Mục lục
A- Lời mở
đầu...................................................................................................3
b- Nội
dung......................................................................................................5
I- Vai trò của ngành dệt may và xuất khẩu các sản phẩm
dệt may ở Việt
Nam....................................................................................................................5
1- Ngành dệt may trong nền kinh tế quốc dân...................................................5
2- Những thuận lợi, khó khăn hiện nay trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
ngành dệt may Việt Nam....................................................................................6
2.1 Thuận lợi................................................................................................6
2.2 Khó khăn.................................................................................................6
II- Đặc điểm của thị trờng
Mỹ....................................................................7
1- Vài nét về thị trờng Mỹ...............................................................................7
2- Tìm hiểu chính sách ngoại thơng của Mỹ...................................................8
3- Biện pháp để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá sang thị trờng Mỹ.................9
III- Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang
thị trờng
Mỹ.............................................................................................................11
1- Tình hình xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào thị trờng Mỹ.........11
1.1 Cơ cấu mặt hàng dệt may Việt Nam sang thị trờng Mỹ.....................11
1.2 Các phơng pháp thâm nhập thị trờng Mỹ Việt Nam đã áp dụng đối với
hàng dệt may......................................................................................................12
2- Những khó khăn của sản phẩm dệt may Việt Nam xuất khẩu vào thị trờng
Mỹ............................................................................................................................12
2.1 Điểm yếu của hoạt động xuất khẩu ngành may.....................................12
2.2 Sản phẩm dệt may khi xuất khẩu sang thị trờng Mỹ thờng gặp những khó
khăn do những quy định ngặt nghèo của Mỹ nh sau......................................13
3- Cơ hội và thách thức của ngành dệt may Việt nam khi xuất khẩu sang thị tr-
ờng Mỹ................................................................................................................15
3.1 Cơ hội....................................................................................................15
3.2 Thách thức..............................................................................................15
4- Cơ chế- chính sách của Nhà Nớc về quản lý xuất nhập khẩu...................18
5- Kết luận- bài học kinh nghiệm....................................................................19
IV- Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
sang thị trờng
Mỹ.............................................................................................................20
1- Giải pháp nhằm nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm dệt may Việt
Nam.........................................................................................................................20
1.1 Nâng cao chất lợng và thực hiện đa dạng hoá sản phẩm...................20
1.2 Đảm bảo thực hiện các hợp đồng xuất khẩu lớn, đúng thời hạn quy
định..........................................................................................................................24
1.3 Nâng cao tính cạnh tranh về giá cho sản phẩm may..............................24
2- Các biện pháp đa nhanh sản phẩm may Việt Nam thâm nhập vào thị trờng
Mỹ................................................................................................................26
2.1 Trong thời gian đầu vẫn duy trì gia công, bán và phân phối qua trung
gian để đa hàng vào Mỹ........................................................................................26
2.2 Xuất khẩu trực tiếp cho các doanh nghiệp Mỹ...................................... 26
2.3 Tiến tới năm 2006-2010 : thiết lập hệ thống phân phối sản phẩm dệt may
tại Mỹ................................................................................................... ..................27
3- Các giải pháp đối với doanh nghiệp...........................................................28
4- Giải pháp đối với Nhà nớc........................................................................29
4.1 Nhà nớc cần có các chính sách thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu
t trong nớc và nớc ngoài...................................................................................29
4.2 Hỗ trợ xúc tiến thơng mại cho các doanh nghiệp ngành may..............30
4.3 Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất nhập khẩu...........................................30
C- Kết luận...................................................................................................32
Lời mở đầu
Nền kinh tế Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập với khu vực và thế giới,
với phơng châm đa dạng hoá thị trờng, đa phơng hoá mối quan hệ kinh tế thông
qua con đờng xuất khẩu để nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả của sự phát triển.
Một trong những thị trờng có ảnh hởng lớn đối với sự phát triển kinh tế thế giới nói
chung và kinh tế khu vực nói riêng đó là Mỹ - nớc có một nền kinh tế, nền ngoại th-
ơng phát triển nhất thế giới và là thị trờng tiêu thụ lớn nhất thế giới. Đẩy mạnh
xuất khẩu sang thị trờng này chẳng những tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế Việt
Nam đẩy nhanh tiến trình hội nhập mà còn gia tăng sự phát triển và nâng cao tính
cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam.
