Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

GIÁO TRÌNH THIẾT KẾ DÂY CHUYỀN MAY2 - Bài 6 BỐ TRÍ DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.58 KB, 12 trang )

Bài 6 BỐ TRÍ DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT

I. Các dạng chuyền may lý thuyết:
Có các loại dây chuyền may như sau :
1/ Dây chuyền hàng dọc :
p dụng may những sản phẩm đơn giản như hàng dệt kim. may mũ giày…
Trong chuyền này, máy sắp xếp theo thứ tự lắp ráp và theo hàng dọc không có sự
quay lui của sản phẩm.
Ưu điểm :
- Gọn nhẹ, dễ điều khiển dây chuyền và quản lý sản phẩm.
- Chuyển biến hợp lý các bước công việc.
- Công nhân được chuyên môn hóa vì may chuyên một thao tác.
- Dễ cơ gới hoá qúa trình sản xuất ( băng chuyền tự động ).
- Giảm bớt người điều hàng (công nhân sau tự lấy hàng của công nhân
trước).
Khuyết điểm :
- Bắt buộc phải tôn trọng tuyệt đối qui trình công nghệ.
- Chuyền may bò xáo trộn khi công nhân vắng mặt, cần có người dự trữ biết
may các thao tác.
- Dễ gây nhàm chán cho công nhân may.
- Diện tích dây chuyền lớn.













2/ Dây chuyền nhiều hàng :
Dây chuyền gồm nhiều hàng riêng biệt dẫn đến một vò trí tập trung làm các
bước công việc hoàn thành . Trong những hàng, công nhân phụ thuộc người này
với người khác. Những hàng phải sản xuất đồng bộ với nhau để đến vò trí tập trung
cùng một lúc. Dây chuyền nhiều hàng áp dụng để sản xuất những sản phẩm đối
xứng bằng cách chia các chi tiết ra thành hai hàng, ba hàng hay nhiều hàng. Thí dụ
may quần âu, áo sơ mi…
Ưu điểm :
- Diễn tiến hợp lý các bước công việc từ đầu đến cuối không có sự quay lui.
- Thời gian ra chuyền ngắn.
- Chuyên môn hóa công nhân.
- Số lượng bán thành phẩm giảm dần theo thứ tự lắp ráp.
- Tiết kiệm thời gian chờ đợi giữa các vò trí làm việc.
Khuyết điểm :
- Dễ lẫn lộn bán thành phẩm tại vò trí tập trung.
- Cân đối khó hơn dây chuyền hàng dọc vì phải đồng bộ và phối hợp giữa
các hàng.
- Công nhân vắng làm ảnh hưởng đến chuyền may, phải có công nhân dự
trữ giỏi.
- Công việc dễ gây nhàm chán cho công nhân.
- Khâu kiểm tra rất kỹ ở những hàng tập trung.
- Diện tích làm việc lớn 4 - 5 m
2
/ CN.
















3/
Dây chuyền nhóm đồng bộ :
Dạng dây chuyền này áp dụng cho phân xưởng sản xuất nhiều mặt hàng
khác nhau hoặc mặt hàng phức tạp. Phân xưởng được chia thành nhóm chủng loại
hoặc nhóm máy hoặc nhóm công việc. TD : nhóm máy 1 kim có thể có bộ phận
may những chi tiết có đường may ngắn , nhóm may chi tiết có đường may dài,
hoặc bộ phận may túi, hoặc bộ phận may tay, bộ phận may cổ…
Vai trò của nhóm : làm tất cả công việc của một loại. Công nhân làm nhiều
thao tác hơn ở dạng dây chuyền trước như là may hoàn toàn một túi mổ chứ không
may một phần của túi.Công nhân độc lập làm việc dưới sự hướng dẫn của nhóm
trưởng, không phụ thuộc nhiều vào công nhân khác.
Phân bổ công việc : bán thành phẩm được cột thành từng bó nhỏ. Công
nhân nhận 1 bó từ 10 - 30 lớp, khi may xong, công nhân nhận thêm bó khác. Hệ
thống dây chuyền này cần có xe nhỏ hoặc giá đẩy hàng để đem hàng đến bất kỳ
cho những vò trí làm việc.
Cân đối các vò trí làm việc phải làm dần dần theo NĐSX của nhóm.
Chuyền trưởng phối hợp tiến độ làm việc của các nhóm để đảm bảo tiến độ sản
xuất cả chuyền đồng bộ. Chuyền may dạng này thường áp dụng may áo gió.


