Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm môi trường nước sông nhuệ đoạn chảy qua hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN










Nguyễn Thị Nga






NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH QUẢN LÝ NGUỒN THẢI GÂY Ô
NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC SÔNG NHUỆ
ĐOẠN CHẢY QUA HÀ NỘI







LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC






Hà Nội – 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN






Nguyễn Thị Nga





NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH QUẢN LÝ NGUỒN THẢI
GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC SÔNG NHUỆ
ĐOẠN CHẢY QUA HÀ NỘI



Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số : 60 85 02




LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS: Nguyễn Mạnh Khải


Hà Nội – 2012
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Nga
Đại học Khoa học Tự nhiên Cao học môi trường K18


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ này, trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành tới nhà tài trợ QG-12-17, lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Mạnh Khải
về sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình trong suốt quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ của
tôi.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong bộ
môn qu
ản lý môi trường, thầy xô trong Khoa môi trường đã dạy dỗ, giúp đỡ tôi có
phương pháp nghiên cứu khoa học, truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu
trong thời gian tôi học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Khoa học tự nhiên Hà
Nội.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo, các cán bộ của Chi cục Bảo vệ môi
trường, Trung tâm quan trắc và phân tích Tài nguyên môi trường Hà Nội đã tạo điều
kiệ
n giúp đỡ tôi hoàn thành tốt luận văn thạc sĩ này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân cùng những người
bạn đã giúp đỡ, khích lệ tinh thần, đóng góp nhiều ý kiến cũng như sẻ chia các
thông tin, tài liệu trong suốt quá trình tôi thực hiện đề tài.

Do thời gian có hạn, trình độ của bản thân còn hạn chế nên bản luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình làm, rất mong nhận được sự đóng
góp nh
ững ý kiến quý báu của các thầy, cô cùng toàn thể các bạn để bản khóa luận
được hoàn thiện và có ý nghĩa thực tế hơn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn những sự giúp đỡ quý báu đó!
Tác giả


Nguyễn Thị Nga
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Nga
Đại học Khoa học Tự nhiên Cao học môi trường K18


MỞ ĐẦU 1
Chương 1-TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Tổng quan về tài nguyên nước 3
1.1.1. Tổng quan về tài nguyên nước trên thế giới 3
1.1.2. Tổng quan về tài nguyên nước ở Việt Nam 4
1.2. Tổng quan về tình hình ô nhiễm nước sông trên thế giới và Việt Nam 5
1.2.1. Tình hình ô nhiễm nước sông trên thế giới 6
1.2.2. Tình hình ô nhiễm nước sông ở Việt Nam 6
1.3. Khái quát một số đặc đi
ểm tự nhiên và kinh tế xã hội lưu vực sông Nhuệ 9
1.3.1. Điều kiện tự nhiên 9
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 13
Chương 2- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18
2.1. Đối tượng nghiên cứu 18
2.2. Phạm vi nghiên cứu 19

2.3. Phương pháp nghiên cứu 19
2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu 19
2.3.2. Phương pháp điều tra và khảo sát thực tế 20
2.3.3. Phương pháp lấy mẫu và bảo quản 20
2.3.4. Phương pháp phân tích các thông số ô nhiễm 23
2.3.5. Phương pháp đánh giá chất lượng nước 24
2.3.6. Phương pháp có sự tham gia của cộng đồng 29
2.4.7. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 29
Chương 3-KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ………… 30
3.1. Thực trạng chất lượng nước sông Nhuệ 30
3.1.1. Đánh giá chất lượng nước mặt và diễn biến chất l
ượng nước theo mùa mưa
và mùa khô thông qua các chỉ tiêu riêng lẻ 30
3.1.2. Đánh giá chất lượng nước mặt theo chỉ số tổng hợp chất lượng nước WQI 44
3.2. Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước lưu vực sông Nhuệ đoạn chảy qua địa
phận Hà Nội 48
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Nga
Đại học Khoa học Tự nhiên Cao học môi trường K18


