Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

khảo sát một số tác dụng dược lý của công thức phối hợp dược liệu thiên niên kiện (homalomena occulta) và bách bệnh (eurycoma longifolia) trên chuột nhắt trắng (mus musculus var albino)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.72 MB, 66 trang )

Luận văn:
Khảo sát một số tác dụng dược lý của công
thức phối hợp dược liệu Thiên niên kiện
(Homalomena occulta) và Bách bệnh
(Eurycoma longifolia) trên chuột nhắt
trắng (Mus musculus var albino)
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS. Phan Phước Hiền là người tạo điều
kiện để em thực hiện đề tài nghiên cứu, tiếp thu được nhiều kiến thức liên quan đến
thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn cô PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hương đã tận tình
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Cảm ơn cô tạo môi trường cho em
được học tập, vận dụng những kiến thức đã học để áp dụng thực tế, giúp em hiểu rõ
hơn về ngành mình đang học và có thêm nhiều định hướng về sau này. Trong suốt
quá trình làm thí nghiệm cô đã giúp em có thêm nhiều kỹ năng trong nghiên cứu,
đặc biệt học từ cô sự nhiệt tình, niềm đam mê công việc.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô trường đại học Khoa Học Tự Nhiên đã
tạo nền tảng kiến thức cho em. Các buổi thực tập lớn của chuyên ngành Sinh lý
động giúp em học hỏi nhanh hơn trong quá trình chuẩn bị để thực hiện đề tài và cho
công việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn đến các anh chị khóa 2006, 2007 và các bạn lớp
08sh trường đại học Khoa Học Tự Nhiên đã tạo điều kiện cho em tiếp cận những
phương pháp học tập, những kỹ năng để em học tốt hơn và dễ dàng hòa nhập trong
môi trường làm việc mới.
Em xin chân thành cảm ơn chị ThS. Trần Thị Mỹ Tiên, chị Chung Thị Mỹ
Duyên, chị Đỗ Minh Anh, chị Huỳnh Nhã Vân, bạn Huỳnh Thanh Hằng, bạn
Nguyễn Hoàng Minh, cùng các anh chị và các bạn ở trung tâm Sâm và dược liệu
thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Em xin đặc biệt gởi lời cảm ơn chân thành sâu sắc nhất đến gia đình, những
người bạn luôn động viên em trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.


Sinh viên thực hiện
Lê Thị Mỹ Thảo
ii
Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT v

DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC HÌNH viii

DANH MỤC BIỂU ĐỔ ix
Luận văn: i
Khảo sát một số tác dụng dược lý của công thức phối hợp dược liệu Thiên
niên kiện (Homalomena occulta) và Bách bệnh (Eurycoma longifolia) trên chuột
nhắt trắng (Mus musculus var albino) i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
Chương mở đầu: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN 3
1.1.Tổng quan Thiên niên kiện [1] 3
1.1.1.Phân loại khoa học 3
1.1.2.Mô tả thực vật 3
1.1.3.Phân bố sinh thái 4
1.1.4.Bộ phận dùng 5
1.1.5.Thành phần hóa học 5
1.1.6.Công dụng 5
1.1.7.Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước 6
1.2.Tổng quan Bách bệnh [1] 7
1.2.1.Phân loại khoa học 8

1.2.2.Mô tả thực vật 8
1.2.3.Phân bố sinh thái 9
iii
Khóa luận tốt nghiệp
1.2.6.Công dụng 10
1.2.7.Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước 10
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 12
2.1.1. Nguyên liệu 13
2.1.2.Hóa chất 13
2.1.3.Máy móc thiết bị 13
2.1.4.Đối tượng nghiên cứu 14
2.2.2.Khảo sát độc tính bán trường diễn [2], [4], [6], [7] 16
2.2.4.Khảo sát tác dụng giảm đau cấp [2] 27
Chương 3: KẾT QUẢ - BIỆN LUẬN 33
3.2.Độc tính bán trường diễn 35
3.2.1.Trọng lượng cơ thể chuột 35
3.2.2.Các thông số huyết học 36
3.2.3.Thông số thuộc chức năng gan 40
3.2.4.Thông số thuộc chức năng thận 42
3.2.5.Triglyceride 43
3.2.6.Trọng lượng gan, tim, thận 43
3.3.Khảo sát tác dụng tăng lực 45
3.4.Khảo sát tác dụng giảm đau cấp 47
3.5.1.So sánh độ sưng phù chân chuột sau 3 giờ, 24 giờ, 48 giờ, 72 giờ
giữa lô thử, lô đối chiếu với lô đối chứng 51
3.5.2.So sánh độ giảm phù chân chuột giữa lô thử và lô đối chiếu 52
3.6.Kết quả khảo sát hoạt tính chống oxy hóa in vitro bằng thực nghiệm
Malonyl dialdehyd 55
Chương 4: KẾT LUẬN – ĐỀ NGHỊ 56
4.2.Đề nghị 57

TÀI LIỆU THAM KHẢO 57
iv
Khóa luận tốt nghiệp
v
Khóa luận tốt nghiệp
Chương mở đầu: ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở người lớn tuổi tế bào sụn không còn khả năng sinh sản và tái tạo, đồng
thời tế bào sụn cũng dần giảm chức năng tổng hợp các chất tạo nên sợi colagen và
mucopolysacarit làm cho chất lượng sụn kém dần, nhất là tính đàn hồi chịu lực. Vì
vậy bệnh viêm khớp, thoái hóa khớp là những bệnh thường gặp ở người lớn tuổi,
xuất hiện ở cả phụ nữ và nam giới.
Trong xã hội hiện đại, con người phải làm việc quá sức không được nghỉ
ngơi nhiều, ít vận động cơ thể. Bệnh đau nhức xương khớp đã dần trẻ hóa thấy rõ
nhất ở những người làm việc văn phòng và lao động khuân vác nặng nhọc. Bệnh
thường gây khó chịu, mệt mỏi đau đớn kéo dài. Người bệnh có thể phải ngồi một
chỗ, không thể tự thực hiện được các sinh hoạt hàng ngày và phát sinh các bệnh
khác. Bệnh đau nhức xương khớp ít nhiều ảnh hưởng đến chất lượng sống, hiệu quả
của công việc và gây tổn thất kinh tế cho người bệnh và xã hội. Việc lạm dụng các
thuốc điều trị triệu chứng đau, đặc biệt là các chế phẩm có corticoid, khiến cho bệnh
nhân có thể có rất nhiều tai biến (tổn thương dạ dày, tá tràng, tăng huyết áp, đái tháo
đường, loãng xương, nhiễm khuẩn, suy thượng thận ). Theo xu hướng hiện nay thì
con người đã hạn chế sử dụng các thuốc nhóm này và thay thế bằng các loại thảo
dược có nguồn gốc từ thiên nhiên. Trong dân gian người dân thường sử dụng Thiên
niên kiện (Homalomena occulta) hoặc kết hợp Thiên niên kiện với các loại thuốc để
giảm các triệu chứng đau nhức và giúp tăng cường thể lực.
Bên cạnh các bệnh về xương khớp thì tình trạng suy giảm testosteron ở nam
giới cũng là vấn đề cần quan tâm điều trị sớm. Sự suy giảm hormon testosteron
thường gây nên sự rối loạn hoạt động cương cứng, giảm ham muốn tình dục ảnh
hưởng đến hạnh phúc gia đình. Con người đã biết đến các loại thuốc tăng cường
chức năng sinh lý trong đó có Bách bệnh (Eurycoma longifolia). Bách bệnh là một

