Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học phần sinh thái học, sinh học lớp 12, trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (787.61 KB, 21 trang )


1
Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong
dạy học phần Sinh thái học, Sinh học lớp 12,
Trung học phổ thông
Integration of environmental education in teaching the Ecology, Biology Grade 12, high school
NXB H. : ĐHGD, 2012 Số trang 117 tr. +

Phạm Thị Bích Hảo


Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS ngành: Lý luận & Phương pháp dạy học bộ môn Sinh học ;
Mã số: 60 14 10
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hưng
Năm bảo vệ: 2012

Abstract. Trình bày cơ sở lý luận về quan điểm dạy học tích hợp. Nghiên cứu tổng quan
về tình hình giáo dục môi trường ở một số trường Trung học phổ thông. Đánh giá thực
trạng của việc giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học nói chung và dạy học phần Sinh
thái học (Sinh học 12) ở một số trường THPT trên địa bàn huyện Thanh Oai – Hà Nội.
Nghiên cứu cấu trúc chương trình Sinh học 12 và nội dung của phần Sinh thái học làm cơ
sở xây dựng nội dung cần tích hợp. Đề xuất phương án tích hợp các nội dung đã lựa chọn
vào một số bài, nội dung cụ thể của phần Sinh thái học (Sinh học 12). Thực nghiệm sư
phạm để kiểm định tính khả thi cũng như hiệu quả của việc tích hợp giáo dục bảo vệ môi
trường trong dạy học phần Sinh thái học (Sinh học 12).

Keywords: Sinh học; Phương pháp dạy học; Bảo vệ môi trường; Sinh thái học; Lớp 12;
Phổ thông trung học.

Content.


1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, chúng ta đang sống trong một xã hội năng động, con người được tiếp cận với tiến
bộ của khoa học kỹ thuật. Khoa học công nghệ cũng vì nhu cầu vô hạn của con người mà ngày càng
phát triến nhanh chóng. Cuộc sống con người nhờ đó mà trở nên văn minh hơn, hiện đại hơn, tiện
nghi hơn. Tuy nhiên, bên cạnh sự tiến bộ ấy, chúng ta phải đối diện với những vấn đề lớn có ảnh
hưởng lớn đến cuộc sống con người: vấn đề tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt, vấn đề rác thải công
nghiệp, vấn đề biến đổi khí hậu toàn cầu. Với tất cả những yếu tố đó, thì việc đưa giáo dục môi
trường vào học đường là việc làm tối cần thiết.
Nội dung kiến thức của phần Sinh thái học (Sinh học 12), Trung học phổ thông nghiên cứu
một cách tổng hợp và toàn diện mối quan hệ của sinh vật và môi trường. Khi nghiên cứu mối quan
hệ này, có thể tích hợp những biện pháp bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên
nhiên, góp phần làm tăng hiệu quả dạy học phần Sinh thái học trong trường phổ thông.

2
Xuất phát từ những lý do trên và căn cứ vào đặc điểm của môn học, chúng tôi lựa chọn đề tài:
“Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học phần Sinh thái học, Sinh học lớp 12, Trung
học phổ thông”.
2. Lịch sử nghiên cứu
Hiện nay, vấn đề môi trường đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu ở nước ta. Giáo dục môi
trường được bắt đầu nghiên cứu từ những năm cuối của thập niên 70, còn giáo dục môi trường
trong nhà trường phổ thông được thực hiện vào đầu năm 1981 với một số nội dung của sách giáo
khoa được cải tiến. Tuy nhiên, cho đến nay việc tích hợp giáo dục môi trường vẫn chưa được áp
dụng rộng rãi trong thực tiễn dạy học, vì thế rất cần nhiều nghiên cứu khác để giáo dục môi trường
trong trường phổ thông thực sự đem lại hiệu quả cao.
3. Mục đích nghiên cứu
Tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học phần Sinh thái học (Sinh học 12) nhằm
giúp học sinh nâng cao được giá trị về mặt ứng dụng kiến thức, rèn luyện một số kỹ năng và nâng cao ý thức
bảo vệ môi trường.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học phần Sinh thái

học (Sinh học 12).
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học phần Sinh thái học (Sinh học 12).
5. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu nội dung, phương pháp, hình thức tích hợp giáo dục bảo
vệ môi trường vào một số bài cụ thể trong phần Sinh thái học, Sinh học 12 - Trung học phổ thông.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu trong năm học 2011 – 2012.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quan điểm dạy học tích hợp.
- Nghiên cứu tổng quan về tình hình giáo dục môi trường ở một số trường Trung học phổ
thông.
- Đánh giá thực trạng của việc giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học nói chung và dạy
học phần Sinh thái học (Sinh học 12) ở một số trường Trung học phổ thông trên địa bàn huyện
Thanh Oai, Thành phố Hà Nội.
- Nghiên cứu cấu trúc chương trình Sinh học 12 và nội dung của phần Sinh thái học làm cơ
sở xây dựng nội dung cần tích hợp.
- Đề xuất phương án tích hợp các nội dung đã lựa chọn vào các bài cụ thể của phần Sinh thái
học (Sinh học 12).
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm định tính khả thi cũng như hiệu quả của việc tích hợp giáo
dục bảo vệ môi trường trong dạy học phần Sinh thái học (Sinh học 12).

3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nghiên cứu lý luận
7.2.Nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra, phỏng vấn
7.2.2. Phương pháp quan sát
7.2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm và xử lí số liệu thực nghiệm
8. Giả thuyết nghiên cứu
Nội dung kiến thức, phương pháp và hình thức tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong
dạy học phần Sinh thái học (Sinh học 12) mà đề tài đề xuất có ý nghĩa trong việc nâng cao kiến

thức, kỹ năng và thái độ của học sinh trong việc bảo vệ môi trường.
9. Đóng góp mới của luận văn
- Đề tài đã làm sáng tỏ và hệ thống hóa được những vấn đề lý luận của việc tích hợp giáo
dục bảo vệ môi trường trong dạy học Sinh thái học (Sinh học 12).
- Đề tài đã đánh giá được những đặc điểm cơ bản về thực trạng giáo dục môi trường ở một
số trường Trung học phổ thông trên địa bàn huyện Thanh Oai - Hà Nội.
- Xây dựng được nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học tích hợp giáo dục bảo
vệ môi trường trong dạy học một số bài, nội dung của phần Sinh thái học (Sinh học 12).
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được trình
bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
Chƣơng 2: Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học phần Sinh thái học (Sinh
học 12) - Trung học phổ thông.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sư phạm

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số vấn đề về dạy học tích hợp
1.1.1.1.Khái niệm tích hợp
Theo Từ điển tiếng Việt tích hợp là “ Sự hợp nhất, sự hòa nhập, sự kết hợp”.
Theo Từ điển Giáo dục học, thì tích hợp là “ Hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu,
giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch giảng
dạy”.