3.2.1. Nước thải sinh hoạt 48
3.2.2. Nước thải công nghiệp 49
3.2.3. Nước thải làng nghề 49
3.2.4. Nước thải y tế 50
3.2.5. Chất thải rắn 50
3.3. Đề xuất mô hình quản lý nguồn thải vào sông Nhuệ 51
3.3.1. Kiểm soát chất lượng nước liên vùng nhằm đảm bảo chức năng của sông 51
3.3.2. Thiết lập hệ thống vận hành các cống - đập 53
3.3.3. Thiết lập qui trình vận hành điều tiết, giảm nhẹ ô nhiễm cho hệ thống 54
3.3.4. Tăng cường quá trình pha loãng nước sông 54

3.3.5. Các biện pháp kiểm soát nước thải 56
3.3.6. Tổ chức thoát nước và xử lý nước thải 57
3.3.7. Nâng cao nhận thức về môi trường và sự tham gia của cộng đồng 59
3.3.8. Củng cố hệ thống tài chính cho các dự án môi trường nước 59
3.3.9. Các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường 60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 61
KẾT LUẬN 61
KIẾN NGHỊ 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO 63








Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Nga
Đại học Khoa học Tự nhiên Cao học môi trường K18


DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
Bảng 1.1 Phân bố diện tích trong lưu vực sông Nhuệ 10
Bảng 1.2
Danh sách các làng nghề trên lưu vực sông Nhuệ thuộc
TP Hà Nội
15
Bảng 2.1 Vị trí lấy mẫu và kí hiệu mẫu 20
Bảng 2.2 Phương pháp phân tích và thiết bị phân tích 23

Bảng 2.3 Bảng quy định các giá trị q
i
, BP
i
26
Bảng 2.4 Bảng quy định các giá trị BP
i
và qi đối với DO
% bão hòa
27
Bảng 2.5 Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với thông số pH 28
Bảng 2.6 Đánh giá chất lượng nước theo WQI 28
Bảng 3.1 Chất lượng nước sông Nhuệ và chỉ số WQI năm 2011 44












Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Nga
Đại học Khoa học Tự nhiên Cao học môi trường K18


DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang
Hình 2.1 Bản đồ lưu vực sông Nhuệ 18
Hình 2.2 Sơ đồ vị trí lấy mẫu trên sông Nhuệ 22
Hinh 3.1 Nồng độ pH tại một số điểm quan trắc 30
Hinh 3.2 Diễn biến nồng độ pH theo mùa 30
Hình 3.3 Nồng độ DO tại các điểm quan trắc 31
Hình 3.4 Diễn biến nồng độ DO theo mùa 31
Hình 3.5 Nồng độ TSS tại các điểm quan trắc 32
Hình 3.6 Diễn biến nồng độ TSS theo mùa 33
Hình 3.7 Nồng độ COD tại các điểm quan trắc 34
Hình 3.8 Diễn biến nồng độ COD theo mùa 34
Hình 3.9 Nồng độ BOD tại các điểm quan trắc 35
Hình 3.10 Diễn biến nồng độ BOD theo mùa 35
Hình 3.11 Diễn biến nồng độ NO
3
-
theo mùa 36
Hình 3.12 Nồng độ NO
3
-
tại các điểm quan trắc 37
Hình 3.13 Nồng độ PO
4
-
tại các điểm quan trắc 38
Hình 3.14 Diễn biến nồng độ PO
4
-
theo mùa 38
Hình 3.15 Nồng độ Fe tại các điểm quan trắc 39

Hình 3.16 Diễn biến nồng độ Fe theo mùa 39
Hình 3.17 Nồng độ Ni tại các điểm quan trắc 40
Hình 3.18 Diễn biến nồng độ Ni theo mùa 40
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Nga
Đại học Khoa học Tự nhiên Cao học môi trường K18


