trình độ phát triển tư duy của HS Việt Nam hiện nay
Sau khi nghiên cứu các quan điểm đánh giá mức độ của quá trình nhận thức và tư duy
theo quan điểm của cố GS. Nguyễn Ngọc Quang và của GS. Benjamin Bloom, chúng tơi thấy
có những điểm tương đồng.
Vì thế, theo chúng tơi nên đánh giá trình độ phát triển tư duy của HS theo các mức độ:
Biết, hiểu, vận dụng, vận dụng sáng tạo. Cụ thể:
- Biết: khả năng nhớ lại kiến thức một cách máy móc và nhắc lại được.
- Hiểu: khả năng hiểu thấu được ý nghĩa kiến thức, giải thích được nội dung kiến thức,
diễn đạt khái niệm theo sự hiểu biết mới của mình.

6


- Vận dụng: Khả năng sử dụng thông tin và biến đổi kiến thức từ dạng này sang dạng khác,
vận dụng kiến thức trong tình huống mới, trong đời sống, trong thực tiễn.
- Vận dụng sáng tạo: Sử dụng các kiến thức đã có, vận dụng kiến thức vào tình huống
mới với cách giải quyết mới, linh hoạt, độc đáo, hữu hiệu.
1.2. Thực trạng việc dạy học chƣơng “kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm” theo hƣớng phát
triển năng lực nhận thức của HS hiện nay trên địa bàn Hoài Đức- Hà Nội
Phương pháp dạy học ở các trường phổ thông hiện nay chủ yếu sử dụng các PPDH thụ
động. Tình trạng thầy đọc, trò ghi vẫn khá phổ biến; sử dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học
tích cực cịn nhiều hạn chế. Gắn việc giảng dạy với thực tiễn chưa đầy đủ.
Sau đây chúng tôi xin đưa ra một số kết quả như sau:
Về cách dạy của thầy cơ

- Có 20,5% học sinh nhận xét các thầy cô thường xuyên thuyết trình tồn bộ, hoặc phần lớn
nội dung bài học.
- 75,9 % học sinh cho rằng thầy cơ ít khi giao những bài tập, nhiệm vụ cho HS
- Chỉ có 36,7% học sinh nhận xét thầy cô thường xuyên giao bài tập cho HS, nhiệm vụ có nội
dung áp dụng kiến thức, kĩ năng hóa học vào thực tiễn đời sống cho nhóm HS.
Về cách học của học sinh
- Có 75,7% học sinh tự nhận xét ít khi đọc sách giáo khoa trước khi học nội dung mới.
- Có 61% học sinh nhận xét thường xuyên chỉ học theo vở ghi khi nghe giảng.
- Có 35,3% học sinh học theo vở ghi và kết hợp với tài liệu tham khảo.
- Chỉ có 20,8% học sinh thường xuyên tham gia thảo luận trong giờ truy bài.
Về việc sử dụng phương tiện dạy học
- Có 70,2 % HS nhận xét khơng được tự làm thí nghiệm trong giờ thực hành vì nhóm đơng
HS, hóa chất, dụng cụ khơng đủ.
- Có 38,5 % số HS được làm thí nghiệm than phiền vì hóa chất không đảm bảo, kém chất
lượng, ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm.
- Có 60,7% HS nhận xét GV khơng hề sử dụng thí nghiệm trong các bài giảng lý thuyết của
chương.
- Có 80,6% HS nhận xét GV khơng hề áp dụng cơng nghệ thơng tin trong tồn bộ các bài
giảng của chương.
1.3. Đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng dạy học tích cực
1.3.1. Tính tích cực học tập
Tích cực học tập là tính chủ động nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ
và và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức.
Các dấu hiệu của tích cực học tập là:

7


- Hăng hái trả lời câu hỏi của GV, bổ sung các câu trả lời của bạn, thích phát biểu ý
kiến của mình trước những vấn đề được nêu ra.

