Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.45 KB, 22 trang )

Quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở Trường
Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Thái Bình

Nguyễn Thị Loan

Trường Đại học Giáo dục
Luận văn Thạc sĩ ngành: Quản lý Giáo dục; Mã số: 60.14.05
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Trọng Hậu
Năm bảo vệ: 2011

Abstract: Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở cơ sở giáo
dục đại học, cao đẳng. Khảo sát thực trạng quản lý các hoạt động liên kết đào tạo ở
Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Thái Bình. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt
động liên kết đào tạo ở Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Thái Bình trong giai đoạn
hiện nay.

Keywords: Quản lý giáo dục; Liên kết đào tạo; Trường Cao đẳng

Content
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong mỗi giai đoạn phát triển của xã hội loài người, giáo dục có vai trò hết sức to
lớn. Thấy được vị trí quan trọng đó tại hội nghị Ban chấp hành Trung ương khóa VIII Đảng ta
đã khẳng định: “Muốn tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa thắng lợi phải phát triển mạnh
giáo dục và đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển bền vững”
[8, tr.19].
Để nâng cao mặt bằng dân trí, đào tạo nguồn nhân lực đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu
không chỉ là nhiệm vụ của giáo dục chính quy, mà có phần đóng góp không nhỏ của giáo dục
không chính quy (giáo dục thường xuyên). Muốn thực hiện mục tiêu của GD&ĐT, thực hiện
công bằng giáo dục và “mọi người đi học, học thường xuyên, học suốt đời” thì phải “mở rộng
các hình thức học thường xuyên, đặc biệt là hình thức học từ xa”[8, tr.34].


Trong những năm gần đây giáo dục thường xuyên ngày càng có vị trí, vai trò nhất
định trong hệ thống giáo dục quốc dân nước ta. Đặc biệt bằng hình thức liên kết với các
trường chuyên nghiệp đào tạo được nguồn nhân lực tại chỗ, đào tạo theo địa phương, phục vụ
nhu cầu học tập cho cán bộ của các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa trong cả nước.
Tuy nhiên giáo dục thường xuyên vẫn biểu hiện những yếu điểm của mình: Chạy theo
số lượng, hiệu quả quản lý còn yếu dẫn tới chất lượng đào tạo chưa cao. Đặc biệt đối với hình

2
thức liên kết còn nhiều bất cập trong công tác quản lý đối với cả đơn vị chủ trì đào tạo và đơn
vị phối hợp đào tạo.
Là cán bộ quản lý đang công tác tại Trung Tâm GDTX 2 tỉnh Lạng Sơn, việc liên kết
đào tạo cũng là nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị, nên tôi thấy cần thiết phải tìm ra những giải
pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng các lớp đào tạo theo hình thức liên kết nói riêng và
chất lượng giáo dục của trung tâm nói chung. Với những băn khoăn đó tôi mạnh dạn chọn đề
tài nghiên cứu: “Quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở Trung tâm Giáo dục thường xuyên 2
tỉnh Lạng Sơn ” làm đề tài luận văn của mình.

2. Mục đích nghiên cứu
Tìm và vận dụng biện pháp quản lý các hoạt động liên kết đào tạo ở Trung Tâm
GDTX 2 tỉnh Lạng Sơn.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động liên kết đào tạo (bậc cao đẳng, đại học, trung cấp chuyên nghiệp) tại Trung
tâm GDTX 2 tỉnh Lạng Sơn
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở Trung Tâm GDTX 2 tỉnh Lạng Sơn
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực thi từng bước các biện pháp quản lý đối với các hoạt động liên kết
trên cơ sở khoa học quản lý giáo dục hiện đại và phù hợp với thực tiễn địa phương thì sẽ góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo của các lớp này tại Trung Tâm GDTX 2 tỉnh Lạng Sơn, đáp

ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động liên kết đào tạo.
5.2. Thực trạng quản lý các hoạt động liên kết đào tạo ở Trung Tâm GDTX 2 tỉnh Lạng Sơn.
5.3. Các biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở Trung Tâm GDTX 2 tỉnh Lạng Sơn
6. Giới hạn đề tài
Các lớp bậc cao đẳng, đại học, trung cấp chuyên nghiệp theo hình thức liên kết đào tạo
ở Trung Tâm GDTX 2 tỉnh Lạng Sơn. Nghiên cứu công tác quản lý các lớp này tại Trung tâm
GDTX 2 tỉnh Lạng Sơn từ 2005 đến 2010.
7. Những luận điểm bảo vệ
1. Hoạt động liên kết đào tạo nói chung và ở Trung Tâm GDTX 2 tỉnh Lạng Sơn nói
riêng đang phát triển mạnh nhằm đáp ứng nhu cầu học tập ở bậc đại học/cao đẳng/TCCN của
xã hội

3
2. Các hoạt động liên kết đào tạo ở Trung Tâm GDTX rất đa dạng với nhiều hình thức
khác nhau nên cần có các biện pháp quản lý phù hợp để bảo đảm chất lượng các lớp liên kết
đào tạo
3. Nếu đề xuất và thực thi từng bước các biện pháp quản lý đối với các hoạt động liên
kết trên cơ sở khoa học quản lý giáo dục hiện đại và phù hợp với thực tiễn địa phương thì sẽ
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của các lớp này tại Trung Tâm GDTX 2 tỉnh Lạng Sơn.
8. Ý nghĩa khoa học của đề tài
8.1. Lý luận
Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận việc quản lý hoạt động liên kết nhằm từng bước
bảo đảm chất lượng đào tạo.
8.2. Thực tiễn
Đề xuất những biện pháp quản lý phù hợp với thực tế và có tính khả thi góp phần nâng
cao chất lượng các lớp liên kết đào tạo ở Trung Tâm GDTX 2 tỉnh Lạng Sơn.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu: Kết hợp các nhóm phương pháp nghiên sau:
9.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Tìm hiểu và phân tích các quan điểm lý luận thể hiện trong các văn bản, nghiên cứu
trên sách, báo chí, tài liệu chuyên môn liên quan.
9.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Chủ yếu là thu thập, xử lý các dữ liệu, tìm hiểu thực trạng. Các phương pháp cơ bản:
Phân tích, tổng hợp, đánh giá, nêu vấn đề, phỏng vấn, điều tra.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ
lục, luận văn được trình bày trong 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động liên kết đào tạo
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở Trung Tâm GDTX 2 tỉnh
Lạng Sơn
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở Trung Tâm GDTX 2 tỉnh
Lạng Sơn
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO

1.1. Sơ lƣợc lịch sử vấn đề liên kết đào tạo
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức
bằng cách vận dụng các hoạt động kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, lãnh đạo và kiểm tra [19].