Hiệp định thơng mại Việt-Mỹ đã đợc đại diện chính phủ của hai bên ký kết
vào ngày 13/7/2000 và đợc Quốc hội hai nớc phê chuẩn thông qua ngày
20/12/2001. Nhng Hiệp định chỉ là điều kiện hỗ trợ thuận lợi thúc đẩy quan hệ đối
ngoại giữa hai nớc. Muốn đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trờng này, trong điều kiện
mà nền kinh tế Việt Nam đang ở mức phát triển thấp, tính cạnh tranh kém thì phải
nghiên cứu kỹ thị trờng này, đánh giá đợc chính xác khả năng thực tế của hàng hoá
Việt Nam thâm nhập thị trờng từ đó đa ra các giải pháp cụ thể đẩy mạnh xuất
khẩu sang thị trờng Mỹ.
Ngành dệt may nớc ta phát triển đã lâu nhng chỉ từ thập niên 90 trở lại đây,
nó mới thực sự chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế nói chung và hoạt động
ngoại thơng nói riêng. Trong suốt 4 năm qua, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
luôn đạt trên 1tỷ USD/năm và trở thành mặt hàng chủ lực của Việt Nam. Mặc dù
kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may liên tục tăng trởng mạnh nhng những khó khăn
thách thức vẫn còn rất nhiều. Do vậy để đạt và vợt đợc mục tiêu xuất khẩu theo qui
hoạch tổng thể của ngành dệt may Việt Nam đến năm 2005 là 3 tỷ USD và năm
2010 là 4 tỷ USD đòi hỏi ngành phải duy trì đợc mức tăng trởng liên tục 14%/năm.
Đây là mức tăng trởng không phải quá cao, nhng muốn đạt và vợt mục tiêu này thì
cần có nhiều giải pháp đồng bộ, trong đó việc đẩy mạnh xuất khẩu và tăng cờng
sức cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam tại thị trờng Mỹ là một trong những
yếu tố quyết định. Nhng hiện nay kim ngạch hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu
sang thị trờng Mỹ còn rất nhỏ, chỉ đạt 60 triệu USD năm 2000. Qua đó cho thấy
việc tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích thực trạng, cơ hội, thách thức của ngành dệt
may và đa ra những giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang
thị trờng Mỹ là rất quan trọng. Trong giới hạn bài viết này em xin đợc trình bày
một số hiểu biết của mình về vấn đề trên.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo - PGS. TS Nguyễn Duy Bột đã giúp đỡ
em hoàn thành đề án này.
Chắc hẳn, do trình độ còn hạn chế, đề án của em không khỏi có thiếu sót. Em
rất mong có đợc sự góp ý, phê bình của các thầy, các cô, các bạn và toàn thể độc
giả.
Em xin thành thực cảm ơn !
Nội dung
I. Vai trò của ngành dệt may và xuất khẩu các sản
phẩm dệt may ở Việt Nam
1. Ngành dệt may trong nền kinh tế quốc dân
Sự phát triển của ngành công nghiệp dệt may có vai trò quan trọng trong công
cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế đất nớc ta.
Việt Nam vốn đi lên từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, thu nhập quốc dân
tính theo đầu ngời rất thấp, dân c sống ở nông thôn với nguồn sống chính dựa vào
nông nghiệp - một khu vực kinh tế phát triển chậm chạp, năng suất và hiệu quả đều
thấp. Để thúc đẩy nền kinh tế phát triển, chúng ta cần phải thực hiện công cuộc công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Lợi thế lớn của nhiều nớc đang phát triển, trong đó
có Việt Nam trong giai đoạn đầu công nghiệp hoá là lao động giá rẻ, nguyên liệu dồi
dào. Vì vậy trong giai đoạn đầu lấy công nghiệp hoá làm trọng tâm, Việt Nam cần
phát triển mạnh các ngành có khả năng tận dụng những lợi thế sẵn có bởi lẽ chính
các ngành này sẽ nhanh chóng tạo ra một tiềm lực công nghiệp mới, nhanh chóng tạo
ra nhiều việc làm góp phần đẩy lùi tình trạng thất nghiệp cao, nhanh chóng có thêm
nguồn thu nhập và tích luỹ lớn hơn để chuẩn bị cho việc phát triển các tiềm lực lớn
hơn. Điều này đợc thể hiện rõ nét ở ngành dệt may Việt Nam. Ngành dệt may của
Việt Nam đã đạt đợc những thành công đáng kể trong giai đoạn vừa qua. Tăng trởng
xuất khẩu từ mức thấp đã tăng nhanh : năm 1989 chỉ đạt xấp xỉ 100 triệu USD, năm
1997 và năm 1998 đạt trên 1,4 tỷ USD mỗi năm, tới năm 1999 đã tăng lên 1,76 tỷ
USD và năm 2000 đạt khoảng 1,9 tỷ USD. Tốc độ tăng trởng xuất khẩu trong thập kỷ
90 vừa qua đạt trung bình tới trên 40%/năm. Hiện nay ngành này đứng thứ hai, chỉ
sau dầu lửa về mặt kim ngạch xuất khẩu của cả nớc (tạo ra 20% tổng kim ngạch xuất
khẩu, và khoảng 44% kim ngạch xuất khẩu công nghiệp chế tác). Ngành thu hút gần
nửa triệu công nhân (trong đó 80% là lao động nữ) tức là khoảng 20% lực lợng lao
động làm việc trong ngành công nghiệp chế tác của Việt Nam. Tuy nhiên, trong thế
kỷ 21, trớc xu thế hội nhập và cạnh tranh gay gắt, ngành dệt may nớc ta còn nhiều
hạn chế. Vì vậy chúng ta phải tìm ra những giải pháp thúc đẩy nâng cao khả năng
cạnh tranh của ngành dệt may Việt Nam.