2













Ưu điểm :
- Sắp xếp máy cố đònh. Diện tích làm việc nhỏ, khoảng 3,7 m
2
/ CN.
- Sản phẩn chưa hoàn chỉnh nhiều, công nhân có thể bắt kòp thời gian đã
mất trong khi làm nhiều thao tác.
- Trình độ công nhân được nâng cao vì làm nhiều thao tác.
- Sự vắng mặt của công nhân ít ảnh hưởng đến chuyền.
- Tiết kiệm thời gian di chuyển vì công nhân ngồi may không phải đi lấy
hàng. Có người khác mang hàng tới.
- Sử dụng máy tối đa vì ít có thời gian chờ đợi phi sản xuất.
Khuyết điểm :
- Sản phẩm chưa hoàn thành rất nhiều dễ gây lẫn lộn.
- Do tính độc lập giữa các vò trí làm việc nên cần có người có ngư ời mang
hàng đến và lấy hàng đi cho những vò trí làm việc.
- Khó cân đối giữa các nhóm.

- Kiểm tra trong chuyền cần nhiều bàn để nhận những bó đã làm xong và
phân bổ lại cho nhóm khác.
- Thời gian ra hàng khó xác đònh chính xác vì năng suất biến động trong
nhóm và trong chuyền.
- Huấn luyện công nhân lâu dài vì phải làm rất nhiều thao tác cho mỗi vò
trí.
4/ Dây chuyền bó tiến dần :
Công việc được thực hiện theo bó, các lớp chi tiết có một hay nhiều thao
tác cùng một giá trò thời gian được cột thành một bó. Những bó này được phân bổ
cho công nhân tùy theo thứ tự hợp lý của qui trình may. Sao đó được tập trung lại,
kiểm tra và phân bổ tiếp.
Phân chia công việc : cân đối được thực hiện như dây chuyền dọc và theo
bó. Công việc phải điều hòa và đồng bộ trong những vò trí làm việc ( sức làm của
những vò trí làm việc phải bằng nhau, chênh lệch 5% -10% ), công nhân độc lập
với nhau. Có người kiểm tra đếm những bó đến và mang đến cho những vò trí làm
việc khác. Công nhân được tập trung thành những bộ phận theo loại công việc
hoặc theo chi tiết của sản phẩm. Số người kiểm tra tùy theo số công nhân và số
nhóm. Một người kiểm tra và phân bổ bó cho 4 - 10 công nhân. Con số này còn
3
tùy thuộc vào tính đơn giản hay phức tạp của sản phẩm, số mã hàng được may
cùng một lần.
Người kiểm tra sẽ giao những bó từ bộ phận trước và sau khi kiểm tra, giao
cho công nhân tiếp theo. Công nhân trong cùng một nhóm không bắt buộc phải
nhận những bó hàng cùng một lần. Bó được đi từ nhóm này sang nhóm khác, có
têrn là bó tiến dần.
Chú ý một bó được may xong bởi một công nhân, được người kiểm tra lấy
đi kiểm tra. Bó này có thể giao cho công nhân của nhóm tiếp theo hoặc cho công
nhân của nhóm đã thực hiện bó này.
BTP
Tập trung

