Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 85 trang )

Học viện Tài Chính

1

Luận văn tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài, ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển để hội nhập và hòa nhịp chung với
nền kinh thế giới. Trong bối cảnh đó các doanh nghiệp Việt Nam cũng cần phải có
những bước chuyển mình cho phù hợp để tồn tại và phát triển.
Nhìn chung mục tiêu cuối cùng của hầu hết các doanh nghiệp nói chung và
doanh thương mại nói riêng là tối đa hóa lợi nhuận, chiếm lĩnh thị trường. Do đó hệ
thống kế tốn bán hàng phải được tổ chức phù hợp với đặc điểm ngành nghề, quy
mô kinh doanh của doanh nghiệp. Cho nên hệ thống kế tốn bán hàng hồn thiện sẽ
trở thành công cụ hữu hiệu giúp doanh nghiệp thương mại gia tăng doanh thu, kiểm
sốt chi phí, chấn chỉnh sai sót ngay trong quá trình hoạt động nhằm đưa doanh
nghiệp đạt được các mục tiêu chiến lược đã đề ra.
Trong những năm gần đây, trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, kinh
doanh xăng dầu luôn được coi là một ngành kinh doanh quan trọng, có ảnh hưởng
tới mọi hoạt động Kinh tế - Xã hội. Các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu cũng đã
đạt được mức tăng trưởng đáng kể và ngày càng kinh doanh có hiệu quả. Trong đó
phải kế đến sự đóng góp đáng kể của các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Xăng dầu
Việt Nam vào quá trình phát triển của ngành kinh doanh xăng dầu đất nước. Và để
duy trì sự tăng trưởng và phát triển nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, các doanh
nghiệp thành viên của PETROLIMEX đã mạnh dạn đưa ra các chính sách đổi mới
để áp dụng vào trong thực tế tại đơn vị mình.

????

Lớp :???




Học viện Tài Chính

2

Luận văn tốt nghiệp

Các chỉ tiêu liên quan đến bán hàng và kết quả kinh doanh là các chỉ tiêu quan
trọng giúp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại,
và là một trong những mối quan tâm hàng đầu của nhà quản lý bởi trong doanh
nghiệp thương mại thì lợi nhuận nhiều hay ít chịu ảnh hưởng trực tiếp từ q trình
bán hàng. Do đó các nhà quản trị đều hướng tới việc đưa ra các giải pháp nhằm gia
tăng doanh thu, kiểm sốt các khoản chi phí từ đó mà gia tăng lợi nhuận. Như vậy
việc tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh được xem là một
trong những vấn đề quan trọng hiện nay nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp thương mại nói chung và của Cơng ty Xăng dầu Hà Sơn Bình nói
riêng. Xuất phát từ những lí do trên, sau thời gian thực tập tại Công ty Xăng dầu Hà
Sơn Bình, em đã mạnh dạn tìm hiểu và lựa chọn đề tài "Hồn thiện cơng tác kế
tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Xăng dầu Hà Sơn
Bình” để hồn thiện cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tế tìm hiểu tại Cơng ty Xăng dầu Hà Sơn Bình, em đã
tìm hiểu sâu về cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, đưa ra
những nhận xét tổng quan về những thành tựu đã đạt được và những tồn tại trong
cơng tác kế tốn bán hàng xác định kết quả kinh doanh, từ đó đưa ra những ý kiến
đóng góp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh ở Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hồn thiện cơng tác kế tốn, mà cụ thể hồn

thiện cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Cơng ty Xăng
dầu Hà Sơn Bình. Bao gồm các phần hành kế toán sau:
+ Kế toán doanh thu bán hàng.
+ Kế toán giá vốn hàng bán.
+ Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
+ Kế tốn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

????

Lớp :???


Học viện Tài Chính

3

Luận văn tốt nghiệp

+ Kế tốn Xác định kết quả kinh doanh.
Phạm vi nghiên cứu về công tác kế tốn: doanh thu, chi phí; q trình xác định
kết quả kinh doanh của công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Và để phục vụ cho quá trình nghiên cứu, luận văn của em có sử dụng một số
phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thống kê kinh tế, tổng hợp số liệu thực tế.
- Phương pháp phân tích số liệu thu thập được.
- Phương pháp hạch toán kế toán.
- Phương pháp đánh giá các số liệu, mẫu biểu chứng từ, sổ sách.... về tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xăng dầu Hà Sơn
Bình.

5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp.
Ngồi phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn được chia làm ba chương:
- Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
- Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Cơng ty Xăng dầu Hà Sơn Bình.
- Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại cơng ty Xăng dầu Hà Sơn Bình.
Do thời gian nghiên cứu còn hạn chế, tài liệu nghiên cứu khơng thật đầy đủ và
sự hiểu biết cịn hạn hẹp cho nên nội dung luận văn của em không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được những nhận xét và ý kiến đóng góp để
luận văn của em được hồn thiện và có ý nghĩa thực tiễn cao hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

????

Lớp :???


Học viện Tài Chính

4

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1:
LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

1.1.


