Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

364 Hoàn thiện hoạt động phân tích hiệu quả dự án đầu tư – Trường hợp Công ty Hàng Hải Đông Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (643.44 KB, 69 trang )

Hoàn thiện hoạt động phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư – Trường hợp Công ty Hàng Hải Đông Đô
===============================================================


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU Trang
1. Bối cảnh và lý do chọn đề tài Trang
2. Mục đích nghiên cứu Trang
3. Phạm vi nghiên cứu Trang
4. Phương pháp nghiên cứu Trang
5. Đóng góp khoa học của luận văn Trang
6. Kết cấu của luận văn Trang
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU
QUẢ
TÀI CHÍNH DƯ ÁNĐẦUTƯTAIDOANHNGHIỆP
Trang
1. Ý nghóa của hoạt động đầu tư Trang
1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động đầu tư đối với doanh nghiệp Trang
1.2. Phân loại đầu tư Trang
1.3. Ý nghóa của đầu tư Trang
1.4. Quá trình đầu tư Trang
1.4.1. Nghiên cứu đầu tư: nghiên cứu tiền khả thi & nghiên cứu khả
thi
Trang
1.4.2. Thực hiện đầu tư Trang
1.4.3. Đánh giá sau đầu tư Trang
1.5. Hoạt động phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư tại DN Trang
1.5.1 Khái niệm Trang
1.5.2. Xác đònh dòng tiền của dự án đầu tư Trang
1.5.3. Xác đònh suất chiết khấu của dự án Trang


1.5.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu tư Trang
1.5.4.1. Giá trò hiện tại ròng (NPV) Trang
1.5.4.2. Suất sinh lời nội bộ (IRR) Trang
1.5.4.4. Thời gian hoàn vốn (PP) Trang
1.5.5. Phân tích rủi ro của dự án Trang
1.5.5.1 Xác đònh rủi ro và vai trò của phân tích rủi ro Trang
1.5.5.2. Các phương pháp phân tích rủi ro Trang
1.5.5.2.1. Phân tích độ nhạy (Sensitivity Analysis) Trang
1.5.5.2.2. Phân tích tình huống (Scenario Analysis) Trang
1.5.5.2.3 Phân tích mô phỏng Monte Carlo Trang
1.5.6. Một số nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động phân tích tài chính dự
ù
đ à tư t i d h hi ä
Trang
1.5.6.1 Lãnh đạo doanh nghiệp Trang
1.5.6.2. Cán bộ thực hiện dự án Trang
1.5.6.3. Cơ sở hạ tầng mang tính kỹ thuật chuyên ngành Trang
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
1
Hoàn thiện hoạt động phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư – Trường hợp Công ty Hàng Hải Đông Đô
===============================================================


1.5.6.4. Môi trường kinh tế vó mô Trang
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH HIỆU
QUẢ TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI C.TY HÀNG HẢI
ĐÔNG ĐÔ
Trang
2.1. Giới thiệu về công ty & hoạt động phân tích tài chính dự án đầu


Trang
2.1.1. Giới thiệu sơ lược về Công ty Hàng Hải Đông Đô Trang
2.1.2. Hoạt động phân tích tài chính dự án tại Công ty Hàng Hải
Đ â Đ ââ
Trang
2.1.2.1 Đặc điểm các dự án đầu tư tại Công ty Trang
2.1.2.2. Quy trình thực hiện các dự án đầu tư tại Công ty Trang
2.1.2.3. Tổ chức bộ máy nhân sự phân tích tài chính dự án đầu tư Trang
2.2. Thực trạng hoạt động phân tích tài chính dự án đầu tư tại Công ty Trang
2.2.1. Giới thiệu về dự án “Mua tàu vận tải biển TOYO-7.088DWT” Trang
2.2.2. Phân tích môi trường kinh doanh ảnh hưởng tới dự án đầu tư Trang
2.2.2.2 Khó khăn: Trang
2.2.3. Hoạt động thu thập & xử lý thông tin phân tích tài chính dự án Trang
2.2.4. Xác đònh tổng vốn đầu tư và phương án tài trợ Trang
2.2.5. Tính toán luồng tiền ròng hàng năm&hiệu quả tài chính của dự
ù
Trang
2.3. Kết luận chương 2 Trang
2.3.1 Những kết quả đạt được Trang
2.3.2.Một số điểm còn hạn chế Trang
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯNG HOẠT
ĐỘNG PHÂN HIỆU QUẢ TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY HÀNG HẢI ĐÔNG ĐÔ
Trang
3.1. Đònh hướng hoàn thiện hoạt động thẩm đònh tài chính dự án Trang
3.1.1. Đònh hướng đầu tư của Công ty giai đoạn 2005-2010 Trang
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện Trang
3.1.3. Phương hướng cơ bản hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính
dư ù
Trang

3.2. Các giải pháp hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính dự án đầu

Trang
3.2.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức nhân sự cho hoạt động phân tích
hi ä û t øihíhdứ
Trang
3.2.2. Hoàn thiện hoạt động thu thập và xử lý thông tin Trang
3.2.3. Hoàn thiện phương pháp xác đònh dòng tiền, các chỉ tiêu hiệu
û
t øihíhkhûêt û ơ û dư ù
Trang
3.2.4. Hoàn thiện kỹ thuật phân tích rủi ro tài chính của dự án Trang
3.2.4.1. Phân tích độ nhạy của dự án Trang
3.2.4.2. Phân tích tình huống Trang
3.2.4.3. Phân tích mô phỏng. Trang
3.3. Một số kiến nghò Trang
KẾT LUẬN Trang

---------------------------------------------------------------------------------------------------------
2
Hoàn thiện hoạt động phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư – Trường hợp Công ty Hàng Hải Đông Đô
===============================================================


LỜI MỞ ĐẦU

2. Bối cảnh và lý do chọn đề tài
Khi một doanh nghiệp bắt đầu khởi sự kinh doanh, hoạt động đầu tư là quá
trình đầu tiên phải thực hiện. Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh
tranh quyết liệt như hiện nay, doanh nghiệp luôn phải có những dự án đầu tư mới

nhằm duy trì, mở rộng hay nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình.
Có một thời gian dài trong thời kỳ kế hoạch hóa tập trung, nhiều người cho
rằng để có sự phát triển chỉ đơn giản là đầu tư nhiều hơn. Đầu tư vào cái gì, ở
đâu, thời điểm nào… không phải là vấn đề quan trọng. Thế nên có những dự án
quyết đònh đầu tư có trước, công tác thẩm đònh dự án chỉ là hình thức và thủ tục
để được nhận vốn. Chính những quan niệm sai lầm trên vô hình đã coi nhẹ công
tác phân tích dự án, đặc biệt là phân tích tài chính dự án đầu tư. Từ đó dẫn tới
hậu quả là nhiều doanh nghiệp nhà nước làm ăn kém hiệu quả trong một thời
gian dài. Mục tiêu cao nhất của thẩm đònh dự án đầu tư là nhằm không bỏ lỡ các
dự án tốt, ngăn chặn các dự án xấu trong điều kiện các nguồn lực ngày càng
khan hiếm. Khung phân tích dự án thường bao gồm các nội dung: Phân tích thò
trường; Phân tích kỹ thuật; Phân tích nguồn lực; Phân tích tài chính v.v.. Trong
đó, phân tích tài chính dự án được đánh giá là khâu then chốt vì nó bao gồm tập
hợp tất cả thông tin của các phân tích kinh tế-kỹ thuật trước đó để tính toán và
xác đònh hiệu quả tài chính thực sự cuả dự án.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động phân tích hiệu quả tài chính
dự án đầu tư và qua tìm hiểu thực trạng công tác này diễn ra tại doanh nghiệp,
tác giả đã chọn đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế của mình có nội dung “ Hoàn
thiện hoạt động phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư – Trường hợp Công
ty Hàng Hải Đông Đô”
Luận văn có sử dụng ví dụ minh họa từ thực tiễn hoạt động phân tích hiệu
quả tài chính dự án và số liệu cụ thể từ một dự án đầu tư của Công ty Hàng Hải
Đông Đô - Một doanh nghiệp trực thuộc Tổng Công ty Hàng Hải Việt Nam –
làm trường hợp nghiên cứu.