loài thảo dược đã được chứng minh qua rất nhiều nghiên cứu trong nước và trên thế
giới về tác dụng tráng dương và tăng cường chức năng sinh lý của nam giới.
1
Khóa luận tốt nghiệp
Với mục đích ứng dụng hai cây thuốc này trong việc bảo vệ sức khỏe và
nâng cao chất lượng cuộc sống cho đối tượng người cao tuổi, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Khảo sát một số tác dụng dược lý của công thức phối hợp dược
liệu Thiên niên kiện (Homalomena occulta) và Bách bệnh (Eurycoma longifolia)
trên chuột nhắt trắng (Mus musculus var albino)” với mục tiêu khảo sát tính an
toàn, khảo sát tác dụng tăng lực bằng nghiệm pháp chuột bơi Brekhman có cải tiến,
khảo sát tác dụng giảm đau cấp, khảo sát tác dụng kháng viêm cấp, khảo sát hoạt
tính chống oxy hóa in vitro.
Chúng tôi hy vọng đề tài nghiên cứu này góp phần làm phong phú hơn công
dụng của các nguồn dược liệu trong nước và làm tiền đề cho các hướng nghiên cứu
ứng dụng khác.
2
Khóa luận tốt nghiệp
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan Thiên niên kiện [1]
Tên dược liệu: Rhizoma Homalomenae
Tên thực vật: Homalomena occulta (Lour.) Schott
Tên thường gọi: Thiên niên kiện
Tên khác: Bao kim, ráy hương, sơn thục, vắt vẻo, vạt hương (Tày), hìa hấu
ton (Dao), t’rao yêng (K’Ho), duyên (Ba Na).
1.1.1. Phân loại khoa học
Giới: Plantae
Ngành: Magnoliophyta
Lớp: Liliopsida
Bộ: Alismatales
Họ: Araceae

Phân họ: Aroideae
Chi: Homalomena
1.1.2. Mô tả thực vật
Thiên niên kiện là cây thân thảo to. Thân rễ dài mọc bò ngang, thẳng hay
cong queo, có nhiều đốt, bẻ ra có xơ cứng và có mùi thơm. Lá mọc tập trung ở đầu
thân rễ có thể dài đến 30 cm, rộng 18 cm. Cuống lá dài 27 - 50 cm, gốc cuống phình
và xòe ra chiếm 1/3 cuống tính từ dưới lên.
Cụm hoa là một bông mo hình lục nhạt, mỗi khóm thường có 3 - 4 bông mo.
Cuống bông mo dài 5 - 15 cm. Phần mang hoa cái hình bầu dục chỉ dài bằng một
nửa phần mang hoa đực không có bao hoa. Hoa cái có nhị lép hình khối, dài bằng
đầu nhụy, bầu hình trứng, điểm những chấm mờ, noãn nhiều. Hoa đực có bốn nhị
3
Hình 1.1 Cây Thiên niên kiện
Khóa luận tốt nghiệp
rời, chỉ nhị rộng rất ngắn, bao phấn song song. Quả mọng chứa nhiều hạt có vân.
Mùa hoa vào tháng 4 - tháng 6, mùa quả tháng 8 - tháng 10.
Cây có công dụng tương tự: loài Homalomena tonkinensin Engl.,
Homalomena gigantea Engl., Homalomena pieereana Engl.
1.1.3. Phân bố sinh thái
Thiên niên kiện là cây ưa ẩm và ưa bóng điển hình, thường mọc thành đám
dọc theo các bờ khe suối dưới tán rừng kín. Cây sinh trưởng và phát triển nhanh
trong mùa mưa ẩm. Mỗi năm cây mọc ra 3 - 5 lá mới, các lá cũ tồn tại trên một năm
thì bị thay thế, đồng thời phần thân rễ cũng phát triển dài thêm từ 3 - 6 cm. Thiên
niên kiện có khả năng sinh chồi gốc khỏe. Trong tự nhiên, cây thường tạo thành
khóm với nhiều nhánh thân rễ từ gốc. Cây trưởng thành ra hoa quả hàng năm. Mặc
dù số hạt trên mỗi bông khá nhiều (10 - 30), nhưng lượng cây con mọc từ hạt ít.
Cây trồng được bằng hạt và các đoạn thân rễ.
Chi Homalomena Schott phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới châu Á và châu
Mỹ. Loài Thiên niên kiện Homalomena occulta có vùng phân bố rộng từ các tỉnh
Nam Trung Quốc đến các nước trên bán đảo Đông Dương và khu vực Đông Nam