- Hay thắc mắc và đòi hỏi trả lời cặn kẽ những vấn đề chưa đủ rõ.
- Chủ động vận dụng kiến thức, kĩ năng để nhận thức những vấn đề mới.
- Tập trung chú ý vào các vấn đề đang học.
- Kiên trì hồn thành cơng việc, khơng nản trí trước những khó khăn...
1.3.2. Phương pháp tích cực
Phương pháp tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức
của người học và có nhiều nét đặc trưng nhất định.
Hiện nay phương hướng đổi mới phương pháp dạy học hóa học đã thể hiện rõ được
các nét đặc trưng của của các phương pháp dạy học tích cực.
1.3.3. Một số phương pháp dạy học tích cực
1.3.3.1. Một số phương pháp dạy học tích cực
1.3.3.2. Một số định hướng đổi mới phương pháp dạy học hóa học theo hướng tích cực
1.3.3.3. Sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học
1.4. Kiểm tra đánh giá mức độ nhận thức và tƣ duy của học sinh
1.4.1. Công cụ đánh giá năng lực nhận thức và tư duy của học sinh thông qua phiếu hỏi,
bài kiểm tra
Theo chúng tôi để đánh giá và đo năng lực sáng tạo của học sinh chủ yếu dựa vào công
cụ sau:
- Dựa vào bảng kiểm quan sát
- Dựa vào phiếu hỏi hoặc phỏng vấn
- Dựa vào bài kiểm tra của học sinh
1.4.2. Bản chất của việc kiểm tra đánh giá
Về mặt lý luận dạy học, kiểm tra thuộc phạm trù phương pháp.
Kiểm tra giữ vai trị liên hệ ngược trong q trình dạy học. Những thông tin về kết
quả của hoạt động dạy học góp phần quan trọng quyết định cho sự điều chỉnh hoạt động của
cả hoạt động dạy của thày và hoạt động học của trò.
Đánh giá là vấn đề phức tạp trong dạy học. Đánh giá không cẩn thận dễ dẫn đến
sai lầm. Vì vậy, đổi mới phương pháp dạy học nhất thiết phải đổi mới cả cách kiểm tra
đánh giá, áp dụng công nghệ thông tin vào việc kiểm tra để kết quả kiểm tra ngày càng
khách quan hơn và học sinh có thể tự kiểm tra và tự điều chỉnh việc học tập của mình.

Tiểu kết chƣơng 1
Trong chương 1 chúng tơi đã nghiên cứu và hệ thống hóa một số vấn đề về lí luận và
thực tiễn của đề tài. Từ việc tìm hiểu các khái niệm: nhận thức; tư duy; đánh giá sự phát triển
năng lực nhận thức và tư duy của HS; phương pháp dạy học tích cực nhằm phát huy năng lực

8


nhận thức của HS; kiểm tra đánh giá mức độ nhận thức và tư duy của HS, chúng tôi đã rút ra
được một số vấn đề về mặt phương pháp luận, có tính chất định hướng để đề xuất các biện
pháp phát triển năng lực nhận thức cho học sinh.
Từ việc tìm hiểu thực trạng dạy học theo hướng phát triển năng lực nhận thức thơng
qua dạy học mơn hóa học giúp chúng tơi có cái nhìn tồn diện hơn về thực trạng dạy học và
làm cơ sở đề ra biện pháp phát triển năng lực nhận thức cho học sinh ở trường THPT.
Chƣơng 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC NHẬN THỨC CỦA HỌC
SINH THÔNG QUA DẠY HỌC CHƢƠNG KIM LOẠI KIỀM, KIỀM THỔ, NHƠM
CHƢƠNG TRÌNH HĨA HỌC LỚP 12 NÂNG CAO
2.1. Phân tích đặc điểm của chƣơng kim loại kiềm, kiềm thổ, nhơm chƣơng trình hóa
học lớp 12 nâng cao
2.1.1. Vị trí , tầm quan trọng của chương kim loại kiềm, kiềm thổ, nhơm trong chương
trình hóa học lớp 12 THPT
Chương kim loại kiềm, kiềm thổ, nhơm là chương 6 của chương trình hóa học lớp 12 nâng
cao, sau chương 5 : Đại cương về kim loại, trước chương 7: Crom , sắt, đồng.
Tổng số bài trong chương là 10 bài tương đương với 12 tiết (8 tiết lí thuyết + 2 tiết
luyện tập + 2 tiết thực hành).
Đây là những kim loại điển hình, thường gặp, chúng và các hợp chất được giới thiệu
của chúng có nhiều ứng dụng trong thực tiễn. Nhiều kiến thức của chương có liên quan đến
đời sống hàng ngày của HS: nước cứng, sử dụng đồ dùng bằng nhôm, phèn chua, dược
phẩm...
2.1.2. Mục tiêu của chương

1. Kiến thức
HS biết:
- Vị trí, cấu hình electron ngun tử, ứng dụng của kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm và
một số hợp chất quan trọng của chúng.
- Tác hại của nước cứng và các biện pháp làm mềm nước cứng.
HS hiểu:
- Tính chất của kim loại kiềm, kiềm thổ, nhơm.
- Tính chất hóa học của một số hợp chất của natri, canxi và nhôm.
- Phương pháp điều chế kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm.
- Khái niệm về nước cứng, nước có tính cứng tạm thời, nước có tính cứng vĩnh cửu.
2. Kĩ năng
- Biết tìm hiểu tính chất chung của các ngun tố theo quy trình:
Dự đốn tính chất → Kiểm tra dự đốn → Rút ra kết luận.
- Viết các PTHH biểu diễn tính chất hóa học của các kim loại.