---------------------------------------------------------------------------------------------------------
3
Hoàn thiện hoạt động phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư – Trường hợp Công ty Hàng Hải Đông Đô
===============================================================



2. Mục đích nghiên cứu
Tên gọi của đề tài luận văn đã phản ánh mục đích cơ bản của luận văn. Dựa
vào cơ sở lý luận về phân tích tài chính dự án đầu tư, cộng với quá trình tìm hiểu,
đánh giá thực trạng công tác này tại Công ty Hàng Hải Đông Đô. Tác giả muốn
đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác phân tích hiệu quả
tài chính dự án đầu tư tại doanh nghiệp. Tác giả cho rằng các giải pháp đưa ra
về cơ bản cũng khả thi cho các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu mà luận văn đề cập là
hoạt động phân tích hiệu quả
tài chính dự án đầu tư tại doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn tiền khả thi
đến giai đoạn khả thi. Luận văn đi sâu vào phân tích trường hợp Công ty Hàng
Hải Đông Đô nhằm xem xét thực trạng công tác phân tích hiệu quả tài chính dự
án đầu tư tại doanh nghiệp. Từ đó có những nghiên cứu và đề xuất giải pháp
nâng cao chất lượng của hoạt động vô cùng quan trọng này.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn có sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lòch sử để
nghiên cứu. Đồng thời áp dụng phân tích một trường hợp cụ thể (Case Study), từ
đó suy rộng ra cho đối tượng nghiên cứu.
Nhờ có những thành tựu của lónh vực công nghệ thông tin, luận văn đã ứng
dụng một số phần mềm máy tính chuyên dụng như Crystal Ball, MS.Excel… để
xử lý số liệu khi phân tích tình huống giả đònh.
5. Đóng góp khoa học của luận văn
Nước ta đã chuyển sang nền kinh tế thò trường đònh hướng XHCN được gần
20 năm. Các doanh nghiệp đang trong quá trình cạnh tranh gay gắt để tìm chỗ
đứng trên thương trường. Các doanh nghiệp nước ngoài cũng đang dần xâm nhập
thò trường nội đòa. Tuy nhiên, nhiều các doanh nghiệp quy mô lớn mà trường hợp
Công ty Hàng Hải Đông Đô là một ví dụ, chưa có một nghiên cứu nghiêm túc về

phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư. Thông qua luận văn, tác giả muốn
đóng góp:
¾ Cơ sở lý luận cho hoạt động phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư tại
doanh nghiệp.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
4
Hoàn thiện hoạt động phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư – Trường hợp Công ty Hàng Hải Đông Đô
===============================================================


¾ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt phân tích tài
chính dự án đầu tư tại doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu và phần kết luận bao gồm:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu
tư tại doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hoạt động phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư
– Trường hợp Công ty Hàng Hải Đông Đô.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động phân tích hiệu quả tài chính dự
án đầu tư tại doanh nghiệp.
Phụ lục

















---------------------------------------------------------------------------------------------------------
5
Hoàn thiện hoạt động phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư – Trường hợp Công ty Hàng Hải Đông Đô
===============================================================


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI DOANH NGHIỆP

1.1. Ý nghóa của hoạt động đầu tư
1.1.1. Khái niệm đầu tư trong doanh nghiệp
Đầu tư là hoạt động sử dụng vốn, tài nguyên để sản xuất kinh doanh trong
một thời gian tương đối dài nhằm thu lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội.
Xét ở phạm vi doanh nghiệp, đầu tư là hoạt động doanh nghiệp bỏ vốn dài
hạn nhằm hình thành và bổ sung những tài sản cần thiết để thực hiện mục tiêu
kinh doanh của mình theo kế hoạch. Hoạt động này được thể hiện tập trung
thông qua việc thực hiện các dự án đầu tư.
Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động kinh tế với mục tiêu, phương
pháp và phương tiện cụ thể để đạt được lợi ích mong muốn trong khoảng thời
gian xác đònh. Nội dung của dự án đầu tư được thể hiện ở luận chứng kinh tế-kỹ
thuật, là văn bản phản ánh trung thực, chính xác kết quả nghiên cứu về thò
trường, môi trường kinh tế-kỹ thuật và môi trường pháp lý, tình hình tài chính

v.v..
Hoạt động đầu tư có những đặc điểm chính sau:
- Phải có vốn: Vốn có thể bằng tiền, tài sản các loại như máy móc, thiết bò,
nhà xưởng, giá trò sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, giá trò quyền sử dụng
đất…
- Thời gian tương đối dài: Thường là trên 1 năm trở lên, có thể tới 50 năm.
Những hoạt động ngắn hạn trong vòng 1 năm tài chính không được gọi là đầu tư.
Do đặc điểm nên người lập dự án cũng như người thẩm đònh dự án cần có tầm
nhìn xa, đồng thời phải thấy đầu tư là một hoạt động dài hơi, chứa đựng nhiều
rủi ro.
Khái niệm đầu tư mà chúng ta đề cập ở trên áp dụng trên lónh vực sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với các lónh vực khác như đầu tư cho văn hóa,
giáo dục, y tế… không được đề cập đến trong luận văn này.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
6
Hoàn thiện hoạt động phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư – Trường hợp Công ty Hàng Hải Đông Đô
===============================================================


Thông thường các yếu tố chính ảnh hưởng tới quyết đònh đầu tư bao gồm:
- Chính sách kinh tế: Đó là các pháp luật về kinh tế và chính sách kinh tế
của Nhà nứơc trong mỗi thời kỳ. Sự thay đổi chính sách phát triển kinh tế của
Chính Phủ có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, doanh
nghiệp cần dự báo những thay đổi và đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố này
đến hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần tận dụng các yếu tố khuyến
khích của chính sách phát triển kinh tế.
- Thò trường và cạnh tranh: Dự án đầu tư được đánh giá là hiệu quả khi nó
cung cấp những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thò trường. Cao hơn nữa, doanh
nghiệp phải đònh hướng nhu cầu cho các khách hàng tiềm năng đối với các sản
phẩm mới. Các nghiên cứu thò trường, về các yếu tố cạnh tranh được trình bày

chi tiết trong luận chứng kinh tế-kỹ thuật.
- Tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ: Yếu tố này ảnh hưởng tới việc lựa
chọn trang thiết bò, khấu hao TSCĐ, chất lượng sản phẩm, giá thành v.v.. Nếu
doanh nghiệp không coi trọng việc đánh giá tác động của yếu tố này có thể ảnh
hưởng tới tính khả thi vàhiệu quả của dự án đầu tư.
1.1.2. Ý nghóa của đầu tư
Lợi ích do dự án đầu tư mang lại biểu hiện trên hai mặt: lợi ích tài chính
biểu hiện qua lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội biểu hiện qua các chỉ tiêu kinh
tế xã hội.
- Đối với doanh nghiệp: Có thể nói, đầu tư là hoạt động không thể thiếu
trong suốt quãng đời tồn tại của doanh nghiệp. Để có thể bắt đầu khởi sự kinh
doanh, doanh nghiệp phải thực hiện đầu tư ban đầu. Trong quá trình hoạt động,
doanh nghiệp cần có chiến lược tìm kiếm và lựa chọn dự án đầu tư. Nếu không
có những ý tưởng mới và dự án mới, doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại và phát
triển được với bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay. Xét về mặt tài chính,
quyết đònh đầu tư là quyết đònh tài trợ dài hạn, có tác động lớn đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc điểm của dự án đầu tư là thường yêu
cầu một lượng vốn lớn và sử dụng vốn trong một thời gian dài, do đó một số dự
án bò lạc hậu ngay từ lúc có ý tưởng đầu tư. Vì vậy, quyết đònh đầu tư của doanh
nghiệp đòi hỏi phải được phân tích và cân nhắc kỹ lưỡng. Nếu dự án thành công,
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
7
Hoàn thiện hoạt động phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư – Trường hợp Công ty Hàng Hải Đông Đô
===============================================================


doanh nghiệp sẽ nâng cao vò thế và năng lực cạnh tranh trên thò trường. Ngược
lại, một dự án thất bại có thể kéo sự phá sản của một công ty lớn.
- Đối với xã hội: Hoạt động đầu tư mặt khác cũng ảnh hưởng đến quyền lợi
của xã hội, của cộng đồng. Dựa vào lợi ích kinh tế xã hội, Nhà nước sẽ ra quyết