4
Theo Dương Tiến Sỹ (2002) “ Tích hợp là sự kết hợp một cách hữu cơ, có hệ thống các
kiến thức, khái niệm các môn học khác nhau thành một nội dung thống nhất, dựa trên cơ sở các mối

quan hệ về lý luận và thực tiễn được đề cập trong các môn học đó” .
Như thế, trong dạy học, tích hợp có thể được coi là sự liên kết các đối tượng giảng dạy, học
tập trong cùng một kế hoạch hoạt động, để đảm bảo sự thống nhất, hài hòa, trọn vẹn của một hệ
thống dạy học, nhằm đạt mục tiêu dạy học tốt nhất.
1.1.1.2. Khái niệm dạy học tích hợp
Theo Xaviers Roegirs: “Khoa sư phạm tích hợp là một quan niệm về quá trình học tập
trong đó toàn thể các quá trình học tập góp phần hình thành ở học sinh những năng lực rõ ràng, có
dự tính trước những yêu cầu cần thiết cho học sinh, nhằm phục vụ cho quá trình học tập tương lai,
hoặc hòa nhập học sinh vào cuộc sống lao động. Khoa sư phạm tích hợp làm cho quá trình học tập
có ý nghĩa”.
Theo Nguyễn Văn Khải: “Dạy học tích hợp tạo ra các tình huống liên kết tri thức các môn
học đó là cơ hội phát triển các năng lực của học sinh. Khi xây dựng các tình huống vận dụng kiến
thức, học sinh sẽ phát huy được năng lực tự lực, phát triển tư duy sáng tạo”.
Các định nghĩa trên nêu rõ mục đích của dạy học tích hợp là hình thành và phát triển năng
lực của người học.
1.1.1.3. Mục tiêu của dạy học tích hợp
- Dạy học tích hợp làm cho quá trình học tập có ý nghĩa bằng cách gắn học tập với cuộc
sống hàng ngày.
- Giúp học sinh phân biệt được các cốt yếu với cái ít quan trọng hơn.
- Dạy học tích hợp giúp học sinh sử dụng kiến thức trong tình huống cụ thể.
- Dạy học tích hợp đã xác lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học.
1.1.1.4. Các quan điểm tích hợp trong dạy học
Theo d’ Hainaut (1977), có 4 quan điểm khác nhau đối với các môn học.
- Quan điểm “đơn môn.
- Quan điểm “đa môn”
- Quan điểm “liên môn”.
- Quan điểm “xuyên môn”
1.1.1.5. Ý nghĩa của tích hợp trong dạy học Sinh học
Nghiên cứu Sinh học trong mối quan hệ với các khoa học khác cho phép làm sáng tỏ các
kiến thức Sinh học và bồi dưỡng thế giới quan duy vật biện chứng. Các hệ thống sống có sự tác

động của các quy luật lý, hoá nhưng nó không làm mất đi quy tắc chung của các quy luật sinh học.
Trong Sinh học, các phương pháp nghiên cứu Toán học, Lý học, Hoá học…thâm nhập một cách

5
rộng rãi, các quy luật lý sinh, hoá sinh diễn ra trong cơ thể sinh vật có bản chất chính là các quy luật
vật lý, hoá học.
1.1.2. Giáo dục môi trường ở trường phổ thông
1.1.2.1. Khái niệm
Theo quan điểm của Uỷ ban Giáo dục của IUCN tại hội nghị quốc tế về Giáo dục môi
trường ở trường học tổ chức tại Pari năm 1970, khái niệm Giáo dục môi trường được định nghĩa
như sau: “Giáo dục môi trường là quá trình hình thành những nhận thức, hiểu biết về mối quan hệ
qua lại giữa con người với tự nhiên và xã hội bao quanh con người. Hơn nữa, Giáo dục môi trường
cũng đòi hỏi hình thành ở người học khả năng quyết định và những hành động liên quan tới chất
lượng môi trường”.
Trong hội nghị quốc tế về giáo dục môi trường của Liên hợp quốc tổ chức tại Tbilisi năm
1977, khái niệm Giáo dục môi trường đã được thông qua, theo đó: “Giáo dục môi trường là bộ
phận hữu cơ của quá trình giáo dục. Nó nên được tập trung vào những vấn đề thực tiễn và mang
tính chất liên thông. Nó nên nhằm vào xây dựng giá trị, đóng góp vào sự nghiệp phồn vinh của
cộng đồng và liên quan đến sự sống còn của nhân loại. Ảnh hưởng của nó trong thời gian khởi đầu
của người học và liên quan đến môi trường của họ trong hoạt động. Nó nên được hướng dẫn ở các
môn học hiện tại và tương lai có liên quan”
Cho đến nay, đây là định nghĩa tương đối hoàn chỉnh và được chấp nhận một cách phổ biến
nhất.
1.1.2.2. Mục tiêu của Giáo dục môi trường
Giáo dục môi trường nhằm giúp học sinh có được:
a. Các kiến thức về môi trường và bảo vệ môi trường.
b. Hình thành các kỹ năng: Kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề, kỹ năng tư duy, kỹ
năng giao tiếp, kỹ năng nghiên cứu, kỹ năng sử dụng các phương tiện kỹ thuật, công nghệ thông
tin…
c. Thái độ và hành vi: Giáo dục môi trường nhằm mục đích cuối cùng là trang bị cho người

học một ý thức trách nhiệm sâu sắc đối với sự phát triển bền vững của Trái Đất.
1.1.2.3. Mô hình dạy và học Giáo dục môi trường
Việc dạy và học trong Giáo dục môi trường diễn ra theo ba cách tiếp cận giáo dục môi
trường luôn tồn tại song song với nhau:
● Giáo dục về môi trường
● Giáo dục trong môi trường
● Giáo dục vì môi trường
1.1.2.4. Các hình thức triển khai giáo dục môi trường