9


- Suy đoán và viết được các PTHH biểu diễn tính chất hóa học của một số hợp chất
quan trọng của natri, canxi và nhơm trên cơ sở tính chất chung của các loại hợp chất vô cơ đã
học.
- Thiết lập được mối liên hệ giữa của các chất và ứng dụng của chúng.
3. Tình cảm, thái độ
Tích cực vận dụng những kiến thức về kim loại kiềm, kiềm thổ và nhơm để giải thích
hiện tượng và giải quyết một số vấn đề thực tiễn sản xuất.
* Những điểm cần lƣu ý
Sau khi HS đã có kiến thức đại cương về kim loại, đây là chương đầu tiên các em
được nghiên cứu về các nhóm nguyên tố kim loại cụ thể đó là nhóm IA, IIA, IIIA. Vì vậy, sự
nghiên cứu kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm yêu cầu:
- HS vận dụng các kiến thức của phần đại cương về kim loại để từ cấu tạo nguyên tử,

cấu tạo tinh thể kim loại, năng lượng ion hóa, thế điện cực chuẩn suy ra được các tính chất vật
lý và tính chất hóa học của mỗi nguyên tố. Chúng đều là những nguyên tố có năng lượng ion
hóa nhỏ, thế điện cực chuẩn rất âm nên có tính khử mạnh. Kim loại kiềm có tính khử mạnh
nhất.
- HS cũng phải vận dụng những kiến thức đã học về oxit, axit, bazơ, muối để suy ra
tính chất của các hợp chất kim loại kiềm, kiềm thổ, nhơm. Tính bazơ giảm dần từ hidroxit của
kim loại kiềm đến hidroxit của các kim loại kiềm thổ rồi đến nhôm hidroxit. Hidroxit của các
kim loại kiềm là các bazơ mạnh nhất, nhơm hidroxit có tính chất lưỡng tính.
- Phương pháp điều chế: Do có tính khử mạnh nên phương pháp điều chế chúng là
điện phân nóng chảy muối, hidroxit hoặc oxit của chúng.
- Do những đặc điểm về nội dung vừa nêu, phương pháp dạy học chủ yếu là: GV nêu
nhiệm vụ qua hệ thống câu hỏi và bài tập để HS tích cực hoạt động và tự lực rút ra những kiến
thức cần nắm vững.
- Tăng cường sử dụng thí nghiệm, bài tập hóa học phù hợp giúp HS khắc sâu kiến
thức.
2.2. Biện pháp 1: Thiết kế giáo án dạy học tích cực cho chƣơng “kim loại kiềm, kiềm thổ,
nhơm”- chƣơng trình hóa học 12 nâng cao
2.2.1. Dạy học bài: Kim loại kiềm
2.2.2. Dạy học bài: Một số hợp chất quan trọng của kim loại kiềm
2.2.3. Dạy học bài: Kim loại kiềm thổ
2.2.4. Dạy học bài: Một số hợp chất quan trọng của kim loại kiềm thổ
2.2.5. Dạy học bài: Luyện tập tính chất của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ
2.2.6. Dạy học bài: Nhôm
2.2.7. Dạy học bài: Một số hợp chất quan trọng của nhôm

10


2.2.8. Dạy học bài: Luyện tập tính chất của nhơm và hợp chất của nhôm
2.2.9. Dạy học bài: Thực hành tính chất của kim loại kiềm, kiềm thổ và hợp chất của

chúng.
2.2.10. Dạy học bài: Thực hành tính chất của nhơm và hợp chất của nhơm
(Sau mỗi bài giảng có 15 câu hỏi TNKQ xây dựng theo mức độ nhận thức để HS tự luyện tập)
2.3. Biện pháp 2: Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập chƣơng “ kim loại kiềm, kiềm
thổ, nhơm” chƣơng trình hóa học 12 nâng cao
2.3.1. Phân loại các dạng bài tập thường gặp ở chương kim loại kiềm, kiềm thổ nhôm
* Dạng 1: Bài toán kim loại kiềm, kiềm thổ và oxit của chúng tác dụng với nước; Bài toán
pH, phản ứng trung hịa
* Dạng 2: Bài tốn CO2 (hoặc SO2) tác dụng với dung dịch bazơ
* Dạng 3: Bài toán muối cacbonat tác dụng với axit ; Muối hidrocacbonat tác dụng với dung
dịch bazơ
* Dạng 4: Bài tốn của nhơm tác dụng với dung dịch kiềm
* Dạng 5: Bài tốn nhơm tác dụng với dung dịch axit
* Dạng 6. Bài tốn tính lưỡng tính của nhơm oxit và nhơm hidroxit
* Dạng 7: Bài tốn phản ứng nhiệt nhơm
2.3.2. Bài tập tự luận
* Bài tập về dãy biến hóa
* Bài tập nhận biết, tách, điều chế.
* Bài tập nêu và giải thích hiện tượng hóa học
* Bài tập tính tốn
2.4. Sử dụng hệ thống bài tập vào việc kiểm tra đánh giá mức độ nhận thức của học sinh
Kiểm tra đánh giá là 1 khâu rất quan trọng trong quá trình dạy học. Việc kiểm tra đánh
giá có thể áp dụng ở mọi khâu của quá trình dạy học, với nhiều hình thức khác nhau như:
Kiểm tra miệng, kiểm tra vấn đáp, kiểm tra trắc nghiệm, kiểm tra viết...hoặc phối hợp các
hình thức kiểm tra với nhau.
Sau đây chúng tôi sử dụng các bài tập đã biên soạn ở trên để xây dựng 3 bài kiểm tra
15 phút và 1 bài kiểm tra 45 phút. Cụ thể như sau:
- 3 đề kiểm tra 15 phút: + Đề số 1: sau khi HS học hết bài hợp chất của kim loại kiềm.
+ Đề số 2: Sau khi học hết bài luyện tập về kim loại
kiềm và kiềm thổ.