Hình 3.19 Nồng độ Zn tại các điểm quan trắc 41
Hình 3.20 Diễn biến nồng độ Zn theo mùa 41
Hình 3.21 Nồng độ As tại các điểm quan trắc 42
Hình 3.22 Diễn biến nồng độ As theo mùa 42
Hình 3.23 Nồng độ C
6
H
5
OH tại các điểm quan trắc 43
Hình 3.24 Diễn biến nồng độ C
6
H
5
OH theo mùa 43
Hình 3.25 Chỉ số chất lượng nước WQI trên các vị trí quan trắc 47
Hình 3.26
Một điểm cống xả nước thải ra sông Nhuệ tại khu vực
Cầu Nòi (Cầu Diễn, Hà Nội)
49
Hình 3.27
Nước thải từ quy trình chế biến dong riềng được xả ra
các cống rãnh lộ thiên trong làng nghề Cát Quế, Dương
Liễu, Minh Khai rồi chảy ra kênh T2 với màu nước đen

kịt
50











Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Nga
Đại học Khoa học Tự nhiên Cao học môi trường K18


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
BVMT Bảo vệ môi trường
CCN Cụm công nghiệp
CTR Chất thải rắn
KCN Khu công nghiệp
KTTĐ Kinh tế trọng điểm
LHQ Liên hợp quốc
LVS Lưu vực sông
QLTNN Quản lý Tài nguyên nước
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
TCLVS Tổ chức lưu vực sông
TNN Tài nguyên nước

TNMT Tài nguyên và Môi trường
UBND Ủy ban nhân dân
TW Trung ương
WQI Chỉ số chất lượng nước
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Nga
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 1 Cao học môi trường K18


MỞ ĐẦU
Tại Việt Nam, trong khoảng hơn 20 năm trở lại đây, nước mặt tại các thủy
vực nói chung và nước mặt trong các dòng sông có sự thay đổi lớn theo chiều
hướng suy giảm về chất lượng. Các sông lớn như Đồng Nai, sông Cầu, sông Đáy,
sông Nhuệ… đã và đang bị ô nhiễm nghiêm trọng bởi các hoạt động dân sinh và
suy giảm chức năng cung cấp nước cho hoạt động s
ản xuất, sinh hoạt. Sông Nhuệ là
sông cung cấp nước quan trọng cho hoạt động sản xuất nông nghiệp của nhiều địa
phương. Sông Nhuệ lấy nước từ sông Hồng qua cống Liên Mạc, cấp nước tưới cho
hệ thống thủy nông Đan Hoài. Bên cạnh đó sông Nhuệ còn có nhiệm vụ tiều nước
cho thành phố Hà Nội, thị xã Hà Đông và chuyển nước cho sông Đáy tại thành phố
Phủ Lý. Do đó, vi
ệc nghiên cứu, đánh giá chất lượng nước sông là cần thiết cho
công tác quản lý môi trường nước của sông Nhuệ [7].
Trong những năm gần đây, sự phát triển kinh tế - xã hội trong lưu vực sông
Nhuệ diễn ra rất mạnh mẽ, đem lại nhiều lợi ích kinh tế góp phần nâng cao đời sống
cho người dân, giải quyết công ăn việc làm cho một số lượng lớn người lao động.
Tuy nhiên, ngoài những l
ợi ích mang lại thì tình trạng ô nhiễm môi trường nói
chung và môi trường nước nói riêng trong lưu vực ngày càng nghiêm trọng, dòng
chảy bị hạn chế gây ảnh hưởng đến sức khoẻ cho cộng đồng dân cư sống quanh
vùng. Nguyên nhân của tình trạng này là do: công tác quản lý Nhà nước trong thời

gian qua và ý thức của một số doanh nghiệp, công dân còn hạn chế; nước thải sinh
hoạt, nước thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp, làng nghề chưa qua x
ử lý thải
trực tiếp ra lòng sông; tình trạng đổ phế thải, rác thải xuống sông còn phổ biến;
sông Nhuệ có tầm quan trọng lớn đối với cuộc sống của nhân dân trong lưu vực, do
đó đã từ lâu đã được khai thác sử dụng [12]. Mặc dù vậy, không thể phủ nhận vai
trò của sông Nhuệ đối với các địa phương trong lưu vực là:
- Sông Nhuệ là nguồn cung cấp nước tưới và tiêu nướ
c cho các hoạt động
nông nghiệp.
- Sông Nhuệ là nhánh sông phân lũ cho hệ thống sông Hồng trong mùa lũ.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Nga
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 2 Cao học môi trường K18


