Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm môi trường nước sông nhuệ đoạn chảy qua hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.8 KB, 29 trang )

Nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý nguồn
thải gây ô nhiễm môi trường nước sông Nhuệ
đoạn chảy qua Hà Nội

Nguyễn Thị Nga

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Luận văn Thạc sĩ ngành: Khoa học môi trường; Mã số: 60 85 02
Người hướng dẫn: PGS. TS Nguyễn Mạnh Khải
Năm bảo vệ: 2012

Abstract: Tổng quan về tài nguyên nước, đặc điểm kinh tế tự nhiên và kinh tế xã
hội của lưu vực sông Nhuệ cũng như tình hình ô nhiễm nước sông trên thế giới và
Việt Nam. Nghiên cứu môi trường nước sông Nhuệ đoạn chảy qua Hà Nội. Điều tra
thực tế hiện trạng các nguồn xả thải của các địa phương thuộc diện tích của lưu vực
sông Nhuệ. Lấy các loại mẫu nước phân tích phục vụ đánh giá chất lượng nước
theo tiêu chuẩn hiện hành. Đưa ra kết quả nghiên cứu và thảo luận: Thực trạng chất
lượng nước sông Nhuệ; nguồn gây ô nhiễm môi trường nước lưu vực sông Nhuệ
đoạn chảy qua địa phận Hà Nội.

Keywords: Khoa học môi trường; Ô nhiễm nước; Sông Nhuệ; Quản lý môi trường

Content
MỞ ĐẦU
Tại Việt Nam, trong khoảng hơn 20 năm trở lại đây, nước mặt tại các thủy vực nói
chung và nước mặt trong các dòng sông có sự thay đổi lớn theo chiều hướng suy giảm về
chất lượng. Các sông lớn như Đồng Nai, sông Cầu, sông Đáy, sông Nhuệ… đã và đang bị
ô nhiễm nghiêm trọng bởi các hoạt động dân sinh và suy giảm chức năng cung cấp nước
cho hoạt động sản xuất, sinh hoạt. Sông Nhuệ là sông cung cấp nước quan trọng cho hoạt
động sản xuất nông nghiệp của nhiều địa phương. Sông Nhuệ lấy nước từ sông Hồng qua
cống Liên Mạc, cấp nước tưới cho hệ thống thủy nông Đan Hoài. Bên cạnh đó sông Nhuệ


còn có nhiệm vụ tiều nước cho thành phố Hà Nội, thị xã Hà Đông và chuyển nước cho
sông Đáy tại thành phố Phủ Lý. Do đó, việc nghiên cứu, đánh giá chất lượng nước sông là
cần thiết cho công tác quản lý môi trường nước của sông Nhuệ [7].
Trong những năm gần đây, sự phát triển kinh tế - xã hội trong lưu vực sông Nhuệ
diễn ra rất mạnh mẽ, đem lại nhiều lợi ích kinh tế góp phần nâng cao đời sống cho người
dân, giải quyết công ăn việc làm cho một số lượng lớn người lao động. Tuy nhiên, ngoài
những lợi ích mang lại thì tình trạng ô nhiễm môi trường nói chung và môi trường nước
nói riêng trong lưu vực ngày càng nghiêm trọng, dòng chảy bị hạn chế gây ảnh hưởng đến
sức khoẻ cho cộng đồng dân cư sống quanh vùng. Nguyên nhân của tình trạng này là do:
công tác quản lý Nhà nước trong thời gian qua và ý thức của một số doanh nghiệp, công
dân còn hạn chế; nước thải sinh hoạt, nước thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp, làng
nghề chưa qua xử lý thải trực tiếp ra lòng sông; tình trạng đổ phế thải, rác thải xuống sông
còn phổ biến; sông Nhuệ có tầm quan trọng lớn đối với cuộc sống của nhân dân trong lưu
vực, do đó đã từ lâu đã được khai thác sử dụng [12]. Mặc dù vậy, không thể phủ nhận vai
trò của sông Nhuệ đối với các địa phương trong lưu vực là:
- Sông Nhuệ là nguồn cung cấp nước tưới và tiêu nước cho các hoạt động nông
nghiệp.
- Sông Nhuệ là nhánh sông phân lũ cho hệ thống sông Hồng trong mùa lũ.
- Sông Nhuệ là nơi tiêu thoát nước thải cho thành phố Hà Nội.
Nhận thấy vai trò quan trọng của hệ thống sông Nhuệ đối với sự phát triển kinh tế
bền vững của thành phố Hà Nội và các tỉnh phía nam sông Nhuệ như Hà Nam, Nam định,
Ninh Bình cũng như để có cơ sở đề xuất các giải pháp quản lý, giải pháp kỹ thuật nhằm cải
thiện chất lượng nước sông Nhuệ, tôi đã chọn đề tài: “Nghiên cứu đề xuất mô hình quản
lý nguồn thải gây ô nhiễm môi trường nước sông Nhuệ đoạn chảy qua Hà Nội”. Đề tài
được chọn với mục đích nghiên cứu, đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường nước sông
Nhuệ đoạn chảy qua Hà Nội. Qua đó đề xuất mô hình quản lý nguồn thải đổ vào sông
Nhuệ, đề xuất một số giải pháp để tăng cường hiệu quả của công tác quản lý môi trường
nước sông Nhuệ nhằm quản lý môi trường nước lưu vực sông Nhuệ tại Hà Nội theo định
hướng phát triển bền vững.














