Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ hơi thủy ngân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.29 KB, 13 trang )

Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật
liệu hấp phụ hơi thủy ngân

Phạm Văn Cử

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Luận văn Thạc sĩ ngành: Hóa môi trường; Mã số: 60 44 41
Người hướng dẫn: TS. Hoàng Văn Hà
Năm bảo vệ: 2012

Abstract: Nghiên cứu biến tính than hoạt tính bằng cách ngâm tẩm dung dịch brom ở
các điều kiện khác nhau. Khảo sát và so sánh khả năng hấp phụ hơi thủy ngân trên
than ở các nhiệt độ khác nhau. Khảo sát và so sánh khả năng hấp phụ hơi thủy ngân
trên các vật liệu ở các nhiệt độ khác nhau. Khảo sát khả năng hấp phụ hơi thủy ngân
trên các vật liệu khác nhau ở cùng một nhiệt độ. Khảo sát tải trọng hấp phụ cực đại
của một số vật liệu.

Keywords: Hóa môi trường; Than hoạt tính; Vật liệu hấp phụ hơi; Thủy ngân

Content
Sự phát triển mạnh mẽ của nền công nghiệp làm gia tăng lượng các chất ô nhiễm phát
thải vào môi trường trong đó có thủy ngân. Hơi thủy ngân được phát thải chủ yếu từ quá trình
đốt các nhiên liệu hóa thạch như: dầu mỏ, than, quá trình hoạt động của núi lửa và một số
quá trình khác. Hơi thủy ngân dễ dàng đi vào cơ thể thông qua quá trình hô hấp. Với khả năng
tan trong mỡ, dễ kết hợp với các phân tử. Cho nên nó có thể làm mất chức năng của các cơ
quan, hủy hoại nghiêm trọng tới hệ thần kinh trung ương. Nếu hít phải một lượng lớn thủy
ngân có thể dẫn tới tử vong. Do vậy, việc nghiên cứu ra loại vật liệu có khả năng hấp phụ hơi
thủy ngân cao là cần thiết.
Hiện nay, có nhiều phương pháp được sử dụng để xử lý hơi thủy ngân, trong đó
phương pháp hấp phụ trên than hoạt tính được sử dụng rộng rãi và có hiệu quả nhất. Quá trình
lưu giữ thuỷ ngân trên than hoạt tính chủ yếu là hấp phụ vật lý, độ bền liên kết yếu. Thuỷ


ngân và các hợp chất của nó có khả năng bay hơi và dễ phát tán trở lại môi trường ngay ở
nhiệt độ thường. Do vậy, người ta đã nghiên cứu biến tính than hoạt tính nhằm thay đổi cấu
trúc bề mặt làm tăng dung lượng hấp phụ đồng thời tạo liên kết bền hơn giữa thủy ngân với
than hoạt tính. Trong khuôn khổ luận văn này, chúng tôi đã chọn và thực hiện đề tài “Nghiên
cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ hơi thủy ngân” với hi vọng vật liệu này
được ứng dụng để kiểm soát, xử lý hơi thuỷ ngân phát thải trong các quá trình thực tiễn.

2
1.1. Biến tính than hoạt tính bằng brom
Hàm lượng brom hấp phụ trên than hoạt tính
Tiến hành ngâm tẩm than hoạt tính bằng dung dịch brom theo các tỉ lệ khối lượng
khác nhau, lần lượt là:
+ 10g C/ 0,3g Br
2
(CB1): Hút chính xác 30ml dung dịch brom 1% cho vào bình tam
giác. Cho tiếp vào đó 10g C hoạt tính, lắc đều thấy dung dịch mất màu hoàn toàn. Chứng tỏ
brom đã bị hấp phụ hoàn toàn vào than hoạt tính.
+ 10g C/ 0,5g Br
2
(CB2): Hút chính xác 50ml dung dịch brom 1% cho vào bình tam
giác. Cho tiếp vào đó 10g C hoạt tính, lắc đều thấy dung dịch mất màu hoàn toàn. Chứng tỏ
brom đã bị hấp phụ hoàn toàn vào than hoạt tính.
+ 10g C/ 0,7g Br
2
(CB3): Hút chính xác 70ml dung dịch brom 1% cho vào bình tam
giác. Cho tiếp vào đó 10g C hoạt tính, lắc đều thấy dung dịch mất màu hoàn toàn. Chứng tỏ
brom đã bị hấp phụ hoàn toàn vào than hoạt tính.
+ 10g C/ 0,9g Br
2
(CB4): Hút chính xác 90ml dung dịch brom 1% cho vào bình tam