Đặc điểm, yêu cầu quản lí, nhiệm vụ kế tốn bán hàng và xác định kết

quả kinh doanh tại doanh nghiệp thương mại
1.2.1. Đặc điểm hàng hóa và yêu cầu quản lý
Hàng hóa là sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng của một quy trình cơng
nghệ sản xuất và đã được kiểm tra đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng có thể nhập kho,
đem ra thị trường bày bán. Đây cũng là bộ phận được tiêu thụ chủ yếu ở các doanh
nghiệp và tạo ra các hoạt động bán hàng tại các doanh nghiệp đó.
Với những đặc điểm trên yêu cầu đặt ra đối với việc quản lý bán hàng như sau:
- Phải tổ chức quản lý đến từng mặt hàng, từng loại sản phẩm từ khâu
nghiên cứu thị trường, mua hàng, bảo quản dự trữ và khâu bán hàng theo cả chỉ tiêu
hiện vật và giá trị.
- Quản lý chặt chẽ quá trình bán hàng với từng khách hàng theo từng
phương thức bán hàng, hình thức thanh tốn, đơn đốc khách hàng thanh tốn tiền
hàng nhằm thu hồi đầy đủ và nhanh chóng tiền hàng.
- Tính tốn, xác định đúng đắn kết quả bán hàng từng loại hoạt động và thực
hiện nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận.
1.1.2. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.

????

Lớp :???


Học viện Tài Chính

5

Luận văn tốt nghiệp


Để đáp ứng được u cầu quản lý về hàng hóa và q trình bán hàng, kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng,
chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.

????

Lớp :???


Học viện Tài Chính

6

Luận văn tốt nghiệp

- Đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính tốn chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế tốn phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và
phân phối kết quả kinh doanh.
1.2.

Lí luận cơ bản về kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh


Với đặc điểm và quy mơ kinh doanh của mình, hiện tại cơng ty XD Hà Sơn
Bình đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 và chế độ kế tốn cho Tổng cơng ty Xăng dầu Việt Nam theo quyết
định 480/XD-QĐ-HĐQT ngày 29/11/2002 của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam
cùng nhiều văn bản liên quan nên em xin trình bày lí luận chung về kế tốn bán
hàng và xác định kết quả bán hàng theo quan điểm này:
1.2.1. Các phương thức bán hàng và hình thức thanh tốn
1.2.1.1. Các phương thức bán hàng
Căn cứ vào các khâu của quá trình bán hàng tại doanh nghiệp thương mại,
các phương thức bán hàng bao gồm:
1.2.1.1.1. Bán buôn
Bán buôn là sự vận động ban đầu của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực
tiêu dùng, trong khâu này hàng hóa mới chỉ thực hiện được một phần giá trị, chưa
thực hiện được giá trị sử dụng. Bán buôn hàng hóa thường áp dụng đối với trường
hợp bán hàng với khối lượng lớn và được thực hiện bởi hai hình thức: hình thức bán
bn qua kho và bán bn vận chuyển thẳng.
 Hình thức bán bn qua kho
Theo hình thức này, hàng hóa được xuất bán cho khách hàng từ kho dự trữ của
doanh nghiệp và thực hiện theo 2 cách: xuất bán trực tiếp và xuất gửi đi bán.

????

Lớp :???


Học viện Tài Chính

7

Luận văn tốt nghiệp


 Hình thức bán bn vận chuyển thẳng
Bán bn vận chuyển thẳng là hình thức bán hàng mà bên bán mua hàng của
nhà cung cấp để bán cho khách hàng, hàng hóa khơng qua kho của bên bán. Hình
thức này cũng gồm nhiều hình thức như giao hàng tay ba, hình thức vận chuyển
thẳng có tham gia thanh tốn và khơng tham gia thanh tốn…
1.2.1.1.2. Bán lẻ
Bán lẻ hàng hóa là khâu vận động cuối cùng của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất
đến lĩnh vực tiêu dùng. Tại khâu này, hàng hóa kết thúc lưu thơng thực hiện tồn bộ
giá trị và giá trị sử dụng. Bán lẻ thường bán với khối lượng ít, giá bán ổn định. Bán
lẻ thường áp dụng các phương thức sau:
 Bán hàng thu tiền trực tiếp.
 Bán hàng thu tiền tập trung.
 Bán hàng theo hình thức khách hàng tự chọn.
 Bán hàng theo phương thức đại lý.
 Bán hàng theo phương thức trả góp, trả chậm.
Ngồi ra cịn có các hình thức bán hàng khác như: doanh nghiệp trả lương công
nhân viên bằng sản phẩm hàng hóa, dùng hàng hóa để biếu tặng, tiêu dùng nội bộ,
bán hàng qua mạng, truyền hình.
1.2.1.2. Các phương thức thanh tốn
Các hình thức thanh tốn thường được áp dụng tại doanh nghiệp là:
 Bán hàng thu tiền ngay: là hình thức thanh tốn mà sau khi xuất bán hàng
hóa thì khách hàng thực hiện thanh toán, trả tiền ngay cho doanh nghiệp.
 Bán hàng trả chậm: là hình thức thanh tốn mà khách hàng khơng chi trả
ngay tiền hàng mà một khoảng thời gian sau khách hàng mới chi trả tiền.

????

Lớp :???