+ Đề số 3: Sau khi học hết bài Luyện tập tính chất của
nhơm và hợp chất của nhôm

11


Mỗi đề gồm 10 câu hỏi trắc nghiệm khách quan (1điểm/ câu). Các câu hỏi được lựa
chọn theo các mức độ: biết (2 câu); hiểu (3 câu); vận dụng (2 câu); sáng tạo (3 câu). Thời gian
dự kiến 1,5 phút/ câu.
- 1 đề 45 phút: sau khi học hết chương kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm.
Đề gồm phần trắc nghiệm khách quan có 25 câu, và phần tự luận 2 câu.
Tiểu kết chƣơng 2
Để phát triển năng lực nhận thức và tư duy cho học sinh, chúng tôi đã đề xuất những
biện pháp nhằm nâng cao hứng thú học tập. Cụ thể là:
Thiết kế giáo án dạy học tích cực có ứng dụng cơng nghệ thơng tin, sử dụng phương tiện
trực quan, kết hợp chặt chẽ với phương pháp dùng lời là thuyết trình nêu vấn đề, đàm thoại
tìm tịi.
Lựa chọn các bài tập khơng chỉ có tác dụng ơn tập, củng cố kiến thức đã học mà cịn có
tác dụng để phát triển kến thức, phát triển năng lực tư duy của học sinh.
Kiểm tra, đánh giá HS thông qua 4 đề kiểm tra( 3 bài 15 phút và 1 bài 45 phút), trong
đó các câu hỏi trong đề kiểm tra được lấy từ các câu hỏi trắc nghiệm và tự luận đã lựa chọn ở
trên.
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích của thực nghiệm sƣ phạm
Dựa trên các bài soạn và các câu hỏi TNKQ và TL đã xây dựng được, chúng tôi tiến
hành thực nghiệm sư phạm nhằm mục đích :
- Xác nhận tính hiệu quả của việc soạn giảng tích cực trong việc nâng cao năng lực
nhận thức của học sinh và nâng cao chất lượng dạy hố học ở trường phổ thơng.
- Đánh giá chất lượng các câu hỏi TNKQ và TL đã xây dựng.
- Khẳng định mục đích nghiên cứu của đề tài là thiết thực, đáp ứng được yêu cầu nâng

cao năng lực nhận thức của học sinh lớp 12
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm
- Đánh giá sự phù hợp của các bài soạn giảng và các câu hỏi TNKQ và TL khi áp dụng
lên đối tượng học sinh cụ thể.
- Kiểm tra và đánh giá hiệu quả của những bài soạn giảng và hệ thống bài tập TNKQ
và TL nhằm phát triển năng lực nhận thức và tư duy của học sinh.
- Dùng phương pháp thống kê toán học để phân tích đánh giá kết quả thực nghiệm sư
phạm.

12


3.3.Thực nghiệm sƣ phạm
3.3.1. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm
STT

Trường THPT

Lớp TN

Lớp ĐC

Giáo viên TN

1

Hoài Đức A

12A2


12A3

Phùng Thanh Mai

2

Vạn Xuân

12A1

12A4

Nguyễn Thu Hà

Quá trình thực nghiệm được tiến hành vào cuối kỳ I năm học 2011-2012.
3.3.2. Các bước tiến hành thực nghiệm sư phạm
- Sau khi thảo luận với giáo viên thực hiện, chúng tôi thống nhất các giáo án đã soạn,
chuẩn bị đầy đủ phương tiện dạy học, phiếu học tập...Chúng tôi tiến hành dạy các bài ở các
lớp TN
- Khi kết thúc bài lên lớp, chúng tôi tiến hành kiểm tra để đánh giá chất lượng, đánh giá
khả năng tiếp thu kiến thức, năng lực vận dụng kiến thức của HS giữa các lớp TN và các lớp
ĐC. Chúng tôi xây dựng 3 đề kiểm tra 15 phút và 1 đề kiểm tra 45 phút từ các câu hỏi trong
luận văn.
- Chấm các bài kiểm tra.
- Sắp xếp kết quả bài, kiểm tra theo thứ tự từ thấp đến cao (từ 1 đến 10), phân thành 3
nhóm: Nhóm khá giỏi, nhóm trung bình, nhóm yếu kém.
- So sánh kết quả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
- Kết luận.
3.3.3 Kết quả thực nghiệm và xử lý kết quả thực nghiệm
* Kết quả thực nghiệm


