Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trung học phổ thông (chương hiđrocacbon không no lớp 11, nâng cao)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.51 KB, 17 trang )

Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác nhằm
phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh
trung học phổ thông (chương hiđrocacbon
không no - lớp 11, nâng cao)

Trương Đức Tuân

Trường Đại học Giáo dục
Luận văn Thạc sĩ ngành: Lí luận và phương pháp dạy học; Mã số: 60 14 10
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Kim Thành
Năm bảo vệ: 2011

Abstract: Trình bày tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn của phương pháp dạy học
hợp tác theo nhóm. Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác trong quá trình dạy học ở
bậc trung học phổ thông (THPT). Đánh giá tính chủ động, tích cực của học sinh khi
vận dụng phương pháp dạy học hợp tác nhóm.

Keywords: Lớp 11; Phương pháp giảng dạy; Hóa học; Trung học phổ thông;
Hiđrocacbon

Content
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nghị quyết TW2 khóa VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam xác định giáo dục là
quốc sách hàng đầu, đã khẳng định vị trí vai trò của giáo dục đối với sự nghiệp công nghiệp hóa
và hiện đại hóa đất nước.
Hiện nay, đã có nhiều kinh nghiệm về đổi mới PPDH nhờ việc áp dụng những mô hình và kỹ
thuật dạy học như: thảo luận nhóm, thiết kế bài giảng điện tử, dạy cách học tập giải quyết vấn đề
Các dự án phát triển giáo dục đều nhấn mạnh đổi mới PPDH theo hướng kiến tạo, tìm tòi, tham gia,
hợp tác, phát huy tính tích cực của người học, nâng cao tính chủ động, sáng tạo và hiệu quả học tập.
Tuy nhiên, đó mới là những phương hướng, những cách tiếp cận chung trong lĩnh vực PPDH, trong


khi đó cốt lõi của đổi mới phương pháp chính là kỹ năng dạy học của GV. Không có kỹ năng tiến
hành PPDH theo lý luận hay mô hình mới thì sẽ không có phương pháp đổi mới.
Trong những năm qua vấn đề kỹ năng dạy học còn ít được quan tâm, nhất là dạy học nhằm tích
cực hóa học tập nói chung và môn Hóa học nói riêng như: thiết kế bài dạy, kiểm tra, đánh giá, sáng tạo

2
PPDH phù hợp theo chiến lược DHHT, học tập tìm tòi, học nhóm nhỏ, học tập theo dự án, học tập giải
quyết vấn đề Riêng về phương pháp DHHT ở trường THPT chưa được đề cập nhiều.

Với những lý do nêu ở trên tôi lựa chọn đề tài: “Vận dụng phƣơng pháp dạy học hợp
tác nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trung học phổ thông” là hết sức
cần thiết.

2. Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu việc vận dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhằm phát huy tính
tích cực, chủ động của học sinh - THPT.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn của phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm.
- Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác nhóm trong quá trình dạy học ở bậc THPT.
- Đánh giá tính chủ động, tích cực của học sinh khi vận dụng phương pháp dạy học hợp
tác nhóm.
4. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học môn hóa học ở trường THPT.
5. Phạm vi nghiên cứu
Dạy học chương hiđrocacbon không no – lớp 11, nâng cao theo phương pháp dạy học
hợp tác nhóm.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: nghiên cứu lý thuyết, các tài liệu có liên quan
đến đề tài.
- Nhóm phương pháp thực tiễn: phương pháp quan sát khoa học, phương pháp chuyên

gia, phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu thực nghiệm sư phạm.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu giáo viên biết vận dụng tốt phương pháp dạy học hợp tác nhóm vào quá trình dạy
học hóa học (chương hiđrocacbon không no – lớp 11, nâng cao) với sự kết hợp các kĩ thuật
dạy học tích cực thì sẽ làm tăng hứng thú học tập, phát huy được tính tích cực, chủ động của
học sinh, đồng thời nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở trường THPT.
8. Đóng góp của đề tài
Hệ thống cơ sở lý luận của phương pháp dạy học hợp tác nhóm kết hợp với sử dụng các
kĩ thuật dạy học đã soạn các giáo án chương hiđrocacbon không no – lớp 11, nâng cao theo

3
hướng phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo đồng thời tạo thói quen làm việc theo nhóm
cho học sinh.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu kết luận và khuyến nghị, mục lục tài liệu tham khảo, luận văn được
trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề dạy học hợp tác nhóm
Chương 2: Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác nhóm khi dạy chương hiđrocacbon không
no – lớp 11, nâng cao
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

NÔI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA VẤN ĐỀ DẠY HỌC HỢP TÁC NHÓM
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nhiều công trình nghiên cứu cũng như nhiều bài viết quan tâm tới PPDH mang tính hợp tác.
Điển hình có một số tác giả như:
Tác giả Thái Duy Tuyên, tác giả Nguyễn Hữu Châu, tác giả Trần Bá Hoành, tác giả Đặng

Thành Hưng.
Ngoài ra còn một số bài viết đăng trên tạp chí giáo dục của các tác giả về những khía cạnh
khác nhau của kiểu DHHT như tác giả Lê Văn Tạc, tác giả Trần Thị Bích Hà, tác giả Ngô Thị Thu
Dung . Gần đây nhất có
Luận án Tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thành Kỉnh: “Phát triển kỹ năng dạy học hợp tác
cho giáo viên trung học cơ sở”
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Đỗ Thị Thùy Chi: “Nghiên cứu và áp dụng phương pháp
dạy học hợp tác theo nhóm thông qua dạy bài luyện tập và ôn tập môn hóa học trung học phổ
thông góp phần đổi mới phương pháp dạy học”
Những công trình đó mới đề cập chủ yếu đến những vấn đề lý luận chung chứ chưa đi sâu
nghiên cứu việc phát triển kỹ năng DHHT, cũng như chưa có biện pháp cụ thể để phát triển kỹ năng
này cho GV.
1.2. Nhận thức và tƣ duy
1.3. Định hƣớng đối mới phƣơng pháp dạy học
1.3.1. Định hướng đổi mới

