Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Vận dụng lý thuyết hoạt động giao tiếp vào dạy các bài phong cách học lớp 10 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (768.08 KB, 18 trang )

Vận dụng lý thuyết hoạt động giao tiếp vào dạy các
bài phong cách học lớp 10 Trung học phổ thông
Applying theory of communicative activities to teach the style in grade 10 high school
NXB H. : ĐHGD, 2012 Số trang 96 tr. +

Nguyễn Thị Phương Loan
Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS ngành: Lý luận và phương pháp dạy học(Bộ môn Ngữ văn);
Mã số: 60 14 10
Người hướng dẫn: GS.TS. Đỗ Việt Hùng
Năm bảo vệ: 2012
Abstract. Trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn về: nhân vật giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp, nội
dung giao tiếp, phương tiện giao tiếp, mục đích giao tiếp cũng như kiểu loại bài Tiếng Việt,
mục tiêu và phương pháp dạy Tiếng Việt lớp 10. Vận dụng thiết kế bài Tiếng Việt 10 theo
quan điểm giao tiếp, thực nghiệm so sánh dạy học theo phương pháp cũ và phương pháp mới.
Đề xuất những giải pháp thiết thực để nâng cao hiệu quả dạy bài phong cách học Tiếng Việt
theo quan điểm áp dụng cơ sở lý thuyết giao tiếp.
Keywords: Ngữ văn; Phương pháp dạy học; Hoạt động giao tiếp; Lớp 10
Content.
1. Lí do chọn đề tài
Trong các môn học ở nhà trường phổ thông, môn Ngữ văn nói chung hay Tiếng Việt nói riêng là
một trong những mơn học quan trọng, nó giúp học sinh sử dụng đúng và linh hoạt từ ngữ, ứng dụng
một cách có hiệu quả vào trong hoạt động giao tiếp trong cuộc sống hàng ngày.
Nhờ có mơn học này mà học sinh có thể biết cách sử dụng đúng và hay vốn ngơn ngữ của mình
sao cho phù hợp với nội dung cần diễn đạt.
Những năm gần đây, chương trình đã có sự thay đổi, từ 3 mơn học riêng biệt: Văn học, Tiếng việt và
Tập làm văn đã được hợp nhất thành bộ môn Ngữ văn, dạy và học theo quan điểm tích hợp. Như vậy,
ở cấp học Trung học phổ thơng Tiếng Việt khơng cịn là một mơn học riêng mà chỉ đan xen thành từng
bài trong môn Ngữ văn. Việc dạy Tiếng Việt chưa được chú trọng nhiều. Có nhiều ý kiến cho rằng dạy
học văn hiện nay có nhiều khó khăn, cho nên, các thầy cơ chỉ chú trọng vào dạy văn, dạy học sinh cảm
thụ văn học cịn phần Tiếng Việt có phần lơ là.


Có rất nhiều nghiên cứu đưa ra phương pháp dạy học làm văn, Tiếng Việt ở phổ thông: phương
pháp giao tiếp, phương pháp vận động, phương pháp tích cực hóa hoạt động của học sinh ... Trong đó,
phương pháp giao tiếp được coi là quan trọng hàng đầu. Khi dạy Tiếng Việt, thay vì lý thuyết nhàm

1


chán, người giáo viên có thể vận dụng ngay những lý thuyết ấy vào hoạt động giao tiếp hàng ngày để các
em hiểu và áp dụng. Phương pháp này sẽ tạo hứng thú riêng cho các em, vừa để các em phát huy vốn ngơn
ngữ sẵn có của mình, vừa để các em luyện tập trau dồi và học hỏi thêm dựa vào tri thức thực tế.
Hiện nay trong những giờ dạy học Tiếng Việt phần lớn giáo viên đều chưa biết nhiều về lý thuyết hoạt
động giao tiếp, chưa có một hình thức tổ chức giao tiếp cho hiệu quả, chưa nhận thức được tầm quan
trọng của việc vận dụng phương pháp này vào bài dạy Tiếng Việt.
2. Lịch sử vấn đề
Các nhà nghiên cứu theo khuynh hướng chức năng đề cao chức năng giao tiếp của ngôn ngữ. Họ
cho rằng cần phải tập trung vào việc phát triển năng lực giao tiếp hơn là chỉ dạy cho người học cách nắm
vững các cấu trúc. Các học giả đầu tiên chủ trương quan điểm này là Widdowson H.G (1972), Wilkins
D.A (1972), Candlin C.N (1976), Brumfit C.J và Johnsonk (1979). Họ đã dựa vào cơng trình nghiên cứu
của các nhà ngôn ngữ học chức năng Anh (John Firth M.A.K. Halliday (1970)), cơng trình nghiên cứu về
xã hội học của các nhà nghiên cứu Mĩ (Hymes D. và Gumperz J.J (1972), Labov W. (1972)) và các kết
quả nghiên cứu ngữ dụng học của Austin J.L (1962) và Searle J.R (1969), để đề ra cơ sở lí luận cho
đường hướng dạy học tiếng theo quan điểm chức năng hay còn gọi là quan điểm giao tiếp. Từ giữa những
năm 70 đường hướng dạy học theo quan điểm này được phát triển rộng rãi ở Anh và Mĩ. Mục đích chính
của nó là làm cho năng lực giao tiếp trở thành mục tiêu chính của việc dạy và học tiếng.
Lê A khi bàn về phương pháp giao tiếp đã nói “ Phương pháp giao tiếp là phương pháp quan trọng
trong dạy học Tiếng việt. Phương pháp giao tiếp là phương pháp hướng dẫn học sinh vận dụng lý thuyết được
học vào thực hiện các nhiệm vụ của q trình giao tiếp, có chú ý đến đặc điểm và các nhân tố tham gia vào
hoạt động giao tiếp” [Lê A. 2006. 69-70]. Đặc biệt các tác giả còn nhấn mạnh “ Phương pháp này có thể được
áp dụng khi dạy học từ ngữ, câu, phong cách và đặc biệt là trong các bài học thuộc phân môn Tiếng việt “ [Lê
A. 2006. 70]

Trịnh Thị Lan có bài viết khá hay về Yêu cầu đối với việc thiết kế bài tập tiếng việt dƣới ánh
sáng của lý thuyết hoạt động giao tiếp “Theo quan điểm dạy học tiếng việt hướng vào hoạt động giao
tiếp, việc thiết kế bài tập tiếng việt phải đảm bảo phục vụ cho việc phát triển khả năng giao tiếp cho học
sinh. Dạy học Tiếng Việt sử dụng phương pháp giao tiếp như là phương pháp tổ chức dạy học quan trọng
nhất. Phương pháp giao tiếp là phương pháp hướng dẫn học sinh vận dụng lý thuyết được học vào thực
hiện các nhiệm vụ của q trình giao tiếp, có chú ý đến đặc điểm và các nhân tố tham gia vào hoạt động
giao tiếp”. ()
Một trong số những người nghiên cứu về dạy Tiếng Việt trung học phổ thông theo tình huống giao
tiếp - Lê Thị Bích Hồng đã khẳng định sự cần thiết phải sử dụng tình huống giao tiếp trong dạy Tiếng
Việt: “Trong dạy học, để giúp học sinh tích cực chủ động, huy động mọi vốn sống, tri thức, kinh nghiệm
của mình vào hoạt động tìm kiếm tri thức mới hay giải quyết các tình huống mới, tăng cường khả năng
suy nghĩ độc lập, sáng tạo, chủ động điều chỉnh nhận thức, lời nói và hành vi, giáo viên cần xây dựng các