Hình thức 1: Giáo dục môi trường thông qua chương trình giảng dạy của môn học trong nhà

6
trường. Hình thức này gồm hai dạng:
Dạng 1: Nội dung chủ yếu của bài học hay một số phần của môn học có sự trùng hợp với
nội dung giáo dục môi trường.
Dạng 2: Một số nội dung của bài học hay một số phần nhất định của môn học có liên quan trực tiếp
với nội dung giáo dục môi trường.
+ Tích hợp: kết hợp một cách hệ thống kiến thức môn học với kiến thức giáo dục môi
trường, làm cho chúng quyện với nhau thành một thể thống nhất.
+ Lồng ghép: lắp vào nội dung bài học một đoạn, một mục hoặc một số câu hỏi có nội dung
giáo dục môi trường.

Hình thức 2: Giáo dục môi trường được triển khai như một hoạt động độc lập ở ngoài lớp:
Báo cáo chuyên đề, hoạt động ngoại khóa, tham quan, tuyên truyền, vận động bảo vệ môi trường…
1.1.2.5. Một số nguyên tắc thực hiện Giáo dục môi trường
a. Nguyên tắc về phương pháp Giáo dục môi trường
- Giảm bớt diễn giảng, tăng cường thảo luận, tranh cãi.
- Giảm giờ giảng trong lớp, tăng giờ học ngoài hiện trường và ở trong phòng thí nghiệm.
- Giảm bớt nhớ thuộc lòng, tăng cường khảo sát, nghiên cứu.
- Giảm trả lời theo sách, tăng độc lập tư duy, giải quyết vấn đề.

- Vận dụng nguyên lý, tránh tiếp cận xuôi chiều lý thuyết sẵn có.
- Tập trung xem xét tính hệ thống của vấn đề, tránh sa vào hiện tượng vụn vặt
- Chú ý kinh nghiệm thực tế và kỹ năng vận dụng.
- Tăng cường làm việc tập thể.
- Chú ý khóa luận, dự án và đề tài khảo sát nghiên cứu
b. Nguyên tắc tích hợp Giáo dục môi trường vào các môn học trong trường phổ thông
- Tích hợp không làm thay đổi đặc trưng của môn học, không biến bài học bộ môn thành bài
học giáo dục môi trường.
- Khai thác nội dung Giáo dục môi trường có chọn lọc, có tính tập trung vào chương mục
nhất định, không tràn lan tuỳ tiện.
- Phát huy cao độ các hoạt động tích cực nhận thức của học sinh và kinh nghiệm thực tế các
em đã có, vận dụng tối đa mọi khả năng để học sinh tiếp xúc với môi trường.
1.1.2.6. Các phương pháp giáo dục môi trường
* Phương pháp nghiên cứu tình huống(case study)
* Phương pháp đóng vai
* Phương pháp thảo luận
* Phương pháp đàm thoại
* Phương pháp trực quan (sử dụng tư liệu, tranh ảnh, thí nghiệm )

7
* Hoạt động ngoại khóa
* Phương pháp lập dự án
* Thiết kế modun giáo dục môi trường
*Thiết kế website giáo dục môi trường
Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định, không có phương pháp nào
là vạn năng, nên khi sử dụng để tích hợp kiến thức môi trường cần cân nhắc, chọn lựa phương
pháp phù hợp, đa dạng để có thể đem lại hiệu quả cao.
1.1.3. Vị trí của Giáo dục môi trường trong trường phổ thông
Từ hàng chục năm nay, chúng ta đã bằng cách này hay cách khác, bằng phương tiện này hay
phương tiện khác, đã cố gắng bảo vệ môi trường, song kết quả còn nhiều hạn chế. Có lẽ, chính thực

trạng môi trường hiện nay buộc chúng ta phải có nhiều cách làm mới, nghĩa là chúng ta không chỉ
dừng lại ở mức độ bảo vệ môi trường về mặt kỹ thuật mà phải đặt ra vấn đề ý thức trách nhiệm và
tình cảm vì môi trường, bởi ý thức và tình cảm vì môi trường sẽ giúp con người tự giác, tích cực
bảo vệ môi trường bằng mọi cách.
Hiện nay, trường học được coi là một trong những nơi phù hợp và hiệu quả nhất để Giáo
dục môi trường. Vì trường học có khả năng thực hiện chương trình học tập theo khuôn khổ chính
qui, có cấu trúc và được hỗ trợ chính thức.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tầm quan trọng của giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học phần Sinh thái học - Sinh
học 12
* Tri thức Sinh thái học là cơ sở khoa học để tìm hiểu và giải quyết vấn đề môi trường.
Tìm hiểu và giải quyết vấn đề môi trường đòi hỏi cung cấp đầy đủ các dẫn liệu về môi
trường và sau đó là áp dụng đúng đắn các nguyên lý sinh thái cho môi trường và cuối cùng là các
công nghệ xử lý các vấn đề môi trường.
* Tri thức Sinh thái học vốn tích hợp tri thức về môi trường.
Sinh thái học là khoa học về môi trường sống, trong đó có xem xét mối quan hệ giữa con
người và môi sinh. Cho nên, thuật ngữ “Sinh thái học” đã được nhiều ý kiến giải thích như là tổ hợp
con người và môi sinh. Cách giải thích này nhằm nhấn mạnh sự cần thiết ứng dụng tri thức Sinh
thái học vào việc bảo vệ môi trường.
1.2.2. Thực trạng giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học phần Sinh thái học( Sinh học 12) ở
một số trường Trung học phổ thông của huyện Thanh Oai – Hà Nội
a. Thực trạng giáo dục bảo vệ môi trường thông qua dạy học phần Sinh thái học ở một số trường phổ thông
trên địa bàn huyện Thanh Oai
Từ các số liệu thu được trong quá trình điều tra, chúng tôi có nhận xét như sau: Vấn đề tích
hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học phần Sinh thái học (Sinh học 12) vẫn chưa được tiến