2. Những thuận lợi, khó khăn hiện nay trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của ngành dệt may Việt Nam
2.1 Thuận lợi
Các thuận lợi trong hoạt động của ngành dệt may Việt Nam có thể kể là :
* Nguồn lao động dồi dào và giá nhân công rẻ
* Hàng dệt may Việt Nam đã có cải tiến về mẫu mã đợc các khách hàng trong
và ngoài nớc a chuộng.
* Việt Nam đi sâu trong việc hội nhập kinh tế nên có điều kiện tiếp thu các
công nghệ kỹ thuật mới và tiên tiến cũng nh tiếp thu những kinh nghiệm của các nớc
đi trớc.
* Phần lớn các doanh nghiệp dệt may Việt Nam thờng có quy mô vừa và nhỏ
nên có những lợi thế mà các doanh nghiệp lớn không có đợc, nh :
+ Linh hoạt và thích nghi dễ dàng với sự biến động của thị trờng;
+ Có khả năng tận dụng mọi nguồn lao động khắp các miền của đất nớc, từ
thành thị đến nông thôn;
+ Không cần vốn lớn, có điều kiện tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận trong hoạt
động sản xuất và kinh doanh;
+ Dễ đổi mới trang thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ, mẫu mã để mở rộng
thị trờng;
+ Có điều kiện trợ lực tốt cho các doanh nghiệp quy mô lớn, chẳng hạn nh
hoạt động dới dạng chân rết cho các tổng công ty trong sản xuất và kinh doanh.
2.2 Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi cơ bản nêu trên, ngành dệt may Việt nam vẫn còn tồn
tại những khó khăn nh :
* Hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ hiện nay đều phải chịu thuế
suất ở mức cao từ 30% đến 90%, nên khó cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của
các nớc khác đợc u đãi về thuế.
* Năng suất lao động và trình độ tay nghề công nhân còn thấp, chẳng hạn một
công nhân Việt Nam chỉ may đợc 16 áo sơ mi/ngày, trong khi ở các nớc khác là 27
áo/ngày...
* Nguyên phụ liệu cho ngành may chủ yếu nhập từ nớc ngoài.
* Do thiếu vốn kinh doanh nên các cơ sở dệt may Việt Nam thờng có quy mô
nhỏ, không đủ sức thực hiện các hợp đồng lớn, chỉ đủ khả năng làm nhiệm vụ gia
công cho nớc ngoài.
* Trình độ quản lý trong ngành dệt may còn thấp.
* Hoạt động tiếp thị còn yếu, cha chủ động thu hút khách hàng và giao dịch trực
tiếp. Vừa qua đa số đơn hàng các doanh nghiệp Việt Nam đạt đợc là do các khách
hàng tự tiếp cận và chủ động ký hợp đồng hoặc thông qua một nớc thứ ba làm trung
gian giao cho Việt Nam gia công để họ xuất vào thị trờng thế giới.
* Khâu thiết kế sản phẩm may mặc còn rất yếu, nên cha có đợc các sản phẩm
độc đáo và cha tạo đợc nhãn hiệu uy tín đối với thị trờng thế giới.
II. Đặc điểm của thị trờng Mỹ
1. Vài nét về thị trờng Mỹ
Mỹ là thị trờng lớn nhất toàn cầu, với dân số 280 triệu ngời thu nhập bình quân
đầu ngời năm 2000 ớc khoảng 32.000 USD (Internet), dân Mỹ đợc xem là dân có sức
tiêu dùng lớn nhất trong các nớc có nền công nghiệp phát triển. Theo nghiên cứu của
một nhóm chuyên gia Liên Hiệp Quốc thì nếu sức tiêu dùng của các gia đình Nhật,
EU là 1, thì của các gia đình Mỹ là 1,7. Ngoài ra, nớc Mỹ hàng năm xuất khẩu ra thị
trờng thế giới một giá trị hàng hoá khoảng gần 900 tỷ USD năm 2000, nhiều loại
hàng xuất khẩu cần đến nguyên liệu xuất khẩu.