4
1.3.2. Phương pháp dạy học theo hướng tích cực
1.4. Phƣơng pháp dạy học hợp tác nhóm
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu, chúng tôi đi sâu nghiên cứu về DHHT – nhóm. Do
vậy trong luận văn đề cặp đến DHHT có nghĩa là DHHT – nhóm.
1.4.1. Khái niệm dạy học hợp tác
1.4.1.1. Khái niệm hợp tác
1.4.1.2. Khái niệm học hợp tác
HHT là khái niệm dùng để chỉ phương thức hay chiến lược học tập dựa trên sự hợp tác của
nhóm người học được sự hướng dẫn, giám sát, giúp đỡ của GV. HHT có mục tiêu chung, nỗ lực
học tập chung của nhóm, thành tựu và trách nhiệm học tập cá nhân hài hòa với nhau, có sự chia sẻ
nguồn lực, kết quả và lợi ích học tập, có tính xã hội và thân thiện trong học tập.
1.4.1.3. Khái niệm dạy học hợp tác
DHHT được hiểu là dạy học theo hướng học tập hợp tác, trong đó GV tổ chức cho HS cùng học

tập với nhau; mục đích, nội dung học tập, mô hình tổ chức dạy học được tiến hành dựa trên đặc điểm
nguyên tắc của HHT. DHHT vừa tạo ra môi trường thuận lợi cho HS học tập tiếp thu kiến thức, phát
huy tiềm năng trí tuệ, góp phần tạo ra sự thành công của nhóm; đồng thời hướng dẫn họ biết cách rèn
luyện, phát triển kỹ năng hợp tác trong hoạt động học tập.
1.4.2. Bản chất, cấu trúc, tác dụng của dạy học hợp tác nhóm
1.4.3. Quy trình thực hiện dạy học hợp tác nhóm
1.4.3.1. Quy trình thực hiện
Bước 1. Làm việc chung cả lớp: - Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức; - Phân chia
các nhóm; - Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm, trách nhiệm của mỗi thành viên trong
nhóm.
Bước 2. Làm việc theo nhóm:- Cá nhân làm việc độc lập; - Trao đổi ý kiến, thảo luận
nhóm; - Thống nhất các kết luận, trình bày các kết quả của nhóm.
Bước 3. Thảo luận: - Tổng hợp giữa các nhóm: - Các nhóm báo cáo kết quả; - Thảo luận
chung; - Bình luận, đánh giá kết quả của các nhóm;- Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề tiếp theo.
1.4.3.2. Ưu điểm và hạn chế [24]
a. Ưu điểm
- Tạo tâm lý thoải mái cho người học.
- Phát triển kỹ năng giao tiếp.
- Phát triển tư duy sáng tạo, khả năng phân tích, tổng hợp, giải quyết vấn đề.
- HS ý thức được khả năng của mình.

5
- Nâng cao niềm tin của HS vào việc học tập.
- Nâng cao khả năng ứng dụng khái niệm, nguyên lý, thông tin về sự việc vào giải quyết các tình huống
khác nhau.
- Ngoài những tác động về mặt nhận thức, một số tác giả còn cho rằng phương pháp này còn có tác
động cả về quan điểm xã hội như: - Cải thiện mối quan hệ xã hội giữa các cá nhân; - Dễ dàng trong làm
việc nhóm; - Tôn trọng các giá trị dân chủ; - Chấp nhận được sự khác nhau về cá nhân và văn hóa; - Có
tác dụng làm giảm lo âu và sợ thất bại.
b. Hạn chế

- Chỉ áp dụng cho lớp không quá đông HS.
- Nếu GV điều khiển lớp không tốt rất dễ dẫn đến mất trật tự.
- HS chỉ quan tâm tới nội dung được giao chứ không quan tâm đến nội dung của các nhóm khác khiến
kiến thức không chọn vẹn.
- Cơ sở vật chất ở nhà trường phổ thông của ta đáp ứng được yêu cầu của việc tổ chức hoạt động nhóm.
- Thời gian chuẩn bị nhiều nên không thể áp dụng thường xuyên mọi tiết học.
- Các nhóm có thể đi chệch hướng thảo luận do tác động của một vài cá nhân nào đó cố tình đưa ra ý
kiến, để điều khiển cả nhóm (“bắt cóc” nhóm, hiện tượng chi phối, tách nhóm).
- Thời gian của mỗi tiết học chỉ hạn chế trong 45’, GV không thể điểm hết các nội dung của bài học mà
chỉ chú trọng vào nội dung trọng tâm.
1.4.4. Phương pháp hoạt động nhóm trong dạy học hợp tác
1.4.4.1. Các yếu tố cấu thành hoạt động học tập mang tính hợp tác
1.4.4.2. Khái niệm và phân loại nhóm
1.4.4.3. Chuẩn bị tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học
1.4.4.4. Tiến trình dạy học theo nhóm
Có thể chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1. Nhập đề và giao nhiệm vụ
Giai đoạn 2. Làm việc nhóm
Giai đoạn 3. Trình bày và đánh giá kết quả
1.4.4.5. Yêu cầu với GV phổ thông để tổ chức hoạt động nhóm hiệu quả
1.4.4.6. Một số kĩ thuật dạy học được sử dụng trong PPDH hợp tác
a. Kĩ thuật dạy học “khăn phủ bàn”
b. Kĩ thuật dạy học “các mảnh ghép”
1.5. Thực trạng sử dụng phƣơng pháp dạy học hợp tác nhóm trong dạy học hiện nay
Tiến hành thăm dò ý kiến của 200 GV tại 4 trường THPT trong tỉnh Bắc Ninh từ tháng
01 năm 2010 (xem phiếu thăm dò ở phụ lục 1).