4
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác
lao động. Chính sự phân công, hợp tác lao động nhằm đạt đến hiệu quả nhiều hơn, năng suất
lao động cao hơn. Trong công việc đòi hỏi phải có sự chỉ huy, phối hợp, điều hành, kiểm tra,
chỉnh lý [1].
Theo Henri Fayol (1841-1925) là một kỹ nghệ gia người Pháp, cống hiến lớn nhất của
Fayol là xuất phát từ các loại hình “hoạt động quản lý”, ông là người đầu tiên phân biệt chúng
thành 5 chức năng cơ bản: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra [19].

Theo tác giả Mary Parker Follett thì quản lý là một quá trình động, liên tục, kế tiếp
nhau chứ không tĩnh tại. Bà đã đề xuất 4 nguyên tắc phối hợp mà người quản lý cần phối
hợp[19].
Từ những quan điểm trên, chúng tôi cho rằng: Quản lý là sự tác động liên tục, có định
hướng, có chủ định của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý của một tổ chức thông qua quá
trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra nhằm đạt được mục tiêu đề ra trong điều
kiện biến động của môi trường.
1.2.3. Liên kết
Liên kết là “kết, buộc lại với nhau, gắn bó chặt chẽ với nhau”(từ điển Từ và Ngữ Hán
Việt).
Theo Đại từ điển Tiếng Việt -Nxb Văn hoá-Thông tin 2005 (Nguyễn Như Ý chủ biên )
thuật ngữ “liên kết” cũng được định nghĩa là : “Kết lại với nhau từ nhiều thành phần hoặc tổ
chức riêng rẽ nhằm mục đích nào đó” [33].
Tuỳ theo từng loại hình mà có các mối liên kết bên trong hoặc liên kết bên ngoài của một tổ
chức (nhà trường, doanh nghiệp, trường đại học) trong bối cảnh và môi trường kinh tế-xã hội
nhất định. Nói đến liên kết là nói đến các nội dung sau :
- Mục đích, mục tiêu liên kết
- Các thành phần, tổ chức liên kết
- Các hình thức liên kết
- Các nội dung liên kết
- Cơ chế liên kết:
- Sản phẩm liên kết
- Môi trường và các điều kiện liên kết
1.2.4. Đào tạo và liên kết đào tạo
1.2.4.1. Đào tạo
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: Đào tạo là quá trình tác động đến một con người
nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách hệ thống
nhằm chuẩn bị thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công nhất định, góp

5

phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người
[28].
1.2.4.1. Liên kết đào tạo
Trong đào tạo, liên kết là hình thức phối hợp, hỗ trợ, tạo sự gắn bó chặt chẽ với nhau
giữa các cơ sở đào tạo hoặc giữa các cơ sở đào tạo với các đối tác khác nhằm thực hiện các
chức năng, nhiệu vụ của cơ sở đào tạo. Năm 2008 Bộ GD&ĐT nước ta đã ban hành Quyết
định số 42/2008/QĐ-BGDĐT, tại văn bản này liên kết đào tạo được hiểu là sự hợp tác giữa
các bên để tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo cấp bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên
nghiệp, cao đẳng, đại học [4].
1.2.5. Biện pháp và biện pháp quản lý
1.2.5.1. Biện pháp
Theo từ điển Tiếng Việt do Nguyễn Như Ý chủ biên thì biện pháp là: “cách làm, cách
thức tiến hành” [33].
Biện pháp là cách thức hành động để thực hiện một mục đích, là cách làm, cách giải
quyết một vấn đề cụ thể.
1.2.5.1. Biện pháp quản lý
Biện pháp quản lý hành chính tổ chức đó là những hình thức, biện pháp mà chủ thể
quản lý dùng quyền lực trực tiếp đưa ra các mục tiêu nhiệm vụ, yêu cầu để khách thể quản lý
thực hiện.
Biện pháp kích thích lợi ích kinh tế: Là cách thức tác động gián tiếp lên đối tượng
quản lý bằng sự kích thích lợi ích vật chất để tạo ra động lực thúc đẩy con người hoàn thành
tốt nhiệm vụ, phục vụ lợi ích cá nhân và tập thể.
Biện pháp giáo dục: Chủ thể dùng các hình thức, biện pháp tác động trực tiếp hoặc
gián tiếp đến nhận thức tình cảm, thái độ, hành vi của đối tượng quản lý nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động, hoàn thành tốt nhiệm vụ của tổ chức giao.
Biện pháp tâm lý xã hội: Là cách thức tạo ra những tác động vào đối tượng quản lý
bằng các biện pháp logic và tâm lý học xã hội nhằm biến những yêu cầu do người lãnh đạo,
quản lý đề ra thành nghĩa vụ, tự giác, động cơ bên trong và những yêu cầu của người thực
hiện
Tuy nhiên trong thực tế tuỳ từng hoàn cảnh, từng đối tượng mà vận dụng các biện

pháp quản lý thích hợp.
1.3. Cơ sở lý luận về quản lý cơ sở giáo dục, quản lý đào tạo
1.3.1. Các chức năng cơ bản của quản lý
Bàn về hoạt động quản lý và người quản lý chúng ta cần tìm hiểu người quản lý phải
làm gì – Đó chính là tìm hiểu các chức năng của quản lý [19].
Có bốn chức năng quản lý cơ bản sau đây:

6
- Kế hoạch hoá (Planning)
- Tổ chức (Organizing)
- Chỉ đạo, lãnh đạo (Leading)
- Kiểm tra (Controlling)
1.3.2. Cơ sở giáo dục và quản lý cơ sở giáo dục
1.3.2.1. Cơ sở giáo dục
Nhà trường (cơ sở giáo dục) chính là nơi tiến hành các quá trình giáo dục có nhiệm vụ
trang bị kiến thức cho một nhóm dân cư nhất định, thực hiện tối đa một quy luật tiến bộ xã hội
là: thế hệ đi sau phải lĩnh hội được tất cả những kinh nghiệm xã hội mà các thế hệ đi trước đã
tích lũy và truyền lại, đồng thời phải làm phong phú thêm những kinh nghiệm đó.
1.3.2.2. Quản lý cơ sở giáo dục
Theo Trần Khánh Đức quản lý nhà trường (cơ sở giáo dục) là một bộ phận trong quản
lý giáo dục. Trường học là tổ chức giáo dục mang tính chất nhà nước- xã hội, trực tiếp làm
công tác giáo dục – đào tạo, thực hiện chức năng giáo dục cho thế hệ đang dần lớn lên. Nhà
trường là tế bào cơ sở, là đối tượng quản lý của tất cả các cấp quản lý giáo dục từ TW đến các
địa phương. Đồng thời nhà trường lại là một tổ chức giáo dục có tính độc lập tương đối và tự
quản của xã hội. Do đó quản lý trường học nhất thiết phải có tính nhà nước, tính xã hội và
tính sư phạm [13].
Các nghiên cứu về tổ chức trường học đã khái quát những nhân tố cấu trúc cần quan
tâm khi tổ chức nhà trường như dưới đây. Các yếu tố này có đặc trưng riêng khi triển khai ở
Trung tâm GDTX
Nhóm nhân tố thứ nhất:

Mục tiêu đào tạo (M) chịu sự quy định của mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Nội dung đào tạo (N) được xác định từ mục tiêu đào tạo và thành quả của khoa học kỹ
thuật, văn hóa.
Phương pháp đào tạo (P) được hình thành từ thành quả của khoa học giáo dục và quy
định bởi mục tiêu, nội dung giáo dục.
Nhóm nhân tố thứ hai:
Lực lượng đào tạo (Người dạy – Th) trong mối quan hệ với lao động xã hội của đất
nước và cộng đồng.
Đối tượng đào tạo (Người học – Tr) trong mối quan hệ với dân số học đường (các độ
tuổi tương ứng với cấp học, bậc học).
Nhóm nhân tố thứ ba: Hình thức tổ chức đào tạo (H). Điều kiện đào tạo (Đ). Môi
trường đào tạo (môi trường tự nhiên và môi trường xã hội)-Mô. Bộ máy đào tạo (Bô). Quy
chế đào tạo(Qi).
Sơ đồ: 1.1. Sơ đồ mối liên hệ các yếu tố cấu thành quản lý NT

7











1.3.3. Quá trình đào tạo và quản lý quá trình đào tạo
1.3.3.1. Quá trình đào tạo
Quá trình đào tạo là một chỉnh thể thống nhất, gồm các nhân tố: Mục tiêu, nội dung,

phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức đào tạo cùng với môi trường văn hóa, chính trị,
xã hội, kinh tế, khoa học, kỹ thuật của đất nước trong trào lưu phát triển của thời đại.
1.3.3.2. Quản lý quá trình đào tạo
Trong quản lý giáo dục có quản lý dạy học và quản lý quá trình đào tạo. Quản lý đào
tạo là quản lý các yếu tố chủ đạo sau: Mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, phương pháp đào
tạo, lực lượng đào tạo, đối tượng đào tạo, hình thức tổ chức đào tạo, điều kiện đào tạo, môi
trường đào tạo, quy chế đào tạo, bộ máy tổ chức đào tạo
1.4. Các đặc trƣng của hoạt động liên kết đào tạo ở Trung Tâm GDTX
Mục tiêu đào tạo là phát triển đội ngũ nhân lực tại chỗ, đáp ứng nhu cầu về nhân lực
khoa học kỹ thuật tại địa phương. Quá trình đào tạo có sự kết hợp giữa đơn vị chủ trì đào tạo
và đơn vị phối hợp đào tạo với vai trò hợp tác, hỗ trợ các điều kiện thực hiện liên kết đào tạo.
1.5. Chức năng, nhiệm vụ phối hợp của Trung Tâm GDTX trong quản lý hoạt động liên
kết đào tạo
1.5.1. Chức năng của Trung Tâm GDTX trong quản lý hoạt động liên kết đào tạo
* Đối tượng tham gia liên kết đào tạo:
* Điều kiện thực hiện liên kết đào tạo
* Việc bảo quản và lưu giữ hồ sơ liên kết đào tạo
1.5.2. Nhiệm vụ phối hợp của Trung Tâm GDTX trong quản lý hoạt động liên kết đào tạo
* Quyền hạn của các bên tham gia liên kết
* Trách nhiệm của các bên tham gia liên kết
1.6. Mô hình liên kết đào tạo
M : Mục tiêu đào tạo.
N : Nội dung đào tạo.
P : Phương pháp ĐT.
Th : Thày – Lực lượng
đào tạo.
Tr: Trò – Đối tượng
đào tạo.
H : Hình thức đào tạo.
Đ : Điều kiện đào tạo.

Mô : Môi trường ĐT.
Bô : Bộ máy đào tạo.
Qi : Quy chế đào tạo.


Đ
Quản

H
M

Th
Tr


Qi
N
P

8
Sơ đồ: 1.2. Sơ đồ tổng thể về các mối liên kết đào tạo




Bộ GD&ĐT/UBND Tỉnh

Tiểu kết chƣơng 1
Loại hình liên kết đào tạo trong những năm gần đây đã phát triển khá mạnh, rất nhiều
cơ sở giáo dục có loại hình đào tạo này. Số lượng các cơ sở liên kết đào tạo ngày càng tăng,

việc có những biện pháp để tổ chức liên kết một cách bài bản giữa các đơn vị chủ trì đào tạo
và đơn vị phối hợp đào tạo là hiết thực, mang lại kết quả đào tạo ngày càng có chất lượng,
đồng thời thực hiện chủ trương lớn của Đảng là xây dựng một xã hội học tập, thúc đẩy sự
nghiệp xã hội hóa giáo dục.

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO
Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN 2 TỈNH LẠNG SƠN

2.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội và giáo dục-đào tạo của tỉnh Lạng Sơn
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế-xã hội của tỉnh Lạng Sơn
2.1.2. Đặc điểm tình hình giáo dục và đào tạo tỉnh Lạng Sơn
2.2. Đặc điểm và xu thế phát triển của giáo dục thƣờng xuyên
* Nhiệm vụ của trung tâm giáo dục thường xuyên
* Đối tượng của GDTX rất đa dạng, bao gồm nhiều thành phần, lứa tuổi, trình độ, mọi
nghề nghiệp, công tác ở mọi nơi thành thị, nông thôn…
* Mục đích của GDTX là tạo cơ hội học tập cho mọi người.
* Chương trình, nội dung của GDTX rất đa dạng, mềm dẻo, linh hoạt.
Trung tâm giáo
dục thƣờng xuyên