Tập trung

Ưu điểm :
- Diện tích đặt máy nhỏ 3,7 - 4,5 m
2
.
- Diễn biến hợp lý của những thao tác lắp ráp.
- Kiểm tra thường xuyên, giảm bớt những sai sót.
- Ít bò lẫn lộn sản phẩm và cỡ vóc.
- Công nhân may nhanh có thể nhận thêm nên có thu nhập cao.
- Thiết kế chuyền ít thay đổi.
- Thời gian sử dụng máy tối đa.
Khuyết điểm :
- Sản phẩm đang làm và chờ đợi nhiều vì làm theo bó.
- Thời gian ra chuyền tương đối dài.
- Kiểm tra và phân bổ cần người cho mỗi nhóm, do đó tốn nhiều lao động.
- Cần nhiều bàn để nhận, kiểm tra.
- Thiết kế chuyền may những sản phẩm phức tạp cần diện tích lớn.
Chú ý : năng suất cao ở dây chuyền này đạt được khi những vò trí làm việc làm
việc của bộ phận may sản xuất đồng bộ và người kiểm tra, phân bổ làm việc đúng
yêu cầu.
II. CÁC HỆ THỐNG SẢN XUẤT VÀ DÂY CHUYỀN KHÁC
4

1/ Hệ thống sản xuất (dây chuyền) Juki:
Bảng Tóm tắc đặc điểm các hệ thống sản xuất của JUKI
Hệ thống
sản xuất
Phân công
lao động

Hệ thống
chuyển giao
Phướng pháp
chuyển giao
Chú thích
Hệ thống
đồng bộ
Phân công lao
dộng theo công
đoạn
Theo từng
chiếc
Chuyển bằng
tay
Bố trí theo
công đoạn
Hệ thống bó Phân công lao
dộng theo công
đoạn
Theo lô (bó) Chuyển bằng
tay
Bố trí theo
công đoạn
Hệ thống
đồng bộ theo
đơn vò
Phân công lao
dộng theo công
đoạn
Theo lô (bó) Chuyển bằng

tay
Bố trí theo
đơn vò
Phân công lao
dộng theo công
đoạn
Theo từng
chiếc
Chuyển bằng
băng tải
Băng tải kiểu
giá treo

Các dạng hệ thống sản xuất dạng thường:
1/ Hệ thống đồng bộ (Synchno System):
Đây là phương pháp cơ bản của phương thức sản suất theo dây chuyền. Cho
dù sản xuất với số lượng ít hay nhiều, với mẫu mã đa dạng hay hạn chế thì đây
được xem là dây chuyền có qui mô lớn.
Đồng bộ hóa các thứ tự công đoạn, đặc biệt với công đoạn lắp ráp 1 chiếc
1. Khi di chuyển công đoạn sử dụng bàn trôi. Vừa quản lý được công việc vừa cân
bằng hóa được công đoạn trước và sau.
Số công nhân thường trên 20 người, công đoạn lắp ráp người. Hệ thống
được phổ biến vào những năm 1960.
2/
Hệ thống Bundle:
Hình thái và tổ chức lắp đặt giống với hệ thống đồng bộ. Trước đây để
phân biệt với hệ thống Bundle thì máy được gọi bằng một tên khác, nhưng hiện
nay gọi hệ thống đồng Bundle có nghóa là chỉ hệ thống này.
Khác với hệ thống đồng bộ, hệ thống này thiết đònh được cỡ, lấy được cân
bằng trong dây chuyền. Số công nhân thường khoảng trên 20 người.

