Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

Phân tích hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình cầu thủ thiêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (878.16 KB, 124 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hạnh Tâm
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN.
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG.
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG.
1.1.1. Khái niệm về đầu tư.
1.1.1.1. Khái niệm về hoạt động đầu tư.
Hoạt động đầu tư là hoạt động có định hướng của con người, bỏ ra một lượng tài
nguyên hoặc vốn sau một khoảng thời gian nhất định nhằm đạt được một mục đích
nào đó.
1.1.1.2. Khái niệm về hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản.
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đầu tư được tiến hành bằng cách
xây dựng các tài sản cố định.
Quá trình đầu tư xây dựng cơ bản là toàn bộ hoạt động của chủ đầu tư từ khi bỏ
vốn đến khi thu đựơc kết quả từ việc tạo ra và đưa vào hoạt động các tài sản cố định.
Như vậy quá trình đầu tư xây dựng cơ bản chính là toàn bộ quá trình hoạt động để
chuyển vốn đầu tư từ dạng tiền sang dạng tài sản phục vụ mục đích đầu tư, tạo ra các
tài sản cố định có năng lực sản xuất hoặc phục vụ phù hợp với mục đích đầu tư.
Khác với kết quả của đầu tư nói chung, lợi ích thu đựơc dưới các hình thức đầu tư
khác nhau, kết quả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là các tài sản cố định được
tạo ra dưới dạng vật chất.
1.1.1.3. Mục đích của việc đầu tư.
Mục đích của đầu tư thể hiện mục đích của chủ đầu tư là thông qua hoạt động đầu
tư để thu được một số lợi ích nào đó.
Xét về mặt lợi ích thì mục đích của việc đầu tư được thể hiện trên các khía cạnh
sau:
• Lợi ích kinh tế - tài chính.
• Lợi ích kinh tế - chính trị.
• Lợi ích trực tiếp, lợi ích gián tiếp, lợi ích trong ngành, lợi ích ngoài ngành.
• Lợi ích trước mắt, lợi ích lâu dài.
SVTH: Phạm Thị Thu Huyền Trang 1


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hạnh Tâm
Nếu chủ đầu tư là tư nhân hoặc tổ chức sản xuất kinh doanh thì mục đích của đầu
tư là mang lại lợi ích kinh tế. Nếu chủ đầu tư là Nhà nước thì lợi ích kinh tế xã - hội
chính là mục đích của việc đầu tư; đôi khi mục đích đầu tư lấy lợi ích xã hội là mục
đích chính.
1.1.2. Phân loại đầu tư.
Có nhiều cách phân loại đầu tư. Ở đây nhằm phục vụ cho việc quản trị dự án đầu
tư, cần quan tâm đến các loại đầu tư sau:
1.1.2.1. Đầu tư trực tiếp: Đầu tư trực tiếp là đầu tư mà người bỏ vốn và người quản
lý sử dụng vốn là một chủ thể. Đầu tư trực tiếp có thể là đầu tư trong nước hoặc đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam.
1.1.2.2. Đầu tư gián tiếp: Đầu tư gián tiếp là đầu tư mà người bỏ vốn và người quản
lý sử dụng vốn không phải là một chủ thể.
1.1.2.3. Đầu tư trong nước: Đầu tư trong nước là việc bỏ vốn vào sản xuất kinh
doanh tại Việt Nam của các tổ chức, công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, người nước ngoài cư trú lâu dài tại Việt Nam.
1.1.2.4. Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: Là đầu tư trực tiếp của người nước ngoài
tại Việt Nam, là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc
bất kì tài sản nào khác để tiến hành các hoạt động đầu tư theo luật định của Luật đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam.
1.1.2.5. Đầu tư mới: Là đầu tư để xây dựng các công trình, nhà máy, thành lập mới
các công ty, mở các cửa hàng mới, dịch vụ mới. Đặc điểm của đầu tư mới là không
phải trên cơ sở những cái hiện có mà phát triển lên.
1.1.2.6. Đầu tư theo chiều sâu: Là loại đầu tư nhằm khôi phục, cải tạo, nâng cấp,
trang bị lại, đồng bộ hoá, hiện đại hoá, mở rộng các đối tượng hiện có.
1.1.2.7. Đầu tư phát triển: Là đầu tư trực tiếp nhằm tăng thêm giá trị tài sản, tạo ra
năng lực mới hoặc cải tạo, mở rộng, nâng cấp năng lực hiện có vì mục tiêu phát triển,
có tác dụng quan trọng tr ong việc tái sản xuất mở rộng.
1.1.2.8. Đầu tư dịch chuyển: Là đầu tư trực tiếp nhằm dịch chuyển quyền sở hữu giá
trị tài sản, đầu tư dịch chuyển không làm gia tăng giá trị tài sản. Đầu tư này có ý nghĩa

quan trọng trong việc hình thành, phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán,
thị trường hối đoái,… hỗ trợ cho đầu tư phát triển.
SVTH: Phạm Thị Thu Huyền Trang 2
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hạnh Tâm
1.1.3. Các hình thức đầu tư.
1.1.3.1. Đầu tư trong nước.
Đối với đầu tư trong nước có các hình thức sau:
• Doanh nghiệp nhà nước
• Công ty trách nhiệm hữu hạn
• Công ty cổ phần
• Công ty liên doanh
• Hợp tác xã
• Doanh nghiệp tư nhân
1.1.3.2. Đầu tư nước ngoài.
Các hình thức đầu tư nước ngoài:
• Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh
• Doanh nghiệp liên doanh
• Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài
• Hợp đồng xây dựng – kinh doanh - chuyển giao (BOT)
• Hợp đồng xây dựng - chuyển giao – kinh doanh (BTO)
• Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT)
1.1.4. Các giai đoạn của quá trình đầu tư.
Quá trình đầu tư là thứ tự về thời gian tiến hành những công việc của một quá
trình đầu tư nhằm đạt đựơc mục tiêu đầu tư đề ra.
Đối với hoạt động đầu tư trong xây dựng, quá trình đầu tư bao gồm 3 giai đoạn:
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đọan thực hiện đầu tư và giai đoạn kết thúc đầu tư đưa
dự án vào khai thác sử dụng.
1.1.4.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
Các công việc cần giải quyết trong giai đoạn này gồm:
• Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư. Tiến hành xúc tiến,

thăm dò thị trường trong nước, ngoài nước để tìm nguồn cung ứng vật tư, thiết bị tiêu
thụ sản phẩm.
SVTH: Phạm Thị Thu Huyền Trang 3
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hạnh Tâm
• Xem xét các khả năng huy động các nguồn vốn và lựa chọn hình thức đầu tư
• Lựa chọn địa điểm, lập dự án đầu tư, thẩm định dự án đầu tư.
Giai đoạn này kết thúc khi nhận đựơc văn bản Quyết định đầu tư (đối với các
trường hợp đầu tư của Nhà nước) hoặc văn bản Giấy phép đầu tư (đối với đầu tư của
các thành phần kinh tế khác).
1.1.4.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư.
Bao gồm các công việc sau:
• Xin cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất bao gồm cả mặt nước, mặt biển
và thềm lục địa.
• Chuẩn bị mặt bằng xây dựng, chọn thầu tư vấn khảo sát thiết kế.
• Thẩm định thiết kế.
• Đấu thầu mua sắm thiết bị, thi công xây lắp.
• Xin giấy phép xây dựng, giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có).
• Ký kết các hợp đồng thực hiện dự án, thi công công trình, lắp đặt thiết bị.
• Tổng nghiệm thu công trình.
1.1.4.3. Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng.
Giai đoạn này gồm các công việc sau: Bàn giao công trình, kết thúc xây dựng, bảo
hành công trình, vận hành dự án, đưa công trình vào sản xuất, kinh doanh.
1.1.5. Những đối tượng tham gia vào hoạt động đầu tư.
Các đối tượng tham gia vào quá trình thực hiện đầu tư bao gồm một loạt các
doanh nghiệp, các cơ quan của Nhà nước, các tổ chức xã hội và các hiệp hội có liên
quan đến đầu tư, các khách hàng tiêu thụ sản phẩm của dự án đầu tư, sau đây là một
số đối tượng cụ thể:
1.1.5.1. Chủ đầu tư.
Chủ đầu tư là chủ thể quan trọng nhất đóng vai trò quyết định mọi vấn đề của
đầu tư. Chủ đầu tư là người sử dụng vốn, người vay vốn hoặc người được giao trách