8
hành thường xuyên và áp dụng rộng rãi ở các trường Trung học phổ thông trên địa bàn huyện
Thanh Oai. Tuy nhiên, đa số giáo viên được hỏi đều đồng ý với việc đưa giáo dục môi trường vào
giảng dạy ở trường Trung học phổ thông là cần thiết, và các ý kiến trên cũng cho thấy giáo viên

hoàn toàn ủng hộ việc thực hiện giáo dục môi trường cho học sinh trên ghế nhà trường.
b. Thực trạng kiến thức môi trường và ý thức bảo vệ môi trường của học sinh Trung học phổ thông
trên địa bàn huyện Thanh Oai - Hà Nội.
Kết quả kiểm tra kiến thức, thái độ, hành vi bảo vệ môi trường của học sinh cho thấy: Sự
hiểu biết của học sinh về môi trường còn chưa cao. Học sinh đã có ý thức trong việc bảo vệ môi
trường, song vẫn còn một số ít học sinh còn phân vân trước các việc làm gây ô nhiễm môi trường.
Hành động của bản thân khi đứng trước một môi trường tự nhiên đang bị ô nhiễm hay trước một
việc làm có nguy cơ gây ô nhiễm còn chưa rõ ràng, dứt khoát. Một bộ phận lớn học sinh còn phân
vân trước một môi trường tự nhiên đang bị ô nhiễm.
Vì thế, có thể thấy, nếu những kiến thức bảo vệ môi trường và những hành động vì môi trường
được tích hợp trong quá trình dạy học phần Sinh thái học (Sinh học 12) sẽ mang lại hiệu quả cao.


CHƢƠNG 2
TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG DẠY HỌC
PHẦN SINH THÁI HỌC (SINH HỌC 12) - TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

2.1. Phân tích cấu trúc chƣơng trình và nội dung kiến thức phần Sinh thái học (Sinh học 12)
Sinh thái học là một môn khoa học nghiên cứu mối quan hệ tương hỗ giữa các sinh vật trong
tự nhiên cũng như giữa sinh vật với môi trường. Kiến thức Sinh thái học không phải là hoàn toàn
mới mẻ đối với học sinh phổ thông. Bởi vì, ngay từ bậc Tiểu học, học sinh đã được tìm hiểu tiếp
xúc với thiên nhiên, với con người, với xã hội qua môn “Tìm hiểu tự nhiên và xã hội”, và phần nào
qua môn “Tiếng Việt”. Đến bậc Trung học cơ sở, qua các phân môn “Hình thái giải phẫu thực vật”
“Sinh lý thực vật”, “Động vật học”, học sinh đã nắm vững được các tri thức sinh thái về mối quan
hệ tác động qua lại giữa sinh vật với môi trường, vấn đề bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và sử dụng
hợp lý tài nguyên thiên nhiên. Tuy nhiên, các nội dung này còn tản mạn, chưa khái quát và hệ thống
hoá. Cho tới chương trình Sinh học bậc Trung học phổ thông, học sinh mới được cung cấp một cách
hệ thống qua các mối quan hệ cơ bản giữa sinh vật với sinh vật và giữa sinh vật với môi trường qua
nội dung chương trình Sinh thái học (Sinh học 12).
Chương trình Sinh thái học bậc Trung học phổ thông nghiên cứu các cấp độ tổ chức sống gồm

3 chương, tương ứng với 3 nội dung cơ bản: Sinh thái học cá thể; Sinh thái học quần thể, quần xã;
Sinh thái học hệ sinh thái và sinh quyển.

9
2.2. Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trƣờng trong dạy học phần Sinh thái học
* Kiến thức: Giúp học sinh có hệ thống kiến thức cơ bản về môi trường và bảo vệ môi
trường. Cụ thể:
- Trình bày được một số khái niệm cơ bản như: Môi trường, Ô nhiễm môi trường, Khủng
hoảng môi trường, Đa dạng sinh học
- Phân biệt được một số loại môi trường phổ biến.
- Giải thích được một số nguyên nhân cơ bản gây nên sự ô nhiễm môi trường và hậu quả
của ô nhiễm môi trường đối với đời sống kinh tế xã hội.
- Phân tích được thành phần, đặc điểm và tính chất của môi trường, vai trò của thực vật
trong việc hạn chế ô nhiễm môi trường.
- Xác định vai trò của con người trong việc bảo vệ đa dạng sinh học trên Trái Đất và bảo vệ
môi trường.
* Kỹ năng:
Rèn kỹ năng thu thập và xử lý thông tin; kỹ năng phân tích, so sánh, tổng hợp; kỹ năng phát
triển kế hoạch hành động; kỹ năng làm việc nhóm…
* Thái độ:
Học sinh có ý thức trong việc bảo vệ sinh vật, bảo vệ môi trường và tuyên truyền, vận động
mọi người trong cộng đồng cùng tham gia bảo vệ môi trường.
2.3. Quy trình tích hợp giáo dục bảo vệ môi trƣờng trong dạy học phần Sinh thái học
Để thực hiện tích hợp các nội dung bảo vệ môi trường vào dạy học phần Sinh thái học
(Sinh học 12), giáo viên có thể tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Phân tích cấu trúc, lôgic nội dung bài học để xác định mục tiêu bài học có tích hợp
nội dung giáo dục bảo vệ môi trường.
Bước 2: Nghiên cứu các tài liệu về Sinh thái học và các tài liệu liên quan đến giáo dục môi
trường để lựa chọn, xác định nội dung, dung lượng kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường cần tích
hợp.

Bước 3: Dự kiến các phương pháp và hình thức tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào
từng bài cụ thể sao cho phù hợp và hoàn thành giáo án .
Bước 4: Tổ chức các hoạt động dạy học nhằm đạt được mục tiêu dạy học, đồng thời hình
thành, phát triển các kỹ năng, thái độ và hành vi bảo vệ môi trường cho học sinh.