đònh có cấp giấy phép đầu tư cho các nhà đầu tư hay không? Dự án đầu tư thành
công sẽ mang lại nguồn thu (thuế) cho Ngân sách nhà nước, tạo ra sản phẩm cho
người tiêu dùng, giải quyết vấn đề công ăn việc làm cho người lao động v.v.. Do
vậy vai trò thẩm đònh dự án của Chính Phủ cũng cực kỳ quan trọng, góp phần
ngăn chặn những tác động tiêu cực cho xã hội.
1.2. Phân loại dự án đầu tư
Tùy theo các mục đích khác nhau, có thể phân loại các dự án đầu tư của
doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau.
- Dựa vào mục đích đầu tư, có thể phân loại:
+ Dự án đầu tư mở rộng: Do phần lớn các sản phẩm hiện có của doanh
nghiệp cuối cùng cũng trở nên lỗi thời, để tiếp tục tăng trưởng, doanh nghiệp
phải đưa ra các sản phẩm mới. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư vào
nghiên cứu phát triển, tiếp thò, kể cả máy móc thiết bò mới để gia tăng doanh số
hay giảm chi phí.
+ Dự án đầu tư thay thế nhằm duy trì khả năng kinh doanh hiện tại. Nó liên
quan đến việc thải hồi một tài sản và thay thế nó bằng một tài sản khác hiệu
quả hơn.
+ Dự án đầu tư phát sinh để đáp ứng yêu cầu pháp lý, các tiêu chuẩn sức
khỏe và an toàn. Các dự án này bao gồm các hoạt động đầu tư theo yêu cầu bắt
buộc của Chính Phủ cho thiết bò kiểm soát ô nhiễm, phòng cháy, bảo vệ môi
trường v.v..
- Dựa theo mối quan hệ giữa các dự án:
+ Dự án độc lập: Hai dự án được gọi là độc lập về kinh tế nếu việc chấp
nhận hay loại bỏ dự án này không làm ảnh hưởng đến quyết đònh chấp nhận hay
loại bỏ dự án khác. Có nghóa là nó không làm ảnh hưởng tới dòng tiền của dự án
khác.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
8
Hoàn thiện hoạt động phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư – Trường hợp Công ty Hàng Hải Đông Đô
===============================================================



+ Dự án phụ thuộc: Trái ngược với dự án độc lập, hai dự án phụ thuộc nhau
về kinh tế nếu dòng tiền của một dự án bò tác động bởi quyết đònh chấp nhận
hay từ bỏ một dự án khác.
+ Dự án loại trừ nhau: Hai dự án được gọi là loại trừ nhau nếu việc chấp
nhận một dự án này cũng có nghóa là loại bỏ hoàn toàn dự án khác.
1.3. Quá trình đầu tư
Một hoạt động đầu tư dù đơn giản hay phức tạp đều phải trải qua những
công việc nhất đònh, theo những trình tự nhất đònh, diễn ra trong một khoảng thời
gian nhất đònh. Khoảng thời gian mà hoạt động đầu tư diễn ra gọi là quá trình
đầu tư.
Quá trình đầu tư là thứ tự về thời gian tiến hành những công việc của đầu tư
nhằm đạt mục tiêu đầu tư đề ra.
Quá trình đầu tư bao gồm các giai đoạn sau:
¾
Nghiên cứu đầu tư, bao gồm nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi
- Nghiên cứu tiền khả thi:
Là nỗ lực đầu tiên để đánh giá triển vọng của dự án. Mục đích nghiên cứu
tiền khả thi là để có được những ước tính tin cậy về các biến số, từ đó sẽ cho
thấy dự án có đủ hấp dẫn để tiếp tục chuyển sang thiết kế chi tiết hơn hay không?
Trong phân tích tiền khả thi, để tránh việc chấp thuận dự án dựa trên những
ước tính quá lạc quan về chi phí và lợi ích, chúng ta nên sử dụng những ước tính
có xu hướng giảm bớt lợi ích và tăng chi phí của dự án.
Nghiên cứu tiền khả thi của dự án đầu tư thường tập trung vào các lónh vực
sau:
+ Phân tích thò trường: Ước tính nhu cầu, đối thủ cạnh tranh, thò hiếu tiêu
dùng v.v..
+ Phân tích kỹ thuật: Xác đònh một cách chi tiết các thông số đầu vào của
dự án.

+ Phân tích nhân lực và quản lý cần thiết để thực hiện dự án
+ Phân tích hiệu quả tài chính: Xác đònh nguồn tài trợ cho dự án; Xác đònh
các khoản chi, thu tài chính của dự án; Tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
9
Hoàn thiện hoạt động phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư – Trường hợp Công ty Hàng Hải Đông Đô
===============================================================


chính của dự án (NPV,IRR…); Kiểm tra độ an toàn của dự án; Kết luận
về tính khả thi của dự án về mặt tài chính.
+ Phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội: Đánh giá dự án trên quan điểm toàn
bộ nền kinh tế và xác đònh xem việc thực hiện dự án có cải thiện phúc
lợi kinh tế quốc gia hay không?
- Nghiên cứu khả thi:
Sau khi hoàn tất các khâu phân tích trong giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi,
chúng ta cần nghiên cứu khả năng dự án có đáp ứng các tiêu chí về tài chính,
các yêu cầu mà Nhà nước đề ra cho khoản đầu tư hay không. Cần phân tích độ
nhạy của dự án để xác đònh các biến số chủ chốt quyết đònh kết quả của dự án.
Mục đích của giai đoạn nghiên cứu khả thi trong thẩm đònh dự án là nhằm
tăng cường mức độ chính xác các biến số chính yếu của dự án nếu dự án có triển
vọng thành công. Kết quả cuối cùng của giai đoạn này là đưa ra kết luận có nên
chấp thuận dự án hay không?
¾
Thiết kế chi tiết
Là công việc tiếp theo sau khi dự án được chấp thuận. Công tác này bao
gồm xác đònh các chương trình cơ bản, phân chia cụ thể nhiệm vụ, xác đònh tài
nguyên dùng cho dự án. Giai đoạn này phải làm rõ các yêu cầu kỹ thuật, cần lên
kế hoạch chi tiết về quản lý hành chính, vận hành sản xuất, tiếp thò v.v…. Giai
đoạn này tăng cường độ chính xác của mọi dữ kiện đã sử dụng trước đó để xây

dựng kế hoạch vận hành chính thức.
¾
Thực hiện đầu tư
Thực hiện đầu tư bao gồm các công việc điều phối và phân bố nguồn lực
hợp lý để dự án có thể hoạt động. Trách nhiệm và quyền hạn trong việc thực
hiện dự án phải được phân đònh rõ ràng trong các lónh vực nhân sự, pháp lý, tài
chính, hành chánh, kỹ thuật v.v.. Giám đốc dự án phải tập hợp các đội ngũ giám
sát bao gồm những nhà chuyên môn và chuyên gia kỹ thuật. Việc sắp đặt kế
hoạch đúng đắn ở giai đoạn này là rất quan trọng để dự án được triển khai đúng
tiến độ đề ra.
Ngoài ra, cần phải lập thời gian biểu chi tiết thực hiện dự án, phải có quy
chế kiểm tra và báo cáo để cung cấp thông tin phản hồi về hoạt động của dự án.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
10
Hoàn thiện hoạt động phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư – Trường hợp Công ty Hàng Hải Đông Đô
===============================================================


