Rèn luyện kĩ năng hệ thống hoá kiến thức cho
học sinh trong dạy học phần Sinh thái học, Sinh
học 12, Trung học phổ thông
Nguyễn Huy Phương
Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS ngành: Lý luận và phương pháp dạy học; Mã số: 60 14 10
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hưng
Năm bảo vệ: 2012
Abstract: Nghiên cứu cơ sở lý luận việc rèn luyện kĩ năng học tập nói chung và kĩ năng
hệ thống hố kiến thức nói riêng cho học sinh. Khảo sát, đánh giá thực trạng việc rèn
luyện kĩ năng hệ thống hoá kiến thức trong dạy học Sinh học ở một số trường trung học
phổ thông ở Hà Nội. Xác định hệ thống nguyên tắc cơ bản trong việc rèn luyện kĩ năng
hệ thống hoá kiến thức cho học sinh trong quá trình dạy học phần Sinh thái học (Sinh học
12). Đề xuất quy trình và biện pháp rèn luyện kĩ năng hệ thống hoá kiến thức cho học
sinh trong dạy học phần Sinh thái học (Sinh học 12). Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh
giá tính hiệu quả của quy trình và biện pháp rèn luyện kĩ năng hệ thống hố kiến thức
trong q trình dạy học phần Sinh thái học (Sinh học 12) do luận văn đề xuất.
Keywords: Sinh học; Sinh thái học; Lớp 12; Hệ thống hoá kiến thức
Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
- Xuất phát từ yêu cầu đổi mới dạy học hiện nay.
Để giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng
thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực
con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, thì giáo
dục cần phải được đổi mới, trong đó đổi mới phương pháp dạy học giữ vai trò quan trọng
- Xuất phát từ vai trị của việc hệ thống hố kiến thức trong dạy học.
Hệ thống hoá là một trong các biện pháp, thao tác tư duy logic quan trọng, đạt hiệu quả cao
trong nghiên cứu và dạy học Sinh thái học. Nó có tác dụng làm phong phú thêm kiến thức đã học
bằng một tư tưởng mới, xem xét các vấn đề đã học dưới góc độ mới. Giúp người học khơng chỉ
cũng cố những điều đã học mà cịn có thể sắp xếp chúng thành hệ thống chặt chẽ và lý giải được ý
nghĩa sâu xa của kiến thức. Bởi vậy rèn luyện kĩ năng hệ thống hóa trong dạy học có vị trí quan
trọng trong phát triển năng lực tư duy lý thuyết cho học sinh.
- Xuất phát từ đặc điểm nội dung của kiến thức Phần Sinh thái học trong chương trình
Sinh học 12.
Phần Sinh thái học trong chương trình Sinh học 12 nghiên cứu mối quan hệ giữa sinh vật
với môi trường ở các cấp độ tổ chức sống từ cơ thể tới quần thể, quần xã. Sinh thái học có nội
dung rất rộng và mang tính thực tiễn cao. Để học tốt phần này học sinh cần hệ thống hoá và vận
dụng những kiến thức đã học vào giải thích và minh hoạ cho bài học, đồng thời liên hệ với thực
tiễn cuộc sống để trả lời các câu hỏi và bài tập.
- Xuất phát từ thực trạng của rèn luyện kĩ năng hệ thống hoá kiến thức trong dạy học
Sinh thái học hiện nay ở các nhà trường trung học phổ thông.
Thực trạng trong dạy học Sinh thái học ở các trường phổ thông trung học việc rèn luyện
kĩ năng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh chưa được chú trọng đúng mức. Qua điều tra và tìm
hiểu, tình hình rèn kĩ năng hệ thống hóa kiến thức ở học sinh còn yếu, giáo viên chưa quan tâm
đầy đủ để rèn luyện kĩ năng này cho học sinh.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài "Rèn luyện kĩ năng hệ thống hoá
kiến thức cho học sinh trong dạy học phần Sinh thái học, Sinh học 12, Trung học phổ
thông”.
2. Lịch sử nghiên cứu
Hệ thống hố kiến thức có cơ sở khoa học là lý thuyết Graph ra đời cách đây hơn 200
năm. Ngày nay, Graph đã xâm nhập một cách hữu cơ với các mức độ khác nhau vào hầu hết
khoa học hiện đại và mạng lại hiệu quả thiết thực trong khoa học giáo dục.
Trên thế giới, quan điểm hệ thống và cấu trúc hệ thống đã được đề cập trong Triết học với
các đại biểu như: Ph. Ăngghen, V. I. Lênin, Miller...Trong các lĩnh vực khoa học khác và lĩnh vực
khoa học Sinh học đã có rất nhiều nhà khoa học đề cập đến bản chất, vai trị của nó đối với nhận
thức, tiếp cận cấu trúc hệ thống....Tuy nhiên, việc rèn luyện kĩ năng hệ thống hoá kiến thức cho học
sinh chưa được đề cập nghiên cứu một cách thoả đáng cả về lí thuyết và thực tiễn.
Ở Việt Nam, cũng có một số cơng trình nghiên cứu về việc giúp người học rèn kĩ năng hệ
thống hoá kiến thức. Đó là những cơng trình nghiên cứu, vận dụng việc xây dựng bảng hệ thống,
sơ đồ hệ thống tạo nên một kho dự trữ thơng tin có ý nghĩa rất lớn trong dạy học và đã phát huy
được tính tích cực trong lĩnh hội tri thức của người học. Hiện nay, có nhiều tài liệu được trình
bày có hệ thống có thể vận dụng tốt trong dạy học mơn Sinh học của các tác giả: Nguyễn Cơng
Minh, Nguyễn Thu Hồ, Vũ Đức Lưu, Đặng Hữu Lanh, Lê Đình Trung, Lê Văn Liệu...Bên cạnh
đó, có một số luận văn thạc sĩ trực tiếp và có liên quan đến rèn luyện kĩ năng hệ thống hoá kiến
thức cho học sinh trong dạy học. Tuy nhiên, cho đến nay trong chương trình Sinh học mới, đặc
biệt phần Sinh thái học, Sinh học 12 chưa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu việc rèn luyện kĩ
năng hệ thống hoá kiến thức cho học sinh.
Do vậy, việc nghiên cứu rèn luyện kĩ năng hệ thống hoá kiến thức cho học sinh trong dạy
học Sinh thái học, Sinh học 12, trung học phổ thông là cần thiết.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đưa ra quy trình và biện pháp rèn luyện kĩ năng hệ thống hoá kiến thức cho học sinh
trong dạy học phần Sinh thái học (Sinh học 12) nhằm nâng cao chất lượng dạy - học.
4. Phạm vi nghiên cứu
Rèn luyện kĩ năng hệ thống hoá kiến thức cho người học trong dạy học phần Sinh thái học
(Sinh học 12), Trung học phổ thông.
5. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu: Quy trình và biện pháp rèn kĩ năng hệ thống hoá kiến thức trong dạy
học phần Sinh thái học (Sinh học 12).
5.2. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học phần Sinh thái học (Sinh học 12).
6. Giả thuyết khoa học
Quy trình và các biện pháp rèn luyện kĩ năng hệ thống hoá kiến thức cho học sinh trong dạy
học phần Sinh thái học (Sinh học 12) mà đề tài đề xuất, sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức và phát
triển tư duy.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận việc rèn luyện kĩ năng học tập nói chung và kĩ năng hệ thống
hố kiến thức nói riêng cho học sinh.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng việc rèn luyện kĩ năng hệ thống hoá kiến thức trong dạy
học Sinh học ở một số trường trung học phổ thông ở Hà Nội.
- Xác định hệ thống nguyên tắc cơ bản trong việc rèn luyện kĩ năng hệ thống hố kiến
thức cho học sinh trong q trình dạy học phần Sinh thái học (Sinh học 12).
- Đề xuất quy trình và biện pháp rèn luyện kĩ năng hệ thống hoá kiến thức cho học sinh trong
dạy học phần Sinh thái học (Sinh học 12).
- Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính hiệu quả của quy trình và biện pháp rèn
luyện kĩ năng hệ thống hoá kiến thức trong quá trình dạy học phần Sinh thái học (Sinh học 12)
do luận văn đề xuất.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
* Phương pháp nghiên cứu lí thuyết:
Phân tích và hệ thống hố cơ sở lí luận về việc rèn luyện kĩ năng hệ thống hóa kiến thức
cho học sinh.
* Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Sử dụng phiếu điều tra để tìm hiểu, đánh giá việc rèn luyện luyện kĩ năng hệ thống
hóa kiến thức cho học sinh trong quá trình học mơn Sinh học ở một số trường Trung học phổ
thơng trên địa bàn Hà Nội.
- Phân tích chương trình, nội dung kiến thức trong sách giáo khoa Sinh học 12.
- Dự giờ và trao đổi trực tiếp với giáo viên, tham khảo ý kiến của giáo viên dạy môn sinh
học.
- Tham gia ý kiến của những chuyên gia có kinh nghiệm về phương pháp dạy học.
* Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Tiến hành thực nghiệm dạy học ở 2 nhóm (lớp thực nghiệm và đối chứng) để đánh giá
tính hiệu quả, tính khả thi của các quy trình và biện pháp rèn luyện kĩ năng hệ thống hoá kiến
thức cho học sinh trong dạy học phần Sinh thái học (Sinh học 12).
- Phân tích chất lượng câu trả lời câu hỏi của học sinh để thấy rõ vai trị của việc hệ thống
hố về kiến thức cho người học.
- Xử lí số liệu bằng các phương pháp thống kê toán học để đánh giá mặt định lượng kết
quả thu được.
9. Đóng góp mới của đề tài
- Hệ thống hóa được cơ sở lí luận của việc rèn luyện kĩ năng hệ thống hoá kiến thức cho
người học.
- Đề xuất được quy trình và các biện pháp cụ thể hình thành kĩ năng hệ thống hố kiến
thức trong dạy học phần Sinh thái học (Sinh học 12).
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cở sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Các biện pháp rèn luyện kĩ năng hệ thống hoá kiến thức.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận của đề tài
1.1.1. Khái niệm kĩ năng hệ thống hóa kiến thức
1.1.1.1. Hệ thống hóa kiến thức
- Hệ thống: Theo Từ điển tiếng Việt, “Hệ thống là tập hợp nhiều yếu tố, đơn vị cùng loại
hoặc cùng chức năng, có quan hệ hoặc liên hệ với nhau chặt chẽ, làm thành một thể thống nhất”.
- Hệ thống hóa kiến thức: là việc mà người ta làm cho các sự vật, hiện tượng, đối tượng
trở nên có hệ thống.
Trong dạy học, khi học nội dung nào đó người ta xâu chuỗi các nội dung lại thành một
tổ hợp hệ thống logic gọi là Hệ thống hóa kiến thức.
Việc hệ thống hoá kiến thức phải dựa trên quan điểm tiếp cận hệ thống và được trình bày
theo một logic nhất định.
Hoạt động tư duy hệ thống hoá được thực hiện trong quá trình học tập dưới hai hình thức:
+ Phân chia tồn thể các đối tượng riêng lẻ nào đó ra các nhóm hoặc các lớp nhất định.
+ Xếp đặt tài liệu học tập vào các hệ thống nhất định nào đó.
1.1.1.2. Kỹ năng
- Kĩ năng: là khả năng thực hiện một cơng việc nhất định, trong một hồn cảnh, điều kiện
nhất định, để đạt được một chỉ tiêu nhất định.
- Kĩ năng hệ thống hóa kiến thức trong học tập: là khả năng vận dụng thành thạo các thao
tác tư duy để sắp xếp kiến thức đã học vào những trật tự logic chặt chẽ khác nhau tùy theo mục
đích hệ thống.
1.1.2. Phân loại các kỹ năng hệ thống hóa kiến thức trong q trình dạy học
1.1.2.1. Phân loại theo kí hiệu sơ đồ
1.1.2.2. Phân loại theo nội dung
1.1.2.3. Phân loại theo các khâu của quá trình dạy học
1.1.2.4. Phân loại theo mục tiêu dạy học
1.1.2.5. Phân loại theo mức độ hoàn thiện kiến thức
1.1.3. Vai trị của kĩ năng hệ thống hóa kiến thức
Trong q trình dạy học việc hệ thống hố kiến thức giúp cho học sinh rèn luyện được
những phẩm chất trí tuệ sau: khi ghi chép thơng tin, đọc thơng tin và ơn bài dưới dạng hệ thống
hố sẽ tiết kiệm được thời gian học tập; giúp người học tăng cường tập trung và nhận biết thơng
tin chính của bài học; giúp người học cải thiện được sức sáng tạo và trí nhớ, nhờ khả năng tập
trung vào những từ khóa thiết yếu; giúp người học tạo mối liên kết mạch lạc, tối ưu giữa các vấn
đề cần học; không những giúp học sinh ơn tập mà cịn kiểm tra được trình độ, thói quen tư duy
của người học khi giáo viên yêu cầu các em tự hệ thống hoá kiến thức một phạm vi kiến thức nào
đó; chỉ ra được sự liên hệ giữa các nội dung kiến thức theo một lược đồ nhất định giúp học sinh
ghi nhớ và tái hiện bài tốt; giúp học sinh sử dụng tài liệu đa dạng, phát triển năng lực tư duy
logic, tư duy hình tượng, tư duy biện chứng nhằm phát triển năng lực nhận thức, hành động và
sáng tạo; giúp học sinh hình thành được kiến thức mới, củng cố những điều đã học, và biết sắp
xếp chúng thành một hệ thống chặt chẽ, đồng thời hình thành kiến thức dưới một góc độ mới, lí
giải được ý nghĩa sâu xa của kiến thức, biết cách diễn đạt ý tưởng của mình bằng ngơn ngữ của
chính mình; giúp học sinh tìm ra quy luật, mối liên hệ giữa các vấn đề, nghĩa là giúp học sinh có
khả năng khái quát hóa rút ra kết luận; vừa giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức, vừa giúp học sinh
nắm vững phương pháp tái tạo cho bản thân kiến thức đó, phát triển năng lực tự học, giúp học
sinh có thể tự học suốt đời.
