Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác theo
nhóm nhỏ trong dạy học phần hoá học phi kim lớp
10 trung học phổ thơng nhằm phát huy tính tích
cực, chủ động và sáng tạo của học sinh
Apply cooperative teaching method in small groups into teaching nonmetal chemistry for grade 10 of
senior high school in order to develop pupils’ constructiveness, activeness and creativeness
NXB H. : ĐHGD, 2012 Số trang 119 tr. +
Đỗ Thị Huyền Nhâm
Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS ngành: Lý luận và phương pháp dạy học; Mã số: 60.14.10
Người hướng dẫn: T.S. Nguyễn Đức Dũng
Năm bảo vệ: 2012
Abstract. Trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn của phương pháp dạy học hợp tác (PPDHHT)
theo nhóm nhỏ. Nghiên cứu chương trình hố học THPT, chú trọng chương trình hố học
lớp 10 cơ bản, phần hoá học phi kim. Khảo sát, đánh giá về thực trạng việc sử dụng
PPDHHT theo nhóm nhỏ trong dạy học hóa học (DHHH) ở trường trung học phổ thông
(THPT). Nghiên cứu một số cấu trúc hoạt động học hợp tác (HHT) theo nhóm nhỏ và khả
năng vận dụng các cấu trúc này trong việc tổ chức hoạt động học tập cho nội dung chương
trình hóa học phần phi kim lớp 10 THPT. Đề xuất các cấu trúc hoạt động HHT theo nhóm
nhỏ cho một số nội dung bài dạy trong chương trình hóa học phần phi kim lớp 10 THPT.
Thiết kế kế hoạch bài dạy có tổ chức hoạt động HHT theo nhóm nhỏ trong dạy học phần hoá
học phi kim lớp 10 THPT. Đánh giá năng lực hợp tác làm việc nhóm và thái độ học tập mơn
Hóa học thơng qua bảng kiểm quan sát của giáo viên và thang đo thái độ học tập. Bước đầu
thực nghiệm sư phạm (TNSP) đánh giá tính khả thi, tính phù hợp và tính hiệu quả của các
đề xuất về việc sử dụng PPDHHT theo nhóm nhỏ trong dạy học phần hoá học phi kim lớp
10 THPT.
Keywords: Hóa học; Phương pháp dạy học; Hóa học phi kim; Lớp 10
Content.
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh tồn cầu hố đặt ra những yêu cầu mới đối với
người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho ngành Giáo dục và Đào tạo. Giáo dục cần
đào tạo đội ngũ nhân lực có khả năng đáp ứng được những đòi hỏi mới của xã hội và thị trường lao
động, đặc biệt là năng lực hành động, tính năng động, sáng tạo, tính tự lực và trách nhiệm cũng như
năng lực cộng tác làm việc, năng lực giải quyết các vấn đề do cuộc sống đặt ra...
Dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ là một quan điểm dạy học hiện đại nhằm phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của học sinh (HS). Tuy nhiên, thực tế việc áp dụng phương pháp trên của
1
giáo viên (GV) trong q trình giảng dạy cịn hạn chế, mang tính hình thức nên chưa phát huy tính
tích cực, chủ động của HS.
Xuất phát từ thực tế dạy học và sở thích của cá nhân mong muốn tìm tòi các phương pháp
dạy học (PPDH) hiệu quả đáp ứng yêu cầu của bộ môn nên tôi quyết định lựa chọn và nghiên cứu đề
tài “Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ trong dạy học phần hố học phi kim
lớp 10 Trung học phổ thơng nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh”.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ được đánh giá là PPDH tích cực có tác dụng bồi dưỡng năng
lực hợp tác làm việc trong nhóm và hình thành kỹ năng xã hội cho HS. Dạy học hợp tác theo nhóm
nhỏ đã được các nước phát triển áp dụng rộng rãi trong các môn học và các cấp học. Với yêu cầu đổi
mới PPDH, dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ đã được nghiên cứu và vận dụng trong dạy học ở nước
ta. Cụ thể đã có một số cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học, sinh viên, học viên cao học về
lĩnh vực này. Như vậy, các cơng trình nghiên cứu khoa học trong những năm gần đây là bằng chứng
cho sự quan tâm đặc biệt của ngành giáo dục đối với việc vận dụng phương pháp dạy học hợp tác
(PPDHHT) theo nhóm nhỏ vào đổi mới PPDH theo hướng tích cực hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu vận dụng PPDHHT theo nhóm nhỏ trong dạy học phần hố học phi kim lớp 10
THPT nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của HS, góp phần đổi mới PPDH hóa học
theo hướng dạy học tích cực.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của PPDHHT theo nhóm nhỏ.
- Nghiên cứu chương trình hố học THPT, chú trọng chương trình hố học lớp 10 cơ bản, phần hoá
học phi kim.
- Khảo sát, đánh giá về thực trạng việc sử dụng PPDHHT theo nhóm nhỏ trong DHHH ở trường
THPT.
- Nghiên cứu một số cấu trúc hoạt động học hợp tác (HHT) theo nhóm nhỏ và khả năng vận dụng
các cấu trúc này trong việc tổ chức hoạt động học tập cho nội dung chương trình hóa học phần phi
kim lớp 10 THPT.
- Đề xuất các cấu trúc hoạt động HHT theo nhóm nhỏ cho một số nội dung bài dạy trong chương
trình hóa học phần phi kim lớp 10 THPT.
- Thiết kế kế hoạch bài dạy có tổ chức hoạt động HHT theo nhóm nhỏ trong dạy học phần hoá học
phi kim lớp 10 THPT.
- Đánh giá năng lực hợp tác làm việc nhóm và thái độ học tập mơn Hóa học thơng qua bảng kiểm
quan sát của giáo viên và thang đo thái độ học tập mơn Hóa học.
2
- Bước đầu thực nghiệm sư phạm (TNSP) đánh giá tính khả thi, tính phù hợp và tính hiệu quả của
các đề xuất về việc sử dụng PPDHHT theo nhóm nhỏ trong dạy học phần hoá học phi kim lớp 10
THPT.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
- Q trình dạy học mơn Hóa học ở trường THPT.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
- Nội dung phần hóa học phi kim lớp 10 THPT và một số cấu trúc HHT theo nhóm nhỏ trong dạy
học phần này.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Vận dụng PPDHHT theo nhóm nhỏ trong dạy học phần hố học phi
kim lớp 10 THPT.
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Tháng 1 năm 2012 đến tháng 10 năm 2012
- Địa điểm nghiên cứu: Tiến hành nghiên cứu ở khối 10 trường THPT Thụy Hương và THPT An
Dương thành phố Hải Phòng.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu sử dụng một số cấu trúc dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ như: cấu trúc Jiggaw (của tác
giả Elliot Aronson), cấu trúc STAD và TGT (của tác giả R. Slavin) kết hợp hợp lý với các PPDH
tích cực khác trong dạy học các bài về chất – ngun tố hóa học thì sẽ làm tăng hứng thú học tập,
phát triển được năng lực hợp tác làm việc, phát huy được tính tích cực, chủ động và sáng tạo của
HS, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học hóa học ở trường THPT.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phối hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng quan các cơ sở lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát dự giờ tiết học của GV có kinh nghiệm, có sử dụng PPDHHT trong một bài dạy hóa học
phổ thơng (phần hóa học phi kim lớp 10 THPT).
- Thăm dò lấy ý kiến của GV, HS về dạy học hợp tác theo nhóm trong DHHH ở một số trường
THPT của thành phố Hải Phòng.
- TNSP sử dụng PPDHHT theo nhóm nhỏ trong DHHH ở 2 trường THPT Thụy Hương, THPT An
Dương nhằm bước đầu kiểm nghiệm tính hiệu quả, khả thi của những đề xuất.
7.3. Phương pháp xử lý thông tin
Xử lý kết quả thực nghiệm bằng phương pháp thống kê toán học trong nghiên cứu khoa học
giáo dục.
3
8. Nội dung nghiên cứu
8.1. Luận cứ lý thuyết
- Khái niệm: dạy học hợp tác, PPDH tích cực, tính tích cực, chủ động và sáng tạo học tập của HS.