¾
Đánh giá sau đầu tư
Đánh giá sau đầu tư bao tập trung vào so sánh kết quả thực tế của dự án so
với kế hoạch đặt ra. Đánh giá lại các điểm mạnh, điểm yếu đã triển khai. Để có
cơ sở thực hiện phần đánh giá này, các cán bộ quản lý dự án trong giai đoạn vận
hành phải được thông báo theo dõi chi tiết hoạt động dự án trong suốt thời gian
vận hành.
Ngoài việc đưa ra kết luận về đóng góp của dự án vào sự thành công của
doanh nghiệp, đánh giá sau đầu tư giúp phát huy kinh nghiệm thành công và
tránh những thất bại đã gặp cho những dự án sau này.
1.4. Phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư tại doanh nghiệp
Có nhiều đònh nghóa khác nhau về phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư.

Tác giả xin đưa ra một đònh nghóa mà hiện nay được nhiều người chấp nhận:
Phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư được hiểu là tập hợp hoạt động
phân tích các chỉ tiêu tài chính trên cơ sở dòng tiền dành cho và phát sinh từ dự
án
Dựa vào giai đoạn của quá trình đầu tư, hoạt động phân tích hiệu quả tài
chính dự án đầu tư được chia làm ba giai đoạn chính:
- Phân tích tài chính dự án đầu tư trong giai đoạn từ nghiên cứu tiền khả thi
cho tới kế thúc nghiên cứu khả thi dự án đầu tư.
- Phân tích tài chính trong giai đoạn vận hành, khai thác dự án. Mục tiêu chủ
ỵếu là để theo dõi tình hình tài chính thực tế khi triển khai dự án, từ đó có thể có
những đề xuất điều chỉnh bổ sung phù hợp.
- Phân tích tài chính sau khi kết thúc dự án đầu tư, mục đích chủ yếu là để
rút kinh nghiệm cho những dự án tiếp theo.
Phạm vi nghiên cứu mà luận văn đề cập là phân tích hiệu quả tài chính dự
án giai đoạn từ nghiên cứu tiền khả thi đến nghiên cứu khả thi. Từ phần tiếp theo
của luận văn, thuật ngữ “phân tích hiệu quả tài chính dự án” được hiểu là phân
tích hiệu quả tài chính dự án trong giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi và giai
đoạn nghiên cứu khả thi.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
11
Hoàn thiện hoạt động phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư – Trường hợp Công ty Hàng Hải Đông Đô
===============================================================


Theo quan điểm của tác giả, đây là giai đoạn rất quan trọng vì nó quyết
đònh đến khả năng thành công của dự án. Căn cứ vào kết quả của giai đoạn phân
tích này mà chủ đầu tư quyết đònh chấp thuận hay không chấp thuận dự án.
Phân tích hiệu quả tài chính của bất kỳ dự án đầu tư nào cũng đều liên quan
tới bốn bước được xác đònh cụ thể như sau:
- Ước lượng các dòng tiền có liên quan đến dự án

- Xác đònh suất chiết khấu phù hợp cho dự án
- Tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu tư
- Phân tích rủi ro của dự án
1.4.1. Xác đònh dòng tiền của dự án đầu tư
Để đánh giá một luận chứng kinh tế-kỹ thuật, chúng ta phải xem xét những
thay đổi về dòng tiền của doanh nghiệp để biết liệu dự án có mang lại thêm giá
trò cho doanh nghiệp hay không?
Khi xác đònh dòng tiền của dự án bất kể là bình thường hay không bình
thường, cần tôn trọng một số nguyên tắc cơ bản sau:

Dòng tiền nên được đo lường trên cơ sở tăng thêm
Nên đánh giá dòng tiền cho một dự án cụ thể dựa trên góc độ toàn bộ dòng
tiền của doanh nghiệp sẽ bò tác động như thế nào nếu dự án được chấp nhận so
với tác động khi dự án không được chấp nhận. Vì vậy, nên đưa vào phân tích tất
cả các thay đổi doanh thu, chi phí, thuế phát sinh do việc chấp nhận dự án.

Dòng tiền nên được tính toán trên cơ sở sau thuế
Đầu tư ban đầu cho một dự án lấy từ nguồn tiền mặt sau thuế, nên thu nhập
từ dự án cũng phải được tính từ dòng tiền sau thuế.


Phải xem xét các tác động gián tiếp của một dự án
Ví dụ, đầu tư vào một dự án mở rộng đòi hỏi tăng vốn luân chuyển của toàn
doanh nghiệp. Vốn luân chuyển này nên tính vào đầu tư thuần của dự án. Hoặc
doanh nghiệp chấp nhận một dự án sản xuất sản phẩm mới có thể làm giảm
dòng tiền từ doanh thu hiện tại do sản phẩm của dự án mới có tính cạnh tranh
với sản phẩm hiện tại.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
12
Hoàn thiện hoạt động phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư – Trường hợp Công ty Hàng Hải Đông Đô

===============================================================



Chi phí chìm không được tính vào dòng tiền của dự án
Chi phí chìm là chi phí đã phát sinh mà không phụ thuộc vào quyết đònh
hiện tại là chấp nhận hay không chấp nhận dự án. Ví dụ, chi phí thuê tư vấn
phân tích tác động môi trường trước khi dự án phê duyệt.

Giá trò tài sản sử dụng trong dự án nên được tính theo chi phí cơ hội của
chúng
Chi phí cơ hội của tài sản được đònh nghóa là dòng tiền mà tài sản đó có thể
tạo ra nếu chúng không được sử dụng trong dự án đang xem xét.
Công thức tổng quát để xác đònh dòng tiền của dự án được mô tả dưới đây:






Dòng tiền của dự án = Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của dự án
+ Giá trò còn lại của tài sản cố đònh sau thuế
- Chi tiêu vốn của dự án
- Thay đổi vốn luân chuyển ròng
Trong đó:
- Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao
OCF = (1-t)*EBIT + D
OCF : Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của dự án
EBIT : Lợi nhuận trước thuế thu nhập và lãi vay của dự án
t : Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

D : Khấu hao TSCĐ của dự án
- Thay đổi vốn luân chuyển ròng: Khi triển khai dự án, doanh nghiệp cần
đầu tư một khoản vốn vào tài sản lưu động. Nếu dự án xét theo giai đoạn hàng
năm thì thay đổi về vốn luân chuyển ròng giữa các năm trong giai đoạn hoạt
động của dự án sẽ được tính vào dòng tiền của dự án. Nếu thay đổi tăng thì số
chênh lệch được tính trong dòng tiền ra của dự án, nếu thay đổi giảm thì số
chênh lệch được tính trong dòng tiền vào của dự án.
- Giá trò còn lại của tài sản cố đònh sau thuế: Với bất cứ tài sản cố đònh nào
sau khi không sử dụng nữa đều được thanh lý. Đối với trường hợp tài sản hình
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
13
Hoàn thiện hoạt động phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư – Trường hợp Công ty Hàng Hải Đông Đô
===============================================================


thành từ dự án đầu tư, vào năm cuối cùng của dự án, cần phải tính đóng góp của
giá trò còn lại của tài sản do thanh lý đối với dòng tiền của dự án.
- Chi tiêu vốn của dự án: Là các chi phí tiền mặt dự kiến tạo ra các lợi ích
tiền mặt trong tươi lai kéo dài hơn 1 năm. Ví dụ: Mua máy móc thiết bò mới; Chi
phí cho một chiến dòch quảng cáo; Đầu tư vào việc huấn luyện nhân viên…
Các dự án có thể được đánh giá dưới nhiều quan điểm khác nhau. Một dự
án có thể tốt đối với nhà đầu tư nhưng lại không tốt đối với quan điểm toàn bộ
nền kinh tế hoặc ngược lại. Có một số quan điểm thẩm đònh dự án đầu tư đầu tư
phổ biến như sau:
¾
Quan điểm tổng đầu tư :
Theo quan điểm tổng đầu tư (còn gọi là quan điểm của ngân hàng), tức là
xét đến dòng tiền của tổng thể dự án. Xem xét dự án là nhằm đánh giá sự an
toàn của vốn vay mà dự án có thể cần.
¾