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1. Đặc trưng cơ bản của môn Sinh học
Sinh học là một bộ môn khoa học tự nhiên, nghiên cứu về sự sống trên Trái đất. Đối
tượng nghiên cứu này là một dạng vật chất đặc biệt, có cấu trúc phức tạp, đa dạng và phong
phú nhưng lại xuất phát từ một nguồn gốc chung, vận động theo những quy luật chung và gồm
nhiều cấp độ tổ chức khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp. Sinh học cũng là bộ môn khoa học
gắn liền với tự nhiên và có ứng dụng rộng rãi trong đời sống xã hội, sản xuất phục vụ nhu cầu
của loài người.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, Sinh học hiện
đại đang bước vào giai đoạn phát triển mạnh. Nội dung và khối lượng kiến thức Sinh học ngày
càng nhiều, càng phức tạp và có rất nhiều sự đổi mới. Rất nhiều kiến thức trở nên lỗi thời, lạc hậu
và có thể thay đổi, vì vậy người giáo viên Sinh học phải thường xuyên cập nhật kiến thức và bồi
dưỡng trình độ chun mơn để đáp ứng được những địi hỏi của cơng việc trong thời đại mới.
1.2.2. Phân tích cấu trúc nội dung phần Sinh thái học - chương trình Sinh học phổ thơng
Trên cơ sở phân tích nội dung chủ yếu của từng chương trong chương trình Sinh thái học
ở trường phổ thông, khi xem xét lôgic cấu trúc nội dung chương trình Sinh thái học, có thể được
mô tả khái quát bằng sơ đồ sau:
Mơi trường
Các nhóm nhân tố sinh thái
Vơ
sinh
Các
cấp độ
tổ chức
sống
Cá thể
Hữu
sinh
Quần
thể
Con
người
Quần
xã
Sinh
quyển
Sinh quyển
Hình 1.1: Sơ đồ cấu trúc chương trình phần Sinh thái học,
Trung học phổ thông
1.2.3. Thực trạng của việc rèn luyện kỹ năng hệ thống hoá kiến thức trong dạy và học Sinh
học 12
Để có cơ sở thực tiễn của đề tài, chúng tôi đã tiến hành dự giờ, trao đổi trực tiếp và phát
phiếu điều tra đối với 20 giáo viên đang trực tiếp tham gia giảng dạy và tiến hành khảo sát 300
học sinh khối 12 Ban A ở 3 trường Trung học phổ thông ở Thanh Oai - Hà Nội. Kết quả thu
được như sau:
* Về học sinh:
- Về ý thức học tập: số đông học sinh chỉ coi Sinh học là một môn phụ (chiếm 61,6%);
không hứng thú, say mê môn học (chiếm 31%); chỉ một số ít là các em u thích mơn học này
(chiếm 7,3%).
- Về phương pháp học bộ môn: số học sinh hiểu sâu kiến thức, có phương pháp học tập
chủ động sáng tạo chiếm tỉ lệ rất thấp, phần lớn vẫn là phương pháp học thụ động.
* Về giáo viên sử dụng các phương pháp dạy học:
- Các phương pháp thường xun được sử dụng là: thuyết trình (60%); giải thích, minh
họa (75%); hỏi đáp - thông báo - tái hiện (85%), Các phương pháp ít được sử dụng thường xuyên
như: thực hành thí nghiệm (30%), dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ (30%), dạy học hệ thống hố
kiến thức (20%).
- Về hiểu biết của giáo viên: đa số giáo viên chưa nắm rõ các biện pháp rèn luyện kỹ
năng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh trong q trình dạy học. Một số giáo viên có hiểu
biết về biện pháp hệ thống hoá kiến thức cho học sinh, tuy nhiên khi vận dụng vào quá trình
dạy học lại chiếm tỉ lệ rất ít và chỉ được sử dụng để giải thích minh họa trong khâu nghiên
cứu tài liệu mới hoặc dùng trong khâu củng cố bài hoàn thiện kiến thức. Nếu áp dụng biện
pháp rèn luyện hệ thống hố kiến thức cho học sinh thì phần lớn giáo viên chỉ dừng lại ở việc
hệ thống hoá kiến thức bằng sơ đồ hoặc bảng biểu mà hầu như chưa biết sử dụng các biện
pháp hệ thống hoá kiến thức bằng bản đồ tư duy, phối hợp với kênh hình trong hệ thống hố
kiến thức.
1.2.4. Ngun nhân của thực trạng rèn luyện kỹ năng hệ thống hóa kiến thức trong quá trình
dạy học và học Sinh học 12
1.2.4.1. Về phía giáo viên
- Nhiều giáo viên cịn ảnh hưởng của cách dạy truyền thống thầy đọc, trị chép, thuyết
trình giảng giải xen kẽ vấn đáp tái hiện, biểu diễn trực quan minh họa. Cho rằng, biện pháp rèn
luyện kỹ năng hệ thống hóa kiến thức chỉ áp dụng có hiệu quả đối với học sinh khá và giỏi, vì chỉ
những học sinh có nhận thức nhanh mới có khả năng tiếp nhận có hiệu quả phương pháp này.
- Do thi cử và kiểm tra, tuyển sinh đại học, cao đẳng còn nặng vẫn nặng về tái hiện kiến
thức, nên cách dạy chủ yếu vẫn cung cấp kiến thức cho học sinh.
- Một số giáo viên còn chưa tâm huyết với nghề, ý thức tích cực cải tiến phương pháp dạy
học còn mờ nhạt nên dẫn đến chất lượng giờ học chưa tốt, khơng kích thích được tính tích cực và
hứng thú của học sinh đối với bộ môn Sinh học.
1.2.4.2. Về phía học sinh
- Đa số học sinh vẫn coi môn Sinh học là môn phụ. Do vậy, không đầu tư thời gian và
công sức vào học mà chỉ mang tính chất đối phó với các giờ kiểm tra của giáo viên.