Á. Trong khi đó, loài Thiên niên kiện lá to chỉ thấy ở Trung Quốc và Việt Nam.
Việt Nam 4 loài được dùng làm thuốc: Homalomena occulta (Lour.) Schott
phân bố khá phổ biến ở các tỉnh vùng núi, cả ở miền Nam lẫn miền Bắc (độ cao
phân bố từ 300 - 700 m hoặc hơn); Homalomena gigantea Engl. có tên khác là
Thiên niên kiện lá to được phát hiện ở xã Đinh Trang Hòa, Đinh Trang Thượng,
huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng, vùng rừng Suối Lạnh thuộc xã Hòa Thịnh, huyện
Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên và vùng rừng Khe Lét, Hương Sơn tỉnh Hà Tĩnh (độ cao
phân bố từ 100 - 600 m, riêng ở Khe Lét đã trên 700 m); Homalomena pieereana
Engl., Thần phục hay Thiên niên kiện lá hình thìa, mới phát hiện được ở 2 điểm
thuộc một số xã huyện Phước Sơn và Trà My tỉnh Quảng Nam (độ cao 600 - 700
m); Ngoài ra còn có loài Homalomena cochinchinensis Engl. cũng ở phía Nam.
4
Khóa luận tốt nghiệp
Trong số 4 loài trên, loài Homalomena occulta có vùng phân bố rộng nhất. Tất cả
đều được khai thác. Tất cả các loài này đều được khai thác và thu mua ở Việt Nam.
Thiên niên kiện là cây thuốc quý của Việt Nam, có trữ lượng khá phong phú
trong khu vực. Lượng khai thác hàng năm, ước tính từ 200 - 500 tấn để cung cấp
cho nhu cầu sử dụng trong nước và xuất khẩu. Tuy nhiên, do khai thác liên tục
nhiều năm, nguồn cây thuốc này đã bị giảm sút nhiều. Mặt khác, nạn phá rừng trầm
trọng và triền miên cũng là nguyên nhân làm thu hẹp vùng phân bố tự nhiên của
Thiên niên kiện.
1.1.1
1.1.2
1.1.3
1.1.1
1.1.2
1.1.3
1.1.4. Bộ phận dùng
Thân rễ cắt thành từng đoạn dài 10 - 27 cm, sấy nhanh ở nhiệt độ dưới 50
o

C
cho khô bề mặt ngoài, làm sạch vỏ và bỏ các rễ con rồi phơi sấy ở nhiệt độ 50
o
-
60
o
C đến khô.
1.1.5. Thành phần hóa học
Trong thân rễ có khoảng 0,8 - 1% tinh dầu tính theo rễ khô kiệt. Tinh dầu
màu vàng nhạt, mùi thơm dễ chịu. Trong tinh dầu có chừng 40% l-linalol, một ít
terpineol và chừng 2% este tính theo linalyl acetat. Ngoài ra còn có sabinen,
limonen, terpinen acetaldehyde, aldehyd propionic.
1.1.6. Công dụng
Trong dân gian, Thiên niên kiện thường được dùng chữa thấp khớp, đau
nhức khớp, đau dạ dày, làm thuốc kích thích tiêu hoá. Còn dùng trị đau bụng kinh,
trừ sâu nhậy.
5
Khóa luận tốt nghiệp
Thiên niên kiện còn là nguyên liệu chiết tinh dầu dùng làm hương liệu và là
nguồn nguyên liệu chiết linalol.
Ở Vân Nam (Trung Quốc), thân rễ Thiên niên kiện được dùng trị đòn ngã tổn
thương, gãy xương, ngoại thương xuất huyết, tứ chi tê bại, đau dạ dày, viêm dạ dày
và ruột, gân mạch khó co duỗi, phong thấp đau lưng đùi, loại phong thấp đau nhức
khớp xương.
Ở Ấn Độ, thân rễ Thiên niên kiện được dùng làm chất thơm và kích thích.
Bột thân rễ cho vào thuốc lá hoặc trong thành phần các thuốc bột để hít. Toàn cây
được dùng chữa bệnh ngoài da. Tinh dầu Thiên niên kiện được dùng làm hương liệu
trong kỹ nghệ nước hoa.
Cách dùng: Ngày dùng 6 – 12 g dạng thuốc sắc hay ngâm rượu uống.
Thường phối hợp với Cỏ xước, Thổ phục linh, Ðộc lực để trị tê thấp, nhức mỏi.

Cũng dùng tươi giã ngâm rượu xoa bóp chỗ đau nhức, tê bại và phong thấp. Ðể trị
đau bụng kinh, thường phối hợp với rễ Bưởi bung, rễ Bướm bạc, gỗ Vang, rễ Sim
rừng cùng sắc uống. Ðể trừ sâu nhậy, dùng thân rễ khô tán bột rắc. Lá tươi giã với ít
muối đắp chữa nhọt độc.
1.1.7. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước
1.1.7.1. Các nghiên cứu ngoài nước
Wang YF và cộng sự (2007) đã cô lập được 3 chất mới thuộc nhóm
eudesmane sesquiterpenoid, và 8 chất đã biết trước gồm mucrolidin, 1β,4β,7α-
trihydroxyeudesmane, 1β,4β,6β,11-terahydroxyeudesman, oplodiol, bullatantriol,
acetylbullatantriol, homalomenol, maristeminol từ Homalomena occulta. Các chất
này đều có hoạt tính kháng khuẩn trên 6 dòng vi khuẩn khác nhau và hầu hết đều có
tính kháng khuẩn yếu [26].
Năm 2008, nhóm nghiên cứu trường đại học dược ở Trung Quốc đã xác định
thêm 2 chất sesquiterpenoid (6,7) trong rễ Homalomena occulta cùng với 5 chất đã
biết trước đây oplodiol, oplopanone, homalomenol C, bullatantriol, và 1β,4β,7α-
trihydroxyeudesmane, đồng thời người ta cũng chứng minh được rằng các chất
6
Khóa luận tốt nghiệp
trong nhóm sesquiterpenoid có khả năng làm tăng sinh và biệt hóa các tế bào tạo
xương trong ống nghiệm [15]. Năm 2009, nhóm nghiên này cũng đã phát hiện ra
được 3 chất mới trong nhóm sesquiterpenoid là 6α,7α,10α–trihydroxyisoducane đã
được cô lập từ rễ Homalomena occulta [16].
Năm 2012, nhóm nghiên cứu trường đại học Sains ở Malysia đã cô lập được
một số chất mới thuộc nhóm sesquiterpenoid, 1α,4β,7β-eudesmanetriol (1) cùng
với những hợp chất đã biết 1β,4β,7β-eudesmanetriol (2) và oplopanone (3) từ rễ
Homalomena sagittifolia. Nhóm (1), (2) ức chế sự phát triển của vi khuẩn
Pseudomonas stutzer, chống lại hoạt động của enzyme acetylcholinesterase
(enzyme phá hủy acetylcholin là chất trung gian dẫn truyền thần kinh) [27].
1.1.7.2. Các nghiên cứu trong nước
Thiên niên kiện là cây thuốc được trồng ở vườn nhà trong vùng ổn định của

