Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Những biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng anh tại trường đại học điện lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.46 KB, 27 trang )

Những biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại trường
Đại học Điện Lực
Trần Thị Bích Hải
Trường Đại học Giáo dục
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc
Năm bảo vệ: 2008
Abstract. Trình bày các khái niệm cơ bản liên quan đến quản lý và quản lý nhà trường,
hoạt động dạy-học và quản lý hoạt động dạy - học nói chung, tiếng Anh nói riêng. Từ
đó đưa ra thực trạng hoạt động dạy-học và quản lý hoạt động dạy-học môn tiếng Anh,
chỉ ra những mặt còn hạn chế, mức độ đạt được, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương
tiện-kỹ thuật của Trường Đại học Điện lực chưa đáp ứng được nhu cầu của giáo viên,
sinh viên và nhu cầu phát triển của xã hội. Đồng thời đề ra các biện pháp đổi mới quản
lý xây dựng kế hoạch giảng dạy, quản lý thực hiện chương trình giảng dạy, cải tiến nội
dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy-học và đánh giá giờ dạy, đổi mới nội dung
sinh hoạt chun mơn và có sự phối hợp đồng bộ, khoa học giữa các đơn vị chức năng
và sự quyết tâm của lãnh đạo và mọi thành viên của Trường Đại học Điện lực
Keywords. Giảng dạy; Quản lý giáo dục; Tiếng Anh; Đại học Điện Lực

Content.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang cùng nhân loại bước vào những năm đầu của thế kỷ 21, thế kỷ của nền
kinh tế tri thức trên phạm vi tồn cầu, thế kỷ của sự bùng nổ thơng tin và khoa học cơng
nghệ.Trong những bối cảnh đó yếu tố con người - nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố
quyết định để phát triển kinh tế. Ngoại ngữ chính là cơng cụ đắc lực và hữu hiệu giúp cho
con người hoà nhập vào sự phát triển chung của xã hội.
Nhu cầu phát triển nhân lực của xã hội nói chung và của ngành Điện nói riêng theo xu
thế hội nhập đã đặt ra cho ngành giáo dục đối với D-H ngoại ngữ là đào tạo ra nguồn
nhân lực tầm cao, có khả năng sử dụng được ngoại ngữ thành thạo trong cơng việc
chun mơn của mình.


Hiện nay, việc quản lý HĐD-H ngoại ngữ ở các trường đại học còn nhiều bất cập,
chậm đổi mới. Thực trạng D-H chay cịn phổ biến, PP, phương tiện, hình thức tổ chức
D-H lạc hậu, chương trình, giáo trình chưa cập nhật, CSVC chưa đáp ứng được nhu cầu
phát triển của xã hội.

1


Trường đại học Điện lực là trường của ngành đào tạo những kỹ sư điện cho đất nước vì
vậy nhà trường ln nhận được sự quan tâm của Tập đồn Điện lực Việt Nam về việc
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Hàng năm Tập đoàn Điện lực Việt Nam có chủ
trương cho kỹ sư đi học ở nước ngồi để nâng cao trình độ chun mơn nhưng thực tế
cho thấy nhiều kỹ sư đã bỏ lỡ cơ hội vì khơng đủ điều kiện ngoại ngữ. Mơn tiếng Anh
được dạy khá nhiều ở trường Đại học Điện lực nhưng chất lượng chưa cao: SV sau khi
hồn thành mơn tiếng Anh ở trường không sử dụng được ngôn ngữ này trong giao tiếp,
thậm chí khi làm việc với chuyên gia nước ngồi phải thơng qua phiên dịch, tài liệu
chun ngành không sử dụng được.
Xuất phát từ các vấn đề nêu trên tôi đã lựa chọn đề tài: “Những biện pháp quản lý
hoạt động dạy - học môn tiếng Anh tại trường Đại học Điện lực” làm đề tài nghiên
cứu luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Mục đích
Đề xuất những biện pháp quản lý thích hợp và hiệu quả cho hoạt động dạy-học môn
tiếng Anh tại trường Đại học Điện lực
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận quản lý hoạt động dạy - học môn tiếng Anh ở Đại học
- Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy- học môn tiếng Anh tại trường Đại học
Điện lực
- Đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động dạy- học môn tiếng Anh tại trường
Đại học Điện lực

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy- học môn tiếng Anh tại trường Đại học Điện lực
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy- học môn tiếng Anh tại trường Đại học Điện lực
4. Giả thuyết khoa học
Nếu có được những biện pháp quản lý hợp lý và khả thi đối với việc giảng dạy và
học tập mơn tiếng Anh thì chất lượng của mơn học này tại Trường Đại học Điện lực sẽ
được đảm bảo và từng bước nâng cao.
5. Phạm vi nghiên cứu
Trường Đại học Điện lực đào tạo cả 3 hệ: Trung cấp, Cao đẳng và Đại học. Do thời
gian có hạn đề tài này chỉ tiến hành nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động dạyhọc môn tiếng Anh cho hệ Đại học chính quy của trường Đại học Điện lực.

2


6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu, chúng tôi sử dụng phối hợp các phương
pháp nghiên cứu sau:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Nhóm phương pháp thống kê tốn học
7. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo, luận văn được
trình bày trong 3 chương:
 Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của đề tài
 Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy- học môn tiếng Anh tại Trường
Đại học Điện lực
 Chƣơng 3: Những biện pháp quản lý hoạt động dạy- học môn tiếng Anh tại
Trường Đại học Điện lực


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC TIẾNG ANH
1.1. Các khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm quản lý, chức năng quản lý
1.1.1.1. Quản lý
Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất và lâu đời của con
người. Nó phát triển khơng ngừng theo sự phát triển của xã hội. Quản lý là một hoạt động
cần thiết cho tất cả các lĩnh vực của đời sống con người và là một nhân tố của sự phát triển
xã hội. Lý luận về quản lý vì vậy được hình thành và phát triển qua các thời kỳ và trong các
lý luận về chính trị, kinh tế xã hội.
Quản lý luôn luôn tồn tại với tư cách là một hệ thống gồm các yếu tố chủ thể quản
lý (người quản lý, tổ chức quản lý); khách thể quản lý (người bị quản lý, đối tượng quản
lý) và mục đích hay mục tiêu chung của cơng tác quản lý do chủ thể quản lý áp đặt hoặc
do yêu cầu khách quan của xã hội hay có sự cam kết, thoả thuận giữa chủ thể quản lý và
khách thể quản lý, từ đó nảy sinh các mối quan hệ tương tác với nhau giữa chủ thể quản
lý và khách thể quản lý.
Như vậy, quản lý là một hoạt động mang tính tất yếu của xã hội. Chủ thể quản lý
và khách thể quản lý ln ln có quan hệ tác động qua lại và chịu tác động của môi
trường. Con người là yếu tố trung tâm của hoạt động quản lý vì thế quản lý vừa là một
khoa học vừa là một nghệ thuật.

3


1.1.1.2. Các chức năng cơ bản của quản lý
Chức năng quản lý là hình thái biểu hiện sự tác động có mục đích của chủ thể
quản lý đến đối tượng quản lý. Quản lý có bốn chức năng cơ bản, có quan hệ chặt chẽ
với nhau là: kế hoạch hố, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
1.1.2. Quản lý giáo dục, quản lý trường học
1.1.2.1. Quản lý giáo dục

QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ
thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và
ngồi nhà trường làm cho q trình này hoạt động để đạt những mục tiêu dự định, nhằm
điều hành phối hợp các lực lượng xã hội thúc đẩy mạnh mẽ công tác giáo dục thế hệ trẻ,
theo yêu cầu phát triển xã hội.
Trong QLGD, quan hệ cơ bản là quan hệ giữa người quản lý với người dạy và người
học, ngồi ra cịn các mối quan hệ khác như: quan hệ giữa các cấp bậc khác, giữa GV
với SV, giữa nhân viên phục vụ với công việc liên quan đến hoạt động giảng dạy và học
tập, giữa GV- SV và CSVC phục vụ cho giáo dục.
Ngày nay, theo quan điểm học tập thường xuyên, học tập suốt đời, giáo dục khơng
cịn giới hạn cho thế hệ trẻ mà là giáo dục cho mọi người, cho nên QLGD được hiểu là
sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân nhằm thực hiện mục tiêu: nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
1.1.2.2. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là hoạt động của chủ thể quản lý (hiệu trưởng và các cơ quan
quản lý cấp trên) nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các
lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường.
Quản lý nhà trường thực chất là quản lý giáo dục trên tất cả các mặt, các khía cạnh liên
quan đến hoạt động giáo dục trong phạm vi nhà trường.
1.1.3. Quản lý hoạt động dạy - học
1.1.3.1. Hoạt động dạy - học
* Khái niệm hoạt động dạy - học
“Q trình dạy học là một hệ tồn vẹn bao gồm hoạt động dạy và hoạt động học.
Hai hoạt động này luôn tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau, sinh thành ra nhau. Sự
tương tác này giữa dạy và học mang tính chất cộng tác, trong đó hoạt động dạy giữ vai
trò chủ đạo " [23, Tr.52]