- Hầu hết học sinh chưa biết cách học, chỉ quen với cách học thuộc lòng nội dung mà
giáo viên cho ghi và chưa chú ý đến việc so sánh, phân tích, chứng minh bản chất các nội dung
đó và tìm mối liên hệ giữa các kiến thức, chưa biết lập bảng biểu, sơ đồ tư duy, chưa biết hệ
thống hóa kiến thức.
- Học sinh chưa có thói quen tự làm việc với sách giáo khoa để chủ động lĩnh hội tri thức
mới, thậm chí học sinh khơng có sách giáo khoa, sách tham khảo. Chỉ một số ít học sinh mới sử
dụng tài liệu sách giáo khoa để học ở nhà.
- Thói quen học tập khoa học của các em chưa được hình thành. Đa số các em chưa có ý
thức tự học, tự nghiên cứu, chuẩn bị bài mới ở nhà, học nhóm, học tổ. Đa số các em đón nhận
nội dung bài mới trong tâm thế chờ đợi ở giáo viên.
CHƢƠNG 2. KỸ NĂNG HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC TRONG DẠY HỌC PHẦN
SINH THÁI HỌC, SINH HỌC 12
2.1. Một số nguyên tắc chỉ đạo việc rèn luyện kỹ năng hệ thống hóa kiến thức trong quá trình
dạy học phần Sinh thái học (Sinh học 12)
2.1.1. Cơ sở khoa học của các nguyên tắc chỉ đạo việc rèn luyện kỹ năng hệ thống hóa kiến
thức trong dạy học phần Sinh thái học (Sinh học 12)
2.1.2. Các nguyên tắc chỉ đạo việc rèn luyện kỹ năng hệ thống hóa kiến thức trong q trình
dạy học phần Sinh thái học (Sinh học 12)
2.1.2.1. Nguyên tắc thống nhất giữa mục tiêu - nội dung - phương pháp dạy học
2.1.2.2. Nguyên tắc thống nhất giữa toàn thể và bộ phận
2.1.2.3. Nguyên tắc thống nhất giữa cụ thể và trừu tượng
2.1.2.4. Nguyên tắc thống nhất giữa dạy và học
2.1.2.5. Đảm bảo tính chính xác chặt chẽ, phù hợp
2.1.2.6. Đảm bảo nâng dần mức độ từ dễ đến khó
2.2. Xây dựng quy trình rèn luyện kĩ năng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh
Quy trình rèn luyện kĩ năng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh gồm 4 bước cơ bản sau:
Bước 1: Xác định nhiệm vụ học tập.
Bước 2: Phân tích xác định nội dung kiến thức cần hệ thống hoá.
Bước 3: Xác định mối liên hệ giữa các kiến thức.
Bước 4: Hoàn thiện sơ đồ, bảng hệ thống hoá kiến thức.
2.3. Biện pháp rèn luyện kỹ năng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh trong quá trình dạy
học phần Sinh thái học (Sinh học 12)
2.3.1. Biện pháp rèn luyện kĩ năng đọc, phân tích sách giáo khoa, tài liệu tham khảo
2.3.2. Biện pháp rèn luyện kĩ năng sử dụng các thao tác tư duy (phân tích - tổng hợp, đối
chiếu - so sánh)
2.3.3. Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích tranh ảnh, hình vẽ
2.3.4. Biện pháp rèn luyện kĩ năng đọc và phân tích các bảng biểu cho sẵn
2.3.5. Rèn luyện kĩ năng đọc và phân tích tranh sơ đồ, sơ đồ logic
2.3.5.1. Kĩ năng đọc và phân tích tranh sơ đồ, sơ đồ logic
2.3.5.2. Kĩ năng lập tranh sơ đồ và các sơ đồ logic
2.3.6. Rèn luyện kỹ năng lập bản đồ tư duy
2.4. Sử dụng các biện pháp rèn luyện kĩ năng hệ thống hóa cho học sinh trong dạy học Sinh
thái học (Sinh học 12)
2.4.1. Sử dụng các biện pháp rèn luyện kĩ năng hệ thống hóa kiến thức trong nghiên cứu tài
liệu mới
Dạy học Sinh thái học bằng sử dụng các sơ đồ, bảng hệ thống hoá…để tổ chức hoạt động
cùng với sách giáo khoa, tài liệu tham khảo nhằm mục đích trang bị cho học sinh phương pháp
thầy tổ chức hướng dẫn - trò tự hành động chiếm lĩnh kiến thức, làm cho học sinh hiểu sâu sắc
kiến thức cần lĩnh hội. Từ đó nhằm giải quyết mâu thuẫn giữa kiến thức cần dạy và cần biết cho
mỗi học sinh và thời lượng của một giờ lên lớp.
Tùy theo mục tiêu, nội dung, yêu cầu của quá trình dạy học mà các biện pháp hệ thống hố
kiến thức có thể được sử dụng ở các mức độ khác nhau, có 3 cách để sử dụng các biện pháp hệ thống
hoá kiến thức:
- Mức độ thấp: tự hệ thống hoá kiến thức dưới dạng các sơ đồ, bảng biểu, sau đó giáo
viên giới thiệu cho học sinh bằng phương pháp giải thích, thuyết trình hoặc cho học sinh đọc sơ
đồ bảng biểu, khái qt hóa kiến thức.
Ví dụ: Khi dạy mục I.1: “Khái niệm quần thể”, bài 51:“Khái niệm về quần thể và mối
quan hệ giữa các cá thể trong quần thể”.
Giáo viên lấy ví dụ các cá thể cùng lồi như chim, voi, trâu cừu…thường tạo thành đàn, ở
thực vật như đồi cọ, rừng thông… Nếu các cá thể không sống chung với nhau sẽ gặp nhiều yếu
tố bất lợi.
Giáo viên vẽ sơ đồ (hình 2.7).
a3
a1
a2
Mơi trường sống
Hình 2.7: Sơ đồ mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể.
Sau đó giáo viên giải thích a1, a2, a3…là các cá thể của quần thể (a1, a2, a3 cùng loài),
chúng cùng sống trong một môi trường tạo thành quần thể.
Giáo viên yêu cầu học sinh phát biểu khái niệm quần thể.
- Mức độ cao hơn: giáo viên yêu cầu học sinh trả lời theo gợi ý và thầy trò cùng xây dựng
sơ đồ. Với các câu trả lời của học sinh thầy có thể hình thành dần sơ đồ lên bảng.
Ví dụ: Khi dạy ” mục I: “Khái niệm”, bài 47: “Môi trường và các nhân tố sinh thái”.
Sau khi hình thành xong khái niệm mơi trường.
Giáo viên hỏi: Có mấy loại mơi trường?
Học sinh: có 4 loại mơi trường chủ yếu và kể tên; sau đó giáo viên lập sơ đồ (hình 2.8),
Đất
Mơi trường
Nước
Mơi trường trên cạn
Sinh vật
Hình 2.8: Sơ đồ các loại môi trường.