Học viện Tài Chính

8

Luận văn tốt nghiệp

1.2.2. Kế tốn bán hàng
1.2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng
1.2.2.1.1. Khái niệm doanh thu bán hàng
Theo chuẩn mực kế toán 14 – “ Doanh thu và thu nhập khác”: Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ là tổng thể các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ từ hoạt động bán SP, HH, CCDV của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn
chủ sở hữu nhưng không bao gồm các khoản đóng góp của chu sở hữu.
Trong doanh nghiệp, doanh thu bán hàng được phân biệt:
-

Doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm.

-

Doanh thu cung cấp dịch vụ.

Xét theo thời điểm thu tiền và thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ, doanh thu được phân biệt:
-

Doanh thu thu tiền ngay

-


Doanh thu bán chịu

-

Doanh thu chưa thực hiện

1.2.2.1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Theo chuẩn mực số 14 - “ Doanh thu và thu nhập khác” trong hệ thống chuẩn
mực kế tốn Việt nam có quy định:
 Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các
điều kiện sau:
-

Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền với

quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua;
-

Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu

hàng hoá hoặc quyển kiểm sốt hàng hóa;
-

????

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

Lớp :???



Học viện Tài Chính

9

Luận văn tốt nghiệp

-

Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch bán hàng;

-

Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

 Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện sau:
-

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

-

Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch cung cấp dịch vụ đó;

-

Xác định được phần cơng việc đã hồn thành vào ngày lập bảng cân đối kế tốn;

-


Xác định được các chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hồn thành giao

dịch cung cấp dịch vụ đó.
1.2.2.1.3. Nguyên tắc xác định doanh thu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo giá trị hợp lý của
các khoản đã thu được tiền hoặc sẽ thu được tiền từ các giao dịch bán sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm cả phụ thu và chi phí thu thêm ngồi giá bán
(nếu có). Chuẩn mực kế tốn 14 cũng quy định một số nguyên tắc xác định doanh
thu cho bán hàng và cung cấp dịch vụ cho một số trường hợp như sau:
-

Đối với SP, HH, DV chịu thuế GTGT theo PPKT, doanh thu là giá bán chưa

thuế. Đối với SP, HH, DV không chịu thuế GTGT theo PPKT doanh thu là tổng giá
thanh toán.
-

Doanh thu bán hàng trả chậm, trả góp là giá bán trả một lần.

-

Doanh thu của hoạt động gia công là số tiền gia công thực tế được hưởng, không

bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia cơng.
-

Doanh thu của hoạt động nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá

là hoa hồng bán hàng được hưởng.
-


Doanh thu của số SP, HH, DV tiêu dùng nội bộ là giá thực tế (giá vốn thực tế

xuất kho hoặc giá thành thực tế) của số SP, HH, DV.

????

Lớp :???


Học viện Tài Chính

10

Luận văn tốt nghiệp

1.2.2.1.4. Chứng từ kế toán và tài khoản kế toán sử dụng.
Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng kế toán phải lập, thu đủ các chứng từ phù
hợp theo đúng nội dung quy định của Nhà nước đảm bảo cơ sở pháp lý ghi sổ kế
toán và thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước.
 Chứng từ kế tốn sử dụng:
-

Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng;

-

Phiếu xuất kho;

-


Bảng thanh tốn đại lý, kí gửi;

- Thẻ quầy hàng;
-

Các chứng từ thanh tốn (séc, phiếu thu…);

- Và một số chứng từ khác như phiếu nhập kho hàng trả lại.
 Tài khoản kế toán sử dụng: kế toán doanh thu bán hàng sử dụng:


TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
-

Nội dung: Phản ánh doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ của doanh
nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh

-

TK 511: Khơng có số dư cuối kỳ, có 6 TK cấp 2:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản
TK 5118: Doanh thu khác




????

TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ

Lớp :???


Học viện Tài Chính

-

11

Luận văn tốt nghiệp

Nội dung: Phản ánh doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ tiêu thụ

trong nội bộ các doanh nghiêp.
- TK 512: Không có số dư cuối kì, có 3 TK cấp 2:
TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa
TK 5122: Doanh thu bán thành phẩm
TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
 TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
- Nội dung: Phản ánh tình hình hiện có và tình hình tăng, giảm doanh thu chưa
-

thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế tốn.
TK 3387 có số dư bên có thể hiện doanh thu chưa thực hiện cuối kỳ
Doanh thu chưa thực hiện bao gồm:
o Số tiền khách hàng trả trước cho một hoặc nhiều kỳ kế toán về cho

thuê tài sản
o Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ
o Khoản chênh lệch giữa giá bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết
với giá bán trả tiền ngay
o

Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục có gốc
ngoại tệ của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt
động) khi hoàn thành đầu tư để phân bổ dần.

1.2.2.1.5. Trình tự kế tốn.
Xem Sơ đồ 1 - Phụ lục
1.2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.2.2.1. Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
-

Chiết khấu thương mại: Là khoản Doanh nghiệp giảm trừ cho người mua

trên giá bán niêm yết do người mua mua hàng với số lượng lớn.
-

Giảm giá hàng bán: Là khoản Doanh nghiệp giảm trừ cho người mua trên giá

bán do Doanh nghiệp giao hàng không đúng thỏa thuận trong hợp đồng như sai quy
cách, kém phẩm chất, không đúng thời hạn.

????

Lớp :???



