Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập để bồi dưỡng học sinh giỏi nội dung kiến thức di truyền và biến dị ở cấp độ phân tử sinh học 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.87 KB, 19 trang )

Xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập
để bồi dưỡng học sinh giỏi nội dung kiến thức
di truyền và biến dị ở cấp độ phân tử - Sinh
học 9

Nguyễn Thị Huyền Linh

Trường Đại học Giáo dục
Luận văn Thạc sĩ ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Sinh học
Mã số: 60 14 10
Người hướng dẫn: GS.TS. Đinh Quang Báo
Năm bảo vệ: 2011

Abstract: Nghiên cứu cơ sở lí thuyết : Tổng hợp các tài liệu liên quan đến xây dựng
và sử dụng hệ thống Câu hỏi-bài tập (CH-BT) nội dung kiến thức Di truyền-biến dị
(DT-BD) – sinh 9. Xác định thực trạng về xây dựng và sử dụng CH-BT nội dung kiến
thức DT-BD trong bồi dưỡng HSG. Đưa ra các tiêu chí đánh giá HSG trong đó có nội
dung kiến thức DT-BD. Tổng hợp các tài liệu liên quan đến CH-BT về nội dung kiến
thức DT-BD sinh học 9 để sử dụng trong dạy HSG. Thiết kế và sử dụng hệ thống CH-
BT nội dung kiến thức DT-BD ở cấp độ phân tử - Sinh học 9 để dạy HSG. Thực
nghiệm sư phạm để xác định hiệu quả của xây dựng và sử dụng CH-BT trong dạy
HSG.

Keywords: Di truyền; Biến dị; Phương pháp giảng dạy; Sinh học; Giáo dục học

Content
1. Lí do nghiên cứu
Đất nước ta đang trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhiệm vụ của ngành
giáo dục là đào tạo những con người lao động mới có đủ tài năng, trí tuệ để tiếp thu thành tựu
khoa học kĩ thuật và công nghệ tiên tiến của thế giới áp dụng vào việc phát triển kinh tế của
đất nước. Từng bước đưa nước ta trở thành một nươc công nghiệp. Để làm được điều đó thì


ngành giáo dục nói chung và mỗi người giáo viên nói riêng phải từng bước đổi mới phương
pháp giảng dạy, không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của bản
thân.
Để công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành công thì phải không ngừng đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài. Do đó, việc bồi dưỡng nhân tài là một nhiệm vụ của ngành giáo dục và mỗi
người giáo viên (GV). Bồi dưỡng nhân tài phải được thực hiện sớm từ bậc tiểu học, THCS.

2
Việc bồi dưỡng nhân tài ở bậc THCS được thể hiện ở bồi dưỡng học sinh giỏi (HSG), trong
đó có bồi dưỡng HSG môn Sinh học.
Sinh học có thể nói là một môn khoa học về sự sống rất lí thú. Nhưng theo điều tra khảo sát
có rất ít học sinh thật sự hứng thú với Sinh học. Nếu việc lựa chọn học sinh vào đội tuyển bồi
dưỡng gặp nhiều khó khăn thì việc dạy bồi dưỡng các em còn khó khăn hơn. Nếu giáo viên
không tìm được biện pháp thích hợp sẽ làm giảm chất lượng HSG, để làm việc đó chưa phải
đã dễ dàng với giáo viên hiện nay. Một giáo viên mới ra trường như tôi được giao trọng trách
bồi dưỡng HSG lớp 9 thì hẳn sẽ gặp nhiều khó khăn. Trong khi đó đề tài nghiên cứu biện
pháp bồi dưỡng HSG môn Sinh học 9 chỉ dừng lại ở một vài sáng kiến kinh nghiệm mà chưa
thực sự có một công trình nghiên cứu mang tính chất mở rộng hơn như: luận văn hay luận án.
Trong nội dung chương trình Sinh học 9 gồm 2 phần: Phần I – Di truyền và biến dị; Phần II –
Sinh vật và môi trường. Trong đó nội dung của phần I chiếm tỉ lệ khá lớn trong các đề thi
HSG cấp quận hay thành phố. Thêm vào đó di truyền và biến dị có nội dung kiến thức rộng,
khó, chủ yếu là các CH -BT đòi hỏi có khả năng tư duy cao. Như vậy, việc xây dựng và sử
dụng CH - BT như thế nào để giúp học sinh hiểu được, vận dụng được những kiến thức trong
các kì thi HSG và đạt được kết quả cao trong các kì thi là vô cùng quan trọng và cần thiết.
Với những lí do trên chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu đề tài “Xây dựng và sử dụng hệ
thống câu hỏi, bài tập để bồi dưỡng HSG nội dung kiến thức di truyền, biến dị ở cấp độ
phân tử - Sinh học 9”. Chúng tôi hy vọng kết quả nghiên cứu của đề tài giúp cho việc bồi
dưỡng HSG lớp 9 môn Sinh đạt kết quả cao trong những năm tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm ra được biện pháp xây dựng và sử dụng hệ thống CH – BT để dạy học sinh giỏi lớp 9 nội

dung kiến thức di truyền biến dị ở cấp độ phân tử nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và
học phần này, đồng thời nâng cao hiệu quả và thành tích trong các kì thi HSG.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng
Các biện pháp xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập phần di truyền biến dị ở cấp độ
phân tử.
3.2. Khách thể
Dạy học di truyền học phân tử cho HSG lớp 9.