Quan điểm của chủ sở hữu:
Còn gọi là quan điểm của chủ đầu tư, quan điểm của cổ đông, mục đích là
xem xét giá trò thu nhập ròng còn lại của dự án so với khi không thực hiện dự án.
Do vậy, khi tính toán dòng tiền, phải cộng vốn vay ở dòng tiền vào và khoản trả
nợ gốc và lãi vay ở dòng tiền ra. Như vậy có thể thấy:
Dòng tiền quan điểm chủ sở hữu = Dòng tiền quan điểm tổng đầu tư
+ Vay ngân hàng
- (Nợ vay + Lãi vay)
¾
Quan điểm của nền kinh tế:
Các nhà phân tích tính toán mức sinh lời của dự án theo quan điểm của toàn
quốc gia. Giá sử dụng cho yếu tố nhập lượng và xuất lượng của dự án là “giá
kinh tế”. Giá kinh tế này có tính đến yếu tố thuế và trợ cấp. Ngoài ra phải tính
đến các tác động tích cực và tiêu cực mà dự án gây ra. Thẩm đònh về kinh tế có
ý nghóa rất lớn đối với các dự án thuộc lónh vực công như: bệnh viện, trường học,
đường giao thông v.v..
Về phía tác giả, trong phạm vi phân tích của luận văn, tác giả sử dụng
quan
điểm tổng đầu tư để phân tích hiệu quả tài chính dự án với một số lý do sau:
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
14
Hoàn thiện hoạt động phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư – Trường hợp Công ty Hàng Hải Đông Đô
===============================================================


+ Như đã đề cập ở phần phạm vi nghiên cứu, luận văn tập trung vào nghiên
cứu hoạt động phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư tại doanh nghiệp. Đây là
những dự án đầu tư với mục tiêu sản xuất kinh doanh để thu lợi nhuận cho doanh
nghiệp, chứ không phải là các dự án công ích. Do vậy sẽ không đề cập đến quan
điểm kinh tế của dự án.

+ Việc quyết đònh dự án được tài trợ như thế nào nên được thực hiện độc
lập với quyết đònh chấp nhận hay từ chối một dự án. Nghóa là quyết đònh về cấu
trúc vốn không làm thay đổi việc doanh nghiệp chấp nhận hay loại bỏ dự án.
Mỗi dự án mới có thể xem như được tài trợ với tỷ lệ các nguồn tài trợ khác nhau
phù hợp với cấu trúc vốn mục tiêu của toàn bộ nguồn vốn của doanh nghiệp
+ Mục tiêu của dự án là so sánh giá trò các luồng tiền mà dự án mang lại
với chi phí đầu tư để tính hiệu quả tài chính của dự án. Mối quan hệ giữa nợ và
vốn chủ sở hữu là vấn đề thuộc quản lý và nó quyết đònh sự phân chia luồng tiền
giữa chủ sở hữu và chủ nợ.
1.4.2. Xác đònh suất chiết khấu của dự án
Đầu tư đòi hỏi phải bỏ ra những khoản chi phí để kỳ vọng đem lại những
khoản thu nhập. Nhưng thu nhập và chi phí thường không phát sinh cùng một
thời điểm. Thông thường nhà đầu tư phải bỏ chi phí vào dự án trước khi thu được
thu nhập trong tương lai. Do có giá trò thời gian của tiền (một khoản tiền có giá
trò khác nhau nếu xuất hiện tại các thời điểm khác nhau), phải quy đổi chúng về
cùng một thời điểm hiện tại để so sánh, đánh giá khả năng sinh lời của một
khoản đầu tư. Khi đó cần có một lãi suất gọi là lãi suất chiết khấu để quy đổi
những khoản tiền trong tương lai về hiện tại.
Suất chiết khấu của dự án chính là tỷ lệ thu nhập mà nhà đầu tư mong đợi
khi đầu tư vào tài sản hoặc dự án mà chúng ta đang xem xét. Ngoài ra, nó cũng
đồng nghóa với các khái niệm chi phí cơ hội của vốn đầu tư, là suất sinh lời mà
nhà đầu tư đòi hỏi từ chứng khoán của công ty trong trường hợp rủi ro của dự án
bằng rủi ro của công ty.
- Rủi ro lạm phát và rủi ro tỷ giá
Lạm phát là một hiện tượng xuất hiện thường trực trong mọi nền kinh tế.
Khái niệm lạm phát dùng để diện tả sự gia tăng giá cả hàng hóa, dòch vụ qua
thời gian. Có nghóa là với một số tiền bằng nhau, lượng hàng hóa dòch vụ mua
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
15
Hoàn thiện hoạt động phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư – Trường hợp Công ty Hàng Hải Đông Đô

===============================================================


được sẽ ít đi so với trước. Lạm phát xảy ra tác động tới dòng tiền vào, dòng tiền
ra của dự án => làm thay đổi thu nhập dự tính của dự án. Do vậy cần phải xem
xét ảnh hưởng của nó khi phân tích tài chính dự án đầu tư.
Trong thực tế, một số dự án được xây dựng bằng USD. Tỷ lệ lạm phát của
đồng USD trên thực tế không lớn, nên trong quá trình phân tích chúng ta có thể
giả đònh dự án không bò ảnh hưởng bởi yếu tố lạm phát. Về ảnh hưởng của yếu
tố tỷ giá. Có những dự án có một số khoản chi phí chi bằng đồng VND trong khi
nguồn thu bằng ngoại tệ hoặc ngược lại. Tuy nhiên để việc tính toán không quá
phức tạp, luận văn cũng giả đònh bỏ qua ảnh hưởng của tỷ giá đến hiệu quả tài
chính của dự án.
1.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu tư
Phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư tập trung chủ yếu phân tích căn cứ
vào dòng tiền của dự án. Sau khi tính toán các yếu tố, chúng ta có thể xây dựng
được dòng tiền ròng của dự án, ví dụ như sau:

Năm 0 1 2 ……………… t
Dòng tiền ròng C
0
C
1
C
2
………………. C
t
Trong đó : C
0
là chi phí đầu tư ban đầu

C
1
,C
2
…C
t
là dòng tiền ròng của các năm còn lại
Trên cơ sở dòng tiền ước tính, các chỉ tiêu về phân tích hiệu quả tài chính
được tính toán. Thông thường gồm bốn chỉ tiêu cơ bản như sau:
1.4.3.1. Giá trò hiện tại ròng (Net Present Value)
Giá trò hiện tại ròng (NPV) là hiệu số giữa hiện giá (được tính theo một suất
chiết khấu của dự án) của dòng tiền thu nhập mà dự án mang lại so với hiện giá
của các khoản đầu tư phải bỏ ra cho dự án.
Trong đó: NCF là ngân lưu ròng năm thứ t
r là suất chiết khấu của dự án
n là tuổi thọ của dự án

=
n
t 0
NCF
t
(1+r)
t
NPV =
Các nhà phân tích sử dụng chỉ tiêu NPV để ra quyết đònh lựa chọn dự án
dựa trên nguyên tắc sau:
NPV < 0: Đầu tư không hiệu quả => bác bỏ dự án
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
16