Đáp ứng nhu cầu đa dạng hóa về may mặc sau những năm 1960. Hệ thống
ngày được phổ biến vào những năm 1970.
3/
Hệ thống JUSS (Juki Unit Tynchno System):
Đây là phương thức sản xuất thích hợp nhất với dạng: sản xuất nhiều mẫu
mã nhưng với số lượng ít (quần áo nữ). Quần áo nữ là những loại quần áo phức tạp
nhất, sử dụng máy tự động, thiết bò trong đoạn lắp ráp bao gồm 3 loại: Máy chỉ,
vắt sổ, bàn là. Thông thường từ trước đến nay được tổ chức như vậy. Nhưng với
JUSS thì cùng với 3 loại nói trên thêm một quá trình nhữa, tổ chức công nhân trong
dây chuyền khoảng 20 người, mỗi nhóm khoảng 2-3 người. Trong phạm vi biến
đổi ít sẽ phân chia các chi tiết sản phẩm và lắp ráp trong quá trình thêm. Di
5
chuyển sản phẩm bằng phương thức vận chuyển thủ công, phân biệt ra màu sắc,
cân bằng khoảng cách giữa các dây chuyền.
Các dạng hệ thống sản xuất dạng tự động hóa:
1/ Hệ thống treo Hanger:
Bán thành phẩm di chuyển từng chiếc.
Khoảng cách giữa các máy là 1500mm – 1800mm
* Quần âu:
1 dây chuyền may thân trước: 9 vi trí
1 dây chuyền thân sau : 13 vò trí
1 dây chuyền lắp ráp : 28 vò trí
* Áo sơ mi:
2 dây chuyền lắp ráp : 13 x 2 = 26 vò trí
* Áo đầm:
1 dây chuyền lắp ráp : 14 vò trí
2/ Hệ thống Flow Convey:
* Quần short:
Lấy sản phẩm từ bộ phận đựng đang từ ở vò trí làm việc đặt tạm thời trên
bàn máy. Sau khi làm xong 1 lô, trả lại bộ phận đựng. Bán thành phẩm trong lô : 5

chiếc. 1 dây chuyền thân trước, thân sau, lắp ráp: 7 vò trí.
Khoảng cách giữa các máy: 1500 mm
* Áo trẻ em:
Bộ phận đựng sau một thời gian nhất đònh sẽ tự động chuyển đi tới quá
trình tiếp theo. Số BTP của lô: 1 chiếc
1 dây chuyền thân trước, thân sau, lắp ráp: 21 vò trí.
Khoảng cách giữa các máy: 1500 mm
3/ Hệ thống QRS (Quick Response Sewing System):
Giống hệ thống JUSS hệ thống QRS bao gồm các máy, vắt sổ, là và Qick
Station sử dụng phương thức dây chuyền nhóm giả, công nhân trong quá trình làm
việc để giảm bớt sự di chuyển các thiết bò ngay trong máy may. Di chuyển một lô
sản phẩm sử dụng hệ thống Hanger Convey. Công việc này đứng làm. Tổ chức
thiết lập trong phạm vi ít có thay đổi và được nhất thể hóa.
*
Áo Vest nữ:
1 dây chuyền treo, nhãn làm móc treo, BCV sau khi lộn thân).
Toàn bộ chiều dài của thiết bò treo: 11.500 mm
*
Váy Juýp:
1 dây chuyền treo Hanger: 7 vò trí (gồm các BCV ngoại trừ BCV ép mex,
và vắt sổ). Toàn bộ chiều dài của thiết bò treo: 8.000 mm
* Áo Bluse (o kiểu nữ):
1 dây chuyền treo Hanger: 6 vò trí (gồm các BCV ngoại trừ BCV ép mex,
vắt sổ, may nếp, đệm vai, sau khi gắn đệm vai).
Toàn bộ chiều dài của thiết bò treo: 8.000 mm.
Xem các hình vẽ sơ đồ chuyền may các kiểu của JUKI (trang sau)