3.3. Nghiệm thể

3
Học sinh và giáo viên dạy Sinh ở các trường THCS thuộc 4 phường Lĩnh Nam, Trần Phú,
Thanh Trì, Đền Lừ - quận Hoàng Mai – Hà Nội.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Xây dựng và sử dụng hệ thống CH-BT nội dung kiến thức DT-BD như thế nào để dạy học
sinh giỏi lớp 9 có hiệu quả?
5. Giả thuyết nghiên cứu
Xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập từ tổng quát đến cụ thể là biện pháp hiệu quả
để dạy học sinh giỏi lớp 9 nội dung kiến thức di truyền biến dị ở cấp độ phân tử.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lí thuyết : Tổng hợp các tài liệu liên quan đến xây dựng và sử dụng hệ
thống CH-BT nội dung kiến thức DT-BD – sinh 9.
6.2. Xác định thực trạng về xây dựng và sử dụng CH-BT nội dung kiến thức DT-BD trong bồi
dưỡng HSG.
6.3. Đưa ra các tiêu chí đánh giá HSG trong đó có nội dung kiến thức DT-BD.
6.4. Tổng hợp các tài liệu liên quan đến CH-BT về nội dung kiến thức DT-BD sinh học 9 để
sử dụng trong dạy HSG.
6.5. Thiết kế và sử dụng hệ thống CH-BT nội dung kiến thức DT-BD ở cấp độ phân tử - Sinh

học 9 để dạy HSG.
6.6. Thực nghiệm sư phạm để xác định hiệu quả của xây dựng và sử dụng CH-BT trong dạy
HSG.
7. Phƣơng pháp chứng minh luận điểm
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết.
- Phương pháp thực nghiệm dạy bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9 tại trường THCS Thanh Trì
– Hoàng Mai – HN theo hệ thống câu hỏi và bài tập tổng quát đã xây dựng.
- Phương pháp phỏng vấn giáo viên và học sinh.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
- Phương pháp thống kê toán học.
Giả thiết nghiên cứu
- Học sinh lớp thực nghiệm có khả năng tiếp thu bài, hứng thú học tập như nhau
- Quan sát khách quan, trung thực
- Độ tin cậy của các câu trả lời của phỏng vấn và bảng hỏi là 100%
- Số liệu thống kê trung thực, chính xác.
8. Dự kiến đóng góp mới của luận văn
- Xây dựng được các tiêu chí đánh giá HSG – sinh 9.

4
- Xác định được các kiến thức HSG cần phải có khi học phần DT-BD ở cấp độ phân tử và
được mã hóa dưới dạng CH-BT.
- Đề xuất được các biện pháp để dạy nội dung kiến thức phần DT-BD.
- Vận dụng các biện pháp để dạy HSG lớp 9.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương
Chương 1 : Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2 : Xây dựng và sử dụng hệ thống CH – BT để bồi dưỡng HSG nội dung kiến thức
DT-BT ở cấp độ phân tử - Sinh học 9
Chương 3 : Thực nghiệm sư phạm










CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan nghiên cứu đề tài
1.1.1. Trên thế giới
Trên thế giới đã có nhiều tác giả đề cập tới CH. Trong đó có một số tác giả ở Liên Xô cũ như
: Socolovskaia, Abramova, Kadosnhicov, Laixeva, O.Karlinxki 1975, 1979 đã đề cập đến vai
trò, phương pháp xây dựng, sử dụng CH-BT trong dạy học phổ thông. Tuy nhiên các tác giả
đó chủ yếu soạn câu hỏi dựa vào từng phần, từng chương, mục theo SGK chứ chưa đi sâu vào
cơ sở lí luận của việc thiết kế và sử dụng CH-BT một cách cụ thể.
1.1.2. Ở Việt Nam
Nhiều tác giả như : Trần Bá Hoành, Trần Hồng Hải, Lê Đình Trung, Đặng Hữu Lanh, Nguyên
Minh Công, Bùi Văn Sâm, Vũ Tam Điệp… đã đề cập đến các CH-BT trong các tài liệu giáo
khoa, tham khảo. Các tài liệu này sắp xếp CH-BT theo từng chương hoặc phân loại theo các
dạng BT theo nguồn kiến thức có tác dụng trong việc ôn luyện và khắc sâu kiến thức.

5
Như vậy, trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã có rất nhiều tác giả đề cập đến vai trò của CH-
BT trong dạy học. Chúng tôi thấy rằng các tác giả đều rất đề cao vai trò của CH-BT trong dạy
học. Tuy nhiên việc xây dựng hệ thống câu hỏi dành cho HSG lớp 9 hiện còn đang rất hạn
chế, đây là một trong những nguyên nhân gây khó khăn cho GV và HS trong đội tuyển bồi
dưỡng bởi thiếu nguồn tài liệu cũng như giáo trình cụ thể. Như vậy với đề tài “Xây dựng và
sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập để bồi dưỡng học sinh giỏi nội dung kiến thức di truyền và

biến dị ở cấp độ phân tử - Sinh học 9” của chúng tôi sẽ đóng góp một phần vào hệ thống CH-
BT được xây dựng trước đây, làm tiền đề cho việc biên soạn một hệ thống CH-BT dành cho
đội tuyển HSG sau này, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy cũng như các kì thi
HSG.
1.2. Cơ sở lí luận
1.2.1. Học sinh giỏi là gì?
1.2.1.1. Khái niệm học sinh giỏi
Mỗi quốc gia, mỗi giai đoạn đều có cách nhìn riêng về HSG. Theo chúng tôi HSG là những
học sinh đạt kết quả xuất sắc trong rèn luyện, học tập, năng khiếu và nhất là HSG là học sinh
có khả năng tư duy và giải quyết vấn đề sáng tạo trong quá trình rèn luyện.
1.2.1.2. Học sinh giỏi sinh học 9 phần DT-BD
Trong nội dung chương trình Sinh học 9 gồm 2 phần :
- Phần I : Di truyền và biến dị
- Phần II : Sinh vật và môi trường
Chúng tôi đưa ra những so sánh về mặt kiến thức mà một HSG ở nội dung DT-BD cần đạt
được so với HS đại trà như sau :
Bảng 1.1 : So sánh kiến thức đạt đƣợc giữa HS đại trà
và HSG nội dung DT-BD
Nội
dung
Học sinh đại trà
Học sinh giỏi
Về lí
thuyết
+ HS ghi nhớ và trình bày được
các kiến thức DT-BD như : Các
khái niệm, nguyên nhân, cơ chế,
phân loại…
+ Quan sát và mô tả được cấu trúc
của ADN, ARN, protein