Chƣơng 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về tài nguyên nƣớc
1.1.1. Tổng quan về tài nguyên nước trên thế giới
1.1.2. Tổng quan về tài nguyên nước ở Việt Nam
1.2. Tổng quan về tình hình ô nhiễm nƣớc sông trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình ô nhiễm nước sông trên thế giới
1.2.2. Tình hình ô nhiễm nước sông ở Việt Nam
1.2.2.2. Môi trường nước sông tại vùng KTTĐ miền Trung
1.2.2.3. Môi trường nước sông tại vùng KTTĐ phía nam
1.3. Khái quát một số đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội lƣu vực sông Nhuệ
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
1.3.1.1. Vị trí địa lý và diện tích
1.3.1.2. Đặc điểm địa hình
1.3.1.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.3.2.1. Dân số
1.3.2.2. Đô thị hóa
1.3.2.3. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội

1.3.2.4. Giáo dục, y tế, văn hóa




Chƣơng 2 - ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là môi trường nước sông Nhuệ đoạn chảy qua Hà Nội được
thể hiện trong hình 2.1 bản đồ lưu vực sông Nhuệ.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu
2.3.2. Phương pháp điều tra và khảo sát thực tế
2.3.3. Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu
* Phƣơng pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu
- Phương pháp và dụng cụ lấy mẫu
- Phương pháp bảo quản mẫu
2.3.4. Phương pháp phân tích các thông số ô nhiễm
2.3.5. Phương pháp đánh giá chất lượng nước
2.3.5.1. Đánh giá chất lượng nước mặt và diễn biến theo mùa thông qua các chỉ
tiêu riêng lẻ: pH, DO, TSS, COD, BOD
5
,NO
3
-,
2.3.5.2. Đánh giá chất lượng nước sông Nhuệ bằng chỉ số tổng hợp chất lượng
nước WQI
Trên cơ sở số liệu thu thập, chỉ số WQI của sông Nhuệ đoạn chảy qua Hà Nội đã
được tính toán như sau:
- Bước 1: Tính toán WQI thông số

WQI thông số (WQI
SI
) được tính toán cho các thông số BOD
5
, COD, N-NH
4
, P-PO
4
,
TSS, độ đục, Tổng Coliform theo công thức như sau:
 
11
1
1







ipi
ii
ii
SI
qCBP
BPBP
qq
WQI


(công thức 1)
Trong đó:
BP
i
: Nồng độ giới hạn dưới của giá trị thông số quan trắc được quy định trong bảng
2.3 tương ứng với mức i.
BP
i+1
: Nồng độ giới hạn trên của giá trị thông số quan trắc được quy định trong
bảng 2.3 tương ứng với mức i+1.
q
i
: Giá trị WQI ở mức i đã cho trong bảng tương ứng với giá trị BP
i
.
q
i+1
: Giá trị WQI ở mức i+1 cho trong bảng tương ứng với giá trị BP
i+1
.
C
p
: Giá trị của thông số quan trắc được đưa vào tính toán.
Bảng 2.3. Bảng quy định các giá trị q
i
, BP
i
[7]
i
q

i

Giá trị BP
i
quy định đối với từng thông số
BOD
5

(mg/l)
COD
(mg/l)
N-NH
4
(mg/l)
P-PO
4
(mg/l)
Độ
đục
(NTU)
TSS
(mg/l)
Coliform
(MPN/100ml)
1
100
≤4
≤10
≤0.1
≤0.1

≤5
≤20
≤2500
2
75
6
15
0.2
0.2
20
30
5000
3
50
15
30
0.5
0.3
30
50
7500
4
25
25
50
1
0.5
70
100
10.000

5
1
≥50
≥80
≥5
≥6
≥100
>100
>10.000
Ghi chú: Trường hợp giá trị C
p
của thông số trùng với giá trị BP
i
đã cho trong bảng, thì
xác định được WQI của thông số chính bằng giá trị q
i
tương ứng.
Tính WQI đối với thông số DO (WQI
DO
): tính toán thông qua giá trị DO % bão
hòa.
Tính toán giá trị DO bão hòa:
32
000077774.00079910.041022.0652.14 TTTDO
baohoa


T: nhiệt độ môi trường nước tại thời điểm quan trắc (đơn vị:
0
C).

Tính giá trị DO % bão hòa:
DO
%bão hòa
= DO
hòa tan
/ DO
bão hòa
*100
DO
hòa tan
: Giá trị DO quan trắc được (đơn vị: mg/l)
Tính giá trị WQI
DO
:
 
iip
ii
ii
SI
qBPC
BPBP
qq
WQI 





1
1


Trong đó:
C
p
: giá trị DO % bão hòa
BP
i
, BP
i+1
, q
i
, q
i+1
là các giá trị tương ứng với mức i, i+1 trong bảng.
Bảng 2.4. Bảng quy định các giá trị BP
i
và qi đối với DO
% bão hòa
[7]
i
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

BP
i
≤20
20
50
75
88
112
125
150
200
≥200
q
i

1
25
50
75
100
100
75
50
25
1
Nếu giá trị DO
% bão hòa
≤ 20 thì WQI
DO
bằng 1.