giác. Cho tiếp vào đó 10g C hoạt tính, lắc đều thấy dung dịch mất màu hoàn toàn. Chứng tỏ
brom đã bị hấp phụ hoàn toàn vào than hoạt tính.
+ 10g C/ 1,2g Br
2
(CB5): Hút chính xác 120ml dung dịch brom 1% cho vào bình tam
giác. Cho tiếp vào đó 10g C hoạt tính, lắc đều trong 1h. Dung dịch sau khi lắc có màu vàng.
Cho thêm vào lượng KI dư, rồi chuẩn độ bằng dung dịch Na
2
S
2
O
3
0,05M. Để dung dịch mất
màu ta mất 12.5ml dd Na
2
S
2
O
3
.
Br
2
+ 2KI → 2KBr + I
2

I
2
+ 2S
2
O

3
2
‾ → 2I‾ + S
4
O
6
2

2 2 3
2
Na S O
4
Br
n
12,5.0,05
n 3,125.10
2 2.1000

  

Vậy, lượng brom hấp phụ trên than hoạt tính là:
2
4
Br (bihapphu)
m 1,2 3,125.10 .160 1,15g

  

1.2. Tính chất vật lý của vật liệu
1.2.1. Xác định bề mặt riêng của than (BET)

Diện tích bề mặt của than được xác định bằng sự hấp phụ khí N
2
. Đường hấp phụ đẳng
nhiệt của N
2
được xác định ở vùng áp suất tương đối từ 0 tới 1 và ở nhiệt độ 77,35K. Diện
tích bề mặt được xác định từ đồ thị BET trong vùng áp suất tương đối từ 0 – 0,3.
Hình 3.4 và Hình 3.5 là kết quả chụp BET của hai mẫu: than hoạt tính và mẫu than đã
biến tính brom CB4.

3

Hình 3.4. Đồ thị biểu diễn theo tọa độ BET của than hoạt tính

4

Hình 3.5. Đồ thị biểu diễn theo tọa độ BET của than biến tính CB4
Từ đồ thị BET ta tính được diện tích bề mặt của than hoạt tính là 853,4773 ± 37,9284
m²/g, còn đối với than biến tính brom là 614,3706 ± 27,3382 m²/g. Chứng tỏ diện tích bề mặt
của than biến tính bằng brom nhỏ hơn than chưa biến tính. Điều này có thể được giải thích là
do khi biến tính bằng Br
2
, bề mặt xốp của than tác dụng với Br
2
thông qua các phản ứng oxi
hóa làm cho các lỗ xốp lớn lên. Đồng thời với việc các gốc Br

bám trên bề mặt các lỗ xốp đã
làm cho bề mặt riêng của than giảm.
Điều này có thể làm giảm khả năng hấp phụ vật lý của than hoạt tính biến tính so với

than hoạt tính. Nhưng làm tăng khả năng hấp phụ hóa học của than biến tính so với than hoạt
tính. Đặc biệt đối với hơi Hg, do ái lực của brom với Hg kim loại là rất lớn nên khả năng giữ
Hg trên than biến tính cao.
1.3. Khảo sát và đánh giá khả năng hấp phụ hơi thủy ngân
1.3.1. Khảo sát sự ảnh hưởng của nhiệt độ lên khả năng hấp phụ hơi thủy ngân