2


tình huống giao tiếp” (Dạy học Nghĩa của câu ở trung học phổ thơng theo tình huống giao tiếp, Giáo dục,
số 175, kì 2 – 10/2007). Trong bài viết, tác giả đã đưa ra những định nghĩa tương đối đầy đủ về tình
huống giao tiếp, đồng thời xác định các đặc điểm cơ bản cũng như những yêu cầu cần thiết của một tình
huống giao tiếp trong giờ học tiếng; từ cơ sở đó, tác giả mơ tả khái qt quy trình thực hiện một tình
huống giao tiếp trong giờ dạy Tiếng Việt.
3.

Đối tƣợng nghiên cứu
Trong đề tài nghiên cứu này, chúng tôi hướng đến những đối tượng sau:

- Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Trung học phổ thông, cụ thể là lớp 10, nghiên cứu những yếu tố cịn
tồn đọng gây khó khăn cho việc dạy và học Tiếng Việt. Từ đó đề ra hướng khắc phục và những giải pháp
để dạy Tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp đạt hiệu quả. Ở đây người viết sẽ đi sâu vào những giải pháp
gắn liền với hoạt động giao tiếp.

- Đề xuất quy trình, cách thức tổ chức hoạt động dạy học dựa trên cơ sở về lý thuyết giao tiếp và thử
nghiệm vận dụng vào thực tế khi tiến hành dạy học một số bài thuộc phân môn Tiếng Việt ở lớp 10 theo
quan điểm giao tiếp.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu những vấn đề cơ bản sau:
- Mức độ truyền đạt nội dung lí thuyết, nội dung thực hành Tiếng Việt của giáo viên trên lớp và mức độ
hiểu, vận dụng lí thuyết vào thực hành Tiếng Việt của học sinh.
- Khả năng học sinh vận dụng những kiến thức Tiếng Việt đã biết vào trong sinh hoạt hàng ngày; khả
năng sử dụng linh hoạt Tiếng Việt vào từng hoàn cảnh và đối tượng giao tiếp cụ thể.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trong đề tài nghiên cứu này thể hiện các nhiệm vụ sau
- Nghiên cứu lý thuyết giao tiếp: tập trung các nhân tố chi phối q trình giao tiếp bằng ngơn ngữ như: nhân
vật giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp, nội dung giao tiếp, phương tiện giao tiếp, mục đích giao tiếp.
- Nghiên cứu nội dung, kiểu loại bài Tiếng Việt, mục tiêu, phương pháp dạy Tiếng Việt lớp 10
- Vận dụng thiết kế bài Tiếng Việt 10 theo quan điểm giao tiếp, thực nghiệm so sánh dạy học theo phương
pháp cũ và phương pháp mới.
- Đề xuất những giải pháp thiết thực để nâng cao hiệu quả dạy bài phong cách học Tiếng Việt theo quan
điểm áp dụng cơ sở lý thuyết giao tiếp.
6.

Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp điều tra, khảo sát
- Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp thống kê

3



7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
được trình bày trong ba chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vận dụng lý thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
vào dạy học bài phong cách học Tiếng Việt 10 Trung học phổ thông
Chƣơng 2: Định hướng dạy các bài phong cách học theo lý thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
Chƣơng 3: Thực nghiệm.

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG
LÝ THUYẾT HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ
1.1.

Cơ sở lý luận

1.1.1. Cơ sở ngôn ngữ học
Thuật ngữ “năng lực giao tiếp” tuy xuất hiện sau thuật ngữ “năng lực ngôn ngữ” nhưng nhờ sự
xuât hiện ấy mà “năng lực giao tiếp” đã làm thay đổi quan điểm dạy học Tiếng Việt hiện nay, trở
thành mục đích cuối cùng của việc dạy và học Tiếng Việt.
Khái niệm “năng lực giao tiếp” được hiểu thông qua sự đối lập với khái niệm “năng lực ngôn
ngữ”. Năng lực ngôn ngữ là khả năng của con người tạo ra được những câu đúng trên cơ sở nắm vững
những kiến thức ngữ pháp, từ vựng, ngữ âm, tu từ…của ngơn ngữ đó. Cịn năng lực giao tiếp đó là
việc lựa chọn và hiện thực hóa những chương trình của hành vi lời nói tùy thuộc vào khả năng định
hướng trong hoàn cảnh này hoặc khác, khả năng phân loại các tình huống sao cho phù hợp với chủ đề,
nhiệm vụ và mục đích giao tiếp ở người học trước khi giao tiếp, trong khi giao tiếp và trong q trình
mơ phỏng các tình huống giống và gần giống như giao tiếp thực. Nói cách khác, năng lực giao tiếp
chính là khả năng tham gia vào giao tiếp.
Giao tiếp với tư cách là một dạng hoạt động đặc biệt của con người nhằm củng cố mối quan hệ
và được sử dụng để truyền đạt thông tin giữa người và người. Ở đây, có hai mặt phản ánh qua lại, mặt
ngơn ngữ và mặt xã hội vì bất cứ một phát ngơn nào cũng được sản sinh trong một tình huống cụ thể

có kèm theo một nền rất rộng các điều kiện tạo ra tình huống ấy.
Ngơn ngữ được sử dụng có tính đến tình huống giao tiếp và sự ảnh hưởng tới những đặc điểm
tâm lý cá thể trong việc sử dụng từ ngữ của người tham gia giao tiếp, có nghĩa là có tính đến hiệu quả
ứng dụng, điều đó loại trừ khả năng tồn tại những phát ngơn riêng biệt được tạo nên ngồi ngữ cảnh
giao tiếp.
Đơn vị giao tiếp là loại hành động lời nói nhất định hoặc hành vi lời nói khẳng định yêu cầu hỏi
han, xin lỗi, cảm ơn…