Vườn Quốc Gia Tam Đảo. Việc kinh doanh các dược liệu của người dân địa chủ
yếu là dạng tươi hay qua chế biến sơ bộ ở dạng thô (Trần Văn Ơn, 2002). Bên cạnh
đó, Thiên niên kiện được thu hoạch từ khu bảo tồn thiên nhiên Tà Kóu, rễ được sử
dụng bởi những thầy thuốc địa phương. Thiên niên kiện là một trong những loại cây
thuốc thường được bán đến những vùng khác. Vì thế, trong đề nghị của dự án là cần
tư liệu hoá và phổ biến kiến thức bản địa về cây thuốc để phục vụ cho việc bảo tồn
có hiệu quả (Lưu Hồng Trường, 2006).
Thiên niên kiện là một trong những thành phần của chế phẩm Cốt Thoái
Vương, được nhóm nghiên cứu trường đại học Y Dược Hà Nội tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Đánh giá tác dụng của chế phẩm Cốt Thoái Vương trong hỗ trợ điều trị
bệnh nhân gây đau thần kinh tọa” do thoái hóa cột sống. Kết quả cho thấy các bệnh
nhân nhanh chóng thoát khỏi những cơn đau, chống viêm, tăng cường lưu thông
máu, nuôi dưỡng đến các đốt sống đĩa đệm.
1.2. Tổng quan Bách bệnh [1]
Bách bệnh (Eurycoma longofilia), còn gọi là cây Bá bệnh, mật nhân hay hậu
phác nam, tho nan (Tày) là loài thuốc quý được sử dụng hàng trăm năm nay tại các
7
Khóa luận tốt nghiệp
quốc gia Đông Nam Á như: Malaysia, Indonesia, Campuchia, Thái Lan…. Tên Mã
Lai của cây này là “Tongkat ali”, tên Indonesia là “Pasak bumi” và tên tiếng anh là
“Longjack”.
1.2.1. Phân loại khoa học
Giới: Plantae
Bộ: Spindales
Họ: Simaroubaceae
Chi: Eurycoma
1.2.2. Mô tả thực vật
Bách bệnh là loài cây gỗ
nhỏ, có lông ở nhiều bộ phận. Thân nhỏ, ít phân cành. Lá kép hình lông chim mọc
so le, cuống lá có màu nâu đỏ. Mỗi lá kép gồm từ 4 – 21 lá chét, mọc đối, hình bầu

dục. Cuống lá chét rất ngắn, gốc lá thuôn, đầu nhọn, bề mặt trên của lá bóng còn
mặt dưới có lông màu xám.
Cây Bách bệnh là loài đơn tính khác gốc, nên mỗi cây chỉ trổ hoa đực hoặc
hoa cái. Hoa chùm kép mọc ở thân hoặc đầu cành, cuống hoa có lông màu rỉ sắt.
Hoa và bao hoa phủ đầy lông màu nâu đỏ, hoa có màu nâu đỏ hay màu vàng. Bầu
hoa có 5 noãn hơi dính ở gốc. Hoa nở vào tháng 3 – tháng 4 và cây có quả vào
tháng 5 – tháng 6. Quả non màu xanh, chín chuyển sang màu đỏ sẫm. Quả hình
trứng chứa một hạt, trên hạt có nhiều lông ngắn.
8
Hình 1.2 Cây Bách Bệnh
Khóa luận tốt nghiệp
1.2.3. Phân bố sinh thái
Cây thường mọc ở vùng đồi núi có sườn dốc cao, vùng đất cát có tính acid,
nghèo chất dinh dưỡng, những nơi có nhiệt độ trung bình 25
o
C và độ ẩm khoảng
86%.
Eurycoma Jack là chi nhỏ gồm những đại diện là cây bụi hoặc cây gỗ nhỏ,
phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới Đông Nam Á và Nam Á. Vùng Đông Nam Á,
Bách bệnh được phân bố rộng rãi từ Myanmar tới các nước Đông Dương, Thái Lan,
Malaysia, đảo Sumatra, Borneo (Indonesia) và Philippin. Loài này còn xuất hiện ở
Nam Trung Quốc, Ấn Độ và một vài nước khác.
Ở Việt Nam, Bách bệnh phân bố rải rác ở các tỉnh vùng núi thấp (dưới
1000m) và trung du. Bách bệnh mọc phổ biến nhất là ở miền Trung, Tây Nguyên,
Tây Ninh đặc biệt là vòng quanh Biên Hòa, Trảng Bom, Định Quán Đồng Nai. Cây
có thể chịu được bóng râm nên thường gặp ở dưới tán rừng tương đối nguyên sinh,
rừng thứ sinh, và đôi khi ở cả đồi cây bụi ở trung du. Cây mọc ở vùng đồi có chiều
cao thấp nhưng khi mọc ở tán rừng ẩm có thể cao tới 5m có khi 7m. Cây Bách bệnh
ra hoa quả nhiều, số lượng cây con tái sinh từ hạt lại hạn chế do quả chín rụng vào
mùa mưa bị lũ cuốn trôi mất. Trong tự nhiên gặp nhiều cây chồi, điều đó chứng tỏ