2.4. Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trƣờng vào dạy học một số bài, nội dung cụ thể của phần
Sinh thái học (Sinh học 12)
10

Bài 37 + 38 CÁC ĐẶC TRƢNG CƠ BẢN CỦA QUẦN THỂ SINH VẬT
Các nội
dung có
thể tích
hợp
Tri thức giáo dục bảo vệ môi trường cần
tích hợp


Phƣơng pháp
tích hợp
1. Mật
độ cá thể
của quần
thể
Sự phân bố dân cư ở nước ta không
hợp lí: người dân dồn về các thành phố
lớn để sinh sống  Chất lượng môi
trường bị giảm sút
Thảo luận nhóm
- Với các hệ sinh thái nhân tạo, nên sắp xếp

mật độ các cá thể của quần thể như thế
nào? Vì sao?
- Em có nhận xét gì về mật độ dân cư ở
Việt Nam? Sự phân bố dân cư không hợp lí
có hậu quả gì đến môi trường sống?
2.Kích
thước
của quần
thể



- Hiện tượng nhiều loài động vật quý
hiếm bị săn bắn quá mức (quần thể Tê
Giác Cát Tiên, Bò xám Đông
Dương…) nên quần thể khó có khả
năng phục hồi  Con người phải có ý
thức bảo vệ các loài động vật trong tự
nhiên.



- Trong chăn nuôi, trồng trọt cần khai
thác đúng thời điểm vì kích thước quần
thể vượt quá giới hạn sẽ gây ô nhiễm
môi trường sống của quần thể và và
giảm lợi ích kinh tế.









Trò chơi giải ô chữ
- Ô chữ cần giải có 19 chữ cái. Có 3 gợi ý:
Nếu nhóm nào trả lời đúng sau gợi ý thứ
nhất sẽ được 10 điểm, trả lời đúng sau gợi ý
thứ 2 được 9 điểm và trả lời đúng sau gợi ý
thứ 3 được 8 điểm.
- Gợi ý thứ nhất: Đây là nhiệm vụ quan
trọng và cấp bách trong công tác bảo vệ
môi trường.
- Gợi ý thứ 2: Nhiệm vụ này có liên quan
đến các sinh vật.
- Gợi ý thứ 3: Ở Việt Nam đã có rất nhiều
quần thể động vật bị săn bắn quá mức như:
Tê Giác một sừng, Bò xám Đông Dương…
Đáp án ô chữ là: BẢO VỆ ĐỘNG VẬT
QUÝ HIẾM
Các nhóm tiếp tục trả lời câu hỏi:
- Kể tên một số loài động vật ở Việt Nam
đang có nguy cơ bị tuyệt chủng ?
- Chúng ta cần phải làm gì để bảo vệ những
loài động vật đó?
11

Các nội
dung có

thể tích
hợp
Tri thức giáo dục bảo vệ môi trường cần
tích hợp


Phƣơng pháp
tích hợp

3.Tăng
trưởng
của quần
thể








- Hiện tượng "bùng nổ
dân số" dẫn đến nhiều hậu quả kéo theo
đó là đói nghèo, trẻ em không được
hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng
chu đáo. Đặc biệt là tài nguyên vì thế bị
khai thác quá mức, môi trường bị ô
nhiễm và suy thoái. Cần có biện pháp để
kiểm soát dân số:
+ Thực hiện kế hoạch hóa gia đình

+ Phân bố dân cư hợp lí
+ Thực hiện tốt việc giáo dục dân số.
- Giải thích đồ thị đường cong tăng trưởng
của quần thể sinh vật ở hình 38.3 trong
SGK?
- Đường cong tăng trưởng của quần thể phụ
thuộc vào những yếu tố nào?
- Quan sát đồ thị hình 38.4 (sách giáo
khoa), đưa ra nhận xét về sự tăng trưởng
dân số thế giới?
- Hậu quả của hiện tượng "bùng nổ dân số"
là gì?
- Em có nhận xét gì về sự tăng trưởng của
dân số Việt Nam?
- Nêu các biện pháp chủ yếu để kiểm soát
dân số?

CHƢƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM

3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm
Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm định tính đúng đắn của giả thuyết khoa học của đề tài: Nội
dung kiến thức, phương pháp và hình thức tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học phần
Sinh thái học (Sinh học 12) góp phần nâng cao kiến thức, kỹ năng và thái độ của học sinh trong việc
bảo vệ môi trường.
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm
- Lựa chọn đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm sao cho thực nghiệm sư phạm đảm
bảo tính khoa học, khách quan và phù hợp với thực tế.
- So sánh kết quả của lớp thực nghiệm (TN) với lớp đối chứng (ĐC), từ đó đánh giá sơ bộ hiệu
quả của việc tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học phần Sinh thái học (Sinh học 12).

- Xử lí và phân tích kết quả để đánh giá kiến thức, kỹ năng, thái độ của học sinh đối với việc
bảo vệ môi trường trong dạy học phần Sinh thái học.
12