4


Việc hình thành ý định lời nói xảy ra trước khi sản sinh hành vi lời nói. Khi hình thành ý định lời nói
có tính đến sự hiểu biết ban đầu về mục đích, đối tượng giao tiếp, địa điểm và thời gian của phát ngôn.
1.1.2. Cơ sở tâm lý - ngôn ngữ
Theo quan điểm tâm lý học hoạt động do nhà tâm lý học người Nga L.S.Vư-gootsxki và trường
phái của ơng đề xướng thì hoạt động lời nói là một dạng hoạt động đặc biệt của con người, mà hoạt
động thì bao gồm nhiều hành động riêng lẻ và mỗi hành động được tạo thành từ nhiều thao tác riêng
biệt.Từ đó suy ra đơn vị dạy- học ngơn ngữ phải là hành động lời nói.
Dạy hành động lời nói cần phải xem xét trên quan điểm: Dạy ai? Dạy cái gì?, Dạy để làm gì? và
Dạy như thế nào?. Đối với việc dạy hoạt động lời nói, sự thống nhất giữa các mặt chức năng và hình
thức của nó là đều có ý nghĩa rất quan trọng bởi vì hình thức ngơn ngữ khơng thể có được nếu thiếu
mặt chức năng. Nếu mục đích của việc dạy- học là hoạt động lời nói thì hình thức và chức năng cần
phải được hình thành đồng thời, hơn thế, cơ sở để hình thành hoạt động lời nói phải là chức năng giao
tiếp của ngôn ngữ.
Phương pháp dạy học Tiếng Việt vận dụng rất nhiều thành tựu của Tâm lý học. Đó là các quy
luật tiếp thu tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo.
Tâm lý ngôn ngữ học đem lại cho phương pháp những số liệu về lời nói như một hoạt động, ví dụ như
việc xác định tình huống nói năng, các giai đoạn sản sinh lời nói, tính hiệu quả, sự tác động của lời nói
trong giao tiếp giữa cá thể với nhiều người.
Quan hệ của phương pháp học Tiếng Việt và Tâm lý học, đặc biệt là Tâm lý học lứa tuổi rất chặt

chẽ. Khơng có kiến thức về q trình tâm lý người nói chung và tâm lý học sinh trung học phổ thơng
nói riêng thì không thể giảng dạy tốt và phát triển ngôn ngữ cho các em.
1.1.3. Cơ sở giáo dục học
Phương pháp dạy học Tiếng Việt là một bộ phận của khoa học giáo dục nên nó phụ thuộc vào
những quy luật chung của khoa học này.. Mục đích của phương pháp dạy học Tiếng Việt cũng như các
khoa học giáo dục nói chung là tổ chức sự phát triển tâm hồn và thể chất của học sinh, chuẩn bị cho
các em đi vào cuộc sống lao động trong xã hội mới. Quan hệ của phương pháp dạy học Tiếng Việt với
khoa học giáo dục thể hiện ở chỗ phương pháp được một hệ thống giáo dục tạo ra và làm cơ sở.
phương pháp dạy học Tiếng Việt sử dụng các khái niệm, thuật ngữ của Giáo dục học. Nó hiện thực
hóa mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục do Giáo dục học đề ra- phát triển trí tuệ, hình thành thế giới quan
khoa học, phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh, giáo dục tư tưởng đạo đức, phát triển óc thẩm mỹ
giáo dục tổng hợp và giáo dục lao động. trong phương pháp dạy học Tiếng Việt có thể tìm thấy các
nguyên tắc cơ bản của Lý luận dạy học: nguyên tắc giáo dục và phát triển của dạy học, nguyên tắc vừa
sức, nguyên tắc khoa học, nguyên tắc hệ thống, nguyên tắc gắn liền lý thuyết với thực hành, nguyên
tắc trực quan, nguyên tắc tiếp cận cá thể và phân hóa trong dạy học…
Phương pháp dạy học Tiếng Việt vận dụng những nguyên tắc này theo đặc trưng riêng của mình.

5


Phương pháp dạy học Tiếng Việt chọn ở Giáo dục học các hình thức tổ chức dạy học như bài học và
các hình thức khác. Các phương pháp dạy học cơ bản- phương pháp dạy học bằng lời, bài tập, dạy học
nêu vấn đề…đều có mặt trong giờ Tiếng Việt.
1.1.4. Lý thuyết về hoạt động giao tiếp
1.1.4.1. Giao tiếp và các hình thức giao tiếp
“Giao tiếp là hoạt động trao đổi tư tưởng, tình cảm, cảm xúc…nhằm thiết ,lập quan hệ, sự hiểu
biêt, cộng tác…giữa các thành viên trong xã hội…Hoạt động giao tiếp gồm các hành vi giải mã (nhận
thông tin), ký mã (phát thông tin). Trong ngôn ngữ, mỗi hành vi đều có thể được thực hiện bằng hai
hình thức: khẩu ngữ (nghe, nói), bút ngữ (đọc,viết)” (Sách GV Tiếng Việt 5, tập 1, trang 6).
Hoạt động giao tiếp có thể được thực hiện bằng nhiều cách thức, bằng những phương tiện khác

nhau, như hội họa, âm nhạc, điêu khắc, …Nhưng ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp cơ bản và quan
trọng nhất của xã hội loài người.
1.1.4.2. Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
* Khái niệm về hoạt động giao tiếp – giao tiếp bằng ngôn ngữ
Hoạt động giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin, bộc lộ tư tưởng, tình cảm giữa người
và người. Quá trình giao tiếp lại được tiếp tục bằng việc lĩnh hội các yếu tố ngơn ngữ do người nói
phát ra, để hiểu được nội dung mà người nói truyền đạt thì người nghe phải lí giải các yếu tố
ngơn ngữ này. Kết thúc quá trình này cũng là kết thúc quá trình giao tiếp. Văn bản trong hoạt động
giao tiếp được tồn tại ở hai dạng là nói và viết.
* Giao tiếp, một hiện tượng xã hội
Giao tiếp là hoạt động có tính vĩnh viễn vì ở thời đại nào con người cũng cần phải có giao
tiếp. Giao tiếp là phương thức giúp con người tồn tại và phát triển. Trong tất cả mọi hoạt động của
đời sống xã hội thì con người cần phải giao tiếp với nhau. Xã hội càng phát triển thì phương tiện
giao tiếp của con người càng hiện đại. Giao tiếp được coi là một hiện tượng xã hội, giao tiếp là
cách thức, hoạt động để tiếp nhận các thông tin của đời sống, để trao đổi mọi tư tưởng, tình cảm
giữa người và người trong mọi mặt của đời sống.
1.1.4.3.

Các nhân tố cơ bản của hoạt động giao tiếp

* Nhân vật giao tiếp
Là những người tham gia trực tiếp vào quá trình giao tiếp. Q trình giao tiếp có thể thực hiện
bởi hai người hoặc nhiều người. Nhân vật giao tiếp đóng vai trị quan trọng, đó là nhân tố để lại dấu
ấn rõ nhất trong việc lựa chọn nội dung và cách thức trình bày một văn bản. Người giáo viên phải nắm
vững đặc điểm tâm lý của học sinh trong lớp để tổ chức ngôn ngữ giảng dạy theo quan điểm giao tiếp
cho phù hợp với từng đối tượng.
* Nội dung giao tiếp
Nội dung giao tiếp ở đây là hiện thực được nói đến trong cuộc giao tiếp. Người tham gia giao