6

CHƢƠNG 2

VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC KHI DẠY CHƢƠNG
HIĐROCACBON KHÔNG NO
2.1. Vị trí, mục tiêu, cấu trúc chƣơng Hiđrocacbon không no
2.1.1. Vị trí của chương
Chương trình hóa học 11 nâng cao gồm 9 chương, chương Hiđrocacbon không no là
chương thứ 6 thuộc nội dung hóa học hữu cơ, sau khi đã học xong đại cương về hóa hữu cơ,
Hiđrocacbon no, sau chương 6 là chương về Aren và dẫn xuất của Hiđrocacbon.
2.1.2. Mục tiêu của chương
2.1.3. Cấu trúc nội dung
Các loại hiđrocacbon được nghiên cứu theo trình tự: đồng đẳng, đồng phân, danh pháp
→ cấu trúc phân tử → tính chất vật lý → tính chất hóa học → điều chế và ứng dụng.
2.2. Thiết kế các bài học vận dụng phƣơng pháp dạy học hợp tác
2.2.1. Nguyên tắc thiết kế
- Đảm bảo tính chính xác, khoa học, phù hợp về nội dung kiến thức với đối tượng sử
dụng tài liệu.
- Đảm bảo tính logic, tính hệ thống của kiến thức.
- Đảm bảo tăng cường vai trò chủ đạo của lý thuyết.
- Đảm bảo được tính hệ thống của các dạng bài tập.
- Trình bày tinh gọn, dễ hiểu, cấu trúc rõ ràng, có hướng dẫn cụ thể, thể hiện rõ nội
dung kiến thức trọng tâm, gây được hứng thú cho HS.
2.2.2. Quy trình thiết kế
Bước 1: Xác định mục tiêu bài học.
Bước 2: Phân tích nội dung bài học.
Bước 3: Chuẩn bị phương tiện dạy học.
Bước 4: Thiết kế các hoạt động làm việc nhóm.

2.3.2. BÀI 40: ANKEN: TÍNH CHẤT, ĐIỀU CHẾ VÀ ỨNG DỤNG
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
Biết được:


7
- Quy luật biến đổi nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của anken.
- Phản ứng hóa học đặc trưng của anken là phản ứng cộng.
Hiểu được:
- Nguyên nhân gây ra phản ứng cộng của anken là do cấu tạo phân tử anken có liên kết

kém bền.
- Cơ chế phản ứng cộng axit vào anken.
2. Kĩ năng
- Kĩ năng học tập: Viết phương trình hoá học minh hoạ tính chất hoá học của anken.
- Kĩ năng học tập hợp tác: Chia sẻ tài liệu học tập, hướng dẫn giúp đỡ bạn khi cần.
3. Tư tưởng, tình cảm
Anken và sản phẩm trùng hợp có nhiều ứng dụng trong đời sống sản xuất. Vì vậy, giúp
học sinh thấy được tầm quan trọng của việc nghiên cứu anken, từ đó tạo cho HS niềm hứng
thú trong học tập, Tìm tòi sáng tạo để chiếm lĩnh tri thức.
II. Phƣơng pháp dạy học
- Phương pháp tích cực hóa hoạt động HS: HS học tập hợp tác nhóm theo kĩ thuật “các mảnh ghép”.
- Phương pháp bằng lời: Nêu vấn đề và giải quyết vấn đề.
- Phương pháp thực hành: Cho HS vận dụng kiến thức đã học để viết phương trình phản ứng.
III. Chuẩn bị
1. Giáo viên:
- Máy chiếu projector
- Chuẩn bị bài soạn powerpoint có thí nghiệm etilen làm mất màu nước brom và dung
dịch thuốc tím loãng.
2. Học sinh: Chuẩn bị nội dung bài học ở nhà.
IV. Trọng tâm
Tính chất hoá học của anken (phản ứng cộng).
V. Các bƣớc tiến hành
1. Ổn định lớp:

- Kiểm tra sĩ số, giới thiệu các thầy cô giáo đến dự (nếu có).
- Tổ chức nhóm học tập hợp tác nhóm theo kĩ thuật “các mảnh ghép”:
+ Cả lớp chia thành 8 nhóm ngẫu nhiên (mỗi nhóm 5 em) và nhóm này gọi là nhóm
gốc phân chia thành viên theo số thứ tự 1,2,3,4,5.

