Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Nghiên cứu và áp dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm thông qua dạng bài luyện tập và ôn tập môn hóa học THPT góp phần đổi mới phương pháp dạy học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (631.3 KB, 24 trang )

Nghiên cứu và áp dụng phương pháp dạy học
hợp tác theo nhóm thơng qua dạng bài luyện
tập và ơn tập mơn hóa học THPT góp phần đổi
mới phương pháp dạy học
Đỗ Thị Thùy Chi
Trường Đại học Giáo dục
Luận văn Thạc sĩ ngành: Lý luận và phương pháp dạy học; Mã số: 60.14.10
Người hướng dẫn: PGS. TS. Đặng Thị Oanh
Năm bảo vệ: 2009
Abstract: Hệ thống hóa sở lí luận và thực tiễn về phương pháp dạy học hợp tác theo
nhóm. Nghiên cứu thực trạng việc dạy học bằng phương pháp tổ chức hoạt động nhóm
ở nước ta hiện nay nói chung và trong Hóa học nói riêng. Đề xuất một số biện pháp tổ
chức hoạt động nhóm kết hợp với bản đồ tư duy và sơ đồ mạng Grap cho các bài
luyện tập và ơn tập (Phần Hóa lớp 10 nâng cao)
Keywords: Giáo dục; Hóa học; Phương pháp giảng dạy; Trung học phổ thơng
Content
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nghị quyết Trung Ương Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IV đã chỉ rõ: " Hơn bao giờ
hết, bước vào giai đoạn này nhà trường phải đào tạo những con người năng động, sáng tạo,
tiếp thu những kiến thức hiện đại, tự tìm giải pháp cho các vấn đề do cuộc sống công nghiệp
hiện đại đặt ra."
Luật Giáo dục, điều 24.2, đã ghi: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học,
môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn;
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh".
Như vậy trọng tâm của việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là hướng vào
người học, phát huy tính tích cực và khả năng sáng tạo của họ. Người học chỉ có thể học tập
thật sự và phát triển tốt nếu họ có cơ hội hoạt động. Tổ chức hoạt động nhóm có tác dụng to
lớn trong việc tăng cường hoạt động của học sinh, kích thích nỗ lực của mỗi cá nhân. Như



vậy sẽ góp phần quan trọng trong việc hình thành những con người sáng tạo, có khả năng
thích ứng cao với cuộc sống.
Điều đó cũng có nghĩa là đổi mới phương pháp dạy học đồng nghĩa với việc chuyển
đổi từ cách dạy “thầy truyền thụ, trò tiếp thu” sang việc thầy tổ chức các hoạt động dạy học để
trò tự dành lấy kiến thức, tự xây dựng kiến thức cho mình, bồi dưỡng năng lực tự học.
Mơn Hố học là mơn khoa học tự nhiên, nó cung cấp cho học sinh những tri thức khoa học
phổ thông cơ bản về các chất, sự biến đổi các chất, mối liên hệ qua lại giữa cơng nghệ hố học, mơi
trường và con người. Trong bộ mơn Hố học có rất nhiều vấn đề cần khai thác để làm tích cực hố
hoạt động nhận thức của học sinh đặc biệt là phần luyện tập và ôn tập chương. Với cách dạy học
truyền thống (Tóm tắt kiến thức lí thuyết– bài giải mẫu – bài tập trên lớp – bài tập về nhà –sửa bài
và rút kinh nghiệm) của giáo viên từ trước đến nay chỉ áp đặt học sinh mà chưa phát huy hết được tư
duy của học sinh bởi học sinh thường chỉ làm theo các khuôn mẫu .Vậy để phát huy được khả năng
tư duy của học sinh cũng như phát huy đựơc nhiều kĩ năng của học sinh (giao tiếp, trình bày một
vấn đề, phát triển kĩ năng nghe, nói, thảo luận, đọc viết …) thì phải đặt học sinh vào trong tình
huống , mơi trường, tại đó chính học sinh là người chủ động nêu ra những ý kiến của mình .Khơng
chỉ có vậy, qua đó các em có cơ hội để bộc lộ những khả năng, kiến thức, các em học hỏi khơng chỉ
ở thầy, cơ mà cịn ở bạn bè. Từ những lập luận trên tôi đã đi đến chọn đề tài: "Nghiên cứu và áp
dụng phƣơng pháp dạy học hợp tác theo nhóm thơng qua dạng bài luyện tập và ơn tập mơn
hố học THPT góp phần đổi mới phƣơng pháp dạy học" với mong muốn sẽ góp một phần nhỏ
bé vào cơng cuộc đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục ở THPT.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu phương pháp tổ chức hoạt động nhóm kết hợp với việc sử dụng bản đồ tư
duy và sơ đồ mạng Grap qua bài luyện tập - ơn tập chương trình Hóa học lớp 10 nâng cao
nhằm pháp huy tính tích cực, sáng tạo trong học tập của HS, từ đó nâng cao chất lượng dạy
học nói chung và dạy học Hóa học nói riêng ở trường THPT.
3. Nhiệm vụ ngiên cứu.
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài
- Quá trình dạy học.
- Phương pháp tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học.

- Ưu, nhược điểm của phương pháp tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học.
- Lý thuyết về phương pháp bản đồ tư duy và sơ đồ mạng Grap trong dạy học Hoá học
ở trường phổ thông.
3.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài
- Thực trạng việc dạy học bằng phương pháp tổ chức hoạt động nhóm ở các trường
THPT ở Hưng Yên hiện nay.

2


- Yêu cầu đối với GV phổ thông để tổ chức hoạt động nhóm trong giảng dạy nói chung
và giảng dạy hóa học nói riêng có hiệu quả.
- Đề ra một số biện pháp phát triển năng lực hoạt động nhóm cho HS.
3.3. Nghiên cứu thiết kế nội dung các phiếu học tập để tổ chức hoạt động nhóm trong dạy
học kết hợp với việc sử dụng bản đồ tư duy và sơ đồ mạng Grap để thiết kế một số chương ôn
tập – tổng kết kiến thức dạng bài luyện tập- ơn tập chương trình Hố học 10- nâng cao
3.4. Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi của phương pháp dạy học theo nhóm
4.Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí thuyết: phương pháp nghiên cứu lí thuyết,
phương pháp nghiên cứu các nguồn tài liệu….
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp quan sát khoa học, phương
pháp chuyên gia, phương pháp thực nghiệm sư phạm…
- Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục.
5. Khách thể nghiên cứu.
Quá trình dạy học Hóa học ở trường phổ thơng.
6. Đối tƣợng nghiên cứu.
- Cơ sở lý luận và thực tiễn của phương pháp dạy học tổ chức hoạt động nhóm.
- Chương trình Hóa học lớp 10 nâng cao, cụ thể qua các bài luyện tập – ôn tập.
7. Giả thuyết khoa học.