6



tiếp phải nắm rõ về nội dung giao tiếp, cùng hướng về một nội dung giao tiếp nhất định để thực hiện
hoạt động giao tiếp.
* Mục đích giao tiếp
Mục đích cơ bản của cuộc giao tiếp là nhằm truyền đạt thơng tin, bộc lộ tư tưởng, tình cảm,
cảm xúc của mình. Mục đích giao tiếp là kết quả cuối cùng mà cuộc giao tiếp mong muốn đạt được..
Mục đích giao tiếp là động lực giúp con người hướng đến và thực hiện hoạt động giao tiếp.
* Phương tiện giao tiếp
Phương tiện giao tiếp ở đây là ngôn ngữ. Đối với người Việt trong những hoạt động giao tiếp
thơng thường thì ngôn ngữ được sử dụng là tiếng Việt. Khi giao tiếp bằng ngơn ngữ thì trình độ ngơn
ngữ cũng như vốn hiểu biết về tiếng Việt sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả giao tiếp. Cũng như
các loại hình ngôn ngữ khác, tiếng Việt cũng được thể hiện ở cả hai dạng nói và viết. Khi sử dụng tiếng
Việt chúng ta còn cần phải chú ý đến các phong cách sử dụng vì mỗi phong cách sẽ quyết định việc lựa
chọn những phương tiện giao tiếp cho phù hợp.
* Hồn cảnh giao tiếp
Hồn cảnh giao tiếp là khơng gian, thời gian và những đặc điểm của nơi diễn ra cuộc giao tiếp. Hồn
cảnh giao tiếp có thể chia làm hai loại: hoàn cảnh giao tiếp rộng và hoàn cảnh giao tiếp hẹp.
1.1.4.4. Các dạng lời nói và hoạt động giao tiếp
* Khẩu ngữ
Khẩu ngữ là ngôn ngữ của âm thanh. Nó là một phương tiện trao đổi thơng tin trong xã hội, có khả
năng truyền cảm rất lớn.
Khẩu ngữ địi hỏi sự ứng xử linh hoạt về lời nói; so với bút ngữ, khẩu ngữ sử dụng câu ngắn hơn, có cấu
tạo đơn giản hơn.
Khẩu ngữ có hai dạng: lời đối thoại và lời độc thoại.
* Bút ngữ
Bút ngữ là hình thức lời nói được sử dụng thường xun và có hiệu quả trong giao tiếp xã hội.
Trong ngơn bản bút ngữ, cấu trúc câu thường đầy đủ và phức tạp hơn, các từ ngữ sách vở xuất hiện
với tần suất cao hơn so với khẩu ngữ
Đặc trưng ngôn ngữ thể hiện rõ ở văn bản thơ và văn xi.

1.1.4.5. Q trình sản sinh và tiếp nhận lời nói trong hoạt động giao tiếp
* Quá trình sản sinh lời nói
Về bản chất, nói năng cũng là một hoạt động: hoạt động lời nói. Các hành vi nói năng có biểu
hiện rất đa dạng nhưng lại có một cấu trúc chung. Cấu trúc này bao gồm bốn giai đoạn kế tiếp nhau:
định hướng, lập chương trình, hiện thực hóa chương trình và kiểm tra kết quả.
* Quá trình tiếp nhận lời nói
Tiếp nhận lời nói là hoạt động giải mã từ lời thành ý, là hoạt động nghe hoặc đọc để hiểu những

7


điều mà người nói, người viết thể hiện qua ngơn bản
1.1.4.6. Bản chất của quan điểm giao tiếp
Dạy học ngôn ngữ theo quan điểm giao tiếp chính là dạy về phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của
con người. Quan điểm giao tiếp phù hợp với mục tiêu của môn học: mơn ngơn ngữ nói chung và phân
mơn Tiếng Việt nói riêng khơng phải chỉ có mục đích trang bị kiến thức khoa học về ngôn ngữ, về
Tiếng Việt cho học sinh, mà điều quan trọng là rèn luyện và nâng cao năng lực sử dụng Tiếng Việt
trong các hoạt động tư duy, giao tiếp.
Quan điểm giao tiếp được thể hiện trên cả hai phương diện nội dung và phương pháp dạy học.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng
Yêu cầu về kiến thức, kĩ năng thể hiện mức độ cần đạt về kiến thức, kĩ năng.
Các mức độ về kiến thức, kĩ năng được thể hiện cụ thể trong chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình
giáo dục phổ thơng.
1.2.2. Thực trạng dạy và học Tiếng Việt lớp 10 hiện nay
Chúng tôi dạy thực nghiệm và dự giờ một số lớp ở các trường trung học phổ thơng hiện nay thì
phần lớn là học sinh vùng nơng thơn, mặt bằng dân trí thấp, gia đình phần lớn là nơng dân, chuyện đọc
sách báo, tư liệu tham khảo đối với các em còn khá xa lạ. Một số có điều kiện hơn thì lại khơng chú tâm
tìm hiểu, học hỏi; đọc những loại sách báo mang chức năng giải trí, thoả mãn sự tị mị là chính.
Khi hướng dẫn học sinh thực hành, nhiều giáo viên cịn mang tâm lý “sợ” thốt ly kiến thức từ

SGK, nên thiếu linh hoạt, ít sáng tạo, ít mở rộng phần luyện tập (có khi dạy tiết Tiếng Việt chưa hết 45
phút); có giáo viên chưa thực sự tâm huyết, đam mê với nghề nghiệp, lên lớp theo phương pháp cũ, thiếu
sáng tạo, thiếu hấp dẫn ... nên hiệu quả đạt được so với mục tiêu bài học đặt ra chưa thực sự như ý muốn.
CHƢƠNG 2
ĐỊNH HƢỚNG DẠY CÁC BÀI PHONG CÁCH HỌC THEO
LÝ THUYẾT HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP
2.1. Nội dung chƣơng trình Tiếng Việt trong sách giáo khoa Ngữ văn 10
Trong chương trình có những bài Tiếng Việt sau:
- Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
- Đặc điểm của ngơn ngữ nói và ngơn ngữ viết
- Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
- Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ
- Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt
- Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
- Thực hành các phép tu từ: phép điệp và phép đối

8


- Viết quảng cáo
2.2. Quan điểm giao tiếp với nội dung dạy học bài phong cách học Tiếng Việt 10
Giáo viên phải dạy cho học sinh được học, được tập giao tiếp ở trong bài học, ở lớp để rồi biết
cách điều chỉnh giao tiếp trong thực tế cuộc sống hàng ngày.
Dạy học Tiếng Việt theo hướng giao tiếp, giáo viên phải giúp học sinh được nói, được viết,
được nêu nhận xét đánh giá; được tự nhận thấy cái đúng, cái sai trong cách nói, cách nhận xét, đánh giá
của mình để khẳng định mình.
2.3. Quan điểm giao tiếp với việc xác định các kĩ năng sử dụng tiếng Việt cần rèn luyện cho học sinh

2.3.1. Kĩ năng tiếp nhận lời nói
2.3.1.1. Kỹ năng nghe

Kĩ năng nghe - phát hiện vấn đề chính trong văn bản, khơng phát hiện được cốt lõi vấn đề cần trình
bày, người nghe dễ bị sa vào những chi tiết bề ngồi mà khơng phát hiện được bản chất của vấn đề, từ
đó dẫn đến những nhận thức sai lầm khi lĩnh hội nội dung ngôn bản. Kĩ năng nghe - ghi, để sử dụng
hiệu quả các điều nghe được, trong khi nghe, cần phải ghi chép.
2.3.1.2. Kỹ năng đọc
Được chia làm 2 loại: đọc thành tiếng và đọc hiểu.