4



Q trình dạy - học là một hệ thống tồn vẹn, bao gồm ba thành tố cơ bản: Khái niệm khoa
học, dạy và học. Các thành tố của quá trình dạy học luôn luôn tương tác với nhau theo những
quy luật riêng, quy định lẫn nhau để tạo nên sự thống nhất biện chứng:
- Giữa dạy với học
- Giữa truyền đạt với điều khiển trong dạy
- Giữa lĩnh hội và với tự điều khiển trong học
Hoạt động dạy: Dạy là điều khiển q trình trị chiếm lĩnh khái niệm khoa học, bằng
cách đó phát triển, hình thành nhân cách trị. Dạy có hai chức năng: truyền đạt thơng tin
dạng học và điều khiển hoạt động dạy học.
Hoạt động học: Học là q trình trong đó dưới sự định hướng của người dạy, người
học tự giác, tích cực, độc lập, tiếp thu tri thức, kinh nghiệm từ môi trường xung quanh
bằng các thao tác trí tụê và chân tay nhằm hình thành cấu trúc tâm lý mới để biến đổi
nhân cách của mình theo hướng ngày càng hồn thiện. Cũng như hoạt động dạy, hoạt
động học có hai chức năng kép là lĩnh hội và tự điều khiển.
Nhưng để học đạt được hiệu quả và tránh được những sai lầm thì học càng cần phải
có sự hướng dẫn, tổ chức, chỉ đạo của thày. Như vậy hoạt động học của trò cần phải
diễn ra trong mối quan hệ thống nhất biện chứng với hoạt động dạy của thày, mối quan
hệ này có thể diễn ra trực tiếp hoặc gián tiếp tuỳ theo mức độ tự lực của người học, để
đạt được mục đích cuối cùng của người học, đó là:
- Nắm vững tri thức khoa học
- Phát triển tư duy và năng lực hoạt động
- Hình thành thái độ, đạo đức và nhân cách, lý tưởng sống
* Mối quan hệ giữa hoạt động dạy - học
Hoạt động dạy - học mang tính chất hai chiều, gồm hoạt động dạy và hoạt động học,
đó là hai mặt của một q trình ln tác động qua lại và bổ sung cho nhau, phối hợp
chặt chẽ thống nhất với nhau giữa người dạy và người học. HĐD-H diễn ra trong những
điều kiện xác định, trong đó hoạt động dạy đóng vai trị chủ đạo, điều khiển, hướng dẫn,
hoạt động học đóng vai trị chủ động, tích cực, tự giác và sáng tạo, nhằm đạt hiệu quả
theo mục tiêu giáo dục đã xác định.

1.1.3.2. Quản lý hoạt động dạy - học
Quản lý quá trình dạy- học là quản lý việc chấp hành những quy định, quy chế về
hoạt động giảng dạy của thày và hoạt động học tập của trò.
 Quản lý hoạt động giảng dạy
Quản lý HĐ giảng dạy, thực chất là quản lý nhiệm vụ giảng dạy của đội ngũ giáo
viên. Thày truyền đạt những kiến thức, kỹ năng và những giá trị về tư tưởng, phẩm chất
cần được trang bị cho trò. Đồng thời, thày có nhiệm vụ phải học tập, rèn luyện, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ, nâng cao chất lượng giảng dạy của mình.
5


Trong quá trình GD & ĐT, giáo viên vừa là đối tượng quản lý, vừa là chủ thể quản lý
của hoạt động giảng dạy.
Quản lý hoạt động giảng dạy bao gồm một số nội dung quản lý cơ bản:
- Quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy (nội dung, tiến trình).
- Quản lý giờ lên lớp và việc vận dụng phương pháp, sử dụng phương tiện dạy học.
- Quản lý việc thực hiện quy chế kiểm tra, đánh giá chất lượng.
- Quản lý hồ sơ chuyên môn của các giáo viên
 Quản lý hoạt động học tập
Quản lý hoạt động học tập của người học là quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ
học tập, nghiên cứu, rèn luyện của người học trong suốt quá trình học tập. Người học
vừa là đối tượng quản lý, vừa là chủ thể tự quản lý.
Quản lý hoạt động học tập bao gồm: Quản lý hoạt động học trên lớp, hoạt động tự
học và các hoạt động ngoại khoá.
 Quản lý CSVC, trang thiết bị, phƣơng tiện - kỹ thuật phục vụ HĐD-H
Nội dung quản lý CSVC, trang thiết bị, phương tiện - kỹ thuật phục vụ HĐD-H
trong nhà trường thực chất là quản lý các việc sau:
- Xây dựng nội quy và kế hoạch, nguồn kinh phí trang bị sử dụng CSVC, trang
thiết bị, phương tiện - kỹ thuật phục vụ HĐD-H
- Quản lý việc tổ chức bồi dưỡng kỹ năng sử dụng các phương tiện - kỹ thuật
- Quản lý các trang thiết bị phục vụ D-H (trường lớp, phòng học, bàn ghế, bảng),

hoạt động của các phịng bộ mơn, phịng chức năng, thư viện trường học với các sách
báo, tài liệu.
1.2. Đặc trƣng dạy- học ngoại ngữ, dạy- học tiếng Anh
Tiếng Anh cũng như bất kỳ ngoại ngữ nào đều có chức năng là cơng cụ giao tiếp
được thể hiện ở bốn dạng hoạt động cơ bản: nghe, nói, đọc, viết.
Mục tiêu D-H ngoại ngữ là người học có thể phát triển khả năng hiểu và sử dụng
ngôn ngữ được học. Kỹ năng sử dụng ngôn ngữ được chia làm 2 loại: kỹ năng thu nhận
gồm kỹ năng nghe, đọc và kỹ năng tái tạo bao gồm kỹ năng nói, viết.
Đối với mơn học ngoại ngữ, ngồi các kĩ năng ngơn ngữ người học phải đạt được
để sử dụng nó làm phương tiện giao tiếp, người học còn được trang bị thêm kiến thức về
ngơn ngữ, văn hố của thứ tiếng đó.
Ngoại ngữ là hiện tượng xã hội, là cơng cụ giao tiếp quan trọng nhất của con người và
rất gắn bó với việc phát triển tư duy và văn hố. Nếu việc D-H ngoại ngữ được đặt đúng vị
trí và tiến hành đúng u cầu thì nó cịn tác dụng khơng nhỏ trong việc rèn luyện các đức
tính cần cù, khắc phục khó khăn và hăng say tìm hiểu cho người học.
Giảng dạy môn tiếng Anh ở đại học được thực hiện trong điều kiện rất thuận lợi:
trình độ đầu vào của SV cao, ý thức và thái độ học tập tương đối tốt. Nhưng để giúp cho
SV học tốt mơn tiếng Anh GV phải thực sự nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm và phải
6


nhận thức đúng vai trò của tiếng Anh với nghề nghiệp tương lai của SV trong xu thế hội
nhập để giúp cho SV có mục đích, động cơ đúng đắn trong việc học tập môn tiếng Anh
ở trường
1.3. Hoạt động dạy - học ngoại ngữ (tiếng Anh) trong trƣờng Đại học
1.3.1. Yêu cầu xã hội
Nghị quyết TW2 về GD& ĐT, đào tạo khoa học và công nghệ đã nêu rõ nhiệm vụ
cấp bách của ngành giáo dục trong việc đào tạo nhân tài, tạo nguồn nhân lực cho đất
nước, phục vụ tốt sự nghiệp cơng nghiệp hố và hiện đại hố cho nên trong giai đoạn
hiện nay, q trình D-H trong đó D-H ngoại ngữ ở các trường đại học kỹ thuật có vị trí