Học viện Tài Chính

12

Luận văn tốt nghiệp

 Các khoản Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán chỉ được tính là
khoản giảm trừ doanh thu nếu phát sinh sau khi phát hành hóa đơn.
-

Doanh thu của hàng bán bị trả lại: Là doanh thu của số hàng đã xác định là

tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại phần lớn là do lỗi của Doanh nghiệp trong việc
giao hàng không đúng thỏa thuận trong hợp đồng
-

Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), thuế xuất khẩu, thuế BVMT, thuế GTGT

phải nộp theo phương pháp trực tiếp.
Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp: là loại thuế gián thu tính
trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong q trình sản xuất, lưu
thơng cho đến tiêu dùng. Cơng thức tính thuế:
Số thuế
phải nộp

GTGT

Giá trị gia tăng của

= hàng hố dịch vụ

Thuế suất thuế
x

GTGT (%)

Trong đó: GTGT bằng giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ bán ra trừ giá
thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng.
Thuế TTĐB: là thuế đánh vào doanh thu của các doanh nghiệp sản xuất một số
mặt hàng đặc biệt mà Nhà nước khơng khuyến khích sản xuất, cần hạn chế mức tiêu
thụ: thuốc lá, rượu, bia, bài lá …vì khơng phục vụ thiết thực cho nhu cầu đời sống
nhân dân.
Căn cứ tính thuế TTĐB: là giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
TTĐB và thuế suất thuế TTĐB. Cơng thức tính thuế:
Số thuế TTĐB
phải nộp

Giá tính thuế
=

TTĐB

Thuế suất thuế
x

TTĐB (%)

Thuế xuất khẩu: là thuế đánh trên tất cả hàng hố, dịch vụ mua bán, trao
đổi với nước ngồi khi xuất ra khỏi lãnh thổ Việt nam.

Căn cứ tính thuế: là giá tính thuế xuất khẩu và thuế suất thuế xuất khẩu:
Số thuế xuất khẩu

????

Giá tính thuế

Thuế suất thuế

Lớp :???


Học viện Tài Chính

13

phải nộp

=

Luận văn tốt nghiệp

Xuất khẩu

x

xuất khẩu(%)

 Thuế BVMT: là loại thuế gián thu đánh vào các loại sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ gây tác hại xấu tới mơi trường.

Căn cứ tính thuế: số lượng hàng bán ra và mức thuế cho từng đơn vị hàng:
Khoản giảm trừ
doanh thu

1.2.2.2.2.

=

Số lượng hàng hóa
bán ra từng loại

×

Mức thuế BVMT từng
đơn vị hàng bán

Chứng từ kế toán sử dụng

Một số chứng từ thường được sử dụng để ghi nhận các khoản giảm trừ
doanh thu: -

Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn bán hàng.

-

Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi

-

Hoá đơn hàng bán bị trả lại


-

Các chứng từ khác liên quan …

1.2.2.2.3. Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu sử dụng các tài khoản:


TK 521: Chiết khấu thương mại - Phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà

doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người
mua được hưởng chiết khấu thương mại. TK này khơng có số dư cuối kì:


TK 531 - Hàng bán bị trả lại: Là TK phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng

hóa bị khách hàng trả lại (Doanh thu hàng bán bị trả lại) phát sinh trong kỳ. TK
khơng có số dư cuối kì.
 TK 532 - Giảm giá hàng bán: Phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát
sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế tốn. TK khơng có số dư
cuối kì.
 TK 3331- Thuế GTGT phải nộp: phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế
GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp vào Ngân sách Nhà nước. Số dư bên có thể
hiện số thuế còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.

????

Lớp :???



Học viện Tài Chính



14

Luận văn tốt nghiệp

TK 3332 - Thuế TTĐB: phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, đã nộp

và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước. Số dư bên có thể hiện số thuế cịn phải
nộp vào Ngân sách Nhà nước.


TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu: phản ánh số thuế xuất khẩu, thuế nhập

khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước. Số dư bên có thể
hiện số thuế cịn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.


TK 3338 - các khoản thuế khác: phản ánh một số khoản thuế khác mà doanh

nghiệp phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách trong đó có thuế BVMT.
 Thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế BVMT là các khoản thuế gián
thu, tính trên doanh thu bán hàng. Các khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu
dùng hàng hóa, dịch vụ phải chịu, các cơ sở sản xuất kinh doanh chỉ là đơn vị thu
nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ đó.
1.2.1.2.4.


Trình tự kế tốn

Xem sơ đồ 1 - Phụ lục.
1.2.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.2.3.1. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán.
Theo chuẩn mực số 02 về hàng tồn kho thì trị giá vốn hàng xuất bán được
đánh giá theo trị giá vốn thực tế (giá gốc). Tùy vào yêu cầu và trình độ quản lý ở
từng doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp
khác nhau để xác định giá vốn hàng bán.

 Đối với DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK
Theo phương pháp này hàng tồn kho không được phản ánh, theo dõi thường
xuyên, liên tục sự biến động trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho mà căn cứ vào
kết quả kiểm kê thực tế cuối kỳ để phản ánh trị giá thực tế hàng tồn kho xuất bán
theo công thức:

????

Lớp :???