Hoàn thiện hoạt động phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư – Trường hợp Công ty Hàng Hải Đông Đô
===============================================================


NPV > 0: Đầu tư có hiệu quả => chấp nhận dự án. Nếu có nhiều phương
án có NPV dương thì chọn phương án có NPV lớn nhất.
NPV = 0: Tùy vào quan điểm của nhà đầu tư
Sử dụng chỉ tiêu NPV có những ưu điểm và nhược điểm sau:
Ưu điểm :
Chỉ tiêu NPV là một trong những chỉ tiêu có độ tin cậy cao nhất để thẩm
đònh tài chính dự án đầu tư. Nó có một số ưu điểm sau:
+ Ghi nhận giá trò thời gian của tiền tệ. Bất kỳ nguyên tắc đầu tư không ghi
nhận giá trò thời gian của tiền tệ đều không đưa ra quyết đònh đúng đắn.
+ Vì giá trò hiện tại được đo lường bởi đồng tiền ngày hôm nay nên chúng ta
có thể cộng dồn lại. Ví dụ nếu chúng ta có hai dự án A và B, tiêu chuẩn NPV
cho chúng ta biết giá trò hiện tại của dự án đầu tư kết hợp, có nghóa: NPV(A+B)
= NPV(A)+NPV(B)
Nhược điểm:
+ Phải xác đònh được suất chiết khấu, mà như phần trên của luận văn đã
trình bày, suất chiết khấu là chỉ tiêu rất khó xác đònh chính xác. Tuy nhiên, đây
không phải là nhược điểm chính của chỉ tiêu NPV.
+ Rất khó đưa ra xếp hạng ưu tiên khi lựa chọn dự án trong điều kiện
nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp bò giới hạn. Ví dụ, một dự án có NPV là 10
USD đòi hỏi vốn đầu tư là 1000 USD không hiệu quả hơn dự án có NPV là 5
USD đòi hỏi vốn đầu tư là 100 USD.
1.4.3.2. Suất sinh lời nội bộ (Internal Rate of Return)
Suất sinh lời nội bộ (IRR) là suất chiết khấu mà tại đó giá trò hiện tại ròng
của dự án bằng 0 (NPV =0). Nói cách khác, nó chính là tỷ suất sinh lời tối thiểu
của dự án.
Với giả đònh dự án đầu tư có thời gian t năm, IRR được tính bằng việc giải

phương trình:
C
1
C
2
C
t

+ + + +
(1+IRR)
1
(1+IRR)
2
(1+IRR)
t

NPV =
C
0

---------------------------------------------------------------------------------------------------------
17
Hoàn thiện hoạt động phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư – Trường hợp Công ty Hàng Hải Đông Đô
===============================================================


Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu IRR:
IRR > r : Chấp nhận dự án. Trường hợp các dự án loại trừ lẫn nhau, nhà
đầu tư sẽ chọn dự án nào có IRR cao nhất.
(r là suất sinh lời kỳ vọng, hay còn gọi là lãi suất ngưỡng của dự án)

IRR < r : Loại bỏ dự án
IRR = r : Tùy thuộc vào chủ đầu tư
Chỉ tiêu IRR có những ưu và nhược điểm sau:
Ưu điểm:
+ Các doanh nghiệp thường thích sử dụng chỉ tiêu IRR vì họ biết được
khoảng chênh lệch giữa IRR và chi phí sử dụng vốn (tỷ suất chiết khấu) của dự
án. Đây là một tiêu chuẩn an toàn cho phép đánh giá khả năng bù đắp chi phí sử
dụng vốn của dự án so với rủi ro của nó.
Nhược điểm
+ Cũng như NPV, phân tích IRR phải so sánh với suất chiết khấu của dự án.
Mà việc xác đònh suất chiết khấu là khó khăn.
+ IRR là chỉ tiêu tương đối (%), nó chỉ phản ánh tỷ lệ hoàn vốn nội bộ là
bao nhiêu chứ không cung cấp thông tin về quy mô lãi (lỗ) của dự án theo số
tuyệt đối.
+ Khi sử dụng chỉ tiêu IRR thường dễ mắc phải những cạm bẫy như:
+ IRR đa trò: Trường hợp dự án có dòng ngân lưu ròng nhiều lần đổi dấu,
khi đó sẽ có nhiều giá trò IRR. Một dự án có dòng tiền đổi dấu bao nhiêu lần thì
sẽ có thể có số lần như vậy với các IRR khác nhau. Thậm chí có những dự án
không có IRR => không xác đònh được chính xác suất chiết khấu nội bộ. Trong
những trường hợp như vậy, chỉ tiêu IRR bộc lộ nhược điểm và giải pháp đơn
giản nhất là sử dụng tiêu chuẩn NPV.
+ Các dự án loại trừ lẫn nhau: Trong trường hợp cần phải so sánh và lựa
chọn một trong số các dự án có tính thay thế cho nhau (các dự án loại trừ nhau),
chỉ tiêu IRR và chỉ tiêu NPV không phải lúc nào cũng dẫn đến kết quả như nhau.
Điều này dễ gây nên nhầm lẫn trong thực tiễn thẩm đònh dự án. Lý do dẫn tới
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
18
Hoàn thiện hoạt động phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư – Trường hợp Công ty Hàng Hải Đông Đô
===============================================================



kết quả khác nhau là do các dự án khác nhau về quy mô, hoặc khác nhau về
mẫu hình dòng tiền.
Ví dụ, có hai dự án X và Y với các kết quả tính toán như sau:
NPV(X) = 1869 USD; IRR(X) = 14.6%
NPV(Y) = 768 USD) ; IRR(Y) = 17.7%
Nếu căn cứ vào chỉ tiêu NPV thì dự án X sẽ được lựa chọn do
NPV(X)>NPV(Y). Nhưng nếu căn cứ chỉ tiêu IRR thì dự án Y sẽ được lựa chọn
do IRR(Y)>IRR(X).
1.4.3.3. Chỉ số sinh lợi (Profitability Index)
Chỉ tiêu này còn được gọi là tỷ số lợi ích-chi phí, là tỷ lệ giữa giá trò hiện tại
của dòng tiền dự án mang lại và giá trò của đầu tư ban đầu.
Trong đó: PV là giá trò hiện tại của dòng tiền
PI= I là vốn đầu tư ban đầu

PV
I
Chỉ tiêu PI phản ánh 1 đồng vốn đầu tư sẽ mang lại bao nhiêu đồng thu
nhập. Chỉ tiêu này có quan hệ chặt chẽ với chỉ tiêu NPV. Các dự án được chọn
theo nguyên tắc:
PI > 1 : Chấp nhận dự án. Trong trường hợp các dự án loại trừ lẫn nhau, dự
án nào có PI cao nhất sẽ được lựa chọn
PI < 1 : Loại bỏ dự án
PI = 1 : Tùy thuộc vào nhà đầu tư
Ưu điểm:
Chỉ tiêu PI cho phép chúng ta biết được dự án tạo lợi nhuận lớn nhất trên 1
đồng vốn đầu tư. Điều này thực sự có ý nghóa trong việc xếp hạng ưu tiên các dự
án trong điều kiện ngân sách vốn có giới hạn, chúng ta không thể thực hiện dựa
vào tiêu chuẩn NPV. Thay vào đó, chúng ta có thể xếp hạng theo tiêu chuẩn chỉ
số sinh lợi PI.