13


Bảng 3.1: Kết quả kiểm tra 3 bài 15 phút (Đề số 1; 2; 3) và
1 bài kiểm tra 45 phút (đề số 4)
Đề
số

Trường

Lớp

Sĩ số

Điểm
0

1

2

3

4

5

6


7

8

9

10

Hoài

0

0

2

3

5

14

12

8

1

12A3(ĐC)


45

0

0

1

3

2

7

9

8

13

2

0

12A1(TN)

45

0


0

0

0

2

4

8

14

10

5

2

xuân

12A4(ĐC)

45

0

0


0

1

3

7

16

10

5

2

1

12A2(TN)

45

0

0

0

0


1

3

5

12

12

9

3

Đức A

12A3(ĐC)

45

0

0

0

4

2


8

9

7

11

3

1

Vạn

12A1(TN)

45

0

0

0

0

1

6


6

10

15

5

2

xuân

12A4(ĐC)

45

0

0

0

1

4

7

12


9

6

5

1

Hoài

12A2(TN)

45

0

0

0

0

0

3

5

13


10

10

4

Đức A

12A3(ĐC)

45

0

0

0

0

4

9

10

9

10


1

2

Vạn

12A1(TN)

45

0

0

0

0

2

3

8

7

16

6


3

xuân

12A4(ĐC)

45

0

0

0

0

5

12

10

5

9

1

3


Hoài

12A2(TN)

45

0

0

0

0

0

5

5

10

7

10

8

Đức A


12A3(ĐC)

45

0

0

0

0

1

12

10

7

11

2

2

Vạn
4

0


Hoài

3

0

Vạn

2

45

Đức A

1

12A2(TN)

12A1(TN)

45

0

0

0

0


0

3

5

16

13

5

3

xuân

12A4ĐC)

45

0

0

0

0

2


5

17

12

5

3

1

* Xử lý kết quả thực nghiệm
Để đưa ra những nhận xét chính xác, kết quả kiểm tra được xử lý bằng phương pháp
thống kê toán học theo thứ tự các bước sau: Lập bảng phân phối tần suất, tần suất tích lũy; vẽ
đồ thị đường tích lũy theo bảng phân phối tần suất, tần suất tích lũy; Tính các tham số thống
kê đặc trưng.
Cụ thể như sau:
* Bƣớc 1: Lập bảng phân phối tần suất, tần suất tích lũy