5
Để khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ lên khả năng hấp phụ hơi thủy ngân, ta tiến hành
thí nghiệm ở các nhiệt độ lần lượt là: 30
o
C, 40
o
C, 50
o
C, 60
o
C, 70
o
C với các vật liệu sau: C,
CB1, CB2, CB3, CB4, CB5.
1.3.1.1. Khảo sát sự ảnh hưởng của nhiệt độ lên khả năng hấp phụ hơi thủy ngân của than
hoạt tính
Nhồi vào cột hấp phụ (4) 0.5g than hoạt tính, thực hiện thí nghiệm ở các nhiệt độ khác
nhau, lần lượt là: 30
o
C, 40
o
C, 50
o
C, 60

o
C, 70
o
C . Điểu chỉnh tốc độ khí là 1l/ph, thực hiện
trong 30ph. Dung dịch KMnO
4
sau khi hấp thụ Hg được khử hết MnO
4

dư bằng dung dịch
H
2
O
2
trong môi trường axit. Định mức về 25ml, rồi đem phân tích lượng Hg bằng phương
pháp AAS.

Bảng 3.4. Kết quả đánh giá khả năng hấp phụ hơi thủy ngân của than hoạt tính ở các nhiệt độ
khác nhau
Nhiệt độ
m
o

m
m
0
– m
% Hg bị hấp phụ
30
o

C
0,39
0,0405
0,3495
89,61
40
o
C
0,875
0,095
0,78
89,14
50
o
C
1,00
0,1225
0,8775
87,75
60
o
C
1,28
0,221
1,059
82,73
70
o
C
1,525

0,3125
1,2125
79,51
Trong đó: m: khối lượng của Hg chưa bị hấp phụ được thu lại trong dung dịch
KMnO
4
; m
0
-m: lượng Hg được hấp phụ trên than; m
o
: khối lượng Hg sinh ra đi qua cột hấp
phụ
Theo kết quả ta thấy nhiệt độ có ảnh hưởng tới khả năng hấp phụ hơi Hg của than
hoạt tính. Nhiệt độ tỉ lệ nghịch với khả năng hấp phụ hơi Hg của than hoạt tính. Do khả năng
hấp phụ vật lý của than hoạt tính giảm khi nhiệt độ tăng.
1.3.1.2. Khảo sát sự ảnh hưởng của nhiệt độ lên khả năng hấp phụ hơi thủy ngân của các loại
than biến tính
Tiến hành thí nghiệm tương tự như phần 3.3.1.1 thay than hoạt tính lần lượt bằng các
loại than biến tính CB1, CB2, CB3 và CB4.
Kết quả thu được thể hiện trong các Bảng 3.5, 3.6, 3.7 và 3.8

6

Bảng 3.5. Kết quả đánh giá khả năng hấp phụ hơi thủy ngân của than biến tính CB1 ở các
nhiệt độ khác nhau
Nhiệt độ
m
o

m

1

m
0
– m
1

% Hg bị hấp phụ
30
o
C
0,39
0,008
0,382
97,95
40
o
C
0,875
0,021
0,854
97,60
50
o
C
1,00
0,02225
0,97775
97,77
60

o
C
1,28
0,042
1,238
96,72
70
o
C
1,525
0,057
1,468
96,26
Trong đó: m
o
: khối lượng Hg sinh ra đi qua cột hấp phụ: m
1
: khối lượng của Hg chưa
bị hấp phụ bởi CB1 được thu lại trong dung dịch KMnO
4
; m
0
-m
1
: lượng Hg được hấp phụ
trên CB1
Bảng 3.6. Kết quả đánh giá khả năng hấp phụ hơi thủy ngân của than biến tính CB2 ở các
nhiệt độ khác
Nhiệt độ
m

o

m
2

m
0
– m
2

% Hg bị hấp phụ
30
o
C
0,39
0,003
0,387
99,23
40
o
C
0,875
0,00825
0,86675
99,06
50
o
C
1,00
0,0155

0,9845
98,45
60
o
C
1,28
0,02625
1,25375
97,95
70
o
C
1,525
0,03425
1,49075
97,75
Trong đó: m
o
: khối lượng Hg sinh ra đi qua cột hấp phụ: m
2
: khối lượng của Hg chưa
bị hấp phụ bởi CB2 được thu lại trong dung dịch KMnO
4
; m
0
-m
2
: lượng Hg được hấp phụ
trên CB2