+ HS vẽ được sơ đồ và giải thích được
mối quan hệ giữa các yếu tố chính trong
cơ chế và quá trình di truyền.
+ Vận dụng kiến thức về DT-BT đề giải
thích, nhận xét các hiện tượng di truyền
trong thực tế, cũng như sự đa dạng của
sinh vật, …

6
Về bài
tập
+ Dựa vào NTBS để xác định
được trình tự các đơn phân trong
ADN, ARN trong các quá trình di
truyền.
+ Từ lí thuyết rút ra được các công thức
và chứng minh công thức trong di truyền,
biến dị.
+ Vận dụng được các công thức để giải
các bài toán cụ thể và tổng quát.

1.2.2. Khái niệm CH – BT
1.2.2.1. Khái niệm câu hỏi
Theo chúng tôi, CH là sản phẩm của một hoạt động của nhận thức. Trong quá trình dạy học
giỏi CH phải nhằm vào mục đích phát triển tư duy, phát triển khả năng tích cực và chủ động
của HS. Do đó, yêu cầu của CH không phải là liệt kê nội dung trong SGK mà phải là những
CH có nội dung phân tích, giải thích, chứng minh, so sánh, khái quát hóa
1.2.2.2. Khái niệm bài tập
Bài tập là một tập hợp những kiến thức xác định bao gồm những vấn đề đã biết và chưa biết
nhưng luôn mâu thuẫn với nhau dẫn tới việc phải biến đổi chúng.

Trong dạy học sinh giỏi BT phải hướng đến phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, tư duy
của HS.
1.2.2.3. Khái niệm CH-Bt tổng quát
CH-BT tổng quát được hiểu là các bài tập, câu hỏi đó đề cập đến một hệ thống các khía cạnh,
vấn đề liên quan đến nhiều kiến thức, thông tin. Với những câu hỏi, bài tập tổng quát thì việc
đưa lời giải phải vận dụng, nghiên cứu, huy động nhiều nội dung, thông tin liên quan. Tùy
theo phạm vi nội dung đó mà tính tổng quát đó rộng hay hẹp. Trong chương trình SGK thì tùy
theo phạm vi chủ đề nội dung liên quan mà các CH-BT có thể bao quát nội dung của môn
học, một phân môn, một phần, một chương, một đề mục.
1.2.3. Phân loại CH – BT
1.2.3.1. Phân loại câu hỏi
Câu hỏi và bài tập rất đa dạng và được phân loại theo nhiều cách khác nhau dựa vào các tiêu
chí khác nhau. Trong dạy học, khi xây dựng và lựa chọn CH phải phù hợp với nội dung dạy
học để có thể phát huy được tính tích cực học tập của HS. Do đó GV cũng cần phải nắm vững
các loại CH. Có thể phân loại CH theo những tiêu chí như sau :
 Dựa vào yêu cầu năng lực nhận thức của người học
- Mức 1 – Biết : CH yêu cầu HS nhớ lại thông tin bằng cách nhắc lại kiến thức đã biết.
- Mức 2 – Hiểu : CH yêu cầu HS diễn đạt những điều đã biết theo ý bản thân bằng cách sắp
xếp lại các kiến thức đã được học.

7
- Mức 3 – Vận dụng : CH yêu cầu HS áp dụng kiến thức đã học vào một tình huống mới.
- Mức 4 – Phân tích : CH yêu cầu HS chia nhỏ các khái niệm, thông tin để phân tích nguyên
nhân, kết quả hay tìm kiếm bằng chứng cho một hiện tượng, luận điểm.
- Mức 5 – Tổng hợp : CH yêu cầu HS vận dụng, phối hợp các kiến thức đã có để giải đáp vấn
đề khái quát hơn bằng suy nghĩ sáng tạo của bản thân.
- Mức 6 – Đánh giá : CH yêu cầu HS nhận định, phán đoán về ý nghĩa của kiến thức, giá trị
của một tư tưởng, vai trò của một học thuyết…
 Dựa vào các khâu của quá trình dạy học người ta chia thành :
- CH hình thành kiến thức mới

- CH củng cố, hoàn thiện kiến thức
- CH ôn tập, kiểm tra – đánh giá
 Dựa vào hình thức diễn đạt của CH chia thành :
- CH trắc nghiệm tự luận (TNTL
- CH trắc nghiệm khách quan (TNKQ)
1.2.3.2. Phân loại bài tập
Có nhiều cách để phân loại BT
 Căn cứ vào mục đích dạy học, có :
- BT hình thành khái niệm
- BT cung cấp kiến thức
- BT hình thành kĩ năng, kĩ xảo
- BT ôn tập, kiểm tra
 Căn cứ vào địa điểm để thực hiện, có :
- BT về nhà
- BT ở lớp
1.2.4. Vai trò của CH – BT
1.2.4.1. Vai trò của câu hỏi
Trong DH việc sử dụng các CH để phát huy tính tích cực của HS một cách hợp lí, đúng
nguyên tắc, phù hợp với xu hướng phát triển của PPDH hiện nay sẽ có vai trò và ý nghĩa lớn
trong DH như :
- CH là yếu tố tham gia vào quá trình tổ chức hình thành kiến thức cho người học.
- CH phát triển được năng lực tư duy sáng tạo của HS.
1.2.4.2. Vai trò của bài tập

8
- BT không những giúp HS lĩnh hội kiến thức mới, củng cố hoàn thiện nâng cao kiến thức mà
còn giúp HS tái hiện lại kiến thức cũ và xác lập mối quan hệ giữa cái đã biết và chưa biết từ
đó tìm ra cách giải quyết trong mâu thuẫn nhận thức.
1.2.5. Mối quan hệ giữa việc xây dựng CH – BT với việc dạy HSG sinh học lớp 9
Việc xây dựng CH-BT có mối quan hệ mật thiết với việc dạy HSG của GV.