và nhiệm vụ đặc biệt quan trọng,
Trong quá trình D-H ngoại ngữ, việc xây dựng động cơ học tập đúng đắn cho SV là
rất cần thiết, SV cần hiểu và học tốt tiếng Anh là để chuẩn bị hành trang vào đời trước
hết là cho chính bản thân mình, sau đó là cho gia đình và xã hội.
1.3.2. Hệ mục tiêu
Tháng 7/2007, Bộ GD&ĐT đã có Dự thảo “Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ
thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2007 – 2015”.
Đối với các trường đại học không chuyên ngữ, đề án chỉ rõ các nội dung đổi mới: “
… Khuyến khích các trường chọn tiếng Anh. Trình độ ngoại ngữ chung của SV sau khi
tốt nghiệp cao đẳng và đại học không chuyên ngữ đạt bậc 3. Các trường cần tiến hành
kiểm tra trắc nghiệm về năng lực ngoại ngữ của SV nhập học để sắp xếp theo học các
chương trình ngoại ngữ phù hợp. Tùy theo điều kiện cụ thể của mình, các trường cao
đẳng và đại học khơng chun ngữ có thể xây dựng và tiến hành chương trình dạy và
học ngoại ngữ đối với các học sinh nhập học có trình độ đầu vào là bậc 3 để đạt được
bậc cao hơn nữa về năng lực ngoại ngữ” [7, tr. 29].
1.3.3. Nội dung dạy học
Nội dung day học ngoại ngữ bao gồm 4 kỹ năng: nói, nghe, đọc, viết trong đó kỹ
năng đọc hiểu giữ vai trị vị trí trung tâm
Nội dung tri thức ngoại ngữ người dạy cung cấp cho SV phải là những tri thức khoa
học cơ bản, tối thiểu để giúp họ nhận thức được và có thể vận dụng chủ động, tự giác
chúng như một cơng cụ giao tiếp.
Ngồi việc truyền đạt kiến thức, GV còn giới thiệu cho SV những tri thức văn hố
nền tảng của dân tộc có ngơn ngữ đang học, giúp cho SV hiểu thêm về đất nước, con
người, có hứng thú học tập và làm giàu thêm vốn văn hố của mình.
Nội dung, chương trình dạy học ngoại ngữ ở đại học phải phù hợp với xu thế tiến bộ
của thời đại, sự phát triển của khoa học công nghệ, đồng thời phải gắn liền với yêu cầu
phát triển đất nước.
1.3.4. Phương pháp dạy học
Ngày nay, SV có khả năng làm việc độc lập, hiểu biết về mọi lĩnh vực được mở rộng.
Trước sức ép từ xã hội và để có được cơ hội việc làm và việc làm tốt, để tồn tại và

7


khẳng định mình trong tương lai SV hiện nay có xu hướng vượt ra khỏi khuôn khổ cố
định của chương trình, giáo trình trong học đường. Do vậy nền giáo dục đại học cần
phải thay đổi cách tiếp cận đối với đối tượng này và làm tốt hơn vai trò của mình thơng
qua việc xác định, thực hiện đúng đắn vai trị của người dạy, người học trong q trình
dạy học. Một cuộc cách mạng về phương pháp nhằm chuẩn bị cho SV thích ứng với đời
sống xã hội thơng qua sự tơn trọng mục đích, nhu cầu, khả năng, hứng thú và lợi ích học
tập của người học.
Nhà trường cần nhanh chóng nắm bắt nhu cầu đào tạo và triển khai áp dụng những
PP, kỹ năng giảng dạy và học tập: D-H theo nhóm; sử dụng nguồn tư liệu thực tế trong
học ngoại ngữ; mở rộng việc nghiên cứu và xử lý tài liệu trực tuyến phục vụ giảng dạy;
sử dụng phần mềm học tiếng Anh EDO với việc tự học của SV; khai thác các yếu tố văn
hoá để tăng hiệu quả học ngoại ngữ; sử dụng PP giao tiếp để phát triển kỹ năng nghe,
nói; sử dụng các bài tập lớn trong giảng dạy ngoại ngữ để tăng cường năng lực tự học từ
vựng, cấu trúc, ngữ pháp cho SV.
Việc lựa chọn phương pháp dạy học cần phù hợp với mục tiêu, nội dung chương
trình, đối tượng đào tạo. Phải kết hợp nhiều phương pháp và luôn sáng tạo để phù hợp
với từng tiết dạy.
Mục tiêu quan trọng nhất của việc giảng dạy ở trường đại học là dạy cách học cho
SV, trang bị cho họ những phương pháp và kỹ năng cơ bản để tăng cường khả năng tự
học, thói quen học suốt đời.
1.3.5. Kiểm tra đánh giá
- Đánh giá phải căn cứ vào mục tiêu để có PP đánh giá phù hợp, đồng thời mới xác
định được hình thức và nội dung KT-ĐG.
- Đánh giá phải đảm bảo tính thường xun, hệ thống và tồn diện.
- Đánh giá phải đảm bảo tính khách quan, chính xác kết quả học tập của SV
- Lựa chọn và sử dụng các loại câu hỏi một cách hợp lý
1.4. Quản lý hoạt động dạy- học tiếng Anh ở đại học

1.4.1. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên
Quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy
Quản lý việc đánh giá kết quả học tập của SV
Quản lý hồ sơ chuyên môn của các GV
Quản lý hoạt động tự học, tự bồi dưỡng của GV
1.4.2. Quản lý hoạt động học của sinh viên
- Xây dựng động cơ học tập cho SV
- Quản lý PP học ngoại ngữ của SV
- Xây dựng nội quy, quy định về hoạt động học tập cho SV
- Quản lý việc phân tích và đánh giá kết quả học tập của SV
8


- Quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động học ngoại ngữ của SV
1.5. Chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực của ngành Điện và vai trò của tiếng Anh
trong việc phát triển nguồn nhân lực đó
1.5.1. Chính sách phát triển nguồn nhân lực
- Xây dựng đội ngũ lực lượng lao động
- Phát triển CBCNV
- Quan hệ lao động
1.5.2. Mục tiêu, nội dung đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 2006-2015
1.5.2.1. Phát triển khối các trường, phấn đấu có một đến hai trường đạt tiêu chuẩn khu
vực
1.5.2.2. Tăng cường công tác đào tạo ngắn hạn, bồi dưỡng nghiệp vụ
1.5.2.3. Quan hệ hợp tác quốc tế về đào tạo
1.5.3. Vai trò của tiếng Anh trong việc phát triển nguồn nhân lực ngành Điện
Khi tuyển dụng cán bộ, kỹ sư cho các ngành của Tập đoàn Điện lực tiêu chí có trình
độ tiếng Anh được đặt lên hàng đầu.
Đào tạo nước ngồi vẫn là một trong những chính sách được quan tâm của Tập
đoàn Điện lực nhằm xây dựng đội ngũ chuyên gia hàng đầu. Kế hoạch đào tạo các kỹ sư

tài năng và đào tạo cán bộ ở bậc sau đại học tại nước ngoài giai đoạn 2006-2010 đã
được Hội đồng quản trị phê duyệt.
Ngoài ra Tập đoàn Điện lực cịn có chính sách đào tạo “Chương trình nâng cao
tiếng Anh cho CBQL ngành Điện” với kinh phí đào tạo là 10.000 USD/người, thời gian
học 8 tuần tại trường Đại học NewSouthwals ở Úc.
Dự án Jica đã kết thúc thành công sau 5 năm hoạt động với 55 chương trình đào tạo
được xây dựng cho 5 lĩnh vực). Để sử dụng được những tài liệu do dự án chuyển giao
thì những GV đang giảng dạy tại các Khoa của trường phải có trình độ tiếng Anh, nhất
là tiếng Anh chuyên ngành. Để chọn ra GV ở các Khoa trong trường cho công việc
giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành và dịch tài liệu, Trường Đại học Điện lực đã kết hợp
với Trung tâm đào tạo và Hợp tác Quốc tế Việt – Úc mở lớp “Nâng cao trình độ tiếng
Anh cho GV”.
Tiểu kết Chƣơng 1
Nội dung của Chương1 đã đề cập đến các khái niệm cơ bản liên quan đến quản lý
và quản lý nhà trường, đến HĐD-H và quản lý HĐD-H nói chung và tiếng Anh nói
riêng.

9


Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC
MÔN TIẾNG ANH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
2.1. Một vài nét về Trƣờng Đại học Điện lực
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngày 8/4/2000 Bộ Cơng nghiệp đã có quyết định số 24/2000/QĐ-BCN sát nhập
Trường Trung học Điện 1 và Trường bồi dưỡng tại chức thành Trường Trung học Điện
1 trực thuộc Tổng công ty Điện lực Việt Nam.
Ngày 26/10/2001 Bộ GD&ĐT quyết định nâng cấp Trường Trung học Điện 1 thành
Trường Cao đẳng Điện lực theo Quyết định số 5835/QĐ -BGD&ĐT – TCCB ngày 26
tháng 10 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.