8
+ Nhận phiếu học tập các thành viên trong nhóm tự nghiên cứu (7 phút), sau đó thành
lập nhóm chuyên gia: các thành viên từ các nhóm khác nhau có chung nội dung nghiên cứu
gặp nhau để thảo luận(5 phút).
+ Nhóm chuyên gia thảo luận xong lại tái thành lập nhóm gốc ban đầu để trình bày lại
nội dung kiến thức mà mình tiếp thu được qua tự nghiên cứu và thảo luận trong nhóm chuyên
gia (10 phút).
+ Các nhóm trao đổi nhẹ nhàng, không gầy ồn ào và phân công nhóm trưởng, thư kí,
giao nhiêm vụ cụ thể cho từng thành viên trong quá trình thảo luận nhóm.
+ Thảo luận xong đại diện 2 nhóm lên trình bày trên bảng các nhóm còn lại theo dõi
và nhận xét
2. Bài mới:
Hoạt động của GV & HS
Nội dung cần đạt

Hoạt động1: Tính chất vật lí
- GV cho HS nghiên cứu bảng 6.1
trong SGK và rút ra nhận xét về đặc
điểm tính chất vật lý của anken?







- GV hỏi HS phân tích đặc điểm cấu
tạo của phân tử anken, dự đoán trung
tâm phản ứng?
Hoạt động 2: Tính chất hóa học
Bước 1: Tiến hành hoạt động
hợp tác nhóm theo kĩ thuật “các mảnh
ghép” trên phiếu học tập phát cho
HS.
- GV thành lập 8 nhóm hợp tác một
I. TÍNH CHẤT VẬT LÍ
1. Nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, khối lƣợng riêng
- Nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, khối lượng riêng của
anken không khác nhiều so với các ankan tương ứng và
thường nhỏ hơn so với xicloankan có cùng số nguyên tử C.
- Trạng thái từ C
2
 C
4
ở trạng thái khí.
- Nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi tăng theo phân tử khối.
- Các anken đều nhẹ hơn nước.
2. Tính tan và màu sắc
Là chất không màu và không tan trong nước.


II. TÍNH CHẤT HOÁ HỌC
Liên kết

ở nối đôi của anken kém bền vững nên trong
phản ứng dễ bị đứt ra để tạo thành liên kết  với các nguyên

tử khác. Vì thế liên kết đôi C=C là trung tâm gây ra các phản
ứng hoá học đặc trưng cho anken: P/ư cộng, p/ư trùng hợp,
p/ư oxi hoá
1. Phản ứng cộng H
2
(phản ứng hiđro hoá)
CH
2
=CH
2
+ H
2


toxt,
CH
3
- CH
3


9
cách ngẫu nhiên và nhóm này gọi là
nhóm gốc. (3 phút)
- HS tham gia vào các nhóm và phân
chia thành viên theo STT: 1,2,3,4,5.


- GV phát cho mỗi thành viên trong
nhóm 1 phần nội dung bài học.

Thông báo thời gian dành cho HS tự
nghiên cứu. (7 phút)
- Các thành viên 1,2,3,4,5 nhận
nhiệm vụ và tự nghiên cứu nội dung
được giao.
- GV thành lập nhóm chuyên gia.
Thông báo thời gian thảo luận trong
nhóm chuyên gia.
- HS thành viên từ các nhóm khác
nhau có chung nội dung nghiên cứu
gặp nhau để thảo luận. (5 phút)
- GV tái thành lập nhóm gốc giúp
HS thảo luận với nhau (10 phút).
Theo dõi hoạt động của các nhóm,
giúp đỡ HS về nội dung và phương
pháp trình bày, giải pháp giải đáp
thắc mắc của bạn.
- HS các chuyên gia trở về nhóm gốc
và lần lượt trình bày lại nội dung
kiến thức mà mình tiếp thu được qua
tự nghiên cứu và thảo luận trong
nhóm chuyên gia.
C
n
H
2n
+ H
2



toxt,
C
n
H
2n+2
( điều chế ankan)
2. Phản ứng cộng halogen (halogen hoá)
+ Tác dụng khí clo:
CH
2
=CH
2
+ Cl
2
 CH
3
Cl- CH
3
Cl (1,2-đicloetan)
+ Tác dụng nước brom:
CH
2
=CH
2
+ Br
2
 CH
3
Br- CH
3

Br (1,2-đibrometan)

dùng nước brom làm thuốc thử nhận biết anken
3. Phản ứng cộng axit và cộng nƣớc
a. Cộng axit
CH
2
=CH
2
+ HCl (khí)  CH
3
CH
2
Cl (etyl clorua)
CH
2
=CH
2
+H
2
SO
4
CH
3
CH
2
OSO
3
H(etylhiđrosunfat)
Chú ý: Phân tử H-A bị phân cắt dị li.

Cacbocation là tiểu phân trung gian kém bền.
Phần mang điện dương tấn công trước.
* Cơ chế phản ứng cộng axit vào anken
Xảy ra 2 giai đoạn liên tiếp:
- Phân tử H-A bị phân cắt dị li H
+
tương tác với liên kết
 tạo thành cacbocation, còn A
-
tách ra.
- Cacbocation là tiểu phân trung gian không bền, kết
hợp ngay với A
-
tạo sản phẩm.
b. Cộng nước (phản ứng hiđrat hoá)
CH
2
=CH
2
+ H
2
O
 
toaxit,
CH
3
CH
2
OH (etanol)
c. Hướng của phản ứng cộng axit và H

2
O vào anken.
* Qui tắc Mac-côp-nhi-côp
Trong phản ứng cộng axit và nước kí hiệu chung là H-A
vào anken, H (phần tử mang điện tích dương) cộng vào C
mang nhiều H hơn (cacbon bậc thấp hơn), còn A (phần tử
mang điện tích âm) cộng vào C mang ít H hơn (C bậc cao
hơn).
4. Phản ứng trùng hợp
nCH
2
=CH
2


toxt,
(-CH
2
-CH
2
-)
n

* Khái niệm: Phản ứng trùng hợp là quá trình cộng hợp liên
tiếp nhiều phân tử nhỏ giống nhau hoặc tương tự nhau tạo
thành các phân tử lớn gọi là polime.