Về chất lợng hàng hoá nhập khẩu vào Mỹ rất linh hoạt, vì phơng châm kinh
doanh thơng mại của Mỹ là tiền nào của nấy. Dân Mỹ có mức sống rất đa loại, nên
có hệ thống cửa hàng cho ngời có thu nhập cao, cửa hàng cho ngời có thu nhập thấp.
Chính vì vậy, hàng nhập khẩu vào Mỹ rất đa dạng, đa loại từ nhiều nớc khác nhau
phục vụ cho các phân khúc thị trờng khác nhau. Kim ngạch nhập khẩu của Mỹ lên
tới 918,8 tỷ USD. Kim ngạch nhập khẩu về 6 mặt hàng ( mà ta có lợi thế) cũng khá
lớn: hàng dệt, may 35 tỷ USD, hàng hải sản 6,5 tỷ USD, rau quả 5 tỷ USD, cao su 8
tỷ USD, đồ gỗ 14 tỷ USD, giày dép 15 tỷ USD, cộng 83,5 tỷ USD. Nếu chỉ cần chiếm
2% thị phần trên, thì kim ngạch xuất khẩu hàng năm của nớc ta đã vợt 1,5 tỷ USD.
Đối với các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu nớc ngoài nói chung và Việt Nam
nói riêng, Mỹ là một thị trờng tiềm năng với những đặc điểm nổi bật sau:
* Mỹ là thị trờng có lịch sử phát triển hơn 200 năm nay: Trừ một số ngành kinh
tế có liên quan đến an ninh quốc phòng của Mỹ không cho phép ngời nớc ngoài kinh
doanh nh ngành sản xuất và kinh doanh vũ khí, vệ tinh, viễn thông... thì các nhà kinh
doanh nớc ngoài đến Mỹ làm ăn đợc hởng các quyền lợi và nghĩa vụ nh các doanh
nghiệp Mỹ.
* Hệ thống luật kinh doanh của Mỹ rất phức tạp vì ngoài luật của Liên bang,
còn có luật của từng bang. Cho nên muốn thâm nhập vào thị trờng Mỹ cần có sự am
hiểu nhất định về hệ thống luật của Mỹ và phải có những bớc đi thận trọng.
* Mỹ là thị trờng lớn nhất thế giới, hàng năm nhập khẩu hàng hoá hơn 1300 tỷ
USD, hàng nhập khẩu rất đa dạng.
* Tính cạnh tranh của thị trờng Mỹ rất cao vì đa số các nớc có nền kinh tế hàng
hoá phát triển nh EU, Nhật , các nớc ASEAN, Trung Quốc, ấn Độ... đều lấy Mỹ làm
thị trờng chủ lực để thâm nhập.
2. Tìm hiểu chính sách ngoại thơng của Mỹ
Hiện nay chính sách ngoại thơng của Mỹ đợc thực hiện theo 3 nội dung chính
nh sau:
* Mỹ và các nớc bạn hàng của Mỹ phải đối xử bình đẳng với nhau trong quan
hệ buôn bán. Nếu các nớc khác muốn buôn bán sản phẩm và dịch vụ của mình vào
thị trờng Mỹ thì họ cũng phải để cho Mỹ bán các sản phẩm của Mỹ vào các nớc đó
trong những điều kiện nh nhau.
* Nếu các nớc khác muốn đầu t vào các xí nghiệp của Mỹ thì Mỹ cũng yêu cầu
họ tạo điều kiện để Mỹ đầu t vào các nớc đó.
* Nếu các nớc khác muốn thành lập công ty tại Mỹ thì Mỹ cũng phải đợc đến
thành lập công ty ở các nớc đó và phải đợc hởng mức thuế tơng tự nh công ty của nớc
sở tại.
Nguyên tắc bao trùm chính sách ngoại thơng này của Mỹ là dùng chủ nghĩa bảo
hộ mậu dịch để chống lại chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch thông qua các công cụ thuế
quan, hạn ngạch, các biện pháp kỹ thuật hạn chế xuất nhập khẩu, các luật thơng
mại... Các nớc muốn đẩy mạnh buôn bán với Mỹ thì phải mở cửa thị trờng của mình
theo Hiệp định song phơng và đa phơng.