Bảng 3.2: Số HS đạt điểm Xi
Đề
số
1

Lớp
TN

Số bài kiểm

tra
90

0
0

1
0

2
0

3
0

Số HS đạt điểm Xi
4
5
6
7
4
7
13 28

14

8
22

9

13

10
3

Điểm
TB
7.20


ĐC
TN
ĐC
TN
ĐC
TN
ĐC

2
3
4

90
90
90
90
90
90
90


0
0
0
0
0
0
0

0
0
0
0
0
0
0

1
0
0
0
0
0
0

4
0
5
0
0
0

0

5
2
6
2
9
0
3

14
9
15
6
21
8
17

25
11
21
13
20
10
27

18
22
16
20

14
26
19

18
27
17
26
19
20
16

4
14
8
16
2
15
5

1
5
2
7
5
11
3

6.33
7.39

6.44
7.53
6.43
7.63
6.61

Bảng 3.3: Phần trăm số HS đạt điểm Xi
Phần trăm số HS đạt điểm Xi

Đề
số

3

4

5

6

7

8

9

10

0


0

0

0

4,44

7,78

14,44

31,11

24,44

14.44

3.33

ĐC

0

0

1,11

4,44


5,56

15,56

27,78

20,00

20,00

4.44

1.11

0

0

0

0

2,22

10

12,22

24,44


30,00

15.56

5.56

ĐC

0

0

0

5,56

6,67

16,67

23,33

17,78

18,89

8.89

2.22


0

0

0

0

2,22

6,67

14,44

22,22

28,89

17.78

7.78

ĐC

0

0

0


0

10

23,33

22,22

15,56

21,11

2.22

5.56

TN
4

2

TN
3

1

TN
2

0


TN
1

Lớp

0

0

0

0

0

8,89

11,11

28,89

22,22

16.67

12.22

ĐC


0

0

0

0

3,33

18,89

30,00

21,11

17,78

5.56

3.33

Bảng 3.4: Phần trăm số HS đạt điểm Xi trở xuống
Đề số

Lớp

% số HS đạt điểm Xi trở xuống
5


6

7

8

9

10

0

0

0

4,44

12,22

26,67

57,78

82,22

96,67

100


0

1,11

5,55

11,11

26,67

54,44

74,44

94,44

98,89

100

0

0

0

2,22

12,22


24,44

48,89

78,89

94,44

100

ĐC

0

0

5,56

12,22

28,89

52,22

70

88,89

97,78


100

TN

0

0

0

2,22

8,89

23,33

45,56

74,44

92,22

100

ĐC

0

0


0

10

33,33

55,56

71,11

92,22

94,44

100

TN

0

0

0

0

8,89

20,00


48,89

71,11

87,78

100

ĐC

4

4

TN

3

3

ĐC

2

2

TN
1

1


0

0

0

3,33

22,22

52,22

73,33

91,11

96,67

100

Bảng 3.5: Bảng % HS đạt điểm yếu kém, trung bình, khá, giỏi:
Đề số

% yếu, kém

%Trung bình

%Khá, giỏi


TN
1

Lớp

4,44

22,22

73,34

ĐC

11,11

43,33

45,56

15


TN

12,22

40,00

47,78


2,22

21,11

76,67

ĐC

10

45,56

44,44

TN

0

11,11

88,89

ĐC

4

75,56

TN
3


22,22

ĐC

2

2,22

3,33

26,67

70

* Bƣớc 2: Vẽ đồ thị đƣờng tích lũy theo bảng phân phối tần suất tích lũy
Để có thể rút ra những nhận xét chính xác, đầy đủ hơn chúng tôi so sánh chất lượng giữa
các lớp TN và lớp ĐC bằng đường tích lũy ứng với kết quả nêu trong bảng 3.4. Trục tung chỉ
số % HS đạt điểm Xi trở xuống, trục hoành chỉ điểm số.
Đồ thị 3.1: Đường tích lũy so sánh kết quả đề kiểm tra số 1

120
100
80
TN

60

ĐC


40
20
0
1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Đồ thị 3.2: Đường tích lũy so sánh kết quả đề kiểm tra số 2

16


120
100

80
TN

60

ĐC

40
20
0
1

2

3

4

5

6

7

8

9

10


Đồ thị 3.3: Đường tích lũy so sánh kết quả đề kiểm tra số 3
120
100
80
TN

60

ĐC

40
20
0
1

2

3

4

5

6

7

8

9


10

Đồ thị 3.4: Đường tích lũy so sánh kết quả đề kiểm tra số 4
120
100
80
4 TN

60

4 ĐC

40
20
0
1

2

3

4

5

6

7


8

9

10

Trình độ HS được biểu diễn dưới dạng biểu đồ hình cột thơng qua dữ liệu bảng 3.5
như sau:
Biểu đồ 3.1: Đề số 1

Biểu đồ 3.2: Đề số 2

17


80.00

80.00

70.00

70.00

60.00

60.00

50.00

50.00


TN

40.00
30.00

TN

40.00

ĐC

ĐC
30.00

20.00

20.00

10.00

10.00

0.00

0.00

YK

TB


KhG

YK

Biểu đồ 3.3: Đề số 3
90.00
80.00
70.00
60.00
50.00
40.00
30.00
20.00
10.00
0.00

TN
ĐC

TB

KhG

Biểu đồ 3.4: Đề số 4

80.00
70.00
60.00
50.00

40.00
30.00
20.00
10.00
0.00

YK

TB

KhG

TN
ĐC

YK

TB

KhG

* Bƣớc 3: Tính các tham số đặc trƣng thống kê
Từ bảng 3.2, áp dụng các cơng thức tính X , S2, S, V:
k

+ Điểm trung bình cộng:

X

n X

i 1

i

i

n

Trong đó: ni là tần số học sinh đạt điểm Xi
n là số HS tham gia TN
+ Phương sai S2 và độ lệch chuẩn S là các tham số đo mức độ phân tán của các số liệu
quanh giá trị trung bình cộng:
k

S2 

n (X
i 1

i

i

 X )2
;

n 1

+ Hệ số biến thiên: V 


S  S2

S
.100%
X

Bảng 3.6: Giá trị các tham số đặc trưng

18


Các tham số đặc trƣng
Đề số

S2

X

S

V(%)

TN

ĐC

TN

ĐC


TN

ĐC

TN

ĐC

1

7,20

6,33

1,96

2,45

1,40

1,57

19,44

24,73

2

7,39


6,44

2,02

2,86

1,42

1,69

19,23

26,26

3

7,53

6,43

2,05

2,56

1,43

1,60

19,01


24,88

4

7,63

6,61

2,08

1,93

1,44

1,39

18,90

21,02

Tiểu kết chƣơng 3
* Nhận xét định tính:
Từ việc sử dụng các bài giảng theo hướng phát huy năng lực nhận thức của HS kết
hợp với hệ thống bài tập được chuẩn bị kĩ theo các mức độ nhận thức từ thấp đến cao trong
thực tiễn dạy học hóa học phổ thơng lớp 12 cho thấy:
- Việc áp dụng linh hoạt các các phương pháp giảng dạy và phương tiện dạy học thích
hợp, cùng hệ thống bài tập phù hợp đã tạo cho HS được chủ động hơn, tích cực hơn trong q
trình lĩnh hội kiến thức, tạo điều kiện cho các em tham gia các hoạt động nhóm trong các giờ
học. Hình thức tổ chức dạy học đa dạng phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi HS THPT.
- HS các lớp TN nắm kiến thức tốt hơn, có kết quả học tập cao hơn so với các lớp ĐC