- CH-BT cho thấy được cách tiếp cận kiến thức mà GV sử dụng.
- CH-BT cho thấy được nội dung kiến thức mà GV muốn HS lĩnh hội được.
- CH-BT cho thấy được khả năng tự học, tư duy, kĩ năng giải BT… của HS thông qua quá
trình các em trả lời CH-BT.
Có thể nói việc xây dựng hệ thống CH-BT có mối quan hệ mật thiết với việc dạy HSG. CH-
BT đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả giảng dạy HSG của GV.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Thực trạng công tác bồi dưỡng HSG ở một số trường THCS
Chúng tôi đã tiến hành thăm dò ý kiến của 12 GV tham gia công tác bồi dưỡng HSG lớp 9 của
4 trường THCS thuộc quận Hoàng Mai – Hà Nội.
Chúng tôi tập trung tìm hiểu về những thuận lợi, khó khăn trong công tác bồi dưỡng HSG,
phương pháp bồi dưỡng HSG, mức độ rèn luyện kĩ năng học tập cho HS.
Qua phần điều tra thực trạng của các GV chúng tôi nhận thấy rằng : GV đánh giá rất cao vai
trò của CH-BT trong quá trình bồi dưỡng, nhưng việc sử dụng CH-BT trong dạy học vẫn còn
một số hạn chế như chưa có nhiều thời gian mà kiến thức thì nhiều, hay việc biên soạn các
CH-BT cũng gặp khó khăn do chưa có giáo trình cụ thể.
1.3.2. Thực trạng học tập của HSG lớp 9, môn Sinh học ở một số trường THCS
Chúng tôi đã tiến hành thăm dò ý kiến của 40 HS tham gia đội tuyển HSG năm học 2011-
2012 của 4 trường THCS thuộc quận Hoàng Mai – Hà Nội.
Chúng tôi tập trung tìm hiểu về các lí do mà các em tham gia đội tuyển, những thuận lợi và
khó khăn trong khi học, việc rèn luyện kĩ năng trả lời CH-BT, kĩ năng tự xây dựng CH-BT.
Qua phần điều tra thực trạng học tập của các em trong các đội tuyển chúng tôi nhận thấy :
- Hầu hết các em HS (95%) cho rằng hiệu quả của CH-BT trong học tập là vô cùng quan
trọng, nếu biết cách sử dụng hợp lí thì hiệu quả đạt được la rất cao.
- Các HS mong muốn sách được viết cả lí thuyết lẫn CH-BT mẫu, CH-BT tự luyện (67.5).
Những sách viết dạng này giúp các em có thể tự học và tự nghiên cứu được.
Như vậy, việc tìm ra biện pháp xây dựng và sử dụng CH-BT một cách hợp lí để giúp cho GV
và HS sử dụng được trong dạy và học là vô cùng cần thiết để góp phần vào nâng cao chất
lượng dạy và học trong bồi dưỡng HSG.


9







CHƢƠNG 2
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG CH-BT ĐỂ BỒI DƢỠNG HSG KIẾN THỨC
DT-BD Ở CẤP ĐỘ PHÂN TỬ - SINH HỌC 9
2.1. Các nguyên tắc xây dựng CH – BT
2.1.1. Quán triệt mục tiêu dạy học
Khi xậy dựng các CH-BT cần phải bám sát các mục tiêu, nội dung kiến thức bồi dưỡng HSG
nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy.
2.1.2. Đảm bảo tính chính xác – khoa học
Trong quá trình bồi dưỡng HSG tính chính xác, khoa học của hệ thống CH-BT cần phải được
chú trọng. GV không thể đưa ra những CH, những đáp án mang tính đại khái. Điều này khiến
HS tiếp thu kiến thức một cách sai lệch.
2.1.3. Đảm bảo tính hệ thống
Nội dung kiến thức trong từng phần, từng chương, từng bài đều được trình bày theo một trật
tự logic có hệ thống. Do đó, CH-BT xây dựng được khi đem ra sử dụng phải theo một trật tự
logic hệ thống cho từng nội dung SGK, cho một bài, một chương, một phần, hay cả chương
trình môn học. Điều này giúp HS nhận được một lượng kiến thức nhất định và theo một hệ
thống về một chủ đề trọn vẹn.
2.1.4. Phát huy được tính tích cực học tập của HS
Các CH-BT phải tạo tính hứng thú cho học sinh, phát huy tính tích cực tìm tòi khám phá kiến
thức mới, nâng cao năng lực tự học, phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh. Hệ thống
CH-BT phải chứa đựng nhiều tiềm năng có thể rèn luyện các kỹ năng, phát triển tư duy sáng
tạo cho học sinh. Các CH-BT phải đa dạng về nội dung kiến thức, hình thức thể hiện, phương

pháp giải quyết, trọng tâm nhưng bao quát hết các nội dung cơ bản của di truyền học ở cấp độ
phân tử.