Trường đã được quyết định thành lập Trường Đại học Điện lực theo Quyết định số
111/2006 QĐ –TTg ngày 19 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ.
Chức năng, nhiệm vụ của Trường Đại học Điện lực
 Chức năng
Đào tạo HS, SV có trình độ Đại học, Cao đẳng và Trung học phục vụ cho nhu cầu
phát triển nguồn nhân lực của ngành Điện và các cá nhân, đơn vị trong thành phần kinh
tế khác của xã hội.
Đào tạo lại, bồi dưỡng đội ngũ CBQL, cán bộ kỹ thuật theo kế hoạch của Tập đoàn
Việt Nam và hợp đồng đào tạo đối với các cơ quan doanh nghiệp trong và ngoài
ngành Điện.
 Nhiệm vụ
Tổ chức đào tạo theo mục tiêu, chương trình đào tạo các ngành, nghề được Tổng
công ty Điện lực Việt Nam và Bộ GD&ĐT cho phép.
Xây dựng chương trình, nội dung đào tạo, kế hoạch giảng dạy, học tập cho các
ngành học trên cơ sở chương trình khung do Bộ GD&ĐT ban hành.
Xây dựng kế hoạch, thực hiện nhiệm vụ NCKH, dịch vụ tư vấn, chuyển giao và ứng
dụng khoa học công nghệ.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Trường và đội ngũ giảng viên, cán bộ, công nhân viên
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Điện lực

10


2.1.2.2. Đội ngũ giảng viên, cán bộ, công nhân viên (tính đến 28/03/2008)
 Trên đại học: 21 tiến sỹ (4 Phó Giáo sư), 86 thạc sỹ, 1 Nhà giáo ưu tú
 Trình độ đại học: 130
 Trình độ khác: CĐ: 5, Trung cấp: 22, , Sơ cấp: 38
 Giảng viên hợp đồng trong năm 2007 của trường là 82.
2.1.4. Quy mô tuyển sinh và ngành nghề đào tạo
Từ năm học 2006 đến nay trường đã tiến hành đào tạo cả 4 hệ : Đại học, Cao đẳng,

Trung cấp, Công nhân.
Trường cũng đã liên kết đào tạo được 2 khoá cao học với 38 học viên và 427 kỹ sư
chuyên ngành Hệ thống điện.
Tổng số HSSV của trường hiện nay là 5.415 (trong đó có 1.294 SV đại học, 2.089
SV cao đẳng, 1.932 HS bậc THCN, 100 HS bậc công nhân).
2.1.5. Hệ thống cơ sở vật chất
2.1.5.1. Hệ thống phòng học, nhà xưởng, thí nghiệm
2.1.5.2. Hệ thống trang thiết bị, phương tiện dạy – học
2.1.6. Bộ môn tiếng Anh
2.1.6.1. Đội ngũ giảng viên

11


Bộ môn Ngoại ngữ của nhà trường hiện nay gồm có 19 cán bộ giảng dạy, 100% GV
là nữ (có 15 GV biên chế, 4 GV hợp đồng). Số GV trong độ tuổi 25 - 35 là 17 người,
độ tuổi 45 - 55 là 2 người.
2.1.6.2. Trình độ của đội ngũ giảng viên
Trong số 19 GV tiếng Anh có 14 GV trình độ thạc sỹ và 5 đang theo học thạc sỹ.
2.1.6.3. Nhiệm vụ được giao
Nhiệm vụ chính của Bộ môn Ngoại ngữ là giảng dạy tiếng Anh cho HS , SV của tất
cả các bậc học: Đại học, Cao đẳng, Trung cấp của Trường. Bên cạnh việc giảng dạy
tiếng Anh cho HS, SV Bộ mơn Ngoại ngữ cịn được đảm nhiệm thêm các công việc
khác như:
- Kiêm nhiệm công tác của Phịng Hợp tác quốc tế
- Tham gia cơng tác dịch thuật cho các dự án của nhà trường
- Bồi dưỡng tiếng Anh ở các cấp độ A,B,C và sau C cho cán bộ, GV nhà trường
và cho các kỹ sư của các nhà máy điện thuộc Tập đoàn Điện lực Việt nam
2.1.6.4. Điều kiện làm việc
Bộ môn ngoại ngữ thuộc khoa Khoa học cơ bản nên khơng có phịng làm việc riêng.

Bộ mơn được trang bị 1 máy tính, 2 quyển từ điển và 5 catssette để phục vụ giảng dạy.
2.2. Thực trạng hoạt động dạy – học mơn tiếng Anh ở trƣờng Đại học điện lực
Giáo trình, tài liệu tham khảo và phân bố chương trình giảng dạy
SV đại học năm thứ nhất học 150 tiết tiếng Anh (10 trình) chia làm 2 học kỳ, mỗi học kỳ
học 75 tiết. Giáo trình chính được quy định sử dụng trong khoá học là NewHeadway. Tài
liệu tham khảo được dùng sử dụng là English Grammar in use. Học kỳ 1 SV được học từ
bài 1 đến bài 10 của NewHeadway Elementary. Học kỳ 2 SV học tiếp từ bài 11 đến bài
8 của NewHeadway Pre-Intermediate. Mỗi tuần SV học 6 tiết tiếng Anh.
Theo kết quả khảo sát chúng tôi thấy rằng giáo trình tiếng Anh đang sử dụng
và phân bố chương trình giảng dạy mơn tiếng Anh cho Hệ đại học chính quy ở
Trường Đaị hoc Điện lực là phù hợp.
2.2.1. Thực trạng hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh của giảng viên
 Hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của giảng viên
Biểu đồ 2.1: Mức độ đáp ứng trình độ chun mơn, nghiệp vụ sư phạm của GV
Bảng 2.1: Kết quả khảo sát thực trạng các hoạt động giảng dạy của GV
. Tinh thần trách nhiệm, thái độ nghề nghiệp
 Sử dụng các phương pháp, phương tiện dạy- học
Bảng 2.2: Thực trạng sử dụng PPD-H và phương tiện dạy – học của GV
2.2.2. Thực trạng hoạt động học tập mơn tiếng Anh của sinh viên
 Mục đích, động cơ học tập
 Ý thức, thái độ học tập
Biểu đồ 2.2. Kết quả điều tra nguyên nhân dẫn đến tình trạng bỏ giờ của SV
 Phương pháp học tập
12


Bảng 2.3: Kết quả khảo sát thực trạng về phương pháp học tập của SV
 Kết quả học tập của SV
2.2.3. Thực trạng cơ sở vật chất, phương tiện – kỹ thuật phục vụ hoạt động dạy - học
2.2.3.1. Điều kiện trường lớp, phòng học

2.2.3.2. Trang thiết bị, phương tiện kĩ thuật
2.2.3.3. Hệ thống thư viện, tài liệu
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy - học môn tiếng Anh tại trƣờng Đại học
Điện lực
Khi nghiên cứu thực trạng quản lý HĐD-H môn tiếng Anh của trường Đại học Điện lực,
chúng tôi tập trung vào khảo sát những vấn đề cơ bản sau:
2.3.1. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên
2.3.1.1. Quản lý việc lập kế hoạch công tác của giảng viên
Biểu đồ 2.3. Thực trạng quản lý hoạt động lập kế hoạch của GV
2.3.1.2. Quản lý nhiệm vụ soạn bài và chuẩn bị lên lớp
Biểu đồ 2.4: Thực trạng quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của GV
2.3.1.3. Quản lý việc thực hiện kế hoạch và chương trình giảng dạy
Bảng 2.4: Thực trạng quản lý việc thực hiện kế hoạch và chương trình giảng dạy
2.3.1.4. Quản lý việc cải tiến nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy - học và đánh giá giờ
dạy
Biểu đồ 2.5: Thực trạng quản lý hoạt động cải tiến nội dung, PP, hình thức tổ D-H và
đánh giá giờ dạy
2.3.1.5. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên
Biểu đồ 2.6: Thực trạng quản lý hoạt động KT - ĐG kết quả học tập của SV
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động học tập môn tiếng Anh của sinh viên
Bảng 2.5: Thực trạng quản lý hoạt động học tập của SV
2.3.3. Thực trạng quản lý việc sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện
- kỹ thuật phục vụ hoạt động dạy - học
Biểu đồ 2.7: Thực trạng quản lý CSVC, trang thiết bị, phương tiện - kỹ thuật
phục vụ HĐD-H
Tiểu kết chƣơng 2
Kết quả khảo sát cho thấy thực trạng HĐD-H và quản lý HĐD-H mơn tiếng Anh
cịn hạn chế, mức độ đạt chưa cao, song cũng đã có nhiều cố gắng. Đặc biệt, CSVC
cũng là một trong những yếu tố khơng kém phần quan trọng góp phần nâng cao hiệu
quả D-H. Tuy nhiên, kết quả khảo sát cho thấy, CSVC, trang thiết bị, phương tiện - kỹ

thuật của nhà trường chưa đáp ứng đầy đủ được nhu cầu học tập và nghiên cứu của đại
đa số GV và SV.