10
Bước 2: Nội dung bài học của
từng thành viên:

+ Thành viên 1: Viết phương trình
hóa học của phản ứng của etilen với
H
2
(có điều kiện) từ đó viết phương
trình tổng quát của anken với H
2
? Cho
biết ứng dụng của phản ứng này?
+ Thành viên 2: Viết phương trình
hóa học của phản ứng etilen cộng clo
và nước brom? Cho biết ứng dụng của
phản ứng với nước brom?
+ Thành viên 3: viết phương trình
hóa học của phản ứng etilen cộng axit
HCl, H
2
SO
4
và nước? Cho biết cơ chế
của phản ứng cộng axit vào anken?
+ Thành viên 4: Viết phương trình
hóa học của phản ứng trung hợp
etilen? Cho biết KN phản ứng trùng
hợp (chỉ rõ monome, polime và hệ số
trùng hợp) và điều kiện xảy ra phản
ứng?
+ Thành viên 5: Viết phương trình
hóa học của phản ứng cháy và phản
ứng oxi hoá bằng kali pemanganat với

etilen? Cho biết ứng dụng của thuốc
thử kali pemanganat với anken?

Bước 3: GV gọi 2 HS đại diện ở 2
nhóm lên bảng trình bày, các nhóm còn
lại ở dưới theo dõi và nhận xét.
- GV nhận xét kết quả thực hiện ở các
nhóm, nhấn mạnh những điểm trọng
tâm, những lỗi học sinh mắc phải.
* Điều kiện: Phân tử monome có liên kết đôi
Số lượng mắt xích monome trong một phân tử polime gọi là
hệ số trùng hợp, kí hiệu n.
5. Phản ứng oxi hoá
a. Phản ứng cháy
CH
2
=CH
2
+ 3O
2


to
2CO
2
+ 2H
2
O
C
n

H
2n
+
2
3n
O
2


toxt,
nCO
2
+ nH
2
O
b. Oxi hoá bằng kali pemanganat
Anken làm mất màu dung dịch KMnO
4
, bị oxi hoá
3CH
2
=CH
2
+ 2KMnO
4
+4H
2
O 3 HOCH
2
-CH

2
OH +
2MnO
2
+ 2KOH
Bài kiểm tra 15 phút
1. Cho 3,36 lít hỗn hợp etan và etilen (đktc) đi chậm qua nước
brom dư. Sau phản ứng khối lượng bình brom tăng thêm 2,8
g. Số mol etan và etilen trong hỗn hợp lần lượt là:
A. 0,05 và 0,1. B. 0,1 và 0,05.
C. 0,12 và 0,03. D. 0,03 và 0,12.
2. Dẫn 3,36 lít (đktc) hỗn hợp X gồm 2 anken là đồng đẳng kế
tiếp vào bình nước brom dư, thấy khối lượng bình tăng thêm
7,7g. CTPT của 2 anken là
A. C
2
H
4
và C
3
H
6
. B. C
3
H
6
và C
4
H
8

.
C. C
4
H
8
và C
5
H
10
. D. C
5
H
10
và C
6
H
12

3. Một hỗn hợp A gồm 0,3 mol hiđro và 0,2 mol etilen. Cho
hh A qua bột Ni nung nóng được hỗn hợp khí B. Hỗn hợp B
phản ứng vừa đủ với 1,6 gam brom. Số mol etilen tham gia
phản ứng hiđrohóa là (biết hiệu suất đạt 100%).
A. 0,01. B. 0,3. C. 0,2. D. 0,19
4. Chất nào trong số các chất sau có khả năng làm mất màu
dung dịch Br
2
/CCl
4
?
A.Metan. B. Etan. C. Eten D. Xiclopentan

5. Hỗn hợp X gồm 0,1 mol propilen và 0,2 mol hidro. Nung
nóng X với bột Ni sau một thời gian thu được hỗn hợp Y. Đốt
cháy hoàn toàn hỗn hợp Y thì khối lượng nước thu được là

11
- GV chiếu thí nghiệm của 2 phản ứng
etilen với nước brom và thuốc tím và nói
rõ ứng dụng của chúng. Đồng thời bổ
xung hướng của phản ứng cộng axit và
nước vào anken không đối xứng và đưa ra
Qui tắc Mac-côp-nhi-côp.
- GV chiếu trên màn hình đáp án chính
xác.
- HS sửa chữa bổ sung theo đáp án.

- GV rút kinh nghiệm chung
- GV chiếu bài kiểm tra 15 phút dưới dạng
câu hỏi TNKQ làm theo nhóm.
- GV chiếu đáp án cho các nhóm chấm bài
chéo.

bao nhiêu?
A. 27 gam B. 18 gam C. 4,5 gam D. 9 gam
6. Khi cộng HBr vào propen theo tỉ lệ 1 : 1, số lượng sản
phẩm thu được là bao nhiêu?
A. 1 B. 2 C. 3 D. 4
7. Cho phản ứng X + Br
2
-> CH
2

Br-CHBr-CH
3
. X là:
A. CH
2
=CH-CH
3
B. C
3
H
6

C. Xiclopropan D. CH
3
-CH
2
-CH
3
8. Điều kiện để chất hữu cơ tham gia phản ứng trùng hợp là:
A. Hiđrocacbon không no
B. Có liên kết đôi trong phân tử
C. Hiđrocacbon không no mạch hở
D. Hiđrocacbon
9. S¶n phÈm trïng hîp n ph©n tö etilen lµ :
A. n CH
2
= CH
2
B. (-CH
2