Nếu GV phổ thông áp dụng phương pháp tổ chức hoạt động nhóm vào q trình dạy
học kết hợp với việc sử dụng bản dồ tư duy và sơ dồ mạng Grap ( cụ thể là qua các bài luyện
tập – ôn tập chương trình lớp 10 nâng cao) một cách hợp lý và có hiệu quả thì sẽ phát huy
được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS trong học tập, từ đó có thể nâng cao
chất lượng dạy học Hóa học nói riêng và dạy học nói chung.
8. Phạm vi nghiên cứu.
- Trong thời gian và khả năng cho phép, trong đề tài này chúng tôi chỉ nghiên cứu việc
áp dụng phương pháp tổ chức hoạt động nhóm vào bài luyện tập , ơn tập- Hóa học lớp 10
nâng cao.
9 . Đóng góp của đề tài
Áp dụng phương pháp tổ chức hoạt động nhóm vào q trình dạy học thông qua bài luyện
tập – ôn tập chương trình lớp 10 nâng cao nhằm phát huy tính tích cực ,độc lập, sáng tạo và tinh
thần tập thể của HS trong học tập.

3


10.Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, mục lục, tài liệu tham khảo, luận văn được
trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2: Một số biện pháp tổ chức hoạt động nhóm kết hợp với bản đồ tư duy và sơ đồ
mạng Grap cho các bài luyện tập và ôn tập ( Hoá lớp 10 nâng cao)
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Quá trình dạy học
Quá trình dạy học nói chung, q trình dạy học hố học nói riêng đã là đối tượng nghiên cứu
của nhiều nhà giáo dục–lí luận dạy học. Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang đã xác định: Học là q trình

tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh khái niệm khoa học dưới sự điều khiển sư phạm của GV, đó là
mục đích của hoạt động học. Như vậy quá trình chiếm lĩnh khái niệm thành cơng sẽ đạt được 3 mục
đích dạy học: trí dục, phát triển tư duy, giáo dục.
Hoạt động dạy và học là hoạt động cộng đồng – hợp tác giữa các chủ thể trong quá trình dạy
học - yếu tố duy trì và phát triển chất lượng dạy học.
Như vậy, quá trình dạy học tối ưu phải xuất phát từ lơgíc của khái niệm khoa học và
lơgíc lĩnh hội của HS, thiết kế cơng nghệ dạy học hợp lí, tổ chức tối ưu hoạt động dạy học
cộng đồng – hợp tác, bảo đảm liên hệ nghịch để cuối cùng làm cho HS tự giác tích cực, tự lực
chiếm lĩnh khái niệm khoa học, phát triển năng lực tư duy sáng tạo và cùng với nét đặc thù
của môn học sẽ giúp cho việc nâng cao chất lượng dạy và học các mơn học trong nhà trường
phổ thơng.
1.1.2 .Tìm hiểu về bài luyện tập, ơn tập trong chương trình .
Bài luyện tập , ơn tập là dạng bài dạy hồn thiện kiến thức và được thực hiện sau một số
bài dạy nghiên cứu kiến thức mới hoặc kết thúc một chương , một phần của chương trình.
Đây là dạng bài học khơng thể thiếu được trong chương trình của mơn học.
Bài luyện tập , ơn tập có giá trị nhận thức to lớn và có ý nghĩa quan trọng trong việc hình
thành phương pháp nhận thức và phát triển tư duy cho học sinh .

4


Như vậy bài luyện tập, ôn tập là dạng bài học không thể thiếu được trong các môn học
với các giá trị nhận thức và ý nghĩa to lớn của nó trong việc hình thành phương pháp nhận
thức, phát triển tư duy độc lập, sáng tạo và hình thành thế giới quan khoa học cho học sinh.
Chính vì lẽ đó, một trong những phương pháp dạy học hiệu quả đáp ứng được điều này
đó là phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ kết hợp với sơ đồ mạng Grap và bản đồ tư
duy. Dưới đây chúng tôi sẽ đề cập đến những cơ sở lí luận về phương pháp dạy học này.
1.1.3. Phƣơng pháp tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học
1.1.3.1. Nhóm
1.1.3.1.1. Khái niệm nhóm

Nhóm là tập hợp những con người có hành vi tương tác lẫn nhau, để thực hiện các mục
tiêu (chung và riêng) và thỏa mãn các nhu cầu cá nhân.
1.1.3.1.2. Phân loại nhóm
Có hai loại nhóm cơ bản:
- Nhóm cố định
- Nhóm khơng cố định
Trong loại hình nhóm khơng cố định, GV có thể sử dụng nhiều cách chia nhóm khác nhau tùy
theo nội dung bài học và thời lượng của tiết học
1. Làm việc theo cặp hai HS
2. Làm việc theo nhóm 4 - 5 HS hoặc 6 - 7 HS
3. Nhóm chuyên gia hay ghép nhóm
4. Nhóm kim tự tháp
5. Hoạt động trà trộn
1.1.3.1.3. Các nhân tố hình thành nhóm
1. Tương tác
2. Chia sẻ mục tiêu
3. Tuân thủ các quy tắc của nhóm
4. Vai trị: là khn mẫu các hành vi quen thuộc mà cá nhân phát triển để phục vụ
nhóm. Một người có thể đóng nhiều vai trị.
5. Hành vi trong nhóm: khi nhóm thực hiện nhiệm vụ thường có 3 lọai hành vi: hành vi hướng
về công tác, hành vi củng cố nhóm, hành vi cá nhân …
1.1.3.2. Hoạt động nhóm trong dạy học

5


PPDH nhóm một mặt vừa chú trọng phát huy tính tích cực cao, tính chủ thể của người
học; mặt khác lại chú trọng sự phối hợp, hợp tác cao giữa các chủ thể đó trong q trình học
tập.
1.1.3.3. Các yếu tố cấu thành hoạt động học tập mang tính hợp tác

1. Sự phụ thuộc vào nhau một cách tích cực
2. Sự tương tác, hỗ trợ giữa các cá nhân trong nhóm
3. Trách nhiệm cá nhân
4. Kỹ năng giao tiếp và kỹ năng hoạt động nhóm
5. Phản hồi và điều chỉnh
1.1.3.4. Chuẩn bị tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học
1. Xác định mục tiêu
2. Chọn nội dung
3. Thiết kế tình huống
1.1.3.5. Tiến trình dạy học theo nhóm
Có thể chia làm 3 giai đoạn:
- Nhập đề giao nhiệm vụ
- Làm việc nhóm.
- Trình bày và đánh giá kết quả
Do sự hạn hẹp về thời gian của một tiết học là 45’, trên thực tế sau khi nhóm nhận
nhiệm vụ, các HS trong nhóm cùng thảo luận và đưa ra kết luận và trình bày kết quả.
1.1.3.6. Yêu cầu đối với GV phổ thơng để tổ chức hoạt động nhóm có hiệu quả
1. Tạo hứng thú đối với các hoạt động học tập mang tính hợp tác cho HS
2. Phân nhóm một cách hợp lý
3. Thiết kế và điều khiển tốt các hoạt động nhóm
4. Đưa ra nhiệm vụ phù hợp
1.1.3.7. Ưu điểm của phương pháp
1.1.2.7.1. Đối với người học
1. Tạo tâm lý thoải mái cho người học
2. Phát triển kỹ năng giao tiếp
3. Phát triển tư duy sáng tạo, khả năng phân tích, tổng hợp và khả năng giải quyết vấn
đề
4. HS ý thức được khả năng của mình
5. Nâng cao niềm tin của HS vào việc học tập