13


Để nâng cao được chất lượng D-H môn tiếng Anh của Trường cần có các biện pháp cụ
thể và có sự phối hợp đồng bộ, khoa học hơn nữa giữa các đơn vị chức năng và sự quyết tâm
của lãnh đạo và mọi thành viên của Trường.
Chƣơng 3: NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC MÔN
TIẾNG ANH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
3.1. Nguyên tắc để xây dựng các biện pháp quản lý
3.1.1. Nguyên tắc tính hệ thống
Mọi hoạt động của nhà trường đều nằm trong một hệ thống chung, hệ thống này bao
gồm một đội ngũ từ lãnh đạo, trưởng phòng ban chức năng, ban chủ nhiệm các khoa,
các cán bộ quản lý đến đội ngũ GV giảng dạy và lực lượng đông đảo SV các lớp. Hệ
thống này còn phải được xác định với đặc thù riêng, với hồn cảnh kinh tế… Có nắm
được tương quan hệ thống như thế thì biện pháp đề xuất mới phù hợp và quan trọng hơn
nữa mới có khả năng thực hiện và áp dụng.
3.1.2. Nguyên tắc tính thực tiễn
Việc xây dựng các biện pháp quản lý HĐD-H môn Tiếng Anh cho SV đại học hệ
chính quy ở trường Đại học Điện lực phải dựa trên cơ sở thực tiễn tại trường Đại học
Điện lực.
Trên cơ sở điều kiện vật chất, khả năng tài chính, nguồn nhân lực hiện có, khả năng và trình độ
của SV, Nhà trường và tổ bộ môn sẽ tiến hành thực hiện từng bước để kịp thời điều chỉnh, bổ
sung. Nguyên tắc thực tiễn này đòi hỏi các biện pháp đề xuất phải là những biện pháp phù hợp
với nhu cầu thật sự để giải quyết được những khó khăn trở ngaị thuộc về hiện trạng.
3.1.3. Nguyên tắc tính hiệu quả
Hiệu quả là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của một tổ chức. Tính hiệu quả được
hiểu là: đầu vào tối thiểu- đầu ra tối đa.

Vấn đề đặt ra là làm thế nào để một CSVC, một đội ngũ GV mà bộ mơn ngoại ngũ
hiện có, có thể tạo ra chất lượng D-H môn tiếng Anh tốt nhất. Bởi vậy nguyên tắc này
đòi hỏi việc nếu đề xuất biện pháp phải dựa trên điều kiện sau: Các biện pháp được đề
xuất khơng u cầu tốn kém các nguồn lực, phải có cơ chế đặc biệt mới áp dụng có hiệu
quả được.
3.2. Những biện pháp quản lý hoạt động dạy - học mơn tiếng Anh tại trƣờng
Đại học Điện lực
3.2.1. Nhóm biện pháp về đổi mới quản lý hoạt động dạy của giảng viên
3.2.1.1. Đổi mới quản lý xây dựng kế hoạch giảng dạy
* Mục tiêu của biện pháp:
Quản lý việc xây dựng kế hoạch giảng dạy của GV là một hoạt động cần thiết
trong q trình giảng dạy, từ đó giúp các GV thực hiện đúng và đầy đủ kế hoạch, khối
lượng cơng việc của mình một một cách khoa học, đồng thời giúp các nhà quản lý có
cơ sở KT-ĐG việc thực hiện chương trình của GV
14


* Nội dung của biện pháp:
Tổ bộ môn điều chỉnh lại đề cương chi tiết mơn học để có sự thống nhất trong tồn
bộ mơn về mục tiêu mơn học, thời gian cho bài học, nội dung, PP D-H và hình thức KTĐG và lập kế kế hoạch phân cơng GV giảng dạy.
Thời khố biểu mơn học nằm trong thời khố biểu chung của tồn trường và phải
được xây dựng trước khi năm học mới bắt đầu.
* Điều kiện để thực hiện biện pháp:
Nhà trường kết hợp với Phòng Đào tạo đề ra các văn bản, công cụ pháp quy cụ thể
để kiểm tra việc giảng dạy của GV
Phòng Đào tạo và tổ bộ môn cần kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc lập kế hoạch
công tác và chương trình giảng dạy của GV
3.2.1.2. Đổi mới quản lý thực hiện chương trình giảng dạy
* Mục tiêu của biện pháp:
Quản lý thực hiện chương trình giảng dạy của GV là nhằm đưa hoạt động này đi

đúng hướng góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường.
* Nội dung của biện pháp:
Tổ bộ môn trao quyền chủ động thực hiện chương trình giảng dạy và tự chịu
trách nhiệm cho các GV.
Nhà trường phân cấp lại vấn đề quản lý nề nếp lên lớp của GV.
* Điều kiện để thực hiện biện pháp:
Tổ bộ môn theo dõi nề nếp lên lớp của GV qua lịch báo giảng
GV phải nắm vững nội dung chương trình mình phải dạy, dạy đúng tiến độ của
phân phối chương trình, thực hiện đúng giờ lên lớp theo thời khố biểu đã phân cơng.
3.2.1.3. Đổi mới quản lý nhiệm vụ soạn bài và chuẩn bị lên lớp của giảng viên
* Mục tiêu của biện pháp:
Soạn giáo án và chuẩn bị bài kỹ lưỡng sẽ giúp GV chủ động trong giờ giảng, có kế
hoạch và đạt hiệu quả cao của tiết giảng.
* Nội dung của biện pháp:
Các GV cùng thảo luận trong buổi sinh hoạt chuyên môn của tổ để thống nhất
về việc sử dụng tài liệu- sách tham khảo phục vụ cho HĐD-H ngoại ngữ.
Tổ chức bồi dưỡng định kỳ cách thức soạn giáo án và chuẩn bị lên lớp cho GV
thông qua sinh hoạt chuyên môn của tổ bộ môn. Tổ trưởng bộ môn cần duyệt giáo án
của những GV trẻ trước khi họ thực hiện bài giảng trên lớp.
Phòng Đào tạo quy định mẫu giáo án riêng phù hợp với đặc thù của môn học ngoại
ngữ:
* Điều kiện để thực hiện biện pháp:
Tổ bộ môn cần đề ra những quy định cụ thể về việc sử dụng tài liệu- sách tham khảo.

15


Nhà trường, Phịng Đào tạo, tổ bộ mơn cần quan tâm đến vấn đề soạn giáo án và
chuẩn bị lên lớp của GV.
3.2.1.4. Đổi mới quản lý việc cải tiến nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức

dạy - học và đánh giá giờ dạy
* Mục tiêu của biện pháp:
Đổi mới quản lý việc cải tiến nội dung, PP, hình thức tổ chức D-H và đánh giá
giờ dạy là công việc rất quan trọng nhằm nâng cao kết quả học ngoại ngữ của SV.
* Nội dung của biện pháp:
Nhà trường cần quán triệt cụ thể, đồng bộ các trọng tâm của thực hành đổi mới,
cải tiến nội dung, PP, hình thức tổ chức D-H và đánh giá giờ dạy đến từng GV.
Dựa trên kế hoạch chuyên môn của Trường và Tổ bộ môn, GV cần tiến hành lập
kế hoạch tổ chức các hoạt động thực hành cải tiến nội dung, PP, hình thức tổ chức
D-H và đánh giá giờ dạy một cách thường xuyên, chi tiết và cụ thể cho từng giai
đoạn như tuần, tháng, học kỳ, năm học theo đặc điểm riêng của môn học.
Tăng cường CSVC, trang thiết bị, các phương tiện kỹ thuật có vai trị quan trọng
phục vụ cho việc cải tiến nội dung, PP, hình thức tổ chức D-H và đánh giá giờ dạy,
sử dụng phương tiện D-H phục vụ cho HĐDH.
* Điều kiện để thực hiện biện pháp:
Điều kiện tiên quyết để đảm bảo thực hiện biện pháp này là GV nhận thức được tính
cấp thiết của việc đổi mới PP giảng dạy ngoại ngữ trong nhà trường.
Để đảm bảo thực hiện tốt việc quản lý hoạt động này CBQL bộ môn phải giỏi về
chuyên môn, nghiệp vụ, hiểu biết về đổi mới PP, hình thức tố chức D-H. Các GV cần sự
quan tâm, hỗ trợ về kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy,… từ các cấp lãnh đạo
nhà trường và các phịng ban có liên quan.
3.2.1.5. Đổi mới nội dung sinh hoạt chuyên môn
* Mục tiêu của biện pháp:
Tổ chức sinh hoạt chuyên môn, nghiệp vụ là một biện pháp chỉ đạo nề nếp D- H vừa
có tính chất quản lý hành chính vừa có yếu tố sư phạm vì vậy nâng cao hiệu quả quản lý
của tổ bộ môn trong việc thực hiện kế hoạch, nội dung chương trình, PP giảng dạy và tổ
chức NCKH có vai trị rất quan trọng.
* Nội dung của biện pháp:
Tổ bộ môn lập kế hoạch sinh hoạt chuyên môn định kỳ theo tháng, theo học kỳ, năm
học và phải thực hiện nghiêm túc kế hoạch đã đề ra.