– CH-)
n

C. (-CH
2
– CH
2
-)
n
D. (-CH
2
– CH
2
– CH
2
– CH
2
-)
n

10. S¶n phÈm chÝnh cña ph¶n øng céng HCl vµo buten- 1
lµ:
A. CH
2
Cl – CH
2
– CH
2
– CH
3


B. CH
2
Cl – CH
2
– CHCl –CH
3

C. CH
2
Cl – CHCl – CH
2
– CH
3
D. CH
3
– CHCl – CH
2
– CH
3

3. Củng cố: Qua bài kiểm tra.
4. Hƣớng dẫn về nhà:
- Làm bài tập trang 164, 165 SGK.
- Đọc trước bài 41
VI. Đánh giá và rút kinh nghiệm
- Nắm vững các yêu cầu kiến thức cần đạt, thực hành bài tập cẩn thận, chính xác, tập trung theo
dõi, hướng dẫn của giáo viên.
- Ổn định nhóm, không gây ồn ào, trao đổi nhẹ nhàng; chia sẻ kết quả giúp đỡ bạn học chủ yếu
bằng cách hướng dẫn trình tự, cách thức tiến hành làm bài tập và kiến thức cốt lõi cần đạt của bài tập.

- Khen ngợi các nhóm và cá nhân thực hành tốt những bài tập (chính xác, đảm bảo thời gian).
- Nhắc nhở học sinh yếu phải tích cực học tập, chuẩn bị kĩ bài học ở nhà


12
CHƢƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
Mục đích TNSP là kiểm tra tính chính xác của giả thuyết khoa học, kiểm nghiệm tính
khả thi và hiệu quả các bài soạn theo phương pháp DHHT ở lớp 11 nâng cao chương
Hiđrocacbon không no đã viết trong luận văn và việc sử dụng nó trong quá trình dạy học góp
phần tăng cường năng lực hợp tác, tự nghiên cứu cho học sinh THPT.
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm
- Biên soạn 4 giáo án dạy bài giảng thực nghiệm trong chương trình lớp 11 nâng cao
theo phương pháp dạy học hợp tác, trao đổi với giáo viên về nội dung và phương pháp tiến
hành thực nghiệm.
- Kiểm tra, đánh giá hiệu quả của phương pháp trong việc tăng cường năng lực hợp tác,
tự nghiên cứu học hỏi lẫn nhau của HS.
+ Về mặt định lượng: Xử lý, phân tích kết quả thực nghiệm.
+ Về mặt định tính: Đánh giá sự tác động của phương pháp có hướng dẫn đã đề xuất.
- Xây dựng một bài kiểm tra 15 phút cuối tiết dạy và một bài kiểm tra 45 phút sau bài
luyện tập của chương.
3.3. Đối tƣợng và địa bàn thực nghiệm
- Đối tượng: HS lớp 11 ban nâng cao THPT.
- Địa bàn thực nghiệm: Hai trường trong tỉnh Bắc Ninh là:
+ Trường THPT Yên Phong số 2
+ Trường THPT Hàn Thuyên
3.4. Tiến hành thực nghiệm
* Bước 1: Chọn GV dạy và lớp thực nghiệm
- Chúng tôi đã chọn các GV dạy thực nghiệm theo tiêu chuẩn sau:

+ Có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng.
+ Nhiệt tình và có trách nhiệm.
+ Có thâm niên công tác.
- Chúng tôi đã chọn cặp lớp thực nghiệm và đối chứng tương đương nhau về các mặt
sau:
+ Số lượng học sinh.
+ Chất lượng học tập bộ môn.
+ Cùng một giáo viên giảng dạy.

13
Stt
Trƣờng THPT
Lớp TN
Lớp ĐC
GV thực nghiệm
Lớp
Số HS
Lớp
Số HS
1
Yên Phong số 2
11A1
45
11A2
45
Nguyễn Công Thiết
2
Hàn Thuyên
11A3
45

11A4
44
Nguyễn Thị Hương
3
Tổng
TN
90
ĐC
89


* Bước 2: Trao đổi với giáo viên dạy thực nghiệm
Trước khi thực nghiệm, chúng tôi đã gặp GV dạy thực nghiệm để trao đổi một số vấn
đề:
- Nhận xét của GV về các lớp TN – ĐC đã chọn.
- Tìm hiểu tình hình học tập và năng lực tư duy của các HS lớp TN.
- Tình hình chuẩn bị bài và làm bài tập của HS trước khi đến lớp.
- Lớp ĐC: Dạy theo bình thường theo phương pháp mà GV vẫn dạy.
- Lớp TN: Dạy theo các giáo án đã xây dựng.
Sau đó tiến hành các bước:
+ Kiểm tra 1 bài 15 phút cuối buổi học.
+ Kiểm tra 1 bài 45 phút khi thúc chương.
+ Ra đề kiểm tra dùng chung cho 2 lớp.
+ Sắp xếp kết quả theo thứ tự từ 0 điểm đến 10 điểm.
+ Chấm theo thang điểm 10.
+ So sánh kết quả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
+ Phân loại theo 4 nhóm:
Nhóm điểm giỏi: 9, 10.
Nhóm điểm khá: 7, 8.
Nhóm điểm trung bình: 5, 6.