6


6. Nâng cao khả năng ứng dụng khái niệm, nguyên lý, thơng tin về sự việc vào giải
quyết các tình huống khác nhau
7. Ngoài những tác động về mặt nhận thức, một số tác giả còn cho rằng phương pháp
này cịn có tác động cả về quan điểm xã hội
1.1.2.7.2. Đối với cơng việc
Có rất nhiều ý tưởng và lời giải giúp cho việc giảm thời gian cũng như có nhiều cách
để lựa chọn trong giải quyết vấn đề.
1.1.3.8. Nhược điểm của phương pháp
- Chỉ áp dụng cho lớp không quá đông HS.
- Nếu GV điều khiển lớp không tốt rất dễ dẫn đến mất trật tự.
- HS chỉ quan tâm tới nội dung được giao chứ không quan tâm đến nội dung của các
nhóm khác khiến kiến thức khơng trọn vẹn.
- Cơ sở vật chất ở nhà trường phổ thông của ta chưa đáp ứng được yêu cầu của việc tổ
chức hoạt động nhóm.
- Thời gian chuẩn bị nhiều nên không thể áp dụng thường xuyên cho mọi tiết học.
- Thời gian của mỗi tiết học chỉ hạn chế trong 45’ nên khi tổ chức học bằng tổ chức
hoạt động nhóm cho HS GV khơng thể điểm hết các nội dung của bài học mà chỉ chú trọng
vào nội dung trọng tâm.
1.1.4 Lí thuyết về Grap và bản đồ tƣ duy.
1.1.4.1 Phương pháp Grap dạy học.
1.1.4.1.1 Khái niệm Grap trong tốn học.
- Grap bao gồm một tập hợp khơng rỗng E những yếu tố gọi là đỉnh và một tập hợp A
những yếu tố gọi là cạnh . Mỗi yếu tố của A là một cặp (không xếp thứ tự) những yếu tố rõ rệt
của E.
Trong trường hợp một grap định hướng những yếu tố của A đều là những cặp có hướng và
gọi là cung . Một đơi hay cặp có thể lựa chọn hơn một lần
Trong sơ đồ grap sự sắp xếp trật tự trước sau của các đỉnh và cung (cạnh) có ý nghĩa

quyết định , cịn kích thước hình dáng khơng có ý nghĩa (chẳng hạn : cạnh hoặc cung có thể là
đường thẳng hay cong , dài hay ngắn cũng được , đỉnh có thể là điểm , vịng trịn hay hình tứ
giác)
1.1.4.1.2 Khái niệm grap nội dung

7


Nói một cách chính xác grap nội dung là tập hợp những yếu tố thành phần của một nội
dung trí dục và mối liên hệ bên trong giữa chúng với nhau và diễn tả cấu trúc logic của nội
dung dạy học đó bằng một ngơn ngữ trực quan , khái quát đồng thời rất súc tích.
1.1.4.1.3.Lập grap nội dung của bài lên lớp.
Khi chuẩn bị bài luyện tập, ôn tập có sử dụng phương pháp Grap giáo viên cần tiến
hành các bước sau :
+ Xác định đỉnh của grap : Tìm kiếm kiến thức chốt của bài lên lớp.
+ Mã hoá chốt kiến thức.
+ Xếp đỉnh.
+ Lập cung : tức là xác định các mối liên hệ định hướng giữa các đỉnh.
1) Xác định đỉnh của Grap
2) Mã hoá chốt kiến thức
3) Xếp đỉnh Grap
4) Lập cung
1.1.41.4. Các giá trị của grap nội dung.
1) Tính khái quát
2) Tính trực quan
3) Tính hệ thống
4) Tính súc tích
5) Về tâm lí của sự lĩnh hội
1.1.4.2. Sử dụng bản đồ tƣ duy trong dạy học hoá học .
Việc phát triển tư duy cho học sinh và giảng dạy kiến thức về thế giới xung quanh

luôn là một trong những ưu tiên hàng đầu của những người làm công tác giáo dục. Nhằm
hướng các em đến một phương cách học tập tích cực và tự chủ, chúng ta không chỉ giúp các
em khám phá các kiến thức mới mà còn phải giúp các em hệ thống được những kiến thức đó.
Việc xây dựng được một “hình ảnh” thể hiện mối liên hệ giữa các kiến thức sẽ mang
lại những lợi ích đáng quan tâm về các mặt: ghi nhớ, phát triển nhận thức, tư duy, óc tưởng
tượng và khả năng sáng tạo…Một trong những công cụ hết sức hữu hiệu để tạo nên các “hình
ảnh liên kết” là Bản đồ Tư duy.
1.1.4.2.1 . Nguyên lí của Bản đồ tư duy .
Bản đồ Tư duy (Mind Map) là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh,
để mở rộng và đào sâu các ý tưởng

8


Ở vị trí trung tâm bản đồ là một hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một ý tưởng hay
khái niệm chủ đạo. Ý trung tâm sẽ được nối với các hình ảnh hay từ khóa cấp 1 bằng các
nhánh chính, từ các nhánh chính lại có sự phân nhánh đến các từ khóa cấp 2 để nghiên cứu
sâu hơn. Cứ thế, sự phân nhánh cứ tiếp tục và các khái niệm hay hình ảnh ln được nối kết
với nhau. Chính sự liên kết này sẽ tạo ra một “bức tranh tổng thể” mô tả về ý trung tâm một
cách đầy đủ và rõ ràng..
1.1.4.2.2 Ứng dụng
Bản đồ Tư duy là một cơng cụ hữu ích trong giảng dạy và học tập ở trường phổ thông
cũng như ở các bậc học cao hơn vì chúng giúp giáo viên và học sinh trong việc trình bày các ý
tưởng một cách rõ ràng, suy nghĩ sáng tạo, học tập thông qua biểu đồ, tóm tắt thơng tin của
một bài học hay một cuốn sách, bài báo, hệ thống lại kiến thức đã học, tăng cường khả năng
ghi nhớ, đưa ra ý tưởng mới, v.v…
Việc sử dụng bản đồ tư duy là rất cần thiết cho việc đổi mới phương pháp dạy học.
1.2. Thực trạng sử dụng hoạt động nhóm trong dạy học hoá học hiện nay
1.2.1. Thực trạng việc dạy học bằng phương pháp tổ chức hoạt động nhóm ở nước ta hiện nay
nói chung và hóa học nói riêng