2.1.5. Phù hợp với trình độ, đối tượng của HS

10
Tùy thuộc vào từng trình độ, đối tượng của HS mà xây dựng CH-BT về số lượng cũng như
chất lượng cho phù hợp. Đặc biệt đối với dạy HSG việc xây dựng CH-BT phải ngắn gọn, rõ
ràng, chính xác, kích thích được khả năng tư duy sáng tạo của HS.
2.1.6. Đảm bảo tính thực tiễn
Theo chủ chương đường lối của giáo dục của Đảng “Học đi đôi với hành”, “Lý luận gắn với
thực tiễn”, “Nhà trường gắn liền với xã hội” vì vậy thực tiễn dùng để kiểm chứng lí thuyết.
Do đó, CH-BT phải được thiết kế sao cho việc vận dụng lí thuyết vào thực tế một cách tối ưu,
từ đó giúp người học hình thành những kĩ năng giải quyết vấn đề cuộc sống.[26]
2.2. Yêu cầu sƣ phạm của CH – BT trong dạy HSG sinh học 9
- CH-BT phải chứa đựng mâu thuẫn nhận thức để HS luôn ở trạng thái có nhu cầu giải quyết
mâu thuẫn.
- CH-BT phải phù hợp với nội dung cơ bản của chương trình, của kiến thức mà sau khi trả lời
được HS lĩnh hội được các nội dung kiến thức đó.
- CH-BT phải đảm bảo đủ tri thức, đủ nguồn tài liệu để HS tra cứu tìm lời giải.
- CH-BT không phải mang tính chất đơn thuần là trành bày về kiến thức trong SGK mà CH-
BT phải có yêu cầu phân tích, giải thích hay chứng minh cho những kiến thức mà HS học
được từ SGK hay từ những nguồn tài liệu tham khảo khác.
- CH-BT phải có nhiều khả năng sáng tạo, chủ động của HS.
- CH-BT phải mang tính hệ thống, phù hợp với cấu trúc của bài, của chương, của nội dung
kiến thức cần bồi dưỡng. Sao cho khi HS trả lời sẽ thu nhận được kiến thức có hệ thống theo
logic xác định.
- CH-BT phải có tính chất định hướng giúp HS hiểu đúng được yêu cầu đặt ra.
2.3. Quy trình xây dựng CH – BT
2.3.1. Phân tích nội dung

2.3.1.1. Vật chất di truyền cấp độ phân tử:
+ Cấu trúc và chức năng của ADN
+ Cấu trúc và chức năng của ARN.
+ Cấu trúc và chức năng của protein.
2.3.1.2. Cơ chế di truyền cấp độ phân tử
+ Quá trình nhân đôi ADN: nguyên tắc tái bản, cơ chế tái bản.
+ Phiên mã: khái niệm, cơ chế phiên mã.
+ Dịch mã: khái niệm, cơ chế dịch mã, mối quan hệ giữa :
ADN  mRNA  Protein  Tính trạng.
2.3.1.3. Cơ chế biến dị cấp phân tử:

11
+ Cơ chế phát sinh đột biến gen, cơ chế biểu hiện của đột biến gen.
+ Phân biệt biến dị di truyền và biến dị không di truyền, đột biến và thường biến.
+ So sánh đột biến gen và đột biến NST
+ Phân tích mối quan hệ giữa kiểu gen – môi trường – kiểu hình.
2.3.2. Xây dựng mục tiêu
2.3.2.1. Vật chất di truyền và cơ chế di truyền ở cấp độ phân tử
- Nêu được thành phần hóa học của ADN, đặc biệt là tính đặc thù, tính ổn định tương đối và
đa dạng của nó.
- Mô tả được cấu trúc không gian của ADN, đặc biệt chú ý tới nguyên tắc bổ sung.
- Giải thích được cơ chế tự sao của ADN diễn ra theo các nguyên tắc: khuôn mẫu, bổ sung,
bán bảo toàn.
- So sánh quá trình nhân đôi ADN ở sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân thực.
- Phân tích được sự phù hợp giữa cấu trúc và chức năng của phân tử ADN.
- Nêu được bản chất hóa học của gen là ADN, chức năng của gen, phân loại gen theo chức
năng.
- Giải thích được tại sao ADN được xem là vật chất di truyền ở cấp độ phân tử.
- Mô tả sơ lược cấu tạo và phân loại ARN .
- Trình bày được sự tạo thành ARN (quá trình phiên mã) dựa trên mạch khuôn của gen và

diễn ra theo nguyên tăc bổ sung.
- Nêu được thành phần hóa học, cấu trúc không gian và chức năng của prôtêin.
- Giải thích được tính đa dạng - tính đặc trưng của protein, giải thích tại sao protein được xem
là cơ sở vật chất của sự sống.
- Trình bày được mối quan hệ giữa ARN và prôtêin thông qua sự hình thành chuỗi axit amin.
- Phân tích được mối quan hệ giữa gen và tính trạng thông qua sơ đồ :
Gen  ARN  Prôtêin  tính trạng.
- Gọi tên được các quá trình theo sơ đồ :



Từ đó rút ra được ý nghĩa của các cơ chế : nhân đôi, phiên mã, dịch mã.
2.3.2.2. Cơ chế biến dị ở cấp độ phân tử
- Vẽ được sơ đồ phân loại biến dị.
- Trình bày được nội dung kiến thức của đột biến gen : khái niệm, nguyên nhân, các dạng, cơ
chế phát sinh, cơ chế biểu hiện, vai trò của đột biến gen.
ADN ARN Protein


ADN

12
- Phân biệt được biến dị di truyền với biến dị không di truyền, đột biến với thường biến, đột
biến gen với đột biến nhiễm sắc thể.
- Giải thích được vai trò của đột biến gen trong tiến hóa và chọn giống.
- Phân tích được mối quan hệ giữa kiểu gen – môi trường và kiểu hình.
- Giải được các dạng toán liên quan đến đột biến gen.
2.4. Hệ thống CH – BT đƣợc xây dựng
2.5. Biện pháp sử dụng CH – BT trong dạy HSG sinh học 9 phần DT-BD ở cấp độ
phân tử