Nhóm điểm kém: < 5
* Bước 3: Phát phiếu thăm dò ý kiến
3.5. Kết quả thực nghiệm
3.5.1. Đánh giá về mặt định lượng

Thông qua kết quả thực nghiệm thu được thấy rằng:

14
- Điểm trung bình cộng của HS ở các lớp TN luôn cao hơn các lớp ĐC thông qua bài
kiểm tra chứng tỏ lớp TN có trình độ cao hơn lớp ĐC.
- Hệ số biến thiên của HS các lớp TN bao giờ cũng nhỏ hơn các lớp ĐC nghĩa là độ
phân tán kiến thức quanh điểm trung bình cộng của các lớp TN là nhỏ hơn, tức là chất lượng
của lớp TN đồng đều hơn lớp ĐC, đồng thời hệ số biến thiên V của các lớp đều < 30% đồng
nghĩa với độ dao động trung bình hay kết quả TNSP là đáng tin cậy.
- Các đường luỹ tích của các lớp TN đều nằm ở bên phải và ở phía dưới các đường luỹ
tích của các lớp ĐC điều đó chứng tỏ chất lượng học tập của HS của các lớp TN là cao hơn
các lớp ĐC.
Để đánh giá chất lượng học tập của HS ngoài việc phân tích các chỉ số như trên chúng
tôi còn kết hợp nhiều biện pháp khác như: Dự giờ xem xét hoạt động của GV và HS trên lớp,
trao đổi với GV và HS, xem vở bài tập của HS … Sau khi phân tích các nguồn thông tin cho
phép chúng tôi rút ra một số nhận xét sau đây:
+ Phương pháp DHHT - nhóm yêu cầu HS phải nâng cao tinh thần hợp tác. Những tiết
đầu chưa quen với PP này nên khi học trao đổi thảo luận còn chưa mạnh dạn nói năng, trình
bày chưa tự tin. Nhưng sau một hai buổi đầu HS mạnh dạn trao đổi thảo luận, thể hiện sự hợp
tác chủ động trong tìm kiếm thông tin kiến thức.
+ Các em dần dần mạnh dạn trao đổi thảo luận với nhau với thầy cô.
+ Qua các buổi học đó HS được rèn luyện thêm các kỹ năng: kĩ năng hợp tác HS khả
năng trình bày trước đám đông, tạo không khí lớp học sôi nổi, khơi dậy động cơ học tập, HS
tích cực tư duy, sáng tạo.
3.5.2. Đánh giá về mặt định tính

3.5.2.1. Đánh giá sự thích thú của học sinh khi học theo phương pháp hợp tác
3.5.2.2. Đánh giá các năng lực được phát triển ở học sinh
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong suốt quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã cố gắng bám sát và thực hiện từng bước
các nhiệm vụ và mục đích của đề tài, kết quả nghiên cứu đã đạt được cho phép rút ra một số
kết luận sau đây:
* Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn làm cơ sở nền tảng cho việc nghiên cứu nội
dung của đề tài:
- Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay, đó là xu hướng
dạy học lấy người học làm trung tâm và “hoạt động hoá người học”, đổi mới phương pháp
dạy học theo hướng dạy học tích cực, tăng khả năng hợp tác và tự nghiên cứu sáng tạo của

15
học sinh. Việc áp dụng phương pháp dạy học hợp tác vào dạy học hóa học chương
Hiđrocacbon không no – lớp 11, nâng cao là sự lựa chọn đúng hướng, có tính khả thi phù hợp
với điều kiện hiện nay.
* Điều tra, tìm hiểu thực trạng cơ sở vật chất, các phương pháp dạy học được áp dụng và lấy
ý kiến của 200 GV về những khó khăn, ưu điểm khi áp dụng phương pháp dạy học hợp tác
nhóm.
* Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở 2 lớp 11 trường THPT Yên Phong 2, trường THPT Hàn
Thuyên ở Bắc Ninh so với 2 lớp đối chứng đạt kết quả khả quan. Kết quả thực nghiệm sư
phạm cho thấy hứng thú học tập của học sinh được tăng lên, phát triển cơ bản và cần thiết các
kĩ năng như: kỹ năng thu thập và xử lý tài liệu học tập, kỹ năng hợp tác theo nhóm, kỹ năng
tư duy sáng tạo, kỹ năng giải quyết vấn đề.
Thông qua việc nghiên cứu đề tài và từ những kết quả nghiên cứu ở trên, chúng tôi
nhận thấy rằng một trong những định hướng đổi mới phương pháp dạy học đó là tăng cường
khả năng hợp tác, tự nghiên cứu của học sinh thì việc nghiên cứu thiết kế và sử dụng một cách
hợp lý phương pháp dạy học hợp tác sẽ góp phần đáng kể vào việc nâng cao chất lượng học
tập của học sinh trường trung học phổ thông, góp phần vào công cuộc đổi mới phương pháp

dạy học các môn học nói chung và công cuộc đổi mới phương pháp dạy học môn hoá nói
riêng.
2. Khuyến nghị
- Từ thành công bước đầu của việc áp dụng phương pháp dạy học hợp tác trong dạy
học học chương Hiđrocacbon không no - lớp 11, nâng cao và căn cứ vào triển vọng của nó,
chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu sâu hơn và ứng dụng phương pháp dạy học này trong quá
trình dạy học cùng với những phương pháp cũ để có những đánh giá chính xác hơn nữa.
- Nên có sự đầu tư và chỉ đạo ứng dụng mở rộng phương pháp này ra các các môn học
khác trong nhà trường phổ thông. Sau này khi mà học sinh đã quen với cách học này thì có
khả năng hợp tác tự nghiên cứu mang tính chất sáng tạo sẽ được phát huy ở nhiều lĩnh vực
khác và cả trong cuộc sống sau này.
- Phương pháp dạy học hợp tác nhóm thích hợp và có hiệu quả với hình thức đào tạo ở
nước ta. Do đó cần mở rộng tổ chức biên soạn một cách có hệ thống quy mô hơn. Nhằm nâng cao
chất lượng và hiệu quả dạy học bộ môn hoá học ở trường trung học phổ thông.
Cuối cùng, sau hơn một năm thực hiện tôi đã hoàn thành mục tiêu đề ra, song do thời
gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu chưa nhiều, bản thân luận văn này chắc chắn không
tránh khỏi nhiều hạn chế, thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những nhận xét, góp ý, chỉ dẫn