1.2.1.1. Mục đích điều tra
Tìm hiểu thực trạng tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học hố học ở trường THPT.
1.2.1.2. Đối tượng điều tra.
Tiến hành thăm dò ý kiến của 50 GV tại 2 trường THPT trong tỉnh Hưng Yên từ tháng 8
năm 2008 đến tháng 8 năm 2009
1.2.1.3. Kết quả điều tra
* Mức độ sử dụng các PPDH
PPDH theo nhóm đã được GV quan tâm sử dụng phối hợp cùng các PPDH khác
nhưng ở mức độ chưa thường xuyên.
* Ý kiến của GV về PPDH theo nhóm
Đa số GV khẳng định: Đây là phương pháp tạo ra nhiều cơ hội cho HS rèn luyện kĩ
năng hợp tác (83,33%) - một trong những kĩ năng quan trọng, cần thiết của công dân ở thế kỉ
21. HS rèn luyện khả năng trình bày trước đám đơng (82,46%).
Ngồi ra, cịn có thêm một số ý kiến:
- PPDH theo nhóm tạo điều kiện cho HS tự nghiên cứu, gây hứng thú học tập và làm
cho HS tự tin hơn.
- Tạo mối quan hệ gắn kết giữa thầy và trò

9


* Ý kiến của GV về tổ chức hoạt động nhóm
- Thời lượng tiết học ngắn là điều khó khăn nhất cho việc tổ chức hoạt động nhóm
(89,47%)
- Một lớp học đơng khiến GV khó thiết kế và điều khiển hoạt động nhóm (82,46%)
- Việc đánh giá chính xác kết quả hoạt động của từng HS gặp nhiều khó khăn do hiện
tượng “ăn theo” và “tách nhóm” (72,81%)
- Các thành viên phối kết hợp không nhịp nhàng, thiếu chủ động (71,05%)
- Khi thảo luận nhóm, HS thường phải di chuyển và ngồi trực diện. Với cách bố trí
bàn học ở các trường hiện nay (bàn 2-4 HS) cố định làm cho việc thảo luận nhóm diễn ra

khơng thuận lợi (58,77%).
Ngồi ra cịn thêm một số ý kiến khác:
- Hình thức kiểm tra đánh giá chưa phù hợp
- Mất nhiều thời gian để xây dựng hoạt động, theo dõivà đánh giá
- Khó ổn định và điều khiển lớp học; địi hỏi sự kiên nhẫn và khéo léo của GV.
- Khó triển khai hoạt động nhóm đến đối tượng HS yếu
- HS chưa có thói quen tự nghiên cứu SGK, tài liệu tham khảo
- HS học nhiều môn, nếu môn nào cũng hoạt động nhóm và xây dựng dự án thì sẽ dẫn
đến q tải.
- Chương trình các mơn học cịn nặng, HS không đủ thời gian chuẩn bị thấu đáo một
vấn đề.
- Cơ sở vật chất vẫn còn thiếu
* Ý kiến GV về cách thức hoạt động nhóm
Tác giả nhận thấy GV đã sử dụng nhiều cách thức hoạt động nhóm cho bài lên lớp
mơn hố học. Đa số GV sử dụng dạng hoạt động đơn giản, ít cần đến các thiết bị, máy móc
đặc biệt.
Một số dạng hoạt động nhóm, cần đến sự hỗ trợ của máy chiếu, máy tính, các thiết bị
nghe nhìn thì được dùng ít hơn. Do trình độ tin học và thời gian cịn hạn chế, HS chưa thể đầu
tư cho một bài báo cáo đầy đủ và sâu sắc. Điều này đòi hỏi GV phải kiên nhẫn, tốn thời gian
để góp ý, trao đổi với HS về vấn đề sẽ trình bày.
Các dạng tìm hiểu, báo cáo chun đề hố học liên quan đến mơi trường, đời sống, kinh
tế, xã hội; thực hiện dự án mơn học được dùng rất ít.
Kết luận:

10


Từ kết quả điều tra tác giả nhận thấy việc tổ chức hoạt động nhóm đã được áp dụng ở
các trường THPT. Hầu hết GV đều công nhận những ưu điểm của phương pháp dạy học theo
nhóm. Nhưng thực trạng cho thấy vấn đề về sĩ số, trình độ HS; cơ sở vật chất; nội dung và

chương trình dạy học... cịn gây nhiều khó khăn cho việc tổ chức hoạt động nhóm nên việc áp
dụng cịn chưa thường xun, cách thức hoạt động chưa đa dạng và phong phú.
1.2.2. Nhận xét chung về bài ơn tập tổng kết hố học hiện nay ở trƣờng trung học phổ
thông
Qua phần thực trạng của bài lên lớp hoá học hiện nay ta nhận thấy rằng trong các giờ
ôn tập, luyện tập, tổng kết các thầy cơ giáo đã có những nỗ lực đáng kể trong việc nâng cao
chất lượng dạy học. Tuy nhiên nhiều giờ ơn tập cịn mang tính chất nhắc lại bài cũ theo một
trình tự nhất định, chỉ mới “ơn” mà chưa “tập”, chưa “luyện”.
Trong giờ ôn tập thầy cô giáo chưa chú ý rèn luyện cách suy nghĩ logic, cách tư duy
biện chứng. Với giờ ôn luyện, tư duy so sánh nổi lên hàng đầu, so sánh là cơ sở cho mọi tư
duy.
Phần bài tập thì chưa phân loại được, chưa tìm ra đường lối tổng quát để giải quyết
một số dạng bài tập.
Giờ ôn tập tổng kết nếu chỉ thuộc bài rồi liệt kê lại là chưa đủ mà phải rèn luyện cho
học sinh tìm thấy sự liên hệ, bổ sung cho nhau các kiến thức đã học, hình thành cho học sinh
cách nhớ hệ thống, biết suy luận hệ thống, tránh được hiện tượng hổng kiến thức chỗ này hay
chỗ khác.
Như vậy, bài lên lớp ôn tập tổng kết cịn nhiều vấn đề cần cùng nhau tìm biện pháp để
nâng cao chất lượng.