- Mức độ cao nhất: giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh, yêu cầu học sinh tự hệ thống
hóa kiến thức. Vì vậy học sinh phải suy nghĩ về những câu hỏi, yêu cầu, gợi ý của giáo viên, phải
phân tích, so sánh, đối chiếu, tổng hợp tìm ra cái chung từ những cái riêng lẻ cụ thể, từ đó khái
quát thành các khái niệm, cơ chế hay quá trình.
2.4.2. Sử dụng các biện pháp rèn luyện kỹ năng hệ thống hóa kiến thức để điều khiển quá
trình dạy học
Việc củng cố, nâng cao bằng cách hệ thống hoá là biện pháp rất hiệu quả trong dạy học
nói chung và trong dạy học Sinh thái nói riêng. Bởi vì nhờ hệ thống hố học sinh được nhìn nhận
lại kiến thức đã học trong một hệ thống logic nhất định dưới một góc độ mới, qua đó giúp học
sinh nắm được các kiến thức và kĩ năng một cách sâu sắc và bền vững hơn.
Qua việc thực hiện các kĩ năng hệ thống hoá của học sinh như lập bảng, vẽ sơ đồ… giáo
viên biết được kết quả học tập đồng thời biết được quá trình suy nghĩ của học sinh. Từ đố, điều
khiển, định hướng sự suy nghĩ đúng, uốn nắn cách suy nghĩ sai.
Sơ đồ, bảng hệ thống ngoài việc sử dụng như là một phương tiện tích cực giúp học sinh
tiếp thu tri thức mới, đào sâu, mở rộng, ôn tập hệ thống hóa kiến thức, rèn luyện tư duy và kĩ
năng sinh học còn giúp giáo viên kiểm tra khả năng nắm vững kiến thức, qua đó điều chỉnh việc
dạy của mình cho phù hợp với trình độ học sinh.
2.4.3. Sử dụng các biện pháp rèn luyện kỹ năng hệ thống hóa kiến thức để tổ chức hoạt động
học tập
Sử dụng biện pháp hệ thống hố kiến thức trong q trình dạy học, giáo viên có thể kiểm
tra được mức độ hiểu biết kiến thức cũ, tự học ở nhà để chuẩn bị cho bài học mới hoặc tổ chức
dạy học kiến thức mới hay củng cố, ôn tập kiến thức sau mỗi tiết học. Thông qua các hoạt động
tổ chức dạy có sử dụng biện pháp hệ thống hố kiến thức, giáo viên có thể đánh giá được mức độ
tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, mức độ hiểu biết kiến thức, khả năng tư duy, sáng
tạo của từng học sinh, định hướng suy nghĩ đúng, uốn nắn kiến thức, kĩ năng sai của học sinh,
đồng thời phát triển toàn diện kĩ năng học tập của học sinh.
Sử dụng biện pháp hệ thống hoá kiến thức trong q trình dạy học như là một phương
tiện tích cực giúp học sinh tiếp thu tri thức mới, đào sâu, mở rộng, ơn tập hệ thống hố kiến thức,
rèn luyện tư duy và kĩ năng, học sinh cong giúp giáo viên tự đánh giá hiệu quả của quá trình dạy
của mình cho phù hợp với trình độ của học sinh.
Ví dụ: trong q trình dạy học có thể sử dụng các câu hỏi, bài tập sau:
+ Lập bảng so sánh quần thể và quần xã.
+ Lập bảng so sánh mối quan hệ đối kháng và quan hệ hỗ trợ.
+ Lập bảng phân biệt nơi ở và ổ sinh thái.
+ Phân biệt tăng trưởng không bị giới hạn và tăng trưởng bị giới hạn.
+ Lập sơ đồ mơ tả quả trình diễn thế sinh thái.
+ So sánh số loài của quần xã vùng nhiệt đới và vùng ôn đới?
2.4.4. Sử dụng các biện pháp rèn luyện kỹ năng hệ thống hóa kiến thức để củng cố, vận dụng
và nâng cao kiến thức
Ý nghĩa chính của hệ thống hố là làm phong phú thêm kiến thức đã học bằng một tư
tưởng mới, xem xét các vấn đề đã học dưới góc độ mới. Do đó dẫn đến kết quả là khơng những
củng cố những điều đã học mà còn sắp xếp chúng thành hệ thống chặt chẽ giúp học sinh lí giải
được ý nghĩa sâu xa của kiến thức ấy. Bằng hệ thống câu hỏi, bài tập khai thác từ các bảng, sơ đồ
… giáo viên tổ chức để học sinh củng cố, vận dụng, nâng cao về các khái niệm, quy luật, cơ chế
hay các q trình sinh học. Qua đó giáo viên cũng có thể đánh giá được mức độ nhận thức, kỹ năng
học tập của học sinh, có thể nâng cao, mở rộng, khắc sâu kiến thức đã học. Qua việc rèn luyện các
kĩ năng hệ thống hoá học sinh sẽ có khả năng chuyển thơng tin về kiến thức từ sách giáo khoa, tài
liệu, lời nói của giáo viên sang các dạng ngơn ngữ khác (mơ hình hóa) để ghi nhớ. Việc ghi nhớ
kiến thức dưới dạng các mơ hình sẽ giúp học sinh ghi nhớ lâu bền và vững chắc hơn.
Ví dụ: Dạy bài 48: “Ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái lên đời sống sinh vật”.
Để làm rõ ở sinh vật biến nhiệt nhiệt được tích luỹ trong một giai đoạn phát triển hay cả
đời sống gần như một hằng số và tuân theo công thức sau:
T=(x-k).n
Giáo viên đưa ra ví dụ: Trứng cá hồi ở 00 C. Nếu nhiệt độ nước tăng dần đến 2o C thì sau
205 ngày trứng mới nở thành cá con. Xác định tổng nhiệt hữu hiệu cho sự phát triển từ trứng đến
cá con?
Học sinh đọc, phân tích sách giáo khoa, tư duy, làm được:
T = (2 - 0) x 205 = 410 độ/ngày.
Ví dụ: Sau khi dạy chương 3: Giáo viên yêu cầu học sinh hệ thống hóa kiến thức của
chương.
Học sinh có thể hệ thống hóa theo bản đồ tư duy sau:
Hình 2.12: Sơ đồ hệ thống hoá kiến thức
chương "Hệ sinh thái" theo bản đồ tư duy.