nhiệm trực tiếp quản lý và sử dụng vốn để thực hiện đầu tư theo quy định của pháp
luật.
Nếu vốn đầu tư của dự án là doanh nghiệp Nhà nước, của các tổ chức sử dụng
vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư
SVTH: Phạm Thị Thu Huyền Trang 4
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hạnh Tâm
phát triển của Nhà nước thì chủ đầu tư do người có thẩm quyền quyết định đầu tư
quyết định.
1.1.5.2. Các tổ chức tư vấn đầu tư xây dựng.
Các tổ chức này là các tổ chức chuyên làm các công việc lập dự án đầu tư,
khảo sát, thiết kế, quản lý việc thực hiện dự án đầu tư. Các tổ chức này làm việc theo
chế độ hợp đồng với chủ đầu tư.
1.1.5.3. Các doanh nghiệp xây dựng.
Các doanh nghiệp xây dựng chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng và lắp đặt máy
móc vào công trình theo hợp đồng đã ký với chủ đầu tư.
1.1.5.4. Các doanh nghiệp và tổ chức cung cấp các yếu tố đầu vào cho dự án đầu
tư ở mọi giai đoạn của quá trình đầu tư.
1.1.5.5. Các tổ chức cung cấp và tài trợ vốn cho dự án đầu tư.
1.1.5.6. Các khách hàng tiêu thụ sản phẩm đầu ra của dự án.
1.1.5.7. Các cơ quan của Nhà nước có liên quan đến đầu tư, như: Chính phủ, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các
Bộ chức năng khác của Nhà nước có liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh và thành
phố trực thuộc Trung ương.
1.1.5.8. Các tổ chức xã hội, các hiệp hội có liên quan đến đầu tư, nhất là Hội Xây
dựng, Hội Kinh tế, Hội Bảo vệ môi trường và nhân dân ở địa phương đặt dự án.
1.1.6. Vốn đầu tư.
1.1.6.1. Khái niệm vốn đầu tư.
Vốn đầu tư là toàn bộ vốn dự kiến chi phí cho quá trình đầu tư nhằm đạt được
mục đích đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng theo yêu cầu của dự án.
Do nhu cầu vốn đầu tư thường là rất lớn, do đó vốn đầu tư là lượng vốn được tích

luỹ từ nhân dân, doanh nghiệp hay toàn bộ nền kinh tế, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn
đầu tư.
Vốn đầu tư tồn tại dưới nhiều hình thức. Vốn đầu tư có thể là tiền, tài sản (bao
gồm cả tài sản hữu hình và tài sản vô hình), sức lao động và các loại tài sản đặc biệt
khác như cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu.
Trong xây dựng cơ bản, vốn đầu tư chính là số tiền bỏ ra nhằm đạt được mục đich
đầu tư, bao gồm chi phí cho khảo sát quy hoạch xây dựng, chuẩn bị đầu tư, chi phí
SVTH: Phạm Thị Thu Huyền Trang 5
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hạnh Tâm
khảo sát thiết kế, chi phí cho xây dựng, chi phí mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị và
các chi phí khác.
1.1.6.2. Thành phần vốn đầu tư.
a. Vốn cố định:
Là vốn dùng để xây dựng công trình, mua sắm thiết bị.
b. Vốn lưu động:
Là vốn đựơc sử dụng cho quá trình khai thác và sử dụng các tài sản cố định của
dự án đầu tư trong quá trình kinh doanh sau này.
1.1.6.3. Nguyên tắc quản lý và sử dụng các nguồn vốn để đầu tư.
a. Vốn ngân sách Nhà nước.
Vốn ngân sách Nhà nước được sử dụng để đầu tư theo kế hoạch của Nhà nước đối
với những dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, các dự án trồng rừng đầu nguồn,
rừng phòng hộ, vườn quốc gia, khu bảo tồn tự nhiên, các công trình văn hoá, xã hội,
phúc lợi công cộng, quản lý Nhà nước, khoa học kỹ thuật, quốc phòng, an ninh và các
dự án trọng điểm của Nhà nước do Chính phủ quy định mà không có khả năng trực
tiếp thu hồi vốn.
b. Vốn tín dụng ưu đãi thuộc Ngân sách Nhà nước.
Là vốn dùng để đầu tư cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, các cơ sở
sản xuất tạo việc làm, các dự án trọng điểm của Nhà nước trong từng thời kỳ và một
số dự án khác của các ngành có khả năng thu hồi vốn đã được xác định trong cơ cấu
kế hoạch của Nhà nước. Việc bố trí đầu tư cho các dự án này do Chính phủ quyết định

cho từng đối tượng trong thời kỳ kế hoạch.
c. Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
Là hình thức đầu tư gián tiếp bằng nguồn vốn của Nhà nước vay của nước ngoài
với lãi suất ưu đãi. Nguồn vốn này do Nhà nước quản lý và quản lý theo các quy chế
riêng.
d. Vốn tín dụng thương mại.
Vốn tín dụng thương mại dùng để đầu tư xây dựng mới, mở rộng, cải tạo, đổi mới
công nghệ kỹ thuật các dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ có hiệu quả, có khả năng
thu hồi vốn và có đủ điều kiện cho vay vốn theo quy định hiện hành. Vốn tín dụng
thương mại áp dụng theo cơ chế tự vay, tự trả và thực hiện đầy đủ các thủ tục, các
điều kiện vay và trả.
SVTH: Phạm Thị Thu Huyền Trang 6
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hạnh Tâm
e. Vốn tự huy động.
Vốn tự huy động của các doanh nghiệp nhà nước là vốn dùng để đầu tư cho sản
xuất kinh kinh doanh nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Doanh nghiệp phải sử dụng theo đúng các chế độ quản lý vốn hiện hành. Doanh
nghiệp thuộc tổ chức nào quản lý nào quản lý thì tổ chức đó chịu trách nhiệm kiểm tra
chặt chẽ, đảm bảo sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả.
f. Vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài.
Trường hợp các doanh nghiệp Nhà nước được phép góp vốn liên doanh với nước
ngoài bằng quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển, nhà xưởng, thiết bị và các công
trình khác thuộc sở hữu Nhà nước phải được cấp có thẩm quyền cho phép và làm thủ
tục nhận vốn để có trách nhiệm hoàn trả vốn cho Nhà nước theo quy định hiện hành.
1.1.6.4. Hiệu quả đầu tư.
a. Khái niệm:
Hiệu quả đầu tư là tất cả những lợi ích do việc đầu tư mang lại như: lợi ích kinh tế
- xã hội, lợi ích của chủ đầu tư, lợi ích cho người sử dụng.
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư, có thể phân các nhân tố đó