CHƢƠNG 2
MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHÓM KẾT HỢP VỚI BẢN ĐỒ TƢ
DUY VÀ SƠ ĐỒ MẠNG GRAP CHO CÁC BÀI LUYỆN TẬP VÀ ƠN TẬP ( PHẦN
HỐ LỚP 10 NÂNG CAO )
2.1. Hệ thống bài luyện tập , ôn tập trong chƣơng trình hố học phổ thơng.
- Trong chương trình hố học phổ thông, các bài luyện tập, ôn tập được phân bố đồng
đều, hợp lý theo các chương

11



- Số tiết học dành cho luyện tập, thực hành đã được tăng cường so với chương trình
cũ.Các bài luyện tập được bố trí theo các chương, thường thì mỗi chương có một bài luyện tập
nhưng với các chương lớn, số tiết học nhiều có thể có hai bài luyện tập.
2.2 Đặc điểm bài luyện tập ôn tập trong chƣơng trình hố học phổ thơng Việt Nam.
Trong chương trình hố học phổ thông Việt Nam các bài luyện tập đều có cấu trúc
chung, gồm hai phần chính.
- Phần các kiến thức cần nắm vững.
- Phần bài tập .
Trong chương trình ngồi các bài luyện tập sau mỗi chương cịn có các bài ôn tập
được thực hiện vào đầu năm, cuối học kỳ và cuối năm học với mục đích hệ thống quá các
kiến thức cơ bản nhất trong một kỳ, một năm học và chuẩn bị cho học sinh tiếp thu kiến thức
của học kỳ hoặc năm học tiếp theo.
2.3. Thiết kế dạy học theo phƣơng pháp hoạt động nhóm kết hợp với bản đồ tƣ duy và
sơ đồ mạng Grap vào các chƣơng cụ thể.
2.3.1 .Thiết kế dạy học theo phương pháp hoạt động nhóm kết hợp với bản đồ tư duy cho
chương : cấu tạo nguyên tử .
A. Hệ thống kiến thức chương : Cấu tạo nguyên tử bằng bản đồ tư duy.
Bảng 2.1: Hệ thống kiến thức chƣơng cấu tạo nguyên tử bằng bản đồ tƣ duy.

B.Xây dựng các phiếu học tập cho chƣơng : Cấu tạo nguyên tử
- GV sẽ sử dụng các phiếu học tập để hướng dẫn HS hình thành các đỉnh nội dung
kiến thức đã chuẩn bị trong bản đồ tư duy.
- Để hình thành được hệ thống kiến thức trong bản đồ tư duy GV sẽ chia lớp thành 6 8 nhóm nhỏ (khoảng từ 6 đến 8 HS mỗi nhóm ) rồi phát phiếu học tập đã chuẩn bị và yêu cầu

12


học sinh thực hiện các phiếu học tập này .Các đỉnh kiến thức sẽ dần dần hiện ra sau khi HS
hoàn thành lần lượt các phiếu học tập

Sau đây tác giả xin được trích ra 1 số phiếu học tập trong tổng số 9 phiếu học tập của
chương : Cấu tạo và thành phần nguyên tử.
Để ôn lại kiến thức về cấu tạo nguyên tử GV dùng phiếu học tập sau:
PHIẾU HỌC TẬP SỐ….
Hãy trả lời các câu hỏi sau:
a) Nguyên tử được cấu tạo bởi mấy phần ?
b) Nguyên tử bao gồm mấy loại hạt ? Hãy cho biết điện tích và khối lượng của các
loại hạt đó ?
Các nhóm trao đổi 1 phút rồi GV chỉ định một HS bất kì của một nhóm trả lời.
Bài tập phục vụ cho việc nắm vững kiến thức về hạt nhân nguyên tử , nguyên tố hoá
học, đồng vị .

PHIẾU HỌC TẬP SỐ….
Hãy trả lời các câu hỏi sau:
1) Nêu định nghĩa ngun tố hố học , kí hiệu ngun tố hố học, cho biết ý nghĩa các
kí hiệu?
2) Nêu khái niệm đồng vị cơng thức tính khối lượng ngun tử trung bình ?
Các nhóm trao đổi khoảng 1 phút sau đó GV gọi bất kì một thành viên trong nhóm lên
trả lời.
GV có thể cho điểm khuyến khích đối với nhóm làm nhanh và chính xác nhất để tăng
hứng thú học tập cho các em.
GV tiếp tục đưa thêm phiếu học tập sau và yêu cầu các nhóm làm đúng phần bài tập
mà nhóm được giao.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ….
Hãy xác định điện tích hạt nhân , số proton , số nơtron, số eletron , khối lượng nguyên
tử của các nguyên tố có kí hiệu sau:
Nhóm 1,2:

19
9


F

Nhóm 3,4 :

Nhóm 5,6:

24
12

Mg

Nhóm 7,8:

13

23
11

40
20

Na

Ca


Nhóm nào hồn thành phần trả lời nhanh nhất và chính xác nhất sẽ được thưởng điểm
nhằm tăng hứng thú học tập cho các em.
Nhằm giúp các em rèn luyện kĩ năng vận dụng lí thuyết vào làm bài tập GV dùng

phiếu học tập có nội dung sau:
Để luyện tập về cấu trúc lớp vỏ eletron của nguyên tử GV cho HS làm phiếu học tập
có nội dung sau:

PHIẾU HỌC TẬP SỐ….
Hãy trả lời các câu hỏi sau:
1) Nêu khái niệm lớp và phân lớp electron ? Kí hiệu lớp và phân lớp electron ? Số
electron tối đa trong một lớp và phân lớp electron ?
2) Nêu khái niệm obitan nguyên tử ? Nêu quy tắc sắp xếp electron vào lớp vỏ nguyên
tử ?
Các nhóm sẽ thảo luận , nhóm nào có tín hiệu trả lời trước sẽ được quyền trả lời và
được khuyến khích điểm nếu câu trả lời đó là đúng.
2.3.2 .Thiết kế dạy học theo phƣơng pháp hoạt động nhóm kết hợp với bản đồ tƣ duy
cho chƣơng : Liên kết hoá học.
A . Hệ thống kiến thức chƣơng : Liên kết hoá học bằng bản đồ tƣ duy
Bảng 2.2: Hệ thống kiến thức chƣơng :Liên kết hoá học bằng bản đồ tƣ duy

B. Xây dựng các phiếu học tập cho chƣơng : Liên kết hoá học.
Tác giả xây dựng 7 phiếu học tập cho chương này .

14


2.3.3 Thiết kế dạy học theo phƣơng pháp hoạt động nhóm kết hợp với bản đồ tƣ duy cho
chƣơng : Tốc độ phản ứng và cân bằng hoá học.
A. Hệ thống kiến thức chương : Tốc độ phản ứng và cân bằng hoá học bằng bản đồ tử duy .
Bảng 2.3:Hệ thống kiến thức chương tốc độ phản ứng và cân bằng hoá học bằng bản đồ tư
duy.

B.Xây dựng các phiếu học tập cho chƣơng : Tốc độ phản ứng và cân bằng hoá học.