2. Các kiểu dây chuyền của Liên Xô:
6
Trong công nghiệp may thường có các kiểu chuyền sau:

a. Liên hợp: ( Hàng dọc)
Bán thành phẩm đi theo đường thẳng hoặc đi theo đường zic-zac. Rải hàng
từng cái hay theo bó, nhòp tự do, thường năng suất nhỏ để may các mặt hàng ổn
đònh có thời gian thực hiện thấp, cài hàng theo liên tíếp. Đây là kiểu chuyền đơn
giản nhất, hiệu quả thấp nhất.
b. Băng chuyền với nhòp chặt chẽ:
Rải hàng từng cái theo chu kỳ,liên tiếp hay tổng hợp, bán thành phẩm
chuyển động theo đường thẳng. Năng suất trung bình hay lớn thường sử dụng với
các mặt hàng có thời gian lớn và kích thước lớn, mặt hàng ổn đònh.
c. Băng chuyền với nhòp tự do:
Cài hàng liên tiếp, chu kỳ, bán thành phẩm di chuyển theo đường thẳng hay
đường tròn trong các hộp con, các xe con trên băng chuyền. Băng chuyền với
đường chuyền bán thành phầm là thẳng được áp dụng ở khu vực lắp ráp khi may
các mặt hàng có sản lượng lớn như quần âu, áo sơ mi, áo gió….Băng chuyền đường
vòng thì bán thành phẩm chuyển động trong vòng khép kín và được đặt trong các
thùng nhỏ, thường được áp dụng may các mặt hàng áo đầm, áo nữ. Thỉnh thoảng
kiểu chuyền này được sử dụng ở khu vực may chi tiết với các mặt hàng mặt ngoài.
d. Nhóm liên hợp: (theo nhóm đồng bộ)
Được chia theo các nhóm chuyên môn để may các chi tiết riêng biệt. Công
nhân được bố trí theo nhóm và chuyên môn hóa cao. Cài hàng có thể theo 3 cách:
liên tiếp, chu kỳvà tổng hợp, cài hàng từng bó, nhòp tự do, bán thành phẩm được
đưa theo các phương tiện khác nhau. Thường được sử dụng để làm các mặt hàng
ổn đònhcó kích thước nhỏ (chuyền trung bình và lớn) và áp dụng ở khu vực may chi
tiết đối với các mặt hàng mặc ngoài.

III. Những điểm cần lưu ý khi thiết kế dây chuyền may:
Dây chuyền công nghệ được thành lập trên cơ sở quy trình may sản phẩm,
có sự hợp tác với tổ trưởng và đốc công, bởi vì ở đây không những ta phải lưu ý tới
tình trạng thiết bò mà còn phải chú ý đến khả năng và tâm sinh lý của những người
tham gia vào dây chuyền.

Sự đúng đắn hợp lý của một dây chuyền công nghệ phụ thuộc vào những yếu
tố sau :
- Hệ thống sản xuất đã được thành lập từ những điều kiện tối ưu nhất của xí
nghiệp.
- Số lượng sản phẩm và số lượng công nhân.
- Hệ số trang thiết bò.
- Trình độ, sự khéo léo và tinh thần trách nhiệm của người công nhân.
Từ bảng quy trình may sản phẩm ta tập hợp những công việc có cùng tính
chất, cùng loại thiết bò vào một vò trí làm việc. Có nghóa là ta không thể đặt vào
cùng một vò trí làm việc những công việc mà vừa phải may và vừa làm bằng tay.
Bộ phận hoàn thành những chi tiết nhỏ ta đặt vào vò trí làm việc đầu chuyển.
Những công việc còn lại ta chú ý sắp xếp theo trình tự hợp lý nhất để đường đi của
sản phẩm tại chế ngắn nhất và không bò quay lại vò trí trước nó đã đi qua. Có như
7
thế mới không bò tốn kém thời gian vô ích và không gây ra cản trở trong lưu thông
hàng và ta dễ dàng quan sát, theo dõi chuyển động của chuyền.
Đây cũng là một điều kiện tối cần thiết trong dây chuyền nếu việc vận
chuyển trong chuyền được thực hiện bằng băng chuyền.
Tất cả các vò trí làm việc phải được cân đối nhau về sức làm, tức là không
để cho một người quá bận bòu, trong khi người khác lại quá nhàn rỗi. Để cân đối
các vò trí làm việc ta có hai điểm chuẩn sau :
- Thời gian nhòp độ sản xuất .
- Hệ số lao động = 1.

























8

Bài 7 BỐ TRÍ MẶT BẰNG PHÂN XƯỞNG
I. Đònh nghóa:
Là phương pháp săp xếp đem lại hiệu quả nhất cho máy móc và thiết bò
cũng như sự giảm tối đa chi phí sản xuất bằng cách cung cấp vật liệu và bán thành
phẩm nhanh nhất và giảm tối đa công việc chuyển giao từ vò trí này qua vò trí khác
trong suốt quá trình sản xuất từ khi nhận nguyên liệu cho đến khi giao s3n phẩm
cuối cùng. Để đạt những mục đích ấy, việc kế hoạch hóa bố trí phải được xem xét
từ nhiều góc độ kể cả việc chọn đòa điểm, bố trí nhà xưởng và máy móc.
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc bố trí:
- Yếu tố tài chính: lực lượng lao động, nguyên liệu tại chỗ, người sử dụng
và những bộ phận liên quan.