16
của thầy cô giáo, các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp để tôi bổ xung hoàn thiện hơn cho
đề tài cũng như cho công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học.

References
* Tiếng việt:
1.
Ban chấp hành TW (2004), Chỉ thị 40-CT/TW, Chỉ thị về việc xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý, Hà Nội.

2.
Nguyễn Ngọc Bảo.

Phát triển tính tích cực, tính tự lực của học sinh trong quá trình dạy học. Nxb Hà
Nội, 1995.

3.Nguyễn Thị Thanh Bình (1998), “Cải tiến hoạt động Giáo dục theo phương thức
hợp tác”, Nghiên
cứu Giáo dục, (8), tr. 4-6.

4.Nguyễn Hữu Châu. Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình dạy học. Nxb Giáo
dục, 2004.
5.Nguyễn Cƣơng, Nguyễn Mạnh Dung, Nguyễn Thị Sửu. Phương pháp dạy học hoá học.
Tập I, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2000.
6.Hoàng Chúng. Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục. Nxb Giáo dục,
Hà Nội, 1983.
7.Ngô Thu Dung. Phương pháp dạy học nhóm. dt.ussh.edu.vn/index.php?
option=com_content&view=article&id=240&Itemid=136 – 19k, 2008.
8.
Vũ Cao Đàm
. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nxb KHKT, 1996.

9.Đỗ Ngọc Đạt. Toán thống kê ứng dụng trong nghiên cứu khoa học giáo dục và xã hội học. Nxb
ĐHSP HN1, 1994.
10. Đỗ Ngọc Đạt. Tiếp cận hiện đại trong hoạt động dạy học. Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, 1998.
11. Trần Bá Hoành. Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa. Nxb Đại học
sư phạm Hà Nội, 2007.
12. Đặng Thành Hƣng. Dạy học hiện đại. Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, 2002.
13. Nguyễn Kỳ. Thiết kế bài học theo phương pháp tích cực, Trường cán bộ quản lý giáo
dục, 1994.
14. Nguyễn Kỳ. Phương pháp giáo dục tích cực lấy người học làm trung tâm. Nxb Giáo dục Hà Nội,
1995.
15.

Vũ Trọng Rỹ
. Một số vấn đề lý luận về phương tiện dạy học. Nxb Đại học sư phạm Hà Nội, 1995.

16. Lê Trọng Tín. Phương pháp dạy học môn hoá học ở trường phổ thông trung học. Nxb
Giáo dục, 1998.

17
17.
Lê Xuân Trọng - Nguyễn Hữu Đĩnh - Lê Chí Kiên - Lê Mậu Quyền
. Hóa học 11 nâng cao. Nxb Giáo
dục, 2007.

18.
Lê Xuân Trọng - Trần Quốc Đắc - Phạm Tuấn Hùng - Đoàn Việt Nga - Lê Trọng Tín
. Sách giáo
viên Hóa học 11 nâng cao. Nxb Giáo dục, 2007.

19.

Lê Xuân Trọng - Từ Ngọc Ánh - Phạm Văn Hoan - Cao Thị Thặng
. Bài tập hóa học 11 nâng cao.
Nxb Giáo dục, 2007.

20.

Nguyễn Cảnh Toàn. Quá trình dạy học tự học. Nxb Giáo dục Hà Nội, 1997.
21.

Nguyễn Cảnh Toàn
. Học và dạy cách học. Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội, 2002.


22. Từ điển bách khoa Việt Nam tập 1. Trung tâm biên soạn từ điển bách khoa
Việt Nam Hà Nội, 1995.
23. Thái Duy Tuyên (1993), “Tìm hiểu bản chất quá trình dạy học”, Nghiên cứu Giáo dục, (10),
tr.10-13.
24. Thái Duy Tuyên. Phương pháp dạy học truyền thống và hiện đại. Nxb Giáo dục, 2008.
25. Unesco, Chân dung những nhà cải cách giáo dục tiêu biểu trên thế giới, Nxb Thế giới, 2005.
26.

Phạm Viết Vƣợng (1995), “Bàn về phương pháp giáo dục tích cực”, Tạp chí Giáo dục, (10),
tr 5-7.
* Tiếng anh:
27. Đênômê J. M - Goay Mađơlen. Tiến tới một phương pháp sư phạm tương tác. Nxb Thanh niên,
2000.
28. I. F. Khalamôp. Phát huy tính tích cực học tập của học sinh như thế nào. Nxb Giáo dục,
Hà Nội, 1987.
29. RaJa Roy Singh. Nền giáo dục cho thế kỷ 21. Viện Khoa học Giáo dục Hà Nội, 1994.
30. Wilbert J. McKeachie. Những thủ thuật trong dạy học. Dự án Việt - Bỉ đào tạo giáo viên
Hà Nội, 2003.

×