Tác giả xây dựng 7 phiếu học tập cho chương này .
2.3.4.Thiết kế dạy học theo phƣơng pháp hoạt động nhóm kết hợp với sơ đồ mạng
(Grap) cho chƣơng: Bảng hệ thống tuần hoàn.
A. Lập Grap nội dung ôn tập tổng kết chương : Bảng hệ thống tuần hoàn
B.Xây dựng các phiếu học tập cho chƣơng : Bảng hệ thống tuần hoàn.
Tác giả xây dựng được 9 phiếu học tập cho chương này.
2.3.5.Thiết kế dạy học theo phƣơng pháp hoạt động nhóm kết hợp với sơ đồ mạng Grap
cho chƣơng : Phản ứng hoá học.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ ….
Hãy nêu khái niệm : Chất khử ; chất oxi hoá; sự khử ; sự oxi hoá; phản ứng oxi hố - khử
Các nhóm trao đổi khoảng 1 phút sau đó GV gọi bất kì một thành viên trong nhóm
lên trả lời.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ ….

15


Viết các phương trình biểu diễn sơ đồ sau , xác định trong các phản ứng đó , phản
ứng nào là phản ứng oxi hoá - khử ; xác định chất khử và chất oxi hố
Nhóm 1,2: Zn → ZnO→ ZnSO4
Nhóm 3,4: S → SO2→ SO3→ H2SO4
Nhóm 5,6: Mg → MgCl2→ Mg(OH)2
Các nhóm trao đổi khoảng 3 phút sau đó GV gọi bất kì một thành viên trong nhóm lên
hồn thành sơ đồ.
Thông qua phiếu học tập này HS biết phân biệt phản ứng oxi hoá - khử và phản ứng
khơng phải là phản ứng oxi hố - khử .
Sau khi cho HS thực hiện xong phiếu học tập trên GV tiếp tục rèn luyện kĩ năng biểu diễn các
quá trình biến đổi số oxi hố bằng các phương trình trao đổi eletron với phiếu học tập sau:
PHIẾU HỌC TẬP SỐ ….
Hãy biểu diễn các quá trình biến đổi số oxi hố bằng các phương trình trao đổi eletron :

Nhóm 1,2: S-2 →S0 → S+4 → S+6
Nhóm 3,4:N+5 → N+2 → N0 → N-3
Nhóm 5,6:N-3 → N+4 → N0
Các nhóm tập trung làm việc trong 3 phút , trong quá trình HS thực hiện GV sẽ theo
dõi và tìm ra nhóm có lời giải ngắn gọn và chính xác nhất . Một thành viên của nhóm này sẽ
được chỉ định lên bảng giải bài tập .Các nhóm khác theo dõi để bổ sung .
2.4 Thiết kế dạy học theo phƣơng pháp hoạt động nhóm kết hợp với sử dụng các dạng
bài tập.
2.4.1. Sử dụng bài tập tự luận
Bài tập tự luận bao gồm : Bài tập định tính và bài tập định lượng.
Chúng tôi đã xây dựng một số bài tập định tính và định lượng sử dụng trong tiết luyện
tập chương : Halogen.
2.4.1.1. Bài tập định tính
Bao gồm 5 câu hỏi
2.4.1.2. Bài tập định lượng
Bao gồm 5 câu hỏi .
2.4.2. Sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan
2.4.2.1. Bài tập định tính

16


Đối với loại bài tập này, GV chia lớp thành nhiều nhóm, mỗi nhóm từ 5-6 HS. GV
chuẩn bị trước một số câu trắc nghiệm định tính và định lượng đơn giản trên powerpoint. GV
sử dụng máy chiếu, chiếu từng câu trắc nghiệm với thời gian trả lời đã cài sẵn và tổ chức cho
HS chơi trị chơi .
Chúng tơi thiết kế 15 câu trắc nghiệm định tính cho chương : Oxi - Lưu huỳnh.
2.4.2.2. Bài tập định lượng
Bài tập trắc nghiệm định lượng phải ngắn gọn, chú trọng đến những cách giải nhanh.
Chúng tôi thiết kế 10 câu trắc nghiệm định lượng cho chương : Oxi - Lưu huỳnh.

Các bài ơn tập kì I , ơn tập học kì II, ôn tập cuối năm cũng được chúng tôi tiến hành
tổ chức theo phương pháp hoạt động nhóm với các phiếu học tập là các bài tập tự luận định
tính và định lượng; các bài trắc nghiệm khách quan định tính và định lượng.

CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích của thực nghiệm.
Đánh giá hiệu quả của phương pháp dạy học nhóm đối với các bài luyện tập, ơn tập ở
PTTH cụ thể là chương trình Hóa học lớp 10 nâng cao, qua đó khẳng định tính hiệu quả của
việc tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học hóa học phổ thông.
3.2. Nhiệm vụ.
- Soạn một số bài giảng thực nghiệm trong chương trình lớp 10 nâng cao theo phương
pháp tổ chức hoạt động nhóm.
- Trao đổi với các GV phổ thông về phương pháp tiến hành thực nghiệm.
-Xây dựng đề kiểm tra 45 phút sau mỗi bài luyện tập.
- Kiểm tra đánh giá hiệu quả của việc giảng dạy hóa học bằng phương pháp tổ chức
hoạt động nhóm.
3.3. Kế hoạch thực hiện.
3.3.1. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm
- Đối tượng: HS lớp 10 THPT.
- Địa bàn
+ Trường THPT Trưng Vương tỉnh Hưng Yên.
+ Trường THPT Văn Lâm tỉnh Hưng Yên.
3.3.2. Bài dạy thực nghiệm

17


Các bài luyện tập , ơn tập trong chương trình hoá học lớp 10 nâng cao.
3.3.3. GV thực nghiệm
3.4. Tiến hành thực hiện và xử lí kết quả.