(công thứ c 2)
Nếu 20< giá trị DO
% bão hòa
< 88 thì WQI
DO
được tính theo công thức 2 và sử dụng
bảng 2.4.
Nếu 88≤ giá trị DO
% bão hòa
≤ 112 thì WQI
DO
bằng 100.
Nếu 112< giá trị DO
% bão hòa
< 200 thì WQI
DO
được tính theo công thức 1 và sử dụng
bảng 2.4.
Nếu giá trị DO
% bão hòa
≥200 thì WQI
DO
bằng 1.
Tính giá trị WQI đối với thông số pH
Bảng 2.5. Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với thông số pH [7]

I
1
2
3

4
5
6
BP
i
≤5.5
5.5
6
8.5
9
≥9
q
i

1
50
100
100
50
1
Nếu giá trị pH≤5.5 thì WQI
pH
bằng 1.
Nếu 5,5< giá trị pH<6 thì WQI
pH
được tính theo công thức 2 và sử dụng bảng 2.5
Nếu 6≤ giá trị pH≤8,5 thì WQI
pH
bằng 100.
Nếu 8.5< giá trị pH< 9 thì WQI

pH
được tính theo công thức 1 và sử dụng bảng 2.5
Nếu giá trị pH≥9 thì WQI
pH
bằng 1.
- Bước 2. Tính toán WQI
Sau khi tính toán WQI đối với từng thông số nêu trên, việc tính toán WQI được áp
dụng theo công thức sau:
3/1
2
1
5
1
2
1
5
1
100









c
b
b

a
a
pH
WQIWQIWQI
WQI
WQI

Trong đó:
WQI
a
: Giá trị WQI đã tính toán đối với 05 thông số: DO, BOD
5
, COD, N-NH
4
, P-
PO
4
WQI
b
: Giá trị WQI đã tính toán đối với thông số TSS
WQI
c
: Giá trị WQI đã tính toán đối với thông số Tổng Coliform
WQI
pH
: Giá trị WQI đã tính toán đối với thông số pH.
Ghi chú: Giá trị WQI sau khi tính toán sẽ được làm tròn thành số nguyên.
- Bước 3. So sánh chỉ số chất lượng nước đã được tính toán với bảng đánh giá
Sau khi tính toán được WQI, sử dụng bảng xác định giá trị WQI tương ứng với
mức đánh giá chất lượng nước để so sánh, đánh giá, cụ thể như sau:

Bảng 2.6. Đánh giá chất lƣợng nƣớc theo WQI [7].
Giá trị
WQI
Mức đánh giá chất lƣợng nƣớc
91 - 100
Sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt
76 - 90
Sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng cần các biện pháp xử lý
phù hợp
51 - 75
Sử dụng cho mục đích tưới tiêu và các mục đích tương đương khác
26 - 50
Sử dụng cho giao thông thủy và các mục đích tương đương khác
0 - 25
Nước ô nhiễm nặng, cần các biện pháp xử lý trong tương lai
2.3.6. Phương pháp có sự tham gia của cộng đồng
Phương pháp này giúp thu thập, cập nhật thêm những thông tin chưa có tài liệu
thống kê, hoặc muốn lấy ý kiến từ cộng đồng hoặc các đối tượng có liên quan. Sử dụng
phương pháp này để thu thập các thông tin liên quan đến sản xuất và vấn đề môi trường
của các quận, huyện trên lưu vực sông Nhuệ.
2.3.7. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu.
Phân tích, đánh giá các số liệu sẵn có, các số liệu phân tích được. Tổng hợp các số
liệu đó để đưa ra đánh giá chính xác và đầy đủ. Các số liệu thu thập được tập hợp và xử lý
trên phần mềm Microsoft office excel 2003.
Kết quả phân tích nước mặt được so sánh với QCVN 08:2008/BTNMT (cột B1)
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.
Chương 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thực trạng chất lƣợng nƣớc sông Nhuệ
3.1.1. Đánh giá chất lượng nước mặt và diễn biến chất lượng nước theo mùa mưa và
mùa khô thông qua các chỉ tiêu riêng lẻ

Để đánh giá chất lượng nước mặt và diễn biến theo mùa mưa và mùa khô, đề tài
tiến hành nghiên cứu đánh giá 12 chỉ tiêu tại 16 vị trí trên sông Nhuệ.
*Chỉ tiêu pH: Giá trị pH đặc trưng cho độ axit/bazơ của nước
7,3
7,35
7,4
7,45
7,5
7,55
7,6
7,65
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
VTLM
pH
pH

Hình 3.1. Nồng độ pH tại một số điểm quan trắc
pH
6,8
6,9
7
7,1
7,2
7,3
7,4
7,5
7,6
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
VTLM
Mùa mưa Mùa khô