thành các nhóm sau:
Các nhân tố chủ quan như: Trình độ lập và thực hiện các phương án đầu tư kể từ
khi xác định đường lối đầu tư cho đến khi kết thúc đầu tư đưa dự án vào khai thác sử
dụng.
Các nhân tố khách quan: Trình độ phát triển kinh tế kỹ thuật của đất nước, khả
năng cung cấp vốn, các nhân tố kinh tế đối ngoại, các nhân tố phi kinh tế và các nhân
tố ngẫu nhiên khác. Điều kiện khí hậu, dân số, các yếu tố về tài nguyên, môi trường,
thuỷ văn,…đều có thể làm ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư.
Các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả đầu tư: Giải pháp thiết kế công trình
đã được đầu tư xây dựng, giá cả, trình độ sử dụng công trình đã xây dựng xong, cơ
cấu đầu tư, năng suất lao động,…đều là các nhân tố gây ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả đầu tư.
Các nhân tố ảnh hưởng gián tiếp như: Cơ chế quản lý kinh tế tác động lên quá
trình đầu tư xây dựng và sử dụng công trình sau khi xây dựng xong, cơ chế đầu tư tác
động lên quá trình đầu tư.
SVTH: Phạm Thị Thu Huyền Trang 7
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hạnh Tâm
c. Nâng cao hiệu quả đầu tư.
Để dễ dàng hơn trong việc đưa ra các phương án nâng cao hiệu quả đầu tư, ở đây
ta xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư theo từng giai đoạn của quá
trình đầu tư
• Giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
Việc xác định đường lối và chiến lược đầu tư ở giai đoạn này mang một ý nghĩa
rất quan trọng. Ở bước lập kế hoạch đầu tư phải đặc biệt chú ý giải quyết hợp lý vấn
đề cơ cấu đầu tư, phải tiến hành sắp xếp trình tự xây dựng các công trình cụ thể và
phải xác định mức độ ưu tiên cho các lĩnh vực, các ngành mũi nhọn, các công trình
trọng điểm.
Các công trình được thiết kế sẽ là biểu hiện cụ thể của đường lối phát triển kinh
tế, khoa học kỹ thuật của Đảng và Nhà nước. Chính vì vậy mà bước khảo sát thiết kế
là công việc có tầm quan trọng đặc biệt. Ở bước này cần nâng cao chất lượng thăm dò,

khảo sát bằng cách áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, nâng cao trình độ các
cán bộ của các cơ quan thiết kế.
Ở bước thiết kế cần lựa chọn các giải pháp thiết kế về quy hoạch mặt bằng, về dây
chuyền công nghệ có tính kinh tế cao. Trong bước này, để nâng cao hiệu quả vốn đầu
tư cần tăng cường áp dụng thiết kê mẫu điển hình và hoàn thiện định mức giá cả.
• Giai đoạn thực hiện đầu tư.
Ở giai đoạn này cần áp dụng các biện pháp tổ chức, công nghệ có tính kinh tế cao;
tìm mọi biện pháp rút ngắn thời gian thi công, áp dụng xây dựng phân kỳ một cách
hợp lý, giảm bớt khối lượng thi công dở dang.
Để nâng cao hiệu quả đầu tư, nâng cao hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư cần tăng
cường đảm bảo chất lượng công trình hơn nữa; cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các
khâu thi công.
• Giai đoạn kết thúc đầu tư.
Trong giai đoạn này, việc thực hiện tốt công tác tổ chức khai thác nhằm tăng thêm
kết quả thu nhập do công trình đem lại, thực hiện chế độ bảo hành, bảo hiểm, duy tu
sửa chữa nhằm kéo dài thời gian sử dụng công trình là góp phần làm tăng hiệu quả
của việc đầu tư.
Như vậy, muốn nâng cao hiệu quả đầu tư cần làm đúng, đủ và có hiệu quả tất cả
các khâu trong từng giai đoạn của quá trình đầu tư.
SVTH: Phạm Thị Thu Huyền Trang 8
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hạnh Tâm
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ.
1.2.1. Khái niệm – Vai trò – Yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng công trình.
1.2.1.1. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng công trình (theo Luật xây dựng).
Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng
hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về khối lượng,
cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng
thời gian xác định.
1.2.1.2. Vai trò của dự án đầu tư.
Dự án đầu tư có những vai trò quan trọng như sau:

• Là phương diện để tìm đối tác trong và ngoài nước liên doanh bỏ vốn đầu tư.
• Là phương tiện thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ trong và ngoài nước tài
trợ cho vay vốn.
• Là cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tư, theo dõi đôn đốc quá trình
thực hiện và kiểm tra quá trình thực hiện dự án.
• Là văn kiện cơ bản để các cơ quan quản lý Nhà nước xem xét, phê duyệt, cấp
giấy phép đầu tư.
• Là căn cứ quan trọng nhất để theo dõi, đánh giá và điều chỉnh kịp thời những
tồn đọng và vướng mắc trong quá trình thực hiện và khai thác công trình.
• Dự án (báo cáo nghiên cứu khả thi) có tác dụng tích cực để giải quyết những
vấn đề nảy sinh trong quan hệ giữa các bên có liên quan đến thực hiện dự án.
• Dự án (báo cáo nghiên cứu khả thi) là căn cứ quan trọng để xem xét, xử lý hài
hoà mối quan hệ về quyền và nghĩa vụ của các bên tham liên doanh, giữa liên doanh
và Nhà nước Việt Nam. Và đây cũng là cơ sở pháp lý để giải quyết khi có tranh chấp
giữa các bên tham gia liên doanh.
• Dự án (báo cáo nghiên cứu khả thi) còn là căn cứ quan trọng để xây dựng hợp
đồng liên doanh, soạn thảo điều luật của doanh nghiệp liên doanh.
Với những vai trò quan trọng như vậy không thể coi việc xây dựng một dự án đầu
tư là việc chiếu lệ để đi tìm đối tác, xin cấp vốn, vay vốn, xin giấy phép mà phải coi
đây là một công việc nghiên cứu bởi nó xác định rõ ràng quyền lợi, nghĩa vụ của
chính bản thân đơn vị lập dự án trước Nhà nước và nhân dân.
SVTH: Phạm Thị Thu Huyền Trang 9
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hạnh Tâm
1.2.1.3. Yêu cầu đối với dự án đầu tư.
Một dự án đầu tư để đảm bảo tính khả thi cần đảm bảo những yêu cầu sau:
• Tính khoa học và hệ thống: Đòi hỏi những người soạn thảo dự án phải có một
quá trình nghiên cứu thật tỉ mỉ và kỹ càng, tính toán chính xác cẩn thận từng nội dung
cụ thể của dự án (phân tích tài chính, phân tích kỹ thuật). Đồng thời rất cần sự tư vấn
của các cơ quan chuyên môn về dịch vụ đầu tư giúp đỡ.
• Tính pháp lý: Các dự án đầu tư cần có cơ sở pháp lý vững chắc, tức là phải phù