2.3.2. Kĩ năng sản sinh lời nói
Có hai hình thức sản sinh lời nói: nói và viết. Dù nói hay viết, dù tạo một ngơn bản hồn chỉnh hay
một vài phát ngơn, hoạt động sản sinh lời nói vẫn cần thực hiện qua bốn giai đoạn: Kĩ năng định
hướng, Kĩ năng lập chương trình, Kĩ năng hiện thực hóa chương trình, Kĩ năng kiểm tra - điều chỉnh.
2.4. Quan điểm giao tiếp với việc tổ chức dạy học bài phong cách học Tiếng Việt 10

2.4.1.

Quan

điểm

giao

tiếp

với

việc

lựa

chọn,


sử

dụng

các

phương

pháp

học Tiếng Việt
2.4.1.1. Phương pháp thảo luận nhóm
Mơ tả phương pháp
Thảo luận là một dạng hoạt động mà trong đó các thành viên đều giải quyết một vấn đề
cùng quan tâm nhằm đạt tới một sự hiểu biết chung.
…… Cách tiến hành
Bước 1: Cơng tác chuẩn bị
Bước 2: Tiến trình lên lớp
* Tiến trình thực hiện
u cầu về sư phạm: chia nhóm và cho thảo luận có hiệu quả.
Ưu điểm: Hạn chế tối đa lối học thụ động của học sinh
Hạn chế: Lớp ồn (do các nhóm đều thảo luận).
2.4.1.2. Phương pháp phản ứng nhanh

9

dạy



Mô tả phương pháp
Phản ứng nhanh là phương pháp giúp học sinh trong một thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý
tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó. Thực hiện phương pháp này, giáo viên cần đưa ra một hệ
thống các thông tin làm tiền đề cho buổi thảo luận.
Cách tiến hành: Giáo viên nêu câu hỏi, vấn đề cần được tìm hiểu trước cả lớp hoặc trước nhóm.
Yêu cầu sư phạm: Các ý kiến phát biểu nên ngắn gọn bằng một từ hay một câu thật ngắn
Ưu điểm: Nhờ khơng khí học tập cởi mở nên học sinh, đặc biệt là những em nhút nhát, trở nên
bạo dạn hơn
Hạn chế: Lớp học ồn ào do nhiều học sinh cùng lúc nói ra các đáp án. Học sinh đưa ra nhiều đáp
án khơng chính xác.
2.4.1.3. Phương pháp đóng vai
Mơ tả phương pháp
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành “làm thử” một số cách ứng xử nào đó
trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp giảng dạy nhằm giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc về một
vấn đề bằng cách tập trung vào một sự kiện cụ thể mà các em quan sát được.
u cầu sư phạm: Tình huống đóng vai phải phù hợp với chủ đề giáo dục, phù hợp với lứa tuổi,
trình độ học sinh và điều kiện, hồn cảnh lớp học
Ưu điểm: học sinh được rèn luyện thực hành những kĩ năng ứng xử và bày tỏ thái độ trong mơi
trường an tồn trước khi thực hành trong thực tiễn
Hạn chế : Do không gian lớp học không rộng và thời lượng tiết học có hạn nên phương pháp này
sẽ ít có hiệu quả khi áp dụng ở lớp học
2.4.1.4. Phương pháp xử lí tình huống
Mơ tả phương pháp
Tình huống là một hồn cảnh thực tế, trong đó chứa đựng những mâu thuẫn. Người ta phải
đưa ra một quyết định trên cơ sở cân nhắc các phương án khác nhau.
Yêu cầu sư phạm: Trước khi soạn bài cần đọc kĩ loại bài Tiếng Việt (bài lý thuyết, bài
tập thực hành, bài ơn tập ... )
Ưu

điểm:


Kích

thích

học

sinh



duy,

hoạt

động

tích

cực

trong

học

tập.

Hạn chế: Mất nhiều thời gian (giáo viên có thể bị “cháy” giáo án)
2.4.1.5. Phương pháp ứng dụng
Mô tả phương pháp

Là phương pháp hướng dẫn học sinh vận dụng lí thuyết được học vào thực hiện các nhiệm vụ của
quá trình sản sinh lời nói trên cơ sở phân tích ảnh hưởng chi phối của các nhân tố giao tiếp tham gia vào
quá trình.
Ưu điểm: Là con đường ngắn nhất, có hiệu quả nhất giúp học sinh nắm được các quy tắc sử dụng

10


ngơn ngữ trong giao tiếp để có thể giao tiếp hiệu quả.
Hạn chế : Việc trình bày các kiến thức lí thuyết khơng liên tục
2.5. Quan điểm giao tiếp với việc lựa chọn, sử dụng hình thức tổ chức dạy học Tiếng Việt
Thuyết trình là một trong những phương thức hiệu quả giúp truyền đạt thông tin một cách thuyết
phục đến một nhóm đối tượng nghe nhất định.Việc tổ chức cho học sinh thuyết trình nhằm rèn luyện
cho học sinh có tinh thần tự học một cách tích cực, biết ăn nói lưu lốt, phát biểu ý kiến một cách tự
nhiên, rành mạch.
Quy trình tổ chức cho học sinh thuyết trình bài học
Bước 1: GV hướng dẫn HS các cơng việc cần thiết để chuẩn bị cho một bài thuyết trình.
Bước 2: Giáo viên phân nhóm và cho các lớp bốc thăm chủ đề bài học.

Bước 3: Giáo viên

thiết kế và phát cho các em bảng tiêu chí đánh giá bài thuyết trình.
2.6. Hướng khai thác bài học phong cách Tiếng Việt theo lý thuyết giao tiếp
Đối với lớp có nhiều học sinh học lực khá, giỏi:
Giáo viên chia nhóm học sinh thảo luận
Đối với lớp có nhiều học sinh học lực trung bình:
Giáo viên gợi ý, hướng dẫn học sinh phân tích và yêu cầu học sinh khái quát thành nội dung lý
thuyết.
2.6.1. Bài phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
2.6.1.1. Định hướng dạy học

Bài chia 2 tiết, nhiệm vụ của giáo viên là hướng dẫn học sinh tìm hiểu các khái niệm ngôn ngữ sinh
hoạt và phong cách ngôn ngữ sinh hoạt với các đặc trưng cơ bản của nó.
2.6.1.2. Phương pháp dạy học
Khi dạy học , giáo viên dùng thao tác khái quát hóa các hiện tượng cụ thể.
2.6.1.3. Tiến trình tổ chức dạy học
* Tiết 1: Ngơn ngữ sinh hoạt
* Tiết 2: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
2.6.2. Bài Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
2.6.2.1. Định hướng dạy học
Giáo viên cần lưu ý về khái niệm ngôn ngữ nghệ thuật và khái niệm phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
2.6.1.2. Phương pháp dạy học
Đọc các ngữ liệu, phân tích và nhận xét, chia nhóm thảo luận.
2.6.1.3. Tiến trình tổ chức dạy học
- Ngôn ngữ nghệ thuật
- Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật

11


CHƢƠNG 3
THƢ̣C NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Các yêu cầu cơ bản của thực nghiệm
3.1.1. Mục đích thực nghiệm
Mục đích của thực nghiệm sư phạm là để kiểm tra, đánh giá hiệu quả của việc vận dụng lý thuyết
hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ vào dạy học bài phong cách học Tiếng Việt 10 theo hướng da ̣y ho ̣c
tích cực vào thực tiễn giảng dạy ở trường Trung học phổ thông Đại Mỗ, Từ Liêm, Hà Nội. Từ đó, đưa
ra các biện pháp và hướng tiếp cận cũng như điều chỉnh việc thiết kế bài giảng và hướng dẫn học sinh
học có hiệu quả.
Kế t quả thực nghiê ̣m sư pha ̣m trả lời các câu hỏi sau:
+ Vận dụng lý thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ vào dạy học bài phong cách học Tiếng Việt

có nâng cao hứng thú ho ̣c tâ ̣p, tăng cường các hoa ̣t đô ̣ng ho ̣c tâ ̣p của học sinh không?
+ Việc hướng dẫn học sinh học theo định hướng giao tiếp có nâng cao khả năng nhận biết kiến thức lý
thuyết và thực hành?
+ So sánh chấ t lươ ̣ng ho ̣c tâ ̣p của ho ̣c sinh khi khai thác và tâ ̣n du ̣ng có hiê ̣u quả các nhângiao tiếp trong
ố t
quá trình học Tiếng Việt và chấ t lươ ̣ng ho ̣c tâ ̣p của ho ̣c sinh trong quá trình da ̣y ho ̣c bình thườ.ng
3.1.2. Nhiê ̣m vụ thực nghiệm
-

Nghiên cứu 2 bài phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, phân mơn

Tiếng Việt, tìm hiể u thực tra ̣ng giảng da ̣y và ho ̣c tâ ̣p môn Tiếng Việt ở trung học phổ thông.
-

Đánh giá chất lượng học và tiếp thu kiến thức của học sinh thông qua kết quả khảo sát bài tập

của học sinh sau khi giảng dạy bằng giáo án có kết hợp vận dụng lý thuyết hoạt động giao tiếp bằng
ngôn ngữ. Từ kết quả đó, đánh giá hiệu quả của phương pháp vận dụng lý thuyết hoạt động giao tiếp
bằng ngôn ngữ vào dạy học bài phong cách học cho học sinh lớp 10 trung học phổ thông.
3.1.3. Đối tượng
Thực nghiê ̣m đươ ̣c tiế n hành ta ̣i l ớp 10A1 và 10A2, trường Trung học phổ thông Đại Mỗ, Từ
Liêm, Hà Nội. Trong đó, đố i tươ ̣ng thực nghiê ̣m đươ ̣c chia thành 2 loại:
-

Lớp thực nghiê ̣m : Học sinh làm bài kiểm tra sau tiết giảng theo phương pháp kết hợp lý thuyết

hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
-

Lớp đố i chứng : Học sinh làm bài kiểm tra sau khi được da ̣y h ọc Tiếng Việt theo phương pháp


truyề n thố ng thông thường.
3.1.4. Nguyên tắ c tiế n hành thực nghiê ̣m
-

Quá trình thực nghiệm phải đảm bảo chương trình, kế hoa ̣ch da ̣y ho ̣c bô ̣ môn do Bô ̣ Giáo du ̣c và

Đào ta ̣o quy đinh.
̣

12


-

Đảm bảo tính khoa ho ̣c, câ ̣p nhâ ̣t và phát huy đươ ̣c khả năng tư duy và tính tích cực, chủ động của

học sinh.
-

Khi tiế n hành thực nghiê ̣m cầ n chú ý đế n tinh đ ặc điểm địa phương, vùng miền, đồ ng thời chú
́

trọng đến sự chênh lệch về trình độ khả năng cảm thụ văn chương và sự đa dạng của đối tượng học sinh.
,
-

Bài được chọn làm thực nghiệm có nội dung phong phú, rõ ràng, có nhiều thuận lợi khi vận dụng

phương pháp

-

Kế t quả thực nghiê ̣m đươ ̣c xử lý theo phương pháp thố ng kê toán ho ̣c.

3.1.5. Phương pháp thực nghiê ̣m
Để tiế n hành thực nghiê ̣m giảng da ̣y bài “ Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt” cho ho ̣c sinh lớp 10 trường
Trung học phổ thông Đại Mỗ, cầ n sử du ̣ng các phương pháp sau:
-

Phương pháp đố i ứng:

Chọn 2 lớp có trình đô ̣ ngang nhau, cùng trường để tiến hành thực nghiệm, mô ̣t lớp giảng dạy bằng giáo
án tích hợp, một lớp dạy bằng giáo án thơng thường.
-

Phương pháp so sánh, đố i chiế u

-

Phương pháp xử lý số liệu:

Sau bài giảng, cho học sinh mỗi lớp làm bài kiểm tra theo một đề chung, từ đó đánh giá chất lượng bài
làm của các em và chỉ rõ sự khác biệt giữa hai phương pháp và khẳng định việc vận dụng lý thuyết
hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng hiểu, vận dụng làm bài tập
của học sinh.
3.1.6. Tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm
Kế t quả thực nghiê ̣m sư pha ̣m đươ ̣c đánh giá qua các mă ̣t:
-

Hiê ̣u quả giờ ho ̣c đươ ̣c đánh giá qua: Tính tích cực, chủ động, sự hứng thú và hiê ̣u quả ho ̣c tâ ̣p: Sự


chú ý, thái độ học tập, xây dựng bài, ghi chép, kế t quả bài kiể m tra.
-

Hiệu quả của phương pháp: thông qua đánh giá chất lượng bài làm văn, đánh giá hiệu quả của

việc vận dụng phương pháp vào giảng dạy.
3.2. Nội dung thực nghiệm
3.2.1. Chuẩn bị thực nghiệm
Quá trình thực nghiệm được diễn ra tại 02 lớp, một lớp thực nghiệm giảng dạy đươ ̣c ti ến hành theo
hướng vận dụng lý thuyết giao tiếp; một lớp đối chứng, việc giảng dạy được tiến hành bình thường
(dạy theo giáo án do giáo viên soạn). Đồng thời, chọn học sinh ở hai lớp thực nghiệm và đối chứng có
trình độ và khả năng nhận thức tương tự nhau.
Ngoài việc chọn lớp, chúng tơi cịn tiến hành trao đổi với tổ chuyên môn, với giáo viên dạy thực
nghiệm về mục đích, u cầu của đợt thực nghiệm và các cơng việc cụ thể.
Giáo viên tiến hành thực nghiệm cần nắm rõ mục đích và phương pháp tiến hành bài thực nghiệm, nghiên cứu
kỹ bài dạy đã được thiết kế. Chuẩn bị đề bài, đáp án, biểu điểm để đánh giá kết quả học tập của học sinh.