Hình 3.2. Diễn biến nồng độ pH theo mùa
Theo chỉ tiêu riêng lẻ: qua hình 3.1 cho thấy giá trị pH của nước sông Nhuệ thể
hiện đặc trưng kiềm nhẹ, dao động trong khoảng từ 7,0 đến 7,4. Tại tất cả các vị trí giá trị
pH đều đạt QCVN 08:2008/BTNMT (loại B1)
Theo mùa: qua hình 3.2 cho thấy giá trị pH mùa mưa thấp hơn mùa khô và có giá
trị gần với pH trung tính, ngược lại mùa khô giá trị pH mang tính kiềm nhẹ ở hầu hết các
điểm quan trắc và thể hiện đặc trưng kiềm nhẹ.
*Chỉ tiêu DO: Thể hiện hàm lượng ôxi hòa tan trong nước
mg/l
0
1
2
3
4
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
VTLM
DO
DO
QCVN
08:2008/BTN
MT

Hình 3.3. Nồng độ DO tại các điểm quan trắc
DO
0
1
2
3
4

5
6
7
1 3 5 7 9 11 13 15
VTLM
mg/l
Mùa mưa Mùa khô

Hình 3.4. Diễn biến nồng độ DO theo mùa
Theo chỉ tiêu riêng lẻ: qua hình 3.3 hàm lượng DO tại tất cả các vị trí quan trắc đều
thấp hơn quy chuẩn cho phép quy định bởi QCVN 08:2008/BTNMT loại B1 (>4), dao
động trong khoảng từ 2,6 đến 3,1 mg/l và chỉ đáp ứng yêu cầu của loại B2 giao thông thủy
và các mục đích khác với yêu cầu chất lượng nước thấp.
Theo mùa: qua hình 3.4 cho thấy mùa mưa hàm lượng DO cao hơn mùa khô do lưu
lượng nước mùa mưa cao hơn, quá trình xáo trộn vùng bề mặt nước tốt hơn mùa khô; đồng
thời do quá trình phân huỷ các chất ô nhiễm hữu cơ thấp hơn mùa khô nên hàm lượng DO
trong nước có giá trị tốt hơn.
* Chỉ tiêu Chất rắn lơ lửng (TSS):
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
200
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16

TSS
VTLM
mg/l
TSS
QCVN
08:2008/BTNM
T


Hình 3.5. Nồng độ TSS tại các điểm quan trắc
TSS
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
200
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
VTLM
mg/l
Mùa mưa Mùa khô

Hình 3.6. Diễn biến nồng độ TSS theo mùa
Theo chỉ tiêu riêng lẻ: qua hình 3.5 cho thấy hàm lượng chất rắn lơ lửng (TSS) từ vị
trí NR1 đến NR4 không vượt mức giới hạn tối đa cho phép quy định bởi QCVN

08:2008/BTNMT (loại B1), còn lại các điểm khác đều vượt vượt mức giới hạn tối đa cho
phép, đặc biệt từ vị trí NR5 đến NR8. Nguyên nhân của tình trạng này có thể sông Nhuệ
chịu tác động mạnh của hoạt động sinh hoạt và phát triển đô thị của các khu dân cư trong
thủy vực nhận nước của sông
Theo mùa: qua hình 3.6 cho thấy hàm lượng chất rắn lơ lửng (TSS) mùa mưa
thấp hơn mùa khô






* Chỉ tiêu COD:
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
COD
VTLM
mg/l
COD
QCVN
08:2008/

BTNMT


Hình 3.7. Nồng độ COD tại các điểm quan trắc

COD
0
50
100
150
200
250
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
VTLM
mg/l
Mùa mưa Mùa khô

Hình 3.8. Diễn biến nồng độ COD theo mùa
Theo chỉ tiêu riêng lẻ: qua hình 3.7 cho thấy hàm lượng COD tại tất cả các vị trí
quan trắc đều vượt mức giới hạn tối đa cho phép quy định bởi QCVN 08:2008/BTNMT
(loại B1). Nguyên nhân của tình trạng này có thể sông Nhuệ chịu tác động mạnh của hoạt
động sinh hoạt và phát triển đô thị của các khu dân cư trong thủy vực nhận nước của sông.
Các vị trí NR1, NR2, NR3 không vượt quy chuẩn cho phép.
Theo mùa: qua hình 3.8 cho thấy hàm lượng COD mùa mưa thấp hơn mùa khô tại
hầu hết các vị trí, riêng chỉ có vị trí NR15 hàm lượng COD mùa khô thấp hơn mùa mưa.
0
20
40
60
80

100
120
140
1 2 3 4 5 6 7 8 9 1011121314 15 16
BOD5
VTLM
mg/l
BOD5
QCVN
08:2008/BTN

Hình 3.9. Nồng độ BOD tại các điểm quan trắc
BOD5
0
20
40
60
80
100
120
1 3 5 7 9 11 13 15
VTLM
mg/l
Mùa mưa Mùa khô