+ Cách tiếp cận: phân tích, tổng hợp.
+ Phương pháp thu thập thông tin: nghiên cứu tổng quan các tài liệu có liên quan đến đề tài.
8.2. Luận cứ thực tế
- Quan sát, phỏng vấn, điều tra GV ở một số trường THPT trong khu vực về việc sử dụng PPDHHT
theo nhóm nhỏ trong dạy học mơn Hố học.
- Kết quả khảo sát thực nghiệm vận dụng một số cấu trúc dạy học hợp tác trong dạy học phần hoá
học phi kim lớp 10 THPT ở 2 trường THPT Thụy Hương và THPT An Dương thành phố Hải Phòng..
+ Cách tiếp cận: quan sát và thực nghiệm
+ Phương pháp thu thập thông tin: quan sát và thực nghiệm các bài giảng của GV vận dụng
PPDHHT theo nhóm nhỏ trong dạy học phần hoá học phi kim lớp 10.
9. Điểm mới của đề tài
- Điều tra, đánh giá về thực trạng sử dụng PPDHHT theo nhóm nhỏ trong DHHH ở một số trường
THPT của TP. Hải Phòng.
- Vận dụng cấu trúc học hợp tác Jigsaw (của E.Aronson), STAD và TGT (của R.Slavin) trong việc tổ
chức các hoạt động học hợp tác cho các bài dạy hóa học về chất và nguyên tố phần hóa học phi kim
lớp 10 THPT.
- Thiết kế một số kế hoạch bài dạy cụ thể và thực nghiệm sư phạm đánh giá hiệu quả của phương
pháp.
- Đánh giá năng lực làm việc nhóm và thái độ học tập mơn Hố của HS thơng qua bảng kiểm quan
sát của giáo viên và thang đo thái độ học tập.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ
Chương 2. Vận dụng một số cấu trúc dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ trong dạy học phần hoá
học phi kim lớp 10 trung học phổ thông
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
HỢP TÁC THEO NHĨM NHỎ
1.1. Đổi mới phƣơng pháp dạy học hóa học ở trƣờng phổ thông
1.1.1. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học
4
1.1.1.1. Sự chuyển đổi nền kinh tế của đất nước đòi hỏi sự đổi mới giáo dục
1.1.1.2. Thực trạng của giáo dục Việt Nam trong giai đoạn hiện nay đặt ra yêu cầu cấp thiết phải đổi
mới phương pháp dạy học
1.1.2. Phương hướng đổi mới phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông
1.1.3. Cơ sở phương pháp luận của việc đổi mới phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ
thông
1.1.3.1. Dạy học lấy học sinh làm trung tâm
1.1.3.2. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hoạt động hóa người học
1.1.3.3. Quan điểm kiến tạo trong dạy học
1.1.3.4. Quan điểm dạy học tương tác
1.2. Phƣơng pháp dạy học tích cực
1.2.1.1. Tính tích cực
1.2.1.2. Tính tích cực học tập
1.2.2. Phương pháp dạy học tích cực và các dấu hiệu đặc trưng
1.2.2.1. Khái niệm phương pháp dạy học tích cực
1.2.2.2. Các yếu tố tác động trong các phương pháp dạy học tích cực
1.2.2.3. Đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học tích cực
1.3. Phƣơng pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ
1.3.1.Khái niệm phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ
1.3.2. Đặc trưng của dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ
1.3.3. Cấu trúc của dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ
1.3.4. Những yêu cầu cần đảm bảo để phát huy tính tích cực hợp tác làm việc trong nhóm
1.3.4.1. Phân cơng nhóm học tập
1.3.4.2. Phân cơng trách nhiệm trong nhóm
1.3.4.3. Quản lý, theo dõi giám sát hoạt động nhóm của giáo viên
1.3.5. Nguyên tắc áp dụng hoạt động dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ
1.3.6. Ưu, nhược điểm của phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ
1.3.6.1. Những ưu điểm của phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ
1.3.6.2. Những hạn chế của phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ
1.3.7. Một số cấu trúc hoạt động dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ
Cơng thức cơ bản của trường phái này là:
CẤU TRÚC + NỘI DUNG = HOẠT ĐỘNG NHÓM
1.3.7.1. Cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson
5
Bảng 1.1: Tóm tắt cấu trúc Jigsaw của E.Aronson
Bƣớc làm việc
Thành viên số 1
Thành viên số 2
Thành viên số 3
Thành viên số 4
1. Phân
công công
việc
Chịu
trách
nhiệm
Phần bài A
Phần bài B
Phần bài C
Phần bài D
2. Nhóm
chuyên gia
3. Nhóm hợp
tác
Thảo luận
cùng chủ đề
Thành viên
cùng chủ đề
của
từng
nhóm thảo
luận
4. Làm
bài cá
nhân
Giảng bài cho Kiểm tra
nhau
Thành viên trở về Kiểm tra
các nhóm và cá nhân
giảng bài cho gồm tất cả
nhau để từng các phần
thành viên hiểu ABCD
hết các phần bài
A, B, C, D.
5. Điểm nhóm
kết hợp điểm
cá nhân
Kết quả
Từng thành viên
khơng
những
hiểu về phần bài
của mình mà
cịn hiểu cả toàn
bộ bài học
b. Cách đánh giá hoạt động nhóm
Đánh giá theo cá nhân và cả nhóm bằng cách:
- Chấm điểm bài kiểm tra cá nhân và tính điểm trung bình cộng của bài kiểm tra (điểm nền).
- Tính điểm tiến bộ của cá nhân làm cơ sở tính điểm tiến bộ của nhóm.
Bảng 1.2. Cách tính điểm tiến bộ theo cấu trúc Jigsaw
Điểm bài kiểm tra
Điểm tiến bộ
Thấp hơn điểm nền từ 3 điểm trở lên
0
Thấp hơn điểm nền từ 1-2 điểm
1
Bằng hoặc trên điểm nền từ 1 đến 2 điểm
2
Cao hơn điểm nền từ 3 điểm trở lên
3
Đạt điểm tuyệt đối (khơng tính đến điểm nền)
Cấu trúc Jigsaw được đánh giá là một trong những cấu trúc học hợp tác ưu việt nhất và có
hiệu quả cao nhất. Mơn hóa học ở THPT có thể áp dụng được cấu trúc này do tính hiệu quả về
mặt thời gian cao và hệ thống điểm số linh hoạt. Đặc biệt GV có thể áp dụng Jigsaw trong các
tiết ơn tập hoặc trong các giờ tổng kết kiến thức.
1.3.7.2. Cấu trúc STAD ( Student Teams Achievement Division) của R.Slavin
Ta có thể mơ tả hoạt động nhóm theo cấu trúc STAD cùng với cơ chế đánh giá kết quả học tập
của cá nhân, nhóm trong bảng sau:
6
Bảng 1.3: Cơ chế đánh giá trongcấu trúc STAD của R. Slavin
Các bƣớc
làm việc
Làm việc
cá nhân
Học nhóm
TV số 1
TV số 2
TV số 3
TV số 4
Các TV
làm việc
độc lập
cùng 1 nội
dung
Thảo luận
giúp nhau
nắm vững nội
dung học tập
KT lần
1 (kết
quả cá
nhân)
7
4
9
6
Học nhóm
(nếu cần)
KT lần
2 (kết
quả cá
nhân)
Nhóm trao
đổi lại những
nội dung
chưa nắm
vững sau
kiểm tra.
Chỉ số
cố
gắng
cá
nhân
7
7
8
8
0
3
0
2
Điểm
hoạt
động
nhóm
5
b. Nhận xét đánh giá về cấu trúc
Tính ưu việt của cấu trúc STAD thể hiện ở cơ chế chấm điểm dựa trên sự nỗ lực cá nhân chứ
không phải sự hơn kém về khả năng.
Từ cơ chế chấm điểm cho thấy một học sinh kém cũng có thể mang điểm về cho cả nhóm dựa
vào sự nỗ lực của bản thân, giúp HS tự tin hơn và tăng cường sự đoàn kết, giúp đỡ nhau trong học tập.