Học viện Tài Chính

15

Trị giá vốn thực tế
của hàng xuất kho
để bán trong kỳ

Trị giá vốn thực tế

=

của thành phẩm
tồn kho đầu kỳ

Luận văn tốt nghiệp

Trị giá vốn thực tế
+

Trị giá vốn thực

của thành phẩm

tế

nhập kho trong kỳ

-

của

phẩm

tồn

thành
kho

cuối kỳ


 Đối với DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTT
Theo phương pháp này thì tình hình nhập, xuất, tồn kho của hàng tồn kho được
theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục có hệ thống trên các tài khoản kế toán
hàng tồn kho. Cuối kỳ kế toán đối chiếu số liệu kiểm kê thực tế hàng tồn kho với số
liệu trên sổ kế toán. Theo chuẩn mực số 02- “Hàng tồn kho” của hệ thống chuẩn
mực kế toán Việt nam thì giá trị hàng tồn kho được tính tốn theo một trong các
phương pháp sau:
Tính theo phương pháp thực tế đích danh: Theo phương pháp này khi xuất
kho hàng hóa thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá mua thực tế
của lô đó để tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho. Phương pháp này được áp
dụng cho những doanh nghiệp có chủng loại hàng hóa ít và nhận diện được từng lơ
hàng.
 Tính theo phương pháp bình qn gia quyền: Giá trị của từng loại hàng tồn
kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và
giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình
có thể được tính theo thời kỳ hoặc mỗi lần nhập, tùy thuộcdoanh nghiệp
 Tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước: phương pháp này áp dụng
trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất
trước, và hàng tồn kho cịn lại cuối kỳ là hàng tồn được mua hoặc sản xuất gần thời
điểm cuối kỳ. theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo trị giá
vốn của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
Tính theo phương pháp nhập sau, xuất trước: phương pháp này áp dụng dựa
trên giả định là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và
hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó.

????

Lớp :???



Học viện Tài Chính

16

Luận văn tốt nghiệp

Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo trị giá vốn thực tế
của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng.
1.2.2.3.2. Chứng từ kế toán và tài khoản kế toán sử dụng.


Chứng từ kế toán: kế toán giá vốn hàng bán sử dụng một số chứng từ :
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng

- Phiếu nhập kho

- Phiếu kế toán

- Phiếu xuất kho

- Thẻ kho

- Bảng kê thu mua hàng hoá



Tài khoản kế toán sử dụng:
Tùy theo phương thức bán hàng là bán hàng trực tiếp hay gửi hàng kế toán giá


vốn hàng bán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:

 TK 632- Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ, bất động sản đầu tư, giá thành phẩm sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với
doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ. TK 632 khơng có số dư cuối kỳ.

 TK 156 – hàng hóa: phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng giảm
các loại hàng hóa của doanh nghiệp. Có thể mở tài khoản chi tiết tùy theo yêu cầu
quản lý. TK có số dư bên nợ: thể hiện trị giá thực tế của hàng hóa tồn kho cuối kỳ

 TK 157 – Hàng gửi đi bán: sử dụng để phản ánh sự biến động và số liệu có về
giá vốn của hàng gửi đi bán. Có thể mở tài khoản chi tiết tùy theo yêu cầu quản lý.
TK này có số dư bên nợ thể hiện trị giá vốn thành phẩm, hàng hóa đã gửi đi, lao vụ
đã cung cấp chưa được khách hàng chấp nhận thanh tốn.
1.2.2.3.3. Trình tự một số nghiệp vụ cơ bản
-

Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX: Xem Sơ đồ 2 – Phụ lục

-

Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK: Xem Sơ đồ 3 – Phụ lục

1.2.3. Kế tốn chi phí quản lý kinh doanh và chi phí bán hàng
1.2.3.1.

????

Nội dung


Lớp :???


Học viện Tài Chính

17

Luận văn tốt nghiệp

 Chi phí bán hàng: là tồn bộ chi phí phát sinh trong q trình tiêu thụ SP,
HH, cung cấp DV bao gồm chi phí phục vụ cho khâu bảo quản, dự trữ, tiếp thị, bán
hàng và bảo hành sản phẩm. Chi phí bán hàng gồm:
- Chi phí trả lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên bán hàng;
- Chi phí vật liệu, bao bì; Chi phí dụng cụ đồ dùng; Chi phí khấu hao;
- Chi phí bảo hành sản phẩm;
- Chi phí dịch vụ mua ngồi; và một số khoản chi phí bằng tiền khác …
 Chi phí quản lý doanh nghiệp: là tồn bộ chi phí cho việc quản lý kinh doanh,
quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh
nghiệp. CPQLDN bao gồm các nội dung sau:
-

Chi phí trả lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên quản lý;

-

Chi phí phí vật liệu quản lý; Chi phí đồ dùng văn phịng;

-

Chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho cả doanh nghiệp;


-

Các khoản thuế, phí và lệ phí;

-

Chi phí dịch vụ mua ngồi; và một số khoản chi phí bằng tiền khác.