hợp với chính sách và pháp luật của Nhà nứơc. Do đó trong quá trình soạn thảo dự án
phải nghiên cứu kỹ chủ trương đường lối chính sách của Nhà nước và các văn bản quy
chế liên quan đến hoạt động đầu tư.
• Tính đồng nhất: Đảm bảo tính thống nhất của các dự án đầu tư thì các dự án
phải tuân thủ các quy định chung của các cơ quan chức năng về hoạt động đầu tư kể
cả các quy định về thủ tục đầu tư. Đối với các dự án quốc tế còn phải tuân thủ những
quy định chung mang tính quốc tế.
• Tính hiện thực: Để đảm bảo tính hiện thực các dự án phải được nghiên cứu và
xác định trên cơ sở phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện, hoàn cảnh cụ thể có
liên quan trực tiếp hay gián tiếp tới hoạt động đầu tư. Việc chuẩn bị kỹ càng có khoa
học sẽ giúp thực hiện dự án có hiệu quả cao nhất và giảm tới mức tối thiểu các rủi ro
có thể xảy ra trong quá trình đầu tư.
1.2.2. Phân loại dự án đầu tư.
1.2.2.1. Theo quy mô, tính chất dự án.
Theo quy mô và tính chất dự án ta có:
• Dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội thông qua chủ trương, cho phép đầu tư.
• Các dự án còn lại được phân thành 3 nhóm A, B, C.
Dự án nhóm A:
1. Các dự án thuộc phạm vi bảo vệ an ninh quốc phòng, có tính bảo mật quốc gia,
có ý nghĩa chính trị - xã hội quan trọng, thành lập và xây dựng hạ tầng khu công
nghiệp mới không phụ thuộc quy mô vốn đầu tư.
2. Các dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ khai thác chế biến khoáng sản quý
hiếm; vàng bạc, đá quý, đất hiếm không phụ thuộc vào quy mô vốn đầu tư.
SVTH: Phạm Thị Thu Huyền Trang 10
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hạnh Tâm
3. Với mức vốn trên 600 tỷ đồng đối với các dự án: công nghiệp điện, khai thác
dầu khí, chế biến dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, luyện kim, khai thác chế
biến khoáng sản, ximăng, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay,
đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở.
4. Với mức vốn trên 400 tỷ đồng đối với các dự án: thuỷ lợi, giao thông (không

thuộc diện kể trên), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản
xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác,
sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông.
5. Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in,
vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ
hải sản, chế biến nông, lâm sản.
6. Các dự án văn hoá, y tế, giáo dục, phát thanh, truyền hình, các dự án dân dụng
khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa
học và các dự án khác.
Dự án nhóm B:
Các dự án dưới mức quy định của nhóm A và trên mức quy định của nhóm B.
Dự án nhóm C:
Các dự án có tổng mức đầu tư với các quy định sau:
1. Dưới 30 tỷ đồng đối với các dự án thuộc ngành công nghiệp điện, khai thác đầu
khí, hoá chất, phân bón, chế tao máy, ximăng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng
sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc
lộ). Các trường phổ thông nằm trong quy hoạch (không kể mức vốn), xây dựng khu
nhà ở.
2. Dưới 20 tỷ đồng đối với các dự án thuộc các ngành thuỷ lợi, giao thông
(không thuộc diện trên), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện,
điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu
chính, viễn thông.
3. Dưới 15 tỷ đồng đối với các dự án: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in,
vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản, chế biến nông, lâm sản.
SVTH: Phạm Thị Thu Huyền Trang 11
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hạnh Tâm
4. Dưới 7 tỷ đồng đối với các dự án: Y tế, văn hoá giáo dục, phát thanh, truyền
hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể
thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác.

1.2.2.2. Theo nguồn vốn.
Theo nguồn vốn đầu tư có các loại dự án sau:
• Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.
• Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước.
• Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước.
• Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều
nguồn vốn.
1.2.3. Sự cần thiết phải lập dự án đầu tư.
Dự án đầu tư là một hoạt động kinh tế đặc thù, trong đó lập dự án là khâu đầu
tiên.
• Xét về mặt pháp lý: Việc lập dự án đầu tư là cơ sở để các cơ quan Nhà nước về
đầu tư thẩm định để ra quyết định đầu tư, quyết định tài trợ cho các dự án đó.
• Đối với chủ đầu tư: Dự án đầu tư đựơc duyệt là tài liệu pháp lý để xin phép đầu
tư và giấy phép hoạt động, xin phép nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị, xin ảnh
hưởng ưu đãi về đầu tư, xin vay vốn, kêu gọi góp vốn, hoặc phát hành cổ phiếu, trái
phiếu…
• Về mặt nội dung của dự án: Việc lập dự án đầu tư là việc tính toán trước một
cách toàn diện về các giải pháp kinh tế - kỹ thuật, về kế hoạch bỏ vốn và huy động
vốn, kế hoạch kỹ thuật triển khai đầu tư, kế hoạch tổ chức khai thác…nhằm đạt được
mục đích của chủ đầu tư. Việc nghiên cứu, tính toán trước khi đầu tư xây dựng cho
phép chủ đầu tư có thể lường trước những khó khăn, thuận lợi, loại trừ được những rủi
ro không đáng có. Mặt khác việc lập dự án đầu tư sẽ làm cơ sở để lập kế hoạch hành
động và các biện pháp tổ chức thực hiện cho giai đoạn triển khai sau này.
1.2.4 Nội dung của dự án xây dựng công trình.
1.2.4.1. Những căn cứ xác định sự cần thiết của dự án.
a. Căn cứ pháp lý
Các căn cứ pháp lý của một dự án là:
SVTH: Phạm Thị Thu Huyền Trang 12
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hạnh Tâm

• Các văn bản cho phép ban đầu của cơ quan Nhà nước có liên quan về việc khởi
thảo một dự án đầu tư, nhất là cơ quan quản lý của chủ đầu tư.
• Tư cách pháp nhân của chủ đầu tư.
• Các văn bản pháp quy có liên quan đến đầu tư như: Luật xây dựng, Luật đất
đai, Luật đầu tư…
b. Nhu cầu về việc thực hiện đường lối phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
• Các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước phải xuất phát trực tiếp từ
nhu cầu thực hiện đường lối và kế hoạch phát triển của đất nước, căn cứ vào quy
hoạch tổng thể phát triển các ngành và các vùng.
• Đối với các dự án đầu tư của các doanh nghiệp được thực hiện bằng vốn tín
dụng hay tự có thì đường lối và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước chỉ
có tính định hướng.
c. Nghiên cứu về tình hình kinh tế xã hội của khu vực đặt dự án.
Nghiên cứu tình hình kinh tế - xã hội của khu vực đặt dự án phải phục vụ cho cả
giai đoạn xây dựng và giai đoạn khai thác công trình dự án sau này. Nội dung nghiên
cứu bao gồm:
• Tình hình kinh tế xã hội của khu vực nói chung, tuỳ theo tính chất của dự án
mà có thể gồm các vấn đề như tốc độ tăng trưởng kinh tế của khu vực; tình hình dân
số, lao động và việc làm; chiến lược phát triển kinh tế xã hội của khu vực, các quy
hoạch xây dựng liên quan đến dự án,…
• Tình hình thị trường sản phẩm liên quan đến dự án.
• Khả năng cung cấp vật tư và nhân lực của địa phương.
• Tình hình an ninh và ảnh hưởng của dự án đến môi trường văn hoá xã hội.
d. Nhu cầu thị trường.
Tình hình thị trường có liên quan đến sản phẩm của dự án là căn cứ quan trọng
chứng minh sự cần thiết của dự án. Nội dung nghiên cứu thị trường phải bao gồm các
nội dung như nghiên cứu chủng loại hay dịch vụ của dự án, nghiên cứu nhu cầu về số
lựơng sản phẩm, nghiên cứu về tiếp thị và nghiên cứu về tình hình cạnh tranh và khả
năng chiếm lĩnh thị trường của sản phẩm dự án.
1.2.4.2. Phân tích kỹ thuật.