3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
3.2.1. Lựa chọn đối tượng thực nghiệm
Chúng tôi chọn hai trường Trung học phổ thông thuộc huyện Thanh Oai -Thành phố Hà Nội:
Trường Trung học phổ thông Thanh Oai A và trường Trung học phổ thông Thanh Oai B. Ở mỗi trường
chúng tôi chọn 2 lớp, trong hai lớp này có một lớp thực nghiệm (TN) và một lớp đối chứng (ĐC). Hai lớp
này do cùng một giáo viên giảng dạy. Tại lớp thực nghiệm (TN), giáo viên dạy theo giáo án thực nghiệm
có tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường do chúng tôi biên soạn. Tại lớp đối chứng, giáo viên dạy theo
giáo án do chính giáo viên thiết kế và thực hiện theo tiến trình dạy học thông thường.
3.2.2. Lựa chọn nội dung thực nghiệm sư phạm
Trong phần Sinh thái học (Sinh học 12), chúng tôi chỉ lựa chọn một số bài để thực nghiệm sư
phạm (Bài 35, 37, 38, 40, 41, 42, 43). Đây là những bài mà giáo viên có thể tích hợp kiến thức về
giáo dục bảo vệ môi trường một cách đa dạng và có hiệu quả.
3.2.3. Phương pháp đánh giá
Các bước tiến hành :
- Dạy các bài ở các lớp TN theo các giáo án đã soạn.
- Kiểm tra để đánh giá chất lượng, đánh giá khả năng tiếp thu kiến thức, năng lực vận dụng
kiến thức của học sinh các lớp TN và các lớp ĐC.
- Xử lí số liệu và kết luận.
3.4. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm
3.4.1. Phân tích định tính
- Các hoạt động và thái độ của học sinh trong quá trình dạy học: Ở lớp TN, HS hăng hái phát
biểu ý kiến xây dựng bài. Khi giáo viên yêu cầu HS vận dụng kiến thức để giải quyết nhiệm vụ của
bài học thì học sinh hăng hái, sôi nổi thảo luận và trình bày ý kiến. Ở các lớp ĐC không khí học tập
kém sôi nổi hơn các lớp TN, học sinh tiếp thu phần kiến thức một cách thụ động và kém hiệu quả.
- Chất lượng bài kiểm tra của học sinh: Số em đạt điểm cao ở lớp TN nhiều hơn ở lớp ĐC, số
em đạt điểm thấp ở lớp TN ít ở lớp ĐC. Với những câu hỏi liên quan đến kiến thức về bảo vệ môi

trường, tỉ lệ học sinh trả lời đúng ở lớp TN cao hơn so với lớp ĐC.
3.4.2. Phân tích định lượng
Kết quả các bài kiểm tra được thống kê ở bảng 3.1 và bảng 3.2.






13

Bảng 3.1: Kết quả 2 bài kiểm tra lớp 12A0 và lớp 12A3
Trƣờng THPT Thanh Oai A
Bài
KT
Lớp
Số
HS
Số HS đạt điểm x
i
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9

10
1
12A0 (TN)
42
0
0
0
0
1
2
3
6
14
14
2
12A3 (ĐC)
46
0
0
0
0
4
7
9
14
7
4
1
2
12A0 (TN)

42
0
0
0
0
1
3
2
6
12
15
3
12A3 (ĐC)
46
0
0
1
1
3
4
10
11
8
8
0

Bảng 3.2: Kết quả 2 bài kiểm tra lớp 12A1 và lớp 12A3
Trƣờng THPT Thanh Oai B
Bài
KT

Lớp
Số
HS
Số HS đạt điểm x
i
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
12A1 (TN)
45
0
0
0
0
1
2
2
10
13
14
3

12A3 (ĐC)
43
0
0
0
0
3
4
11
14
6
4
1
2
12A1 (TN)
45
0
0
0
1
2
3
5
5
8
18
3
12A3 (ĐC)
43
0

0
1
1
3
6
6
12
5
9
0


Bảng 3.3: Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích bài
kiểm tra số 1 và bài kiểm tra số 2 của trường THPT Thanh Oai A
Bài
KT
LỚP
SỐ
HS
% SỐ HS ĐẠT ĐIỂM Xi
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9

10
1
12A0 (TN)
42
0
0
0
0
2.38
4.76
7.14
14.29
33.33
33.33
4.76
12A3 (ĐC)
46
0
0
0
0
8.7
15.22
19.57
30.43
15.22
8.7
2.17
2
12A0 (TN)

42
0
0
0
0
2.38
7.14
4.76
14.29
28.57
35.71
7.14
12A3 (ĐC)
46
0
0
2.17
2.17
6.52
8.7
21.74
23.91
17.39
17.39
0
Bài
KT
LỚP
SỐ
HS

% SỐ HS ĐẠT ĐIỂM Xi TRỞ XUỐNG
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
14

1
12A0 (TN)
42
0
0
0
0
2.38
7.14
14.29
28.57
61.9
95.24
100
12A3 (ĐC)
46

0
0
0
0
8.7
23.91
43.48
73.91
89.13
97.83
100
2
12A0 (TN)
42
0
0
0
0
2.38
9.52
14.29
28.57
57.14
92.86
100
12A3 (ĐC)
46
0
0
2.17

4.35
10.87
19.57
41.3
65.22
82.61
100
100

Bảng 3.4: Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích bài kiểm tra số 1 và bài kiểm tra
số 2 của trƣờng THPT Thanh Oai B
Bài
KT
LỚP
SỐ
HS
% SỐ HS ĐẠT ĐIỂM Xi
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
12A1 (TN)

45
0
0
0
0
2.22
4.44
4.44
22.22
28.89
31.11
6.67
12A3 (ĐC)
43
0
0
0
0
6.98
9.3
25.58
32.56
13.95
9.3
2.33
2
12A1 (TN)
45
0
0

0
2.22
4.44
6.67
11.11
11.11
17.78
40
6.67
12A3 (ĐC)
43
0
0
2.3
3
2.33
6.98
13.95
13.95
27.91
11.63
20.93
0
Bài
KT
LỚP
SỐ
HS
% SỐ HS ĐẠT ĐIỂM Xi TRỞ XUỐNG
0

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
12A1 (TN)
45
0
0
0
0
2.22
6.67
11.11
33.33
62.22
93.33
100
12A3 (ĐC)
43
0
0
0
0

6.98
16.28
41.86
74.42
88.37
97.67
100
2
12A1 (TN)
45
0
0
0
2.22
6.67
13.33
24.44
35.56
53.33
93.33
100
12A3 (ĐC)
43
0
0
2.3
3
4.65
11.63
25.58

39.53
67.44
79.07
100
100
0
20
40
60
80
100
120
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN
ĐC

Hình 3.7 : Đồ thị biểu diễn đường lũy tích bài kiểm tra số 1 trường Trung học phổ thông
Thanh Oai A
15

0
20
40
60
80
100
120
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN
ĐC


Hình 3.8 : Đồ thị biểu diễn đường lũy tích bài kiểm tra số 2 trường Trung học phổ thông
Thanh Oai A
0
20
40
60
80
100
120
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN
ĐC