2.4.5. Sử dụng các biện pháp rèn luyện kỹ năng hệ thống hóa kiến thức để tổ chức hoạt động
tự học ở nhà của học sinh
Để giúp học sinh rèn luyện kĩ năng hệ thống hoá, sau mỗi chương, mỗi bài giáo viên có
thể nêu các câu hỏi, ra các bài tập yêu cầu học sinh khái quát hóa, lập bảng so sánh, sơ đồ hóa
kiến thức cho từng bài, từng chương, một vấn đề xuyên suốt một chương hay nhiều chương. Việc
tổ chức cho học sinh thực hiện các kĩ năng hệ thống hố ở nhà cịn có tác dụng giúp học sinh
củng cố, ôn tập, nâng cao kiến thức cũ, đồng thời tự tìm hiểu, xây dựng kiến thức bài mới,
chương mới, từ đó đảm bảo việc thực hiện tiết học trên lớp diễn ra nhẹ nhàng và đỡ tốn thời
gian, học sinh sẽ chủ động tiếp thu bài mới một cách hào hứng và đạt chất lượng cao hơn.
Ví dụ: Sau khi dạy bài 60: “Hệ sinh thái”, giáo viên giao nhiện vụ về nhà yêu cầu học
sinh hệ thống hóa kiến thức của bài theo sơ đồ tư duy.
Học sinh có nhiều biện pháp hệ thống hố kiến thức, có thể hệ thống theo sơ đồ tư duy
cho kết quả sau:
Hình 2.13: Sơ đồ hệ thống hố kiến thức bài "Hệ sinh thái"
theo sơ đồ tư duy.
2.4.6. Sử dụng các biện pháp rèn luyện kỹ năng hệ thống hóa kiến thức để kiểm tra đánh
giá
Khi kiểm tra đánh giá, giáo viên có thể sử dụng câu hỏi tự luận hoặc sơ đồ. Để có thể sử
dụng hệ thống hố kiến thức trong khâu này cũng có nhiều cách.
Có thể sử dụng sơ đồ khuyết thiếu hoặc sơ đồ câm để u cầu học sinh hồn thành.
Ví dụ: Khi học bài 57: “Mối quan hệ dinh dưỡng”, giáo viên có thể yêu cầu học sinh làm
bài tập sau:
Lập lưới thức ăn đơn giản trong một quần xã có dạng sơ đồ sau:
(2)
(3)
(1)
(5)
(6)
(4)
(8)
(7)
Hình 2.14: Sơ đồ lưới thức ăn trong một quần xã
Học sinh suy nghĩ, có thể sử dụng các biện pháp hệ thống hố kiến thức để hồn thiện sơ
đồ như sau:
Trâu
Cỏ
Hổ
Thỏ
Cáo
Gà
VSV
Mèo rừng
Hình 2.15: Sơ đồ hệ thống hố kiến thức
lưới thức ăn trong một quần xã
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
Triển khai thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính đúng đắn và khả thi của giả thuyết
khoa học mà luận văn đã đề xuất.
3.2. Nội dung và phƣơng pháp thực nghiệm
3.2.1. Nội dung thực nghiệm
Chúng tôi đã tiến hành soạn giảng 4 bài lý thuyết trong chương trình Sinh học lớp 12 nâng
cao Trung học phổ thông theo tư tưởng giả thuyết khoa học của đề tài đã nêu. Các đề kiểm tra và
đáp án thực nghiệm được ghi trong phụ lục.
Bảng 3.1: Các bài dạy thực nghiệm.
STT
Tên bài dạy
Số tiết
1
Môi trường và các nhân tố sinh thái
1
2
Ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái lên 1
đời sống sinh vật
3
Mối quan hệ dinh dưỡng
1
4
Hệ sinh thái
1
3.2.2. Phương pháp thực nghiệm
3.2.2.1. Chọn trường thực nghiệm
Chúng tôi đã lựa chọn hai trường thực nghiệm đó là trường Trung học phổ thông Thanh
Oai A và trường Trung học phổ thông Thanh Oai B thuộc Thành phố Hà Nội. Các trường thực
nghiệm trên đều có điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy - học tương đối đồng đều so với
các trường khác trong cùng địa phương.
3.2.2.2. Chọn lớp thực nghiệm
- Học sinh lớp 12A1, 12A2, 12A3, 12A4 trường Trung học phổ thơng Thanh Oai A.
Trong đó, lớp thực nghiệm là 12A1, 12A4; lớp đối chứng là 12A2, 12A3.
- Học sinh lớp 12A1, 12A2, 12A3, 12A4 trường Trung học phổ thơng Thanh Oai B.
Trong đó, lớp thực nghiệm là 12A1, 12A4; lớp đối chứng là 12A2, 12A3.
Tổng số học sinh lớp thực nghiệm là 175 học sinh; lớp đối chứng là 180 học sinh.
3.2.2.3. Chọn giáo viên thực nghiệm
Dạy thực nghiệm do cô giáo Nguyễn Thị Xuân (trường Trung học phổ thông Thanh Oai
A) và cô giáo Nguyễn Huy Phương (trường Trung học phổ thông Thanh Oai B). Cả 2 giáo viên
dạy Sinh học đều là những giáo viên dạy vững, đã có thâm niên trên 6 năm. Mỗi giáo viên được
mời tham gia trực tiếp dạy cả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng trong cùng một trường.
3.2.2.4. Bố trí thực nghiệm
Bố trí các lớp thực nghiệm và đối chứng đều do cùng một giáo viên dạy, theo thời khố
biểu do nhà trường phân cơng, chỉ khác nhau ở chỗ:
+ Các lớp thực nghiệm: được dạy theo phương pháp rèn luyện kĩ năng hệ thống hóa kiến
thức mà đề tài đã đưa ra.
+ Các lớp đối chứng: chương trình được dạy song song với các bài như ở lớp thực
nghiệm, các bài dạy tiến hành theo trình tự của sách giáo viên do Bộ Giáo dục - Đào tạo ban
hành một cách bình thường.
3.2.2.5. Xử lý số liệu
3.3. Kết quả thực nghiệm
3.3.1. Đánh giá kết quả định tính
Căn cứ vào kết quả bài kiểm tra viết, kết hợp với các câu hỏi kiểm tra trong quá trình dạy
học, đồng thời tiến hành dự giờ, cho thấy kết quả học tập và tính tích cực học tập của học sinh ở
lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối chứng.
Về độ bền kiến thức sau thực nghiệm: Sau 3 tuần, chúng tôi tiến hành kiểm tra độ bền
kiến thức, khả năng lưu giữ thông tin của học sinh. Kết quả các bài kiểm tra cho thấy:
- Ở nhóm thực nghiệm: học sinh nhớ kiến thức tốt hơn, lâu hơn thể hiện ở tỉ lệ học sinh
đạt điểm khá và giỏi giữ ở mức ổn định.
- Ở nhóm đối chứng: tỉ lệ học sinh bị điểm kém tăng lên, thể hiện việc trình bày khơng
đầy đủ các kiến thức, không xác định được logic giữa các nội dung kiến thức; bảng và sơ đồ hệ
thống hố cịn sơ sài.