Bách bệnh có khả năng tái sinh tốt khi bị chặt phá.
1.2.4. Bộ phận dùng
Bộ phận dùng là rễ, vỏ thân và quả, lá dùng để làm thuốc.
1.2.5. Thành phần hóa học
Trong vỏ và gỗ Bách bệnh người ta đã chiết được các chất sau:
Các hợp chất quasinoid: eurycomalacton, 6α-hydroxyeurymalacton,
longilacton, 5,6-dehydroeurycomalacton, 14,15-β-dihydroxykalaineanon, 11-
dehydroklaineanon, các quassinoid này có tác dụng diệt vi trùng sốt rét plamodium
falcifarum đã kháng thuốc.
Các hợp chất triterpen loại tirucalan: niloticin, dihydroniloticin, piscidinol
A, bourjotinolon A, espisapelin A, melianon và hyspirdon.
9
Khóa luận tốt nghiệp
Các alkaloid loại canthin-6-on: 9,10-dimethoxycanthin-6-on, 10-hydroxy-
9methoxy-canthin-6-on, alkaloid carbolin, 10-hydroxy-9-methoxy-canthin-6-on,
5,9-dimethoxycanthin-6-on và 9-methoxy-3-methyl-canthin-5,6-dion.
Từ rễ đã phân lập được 3 quassinoid: eurycomanol, eurycomanol 2-0-β-D
glucopyanosid và 13β,18-dihydroeurycomanol.
1.2.6. Công dụng
Trong vỏ và rễ cây Bách bệnh có thành phần chất quasinoid, triterpenoid
(niloticin, dihydroniloticin, piscidinol A, bourjotinolon A, episapelin A, hyspidron),
alkaloid (carbolin, 9,10–dimethoxycanthin), chất đắng (Eurycomalacton) giúp tăng
năng lượng hoạt động và sức bền cơ thể. Khả năng tăng cường sinh lý, tăng cường
sức khỏe tình dục của cây Bách bệnh được ứng dụng trong một số sản phẩm. Thuốc
được sử dụng dưới dạng thực phẩm chức năng tại nhiều nước ở Châu Á, Tây Âu và
Hoa kỳ. Đặc biệt, một số nghiên cứu cho thấy cây Bách bệnh có khả năng tăng tiết
testosteron (hormon giới tính nam).
Theo y học cổ truyền: Bách bệnh có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, lợi thấp,
lợi tiểu, lương huyết, chửa lỵ, thường dùng chữa chàm ở trẻ nhỏ, tiểu tiện ra máu,
nhức mỏi, ăn không tiêu, đầy hơi, chướng bụng… Ngày dùng 4 – 6 g dưới dạng

thuốc sắc hay phối hợp với các vị thuốc khác.
1.2.7. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước
1.2.7.1. Nghiên cứu ngoài nước
Nghiên cứu về hiệu quả trị bệnh từ cây Eurycoma longifolia đã làm tăng
lượng tinh dịch ở nam giới, nồng độ tinh trùng, tỉ lệ hình thái, nhu động của tinh
trùng bình thường. Nhóm nghiên cứu Tambi và cộng sự (2010) nghiên cứu trên 350
bệnh nhân uống liều 200 mg chiết xuất từ Eurycoma longifolia, cho uống hàng ngày
và theo dõi chu kỳ 3 tháng 1 lần trong vòng 9 tháng. Trong số 350 bệnh nhân thì có
75 bệnh nhân được khám đủ 3 lần trong 9 tháng. Phân tích tinh dịch thì những bệnh
nhân đều có tinh dịch tăng lên đáng kể [24].
10
Khóa luận tốt nghiệp
Miyake và cộng sự (2010) đã cô lập được 24 chất quassinoid từ rễ eurycoma
được phát hiện ra là những chất có tác dụng gây độc đến tế bào, chống lại 4 dòng tế
bào ung thư, bao gồm 3 dòng tế bào ở chuột [ dòng ung thư đại tràng (26-L5), u ác
tính (B16-BL6) và tế bào ung thư phổi (LLC)], và dòng tế bào phổi ở người (A549)
[19].
Shuid và cộng sự (2011) nghiên cứu trên mô hình chuột 12 tháng tuổi gây
loãng xương. Sau 6 tuần thì nhóm cho uống Eurycoma longifolia và nhóm thay thế
testosterone có thể ngăn chặn sự mất canxi xương ở chuột. Eurycoma có tiềm năng
trong điều trị bệnh loãng xương thiếu hụt androgen [23].
Low và cộng sự (2011) đã phân tích huyết tương để tìm hiểu về thời gian
bán hủy của 4 chất thuộc nhóm quasinoid gồm 13α(21)-epoxyeurycomaone (EP),
eurycomanone (EN), 13α,21-dihydroeurycomanone (ED), eurycomanaol (EL) sau
khi cho chuột uống Fr 2 (chiết xuất từ trong Eurycoma longifolia Jack ) liều 200
mg/kg và tiêm qua đường tĩnh mạch liều 10 mg/kg. Qua phân tích thấy EP và EN
xuất hiện trong huyết tương, EP có thời gian bán hủy lâu hơn và nồng độ cao hơn.
Còn EL, EP không thấy xuất hiện trong huyết tương vì nó biến chất trong dịch tiết
của dạ dày sau 2 giờ. EP và EN có thể là những chất có tác dụng trong điều trị bệnh
sốt rét [17].

Eurycoma longifolia Jack được biết đến là một loại thảo dược trị các bệnh
stress và có tác dụng tăng lực, còn có tác dụng làm tăng kích dục và testosterol khi
nghiên cứu trên chuột. Tambi và cộng sự (2012) đã tiến hành nghiên cứu trực tiếp
trên người, tiến hành cho 76 người trong 320 người bệnh nhân bị suy giảm
testosterol uống Eurycoma longifolia với liều 200 mg trong vòng 1 tháng. Kết quả
là có sự tăng testosteron trong huyết thanh [25].
1.2.7.2. Nghiên cứu trong nước
Năm 2006, đại học Dược Hà Nội đã nghiên cứu về tác dụng dược lý của cây
Bách bệnh. Các bước nghiên cứu ban đầu cho thấy cây Bách bệnh của Việt Nam có
tác dụng không kém, có phần vượt trội so với xuất xứ từ các nước khác.
11
Khóa luận tốt nghiệp
Dương Thị Ly Hương, Trịnh Thị Kim Anh, Nguyễn Thị Hải Hà, trường đại
học Dược Hà Nội, nghiên cứu hoạt tính androgen trên chuột cống trắng ở dịch chiết
nước rễ cây Bách bệnh thì thấy rằng ở liều uống 10 ml/kg thể trọng, trọng lượng các
cơ quan sinh dục cơ nâng hậu môn, tinh hoàn, túi tinh đều tăng hoặc có xu hướng
tăng ở các lô chuột uống dịch chiết rễ Bách bệnh. Mức độ tăng ở lô dùng testosteron
cao hơn rất nhiều so với lô dùng Bách bệnh (p < 0,0001).
Thiên niên kiện và Bách bệnh đã được nghiên cứu nhiều trên thế giới cả về
dược lý, dược hóa. Trong nước, có vài nghiên cứu về hướng tác dụng của 2 loài
thảo dược trên cũng đã đạt được kết quả trong điều trị các bệnh về xương khớp,
tăng cường chức năng sinh lý. Nhưng hiện nay vẫn chưa có loại thuốc nào vừa có
tác dụng trị bệnh về xương khớp và vừa tăng cường chức năng sinh lý cho nam giới
trong thời gian dài mà không ảnh hưởng đến chức năng gan, dạ dày, thận hay các
các bộ phận khác Chúng tôi đã tiến hành phối hợp hai dược liệu Thiên niên kiện
và Bách bệnh trên dựa vào liều Dmax , hiệu suất chiết, độ ẩm của từng loại cao.
Sau đó tiến hành khảo sát tác dụng dược lý trên chuột nhắt để tìm hiểu rõ về hướng
tác dụng của công thức phối hợp hai dược liệu trên.
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên liệu, hóa chất, trang thiết bị, đối tượng nghiên cứu