Bảng 3.7. Kết quả đánh giá khả năng hấp phụ hơi thủy ngân của than biến tính CB3 ở các
nhiệt độ khác

7
Nhiệt độ
m
o

m
3

m
0
– m
3

% Hg bị hấp phụ
30
o
C
0,39
0,00225
0,3878
99,423
40
o
C
0,875
0,0055
0,8695

99,371
50
o
C
1,00
0,0135
0,9865
98,65
60
o
C
1,28
0,02225
1,256
98,262
70
o
C
1,525
0,0257
1,499
98,315
Trong đó: m
o
: khối lượng Hg sinh ra đi qua cột hấp phụ: m
3
: khối lượng của Hg chưa
bị hấp phụ bởi CB3 được thu lại trong dung dịch KMnO
4
; m

0
-m
3
: lượng Hg được hấp phụ
trên CB3

Bảng 3.8. Kết quả đánh giá khả năng hấp phụ hơi thủy ngân của than biến tính CB4 ở các
nhiệt độ khác
Nhiệt độ
m
o

m
4

m
0
– m
4

% Hg bị hấp phụ
30
o
C
0,39
0,0015
0,3885
99,615
40
o

C
0,875
0,00575
0,86925
99,343
50
o
C
1,00
0,0105
0,9895
98,95
60
o
C
1,28
0,013
1,267
98,98
70
o
C
1,525
0,0225
1,5025
98,524
Trong đó: m
o
: khối lượng Hg sinh ra đi qua cột hấp phụ: m
4

: khối lượng của Hg chưa
bị hấp phụ bởi CB4 được thu lại trong dung dịch KMnO
4
; m
0
-m
4
: lượng Hg được hấp phụ
trên CB4
Kết luận: Nhiệt độ càng cao thì khả năng hấp phụ hơi thủy ngân của than hoạt tính và
than biến tính càng giảm. Nhưng đối với than hoạt tính thì sự thay đổi đó rõ rệt hơn là than
biến tính. Điều này có thể được giải thích là do trong than biến tính có brom. Nên ngoài khả
năng hấp phụ vật lý còn có hấp phụ hóa học, mà hấp phụ hóa học không bị ảnh hưởng nhiều
bởi nhiệt độ.

8
Đối với than biến tính khả năng hấp phụ hơi Hg từ 96.26% đến 99.615% cao hơn hẳn
so với than hoạt tính thông thường. Khả năng hấp phụ hơi Hg của than biến tính rất tốt và
lượng Hg hấp phụ trên than tỉ lệ thuận với khối lượng brom mang trên than.
1.3.2. Khảo sát khả năng hấp phụ thủy ngân trên các loại than ở nhiệt độ nhất định
1.3.2.1. Khảo sát khả năng hấp phụ thủy ngân trên các loại than biến tính ở 40
0
C
Để khảo sát khả năng hấp phụ thủy ngân trên các loại than biến tính ở 40
o
C chúng tôi
đã tiến hành thí nghiệm như sau: ổn định nhiệt độ của thiết bị hóa hơi thủy ngân ở 40
o
C, nhồi
0,5g vật liệu lần lượt là: C, CB1, CB2, CB3, CB4, CB5 vào cột hấp phụ. Điều chỉnh lưu

lượng dòng khí là 1l/ph, lượng hơi Hg sau khi đi qua cột hấp phụ được hấp thụ bằng hệ thống
(4) chứa 20ml KMnO
4
. Để khử hết KMnO
4
dư ta dùng dung dịch H
2
O
2
rồi định mức về 25ml.
Sau đó để phân tích lượng Hg có trong dung dịch ta sử dụng phương pháp AAS.
Kết quả thu được ở Bảng 3.9
Bảng 3.9. Kết quả hấp phụ hơi thủy ngân của các loại than ở 40
o
C
Vật Liệu
m (mg)
m
T
% Hg bị hấp phụ
OC (Không tải)
0,875
0
0
Cacbon
0,095
0,78
89,14
CB1
0,021

0,854
97,60
CB2
0,00825
0,86675
99,06
CB3
0,0055
0,8695
99,37
CB4
0,00575
0,869
99,34
CB5
0,01175
0,863
98,66
Trong đó: m: lượng Hg không bị hấp phụ được thu lại trong dung dịch KMnO
4
; m
T
:
khối lượng Hg bị hấp phụ trên vật liệu
1.3.2.2. Khảo sát khả năng hấp phụ thủy ngân trên các loại than biến tính ở 50
o
C
Tương tự như phần 3.3.2.1, khảo sát khả năng hấp phụ của các loại than tại 50
0
C.