1.3.7.3. Hoạt động nhóm theo cấu trúc TGT (Team Game Tournament) của R. Slavin
Có thể minh hoạ cấu trúc theo bảng sau:
Bảng 1.4: Sơ đồ cấu trúc TGT của R. Slavin
Bƣớc 1: Chia Bƣớc 2: Bƣớc 3: Thi đấu (các
nhóm theo khả Học nhóm thành viên cùng số kiểm
năng học lực
tra cùng 1 đề bài)
TV số 1 (Giỏi)
Các TV
thảo luận
và giúp đỡ
nhau hiểu
bài
Bƣớc 4: Kiểm tra đánh Kết quả
giá dựa trên sự nỗ lực
giữa hai lần kiểm tra
(KT)
Các TV số 1 của các KT1
nhóm thi đấu với nhau
KT2
Các TV số 2 thi đấu
9
7
8
7
TV số 3 (Trung
bình)
Các TV số 3 thi đấu
6
8
TV số 4 (Kém)
Các TV số 4 thi đấu
4
6
TV số 2 (Khá)
Chỉ số Điểm số
cố
cuối cùng
gắng
của nhóm
dựa
vào
0
tổng chỉ số
0
nỗ lực cố
gắng của
2
tất cả các
TV.
2
b. Nhận xét, đánh giá về cấu trúc
Cấu trúc này có những ưu điểm của cấu trúc STAD nhưng cịn có thêm các điểm mạnh như:
Chú trọng đến sự tương đồng về học lực các thành viên trong kiểm tra đánh giá và thể hiện sự công
bằng của điểm số giữa các nhóm.
7
1.3.8. Mối liên hệ giữa phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ và tính tích cực, chủ động,
sáng tạo trong học tập của học sinh
1.4. Thực trạng việc sử dụng phƣơng pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ trong dạy học hóa
học ở một số trƣờng THPT thành phố Hải Phòng
1.4.1. Điều tra thực trạng sử dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ
trong dạy học hóa học ở một số trường THPT thành phố Hải Phịng
+ Mục đích điều tra, đánh giá: Điều tra và đánh giá thực trạng sử dụng PPDHHT theo nhóm nhỏ
trong quá trình DHHH ở một số trường THPT TP. Hải Phòng.
+ Xây dựng phiếu điều tra:
+ Tiến hành điều tra: Với sự tham gia của 28 GV hóa học ở 7 trường THPT TP. Hải Phòng
1.4.2. Đánh giá kết quả điều tra
1.4.2.1. Kết quả điều tra giáo viên
Chúng tôi đã thu nhận và xử lý kết quả số liệu các phiếu điều tra. Kết quả xin giới thiệu 1
bảng như sau:
Bảng 1.5: Kết quả tham khảo ý kiến GV câu 1
Câu 1. Q Thầy/Cơ có thường sử dụng PPDHHT theo nhóm nhỏ
Số GV
trong DHHH khơng?
Tỉ lệ %
Thường xun
10
35,71
Thỉnh thoảng
14
50
Khó thực hiện
4
14,29
Không thực hiện được
0
0,00
Qua kết quả điều tra giáo viên chúng tôi nhận thấy:
- Tất cả các ý kiến của các giáo viên cho rằng dạy học theo PPDHHT theo nhóm nhỏ mang lại hiệu
quả cao, khi sử dụng cần kết hợp với các PPDH và kĩ thuật dạy học, lựa chọn cấu trúc nhóm cho phù
hợp với từng kiểu bài và đáp ứng tốt nhu cầu đổi mới PPDH hoá học hiện nay và rất cần thiết được
tiếp cận trong nhà trường THPT.
1.4.2.2. Về đánh giá kết quả trao đổi ý kiến với giáo viên về sử dụng phương pháp dạy học hợp tác
theo nhóm nhỏ trong dạy học hóa học ở trường phổ thơng
* Ngun nhân chủ quan
* Nguyên nhân khách quan
Tiểu kết chƣơng 1
Trong chương 1, chúng tơi đã trình bày những cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài bao gồm:
1. Những nét đặc trưng của phương hướng đổi mới PPDH, cơ sở phương pháp luận cho việc
đổi mới PPDH.
2. Những đặc điểm của PPDHHT theo nhóm nhỏ, những ưu và nhược điểm của phương pháp này.
8
3. Các nguyên tắc áp dụng cho dạy học hợp tác và một số cấu trúc dạy học hợp tác hiện đại
có thể áp dụng vào DHHH ở THPT.
4. Trình bày quy trình thiết kế bài dạy có tổ chức hoạt động học tập hợp tác theo các cấu trúc
STAD, Jigsaw và TGT.
5. Điều tra, đánh giá thực trạng về việc sử dụng PPDHHT theo nhóm nhỏ ở một số trường
THPT của TP. Hải Phịng.
Đây là những cơ sở lí luận và thực tiễn định hướng cho chúng tôi nghiên cứu, lựa chọn nội
dung và vận dụng cấu trúc học hợp tác trong DHHH ở trường THPT.
CHƢƠNG 2
VẬN DỤNG MỘT SỐ CẤU TRÚC DẠY HỌC HỢP TÁC THEO NHÓM NHỎ TRONG DẠY
HỌC PHẦN HOÁ HỌC PHI KIM LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
2.1. Nội dung, cấu trúc chƣơng trình hóa học phần hóa học phi kim lớp 10 THPT
2.1.1. Mục tiêu chung của phần hoá học phi kim lớp 10
2.1.2. Một số điểm cần chú ý về phương pháp dạy học
2.1.3. Phân phối chương trình
2.2. Nguyên tắc và quy trình tổ chức, quản lý hoạt động dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ
2.2.1. Nguyên tắc tổ chức, quản lý hoạt động dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ
2.2.2. Yêu cầu lựa chọn nội dung kiến thức có thể áp dụng phương pháp dạy học hợp tác theo
nhóm nhỏ
2.2.3. Quy trình thiết kế và tổ chức giờ dạy học hóa học theo phương pháp dạy học hợp tác theo
nhóm nhỏ
2.3. Vận dụng cấu trúc Jigsaw trong tổ chức hoạt động học hợp tác theo nhóm nhỏ cho một số
nội dung hóa học phi kim lớp 10 THPT
2.3.1. Quy trình tổ chức hoạt động học hợp tác theo cấu trúc Jigsaw
1. GV nêu vấn đề nghiên cứu: GV chuẩn bị các yêu cầu cần làm rõ ở các phần kiến thức trong
nội dung (theo phiếu học tập)
2. Tổ chức các nhóm và nêu yêu cầu hoạt động nhóm: Tùy theo số phần kiến thức trong một nội
dung (bài học) mà chia nhóm (xác định số người trong một nhóm)
3. Báo cáo kết quả hoạt động nhóm trong thời gian xác định.
4. Tiến hành làm bài kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động nhóm
5.
9
2.3.2. Tổ chức hoạt động học hợp tác theo cấu trúc Jigsaw cho một số nội dung dạy học phần hóa
học phi kim lớp 10 THPT
Ví dụ 1: Bài 22 – Clo ( Hố học 10 )
Nội dung có thể sử dụng để tổ chức hoạt động nhóm theo cấu trúc Jigsaw là: phần II. Tính
chất hố học của clo
- GV chia lớp thành các nhóm HS, mỗi nhóm có 6 HS. 1 hoặc 2 HS được phân công nghiên cứu một
nội dung và trở thành chuyên gia, trình bày nội dung nghiên cứu của mình trước nhóm hợp tác. GV
yêu cầu HS trình bày nội dung nghiên cứu phải làm rõ được các vấn đề được gợi ý trong các phiếu
học tập sau:
Phiếu học tập 1: Nghiên cứu SGK phần II – 1. Tác dụng với kim loại, quan sát GV làm thí nghiệm:
đốt Na, Fe, Cu trong khí clo và hồn thành các u cầu sau:
1.Mơ tả hiện tượng thí nghiệm và giải thích, viết PTHH điền vào bảng:
Tên thí nghiệm
Hiện tƣợng
Giải thích và viết PTHH
1. Na tác dụng với clo
2. Fe tác dụng với clo
3. Cu tác dụng với clo
2. Xác định số oxi hoá của các nguyên tố trong các phản ứng và xác định vai trị của clo trong 3 phản
ứng trên.