1.2.3.2. Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng
 Chứng từ phục vụ cho việc ghi nhận chi phí bán hàng và chi phí quản lý
kinh doanh: Phiếu chi, giấy tạm ứng; Giấy báo nợ của ngân hàng; Bảng thanh toán
lương bộ phận quản lý; Chứng từ vận chuyển; Bảng trích khấu hao TSCĐ của bộ
phận bán hàng; Biên lai thu thuế, giấy nộp tiền vào kho bạc Nhà nước.
 Tài khoản kế toán sử dụng
 TK 641- Chi phí bán hàng: Phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong q
trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ. TK 641 là TK chi phí khơng có
số dư cuối kỳ.

????

Lớp :???


Học viện Tài Chính

18

Luận văn tốt nghiệp


 TK 642- CP QLDN: Phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp
thực tế phát sinh. TK 642 là tài khoản chi phí khơng có số dư cuối kỳ.
1.2.3.3.

Trình tự một số nghiệp vụ liên quan

Xem Sơ đồ 4 – Phụ lục
1.2.4. Kế tốn doanh thu và chi phí hoạt động tài chính
1.2.4.1. Nội dung
 Doanh thu hoạt động tài chính: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ từ hoạt động đầu tư, kinh doanh về vốn góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
-

Tiền lãi; Cổ tức, lợi nhuận được chia

-

Lãi bán chứng khoán, lãi chuyển nhượng các khoản đầu tư

-

Lãi do bán ngoại tê, lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái và một số khoản khác....

 Chi phí hoạt động tài chính: Là các khoản chi phí hoặc lỗ liên quan đến
hoạt động đầu tư, kinh doanh về vốn. Chi phí hoạt động tài chính bao gồm:
-

Chi phí cho vay vốn, chi phí bán chứng khốn đầu tư, chi phí bán ngoại tệ;


-

Lỗ bán chứng khoán, lỗ chuyển nhượng, thu hồi, thanh lý các khoản đầu tư,
lỗ do bán ngoại tệ;

-

Các khoản lỗ chênh lệch tỷ giá hối đối; Chi phí hoạt động tài chính khác …

1.2.4.2. Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng
 Một số chứng từ kế toán được sử dụng như: Phiếu chi, giấy báo Nợ/ Có
Ngân hàng, phiếu thu và một số chứng từ khác...
 Tài khoản kế toán sử dụng
 TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính: TK này phản ánh doanh thu tài
chính phát sinh và khơng có số dư cuối kỳ.

????

Lớp :???


Học viện Tài Chính

19

Luận văn tốt nghiệp

 TK 635- Chi phí tài chính: TK này phản ánh những khoản chi phí hoạt động
tài chính và khơng có số dư cuối kỳ.
1.2.4.3. Trình tự kế tốn

Xem Sơ đồ 5 – Phụ lục
1.2.5. Kế tốn chi phí khác và thu nhập khác
1.2.5.1. Nội dung
 Thu nhập khác là các khoản thu nhập không phải doanh thu của doanh
nghiệp. Đây là các khoản thu nhập được tạo ra từ các hoạt động khác ngồi hoạt
dộng kinh doanh thơng thường của DN, bao gồm:
-

Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ; giá trị còn lại hoặc giá bán hoặc

giá trị hợp lý của TSCĐ bán để thuê lại theo phương thức thuê tài chính.
-

Tiền phạt thu được do khách hàng, đơn vị khác vi phạm hợp đồng kinh tế;

-

Thu các khoản nợ khó địi đã xử lý xóa sổ;

-

Thu từ các khoản nợ khơng xác định được chủ;

-

Các khoản thuế được nhà nước miễn giảm (trừ thuế TNDN);

 Chi phí khác là các khoản chi phí của các hoạt động ngồi hoạt động sản
xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của DN. Đây là các khoản lỗ do các sự kiện hay
các nghiệp vụ khác biệt với hoạt động kinh doanh thông thường của DN, gồm:

-

Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ;

-

Giá trị cịn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán;

-

Giá trị còn lại hay giá bán của TSCĐ nhượng bán để thuê lại theo phương

thức thuê tài chính.
-

Các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.

-

Khoản bị phạt thuế, truy nộp thuế;

????

Lớp :???


Học viện Tài Chính

-


20

Luận văn tốt nghiệp

Các khoản chi phí do ghi nhầm hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán;

1.2.5.2. Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng


Chứng từ sử dụng: bao gồm các giấy tờ, chứng từ liên quan đến các hoạt

động đó và một số chứng từ thanh toán liên quan khác.
 Tài khoản sử dụng:
 TK 711- Thu nhập khác: TK này dùng để phản ánh các khoản thu nhập
khác theo từng doanh nghiệp và là TK khơng có số dư cuối kỳ.
 TK 811 - Chi phí khác: TK này được dùng để phản ánh các khoản chi phí
khác theo các nội dung của từng DN và là TK khơng có số dư cuối kỳ.
1.2.5.3. Trình tự kế tốn
Xem Sơ đồ 5 – Phụ lục
1.2.6. Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.2.6.1. Nội dung
Kết quả bán hàng: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ và trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
1.2.6.2. Cơng thức xác định:
Kết quả
bán hàng

=


Doanh thu bán
hàng thuần

-

Giá vốn
hàng bán

-

Chi phí quản lý
kinh doanh

Doanh thu bán hàng thuần: Là số chênh lệch giữa Doanh thu bán hàng và
các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu bán
hàng thuần

=

Doanh thu
bán hàng

-

Các khoản giảm
trừ doanh thu

1.2.6.3. Tài khoản kế toán sử dụng phản ánh kết quả bán hàng


????