Kết quả thu được thể hiện ở Bảng 3.10
Bảng 3.10. Kết quả hấp phụ hơi thủy ngân của các loại than ở 50
o
C
Vật Liệu
m (mg)
m
T
% Hg bị hấp phụ

9
OC (Không tải)
1
0
0
Cacbon
0,1225
0,8775
87,75
CB1
0,02225
0,9778
97,78
CB2
0,0155
0,9845
98,45
CB3
0,0135
0,9865

98,65
CB4
0,0105
0,9895
98,95
CB5
0,022
0,978
97,80
Trong đó: m: lượng Hg không bị hấp phụ được thu lại trong dung dịch KMnO
4
; m
T
:
khối lượng Hg bị hấp phụ trên vật liệu
3.3.2.3. Khảo sát khả năng hấp phụ thủy ngân trên các loại than biến tính ở 60
o
C
Tương tự như phần 3.3.2.1, khảo sát khả năng hấp phụ của các loại than tại 60
0
C.
Bảng 3.11. Kết quả hấp phụ hơi thủy ngân của các loại than ở 60
o
C
Vật Liệu
m (mg)
m
T
% Hg bị hấp phụ
OC (Không tải)

1,28
0
0
Cacbon
0,221
1,059
82,73
CB1
0,042
1,238
96,72
CB2
0,02625
1,254
97,97
CB3
0,02225
1,258
98,28
CB4
0,005
1,275
98,98
CB5
0,04125
1,239
96,80
Trong đó: m: lượng Hg không bị hấp phụ được thu lại trong dung dịch KMnO
4
; m

T
:
khối lượng Hg bị hấp phụ trên vật liệu
Theo kết quả thu được ta thấy khả năng hấp phụ của than biến tính tốt hơn hẳn khả
năng hấp phụ của than hoạt tính thông thường. Và khả năng hấp phụ của than biến tính tỉ lệ

10
thuận với khối lượng brom hấp phụ trên than. Khả năng hấp phụ của than biến tính CB5 lại có
xu hướng giảm.
1.3.3. Khảo sát tải trọng hấp phụ cực đại của than biến tính CB4 ở 50
o
C và [Hg] = 33.33
mg/m
3

Theo phần 3.3.2 ta thấy khả năng hấp phụ hơi Hg của vật liệu CB4 là tốt nhất. Cho
nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu tải trọng hấp phụ cực đại của vật liệu này tại 50
o
C.
Cách tiến hành: Điều chỉnh nhiệt độ ổn định tại 50
o
C. Nhồi vào cột hấp phụ 0,5g than
biến tính CB4, lưu lượng dòng khí là: w =1L/ph.
Tiến hành xác định dung lượng hấp phụ cực đại của than biến tính CB4 bằng cách: đo
đầu ra của thuỷ ngân ở các mốc thời gian khác nhau. Lượng hơi thủy ngân hấp phụ trên cột
theo thời gian được tính bằng công thức:
m = m
Hg
– m
t

(mg)
m
Hg
= [Hg].t.w
với [Hg] = 33,33 mg/m
3
, w = 1L/ph
Trong đó: m: khối lượng Hg hấp phụ trên cột theo thời gian; m
Hg
: khối lượng thủy
ngân đi vào cột hấp phụ trong t giờ (mg); m
t
: khối lượng thuỷ ngân không bị hấp phụ còn lại
trong dung dịch sau thời gian t giờ (mg); t: thời gian chạy mẫu (h)

Tải trọng hấp phụ hơi thủy ngân của vật liệu được tính bằng công thức:
 