12
Khóa luận tốt nghiệp
2.1.1. Nguyên liệu
Cao phối hợp Thiên niên kiện và Bách bệnh được cung cấp từ BM. Hóa-Chế
phẩm, Trung tâm Sâm và Dược Liệu TPHCM. Mẫu cao được tiêu chuẩn hóa theo
các quy định của Dược điển Việt Nam IV và tiêu chuẩn cơ sở.
2.1.2. Hóa chất
Aspirin pH8 (viên bao phim, chứa acid acetylsalicylic 500 mg, Mekophar)
Acid acetic 0,6%
Carragenin (Sigma Co., USA)
Nước muối sinh lý 0,9%
Đệm phosphat 50mM
Acid tricloacetic 10%
Acid thiobarbituric 0,8%
Các bộ kit định lượng protein toàn phần, triglyceride, urea, creatinin, GOT,
GPT được cung cấp bởi hãng Human, Đức.
2.1.3. Máy móc thiết bị
Hộp nhựa nuôi chuột, chai nước có đầu uống
Cân kỹ thuật Mettler Toledo AB204
Thiết bị đo thể tích chân chuột UgoBasile, Italia
Thiết bị nghiền đồng thể (IKA Works (Asia) Sdm.Bhđ, Malaysia)
Máy đo quang UV – Vis Heλiosy (Unicam Limitted – Anh), cuvette thạch
anh.
Máy ly tâm lạnh Sartorius (Germany)
Máy xét nghiệm các chỉ tiêu sinh hóa Screen Master 3000 (Arezzo, Italy)
Ống lấy máu EDTA, Heparin chống đông máu
Micropipet các loại 10 – 100 µl, 100 – 1000 µl.
Ống nghiệm, giá ống nghiệm, kim, kéo, kẹp, bàn phẫu thuật và các dụng cụ
thông thường khác trong phòng thí nghiệm.
13

Khóa luận tốt nghiệp
2.1.4. Đối tượng nghiên cứu
Chuột nhắt trắng đực chủng Swiss albino trưởng thành được cung cấp bởi
Viện Pasteur Nha Trang và được để ổn định ít nhất một tuần trước khi thử nghiệm.
Chuột nuôi trong các lồng nhựa, mỗi lồng 10 con chuột. Chuột được nuôi đầy đủ
bằng thức ăn: thực phẩm viên được cung cấp bởi viện Pasteur Nha Trang.
Thể tích cho chuột uống và tiêm là 0,1 ml/10 g thể trọng chuột. Thời gian
cho chuột uống thuốc ở các thử nghiệm khoảng 8 – 9 giờ sáng.
2.2. Các phương pháp nghiên cứu tác dụng dược lý
2.2.1. Khảo sát độc tính cấp đường uống [2],[3],[8]
Độc tính cấp của thuốc là độc tính xảy ra sau khi dùng thuốc một lần hoặc
nhiều lần trong ngày.[3]
2.2.1.1. Nguyên tắc
Nghiên cứu độc tính cấp của mẫu thử trên động vật thí nghiệm, chủ yếu là
xác định liều chết trung bình nếu có (liều làm chết 50% số con vật thí nghiệm =
LD
50
lethal dose 50%) trong những điều kiện nhất định. Biết LD
50
mới xác định
được chỉ số điều trị TI là một thông số rất quan trọng để quyết định liều điều trị,
thường là khoảng 1/10 LD
50
hoặc nhỏ hơn. Chỉ số điều trị TI (therapeutic index) là
tỉ số giữa liều chết trung bình LD
50
và liều hữu hiệu trung bình ED
50
: [3]
14

Hình 2.1 Chuột chủng Swiss albino
Khóa luận tốt nghiệp
TI =
50
50
ED
LD
Điều kiện: TI ≥ 10
2.2.1.2. Tiến hành thí nghiệm
Cho chuột uống cao phối hợp Thiên niên kiện – Bách bệnh ở liều tối đa mà
thuốc có thể bơm qua kim tiêm (liều 0,2 ml/10 g thể trọng) [8]. Cao thuốc được đưa
vào dạ dày chuột bằng một kim cong đầu tù qua đường miệng. Theo dõi và ghi
nhận tình trạng chuột bình thường, hay các triệu chứng bệnh quan trọng ở chuột
không chết hoặc trước khi chết (gãi mõm liên tục, chạy hoảng loạn, ngã xiêu vẹo,
co giật, run rẩy, ra mồ hôi, tím tái ở tai, chân, đuôi, tư thế nằm, đứng ) và số chuột
chết trong vòng 72 giờ. Có 3 trường hợp xảy ra [2]:
Trường hợp 1: nếu cho chuột uống cao thuốc mà không có con nào chết thì
ta tìm được liều cao nhất bơm qua kim tiêm mà không làm chết, được ký hiệu là
D
max
và liều tương đối an toàn D
s
dùng cho thực nghiệm dược lý có thể bằng 1/5
D
max
hoặc lớn hơn 1/5 D
max
.
Trường hợp 2: nếu cho chuột uống mà tỉ lệ chết là 100 % thì đây là liều chết
tuyệt đối, được ký hiệu là LD