a. Phân tích điều kiện thiên nhiên khu vực.
SVTH: Phạm Thị Thu Huyền Trang 13
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hạnh Tâm
Miêu tả các điều kiện địa hình, địa chất, khí tượng, thuỷ văn, vật liệu xây dựng,
vùng chiụ ảnh hưởng của các công trình thuỷ lợi, các vùng có khả năng chịu ảnh
hưởng của dự án.
b. Chọn cấp hạng và tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình của dự án.
Trình bày các phương án khác nhau về cấp hạng và tiêu chuẩn kỹ thuật, kể cả dự
kiến phân kỳ đầu tư toàn bộ dự án hoặc một bộ phận, một hạng mục công trình.
c. Các giải pháp thiết kế đối với các hạng mục của công trình.
Trình bày các quy trình, quy phạm, định hình đã áp dụng khi thiết kế công trình
và các công trình phụ trợ. Trong đó phải đề xuất các phương án giải pháp thiết kế và
lý do chọn giải pháp thiết kế. Thống kê khối lượng công việc đối với từng hạng mục.
d. Trình tự và kế hoạch triển khai dự án.
Phân tích và trình bày các nội dung:
- Chủ đầu tư và chủ quản đầu tư.
- Thời hạn khởi công và hoàn thành công trình dự án.
- Trình tự đưa vào xây dựng các bộ phận, các hạng mục công trình.
- Khối lượng – nhu cầu nhân vật lực, máy móc thiết bị, vật liệu xây dựng cần
thiết.
e. Kế hoạch quản lý và khai thác.
Phân tích và trình bày các vấn đề về quản lý, khai thác bao gồm cả duy tu, sửa
chữa công trình.
1.2.4.3. Phân tích kinh tế, tài chính.
Phân tích kinh tế, tài chính bao gồm các nội dung:
a. Tính toán tổng mức đầu tư đối với mỗi phương án.
• Khái niệm tổng mức đầu tư
Tổng mức đầu tư của dự án là khái toán chi phí của toàn bộ dự án được xác định
trong giai đoạn lập dự án, gồm chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí đền bù giải
phóng mặt bằng – tái định cư, chi phí khác bao gồm cả vốn lưu động đối với các dự án

sản xuất kinh doanh, lãi vay trong xây dựng và chi phí dự phòng.
Tổng mức đầu tư dự án được ghi trong quyết định đầu tư là cơ sở để lập kế hoạch
và quản lý vốn đầu tư, xác định hiệu quả đầu tư của dự án. Đối với dự án sử dụng vốn
SVTH: Phạm Thị Thu Huyền Trang 14
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hạnh Tâm
ngân sách nhà nước, tổng mức đầu tư là giới hạn chi phí tối đa mà chủ đầu tư đựơc
phép sử dụng để đầu tư xây dựng công trình.
Tổng mức đầu tư dự án chỉ được điều chỉnh, tương tự như đối với điều chỉnh dự
án tức là khi có một trong các trường hợp sau đây:
- Xuất hiện các yếu tố bất khả kháng do thiên tai như động đất, bão, lũ,
lụt, song thần, chiến tranh hoặc có nguy cơ chiến tranh.
- Do biến động bất thường của giá nguyên vật liệu, do thay đổi tỷ giá hối đoái
đối với phần vốn có sử dụng ngoại tệ hoặc do Nhà nước ban hành các chế độ, chính
sách mới có quy định được thay đổi mặt bằng giá đầu tư xây dựng công trình.
- Do người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư thay đổi khi thấy xuất hiện những
yếu tố mới đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao hơn cho dự án.
- Khi quy hoạch xây dựng đã được duyệt thay đổi có ảnh hưởng trực tiếp cho dự
án.
Việc điều chỉnh tổng mức đầu tư dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước phải
được người quyết định đầu tư cho phép và được thẩm định lại đối với các phần thay
đổi so với tổng mức đầu tư đã được phê duyệt. Đối với các dự án sử dụng vốn khác thì
chủ đầu tư xây dựng công trình tự quyết định việc điều chỉnh.
• Nội dung tổng mức đầu tư (Theo Thông tư số 04/2005/TT-BXD, ngày 1/4/2005
của Bộ Xây Dựng về việc hướng dẫn lập và quản lý chi phí xây dựng công trình thuộc
dự án đầu tư).
Tổng mức đầu tư bao gồm: Chi phí xây dựng, Chi phí thiết bị, Chi phí đền bù giải
phóng mặt bằng, tái định cư, Chi phí quản lý dự án và Chi phí khác.
b. Xác định loại nguồn vốn, nhu cầu vốn và yêu cầu vốn theo tiến độ.
Một trong những nội dung quan trọng của dự án là xác định hình thức huy động
vốn. Có các hình thức thực hiện dự án theo nguồn vốn như sau (không kể nguồn vốn

ngân sách).
- Hình thức BOT: Theo hình thức này, chủ đầu tư tự bỏ vốn để xây dựng công
trình, sau đó tự quản lý khâu vận hành, khai thác để thu hồi vốn và có lợi nhuận trong
một thời gian nhất định. Hết thời hạn này, chủ đầu tư phải chuyển giao công trình cho
Nhà nước không có bồi hoàn.
SVTH: Phạm Thị Thu Huyền Trang 15
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hạnh Tâm
- Hình thức BTO: Theo hình thức này, chủ đầu tư ban đầu tự bỏ vốn xây dựng
công trình, cơ sở hạ tầng và chuyển giao cho Nhà nước khai thác, Nhà nước giành cho
chủ đầu tư một thời gian nhất định để kinh doanh.
- Hình thức BT: Theo hình thức này, chủ đầu tư ban đầu tự bỏ vốn xây dựng các
công trình, sau đó chuyển giao cho Nhà nước khai thác kinh doanh. Nhà nước sẽ tạo
điều kiện cho chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư khai thác để thu hồi vốn.
- Hình thức đầu tư trực tiếp FDI: Đầu tư trực tiếp là hình thức hợp tác kinh
doanh dưới hình thức công ty liên doanh hoặc công ty có 100% vốn đầu tư của nước
ngoài.
- Hình thức vay vốn từ quỹ hỗ trợ phát trỉên chính thức ODA: Theo hình thức
này dự án được vay vốn nước ngoài với lãi suất thấp. Nhu cầu vốn theo tiến độ được
xác định theo khối lượng công việc thực hiện.
c. Phân tích hiệu quả đầu tư và lựa chọn phương án tối ưu.
Hiệu quả đầu tư thể hiện trên khía cạnh tài chính và kinh tế - xã hội. Trong phần
này cần thuyết minh rõ phương pháp phân tích, căn cứ của các thông số đưa vào tính
toán, chỉ rõ cách tính các chi phí và các đối tượng được hưởng các lợi ích của việc
xây dựng công trình các dự án, thời hạn phân tích và kết quả phân tích.
Dựa và các kết quả phân tích tài chính, kinh tế - xã hội và một số các chỉ tiêu kỹ
thuật tổng hợp, các ưu khuyết điểm của mỗi phương án (kể cả vấn đề nghiên cứu tác
động môi trường) để đưa ra kết luận và kiến nghị chọn phương án (Xem chi tiết
chương II).
1.2.4.4. Đánh giá tác động môi trường.
Việc xây dựng và khai thác một công trình giao thông góp phần vào việc cải thiện