2.5.1. Biện pháp sử dụng CH – BT trong dạy HSG nghiên cứu tài liệu phục vụ bài học
mới
Những CH-BT loại này có thể yêu cầu HS giải thích, tách ra từ các quy tắc, quy luật, khái
niệm đã học trước đây những dấu hiệu cơ bản nhất làm cơ sở cho các kiến thức mới.
Để sử dụng CH-BT một cách hiệu quả cho HS ngoài hình thức tổ chức học toàn lớp, nên tăng
cường tổ chức cho HS học tập theo nhóm và cá nhân.
 Đối với học tập cá nhân
- Giáo viên nêu vấn đề bằng CH, xác định nhiệm vụ nhận thức và hướng đẫn HS làm việc (có
thể gợi ý bằng các câu hỏi phụ).
- HS ghi kết quả và báo cáo. GV có thể kết hợp đàm thoại dẫn dắt HS đến với kiến thức mới.
- Giáo viên chinrg lí, bổ xung để đi đến đáp án đúng nhất.
- GV ra bài tập bổ xung để củng cố kiến thức mới.
 Đối với học tập theo nhóm
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ.
- Giao nhiệm vụ cho các nhóm và hướng dẫn các nhóm làm việc.
- Nhóm trao đổi và viết ý kiến độc lập rồi thống nhất thành ý kiến chung.
- Nhóm trình bày ý kiến.
- Giáo viên nhận xét, bổ xung và tổng kết câu trả lời của các nhóm.
2.5.2. Biện pháp sử dụng CH – BT trong ôn tập, hệ thống hóa kiến thức
Dạng CH-BT này nhằm định hướng tổ chức quá trình làm việc với tài liệu học tập nhằm ôn
tập, hệ thống hóa kiến thức đã học cho HS qua một bài học, một chương hay một vấn đề. Với
mục đích này, việc nghiên cứu tài liệu liệu HS sẽ thực hiện ở nhà theo các CH-BT mà GV
giao cho.
Để sử dụng hiệu CH-BT dạng này GV có thể chia thành các nhóm hoạt động trên lớp hay về
nhà. Mỗi nhóm sẽ giải quyết, hệ thống một câu hỏi, một bài tập, một vấn đề cần sự tư duy
cao, sau đó các nhóm sẽ tiến hành thảo luận và đưa ra được ý kiến chung nhất. Như vậy, trong

13
một thời gian ngắn chúng ta có thể giải quyết được nhiều dạng câu hỏi, bài tập khác nhau mà
kiến thức vẫn đảm bảo.

2.5.3. Biện pháp sử dụng CH – BT trong kiểm tra, đánh giá HSG
Trong quá trình bồi dưỡng ngoài các giờ học dạy kiến thức mới GV phải thường xuyên sử
dụng các buổi để ôn tập cũng như kiểm tra, đánh giá HS. Điều này sẽ giúp người GV đo
lường và đánh giá được năng lực của từng cá nhân HS thông qua một thời gian học tập nhất
định. Thông qua kết quả thu được GV sẽ có những điều chỉnh hợp lí cho từng đối tượng HS.
Với biện pháp này chúng tôi đưa ra các bước thực hiện như sau:
- GV tóm tắt những nội dung, công thức quan trọng lên bảng.
- GV đưa các dạng CH và BT hoặc đưa đề kiểm tra theo mục tiêu dạy học.
- HS giải quyết các nội dung theo yêu cầu của GV mà không sử dụng tài liệu (nếu có nhiều
vấn đề thì mỗi HS sẽ giải quyết 1 vấn đề)
- HS đưa câu trả lời.
- GV tổng kết, nhận xét và có thể đưa ra 1 số dạng bài tập khác để HS ứng dụng.






















14
CHƢƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
- Xác định hiệu quả của biện pháp xây dựng và sử dụng hệ thống CH-BT để dạy bồi dưỡng
HSG nội dung kiến thức di truyền và biến dị ở cấp độ phân tử - Sinh học 9.
- Xác định tính khả thi của việc xây dựng CH-BT đã đề xuất
- Triển khai trong thực tiễn dạy học để kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học mà đề
tài đã đặt ra.
3.2. Đối tƣợng thực nghiệm
HS trong lớp bồi dưỡng HSG lớp 9 tại quận Hoàng mai.
3.3. Nội dung thực nghiệm
- Thời gian : từ 15/8/2011  15/9/2011
Chúng tôi tiến hành 2 lần kiểm tra nội dung kiến thức di truyền và biến dị ở cấp độ phân tử để
đánh giá độ khả thi của việc xây dựng và sử dụng hệ thống CH-BT trong dạy học.
3.4. Bố trí thực nghiệm
- Thí nghiệm được tiến hành song song, các bài giảng cho lớp đối chứng được thực hiện theo
hướng dẫn của sách GV và sách thiết kế bài giảng sinh học 9 mà GV thường hay sử dụng để
dạy trên lớp. Các bài giảng ở lớp thực nghiệm được soạn theo phương pháp nghiên cứu của đề
tài
- 2 lớp đối chứng và thực nghiệm đều do cùng một GV dạy
- 2 lớp đối chứng và thực nghiệm được kiểm tra theo chế độ như nhau bằng những đề kiểm tra
giống nhau.
- Các bài kiểm tra của 2 lớp được chấm cùng một đáp án và thang điểm 10
- Dùng các tham số của toán xác suất, thống kê để xử lí số liệu các bài kiểm tra.