Thay đổi cách sinh hoạt sao cho có ích lợi với tất cả GV.
* Điều kiện để thực hiện biện pháp:
Để việc sinh hoạt tổ bộ mơn mang lại hiệu quả cao, Nhà trường, Phịng Đào tạo nên
lấy hoạt động này làm tiêu chí để bình xét thi đua khen thưởng.
3.2.2. Nhóm biện pháp về đổi mới quản lý hoạt động học của sinh viên
16


3.2.2.1. Giáo dục ý thức nghề nghiệp, động cơ, thái độ học tập cho sinh viên
* Mục tiêu của biện pháp:
Giúp SV nhận thức đúng tầm quan trọng của việc học ngoại ngữ với hiện tại
và công việc tương lai sau này để họ có mục đích rõ ràng trong học tập.
* Nội dung của biện pháp:
Để giáo dục ý thức nghề nghiệp, động cơ và thái độ học tập cho SV, cần phải tiến
hành những biện pháp sau:
Thông qua các phiếu hỏi ý kiến, GV tìm hiểu tâm lý, tư tưởng, nguyện vọng của
SV về ý thức nghề nghiệp, động cơ và thái độ học tập của SV.
Nhà trường phối hợp với tổ bộ môn và các tổ chức đoàn thể tổ chức các hoạt động
tập thể như: hội thảo, giao lưu giữa các Khoa và các khoá SV, giữa SV với GV, CB
của Trường và với các doanh nghiệp trong và ngoài ngành Điện,...
Nhà trường sử dụng kết quả học tập ngoại ngữ của SV làm tiêu chí để xét học bổng,
phân chia lại lớp học ngoại ngữ theo các trình độ.
* Điều kiện để thực hiện biện pháp :
Nhà trường tạo điều kiện về thời gian, kinh phí để tổ bộ mơn và các tổ chức đồn
thể tổ chức các hoạt động tập thể cho SV.
Nhà trường cần hợp tác với các trừơng kỹ thuật trong khu vực và trên thế giới, các
tổ chức quốc tế để xây dựng, thực hiện chương trình cử SV đi trao đổi học tập.
3.2.2.2. Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho sinh viên
* Mục tiêu của biện pháp:
Nhà trường phải dạy những kiến thức chọn lọc, cơ bản, cần thiết, đặc biệt phải dạ y

cho SV không chỉ học “để biết” cái phải học, mà còn phải học “cách học” mới có thể
tiếp thu những nội dung tri thức cần thiết, khi ra trường đáp ứng được yêu cầu của
thực tiễn.
* Nội dung của biện pháp:
Trong thiết kế chương trình, tuần đầu tiên của khố học cần dành một buổi của môn
tiếng Anh cho tổ bộ môn hướng dẫn PP học đại học, PP học ngoại ngữ cho SV.
Nhà trường xây dựng bầu khơng khí học ngoại ngữ tích cực cho SV.
GV hướng dẫn SV xây dựng kế hoạch học tập, giao nhiệm vụ tự học, NCKH cho SV
* Điều kiện để thực hiện biện pháp:
GV phải hướng dẫn SV PP học ngoại ngữ nhất là PP tự học và tự nghiên cứu khoa
học, giúp SV rèn luyện khả năng tư duy khoa học, làm việc độc lập và sáng tạo.
Nhà trường cần hỗ trợ kinh phí để tổ chức các hoạt động ngoại khoá cho SV.
3.2.2.3. Xây dựng những quy định cụ thể về nề nếp học tập trên lớp của sinh viên
* Mục tiêu của biện pháp:
Đây là biện pháp quan trọng tạo cơ sở, căn cứ về pháp lý để CBQL thực hiện
tốt công tác quản lý nề nếp học tập trên lớp của SV.
17


* Nội dung của biện pháp:
Nhà trường rà soát lại những nội quy, quy định về nề nếp học tập của SV để sửa
đổi, loại bỏ những quy định không cịn phù hợp với tình hình hiện nay của nhà
trường, xây dựng và bổ sung những quy định mới nhằm giúp cho hoạt động học
ngoại ngữ tốt hơn.
Phòng Đào tạo phổ biến và phát cho từng SV tài liệu trích từ quy chế đào tạo,
chương trình đào tạo, yêu cầu SV thực hiện đúng nội quy đã đề ra.
GV kiên quyết thực hiện đúng quy chế học và thi, không cho phép những SV không
tham dự đủ 80% số giờ lên lớp dự thi cuối học phần.
* Điều kiện để thực hiện biện pháp:
Để thực hiện tốt biện pháp này phịng QLHSSV kết hợp Tổ bộ mơn ngoại ngữ phổ

biến nội quy về nề nếp học tập cho SV.
Cần có sự phối hợp giữa GVCN, cán bộ lớp, Phòng QLHS SV và ĐTNCS theo dõi
nề nếp học tập của SV.
3.2.2.4. Tăng cường quản lý tự học của SV để nâng cao kết quả học ngoại ngữ
* Mục tiêu của biện pháp:
Nề nếp tự học là một trong những hoạt động chủ đạo của SV. Để việc tự học và tự
rèn luyện của SV đúng hướng, có kết quả cần phải có biện pháp quản lý chặt chẽ.
* Nội dung của biện pháp:
Phịng QLHSSV và bộ mơn ngoại ngữ xây dựng kế hoạch về nội dung và PP tự
học ngoại ngữ cho SV.
GV bồi dưỡng cho SV về PP tự học.
* Điều kiện để thực hiện biện pháp:
Phòng QLHSSV kết hợp với Bộ môn ngoại ngữ yêu cầu SV tự lập kế hoạch tự học
ngoại ngữ cho mỗi năm học, kỳ học, tháng, tuần theo thời khố biểu của tồn trường.
Nhà trường giảm số giờ học trên lớp, tăng thêm giờ tự học cho SV để họ có thể phát
huy tính chủ động, sáng tạo trong học tập cũng là một cách thức cần thiết phải thực hiện
giúp SV có điều kiện đảm bảo chuyên cần.
3.2.2.5. Kiểm tra việc đọc sách và tài liệu tham khảo của sinh viên
* Mục tiêu của biện pháp:
Việc đọc sách và tài liệu tham khảo của SV là một hoạt động hết sức cần thiết trong
quá trình học tập.
* Nội dung của biện pháp: Để thực hiện tốt hoạt động này GV cần tiến hành
những nội dung sau:
Yêu cầu SV sưu tầm các loại sách và tài liệu tham khảo có liên quan nội dung,
chương trình học. Hướng dẫn SV cách đọc và sử dụng tài liệu thích hợp.

18


Giới thiệu sách, tài liệu tham khảo của các tác giả, nhà sách, giá tiền mà SV có khả

năng đáp ứng, tránh tình trạng tên sách chỉ có trong lý thuyết.
Quy định thời gian, số lượng cụ thể để SV đọc, đề ra các câu hỏi, vấn đề cần nghiên
cứu trước khi đọc để việc đọc sách và tài liệu có hiệu quả.
Kiểm tra kết quả đọc sách và tài liệu của SV bằng các hình thức khác nhau như bài
thu hoạch, trắc nghiệm, vấn đáp,...
Trao đổi về biện pháp kiểm tra, tự kiểm tra lẫn nhau việc đọc sách của SV và phát
huy hiệu quả việc nghiên cứu tài liệu của SV.
Hệ thống lại những kiến thức trong sách và tài liệu tham khảo giúp SV hiểu rõ hơn
một số vấn đề.
Sử dụng kết quả kiểm tra để đánh giá kết quả học phần của SV.
* Điều kiện để thực hiện biện pháp:
GV phải nắm được tên sách, tài liệu chun mơn bằng tiếng Anh có ở thư viện nhà
trường mà SV cần tham khảo để kết hợp với thư viện cho SV mượn.
Ban cán sự lớp phối hợp với GV thừơng xuyên kiểm tra việc đọc sách và tài liệu
tham khảo của SV.
3.2.3. Nhóm biện pháp về đổi mới quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh
viên
3.2.3.1. Vận dụng nhiều hình thức kiểm tra đánh giá
* Mục tiêu của biện pháp:
Đối mới quản lý KT- ĐG kết quả học tập ngoại ngữ của SV là nội dung quan
trọng trong HĐD-H vì nó khơng chỉ là công cụ đo kết quả học tập của SV mà còn là cơ sở
đánh giá chất lượng dạy của GV.
* Nội dung của biện pháp:
 Đánh giá bằng câu hỏi trắc nghiệm:
 Đánh giá bằng thi viết/ tự luận.
. Đánh giá bằng thi vấn đáp.
* Điều kiện để thực hiện biện pháp:
Nhà trường phối hợp phòng Đào tạo chỉ đạo tổ bộ môn:
+ Thực hiện nghiêm túc quy chế KT- ĐG, số lần kiểm tra và thi các học phần.
+ Các đề kiểm tra, thi phải đảm bảo tính chính xác, độ khó phù hợp.