Nhược điểm:
Cũng giống như chỉ tiêu IRR, chỉ tiêu PI không giải thích được một cách
trực tiếp sự khác nhau về quy mô dự án.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
19
Hoàn thiện hoạt động phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư – Trường hợp Công ty Hàng Hải Đông Đô
===============================================================


Ví dụ: Có hai dự án A và B với các kết quả tính toán như sau:
NPV(A) = 1736 USD; PI(A) = 1.17
NPV(B) = 1360 USD; PI(B) = 1.26
Như vậy, nếu căn cứ chỉ tiêu NPV thì dự án A được lựa chọn. Nếu căn cứ
chỉ tiêu PI thì dự án B được lựa chọn. Trong trường hợp dự án loại trừ lẫn nhau
và ngân sách không bò giới hạn thì tốt nhất vẫn là sử dụng chỉ tiêu NPV.
1.4.3.4. Thời gian hoàn vốn (Payback Period)
Thời gian hoàn vốn (PP) là thời gian cần thiết để giá trò của các dòng tiền
thu nhập hàng năm vừa đủ bù đắp cho giá trò dòng tiền chi ra đầu tư.
Thời gian hoàn vốn của dự án càng ngắn thì càng tránh được những rủi ro
của việc thu hồi vốn. Và nếu dự án có NPV, IRR, PI rất tốt nhưng chỉ tiêu PP lại
vượt quá thời gian cho phép thì dự án cũng không có giá trò. Trong thực tế, tiêu
chuẩn này được tiến hành như sau: Trước hết phải thiết lập trước thời gian thu
hồi vốn chuẩn. Thời gian thu hồi vốn chuẩn là thời gian tối đa có thể chấp nhận
được, nó không bao giờ có thể dài hơn tuổi thọ kỹ thuật hay tuổi thọ pháp lý của
dự án. Dự án nào có thời gian thu hồi vốn ngắn nhất và ngắn hơn thời gian thu
hồi vốn chuẩn thì sẽ được chấp nhận.
p dụng chỉ tiêu PP có những ưu điểm và nhược điểm sau:
Ưu điểm:
+ Có vẻ đơn giản, dễ sử dụng vì không cần dựa vào suất chiết khấu.
+ Có tính đến yếu tố rủi ro thời gian khi thẩm đònh dự án. Một dự án có thời

gian thu hồi vốn nhanh sẽ hạn chế được nhiều rủi ro và ngược lại.
Nhược điểm:
Chỉ tiêu PP còn rất nhiều nhược điểm, cụ thể như:
+ Bỏ qua giá trò của tiền tệ theo thời gian. Đây là nhược điểm rất lớn của
chỉ tiêu PP.
+ Không quan tâm tới dòng tiền phát sinh sau thời điểm thu hồi vốn.
+ Bỏ qua kết cấu của dòng tiền trong thời gian hoàn vốn. Sự khác nhau về
kết cấu của dòng tiền trong thời gian hoàn vốn không ảnh hưởng tới thời gian thu
hồi vốn của các dự án. Nhưng do có sự khác biệt này dẫn tới chỉ tiêu NPV và
IRR sẽ khác nhau.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
20
Hoàn thiện hoạt động phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư – Trường hợp Công ty Hàng Hải Đông Đô
===============================================================


Để khắc phục nhược điểm bỏ qua giá trò tiền tệ theo thời gian, người ta bổ
sung chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn có chiết khấu (DPP). Tức là chúng ta tính toán
thời gian thu hồi vốn của dự án trên cơ sở dòng tiền đã chiết khấu.
Do tiêu chuẩn thời gian thu hồi vốn do có những thiếu sót như trên, khi sử
dụng nó để thẩm đònh dự án đầu tư nên được kết hợp với các tiêu chuẩn khác
như NPV, IRR v.v..
THỐNG KÊ TỶ LỆ % CỦA 329 GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH CTY LỚN
SỬ DỤNG CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Thường xuyên sử dụng (%)
Chỉ tiêu NPV 74.9%
Chỉ tiêu IRR 75.6%
Chỉ tiêu PP 56.7%
Chỉ tiêu PI 11.9%
Nguồn: TS.Trần Ngọc Thơ -Tài chính doanh nghiệp hiện đại - NXB Thống Kê 2003, trang 226

1.4.4. Phân tích rủi ro của dự án
1.4.4.1 Xác đònh rủi ro và vai trò của phân tích rủi ro
Giới kinh doanh không còn xa lạ với quy luật “ Lợi nhuận càng nhiều thì
rủi ro càng cao”. Có lẽ đây là một trong những câu nói rất xúc tích về rủi ro
trong kinh doanh. Việc đánh đổi giữa suất sinh lời và rủi ro là nền tảng cơ bản
của lónh vực quản trò tài chính. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về rủi ro,
nhưng phổ biến nhất vẫn là xem rủi ro như là khả năng xuất hiện các khoản thiệt
hại tài chính. Nói cách khác, rủi ro đồng nghóa với thuật ngữ không chắc chắn để
mô tả sự biến đổi suất sinh lời của tài sản hay dự án.
Các nhà thống kê đònh nghóa suất sinh lời kỳ vọng là xác suất trung bình có
trọng số của các suất sinh lời có khả năng suất hiện.
Ví dụ: Nếu dự án X có 3 khả năng suất hiện suất sinh lời là 10%; 15%;
20% ứng với các xác suất là 40%; 30%; 30% thì suất sinh lời kỳ vọng của dự án
sẽ là:
Suất sinh lời kỳ vọng = (0,4x10%)+(0,3x15%)+(0,3x20%) = 14,5%
Rủi ro của dự án được đánh giá là thấp nếu suất sinh lời thực tế dao động
nhỏ xung quanh giá trò kỳ vọng và ngược lại. Để đo lường mức độ rủi ro của một
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
21
Hoàn thiện hoạt động phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư – Trường hợp Công ty Hàng Hải Đông Đô
===============================================================


loại tài sản trong thực tế, thông thường người ta sử dụng khái niệm độ lệch
chuẩn. Một công thức tổng quát tính độ lệch chuẩn như sau:


Trong đó: σ là độ lệch chuẩn
r
i

là suất sinh lời thực tế của TS
r
m
là suất sinh lời thò trường
p
i
là xác suất xảy ra

σ =

=

n
i
imi
xprr
1
2
)(



Lưu ý: Độ lệch chuẩn là phương cách đo lường rủi ro chính xác nếu các giá trò
của suất sinh lời tuân theo quy luật phân phối chuẩn.
Hình dưới đây mô tả sự biến động suất sinh lợi của hai chứng khoán A và B












Xác suất







C.Khoán A
C.Khoán B



15% Tỷ suất sinh lợi


C.Khoán A C.Khoán B

Đầu tư ban đầu 100 100
Tỷ suất sinh lợi
Xấu nhất 13% 7%
Trung bình 15% 15%
Tốt nhất 17% 23%
Khoảng cách 4% 16%

Rõ ràng mặc dù có cùng tỷ suất sinh lợi mong đợi là 15% nhưng khoảng
cách tỷ suất sinh lợi của chứng khoán B có độ phân tán cao hơn chứng khoán A.
Do vậy trong trường hợp này có thể kết luận chứng khoán B có độ rủi ro cao hơn
chứng khoán A. Dưới đây là số liệu tham khảo về độ lệch chuẩn của một số
công ty lớn ở Mỹ:
Công ty Độ lệch chuẩn (%)
Coca-Cola 21.6
Compaq 43.5
Exxon 12.1
Ford Motor 28
Nguồn: TS.Trần Ngọc Thơ -Tài chính doanh nghiệp hiện đại - NXB Thống Kê 2003, trang 76
- Phân tích rủi ro dự án: là việc nghiên cứu kết quả dự án dưới nhiều điều
kiện khác nhau để xác đònh những tổn thất hoặc trở ngại mà dự án có thể gặp
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
22
Hoàn thiện hoạt động phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư – Trường hợp Công ty Hàng Hải Đông Đô
===============================================================