Hg .t.w
0.5 0.5


t
m
m
q
(mg/g)
Khảo sát cho tới khi tính toán được khối lượng thuỷ ngân hấp thụ trên cột là không đổi
thì dừng lại. Kết quả thu được thể hiện trên Bảng 3.10:



Bảng 3.12. Mối liên hệ giữa lượng thuỷ ngân hấp phụ trên cột theo thời gian
Thời gian (h)
m
t
(mg)
m (mg)
q (mg/g)
2
0,006
3,994
7,988
4
0,012
7,988
15,976
6
0,015
11,985
23,970

11
8
0,008
15,992
31,984
10
1,138
18,862
37,724
12

1,138
22,862
45,728
14
1,677
26,232
52,464
16
1,137
30,863
61,726
18
1,366
34,634
69,268
20
1,168
38,832
77,664
22
0,268
43,732
87,464
24
0,108
47,892
95,784
26
2,757
49,243

98,486
27
4,7445
49,250
98,500
28
6,749
49,245
98,490
Trong đó: q: tải trọng hấp phụ của vật liệu CB4 ở 50
o
C và [Hg] = 33,33 mg/m
3
Dung lượng hấp phụ cực đại của than CB4 ở 50
o
C và nồng độ hơi Hg = 33,33 mg/m
3

là:

ax
49.243
98.486( / )
0.5

m
q mg g


KẾT LUẬN


Sau thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn tốt nghiệp, chúng tôi đã thu được một số kết
quả như sau:
1. Đã tính toán và lắp đặt được 1 bộ thiết bị nghiên cứu hấp phụ hơi Hg ở các nhiệt độ
khác nhau.

12
2. Đã tiến hành chế tạo 5 loại vật liệu từ than hoạt tính biến tính bằng Br
2
và phân tích
đánh giá một số vật liệu bằng chụp phổ IR, chụp BET cho thấy có sự khác biệt, thay đổi bề
mặt giữa than thường chưa được biến tính và than biến tính.
3. Khảo sát được khả năng hấp phụ hơi Hg đối với than hoạt tính thường cho thấy khả
năng hấp phụ hơi Hg tỉ lệ nghịch với nhiệt độ. Nhiệt độ càng cao thì khả năng hấp phụ của
than càng giảm. Ở 30
o
C hấp phụ 89,61% lượng Hg giảm xuống còn 79,51% ở 70
o
C.
4. Khả năng hấp phụ hơi Hg của than biến tính cũng giảm xuống khi nhiệt độ tăng nhưng
không đáng kể. Đối với than CB4, ở 30
o
C 99,615% lượng Hg bị hấp phụ giảm xuống 98,524
% ở 70
o
C.
5. Than biến tính bằng Br
2
có khả năng xử lý hơi Hg tốt hơn hẳn than hoạt tính thường.
Ở 30

o
C lượng Hg bị hấp phụ bởi than là 89,61%, còn đối với than CB4 là 99,615%. Ở 70
o
C
lượng Hg bị hấp phụ bởi than là 79,51%, còn đối với than CB4 là 98,524%
6. Khả năng hấp phụ hơi Hg tỉ lệ thuận với khối lượng Br
2
mang trên than.
7. Tiến hành khảo sát tải trọng hấp phụ cực đại than biến tính ở 50
o
C và [Hg] là 33.33
mg/m
3
. Tải trọng hấp phụ cực đại của than CB4 là 98,486 mg/g.
Trong thời gian tới chúng tôi sẽ mở rộng nghiên cứu biến tính than hoạt tính bằng S
nguyên tố, các halogenua khác,… nhằm hấp phụ hơi thủy ngân. Đây là những hướng nghiên
cứu có ứng dụng thực tiễn to lớn trong công cuộc hạn chế, kiểm soát lượng thủy ngân phát
thải ra môi trường không chỉ trong việc xử lý bóng đèn huỳnh quang mà cả trong các quá
trình đốt nguyên liệu hóa thạch, đốt rác, và các quá trình công nghiệp khác.