3. Clo có thể phản ứng trực tiếp với những kim loại nào tạo ra sản phẩm gì, mức độ phản ứng và điều
kiện xảy ra phản ứng ?
Phiếu học tập 2: Nghiên cứu SGK phần II – 2. Tác dụng với hiđrô, quan sát video thí nghiệm và
hồn thành các u cầu sau:
1. Nêu hiện tượng thí nghiệm, giải thích và viết phương trình hóa học của phản ứng.
2. Cho biết điều kiện xảy ra phản ứng.
3. Xác định số oxi hoá của hiđrơ, clo và cho biết vai trị của clo trong phản ứng.
4. Nêu kết luận về khả năng phản ứng của clo.
Phiếu học tập 3: Nghiên cứu SGK phần II – 3. Tác dụng với nước,quan sát GV làm thí nghiệm và
hoàn thành các câu hỏi sau :
1. Viết PTHH và xác định vai trò của clo trong phản ứng.
2. Tại sao phản ứng của clo với nước là phản ứng thuận nghịch ?
3. Vì sao nước clo hoặc clo ẩm có tính tẩy màu trong khi khí clo khơ khơng có tính chất này ?
- GV u cầu các nhóm phân cơng cho các thành viên trong nhóm chun gia trình bày về một nội
dung trong phiếu học tập cho nhóm hợp tác. Các nội dung trình bày, phương pháp trình bày đều được
thảo luận và thống nhất trong nhóm chuyên gia.
10
- GV giải đáp thắc mắc của các nhóm (nếu có) và tổ chức cho HS làm bài tập vận dụng theo cá nhân,
nội dung bài tập vận dụng gồm các phần kiến thức đã thảo luận vào cuối buổi học (5 phút).
- Trong quá trình thảo luận chung cả lớp, GV có thể ghi lên bảng hoặc chiếu các kiến thức cơ bản
cần nhớ theo nội dung để HS dễ theo dõi, hệ thống tốt những kiến thức cơ bản trọng tâm và có thể
ghi chép vào vở.
BÀI TẬP VẬN DỤNG
Họ và tên:……………………………Lớp 10…..Thời gian 5 phút
Câu 1: Phương trình hố học nào biểu diễn đúng phản ứng của dây sắt nóng đỏ cháy trong khí clo?
A. 2Fe + 3Cl2 → 2 FeCl3
B. Fe + Cl2 → FeCl2
C. 3Fe + 4Cl2 → FeCl2
+ 2FeCl3
D. Fe + Cl2 → FeCl3
Câu 2: Clo không phản ứng với dãy chất nào sau đây ?
A. Cu, Fe
B. Na, Al
C. H2O, H2
D. O2, Pt, Au
Câu 3: Phản ứng của khí Cl2 với khí H2 xảy ra trong điều kiện nào sau đây ?
A. Nhiệt độ thấp dưới 0oC
B. Trong bóng tối, nhiệt độ thường 25oC
C. Có chiếu sáng
D. Trong bóng tối
Câu 4 : Clo thể hiện tính oxi hố mạnh khi phản ứng với những chất nào?
A. kim loại
B. Hiđrô
C. Nước
D. Kim loại và hiđrơ
Câu 5: Clo ẩm có tác dụng tẩy màu, là do :
A. Cl2 có tính oxi hóa mạnh.
B. Cl2 tác dụng với H2O tạo thành axit HClO có tính oxi hóa mạnh, có tính tẩy màu.
C. Tạo thành axit clohiđric có tính tẩy màu.
D. Phản ứng tạo thành axit HClO có tính khử mạnh, có tính tẩy màu.
- GV chiếu đáp án cho HS tự đánh giá bài làm của mình trong khoảng 1 phút.
- Yêu cầu HS nộp bài cho GV kiểm tra lại và tính điểm trung bình chung của cả lớp, từ đó tính chỉ số
cố gắng của các TV và của cả nhóm. Kết quả điểm số sẽ được thông báo trước lớp ở tiết học sau.
ĐÁP ÁN BÀI TẬP VẬN DỤNG
Mỗi đáp án đúng được 2 điểm
Trả lời : 1..A…
2..D….
3..C…
4..D…
5..B..
2.3.3. Giáo án bài dạy luyện tập nhóm halogen có tổ chức hoạt động học hợp tác theo cấu trúc
Jigsaw
11
Bài 26 : LUYỆN TẬP NHÓM HALOGEN
(Giáo án bài dạy đánh giá)
2.4. Vận dụng cấu trúc STAD trong tổ chức hoạt động học hợp tác theo nhóm nhỏ cho một số
nội dung hóa học phi kim lớp 10 THPT
2.4.1. Quy trình tổ chức hoạt động học hợp tác theo cấu trúc STAD
1. GV nêu vấn đề nghiên cứu
2. Tổ chức các nhóm và nêu yêu cầu hoạt động nhóm
3. Yêu cầu HS làm việc cá nhân trong một khoảng thời gian xác định. Nếu có vấn đề nhóm khơng
giải quyết được thì đề nghị GV trợ giúp.
4. Tiến hành thảo luận nhóm
5. Tiến hành làm bài tập vận dụng nội dung đã thảo luận (kiểm tra lần 1).
6. Tiến hành làm bài tập vận dụng lần 2 (kiểm tra lần 2).
7. GV thu lại bài làm của HS để kiểm tra lại kết quả tự đánh giá các bài làm của HS, tính điểm cố
gắng của cá nhân, nhóm, đồng thời đánh giá tính trung thực của HS trong quá trình tự đánh giá cũng
như những sai sót hoặc khả năng trình bày của từng HS.
2.4.2. Tổ chức hoạt động học hợp tác theo cấu trúc STAD cho một số nội dung dh phần hóa học
phi kim lớp 10 THPT
Ví dụ 1: Tính chất hố học của lưu huỳnh đioxit (SO2).
Tổ chức hoạt động:
- GV nêu nhiệm vụ học tập: tìm hiểu để nắm vững tính chất hố học của lưu huỳnh đioxit (SO2).
- Chia nhóm học tập: 2 đến 4 HS trong 1 bàn thành 1 nhóm
- GV tổ chức cho HS đọc tài liệu theo cá nhân, dự kiến câu trả lời cho các câu hỏi trong phiếu học
tập sau (5 phút)
Phiếu học tập : Nghiên cứu phần II. Tính chất hố học SGK trang 136. Em hãy cho biết :
1. SO2 thuộc loại hợp chất vô cơ nào đã học.
2. Nêu tính chất hố học chung của oxit axit. Viết các phương trình hóa học chứng minh tính chất đó.
3. Khi cho SO2 tác dụng với dung dịch bazơ có thể cho những loại muối nào ?
4. Xác định số oxi hoá của S trong phân tử SO2. Dựa vào các mức oxi hoá của S em hãy giải thích tại
sao SO2 vừa có tính khử vừa có tính oxi hố.
5. Hồn thành các phương trình hóa học sau và xác định vai trò của SO2 trong các phản ứng ?
a) SO2 + H2O + Br2 →
b) SO2 + H2S →
- GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm thống nhất câu trả lời cho các câu hỏi trong phiếu học tập (4
phút)
- GV tổ chức cho HS thảo luận lớp: u cầu mỗi nhóm HS trình bày câu trả lời cho 1 câu hỏi, các
nhóm khác nhận xét, bổ sung. GV chỉnh lí cuối cùng.
12
- GV tổ chức cho HS làm bài tập vận dụng lần 1, lần 2. GV chiếu đáp án, yêu cầu HS tự đánh giá,
chỉnh sửa (bằng bút khác màu). GV thu bài và đánh giá mức độ cố gắng của cá nhân, nhóm.
BÀI TẬP VẬN DỤNG 1
Họ tên :……………………………………Lớp 10….Thời gian 5 phút
Câu 1: Sục 1 lượng dư khí SO2 vào dung dịch brom, sẽ có hiện tượng gì xảy ra ?