phải, đồng thời đánh giá mức độ tác động của từng yếu tố tới kết quả dự án để
đưa ra các kết quả phù hợp.
Như chúng ta vẫn nói: “Có một điều chắc chắn là không có gì chắc chắn
cả”. Kết quả của dự án phụ thuộc vào rất nhiều sự kiện bất đònh trong tương lai,
như các yếu tố giá bán, khối lượng, chi phí, môi trường hoạt động…Tình hình
thực tế có thể diễn ra khác với những dự tính của người lập dự án. Vì vậy khi
phân tích dự án phải xem xét nhiều khả năng mà dự án có thể gặp phải. Đó
chính là quá trình phân tích rủi ro của dự án. Việc phân tích rủi ro của dự án
giúp cho chủ đầu tư có được cái nhìn thấu đáo hơn về khả năng thu lợi nhuận từ
dự án, cũng như các tình huống bất trắc có thể xảy ra. Có thể nói về vai trò của
phân tích rủi ro qua bằng minh họa: “Tính toán hiệu quả tài chính của dự án mà

không phân tích rủi ro thì cũng như con tàu vượt đại dương mà không thu thập
thông tin về thời tiết...”
Phân tích rủi ro không phải nhằm mục đích ngăn chặn rủi ro mà để thấy
trước những kết quả và khả năng xuất hiện của chúng, trợ giúp cho việc chung
sống với rủi ro tốt hơn.
1.4.4.2. Các phương pháp phân tích rủi ro
Có khá nhiều phương pháp tiến hành lựa chọn dự án trong điều kiện có rủi
ro. Hiện nay có một số phương pháp phân tích rủi ro phổ biến như sau:
- Phân tích độ nhạy
- Phân tích tình huống
- Phân tích mô phỏng
- Phương pháp ước lượng
Trong bối cảnh công nghệ thông tin đang phát triển mạnh mẽ, việc ứng
dụng phần mềm máy vi tính vào tính toán phân tích rủi ro của dự án trở nên
thuận lợi rất nhiều. Điều cốt yếu là phải đưa vào chương trình các thông số phân
tích phù hợp.
1.4.4.2.1. Phân tích độ nhạy (Sensitivity Analysis)
Phân tích độ nhạy của dự án là việc lần lượt cho từng yếu tố của dự án thay
đổi trong khi các yếu tố khác vẫn giữ nguyên để nghiên cứu tác động của yếu tố
đó tới kết quả (NPV, IRR…) hay tính khả thi của dự án.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
23
Hoàn thiện hoạt động phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư – Trường hợp Công ty Hàng Hải Đông Đô
===============================================================


Phân tích độ nhạy là bước đầu tiên và đơn giản nhất trong phân tích rủi ro
của dự án. Phân tích độ nhạy giúp tìm ra những biến cố có ảnh hưởng nhiều nhất
tới lợi ích ròng của dự án. Cụ thể là lựa chọn những chỉ tiêu chứa đựng nhiều rủi
ro như: khối lượng tiêu thụ, giá bán, chi phí các yếu tố đầu vào….để xem xét các

chỉ tiêu hiệu quả của dự án. Nó cho phép người ra quyết đònh tính toán được
những hậu quả của sự ước tính sai lầm và ảnh hưởng của nó đến lợi nhuận của
dự án. Trong một số tình huống, rủi ro có thể giảm xuống khi ta biết được các
yếu tố ảnh hưởng nhiều tới lợi nhuận của dư án. Ví dụ: Rủi ro về sự thay đổi giá
nguyên vật liệu đầu vào có thể giảm xuống nếu ta thương lượng với nhà cung
cấp để ký những hợp đồng dài hạn.
Phương pháp này tuy dễ thực hiện nhưng có một số nhược điểm sau:
+ Đây là loại phân tích tất đònh ở trạng thái tónh. Mỗi lần thử chỉ xem xét
sự biến đổi của một biến (với phân tích độ nhạy một chiều) với giả thiết các
biến khác không đổi. Trong thực tế rất khó có trường hợp như vậy.
+ Không tính đến xác suất xảy ra sự kiện
+ Không tính mối quan hệ tương quan giữa các biến
1.4.4.2.2. Phân tích tình huống (Scenario Analysis)
Phân tích tình huống còn gọi là phân tích kòch bản, cũng là dạng phân tích
tất đònh. Một tập hợp của nhiều biến rủi ro được chọn và sắp đặt theo các tình
huống : Tốt, Trung Bình, Xấu. Mục đích là để xem xét kết quả của dự án (NPV,
IRR..) biến đổi như thế nào. Có thể phân chia ra nhiều kòch bản nhỏ hơn như:
Tốt, Khá Tốt, Trung Bình, Trung Bình-Xấu…. Phân tích tình huống thừa nhận các
biến nhất đònh có quan hiện tương quan với nhau, dẫn tới một số biến có thể thay
đổi đồng thời theo một cách nhất quán.
Phân tích tình huống bắt buộc những người ra quyết đònh phải xem xét cẩn
thận mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng tới dòng ngân lưu của dự án. Nó
cung cấp thông tin về ảnh hưởng cùng một lúc của các biến số đến NPV.
Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm:
+ Không tính tới xác suất của các trường hợp xảy ra.
+ Trong thực tế rất hiếm khi các biến có mối quan hệ tương quan thuận với
nhau như các tình huống giả đònh.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
24
Hoàn thiện hoạt động phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư – Trường hợp Công ty Hàng Hải Đông Đô

===============================================================


+ Phân tích tình huống thường thổi phồng hiệu quả dự án trong trường hợp
tốt và cho kết quả quá thấp trong trường hợp xấu.
1.4.4.2.3 Phân tích mô phỏng (Simulation Analysis)
Phân tích mô phỏng là sự mở rộng của phân tích độ nhạy và phân tích tình
huống, theo đó các nhà phân tích gán cho mỗi nhân tố rủi ro một phân phối xác
suất nhất đònh và giá trò miền tiềm năng, xác đònh mối quan hệ tương quan giữa
các yếu tố. Nội dung của phân tích mô phỏng là xây dựng những mô hình mà
mỗi mô hình là một đối tượng nghiên cứu thực. Với một số ngẫu nhiên các tình
huống được mô phỏng sẽ cho ta một kết quả. Từ nhiều tình huống cho nhiều kết
quả khác nhau, chúng ta sẽ tìm thấy một quy luật nào đó để phục vụ cho các
quyết đònh quản trò.
1.4.4.2.4. Phương pháp ước lượng khoảng
Đây là một phương pháp xác suất thống kê được nhà toán học Pháp P.S
Laplace nghiên cứu năm 1841 và được hoàn thiện bởi nhà thống kê Mỹ J.
Neyman năm 1937.
Để ước lượng tham số
þ
của đại lượng ngẫu nhiên X, từ X ta lập mẫu ngẫu
nhiên Wx = (X
1
,X
2
……,X
n
). Chọn thống kê
þ’
= f(X

1
,X
2
…,X
n
,
þ
) sao cho mặc dù
chưa biết giá trò của
þ
nhưng quy luật phân phối của
þ’
vẫn hoàn toàn xác đònh.
Với xác suất s rất bé (trong thực tế người ta thường yêu cầu là s < 0.05) ta có thể
tìm được hai số a và b thỏa mãn điều kiện:
P (a<
þ’
< b) = 1 - s
P (
þ’
1
< þ < þ’
2
) = 1-s
Khoảng (
þ’
1
, þ’
2
) được gọi là khoảng tin cậy của

þ

(1-s) gọi là độ tin cậy của ước lượng.
Phương pháp ước lượng này có ưu điểm là không những chỉ ra được khoảng
(
þ’
1
, þ’
2
) để ước lượng
þ
mà còn cho biết độ tin cậy của ước lượng. Phương
pháp này có thể được ứng dụng kết hợp với các phương pháp phân tích rủi ro
khác để xử lý các tình huống ước lượng các biến rủi ro nhằm đem lại kết quả
phân tích chính xác hơn.

---------------------------------------------------------------------------------------------------------
25

×