References
Tiếng Việt
1. Vũ Ngọc Ban (2007), Giáo trình Thực tập Hóa lí, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội.
2. Nguyễn Đức Huệ (2010), Giáo trình Độc học môi trường, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia
Hà Nội.
3. Hoàng Nhâm (2005), Hóa vô cơ, Nhà xuất bản Giáo dục.
4. Trần Văn Nhân, Nguyễn Thạc Sửu, Nguyễn Văn Tuế (2004), Hóa lí, Tập hai, Nhà xuất
bản Giáo dục.
5. Nguyễn Đình Triệu (1999), Các phương pháp vật lý ứng dụng trong hóa học, Nhà xuất
bản Đại học Quốc gia Hà Nội.

Tiếng Anh
6. Arnold Greenberg (1985), “Standard Methods for the Examination of Water and
Wastewater 16
th
Edition”, American Public Health Association, Washington, DC, pp.
221.
7. Bansal R.C. , Goyal M.(2005), “Activated Carbon Adsorption”, Taylor & Francis Group,
USA.

13
8. Changmei Sun, Rongjun Qu, Chunnuan Ji, Qun Wang, Chunhua Wang, Yanzhi Sun,
Guoxiang Cheng (2006), “A chelating resin containing S, N and O atoms: Synthesis and
adsorption properties for Hg(II)”, European Polymer Journal, 42, pp. 188–194.
9. David A Olson, MD Clinical Neurologist, Dekalb Neurology Associates, Decatur, Georgia
(2011), “Mercury toxicity”, American Academy of Neurology, pp. 1
10. Derbyshire, F., Jagtoyen, M., Andrews, R., Rao, A., Martin-Gullon, I., and Grulke, E.A
(2001), “Chemistry and Physics of Carbon”, L.R. Radiovic, Ed., Marcel Dekker, New
York, Vol. 27, p.1
11. Harada M. Minamata disease (1995), “methylmercury poisoning in Japan caused by
environmental pollution”, Crit Rev Toxicol, 25(1), pp. 1-24
12. Hongqun Yang, Zhenghe Xu, Maohong Fan, Alan E. Bland, Roddie R. Judkins (2007),
“Adsorbents for capturing mercury in coal-fired boiler flue gas”, Journal of Hazardous
Materials, 146, pp. 1–11.
13. Jagtoyen, M. and Derbyshire, F., (1998), “Proc. Emerging Solutions to VOC Air Toxics
Control”, Florida, March 4–6.
14. John H. Pavlish, Everett A. Sondreal, Michael D. Mann1, Edwin S. Olson, Kevin C.
Galbreath, Dennis L. Laudal, Steven A. Benson (2003), “Status review of mercury
control options for coal-fired power plants”, Fuel Processing Technology, 82, pp. 89 –
165.
15. K.P. Lisha, Shihabudheen M. Maliyekkal, T. Pradeep (2010), “Manganese dioxide

nanowhiskers: A potential adsorbent for the removal of Hg(II) from water”, Chemical
Engineering Journal, 160, pp. 432–439.
16. Marsh Harry, Rodriguez-Reinoso Francisco (2006), “Activated Carbon”, Elsevier, Spain.
17. R.K. Sinha, P.L. Walker Jr (1972), “Removal of Mercury by Sulfurized Carbons”,
Carbon, 10 (6), pp. 754-756.
18. Yin Chun Yang, Aroua Mohd Kheireddine(2007), “Review of modifications of activated
carbon for enhancing contaminant uptakes from aqueous solutions”, Separation and
Purification Technology, 52, pp. 403–415.
19. Yoshio Tsutsumi, Takatsuki (JP); Teruo Fukui, Nara (JP); Katsuya Noguchi, Toyonaka
(JP); Takashi Kobayashi (1998), “Bromine-impregnated activated carbon and process
for preparing the same”, Takeda chemical industries, Ltd, Osaka.
20. Z. Li, X.Sun, J. Luo and J. Y. Hwang (2002), “Unburned Carbon from Fly Ash for
Mercury Adsorption: II. Adsorption Isotherms and Mechanisms”, Journal of Minerals
& Materials Characterization & Engineering, 1, pp.79-96.


×