- Bƣớc 1: Ở mỗi trường chúng tôi tiến hành chọn hai lớp: lớp thực nghiệm (TN) và
lớp đối chứng (ĐC) có số lượng HS và học lực tương đương nhau
- Bước 2: Ra đề kiểm tra ( 1 tiết ) để đánh giá được mức độ hiểu bài của HS sau khi
kết thúc các chương.
Dưới đây là một số đề kiểm tra 45 phút mà chúng tôi đã sử dụng sau khi luyện tập- ôn
tập bằng phương pháp học tập hợp tác theo nhóm :
+ Đề kiểm tra 45 phút chương Thành phần và cấu tạo nguyên tử
+ Đề kiểm tra 45 phút chương Halogen
+ Đề thi học kì I
Mỗi đề thời gian làm bài là: 45 phút với tổng là : 25 câu TNKQ và mỗi câu 0,4 điểm
- Bƣớc 3: Tiến hành chấm bài kiểm tra theo thang điểm 10 và sắp xếp kết quả kiểm tra
theo thứ tự từ 0 đến 10 điểm. Sau đó, chúng tơi phân loại HS theo năm nhóm
- Bƣớc 4: Tiến hành xử lí và so sánh kết quả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
3.5. Kết quả thực nghiệm.
Các số liệu được tổng hợp và thống kê dưới dạng tỉ lệ % và biẻu đồ hình cột
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả điểm kiểm tra 45 phút chương thành phần và cấu tạo nguyên tử
TRUN
ĐIỂM
ĐỐI
SỐ
G
TƢỢNG LƢỢNG
1
2
3
4
5
6
7
8

9
10 BÌNH
TN

96

ĐC

3

95

1

1

4

15

20

24

13

11

6


6.78

7

7

10

22

18

17

8

4

6.40

Bảng 3.2. Thống kê chất lượng kiểm tra 45 phút chương thành phần và cấu tạo nguyên tử
TỔNG GIỎI (9KHÁ (7-8đ) TB (5-6đ) YẾU (3-4đ) KÉM (1-2đ)
ĐỐI
SỐ
10đ)
TƢỢNG LƢỢN
SL
%
SL
%

SL
%
SL
%
SL
%
G
TN

96

17

17.70

37

38,54

35

36,45

7

7,29

0

0.00


ĐC

95

12

12,63

35

36,84

32

33,68

14

14,73

2

2,10

Biểu đồ 3.1. Thống kê chất lượng kiểm tra 45 phút chương thành phần và cấu tạo nguyên tử

18



40
30
20
10
0

YK

TB

K
TN

G

DC

3.6.Xử lí kết quả thực nghiệm sƣ phạm.
Tác giả tiến hành lập bảng phân phối tần suất luỹ tích cho các bài kiểm tra như sau :

Bảng 3.7. Bảng phân phối tần suất luỹ tích các bài kiểm tra
Điểm

Bài kiểm tra 45'
Chƣơng: Nguyên tử
TN

ĐC

1


TN

2,10

ĐC

Bài kiểm tra 45': học kỳ
I
TN

ĐC

1,05

2

Bài kiểm tra 45'
Chƣơng: Halogen

2,10

2,10

3

3,13

9,47


2,08

4,21

2,08

3,15

4

7,29

16,84

4,17

14,73

0,00

11,57

5

22,9

27,36

14,58


25,26

12,50

22,10

6

43,75

50,52

26,04

46,31

22,92

33,68

7

68,75

69,47

50,00

54,73


47,92

50,52

8

82,29

87,36

76,04

78,94

73,96

77,89

9

93,75

95,79

91,67

91,57

91,67


91,57

10

100

100

100

100

100

100

19


Trên cơ sở bảng phân phối tần suất luỹ tích cho các bài kiểm tra tác giả xây dựng được
đường luỹ tích cho các bài kiểm tra.
Biểu đồ 3.4 :Đƣờng luỹ tích bài kiểm tra 45 phút chƣơng : Thành phần và cấu tạo
nguyên tử
120
100
80
TN
DC

60

40
20
0
0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Tác giả cũng đã đưa ra bảng kết quả phân tích thống kê điểm kiểm tra.
Bảng 3.7. Kết quả phân tích thống kê điểm kiểm tra
3.7.Phân tích kết quả thực nghiệm.
Các tham số đặc trƣng
Bài kiểm tra


S

X

V(%)

Chƣơng : Nguyên tử

ĐC
6,40

TN
6,78

ĐC
1,71

TN
1,67

ĐC
26,71

TN
24,63

Chƣơng : Halogen

6,82


7,14

1,68

1,62

24,63

22,67

Học kì I

7,07

7,47

1,62

1,54

22,91

20,62

Tổng

6,76

7,13


1,67

1,61

24,75

22,64

Qua kết quả thực nghiệm sư phạm trên chúng tơi có một số nhận xét sau:
- Chất lượng học tập của lớp TN cao hơn lớp ĐC
- Trung bình cộng điểm kiểm tra của các lớp TN luôn cao hơn các lớp ĐC từng đơi một.
- Đồ thị đường lũy tích của các TN thường nằm bên phải và phía dưới so với các lớp
ĐC.

20


Từ kết quả thực nghiệm sư phạm có thể nhận xét rằng: việc sử dụng phương pháp tổ
chức hoạt động nhóm kết hợp với bản đồ tư duy và sơ đồ mạng Grap trong dạy học là phù
hợp với trình độ và năng lực nhận thức của HS lớp 10 vừa mới tiếp xúc với chương trình hố
học nâng cao mới áp dụng trong vài năm gần đây.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận.
Sau một thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu và áp dụng phƣơng pháp
dạy học hợp tác theo nhóm thơng qua dạng bài luyện tập và ơn tập mơn hố học THPT
góp phần đổi mới phƣơng pháp dạy học", chúng tôi đã giải quyết được những vấn đề lý
luận và thực tiễn như sau:
1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về xu hướng dạy các bài luyện tập , ơn tập trong dạy học

hóa học theo phương pháp tổ chức hoạt động nhóm kết hợp với bản đồ tư duy và sơ đồ mạng
Grap nhằm phát huy tính cực, khả năng tư duy hóa học cho HS lớp 10 nâng cao.
2. Thiết kế được các phiếu học tập cho 7 chương và 3 bài ơn tập trong chương trình hóa học 10
nâng cao theo phương pháp tổ chức hoạt động nhóm.
3. Thiết kế được 3 bản đồ tư duy dùng hệ thống kiến thức các chương : Thành phần và
cấu tạo nguyên tử ; Tốc độ phản ứng và cân bằng hoá học; Liên kết hoá học.
Sử dụng sơ đồ mạng Grap để xây dựng được 2 sơ đồ Grap nội dung ôn tập của các chương :
Bảng hệ thống tuần hoàn; Phản ứng hoá học.
4. Lựa chọn ,xây dựng được 25 câu TNKQ và 10 bài tập tự luận dùng để luyện tập-ôn
tập các chương : Halogen và Oxi - Lưu huỳnh ( Hoá học 10 nâng cao)
5. Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở 2 trường PTTH ở Hưng Yên và trao đổi với GV
bước đầu cho phép kết luận: khi tiến hành luyện tập, ôn tập theo phương pháp tổ chức hoạt
động nhóm thì HS phải làm việc nhiều hơn, ln ở trong tình huống có vấn đề, phải biết hợp
tác với các thành viên trong nhóm để giải quyết vấn đề của cả nhóm qua đó giải quyết vấn đề
của bản thân mình. Kiến thức mà HS tổng hợp được do thành quả lao động của tất cả các
thành viên trong nhóm nên kích thích được tính tích cực của HS, đồng thời gợi được hứng thú
cho các em trong khi luyện tập và ơn tập. Đặt biệt với hóa học là một môn khoa học vừa lý
thuyết vừa thực nghiệm, nên việc tổ chức hoạt động nhóm trong dạy bài luyện tập , ôn tập