Doanh nghiệp/
xã hội







TRƢỜNG ĐH/CĐ
/TCCN



-

9
2.3. Đặc điểm và định hƣớng phát triển của Trung Tâm GDTX 2 tỉnh Lạng Sơn
2.3.1. Vài nét về Trung Tâm GDTX 2 tỉnh Lạng Sơn.
- Về cơ cấu tổ chức
- Về đội ngũ cán bộ, giáo viên
- Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm GDTX 2 tỉnh Lạng Sơn được thực hiện
theo quy định của Bộ GD&ĐT tại Quy chế hoạt động của các Trung Tâm GDTX
2.3.2. Hoạt động liên kết đào tạo ở Trung Tâm GDTX 2 tỉnh Lạng Sơn.
Với những nỗ lực đó trong những năm gần đây hoạt động liên kết đào tạo tại đơn vị
ngày càng phát triển, đáp ứng phần nào nhu cầu đào tạo nhân lực cho địa phương.
Bảng: 2.1. Bảng thống kê số lượng học viên đã và đang đào tạo tại Trung Tâm GDTX
2 tỉnh Lạng Sơn từ năm 2005 đến 6/2010

Đơn vị chủ trì đào tạo
Ngành
đào tạo
Số
học viên
Số HV là cán bộ,

công chức
Số HV
tự do
Viện Đại học mở Hà Nội
Kế toán – Quản trị
kinh doanh
368
344
24
Trường Đại học sư phạm
Hà Nội
Sư phạm tiểu học, địa
lý, văn
284
284
0
Trường Đại học văn hóa
Thư viện – thông tin
42
37
5
Trường Đại học kinh tế
quốc dân
Luật kinh tế
68
56
12
Trường Đại học nông
nghiệp Hà Nội
Quản lý đất đai

70
53
17
Trường Cao đẳng du lịch
Hà Nội
Kỹ thuật chế biến món
ăn
50
43
7
Trường Cao đẳng sư
phạm Lạng Sơn
Sư phạm mầm non
197
197
0
Tổng
1079
1014
65
(Nguồn: Báo cáo của Trung Tâm GDTX 2 tỉnh Lạng Sơn)
2.3.3. Định hướng phát triển của Trung Tâm GDTX 2 tỉnh Lạng Sơn
2.3.3.1. Tầm nhìn, sứ mệnh

10
2.3.3.2. Mục tiêu
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở Trung Tâm GDTX 2 tỉnh Lạng Sơn
2.4.1.Tìm hiểu nhu cầu đào tạo
Đơn vị đã tạo ra những bước khởi đầu trong việc tìm hiểu và đáp ứng phần nào nhu
cầu của người học tại địa phương. Tuy nhiên phải khẳng định rằng trong công tác hoạt động

liên kết đào tạo việc tìm hiểu nhu cầu đào tạo của đơn vị còn qúa nhiều hạn chế, chưa toàn
diện, mất cân đối, chưa khoa học. Chưa có sự phối hợp với các cơ quan, địa phương để tìm
hiểu nhu cầu đào tạo ngành nghề, lực lượng lao động chưa quan đào tạo. Kết quả khảo sát cho
thấy 83% số học viên và 90% số cán bộ cho rằng kết luận đó là đúng.
2.4.2. Phối hợp quản lý công tác tuyển sinh
Trong những năm qua nhà trường đã phối hợp với các đơn vị liên kết xây dựng kế
hoạch tuyển sinh của đơn vị theo từng năm, tổ chức thực hiện công tác tuyển sinh theo quy
định. Tuy nhiên trong công tác phối hợp tuyển sinh, đơn vị phối hợp gặp rất nhiều khó khăn.
Vừa phải phụ thuộc vào chính sách phát triển giáo dục của địa phương, vừa phải phù hợp chỉ
tiêu tuyển sinh, quy chế đào tạo của các trường Trung ương. Kết quả khảo sát cho thấy 87%
số học viên và 85% số cán bộ cho rằng kết luận đó là đúng.
2.4.3. Phối hợp quản lý quá trình đào tạo
2.4.3.1. Phối hợp quản lý qúa trình giảng dạy của giảng viên
Mặc dù đơn vị chủ trì đào tạo chịu trách nhiệm toàn diện về quá trình đào tạo, đội ngũ
giảng viên, nhưng Trung Tâm sẽ có trách nhiệm phối hợp quản lý qúa trình đó. Nhìn chung
việc phối hợp quản lý qúa trình giảng dạy của giảng viên đối với các lớp liên kết đào tạo tại
Trung Tâm tương đối chặt chẽ. Tuy nhiên một số ít giảng viên thực hiện chưa thật nghiêm túc
thời gian biểu, vào muộn, về sớm, chưa đảm bảo đủ thời gian thực hiện bài giảng.
2.4.3.2. Phối hợp quản lý qúa trình học tập của học viên
Nhìn chung việc quản lý học viên các lớp liên kết tại Trung Tâm GDTX 2 tỉnh Lạng
Sơn trong những năm qua được cơ quan chủ quản và các trường tham gia liên kết đánh giá
khá nghiêm túc. Tuy nhiên một tỷ lệ nhỏ học viên chưa nêu cao ý thức tham gia học tập, nghỉ
qúa số buổi quy định, không đủ điều kiện dự thi, phải học lại. Kết quả khảo sát cho thấy 90%
số cán bộ cho rằng kết luận đó là đúng.
2.4.3.2. Phối hợp quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên
Công tác quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên đó được các bên
tham gia liên kết phối hợp khá nhịp nhàng. Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại trong công tác
quản lý khâu này cần phải khắc phục đối với các bên tham gia liên kết. Kết quả khảo sát cho
thấy 81% số học viên và 75% số cán bộ cho rằng kết luận đó là đúng.
2.4.4. Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học


11
Với đơn vị cấp tỉnh nên Trung Tâm được trang bị đầy đủ hệ thống phòng học với các
thiết bị cơ bản đáp ứng nhu cầu dạy và học. Tuy nhiên cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà
trường vẫn còn thiếu, chưa hiện đại, hiệu suất sử dụng chưa cao. Kết quả khảo sát cho thấy
79% số học viên và 83% số cán bộ cho rằng kết luận đó là đúng.
2.5. Đánh giá chung (phân tích SWOT)
2.5.1. Mặt mạnh
2.5.2. Mặt yếu
2.5.3. Thời cơ
2.5.4. Thách thức
Tiểu kết chƣơng 2
Trong những năm qua một lực lượng cán bộ có trình độ được học tập tại Trung Tâm
GDTX 2 tỉnh Lạng Sơn theo hình thức liên kết đã phát huy được kiến thức đó học vào cuộc
sống, góp phần công cuộc xây dựng kinh tế, xã hội ở địa phương. Tuy nhiên chất lượng đào
tạo vẫn còn nhiều hạn chế. Quy chế phối hợp đào tạo vẫn còn biểu hiện nhiều bất cập. Nhưng
vẫn khẳng định rằng việc phối hợp liên kết đào tạo vẫn đang phát huy thế mạnh của mình
trong điều kiện nước ta hiện nay, đặc biệt điều kiện kinh tế xã hội như Lạng Sơn.


CHƢƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO
Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN 2 TỈNH LẠNG SƠN

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan
3.2. Những biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở Trung Tâm GDTX 2 tỉnh
Lạng Sơn

- Biện pháp 1: Khảo sát nhu cầu và thu thập thông tin phản hồi về chất lượng đào tạo
của các lớp liên kết
- Biện pháp 2: Phối hợp quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên và hoạt động học
tập của học viên.
- Biện pháp 3: Hoàn thiện quy chế phối hợp quản lý hoạt động liên kết đào tạo
- Biện pháp 4: Củng cố, trang bị cơ sở vật chất, thiết bị ở Trung Tâm GDTX
- Biện pháp 5: Tăng cường xã hội hóa công tác liên kết đào tạo

12
3.2.1. Khảo sát nhu cầu và thu thập thông tin phản hồi về chất lượng đào tạo của các lớp
liên kết
3.2.1.1. Ý nghĩa của biện pháp
Qua công tác khảo sát, trao đổi, nắm bắt thông tin, trung tâm và cơ sở chủ trì đào tạo
sẽ xác định chuẩn mục tiêu, bổ sung sửa đổi nội dung, chương trình đào tạo, đầu tư cơ sở vật
chất, đội ngũ và cơ cấu tuyển sinh các ngành nghề phù hợp với nhu cầu xã hội, như vậy đạt
hiệu quả trong đầu tư, đào tạo. 3.2.1.2. Nội dung của biện pháp
- Phối hợp với cơ quan để nắm được công tác quy hoạch cán bộ.
- Điều tra chất lượng và nhu cầu đào tạo lao động.
- Có kế hoạch tổ chức nhiều hoạt động để thu thập thông tin.
3.2.1.3. Cách thức tiến hành biện pháp
- Để đảm bảo tính nguyên tắc, thống nhất, khả thi.
- Trên cơ sở đó lập kế hoạch khảo sát, điều tra
- Cùng với việc lập kế hoạch cần xây dựng hệ thống bảng biểu khảo sát, điều tra
- Tiến hành xử lý số liệu thô thành số liệu tinh, số liệu tuyệt, tương đối.
- Khi có kết quả xử lý số liệu tiến hành đánh giá kết quả khảo sát, điều tra, là cơ sở để
xây dựng kế hoạch cho công tác tuyển sinh.
3.2.2. Phối hợp quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên và hoạt động học tập của học
viên
3.2.2.1. Ý nghĩa của biện pháp
Góp phần ổn định, duy trì qúa trình đào tạo, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế - xã hội

trong giai đoạn hiện nay
3.2.2.2. Nội dung của biện pháp
- Quản lý qúa trình đào tạo là sự quản lý rất nhiều yếu tố. Trên cơ sở thực tế công tác
phối hợp quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở Trung tâm GDTX 2 tỉnh Lạng Sơn chúng tôi
xin đề cập 2 yếu tố:
- Phối hợp quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên
- Phối hợp quản lý hoạt động học tập của học viên
3.2.2.3. Cách thức tiến hành biện pháp
a. Cách thức tiến hành đối với biện pháp phối hợp quản lý hoạt động giảng dạy của
giảng viên.
- Kế hoạch, nội dung, chương trình, thông tin về giảng viên được các trường đại học
gửi cho trung tâm trước khi bắt đầu môn học.
- Trung tâm giao cho phòng giáo vụ, đào tạo theo dõi trực tiếp hoạt động giảng dạy
của giảng viên và học tập của học viên.

13
- Quản lý qúa trình giảng dạy của giảng viên được thông qua việc thực hiện về thời
gian, kế hoạch giảng dạy
- Xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa giảng viên với học viên, giữa giảng viên với
cán bộ, giáo viên trong trung tâm.
- Sau mỗi đợt học tổ chức cho học viên lấy ý kiến nhận xát về công tác giảng dạy của
giảng viên đặc biệt là về việc thực hiện nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy,
nghiệp vụ sư phạm.
b. Cách thức tiến hành đối với biện pháp phối hợp quản lý hoạt động học tập của học
viên.
- Xây dựng được quá trình tự đào tạo, làm cho học viên.
- Trước mỗi khóa học tổ chức cho học viên học tập, cam kết thực hiện tốt quy chế đào
tạo.
- Phân công giáo viên chủ nhiệm lớp, thành lập ban cán sự lớp.
- Thường xuyên kiểm tra việc tham gia học tập của học viên.

- Thường xuyên liên lạc với cơ sở để nắm bắt tình hình thực tế của học viên nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo và sau đào tạo.
- Tạo ra và duy trì tính tự giác học tập của học viên.
- Cuối mỗi kỳ học tổ chức cho lớp học bình xét ý thức học tập của từng cá nhân.
3.2.3. Hoàn thiện quy chế phối hợp quản lý hoạt động liên kết đào tạo.
3.2.3.1. Ý nghĩa của biện pháp
Quy chế phối hợp quản lý là cơ sở pháp lý cho hoạt động liên kết đào tạo, nó tác động
đến mọi khâu của quá trình đào tạo.
3.2.3.2. Nội dung của biện pháp
- Việc xây dựng, hoàn thiện quy chế phối hợp trong quản lý hoạt động liên kết đào tạo
phải được tiến hành theo một lộ trình nhất định.
- Quy chế phối hợp phải thể hiện được đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm của các bên tham gia hoạt động liên kết. Tất cả những nội dung đó phải hoàn toàn phù
hợp với văn bản pháp quy quy định về hoạt động này của các cấp, các ngành có thẩm quyền.
3.2.3.3. Cách thức tiến hành biện pháp
- Thành lập tổ soạn thảo văn bản về quy chế phối hợp hoạt động liên kết đào tạo.
- Phối hợp với đơn vị chủ trì đào tạo rà soát những văn bản hiện hành.
- Lấy ý kiến của cán bộ, giảng viên, giáo viên và học viên.
- Tham khảo ý kiến của các chuyên gia quản lý giáo dục về quy chế phối hợp hoạt
động liên kết đào tạo hiệu quả.
- Tổ chức các hội thảo chuyên đề về xây dựng quy chế phối hợp đào tạo.