Hình 3.9 : Đồ thị biểu diễn đường lũy tích bài kiểm tra số 1 trường Trung học phổ thông
Thanh Oai B
0
20
40
60
80
100
120
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN
ĐC

Hình 3.10 : Đồ thị biểu diễn đường lũy tích bài kiểm tra số 2 trường Trung học phổ thông
Thanh Oai B
16



Bảng 3.5. Bảng phân loại kết quả học tập trƣờng Trung học phổ thông Thanh Oai A

Phân loại kết quả học tập của HS (%) của trƣờng THPT
Thanh Oai A
Bài KT
Yếu kém
(0-4 điểm)
Trung bình
(5,6 điểm)
Khá
(7,8 điểm)
Giỏi
(9,10 điểm)

TN
ĐC
TN
ĐC
TN
ĐC
TN
ĐC
1
2,38
8,7
11,9
34,78
47,62

45,65
38,1
10,87
2
2,38
10,87
11,9
30,43
42,86
41,3
42,86
17,39

0
10
20
30
40
50
Yếu Kém TB K G
TN
ĐC

Hình 3.11: Đồ thị phân loại kết quả học tập của học sinh
(bài kiểm tra số 1) của trƣờng Trung học phổ thông Thanh Oai A
0
10
20
30
40

50
Yếu Kém TB K G
TN
ĐC

Hình 3.12: Đồ thị phân loại kết quả học tập của học sinh
(bài kiểm tra số 2) trƣờng Trung học phổ thông Thanh Oai A

17

Bảng 3.6: Bảng phân loại kết quả học tập trƣờng Trung học phổ thông Thanh Oai B

Phân loại kết quả học tập của HS (%) của trƣờng
THPT Thanh Oai B
Bài
KT
Yếu kém
(0-4 điểm)
Trung bình
(5,6 điểm)
Khá
(7,8 điểm)
Giỏi
(9,10 điểm)

TN
ĐC
TN
ĐC
TN

ĐC
TN
ĐC
1
2,22
6,98
8,89
34,88
51,11
46,51
37,78
11,63
2
6,67
11,63
17,78
27,91
28,89
39,53
48,84
20

0
10
20
30
40
50
60
Yếu Kém TB K G

TN
ĐC

Hình 3.13: Đồ thị phân loại kết quả học tập của học sinh
(bài kiểm tra số 1) trƣờng Trung học phổ thông Thanh Oai B
0
10
20
30
40
50
Yếu
Kém
TB K G
TN
ĐC

Hình 3.14: Đồ thị phân loại kết quả học tập của học sinh
(bài kiểm tra số 2)trƣờng Trung học phổ thông Thanh Oai B
18


Bảng 3.7: Bảng tổng hợp các tham số đặc trƣng của trƣờng Trung học phổ thông Thanh Oai A
và Trung học phổ thông Thanh Oai B

Bài
KT
Trƣờng
x


S
2

S
Cv(%)
TN
ĐC
TN
ĐC
TN
ĐC
TN
ĐC
1
Thanh Oai A
7,9
6,63
1,75
2,15
1,32
1,47
16,71
22,17
Thanh Oai B
7,91
6,74
1,73
1,91
1,32
1,38

16,69
20,47
2
Thanh Oai A
7,95
6,74
2
2,85
1,41
1,69
17,74
25,07
Thanh Oai B
7,71
6,7
3,01
3,14
1,73
1,77
22,44
26,42

Kết luận: Kết quả thực nghiệm cho thấy việc áp dụng hình thức tích hợp giáo dục bảo vệ môi
trường đã có tác động tích cực với việc nâng cao chất lượng dạy học phần Sinh thái học.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Kết luận
1. Trên cơ sở lý luận về Giáo dục bảo vệ môi trường, có thể nhận định rằng, Giáo dục bảo vệ
môi trường có vai trò quan trọng trong dạy học Sinh học ở trường Trung học phổ thông, đặc biệt là
trong dạy học phần Sinh thái học (Sinh học 12). Giáo dục môi trường không chỉ giúp học sinh nhận

thức đúng đắn về môi trường, mà còn giúp các em có ý thức và kĩ năng bảo vệ môi trường.
2. Kết quả khảo sát của đề tài trong việc đánh giá về việc dạy học tích hợp giáo dục môi
trường ở một số trường Trung học phổ thông trên địa bàn Hà Nội cho thấy, việc tích hợp giáo dục
môi trường trong dạy học phần Sinh thái học (Sinh học 12) đã được đề cập và bước đầu được triển
khai. Tuy nhiên, tính hiệu quả của việc giáo dục bảo vệ môi trường còn chưa cao và chưa được phổ
biến rộng rãi. Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học phần
Sinh thái học (Sinh học 12) là một đòi hỏi khách quan và cấp bách.
3. Những tri thức về Sinh thái học trong phần Sinh thái học (Sinh học 12) có liên quan mật
thiết đến các khái niệm cơ bản về môi trường sống, về sự tác động qua lại giữa sinh vật với môi
trường ở các cấp độ tổ chức khác nhau. Điều này không chỉ là một thuận lợi, mà còn là một thách
thức trong việc giáo dục bảo vệ môi trường cho người học.
4. Để đạt được hiệu quả cao, khi thực hiện tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học
phần Sinh thái học (Sinh học 12), giáo viên cần phải tuân thủ theo những nguyên tắc và tiến hành
theo một quy trình nhất định.
Những nguyên tắc cơ bản khi tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường:
- Tránh lạm dụng tích hợp bảo vệ môi trường, mà làm mất đi tính đặc trưng của môn học.
19