Lớp :???


Học viện Tài Chính

21

Luận văn tốt nghiệp

- TK 911- Xác định kết quả kinh doanh: dùng để xác định và phản ánh kết
quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ
hạch toán. Tài khoản này khơng có số dư cuối kỳ.
 Để xác định kết quả bán hàng:
 Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu theo dõi bên nợ các TK 521,
TK 531, TK 532 sang TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,
đế xác định doanh thu bán hàng thuần.
 Thực hiện kết chuyển giá vốn hàng bán, doanh thu bán hàng thuần, chi
phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng sang TK 911- Xác định kết
quả kinh doanh đế xác định kết quả bán hàng.
1.2.6.4. Trình tự kế tốn một số nghiệp vụ
Xem Sơ đồ 6 – Phụ lục
1.2.7. Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2.7.1. Khái niệm kết quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ là kết quả cuối
cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của
doanh nghiệp trong kỳ đó, hay là phần chênh lệch giữa doanh thu (thu nhập) thuần
của các hoạt động sản xuất kinh doanh thơng thường, hoạt động khác với chi phí
tương ứng của từng hoạt động này. Trong đó:

-

Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ những hoạt động

tạo ra doanh thu của doanh nghiệp gồm hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và
hoạt động tài chính.
-

Kết quả hoạt động khác là kết quả của những hoạt động khác ngoài các hoạt

động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp.
1.2.7.2. Công thức xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:

????

Lớp :???


Học viện Tài Chính

22

Luận văn tốt nghiệp

Từ khái niệm, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được xác định
theo công thức:
Kết quả hoạt động
kinh doanh

Kết quả hoạt động

=

Kết quả

kinh doanh thơng thường

+

hoạt động khác

Trong đó:
Kết quả
HĐKD thơng
thường

=

DTBH
thuần

-

GVHB

-

CPBH và
CP QLKD

+


DTTC

-

CPT
C

Kết quả hoạt động khác = Thu nhập khác – Chi phí khác

1.2.8. Kế tốn chi phí Thuế TNDN (Thuế thu nhập doanh nghiệp)
1.2.8. 1 Nội dung
Theo đoạn 2 chuẩn mực kế toán 17 - “thuế thu nhập doanh nghiệp”: Thuế thu
nhập doanh nghiệp (chi phí thuế TNDN) là tồn bộ số thuế TNDN phải nộp tính
trên thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm.
1.2.8. 2 Công thức xác định
Chi phí thuế TNDN tại cơng ty được kê khai theo quý, hàng quý kế toán căn cứ
trên doanh thu, chi phí phát sinh của q đó, tạm tính thuế TNDN phải nộp trong quý,
cuối năm tài chính thực hiện quyết toán thuế TNDN với cơ quan thuế.
Căn cứ theo luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã sửa đổi của Quốc hội khóa
XII, kỳ họp thứ 3, số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 06 năm 2008. Thuế TNDN
được xác định như sau:
Thuế TNDN
phải nộp
Trong đó:

=
Thu
nhập
tính

thuế

(

thu nhập
tính thuế

=

(thu nhập
chịu thuế



Phần trích lập
quỹ KH & CN

-

-

Thu nhập
được miễn
giảm thuế)

+

thuế TNDN

Các khoản lỗ

được kết chuyển
từ các quý trước

1.2.8. 3 Nguyên tắc hạch toán chi phí thuế TNDN

????

Thuế suất

Lớp :???


Học viện Tài Chính

23

Luận văn tốt nghiệp

- Chi phí thuế TNDN được ghi nhận là số thuế TNDN phải nộp được tính trên thu
nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN.
- Hàng quý, kế toán căn cứ vào tờ khai thuế TNDN để ghi nhận số thuế TNDN tạm
thời phải nộp vào chi phí thuế TNDN.
- Cuối năm tài chính, căn cứ vào tờ khai quyết tốn thuế, nếu thuế TNDN tạm nộp
trong năm nhỏ hơn số phải nộp cho năm đó, kế tốn ghi nhận số thuế TNDN phải
nộp thêm vào chi phí thuế thu nhập. Trường hợp số thuế thu nhập tạm nộp trong
năm lớn hơn số phải nộp của năm đó, kế tốn phải ghi giảm chi phí thuế TNDN là
số chênh lệch giữa số thuế TNDN tạm thời nộp trong năm lớn hơn số phải nộp.
- Trường hợp phát hiện sai sót khơng trọng yếu của các năm trước liên quan đến
khoản thuế TNDN phải nộp của các năm trước, doanh nghiệp được hạch toán tăng
(hoặc giảm) số thuế TNDN của năm trước vào chi phí thuế thu nhập của năm phát

hiện sai sót.
- Kết thúc năm, kế tốn kết chuyển giữa chi phí thuế TNDN phát sinh trong năm đó
vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.
1.2.8. 4
-

Chứng từ, tài khoản kế toán sử dụng

Kế toán chi phí thuế TNDN sử dụng phiếu kế tốn, tờ khai quyết tốn thuế

TNDN làm căn cứ ghi sổ, ngồi ra cịn có một số chứng từ liên quan khác như phiếu
thu, chi, …
-

Kế toán sử dụng TK 821- Chi phí thuế TNDN được sử dụng phản ánh chi phí

thuế TNDN phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh
sau thuế của doanh nghiệp.
-

Cuối kỳ kế tốn thực hiện kết chuyển chi phí thuế TNDN trên TK 821 sang TK

911 để xác định kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.