- Yếu tố tự nhiên: môi trường ảnh hưởng đến đòa điểm
- Yếu tố xã hội:con người, chính sách đầu tư…
Bố trí mặt bằng phân xưởng may là bố trí cách lắp đặt thiết bò và các
phương tiện sản xuất trên diện tích được xây dựng thành phân xưởng may, theo
một loại dây chuyền nhất đònh.
II. Những điều kiện khi xem xét bố trí mặt bằng:
Khi nghiên cứu bố trí mặt bằng phân xưởng may cân xem xét các điều kiện
sau:
- Loại áo quần sản xuất.
- Số lượng phải sản xuất.
- Sản xuất từng mã hàng hay sản xuất song song nhiều mã hàng có kiểu
cách khác nhau.
- Số lần thay đổi mã hàng.
- Chất lượng sản phẩm.
- Thiết bò và phương tiện sẵn có (kích thước của thiết bò).
- Tay nghề của công nhân.
- Số công nhân hiện có hoặc dự kiến.
- Trình độ nghiệp vụ của các cán bộ điều hành.
- Diện tích nhà xưởng
- Phương tiện vận chuyển.
- An toàn lao động.
Tất cả những dữ kiện trên đều phải được nghiên cứu kỹ lượng và đầy đủ thì
việc bố trí lắp đặt các thiết bò trong phân xưởng mới hợp lý tạo tiền đề cho sản
xuất tốt, năng suất cao và đảm bảo an toàn lao động.
Bản thiết kế mặt bằng phân xưởng là một bản vẽ diện tích phân xưởng và
các thiết bò được sắp đặt trong đó theo tỷ lệ thu nhỏ (thường là 1 : 100).
Để vẽ được mặt bằng phân xưởng ta phải ký hiệu các loại máy theo những
quy ước thống nhất.
Muốn thiết kế được mặt bằng phân xưởng, người thiết kế phải hiểu rõ kích
thước và cấu tạo của nhà xưởng, phải hiểu các loại thiết bò của phân xưởng, kích

9
thước của chúng. Thiết kế mặt bằng phải đúng theo quy trình công nghệ, các vò trí
làm việc phải được sắp đặt hợp lý, đảm bảo tổ chức sản xuất một cách tốt nhất,
đáp ứng các điều kiện phân xưởng. Trong khi thiết kế mặt bằng phải chú ý sao cho
phân xưởng phải rộng và thoáng đạt, được chiếu sáng tốt và vận chuyển thuận lợi.
Phải chú ý tránh sự chuyển động vô ích của bán thành phẩm tại chế. Các vò trí làm
việc không được gần nhau quá, cũng không được xa nhau quá, khoảng cách trung
bình giữa các vò trí làm việc là 60 cm. Mỗi một vò trí làm việc có ký hiệu riêng của
mình và được đánh số theo số thứ tự trong bản thiết kế dây chuyền công nghệ. Các
loại ký hiệu cũng như các ký hiệu khác về đường vận chuyển của hàng đều phải
được giải thích rõ ở góc bản thiết kế. Đồng thời phải ghi rõ số lượng máy, số lượng
công nhân.
Trong bản thiết kế mặt bằng không được quên đặt máy dự bò. Bàn thu hóa
bao giờ cũng đặt ở cuối chuyền và gần cửa sổ để được chiếu sáng tốt. Việc thiết
kế mặt bằng phân xưởng vô cùng phức tạp cho nên trước khi thực hiện phải kiểm
tra kỹ rồi mới sắp đặt thiết bò theo như bản thiết kế.
Lưu ý : Ở nước ta hiện nay, thường trong thực tế sản xuất bỏ qua việc thiết
kế mặt bằng phân xưởng mà thường là giữ cố đònh việc sắp đặt thiết bò. Trong điều
kiện lao động thủ công của ta, việc vận chuyển hàng vẫn do công nhân bốc vác từ
nơi này sang nơi khác cho nên việc sắp đặt thiết bò không theo thứ tự của dây
chuyền cũng không ảnh hưởng nhiều đến sản xuất. Ở các nước có công nghiệp
may tiên tiến, việc vận chuyển đã tự động hóa bằng băng chuyền cho nên việc sắp
đặt thiết bò tuân theo dây chuyền phải được tuyệt đối tuân thủ nhất là đối với dây
chuyền hàng dọc.
III. Các số liệu liên quan đến việc bố trí mặt bằng:
1/ Xác đònh diện tích gian xưởng :
Diện tích chiếm chỗ của dụng cụ và thiết bò. Việc bố trí thiết bò trên dây chuyền
phải thỏa mãn 2 yêu cầu sau :
- Đường đi bán thành phẩm nhỏ nhất.
- Tốn ít diện tích nhất.