13


3.2.2. Tiến hành thực nghiệm
. Nội dung thực nghiê ̣m

3.2.2.1

- Thời gian: Học kì 1 - năm ho ̣c 2012 - 2013.
- Đối tượng: 80 bài kiểm tra sau khi học tiết 2 bài “Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt” trên lớp ở hai lớp
10A1 và 10A2 trường Trung học phổ thông Đại Mỗ, Từ Liêm, Hà Nội (mỗi lớp 40 học sinh)
Đề bài: Hãy viết đoạn văn khoảng 1 trang giấy trong đó có sử dụng phong cách ngơn ngữ sinh hoạt.

Chỉ ra cụ thể những từ ngữ, kiểu câu, kiểu diễn đạt thể hiện tính cụ thể, tính cảm xúc và tính cá thể ?
3.2.2.2 . Giáo án thực nghiệm
Giáo án được lựa chọn là bài: “Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt” (Sách giáo khoa Ngữ văn 10,
kỳ I). Chúng tôi đã đưa ra hai giáo án giảng dạy bài này theo:
-

Phương pháp giảng dạy thông thường

-

Hướng vận dụng lý thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ

3.2.2.3 . Tiến trình thực nghiệm
Bài giảng được thực hiện ở hai lớp với cùng một khoảng thời gian tương đương nhau (trong 1
tuần), với cùng một giáo viên và hai đối tượng học sinh. Giáo án và bài kiểm tra đánh giá ở hai lớp
như sau:
-

Lớp 10A1: Giảng bài theo giáo án thông thường

-

Lớp 10A2: Giảng bài theo giáo án tích hợp lý thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngơn ngữ

Sau bài giảng, cho học sinh cả hai lớp làm bài và nộp cho giáo viên sau 02 ngày.
3.2.3. Phương pháp xử lý kết quả thực nghiệm
Để đánh giá kết quả khảo sát, thực nghiệm một cách khác quan và chính xác, chúng tơi tiến hành
đánh giá bằng những phương pháp sau:
-


Quan sát

-

Thu thập thông tin

-

Đánh giá kết quả học tập

3.3. Kết quả thực nghiệm
3.3.1. Đánh giá về hiệu quả giờ học
3.3.1.1. Đánh giá qua quan sát giờ học
Sau khi quan sát giờ học, trao đổi với giáo viên và học sinh, chúng tôi nhận thấy giờ dạy bài
học “Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt ” bằng phương pháp vận dụng lý thuyết hoạt động giao tiếp bằng
ngôn ngữ giúp cho học sinh phát huy tốt hơn năng lực tư duy sáng tạo, các em biết cách khai thác các
nhân tố giao tiếp như: mục đích, đối tượng, hồn cảnh, nội dung và phương tiện diễn đạt. Học sinh
được làm việc tích cực, được quan sát các tình huống và đặt mình vào tình huống để hiểu và vận dụng
làm bài.
-

Giáo viên khi nắm được lý thuyết về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ và vận dụng chúng vào

14


giảng dạy sẽ tạo ra hiệu quả bài học tốt hơn so với tiết học thơng thường. Giáo viên có định hướng
rõ ràng trong bài dạy, từ hệ thống câu hỏi đến hình thức tổ chức dạy học nên hiệu quả bài giảng
thể hiện rõ ràng hơn. Khi đưa ra đề bài, giáo viên định hướng cho học sinh về đối tượng, mục
đích, nội dung bài viết để giúp học sinh xác định đúng đắn các nhân tố giao tiếp và đặt mình vào

tình huống, hồn cảnh tự sự. Việc giáo viên đưa ra các câu hỏi, tình huống dạy học làm văn khơng
chỉ nhằm mục đích giúp học sinh tự phát hiện, tiếp thu các kiến thức về làm văn mà còn nhằm rèn
cho các em các kỹ năng làm văn nói riêng, các kỹ năng giao tiếp nói chung như: tìm kiếm thơng
tin, phân tích, lập luận để xử lý thơng tin; đưa ra kết luận và trình bày kết luận đó trước tập thể…
-

3.3.1.2.

Đánh giá qua phiếu điều tra

Về mức độ hứng thú
Nhìn vào biểu đồ có thể thấy, học sinh tham gia học ở lớp thực nghiệm có mức độ hứng thú với
giờ học cao hơn hẳn so với học sinh ở lớp đối chứng (94% ở lớp thực nghiệm và 50% ở lớp đối
chứng). Điều đó cho thấy, học sinh sẽ hứng thú và sơi nổi hơn với giờ học mà mình được động não,
tư duy và hoạt động nhiều hơn là các giờ học mang tính chất tĩnh, ít hoạt động.
Về mức độ hiểu các nhân tố giao tiếp
78.5% học sinh ở lớp thực nghiệm tỏ ra đã nắm bắt và hiểu về việc định hướng các nhân tố
giao tiếp trong quá trình học. 21.5% cịn lại muốn có thêm nhiều hoạt động luyện tập hơn nữa để hiểu
rõ hơn về các nhân tố giao tiếp và việc định hướng chúng trong khi học và làm bài.
Về mức độ vận dụng
90% học sinh nhận thấy mình có thể vận dụng các kiến thức và kỹ năng đã học trong bài vào

15


các bài viết khác và trong thực tế cuộc sống.
3.3.2. Đánh giá qua bài làm của học sinh
3.3.2.1.

Về đề bài


Ở lớp đối chứng, học sinh bị lệ thuộc vào đề bài, hầu hết viết với nội dung là một cuộc nói
chuyện giữa một nhóm bạn , cịn ở lớp thực nghiệm, học sinh có thể mở rộng nội dung và đối tượng
của bài viết.
Đoạn văn đó có thể là viết về nội dung một cuộc nói chuyện với bạn bè, với người thân
trong cuộc sống hàng ngày; một đoạn nhật ký cá nhân; một đoạn độc thoại của một học sinh…. Đề
bài khơng gị bó về u cầu nội dung nên học sinh có thể phát huy tính tích cực, chủ động sáng
tạo của mình trong bài làm. Thống kê các nội dung mà học sinh kể lại trong bài viết như sau:
-

Là một đoạn đối thoại

-

Là một đoạn độc thoại nội tâm

-

Là một đoạn nhật ký cá nhân

9/40 bài, chiếm 22.5%

-

Là một bức thư viết cho người thân

12/40 bài, chiếm 30%

-


Là một đoạn hồi ức cá nhân

3.1.1.1.

7/40 bài, chiếm 17,5%
7/40 bài, chiếm 17.5%

40 bài, chiếm 12.5%

Nhận xét quá trình học tập ở lớp thực nghiệm.