hoàn cảnh kinh tế, xã hội nhưng có thể tác động xấu đến các yếu tố môi trường bao
gồm: sự đi lại, làm việc của dân cư; tình trạng chiếm dụng đất và tái định cư, môi
trường nông nghiệp, thuỷ lợi, môi trường nước, đất và môi trường sinh thái.
Mục đích của việc đánh giá tác động môi trường là điều tra, phân tích, đánh giá,
dự báo các tác động của quá trình xây dựng và khai thác dự án tới các yếu tố môi
trường từ đó đề ra các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu các tác động bất lợi, đề xuất
các biện pháp đền bù những hậu quả do các tác động bất lợi đó gây ra.
SVTH: Phạm Thị Thu Huyền Trang 16
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hạnh Tâm
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
GIAO THÔNG VẬN TẢI.
2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN GIAO
THÔNG VẬN TẢI.
2.1.1. Đặc điểm của dự án phát triển giao thông vận tải.
Đầu tư phát triển giao thông vận tải có những đặc điểm sau:
• Mục tiêu của đầu tư phát triển giao thông vận tải không phải vì mục đích kinh
doanh đơn thuần để thu lợi nhuận, mà quan trọng hơn là tạo tiền đề cho các ngành sản
xuất khác phát triển và phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân, là điều kiện để ổn định và
phát triển toàn bộ nền kinh tế quốc dân trong hiện tại cũng như trong tương lai. Do
vậy trong so sánh và đánh giá phương án đầu tư cần phải lấy lợi ích kinh tế xã hội là
mục tiêu chính sau đó mới xét đến lợi ích thoả đáng của chủ đầu tư.
• Xây dựng các công trình giao thông là ngành sản xuất nhằm xây dựng kết cấu
hạ tầng xã hội, là tiền đề cho sự phát triển các ngành kinh tế - xã hội khác. Bởi vậy
việc phát triển giao thông vận tải luôn phải đi trước về năng lực, trình độ công nghệ.
Hiệu quả của nó chính là sự thúc đẩy và tạo tiềm năng phát triển các ngành kinh tế -
kỹ thuật trong vùng thu hút của dự án đầu tư. Chính bởi vậy, muốn phát triển kinh tế
xã hội, trước tiên cần ưu tiên phát triển giao thông vận tải đi trước một bước như là sự
mở đường cho các ngành khác phát triển. Đây cũng là kinh nghiệm rút ra từ bài học
thực tế phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam và trên thế giới.
• Dự án đầu tư phát triển giao thông vận tải đòi hỏi quy mô đầu tư ban đầu lớn

chu kỳ kinh doanh dài, gặp nhiều yếu tố bất định và thường nằm ngoài khả năng tự
điều tiết của các nhà đầu tư tư nhân, dễ gây rủi ro, vì vậy nhất thiết cần có sự điều tiết
của Nhà nước.
2.1.2. Giá cả trong phân tích đánh giá dự án đầu tư.
2.1.2.1. Giá tài chính (giá thị trường).
Giá tài chính hay còn được gọi là giá thị trường là giá được hình thành từ thị
trường và được dùng để phân tích hiệu quả tài chính của dự án thể hiện lợi ích của chủ
đầu tư (doanh nghiệp).
Trong giá thị trường thường chỉ thể hiện được các chi phí trực tiếp sản xuất ra sản
phẩm, nó chưa thể hiện được các chi phí khác của các bên có liên quan đặc biệt là các
chi phí chung của toàn xã hội cũng như các chi phí về mặt môi trường.
SVTH: Phạm Thị Thu Huyền Trang 17
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hạnh Tâm
Ở nước ta, nền kinh tế theo hướng thị trường nhưng có sự điều tiết của Nhà nước.
Do đó giá thị trường cũng bị bóp méo bởi các chính sách vĩ mô như: chính sách thuế,
chính sách tài chính - tín dụng, chính sách bảo trợ mậu dịch, chính sách xã hội,… Tuy
nhiên giá cả thị trường luôn được coi là chuẩn mực để đánh giá lợi ích tài chính trực
tiếp của chủ đầu tư.
2.1.2.2. Giá kinh tế (giá mờ).
Giá kinh tế (còn gọi là giá mờ) là giá thị trường đã được điều chỉnh để giảm bớt
các ảnh hưởng của các nhân tố làm cho giá cả không phản ánh đúng giá trị thực của
hàng hoá.
Khi phân tích lợi ích của dự án trên quan điểm Nhà nước hay của cộng đồng cần
loại bỏ những bóp méo của giá thị trường và như vậy giá được sử dụng ở đây là giá
mờ.
2.2. KHÁI NIỆM VÀ TIÊU CHUẨN CỦA HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN.
Hiệu quả của dự án đầu tư là mục tiêu đạt được của dự án xét theo mặt định tính
và mặt định lượng.
• Về mặt định tính: hiệu quả của dự án bao gồm các hiệu quả kinh tế, hiệu quả
kỹ thuật (đẩy mạnh tốc độ phát triển kỹ thuật), hiệu quả xã hội (nâng cao phúc lợi

công cộng, giảm thất nghiệp, bảo vệ môi trường), hiệu quả theo quan điểm lợi ích
doanh nghiệp và quan điểm quốc gia, hiệu quả thu được từ dự án và ở các lĩnh vực có
liên quan ngoài dự án, hiệu quả trước mắt và lâu dài. Riêng hiệu quả kinh tế có thể thu
được trực tiếp từ các phương án tổ chức kỹ thuật hoặc gián tiếp từ các hiệu quả xã hội.
• Về mặt định lượng: Hiệu quả được thể hiện thông qua một hệ chỉ tiêu về kinh
tế, kỹ thuật và xã hội, trong đó có một vài chỉ tiêu hiệu quả kinh tế được coi là chỉ tiêu
hiệu quả tổng hợp để lựa chọn phương án.
Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp thường là các chỉ tiêu: mức chi phí sản
xuất, lợi nhuận, doanh lợi đồng vốn, thời hạn thu hồi vốn, hiệu số thu chi, suất thu lời
nội taị, tỷ số thu chi. Các chỉ tiêu này được dùng kết hợp hay riêng lẻ tuỳ theo quan
điểm của nhà kinh doanh trong từng trường hợp cụ thể. Ở cấp doanh nghiệp hiệu quả
của dự án đầu tư là hiệu quả tài chính.
Về mặt định lượng, tiêu chuẩn khái quát để lựa chọn phương án đầu tư là: với một
số chi phí đầu tư cho trước đạt được kết quả lớn nhất, hay với một kết quả cần đạt
được cho trước phải đảm bảo chi phí ít nhất. Hiệu quả kinh tế thường được biểu diễn
theo số tương đối (tỷ số giữa kết quả và chi phí) và theo số tuyệt đối (hiệu số thu chi).
SVTH: Phạm Thị Thu Huyền Trang 18
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hạnh Tâm
Khi so sánh các phương án, chỉ tiêu hiệu quả của mỗi phương án phải vượt qua
một trị số nhất định (gọi là định mức hay ngưỡng của hiệu quả) thì mới gọi là đáng giá
(hay có hiệu quả). Trong các phương án đáng gía này sẽ chọn lấy một phương án tốt
nhất. Nếu phương án tốt nhất vừa có chỉ tiêu hiệu quả tương đối lớn nhất lại vừa có
chỉ tiêu kết quả kinh tế tuyệt đối lớn nhất thì đó là trường hợp lý tưởng. Nếu điều kiện
này không được đảm bảo thì lấy chỉ tiêu kết quả tuyệt đối làm tiêu chuẩn để chọn
phương án tốt nhất nhưng chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tương đối phải lớn hơn ngưỡng của
hiệu quả quy định.
2.3. MÔ HÌNH PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
GIAO THÔNG VẬN TẢI.
2.3.1. Mô hình tổng quát.
Cũng giống như các dự án khác, việc đánh gía dự án giao thông vận tải bắt đầu