14
- Tổng hợp ý kiến, phối hợp với các đơn vị chủ trì đào tạo hoàn thiện quy chế phối
hợp phù hợp với thực tế trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tổ chức rút kinh nghiệm, mạnh dạn đề xuất những vấn đề phù mới.
3.2.4. Củng cố, trang bị cơ sở vật chất, thiết bị ở Trung Tâm GDTX
3.2.4.1. Ý nghĩa của biện pháp
Cơ sở vật chất và trang thiết bị, đồ dùng dạy học là một trong những thành tố không
thể thiếu để tổ chức quá trình đào tạo. Vì vậy trong quản lý hoạt động liên kết đào tạo không

thể thiếu nội dung quản lý có hiệu quả việc sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị.
3.2.4.2. Nội dung của biện pháp
- Từng bước nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật đặc biệt là trang thiết bị dạy học theo
hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá.
- Vì vậy cần đảm bảo trang thiết bị đủ đáp ứng yêu cầu mở rộng qui mô và ngành nghề
đào tạo, nâng cao chất lượng trang thiết bị cho đào tạo lý thuyết chuyên môn và thực hành
nghề theo yêu cầu đạt chuẩn.
3.2.4.3. Cách thức tiến hành biện pháp
- Khảo sát nhu cầu sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị cho mỗi khóa học. - Thường xuyên
kiểm kê, kiểm tra, sửa chữa, nâng cấp, bổ sung cơ sở vật chất từng bước hiện đại hóa đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của qúa trình đào tạo.
- Tổ chức cho cán bộ phụ trách thư viện, phòng máy, phòng thực hành tham gia tập
huấn chuyên môn.
- Phát huy tối đa việc sử dụng thư viện, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và
giảng dạy.
- Tổ chức định kỳ kiểm tra việc sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị.
- Tham mưu với chính quyền địa phương mở rộng quỹ đất, xây dựng nhà xưởng thực
hành, bổ sung thêm khu ký túc xá cho học viên.
- Phối hợp, tranh thủ sự hỗ trợ của các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất trên địa bàn về
cơ sở thực hành, thực nghiệm.
- Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ.
3.2.5. Tăng cường xã hội hóa công tác liên kết đào tạo
3.2.5.1. Ý nghĩa của biện pháp
- Xã hội hóa công tác giáo dục đem lại sức mạnh cho giáo dục để thực hiện các mục
tiêu giáo dục.
- Phát huy sức mạnh của cộng đồng để cùng nâng cao chất lượng quản lý và đào tạo
các lớp liên kết.

15
3.2.5.2. Nội dung của biện pháp

- Vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội vào sự
nghiệp giáo dục đào tạo.
- Mở rộng các nguồn đầu tư về tài lực, vật lực trong xã hội.
a. Huy động cộng đồng tham gia vào hoạt động liên kết đào tạo.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức trong đơn vị
- Phối hợp giữa trung tâm với các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị, xã
hội và nhân dân địa phương
b. Đa dạng hóa các nguồn lực cho hoạt động liên kết đào tạo
Huy động nguồn lực từ cộng đồng dân cư, các cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn, các
nhà hảo tâm, đặc biệt là các học viên đó và đang học tập tại trường.
3.2.5.3. Cách thức tiến hành biện pháp
a. Cách thức tổ chức huy động cộng đồng tham gia vào hoạt động liên kết đào tạo.
- Đối với các tổ chức, cán bộ, giáo viên trong đơn vị:
- Đối với các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội và nhân dân địa
phương:
a. Cách thức tổ chức đa dạng hóa các nguồn lực cho hoạt động liên kết đào tạo
- Vận động các tổ chức, các nhà hảo tâm, cộng đồng dân cư, học viên tham gia đóng
góp kinh phí xây dựng cơ sở vật chất nhằm hoàn thiện, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng đáp ứng
ngày càng tốt hơn nhu cầu đào tạo, đồng thời xây dựng cảnh quan sư phạm xanh-sạch-đẹp,
thân thiện.
- Tăng cường phối hợp với các cơ quan, đơn vị có học viên tham gia học tập, hoặc
những nơi học viên có nhu cầu đến thực hành, thực tập tạo điều kiện cho học viên về nhà
xưởng, cơ sở vật chất thực hành, cán bộ hướng dẫn để học viên có khả năng học đi đôi với
hành.
3.2.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp tồn tại trong mối quan hệ biện chứng với nhau, có tác dụng hỗ trợ chi
phối lẫn nhau trong công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo. Nội dung các biện pháp mà
chúng tôi đề xuất chính là một trong các khâu của quá trình đào tạo. Trong hoạt động liên kết
đào tạo và quản lý hoạt động liên kết đào tạo không thể tách rời các nội dung, các biện pháp
quản lý mà phải đặt nó trong một chỉnh thể thống nhất.

3.3. Khảo sát mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
3.3.1. Mục đích khảo sát
3.3.2. Nội dung khảo sát

16
3.3.3. Đối tượng khảo sát
3.3.4. Thời gian khảo sát
3.3.5. Kết quả khảo sát
Kết quả thử nghiệm được đánh giá qua 2 tiêu chí: Sự cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp
- Tiêu chí 1: Sự cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở Trung
Tâm GDTX 2 tỉnh Lạng Sơn. Tiêu chí này được đánh giá theo 3 mức độ: Rất cần thiết, cần
thiết và không cần thiết. Kết quả như sau:
Bảng: 3.1. Bảng tổng hợp kết quả khảo sát sự cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động
liên kết đào tạo ở Trung Tâm GDTX 2 tỉnh Lạng Sơn.
S
T
T

Biện pháp
Tổng
phiếu
KS
Mức độ

Không có ý
kiến
Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần

thiết
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
1
Khảo sát nhu cầu và thu
thập thông tin phản hồi
về chất lượng đào tạo
của các lớp liên kết

203

104

51,2

90

44,3

6

3,0

3


1,5
2
Phối hợp quản lý hoạt
động giảng dạy của
giảng viên và hoạt động
học tập của học viên

203

101

49,8

94

46,3

3

1,5

5

2,4
3
Hoàn thiện quy chế phối
hợp quản lý hoạt động
LKĐT


203

123

60,6

73

36,0

5

2,4

2

1,0
4
Củng cố, trang bị cơ sở
vật chất, thiết bị ở TT
GDTX
203
133
65,5
65
32,0
2
1,0
3
1,5