Hình 3.10. Diễn biến nồng độ BOD theo mùa
Theo chỉ tiêu riêng lẻ: qua hình 3.9 cho thấy hàm lượng BOD
5
tại vị trí từ NR1 đến
NR3 thấp không vượt quy chuẩn, từ vị trí NR4 đến NR16 giá trị BOD

5
rất cao vượt
quá quy chuẩn cho phép nhiều lần. Nguyên nhân của tình trạng này có thể sông Nhuệ
chịu tác động mạnh của hoạt động sinh hoạt và phát triển đô thị của các khu dân cư trong
thủy vực nhận nước của sông
Theo mùa: Qua hình 3.10 cho thấy hàm lượng BOD
5
mùa mưa thấp hơn mùa khô tại
hầu hết các vị trí quan trắc, riêng chỉ có vị trí NR15 hàm lượng BOD
5
mùa mưa bằng với
mùa khô.
mg/l
0
0,5
1
1,5
2
2,5
3
3,5
4
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
VTLM
PO4-
PO4-



Hình 3.13. Nồng độ PO

4
-
tại các điểm quan trắc

PO4
0
0,5
1
1,5
2
2,5
3
3,5
1 3 5 7 9 11 13 15
VTLM
mg/l
Mùa mưa Mùa khô

Hình 3.14. Diễn biến nồng độ PO
4
-
theo mùa
Theo chỉ tiêu riêng lẻ: qua hình 3.13 cho thấy hàm lượng PO
4
3-
trong nước sông
Nhuệ tương đối cao và dao động trong khoảng từ 0,51 đến 3,66 mg/l. Tất cả các vị trí quan
trắc đều vượt mức giới hạn tối đa cho phép ở tất cả các loại (A1-B2). Kết quả nghiên cứu
này cũng phù hợp với các công bố trước đây về chất lượng nước sông Nhuệ
Theo mùa: qua hình 3.14 cho thấy hàm lượng PO

4
-
mùa khô cao hơn mùa mưa tại
hầu hết các vị trí quan trắc.
QCVN
08:2008
/BTNM
T
3.1.2. Đánh giá chất lượng nước mặt theo chỉ số tổng hợp chất lượng nước WQI
Từ công thức tính toán trong phần phương pháp nghiên cứu, ta tính toán được chỉ
số tổng hợp chất lượng nước tại 16 vị trí dọc trên sông Nhuệ đoạn chảy qua Hà Nội ta thu
được kết quả tính toán như sau:
Bảng 3.1. Chất lƣợng nƣớc sông Nhuệ và chỉ số WQI năm 2011

STT


hiệu
Chỉ tiêu
Địa điểm
Colifor
m tổng
số
TSS
(mg/l)
DO
(mg/l)
pH
BOD
5

(mg/l
)
NO
3
-
(mg/l
)
PO
4
3-
(mg/l
)
WQI
Đánh giá
1
NR1
Đập liên
mạc
3.1*10
3
36
3.1
7.4
2
3.36
0.64
34
Sử dụng cho
giao thông
thủy và các

mục đích
tương
đương khác
2
NR2
Cống trên
đường vào
Trại Gà
4.5*10
3
33
2.9
7.4
4
3.21
0.61
28
Sử dụng cho
giao thông
thủy và các
mục đích
tương
đương khác
3
NR3
Cầu Diễn
2.3*10
3
34
3.2

7.5
4
3.61
0.72
48
Sử dụng cho
giao thông
thủy và các
mục đích
tương
đương khác
4
NR4
Cầu trên Đại
lộ Thăng
Long
5.8*10
3

42
2.9
7.6
52
3.13
1.07
38
Sử dụng cho
giao thông
thủy và các
mục đích

tương
đương khác
5
NR5
Cầu Trắng
10
4
124
3.3
7.5
49.5
2.38
3.64
7
Sử dụng cho
giao thông
thủy và các
mục đích
tương
đương khác
6
NR6
Cầu Tả
Thanh Oai
5*10
3

107
3.2
7.5

39
2.38
1.01
11
Sử dụng cho
giao thông
thủy và các
mục đích
tương
đương khác
7
NR7
Cấu Sắt Tả
Thanh Oai
3*10
3

102
2.6
7.6
35
3.69
1.38
11
Sử dụng cho
giao thông
thủy và các
mục đích
tương
đương khác

8
NR8
Sau điểm
hợp lưu
sông Hòa
Bình
2.5*10
3

185
3.2
7.4
119
2.98
2.44
11
Sử dụng cho
giao thông
thủy và các
mục đích
tương
đương khác
9
NR9
Cầu Sắt
Khánh Hà
2.3*10
3

57

2.7
7.4
66
5.18
0.51
36
Sử dụng cho
giao thông
thủy và các
mục đích
tương
đương khác
10
NR10
Cầu Chiếc
Hiền Giang
1.8*10
3

53
2.5
7.4
46
4.91
2.71
37
Sử dụng cho
giao thông
thủy và các
mục đích

tương
đương khác
11
NR11
Cầu Là –
Tân Minh
1.5*10
3

57
3.1
7.5
47
4.45
2.43
39
Sử dụng cho
giao thông
thủy và các
mục đích
tương
đương khác
12
NR12
Cầu Trừ
Liên Châu
2.6*10
3