????

Lớp :???


Học viện Tài Chính


24

Luận văn tốt nghiệp

1.2.9. Tổ chức hình thức sổ kế toán và báo cáo kế toán
1.2.9.1.

Tổ chức hình thức sổ kế tốn

 Hình thức kế tốn nhật kí – sổ cái: Đặc điểm của hình thức kế tốn nhật kí
- sổ cái là sử dụng sổ nhật kí - sổ cái làm sổ kế tốn tổng hợp duy nhất để ghi chép
tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính, ngồi ra cịn dùng một số loại sổ chi tiết liên
quan để phục vụ cho công tác quản trị. Đối với kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh thường sử dụng : sổ Nhật kí – Sổ cái, sổ chi tiết bán hàng, sổ
chi tiết thanh tốn với người mua…

Hình thức kế tốn nhật kí chung: hình thức này sử dụng Sổ Nhật kí chung
để ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính, sau đó sử dụng số liệu ở nhật kí
chung để ghi sổ cái các tài khoản liên quan, bên cạnh đó sử dụng các loại sổ như sổ
chi tiết, sổ nhật kí chun dùng. Kế tốn bán hàng thường sử dụng các sổ như: sổ
Nhật kí bán hàng, sổ Nhật kí chung, Sổ cái các TK 511, TK 641, TK 641, TK 642,
…,TK 911…, sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thanh tốn với người mua…

Hình thức nhật kí chứng từ: hoạt động kinh tế được phản ánh ở chứng từ
gốc đều được phân loại để ghi vào các sổ Nhật kí - Chứng từ, cuối tháng tổng hợp
số liệu từ các sổ Nhật kí - Chứng từ để ghi vào sổ cái các tài khoản. Hệ thống sổ kế
toán bán hàng thường sử dụng các sổ: Sổ Nhật kí chứng từ, Sổ cái TK 511, TK
641, TK 641, TK 642,…TK 911…, sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thanh toán với
người mua…, bảng kê Nhập – xuất – tồn.


Hình thức chứng từ ghi sổ: là các hoạt động kinh tế tài chính được phản
ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại, tổng hợp số liệu, lập chứng từ ghi sổ, sau
đó sử dụng chứng từ ghi sổ để ghi sổ cái các tài khoản. Trong hình thức này, kế
tốn bán hàng thường sử dụng các sổ như: sổ đăng kí chứng từ ghi sổ; sổ cái TK
511, TK 641, TK 641, TK 642, TK 911… ;sổ chi tiết bán hàng; sổ chi tiết thanh
toán với người mua…
1.2.9.2. Báo cáo kế toán
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh sử dụng các báo cáo kế tốn:


????

Báo cáo kế tốn tài chính: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

Lớp :???


Học viện Tài Chính



25

Luận văn tốt nghiệp

Báo cáo kế tốn quản trị: báo cáo bán hàng, báo cáo công nợ, báo cáo chi

phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, báo cáo chi tiết kết quả hoạt động kinh
doanh...

1.2.10. Tổ chức cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong điều kiện sử dụng máy vi tính và phần mềm máy tính
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển với tốc độ ngày càng nhanh, quy
mô hoạt động của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong nền kinh tế
quốc dân ngày càng lớn, địa bàn hoạt động kinh doanh ngày càng rộng, thông tin
ngày càng nhiều, đa dạng và phức tạp hơn. Trong hồn cảnh như vậy người làm
cơng tác kế tốn khơng thể hồn thành tốt nhiệm vụ của mình nếu chỉ tổ chức cơng
tác kế tốn thủ cơng hoặc phương tiện máy tính giản đơn. Ngày nay, người làm
cơng tác kế tốn hồn tồn có thể ứng dụng hệ thống máy tính hiện đại, cũng như
các phần mềm kế tốn doanh nghiệp để thay thế cho những cơng nghệ giản đơn hỗ
trợ cơng tác kế tốn của các doanh nghiệp.
Nội dung tổ chức cơng tác kế tốn trong điều kiện sử dụng phần mềm kế toán:
 Tổ chức mã hóa các đối tượng quản lý:
- Danh mục tài khoản (TK 156, 131,…)
- Danh mục chứng từ: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho…
- Danh mục vật tư sản phẩm hàng hóa.
- Danh mục khách hàng ….
 Khai báo thơng tin, cài đặt: Sau khi đã mã hóa cho các đối tượng, doanh
nghiệp phải khai báo cài đặt thông tin đặc thù liên quan đến các đối tượng này. Ví
dụ liên quan đến vật liệu sản phẩm hàng hóa ta có thể khai báo về: kho, tên, mã, đơn
vị tính… Thơng qua việc cài đặt những thơng số này thì khi làm việc với đối tượng
nào, máy sẽ tự động hiện lên các thông số cài đặt, khai báo liên quan đến đối tượng
đó (do đã được ngầm định).

????

Lớp :???



×