5
Tăng cường xã hội hóa
công tácLKĐT

203

126

62,0

73

36,0

0

0

4

2,0

17
6
Trung bình
203
118
58,1
79
38,9

3
1,5
3
1,5
Kết quả khảo sát cho thấy: Các biện pháp mà tác giả đề xuất có 58,1% ý kiến cho rằng
rất cần thiết và 38,9% là cần thiết. Trong đó biện pháp 1có 51,2% ý kiến cho là rất cần thiết
và 44,3% là cần thiết. Biện pháp 2 có 49,8% ý kiến cho là rất cần thiết và 46,3% là cần thiết.
Biện pháp 3 có 60,6% ý kiến cho là rất cần thiết và 36,0% là cần thiết. Biện pháp 4 có 65,5%
ý kiến cho là rất cần thiết và 32,0% là cần thiết. Biện pháp 5 có 62,0% ý kiến cho là rất cần
thiết và 36,0% là cần thiết.
- Tiêu chí 2: Tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở Trung
Tâm GDTX 2 tỉnh Lạng Sơn. Tiêu chí này được đánh giá theo 3 mức độ: Rất khả thi, khả thi
và không khả thi. Kết quả như sau:
Bảng: 3.2. Bảng tổng hợp kết quả khảo sát sự cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động
liên kết đào tạo ở Trung Tâm GDTX 2 tỉnh Lạng Sơn.
S
T
T

Biện pháp
Tổng
số
phiếu
KS
Mức độ

Không có
ý kiến
Rất khả thi
Khả thi

Không khả
thi
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
1
Khảo sát nhu cầu và thu
thập thông tin phản hồi
về chất lượng đào tạo
của các lớp liên kết
203

105

51,7
96
47,3
0
0
2
1,0
2
Phối hợp quản lý hoạt
động giảng dạy của
giảng viên và hoạt động

học tập của học viên
203
146
71,9
55
27,1
1
0,5
1
0,5
3
Hoàn thiện quy chế phối
hợp quản lý hoạt động
LKĐT
203
117
57,6
81
39,9
2
1,0
3
1,5

18
4
Củng cố, trang bị cơ sở
vật chất, thiết bị ở TT
GDTX
203

124
61,1
79
38,9
0
0
0
0
5
Tăng cường xã hội hóa
công tác LKĐT
203
137
67,5
65
32,0
0
0
1
0,5
6
Trung bình
203
125
61,6
75
36,9
1
0,5
2

1,0

Kết quả khảo sát cho thấy: Các biện pháp mà tác giả đề xuất có 61,6% ý kiến cho rằng
rất khả thi và 36,9% là khả thi đối với công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại các
Trung tâm GDTX. Trong đó biện pháp 1 có 51,7% ý kiến cho là rất khả thi và 47,3% là khả
thi. Biện pháp 2 có 71,9% ý kiến cho là rất khả thi và 27,1% là khả thi. Biện pháp 3 có 57,6%
ý kiến cho là rất khả thi và 39,9% là khả thi. Biện pháp 4 có 61,1% ý kiến cho là rất khả thi và
38,9% là khả thi. Biện pháp 5 có 67,5% ý kiến cho là rất khả thi và 32,0% là khả thi.
Có thể khẳng định rằng các biện pháp mà tác giả đề xuất là cần thiết và khả thi tại
Trung tâm GDTX 2 tỉnh Lạng Sơn trong công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo.
Tiểu kết chƣơng 3
Ngoài kết quả thăm dò bằng phiếu chúng tôi cũng đã có những cuộc trao đổi trò
chuyện với cán bộ quản lý các trường tham gia liên kết tại Trung Tâm GDTX 2 tỉnh Lạng
Sơn. Các ý kiến đều cho rằng các biện pháp đề xuất đều cần thiết và có tính khả thi. Tuy
nhiên các biện pháp này tồn tại trong mối quan hệ biện chứng với nhau, có tác dụng hỗ trợ chi
phối lẫn nhau trong công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo. Từ năm 2005 đến nay Trung
Tâm GDTX 2 tỉnh Lạng Sơn đã tiến hành đổi mới một số biện pháp trong công tác quản lý
hoạt động liên kết đào tạo.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Luận văn đã xác định và hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Cụ thể đã nêu được lý luận chung về quản lý, các chức năng quản lý, quản lý giáo dục, các
khái niệm và nội dung là cơ sở của vấn đề liên kết đào tạo. Luận văn cũng nêu lên được vai
trò quan trọng của hoạt động liên kết đào tạo tại các trung tâm GDTX trong sự nghiệp phát
triển giáo dục, giúp mọi người có cơ hội học thường xuyên, học suốt đời.
Qua việc đánh giá thực trạng quản lý hoạt động liên kết đào tạo luận văn đã chỉ ra
được những điểm mạnh, điểm yếu của hoạt động này ở Trung Tâm GDTX 2 tỉnh Lạng Sơn,

19

từ đó tìm ra những biện pháp khắc phục giúp phần đưa chất lượng đào tạo ngày càng chất
lượng hơn.
Chúng tôi mạnh dạn đề xuất 5 biện pháp nhằm củng cố và nâng cao chất lượng công
tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở Trung Tâm GDTX 2 tỉnh Lạng Sơn:
- Khảo sát nhu cầu và thu thập thông tin phản hồi về chất lượng đào tạo của các lớp
liên kết.
- Phối hợp quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên và hoạt động học tập của học
viên.
- Hoàn thiện quy chế phối hợp quản lý hoạt động liên kết đào tạo.
- Củng cố, trang bị cơ sở vật chất, thiết bị ở Trung Tâm GDTX.
- Tăng cường xã hội hóa công tác liên kết đào tạo.
Các biện pháp này phải được thực hiện trong mối tương tác, hỗ trợ lẫn nhau tạo nên
một chỉnh thể để huy động sức mạnh tổng hợp của hoạt động liên kết đào tạo đối với cả đơn
vị chủ trì đào tạo và đơn vị phối hợp đào tạo.
Những kết luận trên đã khẳng định giả thuyết mà đề tài nêu ra là đúng, mục đích,
nhiệm vụ nghiên cứu đã được thực hiện, các biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở
Trung Tâm GDTX 2 tỉnh Lạng Sơn đã bước đầu đem lại kết quả. Tuy nhiên với thời gian có
hạn chúng tôi chưa phân tích, lý giải sâu sắc, chặt chẽ mọi vấn đề của đề tài, mà mới chỉ dừng
lại xem đó như là tiền đề cho việc nghiên cứu tiếp sau.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ GD&ĐT
Đề xuất với Bộ GD&ĐT tiếp tục hoàn thiện quy chế hoạt động của các trung tâm
GDTX cấp tỉnh. Nâng cao vai trò, nghĩa vụ của các trung tâm GDTX trong hoạt động liên kết
đào tạo.
2.2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho các đơn vị, đặc biệt là hoạt động liên kết đào tạo
góp phần đào tạo nâng cao chất lượng nguồn lao động cho địa phương. Cải cách hành chính,
tạo cơ chế thông thoáng cho việc mở các lớp đào tạo theo hình thức liên kết tại các trung tâm
GDTX.
2.3. Đối với Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Lạng Sơn

Tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên tại các trung tâm GDTX tham gia học tập nâng
cao trình độ.
2.4. Đối với đơn vị chủ trì đào tạo

20
Tăng cường đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo cho phù hợp với
đổi mới giáo dục đại học trong giai đoạn hiện nay. Xây dựng cơ chế phối hợp linh hoạt tạo
điều kiện cho các bên tham gia liên kết và người học.
2.5. Đối với đơn vị phối hợp đào tạo
Đẩy mạnh khảo sát, điều tra nhu cầu người học. Phối hợp với đơn vị chủ trì quản lý
hoạt động đào tạo. Hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ nhu cầu
đào tạo.
2.6. Đối với các địa phương, cơ quan, doanh nghiệp có người đi học
Tăng cường mối quan hệ với trung tâm để nắm bắt tình hình học tập của học viên, là
cơ sở đánh giá cán bộ cuối năm.

References
1. Bộ Giáo dục – Đào tạo (1994; 2008), Quy chế tuyển sinh và đào tạo hệ vừa làm vừa học.
2. Bộ Giáo dục- Đào tạo (2008), Quy định về liên kết đào tạo trình độ trung cấp chuyên
nghiệp, cao đẳng, đại học.
3. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật giáo dục. Nxb Chính trị Quốc gia Hà
Nội.
4. Đặng Quốc Bảo(2010), Những vấn đề cơ bản về lãnh đạo, quản lý và sự vận dụng vào
điều hành nhà trường – Tập bài giảng tại lớp cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục, K9
(2009-2011), Trường ĐHGD - Đại học Quốc gia Hà Nội.
5. Đặng Quốc Bảo (1999), Một số khái niệm về quản lý giáo dục. Trường Cán bộ quản lý
GD&ĐT.
6. Đặng Quốc Bảo - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2006), Bài giảng quản lý giáo dục, quản lý nhà
trường dành cho học viên cao học quản lý giáo dục.
7. Đặng Quốc Bảo, Khái niệm về quản lý giáo dục và chức năng quản lý giáo dục. Tạp chí

phát triển giáo dục số 1/ 1997.
8. Đặng Quốc Bảo - Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Đặng Bá Lãm - Phạm Quang Sáng - Bùi Đức
Thiệp (2010), Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục Việt Nam, Nhà xuất bản
Giáo dục Việt Nam.
9. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Đại cương khoa học quản lý Nxb Đại
học Quốc gia Hà Nội .
10. Vũ Cao Đàm (2003), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nxb khoa học và kỹ thuật.
11. Nguyễn Minh Đạo( 1997), Cơ sở khoa học quản lý. Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội
12. Nguyễn Tiến Đạt (2009), Giáo dục so sánh, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội.

21
13. Trần Khánh Đức (2009), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI, Nhà
xuất bản Giáo dục Việt Nam.
14. Nguyễn Minh Đƣờng (1996), Tổ chức và quản lý quá trình đào tạo, tài liệu dùng cho các
khóa đào tạo bồi dưỡng sau đại học, Hà Nội.
15. Nguyễn Công Giáp (1996), Giáo dục thường xuyên–Hiện trạng và xu hướng phát triển
kinh tế, Viện nghiên cứu phát triển giáo dục, Hà Nội.
16. Phạm Minh Hạc (1998), Một số vấn đề về quản lý giáo dục. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
17. Đặng Xuân Hải (2010), Quản lý hành chính nhà nước nói chung và quản lý ngành giáo
dục nói riêng - Tập bài giảng tại lớp cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục, K9 ( 2009-
2011), Trường ĐHGD - ĐH quốc gia, Hà Nội.
18. Đặng Xuân Hải (2010), Quản lý sự thay đổi vận dụng cho quản lý các trường - Tập bài
giảng tại lớp cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục, K9
( 2009-2011), Trường ĐHGD - Đại học quốc gia Hà Nội.
19. Vũ Ngọc Hải & Đặng Quốc Bảo (2006), Quản lý giáo dục, Nhà xuất bản Đại học Sư
phạm
20. Nguyễn Trọng Hậu (2010), Đại cương khoa học quản lý-Tập bài giảng tại lớp cao học
chuyên ngành Quản lý giáo dục, K9 (2009-2011), Trường ĐHGD - Đại học quốc gia Hà Nội.
21. Nguyễn Thị Phƣơng Hoa (2010), Lý luận dạy học hiện đại -Tập bài giảng tại lớp cao học
chuyên ngành Quản lý giáo dục, K9 (2009-2011), Trường ĐHGD - Đại học quốc gia Hà Nội.

22. Hà Sỹ Hồ (1998), Những bài giảng về quản lý trường học, Nxb Giáo dục
23. Lê Ngọc Hùng (2009), Xã hội học giáo dục, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
24. Trần Kiểm (2002), Khoa học quản lý nhà trường giáo dục phổ thông. Nxb Đại học Quốc
gia Hà Nội
25. Đặng Bá Lãm (2005), Quản lý Nhà nước về giáo dục – Lý luận và thực tiễn. Nxb Giáo
dục Hà Nội.
26. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2009), Đại cương khoa học quản lý. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
27. Hà Thế Ngữ (2001), Tuyển tập giáo dục học, Một số vấn đề lý luận và thực tiến. Nxb Đại
học Quốc gia Hà Nội.
28. Hà Nhật Thăng (2009), Xu thế phát triển giáo dục - Tập bài giảng tại lớp cao học chuyên
ngành Quản lý giáo dục, K9 ( 2009-2011), Trường ĐHGD - Đại học quốc gia Hà Nội.
29. Đỗ Hoàng Toàn (1995), Lý thuyết về quản lý, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
30. Nguyễn Đức Trí (2002), Quản lý quá trình đào tạo trong Nhà trường. Bài giảng cao học
Quản lý giáo dục.
31. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X. NXB CTQG

22
32. Phạm Viết Vƣợng (2000), Giáo dục học. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
33. Nguyễn Nhƣ Ý (1998), Đại từ điển Tiếng Việt. Nxb Văn hoá- Thông tin.

×