+ Tổ chức chấm thi đảm bảo tính chính xác, tính khách quan vì kết quả chấm thi ảnh
hưởng trực tiếp đến độ tin cậy cũng như tính giá trị và khả năng phân loại tích cực của
KT - ĐG.
+ Kiểm tra định kỳ sổ điểm của GV.
3.2.3.2. Áp dụng công nghệ tin học trong kiểm tra đánh giá
* Mục tiêu của biện pháp:
19


Việc áp dụng công nghệ tin học trong KT- ĐG kết quả học tập của SV có hiệu quả
rất lớn: cơng bằng, chính xác và tiết kiệm thời gian.
* Nội dung của biện pháp:
+ Xác định hình thức KT- ĐG chủ đạo khi sử dụng công nghệ thông tin là trắc
nghiệm khách quan và chú trọng các hình thức câu hỏi
+ Khoa Công nghệ Tin học xây dựng bộ công cụ tạo bộ đề trắc nghiệm khách quan
sử dụng cho các học phần.
+ Tổ bộ môn chỉ đạo các GV xây dựng và thử nghiệm các bộ đề trắc nghiệm khách
quan.
+ GV thường xuyên bổ sung, cập nhật câu hỏi thi cho ngân hàng đề thi, thông qua ngân
hàng tiểu mục đề thi, kiểm tra, nhờ đó việc cung cấp đề thi sẽ chủ động, ổn định , khắc
phục tình trạng ăn đong hiện nay
* Điều kiện để thực hiện biện pháp:
Để hoạt động này tiến triển tốt cần có sự chỉ đạo sát sao của các cấp lãnh đạo từ
Ban Giám hiệu cho tới lãnh đạo tổ bộ môn và sự phối hợp của Phịng Đào tạo và khoa
Cơng nghệ tin học của trường. Nhà trường cũng cần tăng kinh phí để đầu tư các thiết bị
phục vụ tốt hoạt động này.
3.2.4. Nhóm biện pháp về đổi mới quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
hoạt động dạy - học
3.2.4.1. Chỉ đạo việc khai thác, sử dụng có hiệu quả và bảo quản trang thiết bị dạy học ngoại ngữ
* Mục tiêu của biện pháp:

Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học là thành tố quan trọng trong việc đổi mới PP dạy học
nhằm nâng cao chất lượng D-H.
* Nội dung của biện pháp:
Để thực hiện tốt biện pháp này, nhà trường cần tiến hành những nội dung sau:
- Tiếp tục duy trì các điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị tốt hiện có ở trường phục vụ
cho hoạt động D-H ngoại ngữ.
- Có kế hoạch bổ sung các thiết bị hiện đại
- Có quy chế sử dụng triệt để trang thiết bị dạy học
- Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đúng quy trình kỹ thuật và thực hiện
nghiêm túc quy chế mượn, sử dụng và trả tài liệu, đồ dùng dạy học.
- Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng kỹ năng sử dụng CNTH và các thiết bị dạy học
hiện đại cho GV ngoại ngữ.
* Điều kiện để thực hiện biện pháp:
Ban giám hiệu giao cho Phòng Kế hoạch và Phòng Kế tốn - Tài chính xác định rõ
các nguồn ngân sách có thể có dành cho việc đầu tư CSVC kỹ thuật của Trường.
Giao quyền quản lý và khai thác trang thiết bị D-H môn tiếng Anh cho tổ bộ môn
20


3.2.4.2. Củng cố và nâng cấp thư viện
* Mục tiêu của biện pháp:
Thư viện chính là người thày thứ hai ln đứng sau bục giảng, nói đến việc học thì
người ta khơng thể khơng nói đến sách vì sách có vai trò hết sức quan trọng để SV thực
hiện tốt hoạt động học và tự học.
* Nội dung của biện pháp :
Phịng thư viện tìm hiểu nhu cầu của SV, GV và các cán bộ khác về các loại sách,
tạp chí, ấn phẩm, các loại tài liệu học tập, tham khảo bằng tiếng Việt và tiếng nước
ngoài (chủ yếu là tiếng Anh, Pháp) để lập kế hoạch mua sắm.
Nhà trường điều chỉnh quy định về phục vụ của thư viện
Làm tốt công tác chuyên môn nghiệp vụ thư viện

* Điều kiện để thực hiện biện pháp:
Bộ phận thư viện cần tổ chức lấy ý kiến các GV của Bộ môn ngoại ngữ để chọn lọc và
đề xuất BGH tăng thêm kinh phí để bổ sung thêm tài liệu, sách, băng đĩa phù hợp với nội
dung, chương trình mơn học tiếng Anh để phục vụ cho HĐD-H ngoại ngữ ở trường.
3.2.5. Nhóm biện pháp về tăng cường năng lực cho đội ngũ giảng viên
* Mục tiêu của biện pháp:
Tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ giảng dạy ngoại ngữ là một trong những
nội dung quan trọng của công tác quản lý HĐD-H. Đây là một vấn đề có ý nghĩa then
chốt cho tiến trình đổi mới giáo dục hiện nay nhằm không ngừng nâng cao chất lượng
đào tạo bậc đại học.
* Nội dung của biện pháp :
Xây dựng, phát triển đội ngũ GV:
Công tác xây dựng đội ngũ phải dựa trên định hướng phát triển của ngành Điện,
Nhà trường cần đề ra những kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn trong việc tuyển
dụng và bồi dưỡng cán bộ giảng dạy.
Bồi dưỡng năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm cho đội ngũ GV:
Mỗi GV phải lập bản kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng
Nhà trường gửi GV tiếng Anh đi học các khoá học ngắn hạn, tham gia các hội nghị,
hội thảo, các lớp đào tạo lại, các lớp tập huấn về PP giảng dạy.
Tạo ra phong trào thi đua thường xuyên giữa các GV trong bộ môn và trong toàn
trường nhằm thúc đẩy đổi mới PP giảng dạy thông qua việc dự giờ thường xuyên, các
kỳ hội giảng.
Công tác nghiên cứu khoa học của đội ngũ GV:
Nhà trường qui định rõ chế độ trách nhiệm của GV trong cơng tác NCKH; có
hướng dẫn cụ thể về qui trình cách thức tiến hành một đề tài; có định hướng việc
nghiên cứu giảng dạy phục vụ nâng cao chất lượng giảng dạy.
21


* Điều kiện để thực hiện biện pháp:

Nhà trường phải lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực GV và nên ưu tiên tuyển dụng
những GV đã qua công tác giảng dạy thực tế và có năng lực chun mơn giỏi.
Lãnh đạo Nhà trường cần liên hệ với Bộ GD&ĐT để cử GV tham dự các khoá
học về bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm ở trong và ngồi
nước và có chế tài khuyến khích GV tự học, NCKH.
Bản thân các GV ngoại ngữ phải có ý thức học tập vươn lên khi có cơ hội.
3.3. Mối quan hệ giữa các nhóm biện pháp quản lý
Các nhóm biện pháp trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giữa chúng có mối quan
hệ biện chứng trong xu thế vận động và phát triển, nhóm biện pháp này là cơ sở, tiền đề
cho việc thực hiện nhóm biện pháp kia và ngược lại. Trong số các nhóm biện pháp nêu
trên thì nhóm biện pháp về đổi mới quản lý hoạt động dạy ngoại ngữ của GV và đổi
mới quản lý hoạt động học ngoại ngữ của SV là hai nhóm biện pháp quan trọng có
tính mục tiêu và có tính quyết định, cịn nhóm biện pháp về đổi mới quản lý KT-ĐG
kết quả học tập ngoại ngữ của SV, đổi mới quản lý cơ sỏ vật chất, trang thiết bị
phục vụ hoạt động D-H ngoại ngữ và nhóm biện pháp về tăng cường năng lực cho
đội ngũ GV ngoại ngữ là những nhóm biện pháp hỗ trợ, làm cho quá trình D-H ngoại
ngữ đạt kết quả cao hơn.
3.4. Thăm dị tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Nhóm biện pháp thứ nhất: Nhóm biện pháp về đổi mới quản lý hoạt động dạy
của GV
Nói chung các ý kiến đều đánh giá cao tính hiệu quả và tính khả thi của các biện
pháp trong nhóm biện pháp thứ nhất. Về tính khả thi các ý kiến có đánh giá thấp hơn
nhưng vẫn ở mức cao.
Nhóm biện pháp thứ hai: Nhóm biện pháp về đổi mới quản lý hoạt động học của
SV
Ý kiến đánh giá tính cần thiết của 3 biện pháp đầu trong nhóm biện pháp thứ hai ở
mức cao nhất (100%). Riêng tính khả thi của các biện pháp được đánh giá thấp hơn và
thấp nhất là biện pháp tăng cường quản lý tự học của SV để nâng cao kết quả học ngoại
ngữ.
Nhóm biện pháp thứ ba: Nhóm biện pháp về đổi mới quản lý KT- ĐG kết quả

học tập của SV.
Khơng có ý kiến nào đánh giá là không khả thi về biện pháp KT- ĐG và áp dụng
công nghệ tin học trong KT- ĐG. Tính cần thiết và tính khả thi của nhóm biện pháp này
chiếm tỉ lệ khá cao, qua đó chúng ta thấy tính thuyết phục của nhóm biện pháp này rất
lớn vì vậy việc đổi mới quản lý KT- ĐG là phải tiến hành