và các em có sự tiến bộ nhất định ; Hướng các em biết cách tự học, tự trau dồi tri thức- một
yếu tố cần thiết cho mỗi cá nhân trong tương lai.
- Các giáo viên tham gia TN cũng tỏ ra rất hứng thú với các bài giảng soạn theo hướng
phát huy tính tích cực của HS
* Nhận xét định lƣợng:
Dựa trên kết quả thực nghiệm sư phạm cho thấy chất lượng học tập của HS khối TN
cao hơn HS khối ĐC, thể hiện:
- Tỷ lệ % HS yếu kém, trung bình của khối TN luôn thấp hơn của khối ĐC (thể hiện
qua biểu đồ hình cột)
- Tỷ lệ % HS khá, giỏi của các khối TN luôn cao hơn của khối ĐC (thể hiện qua biểu
đồ hình cột).
- Đồ thị đường lũy tích của khối TN ln nằm ở bên phải, phía dưới đường lũy tích
của khối ĐC (thể hiện qua đồ thị đường lũy tích). Điều này cho thấy kết quả học tập của HS ở
các lớp TN tốt hơn ở các lớp ĐC.
- Điểm trung bình cộng của HS khối TN cao hơn khối ĐC ( Bảng 3.2)
- Hệ số biến thiên V của lớp TN luôn nhỏ hơn của lớp ĐC (bảng 3.6) chứng tỏ mức độ
phân tán điểm của HS lớp ĐC rộng hơn của lớp TN, chất lượng của lớp TN đồng đều hơn lớp
ĐC.

19


Kết luận: Có thể khẳng định rằng việc sử dụng các bài giảng đề xuất, áp dụng các
phương pháp dạy học linh hoạt kết hợp với hệ thống bài tập phong phú, phù hợp theo các mức
độ nhận thức của HS có thể giúp nâng cao được năng lực nhận thức của HS.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
- Tôi đã nhận thức sâu sắc được cơ sở lý luận về năng lực nhận thức và phát triển tư
duy cho học sinh trong q trình dạy học hóa học.
- Bằng kinh nghiệm của bản thân tích lũy được trong quá trình dạy học, tơi đã thiết kế

được giáo án chi tiết cho 10 bài giảng trong chương “kim loại kiềm, kiềm thổ, nhơm” thuộc
chương trình hóa học lớp 12 nâng cao, theo hướng nâng cao năng lực nhận thức của HS.
- Lựa chọn và xây dựng sau mỗi bài giảng là 15 câu hỏi trắc nghiệm sắp xếp theo các
mức độ nhận thức của HS giúp HS tự học, tự trau dồi kiến thức.
- Dựa vào nội dung của chương, tôi lựa chọn và xây dựng được 140 câu hỏi TNKQ
cùng 70 bài tập TL và được phân loại theo các dạng bài tập cơ bản, quan trọng, thường gặp
trong chương.
- Đã tiến hành thực nghiệm sư phạm tại 4 lớp thuộc 2 trường THPT ở Hồi Đức- Hà
Nội đó là trường THPT Hoài Đức A và THPT Vạn Xuân.
- Đã sử dụng câu hỏi TNKQ trong luận văn để xây dựng 4 đề kiểm tra (3 đề 15 phút
và 1 đề 45 phút) ứng với nội dung chương “kim loại kiềm, kiềm thổ, nhơm” của chương trình
hố học lớp 12 nâng cao.
- Đã chấm được 720 bài kiểm tra của HS – đây là 1 số lượng bài phù hợp để có thể có
những kết luận mang tính khách quan.
- Xử lý các số liệu TN sư phạm bằng phương pháp thống kê toán học của khoa học
giáo dục; phân tích kết quả thực nghiệm sư để có những kết luận chính xác mang tính khoa
học.
- Giả thiết khoa học đã được khẳng định từ kết quả thực nghiệm sư phạm: đề tài là cần
thiết và có hiệu quả.
2. Khuyến nghị
Qua quá trình nghiên cứu đề tài và tiến hành thực nghiệm đề tài, chúng tơi có một vài
khuyến nghị sau:
- Cần tăng cường trang bị cơ sở vật chất, phịng thí nghiệm ,… cho các trường THPT.
- Nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ thông tin cho giáo viên và học sinh.
- Khuyến khích giáo viên tự mình xây dựng hệ thống bài tập có chất lượng tốt,sử dụng
hợp lý nhằm nâng cao năng lực nhận thức và tư duy cho học sinh.