A. khơng có hiện tượng gì
B. dung dịch bị vẩn đục
C. dung dịch chuyển sang màu vàng D. dung dịch mất màu
Câu 2 : Lưu huỳnh đioxit có thể tác dụng với nhóm chất nào sau đây?
A.H2O,Fe2O3, CO2
B. H2O, NaOH, Na2O
C. O2, H2O, NaCl
D. NaOH, Na2O
Câu 3 : Chọn câu không đúng trong các câu dưới đây ?
A. SO2 làm đỏ quỳ ẩm
B. SO2 làm mất màu nước brơm
C. SO2 là chất khí, màu vàng D. SO2 có tính oxi hóa và tính khử
Câu 4 : Phản ứng hóa học chứng tỏ SO2 là chất oxi hóa :
A. 2H2S + SO2 3S + 2H2O
B. SO2 + CaO CaSO3
C. SO2 + Cl2 + 2H2O 2HCl + H2SO4 D. SO2 + NaOH NaHSO3
Câu 5 : Dẫn khí SO2 vào dung dịch axit sunfuhiđric dung dịch bị vẩn đục màu vàng do có phản ứng
nào sau đây ?
A. SO2 + H2O → H2SO3
B. SO2 + Br2 + H2O → 2HBr + H2SO4
C. SO2 + 2H2S → 3S + 2H2O D. SO2 + H2S → SO3 + H2O
BÀI TẬP VẬN DỤNG 2
Họ tên :……………………………………Lớp 10….Thời gian 5 phút
Câu 1: SO2 vừa có tính oxi hóa, vừa có tính khử vì trong phân tử SO2
A. S có mức oxi hóa trung gian
B. S có mức oxi hóa cao nhất
C. S có mức oxi hóa thấp nhất
D. S cịn có 1 đơi electron tự do
Câu 2 : Phản ứng hóa học chứng tỏ SO2 là chất khử :
A. 2H2S + SO2 3S + 2H2O B. SO2 + CaO CaSO3
C. SO2 + Cl2 + 2H2O 2HCl + H2SO4 D. SO2 + NaOH NaHSO3
Câu 3: Cho sơ đồ phản ứng :
SO2 + K2Cr2O7 + H2SO4 X + Y + Z . Hỏi X , Y , Z là chất nào
trong dãy sau ?
A. K2SO4 ; H2SO4 ; Cr2O3
B. CrSO4 ; KHSO4 ; H2O
C. K2SO4 ; Cr2(SO4)3; H2SO4
D. K2SO4 ; Cr2(SO4)3 ; H2O
13
Câu 4: Khí CO2 có lẫn tạp chất là SO2. Để loại bỏ tạp chất thì cần sục hỗn hợp vào dung dịch nào
sau đây ?
A. Dung dịch Br2 (dư)
B. Dung dịch Ba(OH)2 (dư)
C. Dung dịch Ca(OH) (dư)
D. Dung dịch NaOH (dư)
Câu 5 : Hấp thu hồn tồn 6,72 lít khí SO2 (đktc) vào 500 ml dung dịch NaOH 0,9 M. Khối lượng
muối thu được sau phản ứng là ?
A. 24,5 g
B. 34,5 g
C. 14,5 g
D. 44,5 g
2.4.3. Giáo án bài dạy axit clohiđric có tổ chức hoạt động học hợp tác theo cấu trúc STAD.
Bài 23 : Hiđroclorua – Axit clohiđric và muối clorua
(Bài dạy thực nghiệm đánh giá)
2.5. Vận dụng cấu trúc TGT trong tổ chức hoạt động học hợp tác theo nhóm nhỏ cho một số
nội dung hóa học phi kim lớp 10 THPT
2.5.1. Quy trình tổ chức hoạt động học hợp tác theo cấu trúc TGT
- GV chia nhóm theo khả năng học tập, trong đó các thành viên cùng số (1, 2, 3…) ở các
nhóm có sức học tương đương nhau.
- Các thành viên trong nhóm thảo luận, giúp nhau hiểu nội dung bài học.
- Quá trình kiểm tra đánh giá (2 lần) được biến thành cuộc so tài nhỏ giữa các thành viên
cùng số ở các nhóm (các thành viên cùng số làm cùng một đề kiểm tra).
- Đánh giá kết quả thảo luận nhóm bằng sự chênh lệch điểm giữa 2 lần kiểm tra (chỉ số cố
gắng) của từng cá nhân.
2.5.2. Tổ chức hoạt động học hợp tác theo cấu trúc TGT cho một số nội dung dạy học phần hóa
học phi kim lớp 10 THPT
Những nội dung có thể vận dụng cấu trúc STAD hiệu quả thì cũng có thể vận dụng cấu trúc
TGT để tổ chức hoạt động học tập hợp tác theo nhóm.
Ví dụ 1: Tính chất hố học của hiđro sunfua (Bài 32. Hiđro sunfua, lưu huỳnh đioxit, lưu huỳnh
trioxit).
Tổ chức hoạt động:
- GV nêu nhiệm vụ học tập: Tìm hiểu để nắm vững về tính chất hố học của hiđrosunfua.
- Chia nhóm học tập: 3 hoặc 4 HS thành 1 nhóm, trong mỗi nhóm đều có:
Thành viên
số 1: Khá, giỏi
Thành viên số 2: Trung bình
Thành viên số 3: Yếu (dưới trung bình).
- GV yêu cầu HS làm việc cá nhân: đọc nội dung II – SGK trang 134 -135 và dự kiến câu trả lời cho
nội dung phiếu học tập sau:
14
Phiếu học tập:
1. GV thơng báo khí hiđrosunfua H2S khi tan trong nước tạo thành dung dịch axit sunfuhiđric là một
axit yếu , yếu hơn axit cacbonic.
Axit sunfuhiđric có thể phản ứng với những chất nào ? Khi cho dung dịch H2S phản ứng với NaOH
có thể tạo ra những loại muối nào ? Viết phương trình hố học ?
2. a) Xác định số oxi hoá của S trong H2S? H2S có tính oxi hố hay tính khử ?
b) GV làm thí nghiệm điều chế và đốt H2S trong điều kiện thiếu và đủ oxi. HS quan sát hiện tượng và
viết phương trình hóa học xảy ra ?
c) Nếu sục khí H2S vào dung dịch nước brơm( màu vàng nâu) thì thấy dung dịch mất màu . Viết
phương trình hố học ?
- GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm thống nhất câu trả lời cho các câu hỏi trong phiếu bài tập (7
phút)
- GV tổ chức cho HS thảo luận lớp: u cầu mỗi nhóm HS trình bày câu trả lời cho 1 câu hỏi, các
nhóm khác nhận xét, bổ sung. GV chỉnh lí cuối cùng.
- GV tổ chức cho HS làm bài tập vận dụng lần 1, lần 2 (các TV cùng số làm cùng 1 đề kiểm tra). GV
chiếu đáp án, yêu cầu HS tự chỉnh sửa (bằng bút khác màu). GV thu bài và đánh giá mức độ cố gắng
của cá nhân, nhóm.
Để kiểm tra lần 1 (5 phút) Dành cho nhóm HS khá, giỏi.
Câu 1: Hãy chọn thứ tự so sánh tính axit đúng trong các dãy so sánh sau đây:
A. HCl > H2S > H2CO3
B. HCl > H2CO3 > H2S
C. H2S > HCl > H2CO3
D. H2S > H2CO3 > HCl
Câu 2: Trong phản ứng :
SO2 + 2 H2S 3S + 2H2O. Câu nào diễn tả đúng tính chất của các chất
?
A. SO2 bị oxi hóa và H2S bị khử
B. SO2 bị khử và H2S bị oxi hóa
C. SO2 khử H2S và khơng có chất nào bị oxi hóa
D. SO2 bị khử, lưu huỳnh bị oxi hóa
Câu 3: Khi cho 1 mol axit sunfuhidric tác dụng với 1,5 mol NaOH sản phẩm thu được loại muối
nào ?
A. NaHS
B. Na2S
C. NaHS và Na2S
D. Na2SO4
Câu 4: Chất nào sau đây có tính khử mạnh ?