Các khu vực ủi bố trí gần khu vực may thích hợp. Các vò trí ủi để gần nhau để
tiện cho việc kiểm tra và quản lý chất lượng.
Trước mỗi máy có thùng chứa bán thành phẩm hoặc bàn nhỏ để bán thành
phẩm. Ghế ngồi của công nhân phải dài để vừa ngồi vừa dùng để các bó bán thành
phẩm vừa may xong.
* Diện tích chiếm chỗ của từng loại máy móc và thiết bò như sau :
- Máy may bằng 1 kim, 2 kim : 1,2 m x 0,6 m
- Máy vắt sổ : 1,2 m x 0,7 m
- Máy đính bọ : 1,2 m x 0,6 m
- Máy làm khuy : 1,2 m x 0,7 m
- Máy đính nút : 1,2 m x 0,6 m
- Bàn để ủi : 1,2 m x 0,7 m
- Bàn để bán thành phẩm lớn : 3,2 m x 1,4 m
- Bàn để cắt chỉ và tẩy hàng : 3,0 m x 1,4 m
- Bàn kiểm tra ( KCS ) : 3 m x 1,4 m
10
- Thùng để hàng tại máy :1 m x 0,35 m
- Kích thước ghế ngồi : 1 m x 0,35 m
* Đường đi lại trong phân xưởng, trong chuyền phải thông thóang thuận tiện cho
việc vận chuyển hàng hóa từ chỗ này sang chỗ khác, sao cho không lãøng phí về diện
tích. Có thể tham khảo số liệu sau đây :
- Đường đi giữa xưởng là 2,5 m
- Đường đi hai đầu chuyền là 1,5 m
- Đường đi hai bên chuyền là 1,5 m
- Đường đi giữa hai dãy máy trong chuyền là 0,8 m
- Khoảng cách hai bên tường đến máy 2,3 m, giữa các máy là 1,25 m
2/ Xác đònh diện tích dây chuyền và các chỗ làm việc khác :
Chiều dài dây chuyền D
dc
chính là khoảng cách giữa các thiết bò K

d
và tổng
chiều rộng thiết bò R
tb
nằm trong một dãy máy trong một chuyền.
D
dc
= K
tb
. (X
tb
– 1) + R
tb
. X
tb
(m)
X
tb
: số thiết bò trong dây chuyền
Chiều rộng dây chuyền R
dc
chính là khoảng cách giữa các thiết bò K
n
theo chiều
ngang và tổng chiều dài các thiết bò D
tb
nằm trong một dãy máy trong một chuyền.
D
dc
= K

n
. (X
tb
– 1) + D
tb
. X
tb
(m)
Diện tích phân xưởng :
S
dc
= D
dc
x R
dc
(m
2
)


Việc thiết kế gian xưởng không chỉ tính diện tích chiếm chỗ của thiết bò, đường
đi trong dây chuyền … mà bên cạnh đó còn phải tính đến các yếu tố tổ chức điều hành
và nơi chứa các dụng cụ phụ trợ khác như :
- Phòng quản đốc, trưởng ca và các nhân viên văn phòng.
- Phòng để sản phẩm sau khi may.
* Chú ý thêm về ánh sáng :
nh sáng tận dụng ánh sáng thiên nhiên càng nhiều càng tốt. Yêu cầu ánh sáng
của đèn là :
- i : 200 lux
- Cắt : 300 lux