3. Biện pháp để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá sang thị trờng Mỹ
Để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá sang thị trờng Mỹ, những bài học rút ra từ
nghiên cứu kinh nghiệm của các nớc có hàng hoá sang thị trờng này là :
* Tận dụng lợi thế gần Mỹ và hợp tác kinh tế với Mỹ :
Đó là kinh nghiệm của Canada và Mêhicô, chẳng những các nớc này tổ chức
sản xuất để đa hàng vào Mỹ, họ còn lập ra các khu kinh tế mở để thu hút vốn đầu t từ
các nớc xa Mỹ nh: Nhật Bản, Trung Quốc, các nớc ASEAN..., tại đây các nhà đầu t
nớc ngoài sản xuất hàng hoá để đa trực tiếp vào Mỹ vừa giảm đợc chi phí vận tải, chi
phí bảo hiểm, vừa đợc hởng quy chế u đãi thuế quan của khối NAFTA mà các nớc
thành viên Mỹ, Mêhicô, Canada giành cho nhau.
* Tận dụng kiều dân sống ở Mỹ để đẩy mạnh xuất khẩu:
Đó là kinh nghiệm của Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Philippines... Họ tận
dụng hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp gốc Hoa, gốc Hàn... để làm bàn đạp đa
mạnh hàng hoá voà thị trờng Mỹ mà không cần buôn bán qua trung gian. Với những
khu vực thơng mại của ngời Hoa ở các thành phố lớn của nớc Mỹ mà hàng hoá Trung
Quốc, Đài Loan chiếm lĩnh thị trờng Mỹ mau chóng và hiệu quả.
* Nâng cao tính cạnh tranh về giá để chiếm lĩnh thị trờng:
Đó là kinh nghiệm của Trung Quốc, Thái Lan, Peru... Thật vậy, thị trờng Mỹ rất
lớn, nhng ngời Mỹ khá thực dụng: giá rẻ vẫn là một trong những yếu tố quan trọng
để chiếm lĩnh thị trờng, đặc biệt là thị trờng bình dân và thu nhập thấp. Chính nhờ
chính sách giá rẻ nhng không vi phạm luật chống phá giá của Mỹ mà nhiều mặt hàng
nh : quần áo, đồ chơi trẻ em, giày dép, hàng dệt kim... của Trung Quốc chiếm thị
phần rất lớn ở Mỹ.
* Đa dạng hoá mặt hàng, cải tiến mẫu mã thờng xuyên cũng là biện pháp quan
trọng để chiếm lĩnh thị trờng Mỹ. Đó là kinh nghiệm của Nhật Bản, Hàn Quốc,
Trung Quốc. Thật vậy, nhờ có đổi mới liên tục về mẫu mã mà xe hơi của Nhật Bản
thâm nhập mạnh vào thị trờng, cạnh tranh đợc với xe hơi sản xuất tại Mỹ. Hay nh
kinh nghiệm của Trung Quốc: lúc đầu khi mới đợc hởng quy chế Tối Huệ Quốc,
Trung Quốc thâm nhập thị trờng Mỹ chủ yếu bằng những mặt hàng tận dụng lao
động nhiều nh: hàng dệt may, giày dép, đồ da... Nhng hiện nay, Trung Quốc đã đa
hàng chục nhóm ngành hàng xuất khẩu vào Mỹ trong đó 10 mặt hàng sau đây chiếm
77% kim ngạch xuất khẩu của Trung Quốc vào Hoa Kỳ : máy móc thiết bị, máy móc
cơ khí, giày dép, đồ chơi, đồ gỗ, may mặc, đồ nhựa, đồ da, dụng cụ quang học, hàng
dệt kim.
* Có chính sách u đãi thu hút vốn đầu t nớc ngoài để làm ra hàng xuất khẩu đa
vào thị trờng Mỹ:
Đó là kinh nghiệm của Trung Quốc và Campucha: sau khi đợc hởng quy chế
Tối Huệ Quốc của Mỹ, các nớc này giành những u đãi về thuế đối với những doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài có hàng xuất khẩu sang Mỹ, nhờ vậy mà Campuchia
thu hút mạnh vốn đầu t từ Đài Loan, Hồng Kông, Singapore, họ đổ xô đến
Campuchia để tận dụng u đãi về hạn ngạch của Mỹ giành cho nớc này. Nếu năm
1996 doanh số xuất khẩu ngành may của Campuchia chỉ đạt 72 triệu USD (đây là
năm Mỹ bắt đầu cho Campuchia hởng quy chế Tối Huệ Quốc) thì năm 1999 tăng vọt
lên 600 triệu USD (chiếm hơn 90% kim ngạch xuất khẩu của nớc này), 70% số này
xuất khẩu sang Mỹ.
Nhìn chung, những kinh nghiệm đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trờng Mỹ kể trên
đều có thể áp dụng ở mức độ khác nhau cho Việt Nam.
III. Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam
sang thị trờng Mỹ
1. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào thị trờng Mỹ
Từ trớc đến nay, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã thực hiện đợc việc xuất khẩu
mặt hàng dệt may sang Mỹ, nhng với số lợng nhỏ, chỉ chiếm từ 5% đến 10% tổng l-
ợng sản xuất của cả nớc, cụ thể kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam
vào Mỹ năm 1999 là 30 triệu USD, năm 2000 là 40 triệu USD. Sở dĩ nh vậy là vì sản
phẩm dệt may của Việt Nam tuy hoàn toàn không gặp trở ngại về mặt chất lợng khi
thâm nhập thị trờng Mỹ, nhng phải chịu thuế suất nhập khẩu rất cao, từ 30% đến
90%, trong khi đó mức thuế suất thấp nhất mà các nớc khác đợc hởng là khoảng
20%. Với hơn 1000 doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may và với hàng vạn cơ sở sản
xuất may cá thể, Việt Nam có lợi thế về nhân công lao động có thể làm ra lợng sản
phẩm lớn, nhng các nhà sản xuất hàng dệt may nắm rất ít thông tin về luật lệ kinh
doanh và thị hiếu của thị trờng Mỹ. Phần lớn sản phẩm dệt may Việt Nam trớc đây
không xuất khẩu trực tiếp sang Mỹ, mà phải đi qua nớc thứ 3 khiến giá thành bị đội
lên rất nhiều nên cha tạo đợc chỗ đứng vững chắc trên thị trờng này.
Theo thống kê của Hải quan Mỹ, tổng kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may các
loại vào Mỹ trong năm tài chính từ tháng 3/1999 đến tháng 3/2000 là 65,52 tỷ USD,
tăng 6,4% so với cùng kỳ năm trớc. Trong đó nhập khẩu từ Việt Nam chỉ chiếm
0,5% tổng nhập khẩu từ ASEAN và 0,7% tổng nhập khẩu của Mỹ từ tất cả các nớc.
Về trị giá, Việt Nam đứng thứ 8 trong số các nớc ASEAN và thứ 57 trong tất cả các
nớc có hàng dệt may xuất khẩu vào Mỹ.
1.1 Cơ cấu hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ
Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ đa phần là hàng may mặc, chia ra làm hai chủng
loại chủ yếu là hàng dệt kim và hàng dệt thờng, với kim ngạch xuất khẩu qua các
năm nh sau:
Cơ cấu hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ
Mặt hàng
1996 1997 1998
Kim ngạch (%) Kim ngạch
(%)
Kim ngạch
(%)
Dệt thờng 20,01 84,79 21,96 83,15 24,53 81,22
Dệt kim 3,59 15,21 4,45 16,85 5,67 18,78
Tổng cộng 23,60 100,00 26,41 100,00 30,20 100,00
Nguồn : Tạp chí ngoại thơng số 12/99
Số liệu trên cho ta thấy hàng dệt thờng của Việt nam chiếm tỷ trọng cao
trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào thị trờng Mỹ. Một trong những
nguyên nhân, ngoài thị hiếu của công chúng Mỹ đối với hàng dệt thờng, là do thực
trạng công nghệ dệt Việt Nam đang chú ý đổi mới trang thiết bị, lắp đặt các dây
chuyền sản xuất đồng bộ nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm và gia tăng hiệu quả
xuất khẩu mặt hàng dệt kim vì lý do mặt hàng này có hiêụ quả kinh tế hơn.
1.2. Các phơng pháp thâm nhập thị trờng Mỹ Việt Nam đã áp dụng đối với
hàng dệt may
Việt Nam hiện nay đang áp dụng hữu hiệu các phơng thức thâm nhập thị trờng
Mỹ sau:
* Bán trực tiếp cho các nhà kinh doanh Mỹ ở những mặt hàng có mức thuế suất
nhập khẩu chênh lêch không nhiều so với Quy chế tối huêh quốc;
* Gia công trực tiếp, nhng rất ít;
* Gia công và bán qua trung gian các nớc thứ ba nh Hong Kong, Đài Loan,
Singapore.
2. Những khó khăn của sản phẩm dệt may Việt Nam xuất khẩu vào thị tr-
ờng Mỹ.
2.1 Điểm yếu của hoạt động xuất khẩu ngành may:
* Giá thành sản phẩm may mặc còn cao vì năng suất lao động của công nhân
ngành may còn thấp hơn so với một số nớc trong khu vực; công nghệ, thiết bị máy
móc vẫn còn thua so với các đối thủ cạnh tranh; nguyên vật liệu ngành may chủ yếu
còn phụ thuộc vào nhập khẩu làm giá thành nguyên vật liệu cao.
* 70 % trị giá xuất khẩu hàng may mặc thực hiện qua phơng thức gia công,
trong khi đó thị trờng Mỹ chủ yếu thực hiện nhập khẩu trực tiếp (mua đứt, bán đoạn
sản phẩm).