3.3.2. Đánh giá kết quả định lượng
3.3.2.1. Phân tích kết quả trong thực nghiệm
Phân tích số liệu thu được từ thực nghiệm. Qua 4 lần kiểm tra 10 phút, cho thấy:
- Điểm trung bình cộng qua mỗi lần kiểm tra trong thực nghiệm ở nhóm lớp thực nghiệm
ln cao hơn lớp đối chứng. Điều đó chứng tỏ biện pháp rèn luyện kĩ năng hệ thống hoá kiến
thức cho học sinh mang tính khả thi.
- Ở nhóm lớp thực nghiệm: điểm trung bình cộng tăng dần qua các lần kiểm tra. Trong
khi đó ở nhóm lớp đối chứng, điểm trung bình không ổn định qua các lần kiểm tra.
- Độ lệch chuẩn và hệ số biến thiên của nhóm lớp thực nghiệm đều thấp hơn nhóm lớp
đối chứng ở cả 4 lần kiểm tra. Điều này khẳng định độ bền kiến thức của học sinh và hiệu quả
vứng chắc của biện pháp mà đề tài đã đề xuất.
- Tỉ lệ điểm khá, giỏi ở nhóm lớp thực nghiệm ln cao hơn lớp đối chứng, đồng thời
điểm yêu kém và trung bình thì thấp hơn so với nhóm lớp đối chứng. Điều này tiếp tục cho ta
khẳng định rằng ở nhóm thực nghiệm kết quả đạt được trong thực nghiệm cao hơn nhóm lớp đối
chứng.
Như vậy, hiệu quả vận dụng các biện pháp rèn luyện kĩ năng hệ thống hoá kiến thức cho
học sinh trong dạy học Sinh học mang lại hiệu quả hơn khi khơng sử dụng.
60
50
40
Điểm trung bình
30
Điểm khá
20
Đểm giỏi
10
0
TN1 ĐC1 TN2 ĐC2 TN3 ĐC3 TN4 ĐC4
Hình 3.4: Biểu đồ tỉ lệ phần trăm điểm trung bình, khá, giỏi
của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
30
25
20
15
TN
10
ĐC
5
0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
Hình 3.5: Đồ thị đường phân bố tần suất.
9 10
120
100
80
60
TN
40
ĐC
20
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9 10 11
Hình 3.6: Đồ thị đường phân bố tần suất tích lũy
(hội tụ lùi ωi (≤)%).
3.3.2.2. Phân tích kết quả sau thực nghiệm
- Qua mỗi lần kiểm tra điểm khá, giỏi ở nhóm lớp thực nghiệm vẫn cao hơn so với đối
chứng, đồng thời điểm yếu kém và trung bình thì thấp hơn so với nhóm lớp đối chứng. Kết quả
này lại một lần nữa khẳng định ở nhóm lớp thực nghiệm kết quả đạt được sau thực nghiệm cao
hơn nhóm đối chứng.
- Điểm trung bình cộng qua 1 lần kiểm tra sau thực nghiệm của nhóm thực nghiệm cao hơn
so với nhóm lớp đối chứng, thể hiện ở Td ở tất cả các lần kiểm tra đều lớn hơn tα (tα = 1,96).
Điều này chứng tỏ kết quả lĩnh hội kiến thức của nhóm lớp thực nghiệm cao hơn nhóm lớp đối
chứng.
- Độ lệch chuẩn và hệ số biến thiên của nhóm lớp thực nghiệm đều thấp hơn so với nhóm
lớp đối chứng ở lần kiểm tra. Điều này chứng tỏ độ bền của kiến thức của nhóm lớp thực nghiệm
tốt hơn nhóm lớp đối chứng.
Hình 3.8: Đồ thị đường phân bố tần suất tích luỹ (hội tụ lùi ωi (≤)).
Nhận xét chung:
Từ kết quả thực nghiệm sư phạm ta thấy: xét về mặt định tính và định lượng việc vận dụng
quy trình và các biện pháp rèn luyện kĩ năng hệ thống hoá kiến thức đã đem lại hiệu quả bước
đầu trong việc nâng cao chất lượng tiết học cho học sinh. Kết quả thực nghiệm sư phạm cho
phép kết luận giả thuyết khoa học của đề tài đặt ra là hoàn toàn đúng đắn, khả thi và hiệu quả.
́
KẾT LUẬN VÀ KHUYÊN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Kết quả khảo sát về rèn luyện kĩ năng hệ thống hoá kiến thức cho học sinh trong dạy
học phần Sinh thái học, Sinh học 12, Trung học phổ thông cho thấy, thực trạng dạy và học Sinh
thái học ở các trường Trung học phổ thơng cịn nhiều hạn chế. Người dạy ít chú trọng đến việc
rèn luyện kĩ năng hệ thống hoá kiến thức cho học sinh (Chỉ khoảng 10% giáo viên thường xuyên
vận dụng biện pháp rèn luyện kĩ năng hệ thống hoá kiến thức cho học sinh). Có nhiều nguyên
nhân dẫn đến tình trạng trên: giáo viên cịn bị ảnh hưởng của cách dạy truyền thống thầy đọc, trị
chép, thuyết trình giảng giải xen kẽ vấn đáp tái hiện; một số giáo viên có ý thức sử dụng biện
pháp rèn luyện kĩ năng hệ thống hoá kiến thức cho học sinh, nhưng chưa có các biện pháp tổ
chức hoạt động học tập phù hợp, học sinh chưa được rèn luyện kĩ năng hệ thống hoá kiến thức
một cách hiệu quả.
1.2. Sử dụng các biện pháp hệ thống hoá kiến thức trong dạy học là một biện pháp có
hiệu quả, phù hợp với tính chất, nội dung mơn học Sinh học. Sử dụng biện pháp hệ thống hố
kiến thức khơng chỉ giúp học sinh hình thành kiến thức mới, củng cố những kiến thức đã học, mà
còn giúp học sinh biết cách xắp xếp các kiến thức thành một hệ thống chặt chẽ, lý giải được ý
nghĩa sâu xa của kiến thức, lý giải kiến thức bằng ngơn ngữ của chính mình; giúp học sinh vừa
chiếm lĩnh kiến thức, vừa nắm vững phương pháp tái tạo cho bản thân kiến thức đó, phát triển
năng lực tự học, giúp học sinh có thể tự học suốt đời.
1.3. Để rèn luyện kĩ năng hệ thống hoá kiến thức cho học sinh, trong đề tài này, chúng tơi đã
xây dựng được quy trình chung như sau:
Xác định
nhiệm vụ
học tập
Phân tích
xác định
nội dung
kiến thức
cần hệ
thống
Xác định
mối liên
hệ giữa
các kiến
thức
Hồn
thiện sơ
đồ, bảng
hệ thống
hố kiến
thức
Đồng thời, cũng đưa ra các biện pháp rèn luyện kĩ năng hệ thống hoá kiến thức cụ thể
giúp giáo viên có thể áp dụng dễ dàng trong giảng dạy.