20



References
1. Ngơ Ngọc An. Các bài tốn hóa học chọn lọc THPT. NXb Giáo dục, 2004.
2. Nguyễn Ngọc Bảo. Phát triển tính tích cực, tự lực của học sinh trong quá trình dạy học.
Bộ Giáo dục và đào tạo - Vụ giáo viên, 1995.
3. Nguyễn Cƣơng (chủ biên )- Nguyễn Mạnh Dung. Phương pháp dạy học hóa học – Tập 1.
Nxb Đại học sư phạm Hà Nội, 2007.
4. Nguyễn Cƣơng- Nguyễn Ngọc Quang- Dƣơng Xuân Trinh. Lý luận dạy học Hóa học
tập 1. Nxb Giáo dục Hà Nội, 2001.
5. Nguyễn Văn Cƣờng. Phát triển năng lực thông qua phương pháp và phương tiện dạy học
mới. Bộ Giáo dục và đào tạo, dự án phát triển giáo dục tập huấn.
6. Bùi Thị Thu Hà. Luận văn thạc sĩ sư phạm hóa học, 2008.
7. Đỗ Xuân Hƣng. Hướng dẫn giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học. Nxb Đại học Quốc
gia Hà Nội, 2008.
8. Mai Thị Hƣơng. Luận văn thạc sĩ sư phạm hóa học, 2009.
9. Cao Cự Giác. Thiết kế bài giảng hóa học 12 - tập 2. Nxb Giáo dục Hà Nội, 2010.
10. Đặng Thị Thanh Giang. Luận văn thạc sĩ sư phạm hóa học, 2010.
11. Phạm Văn Nhiêu. Hóa học đại cương ( Dùng cho học sinh ôn thi tú tài, cao đẳng, đại
học). Nxb Giáo dục, 1997.
12. Phạm Văn Nhiêu. Hóa học đại cương ( Phần cấu tạo chất ). Nxb Đại học Quốc Gia Hà
Nội, 2003.
13. Đặng Thị Oanh- Nguyễn Thị Sửu. Phương pháp dạy học các chương mục quan trọng trong
chương trình – sách giáo khoa phổ thông. Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội, 2006 (Chuyên đề cao
học- chuyên ngành LL và PPDH hóa học).
14. Phùng Ngọc Trác (chủ biên) – Trần Thu Hảo – Lƣơng Văn Tâm- Lê Phạm Thành –
Nguyễn Hải Nam – Tạ Việt Trung – Bùi Thị Thƣ – Nguyễn Đình Thắng. Phương pháp
mới giải nhanh các bài tốn hóa học THPT. Nxb Hà Nội, 2009.
15. Nguyễn Trọng Thọ. Hóa vơ cơ - phần 2- Kim loại. Nxb Giáo dục, 2003.
16. Đặng Xuân Thƣ- Nguyễn Đăng Đạt- Lê Thị Hồng Hải. Phương pháp giải bài tập hóa
học 12. Nxb Giáo dục Việt Nam, 2009.
17. Lê Xuân Trọng (tổng chủ biên )- Nguyễn Hữu Đĩnh- Từ Vọng Nghi- Đỗ Đình RãngCao Thị Thặng. Hóa học 12 nâng cao. Nxb Giáo dục Hà Nội, 2008.

18. Lê Xuân Trọng (chủ biên ) –Ngô Ngọc An- Phạm Văn Hoan- Nguyễn Xuân Trƣờng.
Bài tập hóa học 12 nâng cao. Nxb Giáo dục Hà Nội, 2008.

21


19. Lê Xuân Trọng ( tổng chủ biên ) –Nguyễn Xuân Trƣờng- Trần Quốc Đắc- Đoàn Việt
Nga- Cao Thị Thặng- Lê Trọng Tín- Đồn Thanh Tƣờng. Sách giáo viên hóa học 12 nâng
cao. Nxb Giáo dục Hà Nội, 2008.
20. Nguyễn Xuân Trƣờng. Luyện kĩ năng giải bài tập hóa học trung học phổ thông tập 1.
Nxb Giáo dục Hà Nội, 2009.
21. Nguyễn Xuân Trƣờng. Trắc nghiệm và sử dụng trắc nghiệm trong dạy học hóa học ở
trường phổ thơng. Nxb Đại học sư phạm Hà Nội, 2007
22. Trần Thạch Văn- Đào Hữu Vinh- Từ Vọng Nghi- Phạm Văn Nhiêu- Lê Kim LongLê Thế Duẩn. Bài tập nâng cao luyện thi chuyên hóa. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2006.
23. Đào Hữu Vinh- Nguyễn Thu Hằng. Phương pháp trả lời đề thi trắc nghiệm mơn hóa
học. Nxb Hà Nội, 2010.
24. Lê Thanh Xuân. Các dạng toán và phương pháp giải hóa học 12 (phần vơ cơ). Nxb Giáo
dục Việt Nam, 2009.
25. I.F. Kharlamop. Phát huy tính tích cực của học sinh như thế nào. Nxb Giáo dục, 1978.
Và một số tài liệu tham khảo trên mạng internet.

22



×