21


giúp các em được tự mình giải quyết vấn đề làm tăng tư duy logic và sự năng động sáng tạo
của các em trong học tập đồng thời tăng hứng thú học mơn hóa của các em.
6. Tiến hành kiểm tra sau luyện tập và ôn tập để kiểm tra mức độ hiểu bài và vận dụng kiến
thức của HS. Cụ thể chúng tôi đã tiến hành kiểm tra 4 lớp (2 lớp thực nghiệm, 2 lớp đối chứng) và
chấm gần 200 bài kiểm tra.
Thơng qua q trình nghiên cứu đề tài đã giúp chúng tơi có thêm tư liệu giảng dạy, nâng
cao kiến thức chuyên môn và đặc biệt là phương pháp dạy học. Trên cơ sở đó, trong thời gian tới
chúng tôi dự kiến sẽ tiếp tục thiết kế bài học theo phương pháp tổ chức hoạt động nhóm kết hợp

với bản đồ tư duy và sơ đồ mạng Grap cho dạng bài ôn tập – tổng kết của khối lớp khác.
Trên đây là kết quả của bước đầu nghiên cứu chắc chắn cịn nhiều thiếu sót.. Chúng tơi
rất mong nhận được những ý kiến đóng góp q báu của quý thầy giáo, cô giáo và các bạn
đồng nghiệp để giúp chúng tơi bổ sung vào cơng trình đã nghiên cứu và hồn thiện hơn trong
các cơng trình nghiên cứu tiếp theo.
2. Khuyến nghị.
Để góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học mơn hóa học trong Trường THPT, chúng tơi
xin có một số kiến nghị sau:
1. Trang bị hoàn chỉnh và đầy đủ trang thiết bị trường học nói chung và phịng bộ mơn
Hóa học, phịng thí nghiệm Hóa học nói riêng ở các trường phổ thơng, phân bố 30-35
HS/lớp, tạo điều kiện thuận lợi để GV đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với sách giáo
khoa mới và xu hướng dạy học hiện đại hiện nay. Đồng thời giúp HS có điều kiện học tập tốt,
hoạt động nhóm có hiệu quả nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo, chủ động và hợp tác
của HS trong học tập.
2. GV cần phải thay đổi các bài giảng của mình theo hướng dạy học tích cực, hỗ trợ HS
tự học, tự nghiên cứu, chủ động trong học tập và chú ý rèn luyện khả năng suy luận logic,
phát triển dần tư duy hố học, rèn luyện trí thông minh cho HS; đồng thời dạy và rèn luyện
cho HS những kỹ năng xã hội về nhóm giúp các em sau này ra đời học tập, làm việc, sống tốt.
References
A-Tiếng Việt
1. Cao Thị Thiên An (2007), Bộ đề thi trắc nghiệm tuyển sinh Đại học-Cao đẳng Hóa học,
NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội.
2. Võ Chấp (2005), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, Trường Đại học Sư phạm
Huế.

22


3. Võ Chấp (2005), Thí nghiệm hóa học ở trường phổ thông, Trường Đại học


Sư phạm

Huế.
4. Nguyễn Đăng Công (2006), Phương pháp dạy học tích cực, Hoa hoc vietnam.com.
5. Nguyễn Cương, Nguyễn Mạnh Dung, Nguyễn Thị Sửu (2001), Phương pháp dạy học hóa
học, Tập 1, Nxb Giáo dục.
6. Nguyễn Thị Kim Dung (10/2005), “Một số tiêu chí đánh giá chất lượng dạy học theo
nhóm”, Tạp chí giáo dục, số 124.
7. Ngơ Thu Dung (2008),

Phương pháp dạy học nhóm, dt.ussh.edu.vn/index.php?

option=com_content&view=article&id=240&Itemid=136 - 19k
8. N.L.Glinka (1988), Hóa học đại cương, người dịch: Lê Mậu Quyền, Tập 2, Nxb Mir
Maxcova, bản dịch của NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp Hà Nội.
9. Phạm Minh Hạc (10/1996), “Phương pháp tiếp cận hoạt động-nhân cách và lý luận chung
về phương pháp dạy học” , Tạp chí nghiên cứu giáo dục, số 173.
10. Lê Văn Hảo (2006), Sổ tay phương pháp giảng dạy và đánh giá, Trường Đại Học Nha
Trang.
11. Hồng

Văn

Hân

(2003),

Để




phương

pháp

dạy

học

tích

/>
cực,
phuong

_phap_day_hoc_tich_cuc/
12. Nguyễn

Thị

Phương

Hoa

(2008),

Kỹ

năng


tổ

chức

hoạt

động

nhóm,

foreman.nexo.com/kynang/30 - 48k –
13. Đỗ Thị Minh Liên (6/2004), “Thảo luận nhóm”, Tạp chí giáo dục, số 89.
14. Huỳnh Kim Liên (1999), Bài giảng thống kê hóa học, Trường Đại học Cần Thơ.
15. Hồng Nhâm (2001), Hóa học vơ cơ, Tập 2, Nxb Giáo dục.
16. Đặng Thị Oanh, Đặng Xuân Thư, Trần Trung Ninh, Nguyễn Thị Như Quỳnh, Nguyễn Phú
Tuấn (2006), Thiết kế bài soạn Hóa học 10 nâng cao, NXB Giáo dục.
17. Trần Sinh Thành, Đặng Quang Khoa (4/2004), “Dạy học thực hành kỹ thuật theo nhóm”,
Tạp chí giáo dục, số 84.
18. Vũ Hồng Tiến, Một số phương pháp dạy học tích cực, index.
php?showpost=532
19. Lê Xuân Trọng, Từ Ngọc Ánh, Lê Mậu Quyền, Phan Quang Thái (2006), Hóa học 10
nâng cao, NXB Giáo dục.
20. Lê Xuân Trọng, Từ Ngọc Ánh-Lê Kim Long (2006), Bài tập Hóa học 10 nâng cao, NXB
Giáo dục.

23


21. Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Lê Khánh Bằng (2004), Học và dạy cách học, NXB Đại
học Sư phạm.

22. Nguyễn Xuân Trường, Lê Trọng Tín, Lê Xuân Trọng, Nguyễn Phú Tuấn (2006), Sách GV
Hóa học 10, NXB Giáo dục.
23. Thái Duy Tuyên, Phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của người học, Viện Khoa
Học Giáo Dục, />B-Tiếng Anh
24. David W. Johnson and Roger T. Johnson (1989), Cooperative Learning, Values, and Culturally
Plural Classrooms, />25. Jonhson, D.W., Jonhson, R., & Smith, K., (1998),
/>
24

Basic Elements Of Cooperation,



×