100
. Ta tiếp tục tìm liều không làm chết con vật nào
(liều LD
0
) sau đó suy ra liều LD
50
. LD
50
được tính theo phương pháp Karber-
Behrens.
Trường hợp 3: đã thử đến liều có động vật thí nghiệm chết, nhưng không có
liều nào đạt mức độ chết 100%. Khi đó tuy không xác định được LD
50
, nhưng vẫn
xác định được liều tối đa mà không có con vật nào chết, gọi là liều dưới liều chết
(infralethal dose) và được ký hiệu là LD
0
. Liều tương đối an toàn D
s
dùng cho thực
nghiệm dược lý được lấy giá trị bằng 1/5 - 1/10 LD
0
.
Khi cho chuột uống cao thuốc phải cho uống chậm và cẩn thận, nếu cho
uống nhanh chuột dễ bị tắt thở, gây tổn thương đến cổ họng và dẫn đến chết.
15
Khóa luận tốt nghiệp
2.2.2. Khảo sát độc tính bán trường diễn [2], [4], [6], [7]
2.2.2.1. Mục đích
Khảo sát tính an toàn của cao phối hợp Thiên niện kiện và Bách bệnh trong

một thời gian dài sau khi uống, nếu có độc tính thì không được sử dụng lâu dài.
2.2.2.2. Tiến hành thí nghiệm
Cao thử nghiệm được hòa trong nước cất và cho chuột nhắt trắng uống với
thể tích 0,1 ml/kg thể trọng chuột liên tiếp trong 60 ngày. Thực hiện song song với
lô chứng (chỉ uống nước cất).
Chọn chuột có trọng lượng 25 ± 2 g. Chia lô thí lô chứng cho chuột uống
nước cất, lô thử cho chuột uống cao phối hợp Thiên niên kiện - Bách bệnh. Chuột
uống liên tục trong vòng 2 tháng. Lấy máu ở đuôi chuột xét nghiệm (lấy máu vào
buổi sáng trước khi cho chuột ăn).
Thời điểm xét nghiệm: trước thử nghiệm, sau 1 tháng, sau 2 tháng, riêng các
xét nghiệm đại thể lấy gan, tim, thận tiến hành lúc sau kết thúc thí nghiệm.
Các chỉ tiêu đánh giá: trọng lượng cơ thể, thông số huyết học (hồng cầu,
hemoglobin, bạch cầu, tiểu cầu), thông số thuộc chức năng gan (GOT, GPT, protein
toàn phần), thông số thuộc chức năng thận (creatinin, urea), triglyceride, trọng
lượng gan, tim, thận.
2.2.2.3. Các thông số theo dõi
a. Theo dõi thể trọng cơ thể chuột
Ghi nhận trọng lượng cơ thể trước thử nghiệm, sau 1 tháng và sau 2 tháng để
theo dõi tình trạng sức khỏe, khả năng hấp thu dinh dưỡng của chuột.
b. Các thông số huyết học [2], [6]
Số lượng và chất lượng các tế bào máu phản ánh tình trạng của cơ quan tạo
máu. Nếu thuốc tác động đến cơ quan tạo máu sẽ làm thay đổi số lượng và chất
lượng các tế bào máu. Những thông số huyết học thường tiến hành khi nghiên cứu
độc tính trường diễn gồm:
16
Khóa luận tốt nghiệp
Hồng cầu
Hồng cầu được sinh ra ở tủy xương và phát triển qua nhiều giai đoạn: tiền
nguyên hồng cầu – nguyên hồng cầu ưa base – nguyên hồng cầu đa sắc – nguyên
hồng cầu ưa acid – hồng cầu lưới và cuối cùng là hồng cầu trưởng thành hoạt động

ở máu ngoại vi. Những yếu tố cần cho sự sinh sản của dòng hồng cầu gồm: protein,
Fe
2+
, acid folic, vitamin B12. Hồng cầu có chức năng quan trọng nhất là vận chuyển
oxy đến cho cơ thể và lấy CO
2
ra khỏi cơ thể. Ngoài ra, hồng cầu còn có một số
enzym thuộc hệ thống enzym tiêu glucide, catalase, anhydrase carbonic và một số
enzym khác.
Để đánh giá sự ảnh hưởng của cao thuốc đến hồng cầu, tiến hành đếm số
lượng hồng cầu trong một thể tích nhất định, đo thể tích hồng cầu.
Số lượng hồng cầu được biểu thị bằng tế bào hồng cầu/mm
3
.
Hemoglobin
Hemoglobin có vai trò quan trọng trong vận chuyển O
2
từ phổi đến các mô
do phân tử hemoglobin kết hợp với phân tử để tạo thành oxyhemoglobin theo phản
ứng thuận nghịch:
Trong phân tử HbO
2
oxy gắn lỏng lẻo với nguyên tử Fe
2+
. Chiều phản ứng
thuận nghịch của Hb và O
2
là do phân áp oxy (PO
2
) quyết định. Cụ thể ở phổi PO

2
cao nên phản ứng diễn ra theo chiều thuận, kết quả HbO
2
được hình thành. Ở mô
PO
2
thấp, phản ứng diễn ra theo chiều ngược lại, kết quả HbO
2
phân ly, O
2
được
giải phóng cho các tế bào mô.
Định lượng hemoglobin để biết được khả năng vận chuyển oxy của hồng
cầu.
Đơn vị đo là g/dl tức g/100 ml máu.
Hematocrit
Tỷ lệ thể tích huyết cầu trong máu cũng phản ánh được một phần tình trạng
của hồng cầu (có thể biết cả tình trạng của bạch cầu và tiểu cầu nếu có bệnh lý).
17
Hb + O
2
HbO
2

Khóa luận tốt nghiệp
Ly tâm máu được hai phần: phần trên lỏng là huyết tương, phần dưới là các
huyết cầu. Để xác định dễ dàng hơn dùng ống hematocrit có khắc vạch sẵn. Sau khi
ly tâm đọc chiều cao của cột hồng cầu. Đó chính là tỷ lệ % giữa huyết cầu, chủ yếu
là hồng cầu (vì bình thường, bạch cầu và tiểu cầu có rất ít so với hồng cầu) và máu
toàn phần.