* Sản phẩm may của Việt Nam cha có thơng hiệu nổi tiếng thế giới.
* Tiêu chuẩn hoá chất lợng sản xuất sản phẩm cha đợc coi trọng. cho đến
tháng 1/2000 ở Thành phố Hồ Chí Minh chiếm 60% năng lực may mặc của cả nớc
mới có một Công ty Total Phong Phú đạt đợc tiêu chuẩn quản trị ISO 9000.
* Do xuất khẩu gia công, nên công tác thiết kế mẫu mã cha đợc coi trọng.
* Trình độ tiếp thị yếu, phụ thuộc vào phía đối tác nớc ngoài đặt gia công.
* Tay nghề công nhân cha cao, vì đây đợc coi là ngành có sự dịch chuyển
lao động lớn (hậu quả do chế độ tiền lơng thấp).
* Am hiểu về thị trờng Mỹ cha nhiều.
2.2 Sản phẩm dệt may khi xuất khẩu sang thị trờng Mỹ thờng gặp khó khăn do
những quy định ngặt nghèo của Mỹ nh sau:
* Luật pháp Mỹ quy định rất chặt chẽ về chất lợng sản phẩm, về nhãn mác
hàng hoá, về giấy chứng nhận xuất xứ hàng dêth may;
* Sản phẩm dệt may không đợc ảnh hởng đến sức khoẻ của ngời tiêu dùng,
chẳng hạn sản phẩm có nguồn gốc từ động vật phải đợc kiểm tra thật kĩ lỡng để
không lây lan mầm bệnh từ vật sang ngời... Tất cả hàng hóa xuất sang Mỹ phải đáp
ứng các qui định an toàn, sức khỏe cộng đồng Liên bang cũng nh yêu cầu từng khách
hàng đặt ra. Điều quan trọng là ngời bán phải tuân thủ đầy đủ các yêu cầu cần thiết
nh thông báo trong danh mục an toàn sản phẩm đề cập dới đây:
- Ngời tiêu dùng bị thơng do sử dụng sản phẩm lỗi có thể kiện ngời mua ra
luật pháp và nhà cung cấp có thể bị phạt một khoản tiền lớn vì những thiệt hại do
tình trạng thơng tật gây nên. Nghiêm trọng hơn nữa ngời mua có thể bị đa ra tòa án
Mỹ và ủy ban An toàn Sản phẩm Tiêu dùng Mỹ (CPSC) vì hoạt động nhập khẩu và
tiêu thụ các sản phẩm vi phạm qui định về tính an toàn.
- Cơ quan Chính phủ và Cục thẩm phán Mỹ có quyền dừng hoạt động nhập
khẩu vào Mỹ hoặc có thể yêu cầu ngời mua ngừng bán các sản phẩm lỗi.
- Chính phủ có thể yêu cầu ngời mua thu hồi các hàng hóa bị lỗi và bản thân
ngời mua phải thông báo cho ngời tiêu dùng về tình trạng hàng hóa và hoàn lại tiền
cho ngời tiêu dùng. Đây là quá trình rất tốn kém, mất nhiều thời gian và có thể bị
phạt nặng nếu các biện pháp giải quyết không ổn thỏa.
- CPSC có chức năng đa ra các qui định an toàn sản phẩm và các qui định
này bảo vệ ngời tiêu dùng tránh khỏi các sản phẩm không an toàn và đặt trách nhiệm
này lên các nhà sản xuất, nhập khẩu và bán lẻ. CPSC đa ra các yêu cầu báo cáo chặt
chẽ đối với các nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà nhập khẩu và nhà bán lẻ về các sản
phẩm đã đợc liệt kê ra, kết hợp với đạo luật liên quan vấn đề thơng tật và tử vong.
- Hơn nữa CPSC còn áp dụng mức phạt rất nặng đối với các nhà sản xuất,
nhà nhập khẩu và nhà bán lẻ có hành vi vi phạm. Vì vậy sẽ không có một chuyến
giao hàng nào đợc thực hiện cho đến khi ngời mua nhận đợc kết quả kiểm tra liên
quan đến tính an toàn sản phẩm.
- Tất cả các loại vải 100% bông, tơ, gai, axêtat hoặc lụa và vải pha có chứa
các loại sợi kể trên với trọng lợng nhỏ hơn 2,6oz/sq yd.
- Tất cả các loại vải cào tuyết 100% bông hoặc tơ và các loại vải pha khác từ
các loại sợi này. Tất cả màu sắc cũng đều phải kiểm tra vì nhuộm ở những lần khác
nhau gây ảnh hởng đến tỷ lệ đốt cháy vải cào tuyết.