67

2.9
7.4
53
4.56
4.41
37
Sử dụng cho
giao thông
thủy và các
mục đích
tương
đương khác
13
NR13
Cầu lội- Văn
Trai
3.1*10
3

54
3.2
7.4
39
5.29
2.10
39
Sử dụng cho
giao thông
thủy và các
mục đích

tương

Nhận xét:
So sánh chỉ số chất lượng nước tổng hợp WQI tính được với thang đánh giá cho thấy
tất cả các vị trí quan trắc đều có chỉ số WQI nằm trong khoảng từ 25 đến 50 tức tất cả các
vị trí quan trắc chất lượng nước đều Sử dụng cho giao thông thủy và các mục đích tương
đương khác.
Vị trí ô nhiễm nặng nhất là tại vị trí cầu trắng. Tiếp đó đến vị trí cầu Tả Thanh Oai,
cầu sắt Tả Thanh Oai và vị trí sau điểm hợp lưu với sông Hòa Bình.
Tại cống Liên Mạc: khi cống mở, nước không bị ô nhiễm hoặc ô nhiễm nhẹ, chất
lượng nước như nước sông Hồng, khi cống đóng mức độ ô nhiễm cao hơn nhưng không
đáng kể do nước chảy chậm, giảm sự khuyếch tán của oxi trong nước, nên đoạn sông từ
đập Liên Mạc đến cầu Diễn chỉ số WQI đat mức gần 50 mức độ ô nhiễm nhẹ.
đương khác
14
NR14
Cầu Chuôn –
Tân Dân
2.7*10
3

55
3.1
7.4
53
4.10
2.71
38
Sử dụng cho
giao thông

thủy và các
mục đích
tương
đương khác
15
NR15
Cầu Trên
Đuờng 75
2.1*10
3

63
2.9
7.4
46
4.86
3.66
37
Sử dụng cho
giao thông
thủy và các
mục đích
tương
đương khác
16
NR16
Điểm hợp
lưu sông
Măng Giang
3.5*10

3

55
3.1
7.5
53
4.33
2.60
37
Sử dụng cho
giao thông
thủy và các
mục đích
tương
đương khác
WQI
0
10
20
30
40
50
60
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
VTLM
WQI

Hình 3.25. Chỉ số chất lƣợng nƣớc WQI trên các vị trí quan trắc
Nhìn vào hình 3.25 cho thấy được thưc trạng ô nhiễm trên các đoạn giữa và cuối
sông thì chỉ số chất lượng nước WQI rất thấp - chất lượng nước rất xấu, cần có biện pháp

xử lý nhằm nâng cao chất lượng nước sông.
3.2. Nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc lƣu vực sông Nhuệ đoạn chảy qua địa phận
Hà Nội.
3.2.1. Nước thải sinh hoạt
Lượng nước thải sinh hoạt với tỷ lệ đóng góp lớn, tải lượng các chất ô nhiễm hữu
cơ cao đã làm cho chất lượng nước sông Nhuệ và một số đoạn của sông Đáy bị ô nhiễm
hữu cơ nghiêm trọng. Tính riêng ở Hà Nội, lượng nước thải sinh hoạt khoảng 374.000
m
3
/ngày, chiếm 61% tổng lượng nước thải sinh hoạt trong lưu vực sông.
Cùng với mật độ dân số trung bình của Hà Nội, quá trình gia tăng dân số đã dẫn
đến sự gia tăng lượng nước thải. Hầu hết lượng nước thải sinh hoạt đều không được xử lý
mà đổ thẳng vào các sông, hồ. Đây là một nguyên nhân quan trọng làm gia tăng ô nhiễm
môi trường nước LVS Nhuệ trên địa bàn thành phố.
3.2.2. Nước thải công nghiệp
Lưu vực sông Nhuệ còn tiếp nhận khoảng 63 triệu m
3
nước thải công nghiệp, đáng
chú ý, thành phố Hà Nội có lượng thải lớn nhất chiếm 38%. Trong nguồn nước thải của các
cơ sở sản xuất công nghiệp có chứa các thành phần hữu cơ, hóa chất độc hại, các kim loại
nặng, dầu mỡ Tuy vậy, nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của
một bộ phận cá nhân, chủ doanh nghiệp chưa cao, một phần nguyên nhân là do tiềm lực về
tài chính của các cơ sở còn hạn chế, không đủ khả năng đầu tư hệ thống xử lý nước thải
đồng bộ.
3.2.3. Nước thải làng nghề
3.2.4. Nước thải y tế
Hiện tại, các bệnh viện của Hà Nội chưa có hệ thống xử lý chất thải lỏng y tế độc
hại vẫn đang cố gắng khắc phục bằng cách thu gom, đưa vào bể đựng, thực hiện xử lý bằng
phương pháp vi sinh (sử dụng Cloramin B để khử khuẩn, làm sạch nước thải trước khi xả
thẳng vào hệ thống nước thải chung của thành phố).