Hematocrit được biểu thị bằng %, tức tỷ lệ % thể tích huyết cầu so với thể
tích máu.
Tiểu cầu
Tiểu cầu hình thành từ những nguyên bào nhân khổng lồ trong tủy xương.
Chính những tế bào nhân khổng lồ khi rời tủy xương, thò giả túc vào mạch máu và
bể vỡ vụn ra thành tiểu cầu. Tiểu cầu ở dạng lưu động trong máu là những phần tử
rất nhỏ hình tròn hoặc bầu dục.
Nhiệm vụ chính của tiểu cầu là tham gia vào cơ chế đông máu. Thuốc làm
tăng hoặc giảm số lượng tiểu cầu có ảnh hưởng đến quá trình đông máu.
Đơn vị: tế bào tiểu cầu/µl.
Bạch cầu
Bạch cầu luôn thay đổi hình dạng, là những tế bào có nhân, hơi tròn. Bạch
cầu chia làm hai loại lớn là bạch cầu hạt và bạch cầu không hạt (dựa vào trong bào
tương có các hạt bắt màu sau khi nhuộm hay không).
Bạch cầu hạt (granulocyte) còn gọi là bạch cầu đa nhân gồm bạch cầu đa
nhân trung tính , bạch cầu đa nhân ưa acid, bạch cầu đa nhân ưa base.
Bạch cầu không hạt (agranulocyte), còn gọi là bạch cầu đơn nhân gồm bạch
cầu lympho và bạch cầu đơn nhân to.
Chức năng chính của bạch cầu là thực bào và sản xuất gamma – globulin.
Thuốc hoặc bệnh tật có thể ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng của bạch cầu.
Đơn vị tính số lượng bạch cầu là tế bào bạch cầu/µl.
c. Thông số thuộc chức năng gan
18
Khóa luận tốt nghiệp
Trong cơ thể, gan là cơ quan đảm nhận nhiều chức năng rất quan trọng. Khi
đưa thuốc vào cơ thể, thuốc có thể gây độc với gan, ảnh hưởng đến chức năng gan.
Enzyme gan GOT và GPT [7]
Quá trình chuyển hóa nhóm –NH
2
cho α-ketoglutarate tạo glutamate được

xúc tác bởi enzyme transaminase, sử dụng pyridoxal phosphate (PLP) tức là vitamin
B6 làm coenzyme xảy ra trong tế bào chất của tế bào gan. Khi tế bào gan bị tổn
thương thì GOT (glutamat Oxaloacetat Transaminase) hoặc aspartat
aminotransferase (AST), GPT (Glutamat pyruvat transaminase) hoặc Alanin
aminotransferase (ALT) của huyết thanh hoặc huyết tương là tiêu chuẩn để đánh
giá.
Sự tăng hoạt độ các enzyme này thường gắn liền với độc tính của thuốc do
gây tổn thương tế bào gan. Do đó, cần xác định hoạt độ các enzyme này để đánh giá
mức độ tổn thương tế bào gan.
Protein toàn phần [6]
Protein trong huyết tương gồm 3 thành phần là albumin, globulin và
fibrinogen. Albumin và fibrinogen được tổng chính bởi gan, globulin do tế bào
miễn dịch sản xuất ra (tủy xương, lách, tế bào lympho, tế bào Kuffer của gan).
Protein huyết tương có nhiệm vụ cung cấp acid amin cho cơ thể, giữ độ nhớt
huyết tương, giữ áp suất keo trong lòng mạch, vận chuyển các sản phẩm và nguyên
liệu chuyển hóa, miễn dịch chống các yếu tố gây bệnh, tham gia đông máu.
Xét nghiệm định lượng protein toàn phần để đánh giá chức năng tổng hợp
của gan. Nếu thuốc gây tổn thương đến gan sẽ làm giảm tổng hợp protein toàn phần
trong huyết tương.
d. Thông số thuộc chức năng thận
Thận là cơ quan bài tiết của cơ thể. Cầu thận và ống thận rất dễ tổn thương
bởi các chất nội sinh và ngoại sinh, trong đó có thuốc.
Creatinin [2], [6]
19
Khóa luận tốt nghiệp
Creatinin được tổng hợp ở gan, sau đó được phosphoryl hóa ở gan thành
creatinphosphate vận chuyển vào máu đến dự trữ ở cơ và dùng trong quá trình co
cơ. Trong quá trình co cơ (creatinphosphat + ADP  ATP + creatin) creatin được
tạo ra , sau đó creatin loại nước và đóng vòng trở thành creatinin đào thải qua thận.
Để đánh giá ảnh hưởng của thuốc trên chức năng thận, thường dùng xét

nghiệm định lượng creatinin huyết vì creatinin là thành phần ổn định nhất trong
máu, hầu như không phụ thuộc vào chế độ ăn hoặc những thay đổi sinh lý, mà chỉ
phụ thuộc vào khả năng đào thải của thận. Khi cầu thận bị tổn thương, nồng độ
creatinin huyết tăng sớm hơn ure huyết. Creatinin huyết là chỉ tiêu tin cậy, nên hiện
nay thường được dùng để đánh giá và theo dõi chức năng thận.
Urea [6]
Urea được tạo ra chủ yếu ở gan (một phần nhỏ ở thận, ruột) vào máu đến
thận thải ra nước tiểu. Urea là một trong những loại nitrogen phi protein cũng như
acid uric, creatinin là sản phẩm thoái hóa cuối cùng của protein. Bản thân urea
không độc nhưng nó là sản phẩm của NH
3
là chất độc đối với cơ thể nên khi urea
huyết tăng là biểu hiện gián tiếp của sự tăng các độc chất trong cơ thể.
Do đó định lượng urea để đánh giá ảnh hưởng của cao thuốc đến chức năng
thận.
e. Theo dõi hàm lượng triglyceride [2], [4]
Triglyceride là sản phẩm este hóa của glycerol và 3 acid béo, được sinh ra từ
hai nguồn nội sinh và ngoại sinh. Nội sinh là do gan tổng hợp nên, ngoại sinh là đưa
từ bên ngoài qua thức ăn. Triglyceride có vai trò trong cấu tạo màng tế bào, là lipid
dự trữ trong các tế bào mỡ. Triglyceride trong huyết tương không lưu thông ở dạng
tự do muốn chuyên chở phải kết hợp với các thành phần khác, dưới hình thức các
tiểu phân lipoprotein. Nếu triglycerid tăng trong huyết tương sẽ có nguy cơ tăng
lipid máu và gây ra nhiều bệnh lý sau này.
Đánh giá hàm lượng triglyceride trong huyết tương để đảm bảo thuốc không
gây ảnh hưởng đến tăng lipid máu.
20

×