22


Nhóm biện pháp thứ tƣ: Nhóm biện pháp về đổi mới quản lý cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ HĐD-H
Các ý kiến đều cho rằng nhóm biện pháp này có tính cần thiết và tính khả thi cao
đặc biệt biện pháp củng cố và nâng cấp thư viện ở mức cao nhất (100%). Thực tế Nhà
trường đã ra quyết định đến năm 2009 tiến hành cơng việc này.
Nhóm biện pháp thứ năm: Nhóm biện pháp về tăng cường năng lực cho đội ngũ GV
Trong nhóm biện pháp này các ý kiến đánh giá về tính khơng cần thiết và không
khả thi của biện pháp NCKH của đội ngũ GV tương đối cao nhưng theo đánh giá chung
nhóm biện pháp này có thể thực hiện được.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong xu thế hội nhập ngày nay, nhu cầu về một nguồn nhân lực mang tính quốc tế
địi hỏi phải đổi mới việc D-H ngoại ngữ trong các trường đại học nói chung và trường Đại
học Điện lực nói riêng. Do vậy cần phải có những biện pháp quản lý giảng dạy, học tập
ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu cao của thực tiễn.
Từ thực trạng quản lý HĐD-H mơn tiếng Anh cho SV hệ Đại học chính quy tại trường Đại học Điện lực, kết hợp với kết quả điều tra, trưng cầu ý kiến của đội ngũ CBQL,
các GV và tập thể SV, tác giả đã đề xuất 5 nhóm biện pháp như sau:
- Nhóm biện pháp về đổi mới quản lý hoạt động dạy của đội ngũ GV
- Nhóm biện pháp về đổi mới quản lý hoạt động học của SV
- Nhóm biện pháp về đổi mới quản lý KT- ĐG kết quả học tập của SV
- Nhóm biện pháp về đổi mới quản lý CSVC, trang thiết bị phục vụ HĐD-H

- Nhóm biện pháp về tăng cường năng lực cho đội ngũ GV
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Để nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng đề nghị Bộ Giáo
dục và đào tạo các vấn đề sau:
- Cần điều chỉnh, đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy
theo hướng hiện đại và phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
- Tăng cường chỉ đạo sâu sát việc nâng cao chất lượng công tác quản lý giáo dục của
các trường đại học, cao đẳng trong hệ thống giáo dục của nước ta.
- Tăng cường các hoạt động quốc tế trong lĩnh vực dạy và học ngoại ngữ. Có những chỉ
tiêu đưa GV tiếng Anh đi học tập ở nước ngoài hoặc mời GV nước ngồi về các trường đại
học khơng chun ngoại ngữ nhằm nâng cao năng lực tiếng Anh cho các GV
- Khuyến khích đào tạo tín chỉ, kiểm định chất lượng các cơ sở giáo dục đại học,
hợp tác quốc tế và NCKH ở bậc đại học.
23


2.2. Đối với Tập đoàn Điện lực
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách, thể chế quản lý trong phát triển nguồn
nhân lực ngành Điện. Có những chính sách cụ thể về đổi mới và nâng cao chất lượng
đào tạo nguồn nhân lực tại các trường của ngành, đặc biệt là đào tạo CBQL, GV. Tạo
điều kiện để các GV tiếng Anh được học tập nâng cao trình độ tiếng Anh chuyên ngành
thông qua các lớp đào tạo, đào tạo lại, hội nghị, hội thảo trong và ngoài nước.
Tăng cường đầu tư kinh phí cho Trường về việc mua sắm trang thiết bị dạy học
nói chung và dạy học tiếng Anh nói riêng để nâng cao chất lượng HĐD-H mơn tiếng
Anh ở Trường.
Tạo các điều kiện thuận lợi để Trường tiếp tục tham gia tích cực vào các dự án
hợp tác và hội nhập quốc tế trong đào tạo để tiếp nhận các hỗ trợ về trang thiết bị, chương trình đào tạo tiên tiến, tài liệu cập nhật và đặc biệt là công nghệ mới trong quản lý
đào tạo, ứng dụng các PPD-H hiện đại,...
2.3. Đối với Trƣờng Đại học Điện lực

Đảng uỷ và BGH Trường cần quan tâm hơn nữa đến công tác đổi mới quản lý
HĐD-H môn ngoại ngữ, coi đây là công việc trọng tâm để nâng cao chất lượng đào
tạo, cụ thể như sau:
- Tận dụng mọi mối quan hệ trong và ngoài nước để gia tăng các nguồn lực
có chất lượng tốt cho nhà trường, trong đó có các hỗ trợ về tài chính, hỗ trợ về
CSVC, về tài liệu môn tiếng Anh, và có chế độ đãi ngộ cho GV tham gia các dự
án của trường và dạy các lớp nâng cao trình độ tiếng Anh cho kỹ sư của các nhà
máy điện để họ yên tâm công tác. Phân bổ một phần thích đáng các nguồn lực mà
Trường có cho cơng tác quản lý HĐD-H môn tiếng Anh.
- Chăm lo hơn nữa tới việc nâng cao năng lực cho GV dạy tiếng Anh bằng cách tạo
điều kiện để GV được đi học ở các nước bản ngữ nâng cao trình độ.
Cần có kế họach bồi dưỡng tiếng Anh chuyên ngành cho GV tiếng Anh hàng năm
để họ có thể kết hợp với GV các khoa trong trừơng dạy tiếng Anh chuyên ngành.
- Tạo điều kiện cho tổ bộ mơn ngoại ngữ có phịng làm việc riêng để tiện cho sinh
hoạt chun mơn của bộ mơn.
Đề nghị Đảng uỷ, BGH Trường có văn bản chính thức về triển khai phân cơng,
phân cấp quản lý cụ thể đến các khoa, tổ bộ môn và các phòng ban chức năng.

24


References.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Văn bản, văn kiện
1

Chỉ thị số 53/2007/CT-BGDĐT (ngày 07/09/2007) của Bộ GD&ĐT về nhiệm vụ
trọng tâm của Giáo dục Đại học năm học 2007 - 2008

2


Chiến lược Phát triển giáo dục 2001 – 2010, NXB Giáo dục, Hà nội, 2002.

3

Nghị quyết 14/2005/NQ-CP của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới cơ bản và
toàn diện GDĐH Việt nam giai đoạn 2006 – 2020.

4

Quyết định số 176/2004/QĐ-TTg ngày 05/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ về
việc Phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Điện Việt nam giai đoạn 2004 –
2010, định hướng đến 2020.

Tác giả, tác phẩm
5

Đặng Quốc Bảo - Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Bài học Quản lý giỏo dục, quản lý nhà
trường dành cho lớp cao học QLGD, Hà Nội, 2004

6

Lê Khánh Bằng. Phát huy nội lực của người học, một phương hướng cơ bản
đổi mới phương pháp dạy học ở Đại học. Tạp chí Dạy và Học ngày nay số 4/22003

7

Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đề án giảng dạy, học tập ngoại ngữ trong hệ thống
giáo dục quốc dân Việt Nam giai đoạn 2007-2015. Dự thảo 7/2007.


8

Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Cơ sở khoa học quản lý, Tài liệu
giảng dạy cao học QLDG, Khoa sư phạm- ĐH Quốc gia Hà Nội, 2004.

9

Nguyễn Quốc Chí- Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Lý luận quản lý nhà trường, Tài liệu
giảng dạy cao học QLGD, Khoa sư phạm - ĐH Quốc gia Hà nội, 2003.

10 Nguyễn Quốc Chí . Những cơ sở lý luận QLGD, Tài liệu giảng dạy cao học
25


×