3.2.5. Chất thải rắn
Chất thải rắn là một trong những các nguồn gây ô nhiễm đối với chất lượng nước
mặt lưu vực sông Nhuệ. Cùng với quá trình phát triển của các ngành kinh tế, quá trình đô
thị hóa và sự gia tăng dân số, tổng lượng chất thải rắn trong lưu vực không ngừng gia tăng
(đặc biệt với khu công nghiệp, đô thị). Trong tổng lượng chất thải rắn phát sinh, lượng rác
thải sinh hoạt chiếm tới 80%, phần còn lại là từ các cơ sở sản xuất công nghiệp.
3.3. Đề xuất mô hình quản lý nguồn thải vào sông Nhuệ
3.3.1. Kiểm soát chất lượng nước liên vùng nhằm đảm bảo chức năng của sông
- Yêu cầu đối với việc khai thác các công trình thuỷ lợi
+ Hệ thống công trình thuỷ lợi sông Nhuệ với tổng chiều dài 113,6 km, trong đó có
sông Nhuệ đoạn chảy qua Hà Nội dài 74 km và các sông nhánh La Khê, Vân Đình, Duy
Tiên. Toàn bộ lưu vực có giới hạn: Phía Bắc và phía Đông giáp sông Hồng, phía Tây giáp
sông Đáy, phía Nam giáp sông Châu. Cao trình đất đai trong hệ thống thay đổi từ +9,00m
đến + 1,00m. Địa hình thấp dần từ Bắc xuống Nam, từ phía sông Hồng và sông Đáy vào
sông Nhuệ. Chiều dài lưu vực khoảng 100km, chiều rộng khoảng 10-15km.
3.3.2. Thiết lập hệ thống vận hành các cống - đập
Nhằm đáp ứng được tất cả các chức năng của sông Nhuệ, trước hết cần phải có hệ
thống quan trắc nhằm thông tin nhanh về xu thế biến đổi nước để điều chỉnh kịp thời cống
Liên Mạc, trạm bơm Yên Sở và đập Thanh Liệt.
 Các thiết bị đo đạc quan trắc môi trường nước
 Các thiết bị đóng mở tự động cửa cống hay máy bơm tại Thanh liệt, Liên Mạc và Yên
Sở: Chủ yếu là các thiết bị contact và rơ le.
3.3.3. Thiết lập qui trình vận hành điều tiết, giảm nhẹ ô nhiễm cho hệ thống sông
 Cơ sở để điều hành:
 Nguyên tắc
+ Giảm nhẹ tải lượng ô nhiễm cho sông Nhuệ bằng cách giảm tải lượng ô nhiễm từ
các nguồn thải vào sông nhuệ.
+ Tăng cường khả năng pha loãng nước sông Hồng vào sông Nhuệ.
 Quy trình điều hành việc vận hành
- Giảm tải lượng ô nhiễm bằng cách điểu chỉnh cống Thanh liệt, mở bơm Yên Sở

bơm nước sông Hồng vào sông Nhuệ.
3.3.4. Tăng cường quá trình pha loãng nước sông
3.3.5. Các biện pháp kiểm soát nước thải
a. Các biện pháp quy hoạch: cần gắn liền với quy hoạch bảo vệ môi trường, quy
họach và tổ chức hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Quy hoạch các điểm xả nước thải trên cơ sở
nghiên cứu khả năng tự làm sạch của sông.
b. Qui hoạch lại các làng nghề truyền thống theo hướng tập trung.
Trước mắt, nước thải phải được thu gom và xử lý sơ bộ nhằm loại bỏ các chất độc
hại, đặc biệt các làng nghề dệt nhuộm, sắt thép
c. Xây dựng quy hoạch Bảo vệ môi trường với việc xử lý ô nhiễm do chất thải
làng nghề.
d. Áp dụng biện pháp quản lý hành chính và công cụ kinh tế:
Thực hiện nghiêm chỉnh Nghị định số 67/2003/ NĐ-CP ngày 13/06/2003 của Chính
phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
e. Sử dụng hợp lý tài nguyên nước nhằm tiết kiệm nước,
Giảm tối thiểu lượng nước không cần thiết phải sử dụng nhờ đó giảm lượng nước
thải, đảm bảo cân bằng nước tự nhiên, nâng cao khả năng chủ động nguồn nước.
3.3.6. Tổ chức thoát nước và xử lý nước thải
a. Biện pháp tổ chức thoát nước và xử lý nước thải
Do chi phí xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung cho toàn Thành phố lớn, chưa
thể thực hiện trong giai đoạn trước mắt. Vì vậy, việc tổ chức thoát nước phải đáp ứng được
yêu cầu cả trước mắt và lâu dài, cụ thể:
b. Thiết lập công nghệ xử lý nước thải hợp lý
+ Mức độ xử lý nước thải của từng trạm phải được xác định trên cơ sở khả năng tự
làm sạch (pha loãng nước thải với nước sông hồ, chuyển hoá chất bẩn hữu cơ, lắng đọng )
dựa vào các tiêu chuẩn chất lượng có liên quan (phân vùng môi trường nước của địa điểm
đó, mục đích sử dụng nước nguồn tiếp nhận, khoảng cách bảo vệ đối với khu vực sử dụng
nước sau điểm xả nước thải.
c. Các phương án hạn chế ô nhiễm môi trường nước mặt.
Giải pháp trước mắt là tập trung xử lý - cải thiện chất lượng nước mặt – Cần thực