bằng việc nghiên cứu tình hình phát triển kinh tế - xã hội, cơ chế chính sách của Nhà
nước để làm cơ sở cho việc lượng hoá chi phí và lợi ích của dự án.
Mục tiêu đầu tư cho phát triển giao thông vận tải là để thoả mãn nhu cầu vận
chuyển hàng hoá và hành khách, phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội với chi
phí xã hội theo giá mờ là nhỏ nhất. Do đó, dự báo nhu cầu vận tải (hàng hoá và hành
khách) là một trong số những tiền đề quan trọng nhất để lượng hoá chi phí cũng như
lợi ích của dự án đầu tư trong lĩnh vực giao thông vận tải. Độ tin cậy của các kết quả
dự báo nhu cầu vận tải có ảnh hưởng quyết định đến việc đánh giá một dự án giao
thông vận tải.
Sau khi đã có kết quả dự báo nhu cầu vận tải, bước tiếp theo là lập các bảng chi
phí và lợi ích của dự án. Tuỳ theo mục đích đầu tư mà lợi ích và chi phí ở đây có thể
xem xét trên quan điểm tài chính thuần tuý hay trên quan điểm kinh tế.
Thông thường, lợi ích chủ yếu của một dự án phát triển giao thông vận tải gồm:
• Lợi ích trong ngành vận tải: Giảm chi phí khai thác, tiết kiệm thời gian vận
hành phương tiện, giảm chi phí khắc phục phương tiện do giảm tai nạn giao thông.
• Lợi ích ngoài ngành vận tải: Giảm thiệt hại do rút ngắn thời gian vận chuyển
như giảm thời gian ứ đọng hàng hoá trong quá trình vận chuyển, giảm hao hụt hàng
hoá phụ thuộc vào thời gian vận chuyển (hàng tươi, sống), giảm thời gian đi lại của
hành khách. Thúc đẩy sự phát triển của các ngành sản xuất khác.
• Lợi ích không (hoặc khó) lượng hoá được: Giảm thiểu tác động tiêu cực đến
môi trường sinh thái và môi trường xã hội…
SVTH: Phạm Thị Thu Huyền Trang 19
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hạnh Tâm
Trên cơ sở các bảng cân đối lợi ích và chi phí của dự án, giai đoạn tiếp theo là
đánh giá hiệu quả của dự án theo quan điểm và chỉ tiêu đánh giá đã lựa chọn.
Việc đánh giá dự án nói chung và đánh giá dự án phát triển giao thông vận tải nói
riêng không chỉ là đưa ra các con số để kết luận: Đây là dự án đáng giá hay không
đáng giá mà vấn đề quan trọng hơn là phải làm rõ những điểm mạnh, điểm yếu của dự
án. Muốn làm được điều đó đòi hỏi người phân tích đánh giá dự án phải nhanh nhạy
với thị trường, giá cả và các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra của dự án.

2.3.2. Mô hình chi tiết.
Phương pháp luận chung phân tích đánh giá và lựa chọn phương án đầu tư trong
lĩnh vực giao thông vận tải không nằm ngoài nguyên tắc và các quan điểm đánh giá
dự án đầu tư nói chung. Tuy nhiên, do ngành giao thông vận tải là một ngành sản xuất
đặc biệt; đặc tính của nguồn vốn đầu tư và mục đích đầu tư vào lĩnh vực giao thông
vận tải có những nét khác biệt so với các ngành khác nên việc phân tích đánh giá dự
án phát triển giao thông vận tải cũng mang những nét đặc thù riêng.
Mô hình chi tiết phân tích hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư
trong giao thông vận tải có thể tóm tắt theo sơ đồ sau:
SVTH: Phạm Thị Thu Huyền Trang 20
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hạnh Tâm
Sơ đồ đánh giá dự án đầu tư phát triển giao thông vận tải theo quan điểm tài
chính
SVTH: Phạm Thị Thu Huyền Trang 21
Đánh giá dự án đầu tư phát triển giao
thông vận tải theo quan điểm tài chính
Giá thị trường
Chi phí tài chính
của chủ đầu tư
Lợi ích tài chính
của chủ đầu tư
Chi phí
đầu tư
xây
dựng
cơ sở
hạ tầng
Chi
phí
đầu


trang
thiết
bị
Chi phí
duy tu
sửa
chữa
cơ sở
hạ tầng
Chi phí
vận
hành
khai
thác
Các
khoản
thu từ
hạng
mục
đầu tư
Tiết
kiệm
chi phí
khai
thác
vận
hành
Tiết
kiệm

các
chi
phí
khác
Kết luận tính khả thi về mặt
tài chính
Đánh giá mức độ an toàn về
tài chính của dự án (tính toán
độ nhạy, mức độ rủi ro…)
Tính toán các chỉ tiêu hiệu
quả tài chính của dự án
(FNPV, FIRR, FB/C, FT
hv
)
Các
loại
thuế
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hạnh Tâm
Sơ đồ đánh giá dự án đầu tư phát triển giao thông vận tải theo quan điểm
kinh tế
SVTH: Phạm Thị Thu Huyền Trang 22
Đánh giá dự án đầu tư phát triển giao
thông vận tải theo quan điểm kinh tế
Giá kinh tế
Chi phí Lợi ích
Chi phí
trực tiếp
của chủ
đầu tư
Chi phí

vận hành
khai thác
Lợi ích
của chủ
đầu tư
Lợi ích
của
người sử
dụng
Lơị ích
kinh tế -
xã hội
Kết luận tính khả thi về mặt
kinh tế - xã hội
Tính toán các chỉ tiêu hiệu
quả kinh tế của dự án (ENPV,
EIRR)
Nâng cao khả năng củng cố
an ninh quốc phòng.
Thúc đẩy nhịp độ phát triển
kinh tế - xã hội.
Nâng cao đời sống văn hoá.
giảm ô nhiễm môi trường.
Nâng cao hiệu quả sử dụng
cơ sở hạ tầng.
Nâng cao chất lượng vận tải
Tiết kiệm chi phí khai
thác phương tiện vận tải.
Giảm thiệt hại do rút
ngắn thời gian vận

chuyển.
Giảm thời gian đi lại của
hành khách.
Giảm tai nạn giao thông
Giảm chi phí khai
thác.
Tiết kiệm thời gian
vận hành phương
tiện.
Giảm chi phí khắc
phục phương tiện
do tai nạn giao
thông
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hạnh Tâm
2.4. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI.
Việc phân tích hiệu quả của dự án đầu tư thực chất là đánh giá về mặt tài chính –
kinh tế của phương án đã đề xuất hay đã được chọn trong dự án. Phân tích hiệu quả dự
án là một phần không thể thiếu của nội dung dự án. Mục đích của việc phân tích chính
là nhằm để xem xét việc đầu tư trong phạm vị nguồn vốn đã có là hiệu quả hay không.
2.4.1. Phân tích đánh giá hiệu quả tài chính.
Để tiến hành phân tích hiệu quả tài chính của một dự án đầu tư phát triển giao
thông vận tải, trước hết cần xác định được các thông số cần thiết về dự án phục vụ cho
việc phân tích này.
2.4.1.1. Chọn năm gốc tính toán.
Thông thường, hoạt động đầu tư nói chung và hoạt động đầu tư trong lĩnh vực
giao thông vận tải nói riêng đều có tính chất chung là thời gian đầu tư và khai thác dài.
Một dự án đầu tư trong giao thông vận tải thường có thời gian kéo dài hàng chục năm.
Với thời gian dài như vậy thì giá trị của đồng tiền cũng có sự thay đổi rất lớn (dưới tác
dụng của lãi suất). Để có thể đánh gía được dự án một cách đúng đắn thì phải xem xét