- Phải chú ý đến nội dung tích hợp sao cho hợp lý và lượng kiến thức tích hợp phù hợp, tránh
sự quá tải cho người học.
Trong quy trình thực hiện tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường, giáo viên cần đặc biệt chú ý đến:
- Xây dựng mục tiêu bài học để từ đó xác định mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường với từng
bài cụ thể.
- Thu thập, nghiên cứu tài liệu để lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tích hợp giáo
dục bảo vệ môi trường vào từng bài cụ thể.
- Tổ chức các hoạt động dạy học hợp lý, để nâng cao chất lượng giáo dục bảo vệ môi trường.
5. Trên cơ sở những lý luận cơ bản, kết hợp với nghiên cứu thực tiễn, luận văn đã lựa chọn
được nội dung, phương pháp và hình thức thích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào một số bài, nội
dung cụ thể theo hướng phát huy tính tích cực của người học.
6. Kết quả thực nghiệm sư phạm cho thấy, việc tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường

có hiệu quả cao trong việc nâng cao chất lượng dạy học phần Sinh thái học (Sinh học 12). Học sinh
không những được nâng cao về mặt kiết thức, mà còn được rèn luyện và phát triển nhiều kỹ năng (kỹ
năng quan sát, kỹ năng phân tích, so sánh và kỹ năng hệ thống hóa…).
Khuyến nghị
1.Bộ Giáo dục và đào tạo cần tổ chức đều đặn hơn các buổi tập huấn về giáo dục môi trường
cho giáo viên Trung học phổ thông. Đồng thời, đầu tư cung cấp tư liệu giảng dạy về giáo dục môi
trường cho giáo viên Trung học phổ thông.
2. Các trường Trung học phổ thông cần xây dựng hệ thống thư viện, phương tiện dạy học
hiện đại và cung cấp nguồn tư liệu thật phong phú cho giáo viên để việc tích hợp giáo dục bảo vệ
môi trường được thực hiện dễ dàng và đạt hiệu quả cao. Ngoài ra, nhà trường nên thường xuyên tổ
chức các buổi thảo luận, ngoại khóa để giúp học sinh có cơ hội tìm hiểu về kiến thức môi trường.
3. Giáo viên cần thường xuyên tìm hiểu, cập nhật những nội dung mới về môi trường, vận
dụng linh hoạt các hình thức tổ chức dạy học, đổi mới phương pháp giảng dạy một cách linh hoạt và
sáng tạo nhằm nâng cao chất lượng dạy học.

References.
1. Đinh Quang Báo (1996), Lý luận dạy học Sinh học. Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
2. Nguyễn Hữu Dục, Vũ Thu Hƣơng, Nguyễn Thị Vân Hƣơng, Nguyễn Thị Thấn (2003), Giáo
dục môi trường trong trường tiểu học. Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Hà Nội.
3. Vũ Cao Đàm (2009), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
4. Nguyễn Thành Đạt - Tổng chủ biên (2008), Sinh học 12. Nhà xuất bản Giáo dục.
5. Nguyễn Thành Đạt - Tổng chủ biên (2008), Sinh học 12 (Sách giáo viên ). Nhà xuất bản Giáo
dục.
20

6. Trịnh Nguyên Giao, Nguyễn Đức Thành (2009), Dạy học Sinh học ở trường Trung học phổ
thông. Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
7. Bùi Hiền (2011), Từ điển Giáo dục học. Nhà xuất bản Từ điển Bách Khoa.
8. Nguyễn Thị Thu Hiền (2005), Giáo dục môi trường địa phương trong dạy học môn Khoa học lớp
4 cho học sinh tiểu học tỉnh Vĩnh Phúc. Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục – Đại học Sư phạm

Hà Nội.
9. Trần Bá Hoành (2003), Dạy học tích hợp - Kỷ yếu 60 năm ngành Sư phạm Việt Nam. Nhà xuất
bản Đại học Sư phạm Hà Nội.
10. Trần Bá Hoành (1996), Kỹ thuật dạy học Sinh học. Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
11. Hoàng Hòe, Phạm Đình Thái, Đặng Huy Huỳnh, Vũ Thành Mô, Vũ Văn Cẩn (1998), Bảo vệ
và phát triển tài nguyên rừng Việt Nam. Nhà xuất bản Giáo dục.
12. Nguyễn Kim Hồng - Chủ biên (2001), Giáo dục môi trường. Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
13.Ngô Văn Hƣng (2008), Kiểm tra – đánh giá thường xuyên và định kì môn Sinh học. Nhà xuất bản
Giáo dục, Hà Nội.
14. Nguyễn Thế Hƣng (2007), Một số kinh nghiệm để có một bài giảng hay. Kỷ yếu hội thảo khoa
học, Đại học Sư phạm Huế.
15. Nguyễn Thế Hƣng (2007), “Phương pháp phân tích nội dung sách giáo khoa để thiết kế bài
giảng Sinh học”, Tạp chí giáo dục (160), tr.39 – 41.
16. Nguyễn Văn Khải (2008), Vận dụng Sư phạm tích hợp vào dạy học vật lý ở trường THPT để
nâng cao chất lượng giáo dục học sinh. Báo cáo tổng kết đề tài khoa học cấp Bộ.
17. Hoàng Thị Thu Nhã (2010), Tích hợp giáo dục môi trường trong dạy học Sinh học ở trường phổ
thông. Luận văn thạc sĩ, Đại học Giáo dục - Đại học Quốc Gia Hà Nội.
18. Trần Kiên, Hoàng Đức Nhuận, Mai Sỹ Tuấn (2000), Sinh thái học và môi trường. Nhà xuất
bản Giáo dục, Hà Nội.
19. Hoàng Đức Nhuận, Nguyễn Văn Khang (1999), Một số phương pháp tiếp cận giáo dục môi
trường. Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
20. Dƣơng Tiến Sỹ (1999), Giáo dục môi trường qua dạy học sinh thái học lớp 11 Phổ thông trung
học . Luận án tiến sĩ giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội.
21

21. Dƣơng Tiến Sỹ (2002), “Phương thức và nguyên tắc tích hợp các môn học nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo”, Tạp chí giáo dục (26).
22. Nguyễn Văn Tuyên (2000), Sinh thái và môi trường. Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
23. Từ điển Tiếng Việt (1993), Nhà xuất bản Văn hóa, Hà Nội.
24. W.D.Phillps – T.J.Chilton (2000), Sinh học. Nhà xuất bản Giáo dục.

25. Xavier Roegiers (1996), Khoa sư phạm tích hợp hay làm thế nào để phát triển các năng lực ở
nhà trường? (Người dịch: Đào Ngọc Quang, Nguyễn Ngọc Nhị). Nhà xuất bản Giáo dục.

×