- May vải màu nhạt : 200 - 300 lux
May vải màu đậm : 300 - 1000 lux
- Kiểm tra may mẫu : 2000 lux
( Lux là đơn vò của ánh sáng )
Thí dụ : Kích thước các chỗ làm việc như sau :
Phòng quản đốc phân xưởng, trưởng ca và các nhân viên là 2,5 x 5 = 12,5 m
2
.
Phòng để sản phẩm sau khi may là 2,5 x 4 = 10 m
2
.
3/ Các yếu tố ảnh hưởng đến chỗ làm việc của gian xưởng sản xuất :
- Sử dụng hiệu quả tổ chức sản xuất. Đảm bảo điều kiện thoáng mát, dài rộng
hợp lý, đảm bảo mỹ quan thuận tiện cho việc phục vụ sản xuất.
- Bám sát theo sơ đồ may lắp sản phẩm.
- Bảo quản đủ diện tích bảo quản bán thành phẩm và thành phẩm.
- Các kích thước cơ bản của các loại thiết bò, dụng cụ làm việc, và các đường đi
trong chuyền .
11
Gian xưởng được thiết kế nhằm hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động,
nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm giảm đến mức tối đa các động tác dư thừa.
- Thiết bò phải đáp ứng các điều kiện sản xuất , công suất và trình độ chuyên
môn hóa.
- Đảm bảo các đònh mức sản xuất , chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.
- Xác đònh kỹ thuật lao động tiên tiến, tổ chức hợp lý chỗ làm việc, khắc phục sự
hao phí về thời gian, giảm bớt phế phẩm và thời gian ngừng máy.
- Điều kiện lao động an toàn, hợp vệ sinh, cơ khí hóa và hợp lý hóa các công
việc nặng nhọc.
- Kiểu nhà xưởng phải hợp lý có tính đến qui trình công nghệ, sự sắp sếp vò trí
thiết bò phải đảm bảo thông suốt trong dây chuyền.

- Tính toán để xác đònh diện tích mặt bằng phân xưởng bắt đầu từ dây chuyền
may. Bởi vì nó chiếm tỷ trọng lớn nhất về công nghệ, diện tích và số lượng lao động.
Thí dụ: ta tính diện tích của phân xưởng có 2 chuyền, dãy ngang 2 máy như sau :
* Chiều rộng phân xưởng = rộng 2 dây chuyền + khoảng cách giữa 2 tường đến
máy + khoảng cách giữa 2 dây chuyền
R
gx
= 2R
dc
+ K
c2bt
+ K
c2dc
Khoảng cách giữa 2 dây chuyền chính là đường đi chính giữa xưởng:
K
c2dc
= 2,5 m
Khoảng cách 2 bên tường :
K
c2bt
= 2, 2 . 2 = 4,4 m
Rộng dây chuyền :
R
dc
= [ ( 1,2 . 2 ) + 0,8 ] = 3,2 m
R
gx
= 2,5 + 4,4 + 6,4 = 13,3 m
* Chiều dài phân xưởng = dài dây chuyền + đường đi 2 đầu chuyền + các bàn
kiểm phẩm, cắt chỉ, phụ , phục vụ…

D
px
= D
dc
+ D
2dc
+ D
cp
+ D
các bàn
D
dc
= 24 m
D
2dc
= 1,5 m x 2 = 3 m
D
cp
= 2,5 m
D
các bàn
= bề rộng các bàn + khỏang cách giữa các bàn
= ( 1,25 x 3 ) + ( 1,4 + 1,4 + 0,8 ) = 7,35 m
D
gx
= 24 m + 3m + 2,5 m + 7,35 m = 36,85 m
* Diện tích gian xưởng để sản xuất :
S
gx
= D

gx
x R
gx
= 36,85 x 13,3 = 490,105 m
2


Các kiểu bố trí mặt bằng phân xưởng may:








12

×