* Riêng với sản phẩm len xuất khẩu vào Mỹ, còn phải có Visa nhập khẩu
của Hải quan Mỹ nhằm ngăn chặn những sản phẩm không phù hợp với quy định có
thể đợc đa vào trong nớc.
* Số lợng sản phẩm dệt may xuất khẩu vào Mỹ sau khi hiệp định thơng mại
Việt-Mỹ có hiệu lực sẽ đợc điều tiết bằng hàng rào hạn ngạch (quota), do vậy phải
cạnh tranh bình đẳng với tất cả các nớc và lãnh thổ xuất khẩu hàng dệt may khác trên
thế giới đã có mặt rất lâu trên thị trờng Mỹ nh HongKong, Trung Quốc, Hàn Quốc,
Đài Loan...với kim ngạch hàng năm thực hiện rất lớn.
* Mỹ ít thực hiện gia công mà mua đứt bán đoạn ở sản phẩm dệt may.
3. Cơ hội và thách thức của ngành dệt may Việt Nam khi xuất khẩu sang
thị trờng Mỹ
3.1 Cơ hội
Ngành dệt may Việt Nam hiện có 750 doanh nghiệp (149 liên doanh và 100%
vốn nớc ngoài), sử dụng khoảng nửa triệu lao động, năm 1999 xuất khẩu 1.680 triệu
USD, nhng trong đó có tới 74% là giá trị vật t phía nớc ngoài đa đến gia công.
- Trớc đây, hàng dệt may của nớc ta vào Mỹ bị đánh thuế nhập khẩu cao hơn
từ 4 đến 5 lần tuỳ theo từng mặt hàng so với các nớc khác có quy chế NTR. Hiệp
định thơng mại Việt-Mỹ có hiệu lực, thuế nhập khẩu hàng may vào thị trờng Mỹ
giảm bình quân 30-40% nên kim ngạch sẽ gia tăng. Theo ớc tính sau 3-4 năm, hàng
dệt may của Việt Nam xuất khẩu vào Mỹ có thể đạt trên 1 tỷ USD. Hơn nữa, chất l-
ợng và chủng loại của hàng dệt may Việt Nam thời gian gần đây đợc các thị trờng
khó tính Nhật và Tây Âu chấp nhận, sẽ dễ dàng chinh phục khách hàng Mỹ.
- Nguồn lao động của Việt Nam khá dồi dào.
- Các bên có thẩm quyền của Việt Nam và Mỹ quan tâm chuẩn bị đàm phán
Hiệp định về may mặc khi có điều kiện.
- Nhà nớc có những chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu : xúc tiến
thơng mại, thởng xuất khẩu.
3.2 Thách thức
Mặc dù hàng dệt may Việt Nam có nhiều cơ hội xuất khẩu sang thị trờng Mỹ
nhng thách thức cũng không ít :
* Trớc hết, đối với hàng dệt may, khi hiệp định thơng mại có hiệu lực thì
một hiệp định về hàng dệt may Việt-Mỹ sẽ đợc đàm phán. Hiện hai bên vẫn cha đa
ra lịch trình cụ thể về việc đàm phán hiệp định về hàng dệt may, trong đó có thể Mỹ
sẽ áp dụng chế độ hạn ngạch đối với hàng dệt may Việt Nam nh đã từng áp dụng đối
với Campuchia. Vì vậy vấn đề là phải tranh thủ hết mức trớc khi Mỹ đa ra hạn ngạch.
* Cần phấn đấu nâng cao chất lợng nguồn nguyên liệu, phụ liệu ở trong nớc,
đáp ứng yêu cầu ràng buộc về tỷ lệ nội địa hoá để đợc hởng chế độ thuế quan u đãi
hay quy chế thuế quan phổ cập (GSP) của Mỹ dành cho các nớc đang phát triển. Yêu
cầu tỷ lệ nội địa hoá đối với ngành may rất cao, lên đến 60%, trong khi tỷ lệ nội địa
hoá thực tế còn thấp hơn nhiều, do chất lợng vải của ta còn quá kém, nên hầu hết
nguyên liệu sử dụng cho ngành may xuất khẩu hiện nay đều phải nhập. Ngay áo
quần đang xuất khẩu vào EU, chỉ có tỷ lệ nhỏ đáp ứng tiêu chuẩn để cấp Form A,
còn hầu hết xuất khẩu theo chứng chỉ xuất xứ Form T, nghĩa là cha đợc hởng mức
thuế quan u đãi cao nhất. Đối với Mỹ, điều kiện để đợc hởng chế độ thuế quan u đãi
đối với một số mặt hàng, trong đó có hàng dệt may còn khó khăn và phức tạp hơn so
với quy định của EU, hơn nữa quy định này hàng năm đều đợc Mỹ xem xét điều
chỉnh.