1.4. Các sơ đồ, bảng hệ thống được giới thiệu trong đề tài, nhìn chung là phù hợp với
năng lực nhận thức của học sinh Trung học phổ thông, bám sát nội dung sách giáo khoa, chứa
đựng nhiều vấn đề lí thú, giúp giáo viên hướng dẫn học sinh có hiệu quả, tích cực chủ động tìm
hiểu bài mới và củng cố bài cũ. Từ đó, góp phần hình thành kiến thức Sinh thái học cho học sinh
lớp 12 Trung học phổ thông vững chắc hơn.
1.5. Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm để đánh giá hiệu quả các biện pháp rèn luyện
kĩ năng hệ thống hoá vào giảng dạy một số bài trong phần Sinh thái học, Sinh học 12, Trung
học phổ thông. Kết quả thực nghiệm đã chứng minh tính khả thi và tính hiệu quả của đề tài.
Đây chính là cơ sở để áp dụng trong thực tiễn và mở rộng hướng nghiên cứu nhằm đạt hiệu quả
cao hơn trong dạy học Sinh thái học.
1.6. Luận văn đề xuất một số nội dung điển hình có thể hệ thống hố bằng bảng, sơ đồ là
tài liệu có giá trị để giáo viên tham khảo, góp phần cải tiến phương pháp dạy học bộ mơn.
2. Khuyến nghị
2.1. Cần hồn thiện hơn nữa hê ̣ thố ng lý lu ận về rèn luyện kĩ năng hệ thống hoá kiến thức
trong da ̣y ho ̣c Sinh h ọc nói chung, trong dạy học Sinh thái học nói riêng, đờ ng thời ứng du ̣ng sâu
rơ ̣ng hơn nữa hướng nghiên cứu này cho cá c phầ n khác trong chương trình sinh ho ̣c Trung h ọc
phổ thông.
2.2. Cần triển khai nghiên cứu biên soạn những tài liệu cụ thể hướng dẫn giáo viên vi ệc rèn
luyện kĩ năng hệ thống hoá kiến thức cho học sinh, nhằm nâng cao năng lực chun mơn, góp
phần nâng cao chất lượng dạy học Sinh học.
References
1. Nguyễn Nhƣ Ất (2008), Cải cách bộ môn Sinh học trường phổ thông Việt Nam: vấn đề và
giải pháp. Báo cáo khoa học, tiểu ban “Giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực”, Hội thảo quốc tế
Việt Nam học lần thứ ba, chủ đề “Việt Nam hội nhập và phát triển” do Đại học quốc gia Hà Nội
và Viện Khoa học xã hội đồng tổ chức tại Hà Nội 4 - 7/12/2008.
2. Đinh Quang Báo (1995), "Dạy học Sinh học ở trường phổ thơng theo hướng hoạt động hố
người học", Kỷ yếu hội thảo khoa học đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hoạt động hoá
người học, (1/1995).
3. Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành (1998), Lý luận dạy học Sinh học (Phần đại cương).
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
4. Tony Buzan (2006), Sơ đồ Tư duy. Nxb Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh.
5. Tony Buzan (2010), Lập Bản đồ tư duy - How to mind map. Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội.
6. Nguyễn Phúc Chỉnh (2002), “Vận dụng Grap để khắc phục tính hình thức trong dạy học Sinh
học”, Tạp chí Giáo dục (46), tr. 35.
7. Nguyễn Phúc Chỉnh (2007), Ứng dụng tin học trong nghiên cứu khoa học giáo dục và dạy
học Sinh học. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
8. Nguyễn Phúc Chỉnh (2009), “Cơ sở lí thuyết của bản đồ khái niệm”, Tạp chí Giáo dục
(210), tr. 18 - 20.
9. Hoàng Chúng (1982), Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục. Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
10. Trầ n Ngo ̣c Danh, Lại Thị Phƣơng Ánh, Phạm Phƣơng Bình, Trầ n Thi Ngo ̣c Hải (2009),
̣
Câu hỏi trắ c nghiê ̣m sinh học11. Nxb Giáo du ̣c, Hà Nội.
11. Phan Đức Duy (2008), “Bản đồ khái niệm trong dạy học Sinh học bậc Trung học phổ
thông”, Kỷ yếu hội thảo khoa học “Dạy học Sinh học ở trường phổ thơng theo chương trình và
sách giáo khoa mới”, Trường Đại học Vinh.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ IX. Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
13. Vũ Cao Đàm (1998), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nxb Khoa học và Kỹ thuật,
Hà Nội.
14. Trịnh Nguyên Giao, Nguyễn Đƣc Thành (2009), Dạy học Sinh học ở trường Trung học phổ
́
thông. Nxb Giáo du ̣c, Hà Nội.
15. Đặng Thành Hƣng (1994), Các biện pháp phát huy tính tích cực của học sinh trong giờ lên
lớp. Viện khoa học giáo dục, Hà Nội.
16. Ngô Văn Hƣng (2008), Kiểm tra - đánh giá thường xuyên và định kì môn sinh học. Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
17. Nguyễn Thế Hƣng (2007), “Phương pháp phân tích nội dung sách giáo khoa để thiết kế bài
giảng Sinh học”, Tạp chí Giáo dục (160), tr 39 - 41.
18. Quốc hội (2006), Luật giáo dục 2005. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
19. Dƣơng Tiến Sỹ (2006), "Quán triệt tư tưởng Cấu trúc - Hệ thống và tư tưởng tiến hoá sinh
giới trong dạy học Sinh học ở trường phổ thơng", Tạp chí Giáo dục (142).
20. Dƣơng Tiến Sỹ (2008), Tiế p cận Cấ u trúc - Hê ̣ thố ng trong dạy - học Sinh học , Bài giảng
chuyên đề đào thạc sỹ chuyên ngành Lí luận và phương pháp dạy học Sinh học.
21. Nguyễn Đức Thành, Nguyễn Văn Tuệ, Dương Tiến Sỹ (2002), Dạy học Sinh học ở trường
phổ thông (tập I). Nxb Giáo dục, Hà Nội.
22. Hồng Tụy (1987), Phân tích hệ thống và ứng dụng. Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
23. Viện Ngôn ngữ (1996), Từ điển tiếng Việt. Nxb Đà Nẵng.
24. Kharlamop. I.F (1979), Phát huy tính tích cực học tập của học sinh như thế nào?, Tập II.
Nxb Giáo Dục, Hà Nội.
25. L.V. Bertalanffy (1968), General Systerm the Foundaitions, Development, Applications,
General Brazillier, New York.