đến yếu tố thời giá tiền tệ và cần chuyển tất cả các khoản tiền ở những thời điểm khác
nhau về cùng về một thời điểm tính toán, gọi là năm gốc tính toán hay thời điểm tính
toán (năm 0 của dòng tiền).
Trên quan điểm về giá trị tương đương thì ta có thể chọn thời điểm này ở một năm
bất kỳ. Nhưng để thuận tiện cho việc tính toán, thông thường chọn năm gốc tính toán
ở các thời điểm sau: thời điểm bắt đầu bỏ vốn đầu tư (đối với dự án thông thường,
thời gian xây dựng ngắn; hoặc đối với dự án lớn, thời gian xây dựng dài), chọn thời
điểm kết thúc thi công công trình – đưa dự án vào khai thác (đối với dự án lớn, thời
gian xây dựng dài) và khi đó các khoản đầu tư trong giai đoạn xây dựng được chuyển
về năm gốc bằng cách tính gía trị tương lai còn các khoản thu nhập trong thời gian
khai thác lại được chuyển về năm gốc bằng cách tính giá trị hiện tại ở năm gốc.
2.4.1.2. Giá trị của tiền tệ theo thời gian.
Tính chất của hoạt động đầu tư là thời gian kéo dài hàng chục năm, tiền tệ được
sử dụng như một đơn vị tính toán các chỉ tiêu giá trị của dự án. Song tiền vốn luôn
sinh lời theo thời gian, đồng thời luôn chịu sự thay đổi giá trị theo thời gian có thể là
giảm giá trị (do lạm phát hay trượt giá).
SVTH: Phạm Thị Thu Huyền Trang 23
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hạnh Tâm
Để đánh giá sự biến động này, ta sử dụng một cách ước lượng thông qua một hệ
số gọi là suất chiết khấu (kí hiệu là r). Dưới tác dụng của lãi suất, sau một thời gian
nhất định thì giá trị của đồng tiền đã có sự thay đổi lớn. Khi đó một khoản A đồng
năm nay sẽ tương đương với A
(t)
đồng của năm thứ t:
A
(t)
= A * (1+ r)
t-1
Hay ngược lại nếu vào năm thứ t ta mới chi một khoản tiền B đồng, thì điều đó
cũng có thể xem là ta chi một khoản B

(1)
đồng vào năm thứ nhất:
B
1
= B/(1+ r)
t-1
Bằng cách này chúng ta có thể tính đổi các chỉ tiêu giá trị tính bằng tiền về một
thời điểm để tính toán so sánh.
2.4.1.3. Xác định thời hạn đầu tư và thời gian khai thác.
Đối với các dự án trong lĩnh vực giao thông vận tải, tuổi thọ của dự án thường rất
dài. Vì vậy, sau một thời gian khai thác nhất định cần phải được duy tu sửa chữa để
đảm bảo chất lượng khai thác của công trình. đối với dự án cầu, đường bộ, do hiệu
suất sử dụng lớn nên cần duy tu thường xuyên, sau thời gian khai thác khoảng 5 năm
thì trùng tu và từ 15 đến 20 năm sẽ phải đại tu. Tuỳ vào từng dự án cụ thể, với những
đặc điểm về nguồn vốn, kỹ thuật…để xác định 2 thông số này cho phù hợp. Thông
thường thời hạn đầu tư của các dự án giao thông vận tải thường từ 2 đến 4 năm; còn
thời gian khai thác thường lấy lớn hơn hoặc bằng khoảng thời gian mà công trình đó
cần đại tu (khoảng từ 15 đến 30 năm).
2.4.1.4. Xác định nguồn vốn, cơ cấu vốn và chi phí sử dụng vốn.
Xác định nguồn và cơ cấu vốn rất cần thiết cho việc tính toán các thông số tiếp
theo để đánh giá hiệu quả dự án đầu tư. Một dự án có thể sử dụng một hoặc nhiều
nguồn vốn khác nhau và được huy động từ các nguồn chủ yếu sau:
- Nguồn vốn ngân sách bao gồm vốn đầu tư ngân sách Trung ương và địa
phương.
- Nguồn vốn vay bao gồm vốn tín dụng trong nước, vốn vay của các tổ chức
kinh tế trong và ngoài nước, của Ngân hàng thế giới ).
- Các nguồn khác bao gồm vốn cổ phần, vốn viện trợ, vốn liên doanh, vốn đầu tư
nước ngoài…).
SVTH: Phạm Thị Thu Huyền Trang 24
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hạnh Tâm

Nếu dự án có sử dụng từ 2 nguồn vốn lên thì phải xác định cơ cấu của nguồn vốn
bởi cơ cấu nguồn vốn có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả vốn đầu tư. Một cơ cấu vốn hợp
lý sẽ đem lại hiệu quả chung của đầu tư phát triển giao thông vận tải là lớn nhất.
Chi phí sử dụng các nguồn vốn là căn cứ quan trọng để chủ đầu tư lựa chọn
nguồn, là căn cứ để tính suất chiết khấu. Chi phí sử dụng vốn là lãi suất làm cân bằng
giữa giá trị của nguồn vốn nhận được và giá trị quy về thời điểm hiện tại của các
khoản chủ đầu tư phải trả trong tương lai như: tiền trả lãi vay, tiền trả vốn gốc, trả lãi
cổ phần,… và được xác định như sau:

0 0
(1 )
t
t
C
V C
i
= +
+

(2.1)
Trong đó:
i: Chi phí sử dụng vốn.
C
0
: Chi phí hoa hồng, môi giới, khai trương, bảo hiểm,… ở thời điểm đi vay t = 0
V
0
: Vốn nhận được tại thời điểm t = 0
C
t

: Các khoản phải thanh toán cho chủ nợ tại thời đỉểm t liên quan đến huy động
vốn, kể cả tiền trả vốn gốc và tiền trả lãi vay.
2.4.1.5. Tính toán suất chiết khấu của dự án (r).
Như đã nói ở trên, một dự án có thể sử dụng một hoặc nhiều nguồn vốn khác
nhau. Các dự án đầu tư trong lĩnh vực giao thông vận tải, đặc biệt là các dự án xây
dựng công trình mang tính chất chiến lược thường đòi hỏi có nguồn vốn rất lớn nên
các dự án này phải huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau (nợ vay, cổ phiếu ưu tiên,
lợi nhuận không chia và cổ phiếu thường mới). Nếu các nguồn vốn này lại có tỷ lệ
trong tổng nguồn vốn khác nhau và lãi suất khác nhau thì khi đó suất chiết khấu của
dự án là lãi suất bình quân theo cơ cấu các nguồn vốn và được xác định theo phương
pháp bình quân gia quyền theo công thức sau:
r =
i
0
W
n
i
i
k
=

(2.2)
Trong đó:
W
i
: Tỷ trọng nguồn vốn thứ i trong tổng nguồn vốn đầu tư.
k
i
: chi phí của nguồn vốn thứ i
Trong trường hợp nền kinh tế có lạm phát (với tỷ lệ lạm phát là w (%)), suất chiết

khấu của dự án được xác định như sau: r’ = (r + w + (r * w))
SVTH: Phạm Thị Thu Huyền Trang 25

×