A. SO2
B. H2S
C. O3
D. H2SO4
Câu 5: Cho phản ứng hoá học: H2S + 4Cl2 + 4H2O H2SO4 + 8HCl
Câu nào diễn tả đúng tính chất của các chất phản ứng:
A.H2S là chất oxi hoá, Cl2 là chất khử
15
B. H2S là chất khử, H2O là chất oxi hoá
C.Cl2 là chất oxi hoá, H2O là chất khử
D.Cl2 là chất oxi hoá, H2S là chất khử
Đề kiểm tra lần 2 (5 phút) Dành cho nhóm HS khá, giỏi
Câu 1: Bạc tiếp xúc với khơng khí có H2S bị biến đổi thành Ag2S màu đen:
4Ag + 2H2S + O2 2Ag2S + 2 H2O.
Câu nào diễn tả đúng tính chất của các chất phản ứng?
A. Ag là chất oxi hoá, H2S là chất khử.
B. H2S là chất khử, O2 là chất oxi hoá
C. Ag là chất khử, O2 là chất oxi hố
D. H2S vừa là chất oxi hóa, vừa là chất khử, còn Ag là chất khử
Câu 2: Cho phản ứng : H2S + KMnO4 + H2SO4 H2O + S + MnSO4 + K2SO4 . Hệ số của các chất
tham gia pứ là dãy số nào trong các dãy sau ?
A. 3 , 2 , 5
B. 5, 2, 3
C. 2, 2, 5
D. 5, 2, 4
Câu 3: Từ bột Fe, S, dung dịch HCl có thể có mấy cách để điều chế được H2S?
A. 1
B. 2
C. 3
D.4
Câu 4: Đốt 8,96 lít khí H2S (đkc) rồi hồ tan sản phẩm khí sinh ra vào dung dịch NaOH 25% (d=
1,28) thu được 46,88g muối. Thể tích dung dịch axit đủ làm mất màu hoàn toàn 50g dung dịch Br2
8% là:
A.100ml
B. 120ml
C. 80ml
D. 90ml
Đề kiểm tra lần 1. (5 phút) Dành cho nhóm HS trung bình
Câu 1: Tính chất nào sau đây khơng phải của H2S ?
A. Tính axit yếu
B.Tính oxi hố mạnh
C. Tính khử mạnh
D. Tính axit yếu và khử mạnh
Câu 2. Dung dịch H2S để lâu ngày ngồi khơng khí thường có hiện tượng:
A. Chuyển thành màu nâu đỏ
B. Bị vẩn đục, màu vàng
C. Vẫn trong suốt không màu
D. Xuất hiện chất rắn màu đen
Câu 3: Đốt cháy khí H2S trong khơng khí cho ngọn lửa màu xanh nhạt là do có phản ứng :
A. 2H2S + O2 → 2S + 2H2O
B. 2H2S + 3O2 → 2SO2 + 2H2O
C. H2S + 4Cl2 + 4H2O → H2SO4 + 8HCl D. H2S + 2NaOH→ Na2S + 2H2O
Câu 4: Khi cho 0,1 mol axit H2S tác dụng với 0,2 mol NaOH thì thu được bao nhiêu gam muối?
A. 7,8 g
B. 78 g
C. 15,6 g
D. 1,56 g
Đề kiểm tra lần 2 (5 phút) Dành cho nhóm HS trung bình
Câu 1: Khí hiđrosunfua H2S có tính khử mạnh là do trong phân tử H2S :
A. S có mức oxi hóa trung gian
B. S có mức oxi hóa cao nhất
16
D. S cịn có 1 đơi electron tự do
C. S có mức oxi hóa thấp nhất
Câu 2: Sục khí SO2 vào dung dịch H2S hiện tượng quan sát được là :
A. xuất hiện kết tủa đen
B. Dung dịch vẩn đục màu vàng
C. Có khí màu nâu thốt ra
D. Khơng có hiện tượng gì.
Câu 3. Trong PTN, người ta điều chế H2S bằng phản ứng hoá học:
A. H2 + S H2S
B. ZnS + H2SO4 H2S + ZnSO4
C. 4ZnS + 5H2SO4 đđ nóng 4 ZnSO4 + H2S + 4H2O
D. FeS + 2HCl FeCl2 + H2S
Câu 4: Dung dịch H2S để lâu ngày ngồi khơng khí thường có hiện tượng vẩn đục màu vàng là do:
A. H2S bị oxi hoá thành S
B. H2S bị oxi hoá thành SO2
C. H2S bị khử thành S
D. H2S bị khử thành SO2
Câu 5: Cho phản ứng sau : H2S + O2 → SO2 + H2O. Hệ số cân bằng của phản ứng theo thứ tự
là:
A.2,1,2,2
B. 2,2,1,3
C. 2,3,2,2
D. 2,2,3,2
Đề kiểm tra lần 1 (5 phút) Dành cho nhóm HS yếu
Câu 1 : Số oxi hoá của S trong H2S là :
A. + 1
B. – 2
C. + 2
D.- 1
Câu 2: Khí hiđrosunfua khi trong nước tạo thành dung dịch :
A. axit sunfua
B. axit sunfurơ
C. axit sunfuhiđric
D. axit sunfuric
Câu 3: Cho phản ứng : 2H2S + O2→ 2S + 2H2O. Vai trò của H2S trong phản ứng là
A. Chất oxi hoá
B. Axit
C. Chất khử
D. Bazơ
Câu 4: Đốt cháy khí H2S trong khơng khí cho ngọn lửa :
A. màu xanh nhạt B. màu vàng
C. màu đỏ
D. màu tím
Câu 5: Điều nào sau đây khơng đúng ?
A.H2S ở điều kiện thường là chất khí, khơng màu, mùi khai
B. H2S ở điều kiện thường là chất khí, khơng màu, mùi trứng thối
C. Số oxi hoá của S trong H2S là – 2
D. Hiđro sunfua tan trong nước tạo thành dung dịch axit rất yếu.
Đề kiểm tra lần 2 (5 phút) Dành cho nhóm HS yếu
Câu 1: Tính chất nào sau đây là của H2S ?
A. Tính axit mạnh
B.Tính oxi hố mạnh
C. Tính khử mạnh
D. Tính axit yếu và khử mạnh
Câu 2. Dung dịch H2S để lâu ngày ngồi khơng khí thường có hiện tượng:
A. Chuyển thành màu nâu đỏ
B. Bị vẩn đục, màu vàng
17
C. Vẫn trong suốt không màu
D. Xuất hiện chất rắn màu đen
Câu 3: Đốt cháy khí H2S trong điều kiện thiếu oxi thì thu được sản phẩm :
A. S và H2O
B. SO2 và H2O
C. S và H2
D.SO2 và H2
Câu 4: Khi cho 0,1 mol axit H2S tác dụng với 0,1 mol NaOH thì thu được bao nhiêu gam muối?
A. 7,8 g
B. 78 g
C. 5,6 g
D. 56 g
2.5.3. Giáo án bài dạy axit sunfuric có tổ chức hoạt động học hợp tác theo cấu trúc TGT
Bài 33- Tiết 55. Axit sunfuric – Muối sunfat
(Bài dạy thực nghiệm đánh giá)
Tiểu kết chƣơng 2
Trong chương này, chúng tôi đã triển khai việc áp dụng PPDHHT theo các cấu trúc
STAD, Jigsaw và TGT cho các nội dung cụ thể trong chương trình hố học 10 THPT cơ bản
(phần hoá học phi kim). Nội dung gồm các phần sau:
1. Phân tích nội dung chương trình hóa học lớp 10 THPT.
2. Trình bày ngun tắc, u cầu lựa chọn nội dung, quy trình thiết kế bài dạy có tổ chức hoạt
động học tập hợp tác theo các cấu trúc STAD, Jigsaw và TGT.
3. Xây dựng được 6 ví dụ tổ chức hoạt động học tập hợp tác theo các cấu trúc STAD, Jigsaw
và TGT, 3 giáo án cho 3 loại bài dạy trong chương trình hố học 10 cơ bản PPDHHT theo nhóm với
3 cấu trúc trên.
CHƢƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm
Đánh giá khả năng vận dụng PPDHHT theo nhóm nhỏ trong DHHH về tính khả thi, tính phù hợp
và tính hiệu quả của các đề xuất về tổ chức hoạt động học hợp tác trong giảng dạy phần hoá học phi kim
lớp 10.
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm
3.2.1. Đánh giá kiến thức học sinh
Tiến hành TNSP thông qua 3 bài dạy và tổ chức kiểm tra đánh giá sau khi sử dụng một số cấu trúc
dạy học hợp tác.
3.2.2. Đánh giá thái độ học tập
Đánh giá tinh thần, thái độ học tập của HS thông qua thang đo thái độ học tập bộ mơn Hố học.
3.2.3. Đánh giá năng lực hợp tác làm việc nhóm
Đánh giá năng lực hợp tác làm việc nhóm của HS thơng qua bảng kiểm quan sát của giáo viên.
18
3.2. Chuẩn bị thực nghiệm
3.2.1. Chọn địa bàn, đối tượng để tổ chức thực nghiệm sư phạm.
3.2.2. Kế hoạch thực nghiệm
3.4. Tiến hành thực nghiệm
3.5. Kết quả thực nghiệm
3.5.1. Kết quả thực nghiệm về mặt định tính
3.5.1.1. Kết quả điều tra học sinh
3.5.1.2. Kết quả đánh giá thái độ học tập mơn Hố học của học sinh
Bảng 3.5. Kết quả đánh giá thái độ học tập mơn Hố của học sinh
Điểm
30 - 40
Số HS đạt điểm
85
Tỉ lệ %
62,96
20 - 30
35
25,93
10 - 20
0 - 10
11
4
8,15
2,96
3.5.1.3. Kết quả đánh giá năng lực hợp tác làm việc nhóm
Bảng 3.6. Bảng đánh giá kết quả năng lực hợp tác làm việc nhóm của học sinh
Đối tƣợng
Lớp
Kết quả
Tỉ lệ % Không đạt
Đạt
10C1 (46 HS)
ĐC
20
43,5
10C3(45 HS)
TN
30
66,67
10C5(47 HS)
ĐC
17
36,2
10C2(48 HS)
TN
34
70,8
10C10(45HS)
ĐC
17
37,8
10C6(42HS)
TN
32
76,2
3.5.2.1. Kết quả của 3 bài kiểm tra của 3 tiết dạy thực nghiệm:
26
15
30
14
28
10
Tỉ lệ %
56,5
33,33
63,8
29,2
62,2
23,8
Bảng 3.7. Kết quả các bài kiểm tra của các lớp đối chứng và thực nghiệm
Lớp
Đối tượng
Số học sinh đạt điểm Xi
Bài KT
1
10C3
(45)
TN
10C1
(46)
ĐC
10C2
(48)
TN
0
0
2
3
1
2
3
1
2
3
1
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1
0
2
1
3
0
4
5
0
0
1
1
0
0
0
0
0
1
0
1
2
1
0
0
0
1
1
1
3
3
3
1
1
0
2
4
5
9
7
9
4
4
4
10
19
5
9
6
10
7
11
10
4
15
16
8
9
11
3
14
10
7
9
10
12
11
11
7
9
11
12
6
7
6
11
11
12
6
8
9
6
2
10
1
6
9
2
0
4
8
6
11
3
2
5
0
0
2
2
3
8
1
1
2
0
0
1
2
1
3
1
10C5
(47)
ĐC
10C6
(42)
TN
10C10
(45)
2
3
1
2
3
1
0
0
0
0
1
0
0
0
0
2
1
0
0
0
6
9
3
3
4
18
10
8
9
3
10
11
9
9
6
6
7
10
10
11
1
5
7
7
10
1
3
3
3
5
1
1
2
1
3
1
2
3
ĐC
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1
0
1
1
0
1
1
2
6
6
10
13
13
5
10
12
9
7
7
9
5
2
5
2
1
3
1
1
2
Bảng 3.8: Kết quả tổng hợp của 3 bài kiểm tra
Điểm Xi
Bài
kiểm
Lớp
Số HS
ĐC
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
138
0
1
3
6
24
42
28
19
10
3
2
TN
135
0
0
1
1
12
26
30
32
21
7
5
ĐC
138
0
3
4
6
19
47
32
20
3
2
2
TN
135
0
0
1
2
10
30
30
32
19
7
4
ĐC
138
0
0
1
6
28
23
32
22
14
8
4
TN
135
0
0
0
1
13
10
20
35
30
18
8
ĐC
414
0
4
8
18
71
112
92
61
27
13
8
TN
405
0
0
2
4
35
66
80
99
70
32
17
tra
1
2
3
Tổng
3.5.2.2. Xử lí kết quả thực nghiệm
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
ĐC
TN
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Hình 3.2: Đồ thị đƣờng lũy tích bài kiểm tra số 1
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
20
ĐC
TN
Hình 3.2: Đồ thị đƣờng lũy tích bài kiểm tra số 2
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
ĐC
TN
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Hình 3.3: Đồ thị đƣờng lũy tích bài kiểm tra số 3
100
90
80
70
60
ĐC
TN
50
40
30
20
10
0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Hình 3.4: Đồ thị đường lũy tích tổng hợp
Bảng 3.13. Bảng tổng hợp phân loại kết quả học tập của học sinh
Bài
Phân loại kết quả học tập của HS %
kiểm
Yếu kém
Trung bình
Khá
Giỏi
tra
(0-4 điểm)
(5,6 điểm)
(7,8 điểm)
(9,10 điểm)
ĐC
TN
ĐC
TN
21
ĐC
TN
ĐC
TN
1
24,64
10,37
50,72
41,48
21,01
39,26
3,62
8,89
2
23,19
9,63
57,25
44,44
16,67
37,78
2,90
8,15
3
25,36
10,37
40,74
22,22
26,09
48,15
8,70
19,26
Tổng
24,40
10,12
49,28
36,05
21,26
41,73
5,07
12,00
49.28
50
41.73
45
36.05
40
35
30
24.4
25
ĐC
21.26
TN
20
15
.12.00
10.12
10
5.07
5
0
Yếu kém
Trung bình
Giỏi
Khá
Hình 3.5. Đồ thị tổng hợp phân loại kết quả học tập của HS
Bảng 3.14. Bảng tổng hợp các tham số đặc trƣng
Bài kiểm
tra
1
2
3
Tổng
X
ĐC
5,5
5,32
5,92
5,58
S
TN
6,43
6,35
7,05
6,61
ĐC
1,59
1,55
1,75
1,63
TN
1,58
1,55
1,65
1,59
ĐC
28,91
29,14
29,56
29,21
V%
TN
24,57
24,41
23,41
24,05
3.5.2.3. Phân tích kết quả thực nghiệm
Dựa trên các kết quả thực nghiệm sư phạm và thông qua việc xử lý số liệu thực nghiệm sư
phạm thu được, chúng tôi nhận thấy chất lượng học tập của HS ở các lớp thực nghiệm cao hơn ở các
lớp đối chứng. Điều này được thể hiện:
a) Tỉ lệ học sinh yếu kém, trung bình, khá và giỏi
Tỉ lệ % HS đạt điểm khá, giỏi ở lớp thực nghiệm cao hơn tỉ lệ % HS đạt điểm khá, giỏi ở lớp
đối chứng; ngược lại tỉ lệ % đạt điểm yếu kém, trung bình ở lớp thực nghiệm thấp hơn tỉ lệ % HS đạt
điểm yếu kém, trung bình ở lớp đối chứng (bảng 3.11 và hình 3.5).
Như vậy, phương án thực nghiệm đã có tác dụng phát triển năng lực nhận thức của HS, góp
phần giảm tỉ lệ HS yếu kém, trung bình và tăng tỉ lệ HS khá, giỏi.