hiện ngay việc phối hợp các cấp chính quyền, các cơ quan quản lý và các bên liên quan ở
các địa phương trong cùng lưu vực sông để cùng quản lý và khai thác, sử dụng cho nhiều
mục đích và bảo vệ môi trường.
3.3.7. Nâng cao nhận thức về môi trường và sự tham gia của cộng đồng
Thực hiện các chương trình nâng cao nhận thức cộng đồng; nâng cao nhận thức cho
ngành công nghiệp và dịch vụ. Việc tuyên truyền giáo dục phải được thực hiện thường
xuyên trên phương tiện truyền thanh và lồng ghép trong các cuộc họp tổ dân phố.
3.3.8. Củng cố hệ thống tài chính cho các dự án môi trường nước
Vấn đề tài chính cho các dự án về BVMT gặp rất nhiều khó khăn cũng như đa số
các thành phố khác ở các nước đang phát triển trong qúa trình chuyển đổi sang nền kinh tế
thị trường, công nghiệp hóa và đô thị hóa.
3.3.9. Các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường
Sở Tài Nguyên và Môi trường đã có danh mục thống kê các cơ sở công nghiệp cần
tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát ô nhiễm môi trường đối với các làng nghề, kiểm
tra việc thực hiện các đề xuất trong báo cáo Đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ
môi trường tại các cơ sở sản xuất.





















KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Qua kết quả nghiên cứu nhận được trên phạm vi nghiên cứu của đề tài, có thể đưa
ra một số kết luận sau:
1. Lưu vực sông Nhuệ là một trong những lưu vực sông lớn của nước ta; có điều
kiện tự nhiên, môi trường phong phú đa dạng; có vị trí địa lý đặc biệt quan trọng trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của vùng Đồng bằng sông Hồng trong đó có thủ đô
Hà Nội.
2. Sông Nhuệ đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước tưới tiêu và tiếp
nhận nước thải từ Hà Nội, Hà Nam. Ngoài ra, nó còn phải đảm bảo yêu cầu không ảnh
hưởng tới nguồn cấp nước cho thành phố Phủ Lý (Hà Nam).
3. Theo kết quả phân tích trong những năm gần đây thấy rằng mọi điểm trên dòng
sông đều có hiện tượng ô nhiễm, điển hình là ô nhiễm chất hữu cơ vi sinh vật. Ngoài ra,
còn có một số vị trí hàm lượng kim loại nặng vựơt quy chuẩn cho phép như Fe đang có dấu
hiệu tăng nguyên nhân chủ yếu do dọc bờ sông có nhiều làng nghề (dệt nhuộm Vạn Phú,
rèn dao kéo Đa Sỹ). Khu vực bị ô nhiễm nặng nhất là vị trí cầu Là – Tân Minh.
Nguyên nhân gây ô nhiễm chủ yếu do các hoạt động công nghiệp, làng nghề, y tế
và sinh hoạt của người dân.
Tình hình diễn biến khó lường càng ngày càng nghiêm trọng theo chiều hướng xấu
đi cần có những biện pháp tác động nhằm giảm thiểu ô nhiễm. Nếu không hạn chế các
nguồn gây ô nhiễm, nhất là từ sản xuất công nghiệp, làng nghề ngay từ bây giờ, thì sẽ có
nguy cơ trở thành “dòng sông không còn sự sống”.
4. Để đáp ứng được các chức năng của sông Nhuệ, cần thiết phải có biện pháp quản
lý nguồn nước tổng hợp, phối hợp liên ngành và liên vùng. Cần thiết lập hệ thống quan trắc

chú trọng những điểm ô nhiễm như đập Thanh Liệt, trạm bơm Yên Sở, có biện pháp điều
chỉnh cống Liên Mạc hợp lý. Và điều không thể thiếu nữa là ý thức của người dân đối với
môi trường sống.
Cần chuẩn bị các phương pháp như quy hoạch lại điểm xả thải, nghiên cứu khả
năng tự làm sạch của sông. Thiết kế được hệ thống xử lý nước thải đạt quy chuẩn trước khi
xả thải xuống sông.
5. Từ khi có Đề án tổng thể bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy, công
tác quản lý môi trường nước lưu vực sông Đáy - sông Nhuệ đã đạt được nhiều kết quả khả
quan nhưng cũng gặp phải không ít khó khăn, vướng mắc trong việc triển khai thực hiện.
KIẾN NGHỊ
Phát triển kinh tế - xã hội phải đi đôi với bảo vệ môi trường, đảm bảo phát triển bền
vững. Các địa phương trong lưu vực sông Nhuệ trên địa bàn thành phố Hà Nội cũng đang
phấn đấu đạt được mục tiêu đó. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện phải tuân thủ các

×