Trong quá trình dạy học, giáo viên chia nhóm học sinh thảo luận đã giúp cho học sinh có cơ hội trao
đổi, tranh luận với nhau cách học này giúp học sinh tự lực chiếm lĩnh kiến thức đồng thời rèn luyện
cho các em những kỹ năng cần thiết.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Hiện nay, việc dạy mơn Ngữ văn nói chung và dạy mơn Tiếng Việt nói riêng là vấn đề đang
được quan tâm và cần phải bàn luận thêm nhiều.
Dạy tiếng Việt và làm văn phải gắn với hoạt động giao tiếp. Phương pháp giao tiếp là phương
pháp cơ bản. Giao tiếp là một nhu cầu thiết yếu của con người, con người được giao tiếp trong một
phạm vi rất rộng từ khi mới sinh ra cho đến lúc trưởng thành. Hai phương tiện giao tiếp cơ bản, chủ
yếu của con người là phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, trong đó ngơn ngữ là phương tiện giao
tiếp quan trọng nhất của con người. Dạy tiếng Việt và làm văn là dạy học sinh làm một công cụ để
giao tiếp.
Dạy và học bài Phong cách học lớp 10 Trung học phổ thơng vẫn cịn hạn chế do đa số những
giờ học là những giờ giáo viên cung cấp kiến thức cho học sinh một cách máy móc, rập khn. Hơn
nữa nội dung Tiếng Việt cịn nhiều lý thuyết, chưa có thực hành nhiều. Về phía học sinh, cịn lơ là
mơn này vì số tiết chiếm rất ít trong phân phối chương trình.
Với thực trạng dạy và học như vậy, chúng tơi đã đưa ra những hướng tiếp cận giảng dạy theo


16


định hướng lý thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ cho giáo viên ở dạng bài Phong cách học.
Đồng thời, chúng tôi đã xây dựng thử nghiệm một giáo án tích hợp để đưa vào giảng dạy và đánh giá
hiệu quả của phươg pháp qua khảo sát tiết học và đánh giá bài làm của học sinh. Kết quả thu được đã
khẳng định hiệu quả của phương pháp đối với bài học nói riêng và phân mơn nói chung.
Trên đây là một số kết luận khái quát nhưng ít nhiều đã phản ánh được những nội dung cơ bản
của luận văn. Việc vận dụng lí thuyết giao tiếp để dạy làm văn là một vấn đề rất cần thiết và đúng
đắn, nó sẽ mang lại hiệu quả cao trong những giờ học Tiếng Việt . Chúng tôi hi vọng những vấn đề đã
trình bày sẽ đóng góp một phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Việt. Do năng lực có
giới hạn và điều kiện khảo sát ở trường Trung học phổ thơng cịn hạn chế cho nên chúng tôi chỉ tiến
hành nghiên cứu ở một khối lớp, một trường. Nếu có dịp, chúng tơi sẽ nghiên cứu cả khối Trung học
phổ thơng để có cái nhìn bao quát, tổng thể, cũng như xây dựng được hệ thống phương pháp tiếp cận
hiệu quả hơn.
2.

Khuyến nghị
Qua quá trình nghiên cứu, chúng tơi mạnh dạn đề xuất những biện pháp sau:
- Nhà trường Trung học phổ thông cần nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học Tiếng Việt các hình

thức hoạt động nhằm nâng cao năng lực chuyên môn của giáo viên: dự giờ chuyên môn, cùng trao đổi
nhận xét
- Quá trình dạy học cần chuẩn bị đồ dùng trực quan, phương tiện dạy học chu đáo để giờ học đạt
chất lượng tốt.
- Giáo viên cần dành nhiều thời gian để đầu tư cho giáo án, cách tổ chức giờ dạy, hệ thống câu
hỏi phát huy khả năng giao tiếp của học sinh…
- Đa dạng hố các hình thức dạy học, tránh lạm dụng một phương pháp, gây nên sự đơn điệu,
nhàm chán. Sử dụng mặt mạnh của các phương pháp để phát huy khả năng tiềm ẩn của học sinh, khơi

gợi sự hứng thú của các em qua các tình huống giao tiếp.
- Dành nhiều thời gian cho học sinh thực hành nhiều trong giờ học. Các hoạt động thực hành cần
gắn liền với thực tế đời sống, đưa các tình huống, dẫn chứng trong đời sống hàng ngày để phát huy
tính chủ động, sáng tạo và năng lực vận dụng của học sinh.
- Trang bị cho học sinh các kỹ năng giao tiế, rèn luyện cho học sinh một cách toàn diện và đồng
bộ, cần chữa lỗi thường xuyên, kịp thời cho học sinh.
Xin trân trọng cảm ơn!

References.
1.

Lê A (2006), Phương pháp dạy Tiếng việt. Nxb Giáo dục.

2.

Nguyễn Trọng Báu, Nguyễn Quang Ninh, Trần Ngọc Thêm (1985), Ngữ pháp văn bản và
việc dạy làm văn. Nxb Giáo dục.

17


3.

Diệp Quang Ban (1999), Văn bản và liên kết trong tiếng Việt. Nxb Giáo dục.

4.

Diệp Quang Ban(2003), Giao tiếp – văn bản – liên kết – đoạn văn. Nxb Giáo dục.

5.


Bộ giáo dục và đào tạo ( 2009), Sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10, Tập 1. Nxb Giáo dục.

6.

Bộ giáo dục và đào tạo ( 2009), Sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10, Tập 2. Nxb Giáo dục, 2009.

7.

Bộ giáo dục và đào tạo ( 2006), Sách giáo viên ngữ văn 10, tập 1. Nxb

8.

Bộ giáo dục và đào tạo ( 2006), Sách giáo viên ngữ văn 10, tập 1. Nxb Giáo dục

9.

Đỗ Hữu Châu, Đỗ Việt Hùng(2001), Đại cương ngôn ngữ học , tập 2 – Ngữ dụng học. Nhà

Giáo dục

xuất bản Giáo dục.
10.

Nguyễn Tài Cẩn(1975), Từ loại danh từ trong Tiếng việt hiện đại. Nxb Khoa học xã hội.

11.

Trần Đình Chung( 2007), Mấy vấn đề về giảng dạy mơn phương pháp dạy học Ngữ văn trong
chương trình Cao đẳng Sư phạm mới. Nxb


12.

Đại học Sư phạm.

Hoàng Dân, Nguyễn Văn Đƣờng(2002), Thiết kế bài giảng Ngữ văn 6. Nxb Đại học Quốc gia,
Hà Nội.

13.

Nguyễn Thiện Giáp (2005), Dẫn luận ngôn ngữ học. Nxb Giáo dục.

14.

Nguyễn Thanh Hùng (2007), Giáo trình Phương pháp dạy học Ngữ văn ở Trung học cơ sở.
Nxb Đại học Sư phạm,

15.

Nguyễn Thị Hiên(2007), “Thiết kế câu hỏi dạy học làm văn theo định hướng giao tiếp”. Tạp
chí Giáo dục số 170.

16.

Đinh Trọng Lạc (2004), Phong cách học tiếng Việt. Nxb Giáo dục.

17.

Hoàng Thảo Nguyên ( 2007), Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học Ngữ văn
theo chương trình Cao đẳng Sư phạm. Nxb Đại học Sư phạm.


18.

Nguyễn Quang Ninh(1998), Một số vấn đề dạy ngơn bản nói và viết ở tiểu học theo hướng
giao tiếp. Nxb Giáo dục.

19.

Trần Đình Sử (2005), Thi pháp Truyện Kiều. Nxb Giáo dục.

20.

Nguyễn Thị Việt Thanh (1999), Hệ thống liên kết lời nói tiếng Việt. Nxb Giáo dục.

21.

Bùi Minh Toán (1999), Từ trong hoạt động giao tiếp Tiếng việt. NXB Giáo dục.

18



×