3.5. Xử lí số liệu

Các số liệu thu được từ điều tra và thực nghiệm sư phạm được phân tích bằng thống kê toán
học với các tham số đặc trưng sau :
+ Điểm trung bình (
X
):
1
1
.
n
ii
i
X X f
n




+ Phương sai :
2
1
1
()
n
i
i
S X X
n






15
+ Độ lệch chuẩn :
2
SS

+ Sai số trung bình cộng :
S
m
n


+ Hệ số biến thiên :
(%) 100
S
Cv
X


+ Hiệu trung bình :
TN DC
TN DC
d X X



+ Độ tin cậy :
12
22

12
12
XX
td
SS
nn




3.6. Phân tích kết quả thực nghiệm
3.6.1. Phân tích định lượng các bài kiểm tra
3.6.2. Phân tích định tính
Trong quá trình thực nghiệm sư phạm, kết hợp với kết quả làm bài của HS và quan sát các em
trong qua trình học tập, chúng tôi thấy rằng :
Trước quá trình thực nghiệm, HS chưa thực sự hứng thú với nội dung bài học, đôi khi còn
lúng túng trong việc trả lời các câu hỏi đề ra.
Trong quá trình thực nghiệm, HS lớp thực nghiệm hăng hái hơn HS lớp đối chứng. Được thể
hiện qua quá trình làm việc nhóm và kết quả làm việc nhóm của các em, bởi những nội dung
CH-BT cho các nhóm mang tính chất kích thích sự tư duy, tò mò của HS. Cụ thể :
- Về năng lực tư duy : Tư duy của lớp TN được thể hiện rõ rệt thông qua :
+ HS nhận ra mối quan hệ logic giữa các yếu tố nội dung kiểm tra. Điều này thường được
chứng minh bằng kĩ năng HS biết diễn đạt, lập luận cho lời giải bài tập và câu hỏi trên cơ sở
giải thích các quan hệ nguyên nhân – kết quả, quan hệ giữa toàn thể - bộ phận, quan hệ giữa
cái chung – cái riêng. Ví dụ : HS lớp TN đã giải thích rất tốt mối quan hệ giữa kiểu gen và
kiểu hình. Các em đã lập luận được kiểu hình chính là tính trạng được biểu hiện trên cơ thể,
cái quy định tính trạng ấy mà mắt thường không quan sát được, nằm sâu trong tế bào ở cấp độ
phân tử chính là kiểu gen (ADN).

16

+ HS có kĩ năng hệ thống hóa nội dung theo các mạch logic khác nhau. Điều này được bộc lộ
ở khả năng HS diễn đạt nội dung theo các hình thái, ngôn ngữ khác nhau. Ví dụ từ bài khóa
bằng văn viết HS có thể diễn đạt nội dung đó bằng sơ đồ grap có cấu trúc khác nhau, bằng
bảng hệ thống, bằng sơ đồ hình vẽ, bằng lập dàn ý.
+ HS có kĩ năng nhận ra vấn đề một cách sâu sắc do đó các em thường xuyên đặt câu hỏi, ý
kiến thắc mắc với thầy cô, với bạn bè. Ví dụ trong quá trình giảng dạy đã có em học sinh
Hằng thắc mắc và đặt câu hỏi : Tại sao ADN phải tổng hợp ARN để tiến hành tổng hợp
protein mà ADN không trực tiếp tổng hợp protein thì sẽ tiết kiệm năng lượng và thời gian
hơn?
- Về kiến thức : HS lớp thực nghiệm có mức độ hiểu sâu kiến thức hơn lớp đối chứng. Ví dụ
với những CH giải thích, chứng minh lớp đối chứng chưa lấy được ví dụ cụ thể để chứng
minh cho vấn đề.
- Về thái độ : Lớp thực nghiệm có sự nỗ lực học tập, nghiên cứu, hứng thú, chú ý hơn lớp đối
chứng. Điều này đã giúp HS lớp TN có điểm kiểm tra cao hơn lớp ĐC. Ví dụ : Sau thực
nghiệm lớp thực nghiệm không có điểm dưới trung bình, có 22 đến 24 HS đạt điểm 8, 9, 10.
Lớp đối chứng có 2 đến 3 HS dưới điểm trung bình, có 13 HS đạt điểm 8, 9, 10.
Tóm lại, việc xây dựng và sử dụng hệ thống CH-BT để bồi dưỡng HSG nội dung kiến thức di
truyền, biến dị - Sinh học 9 đã đem lại hiệu quả rõ rệt. Với kết quả thu được đã chứng minh
tính đúng đắn, hiệu quả, khả thi của CH-BT trong dạy học nói chung và trong bồi dưỡng HSG
nói riêng.















17
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận của việc xây dựng và sử dụng CH-BT có hệ thống
trong bồi dưỡng HSG nội dung kiến thức di truyền và biến dị ở cấp độ phân tử - Sinh học 9.
Cụ thể là :
- Xác định được các nội dung có thể mã hóa thành các dạng CH-BT
- Xác định được các mục tiêu mà HSG cần đạt được
1.2. Điều tra thực trạng dạy và học bồi dưỡng HSG ở một số trường trong quận Hoàng Mai
cho thấy :
- Việc xây dựng và sử dụng CH-BT còn gặp một số vấn đề khó khăn do chưa có sách giáo
trình và nội dung cụ thể.
- HS còn yếu về cách trả lời câu hỏi, chủ yếu vẫn do GV lập dàn ý trả lời.
1.3. Đề xuất được quy trình xây dựng CH-BT
(1) : Phân tích nội dung
(2) : Xây dựng mục tiêu
(3) : Xây dựng hệ thống CH-BT
1.4. Đề xuất được biện pháp sử dụng CH-BT trong dạy bồi dưỡng HSG nội dung kiến thức
DT-BT ở cấp độ phân tử gồm 3 biện pháp :
- Sử dụng CH-BT trong nghiên cứu tài liệu mới
- Sử dụng CH-BT trong ôn tập, hệ thống hóa kiến thức
- Sử dụng CH-BT trong kiểm tra, đánh giá HS
1.5. Sử dụng CH-BT trong bồi dưỡng HSG làm tăng khả năng tư duy, sáng tạo, tự học của HS
1.6. Kết quả thực nghiệm đã khẳng định tính khả thi của việc xây dựng và sử dụng CH-BT
trong dạy bồi dưỡng HSG , góp phần nâng cao hiệu quả các kì thi HSG và khẳng định tính
đúng đắn của giả thuyết khoa học mà đề tài đã đưa ra.