22
b) Đồ thị các đường luỹ tích
Đồ thị các đường luỹ tích của lớp thực nghiệm ln nằm bên phải và phía dưới các đường luỹ
tích của lớp đối chứng (các hình 3.1, 3.2, 3.3, và 3.4). Điều đó cho thấy chất lượng học tập của các
lớp thực nghiệm tốt hơn các lớp đối chứng.
c) Giá trị các tham số đặc trưng
- Điểm trung bình cộng của HS lớp thực nghiệm cao hơn HS đối chứng (Bảng 3.13). Suy ra
HS các lớp thực nghiệm nắm vững vàng và vận dụng kiến thức, kỹ năng tốt hơn HS các lớp đối
chứng.
- Độ lệch chuẩn ở lớp thực nghiệm nhỏ hơn ở lớp đối chứng, đồng thời giá trị của độ lệch
chuẩn bé đã chứng tỏ số liệu của lớp thực nghiệm ít phân tán hơn so với lớp đối chứng (Bảng 3.14).
- Hệ số biến thiên V của lớp thực nghiệm nhỏ hơn lớp đối chứng (Bảng 3.14) đã chứng
minh độ phân tán quanh giá trị trung bình cộng của lớp thực nghiệm nhỏ hơn, tức là chất lượng
lớp thực nghiệm đồng đều hơn lớp đối chứng.
Phép kiểm chứng t-test độc lập và tính mức độ ảnh hưởng (ES).
Trường – lớp
THPT Thụy Hương
Lớp 10C3 so với lớp 10C1
THPT Thụy Hương
Lớp 10C2 so với lớp 10C5
Giá trị p
Mức độ ảnh hƣởng ES
0,02608
0,6506
0,04304
0,62175
0,04632
0,6456
THPTAn Dương
Lớp 10C6 so với lớp 10C10
Nhận xét:
- Thấy rằng 3 lớp thực nghiệm ở cả 2 trường đều có giá trị p<0,05 nên sự khác biệt về điểm số
giữa hai lớp TN và ĐC là có ý nghĩa.
- Mức độ ảnh hưởng ES của cả 2 trường đều lớn hơn 0,6 nên sự tác động của TN là ở mức độ
trung bình, nghĩa là tác động mang lại ảnh hưởng ở mức độ trung bình.
Hệ số tương quan Persons (r) và độ tin cậy Spearman-Brown
Độ tin cậy Spearman-
Trường – lớp
Hệ số tương quan rhh
THPT Thụy Hương (Lớp 10C3)
0,651732
0,81075
THPT Thụy Hương(Lớp 10C2)
0,544832
0,70536
THPT An Dương(Lớp 10C6)
0,578663
0,72211
23
Brown rSB
Nhận xét:
- Độ tin cậy rSB đều có giá trị > 0,7 chứng tỏ các số liệu thu được là đáng tin cậy.
Các kết quả thu được bằng TNSP đã khẳng định được tính đúng đắn của các giả thuyết khoa
học đã đề ra.
Nhận xét chung: Theo kết quả của phương án thực nghiệm giúp chúng tơi bước đầu có thể kết
luận rằng HS ở lớp thực nghiệm có kết quả cao hơn ở lớp đối chứng sau khi sử dụng phương pháp
mà chúng tôi đã đề xuất. Chứng tỏ phương pháp DHHT theo nhóm nhỏ đã góp phần nâng cao chất
lượng dạy học hoá học ở trường THPT.
KẾT LUẬN CHUNG
1. Kết luận
Theo mục đích và nhiệm vụ đặt ra trong đề tài, chúng tôi đã giải quyết được các vấn đề sau
đây:
1. Tổng quan cơ sở lý luận về PPDH hợp tác theo nhóm và các quan điểm vận dụng một số
cấu trúc hoạt động nhóm vào dạy học hóa học vơ cơ lớp 10 phần hố học phi kim.
2. Nghiên cứu nội dung chương trình hóa học vơ cơ lớp 10 THPT cơ bản, đề xuất các nội dung
kiến thức có thể vận dụng các cấu trúc hoạt động học hợp tác theo nhóm.
3. Đề xuất nguyên tắc, quy trình thiết kế và tổ chức giờ dạy theo PP học hợp tác có vận dụng
một số cấu trúc hoạt động nhóm. Dựa vào ngun tắc và quy trình đó chúng tơi đã đề xuất cách thức
tổ chức hoạt động học hợp tác theo cấu trúc: Jigsaw , STAD, TGT.
4. Tìm hiểu tình hình sử dụng PPDH hợp tác theo nhóm trong dạy học Hóa học THPT thành
phố Hải Phịng thơng qua phiếu điều tra, tham khảo ý kiến của 14 GV dạy học Hóa học trong thành
phố.
5. Đánh giá năng lực hợp tác làm việc nhóm của học sinh và thái độ học tập mơn Hóa học
thơng qua bảng kiểm quan sát và thang đo thái độ học tập.
6. Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở các trường THPT TP Hải Phịng với 3 bài có tổ chức hoạt
động nhóm theo cấu trúc Jigsaw, STAD, TGT và xử lý kết quả, khẳng định tính khả thi của đề tài.
Các kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn đã cho thấy việc vận dụng một số cấu trúc hoạt
động nhóm vào dạy học hóa học vơ cơ lớp 10 THPT phần hoá học phi kim là khả thi và bước đầu
mang lại hiệu quả cao trong quá trình dạy học.
2. Khuyến nghị
Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài chúng tơi có một vài khuyến nghị:
- Đề nghị các trường, các sở, các cơ quan chức năng (đặc biệt là khu vực nông thôn) cần đầu tư
hơn nữa các phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại giúp giáo viên có thể thực hiện đúng các phương pháp
dạy học đặc trưng của bộ mơn hóa học.
24
- Cần chú trọng bồi dưỡng, rèn luyện cho học sinh kỹ năng giao tiếp xã hội, kỹ năng hợp tác
làm việc nhóm, kỹ năng tự học và ý thức tự giác…
- Giáo viên nên mạnh dạn thử nghiệm những phương pháp DH mới, hiện đại và kiên trì thực
hiện đến cùng, rút kinh nghiệm để hoàn thiện đáp ứng nhu cầu đổi mới PPDH hiện nay.
Trên đây là những nghiên ban đầu của tôi về đề tài này, do thời gian có hạn, kinh nghiệm và
trình độ bản thân cịn hạn chế nên khơng thể tránh được những thiếu sót. Tơi rất mong được những ý
kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để tiếp tục phát triển đề tài.
References.
1. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cƣờng (2005), Phát triển năng lực thông qua phương pháp và
phương tiện dạy học mới. Dự án phát triển giáo dục THPT.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Vụ Giáo dục Trung học (2007), Những vấn đề chung về đổi mới giáo
dục Trung học phổ thơng mơn Hóa học. NXBGD, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo – Dự án Việt-Bỉ (2010), Dạy và học tích cực - một số phương pháp và kĩ
thuật dạy học. NXB ĐHSP, Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo – Dự án Việt Bỉ (2010), Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. NXB
ĐHSP, Hà Nội.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Vụ Giáo dục Trung học (2008), Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức
kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thơng mơn Hóa học lớp 10. NXBGD, Hà Nội.
6. Bộ giáo dục và Đào tạo, Vụ Giáo dục Trung học, Chƣơng trình phát triển giáo dục THPT (2010), Tài
liệu tập huấn giáo viên dạy học, kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình giáo dục
phổ thơng mơn Hố học cấp THPT.
7. Hồng Chúng (1983), Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục. NXBGD, Hà
Nội.
8. Nguyễn Cƣơng (2007), Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông và đại học. Một số vấn đề cơ
bản. NXBGD, Hà Nội.
9. Nguyễn Văn Cƣờng, Bernd Meir (2009), Lý luận dạy học hiện đại. Một số vấn đề chung về đổi
mới phương pháp dạy học ở trường Trung học phổ thông, Postdam, Hà Nội.
10. Võ Tiến Dũng (2008), “Hoạt động nhóm và phương pháp đóng vai trị trong giảng dạy hố học”,
Báo cáo khoa học trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Trị.
11. Trần Văn Đạt (2007), Sử dụng kiểu học tập hợp tác như một chiến lược dạy học nhằm thúc đẩy
sự năng động của sinh viên, Kỷ yếu hội thảo khoa học “Giảng dạy lấy người học làm trung tâm”.
Trường Đại học An Giang.
25