2. Khuyến nghị
2.1. Muốn xây dựng và sử dụng hệ thống CH-BT đạt hiệu quả cao trong quá trình bồi dưỡng
đòi hỏi các GV tham gia giảng dạy phải chuẩn kiến thức và có chuyên môn sâu, cũng như có
phương pháp giảng dạy tích cực.
2.2. Trong khuôn khổ của đề tài chúng tôi mới chỉ đề cập đến xây dựng CH-BT theo hệ thống
từ cụ thể đến khái quát. Trên cơ sở này có thể triển khai theo hướng nghiên cứu của đề tài để

18
xây dựng và sử dụng thêm các dạng CH-BT trên các đối tượng khác và cho những chuyên đề
khác.
2.3. Đề tài cần được thực nghiệm trên diện rộng để nâng cao hơn nữa giá trị thực tiễn của biện
pháp xây dựng và sử dụng hệ thống CH-BT.

References
1. Đinh Quang Báo – Nguyễn Đức Thành. Lí luận dạy học sinh học. Nxb Giáo dục Hà Nội,
1996.
2. Đinh Quang Báo, Nguyễn Cương, Nguyễn Đức Thâm. Đổi mới PPDH các môn khoa
học tự nhiên ở trường THPT theo hướng hoạt động hóa người học. Đề tài B-27-01
phương pháp thuộc cấp ngành, 1996.
3. Đinh Quang Báo. Phát triển hoạt động nhận thức của học sinh trong các bài sinh học ở
trường phổ thông Việt Nam. Luận án Phó tiến sĩ, 1981.
4. Đinh Quang Báo, Đặng Thị Dạ Thủy, Đỗ Thị Phượng, Nguyễn Thị Nghĩa. Một số vấn đề
về phương pháp giảng dạy sinh học. Nxb Đại học sư phạm Hà Nội, 2006.
5. Hoàng Chúng. Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục. Nxb Giáo
dục, 1983.
6. Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường đại học Khoa học tự nhiên. Đề thi
tuyển sinh lớp 10 trường THPT chuyên KHTN các năm môn Sinh học.
7. Hoàng Thị Hòa. Rèn luyện kĩ năng suy luận trong bồi dưỡng học sinh giỏi phần di truyền

học bậc trung học phổ thông. Luận văn thạc sĩ giáo dục học, 2010.
8. Trần Bá Hoành. Phát triển các phương pháp học tập tích cực trong bộ môn Sinh học. Nxb
Giáo dục, 2000.
9. Ngô Văn Hưng. Giới thiệu đề thi và đáp án thi chọn học sinh giỏi quốc gia môn sinh. Nxb
Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, 2005.
10. Trần Văn Kiên. Nguyên tắc và quy trình xây dựng câu hỏi trong dạy học. Tạp chí giáo
dục, số 28/2003.
11. Phạm Văn Lập, Trần Ngọc Danh, Đinh Đoàn Long. Tài liệu giáo - 71 - khoa chuyên
sinh học trung học phổ thông – Di truyền và tiến hóa. 2009.
12. Trần Đức Lợi. Sinh học di truyền và biến dị. Nxb trẻ, 2000.
13. Vũ Đức Lưu. Phương pháp giải bài tập di truyền. Nxb Giáo dục, 2001.
14. Vũ Đức Lưu. Tuyển chọn và phân loại bài tập hay và khó. Nxb Giáo dục, 1996.
15. Phan Kì Nam. Phương pháp giải bài tập Sinh học tập 1. Nxb thành phố Hồ Chí Minh,
1996.

19
16. Hiệp hội các trường đại học và cao đẳng ngoài công lập, Trung tâm kiểm định đo lường
và đánh giá chất lượng giáo dục. Đo lường và đánh giá thành quả học tập. Lê Đức Ngọc biên
tập, 2009.
17. Phan Cự Nhân. Di truyền học tập 1. Nxb Giáo dục, 2000.
18. Phan Cự Nhân, Đặng Hữu Lanh, Lê Văn Trực. Di truyền học đại cương. Nxb Giáo dục,
1992.
19. Hoàng Hữu Niềm. Một số phương pháp sử dụng bài toán dạy học trong dạy học Sinh học
ở trường phổ thông. Luận văn sau đại học, 1984.
20. Hoàng Phê. Từ điển Tiếng Việt. Nxb Giáo dục, 2000.
21. Nguyễn Ngọc Quang. Lí luận dạy học trường phổ thông. Nxb Giáo dục, 1980.
22. Nguyễn Văn Sang, Nguyễn Thị Vân. 108 bài tập di truyền chọn lọc. Nxb Đà Nẵng, 1998.
23. Nguyễn Đức Thành. Dạy học Sinh học ở trường THPT. Nxb Giáo dục, 2002.
24. Nguyễn Thị Thơm. Xây dựng và sử dụng bài tập phát huy tính tích cực của học sinh
trong dạy học chương biến dị, Sinh học 12 THPT. Luận văn thạc sĩ, 2003.

25. Lê Đình Trung. Xây dựng và sử dụng bài tập nhận thức để nâng cao - 72 - hiệu quả dạy
học phần cơ sở vật chất và cơ chế di truyền trong chương trình sinh học bậc THPT. Luận án
PTSKHSP tâm lí, 1994.
26. Lê Đình Trung, Trịnh Nguyên Giao. Tuyển tập Sinh học 1000 câu hỏi và bài tập. Nxb
Hà Nội, 2004.
27. Website : Administrator. Trắc nghiệm IQ của Mesa Đan Mạch.
28. Website : Nguyễn Đức Hoàng. Những trang sử vẻ vang và một chặng đường mới đầy hứa
hẹn.
29. Website : Đỗ Ngọc thống. Một số quan điểm về học sinh giỏi ở các nước trên thế giới.

30. Sinh học 9. Nxb Giáo dục, 2009.

×