- Sông Nhuệ là nơi tiêu thoát nước thải cho thành phố Hà Nội.
Nhận thấy vai trò quan trọng của hệ thống sông Nhuệ đối với sự phát triển
kinh tế bền vững của thành phố Hà Nội và các tỉnh phía nam sông Nhuệ như Hà
Nam, Nam định, Ninh Bình cũng như để có cơ sở đề xuất các giải pháp quản lý, giải
pháp kỹ thuật nhằm cải thiện chất lượng nước sông Nhuệ, tôi đã chọn
đề tài:
“Nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm môi trường nước
sông Nhuệ đoạn chảy qua Hà Nội”. Đề tài được chọn với mục đích nghiên cứu,
đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường nước sông Nhuệ đoạn chảy qua Hà Nội. Qua
đó đề xuất mô hình quản lý nguồn thải đổ vào sông Nhuệ, đề xuất một số giải pháp
để tăng cường hi
ệu quả của công tác quản lý môi trường nước sông Nhuệ nhằm
quản lý môi trường nước lưu vực sông Nhuệ tại Hà Nội theo định hướng phát triển
bền vững.














Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Nga
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 3 Cao học môi trường K18


Chương 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về tài nguyên nước
1.1.1. Tổng quan về tài nguyên nước trên thế giới
Tài nguyên nước bao gồm nguồn nước mặt, nước mưa, nước dưới đất, nước
biển. Nguồn nước mặt thường được gọi là tài nguyên nước mặt, tồn tại trong các
thủy vực ở trên mặt đất như: sông ngòi, hồ tự nhiên, hồ chứa (hồ nhân tạo), đầm lầy,
đồ
ng ruộng, và băng tuyết. Tài nguyên nước sông là thành phần chủ yếu và quan
trọng nhất, được sử dụng rộng rãi trong đời sống và sản xuất. Tài nguyên nước là tài
nguyên có khả năng tái tạo, nằm trong chu trình tuần hoàn của nước, dưới các dạng
như: mây, mưa, trong ao hồ, sông suối, đầm, biển, đại dương, cơ thể sinh vật, các
vật chất, đất đai… Khoảng 97% tổng lượng nước trên hành tinh là nước mặn tồn tại
trong các biển và đại dương, chỉ còn 3% là nước ngọt, nhưng 75% tồn tại dưới dạng
băng, đá. Trong gần 0,8% lượng nước ngọt còn lại thì có đến 90% tồn tại trong đất

và chỉ còn lại 0,08% tổng lượng nước trên hành tinh là nước ngọt (hơi nước và nước
trong các thủy vực lục địa) [8].
Nước có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự sống trên trái đất. Nước góp
phần hình thành lớp thổ nhưỡng, thảm thực vật, điều hòa khí hậu…Nước là môi
trường cho các phản ứng hóa sinh tạo chất mới, giúp chuyển dịch nhiều loại vật chất.
Nước có vai trò quyết định trong các hoạt động kinh tế và đời sống văn hóa xã hội
của loài người. Trong lịch sử các thủy vực lớn thường là cái nôi của nhiều nền văn
minh vĩ đại, đồng thời sự suy thoái các thủy vực nước cũng là nguyên nhân chính
dẫn đến suy tàn một số trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa lớn [5].
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO) và Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc, hiện có
hơn 1,1 tỷ người trên thế giới không có nước sạch sử dụng. Mỗi năm có 5 triệu
người chết vì những bệnh liên quan đến nước. Lượng nước ngọt trung bình cho mỗi
người dân mỗi n
ăm giảm đến gần 1/3. Liên hợp Quốc (LHQ) dự báo với tình hình
sử dụng nước như hiện nay, trong 20 năm tới, thế giới sẽ có 1,8 tỷ người sống ở các
vùng hoàn thiếu nước và 5 tỷ người khác sống trong các vùng khó có thể đáp ứng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Nga
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 4 Cao học môi trường K18


nhu cầu về nước. Mặt khác do đô thị hóa người dân ngày càng tập trung vào các
thành phố lớn, dự tính đến năm 2020, các nước ở Nam bán cầu sẽ chiếm 27 trong số
33 thành phố có hơn 8 triệu dân khiến lượng nước tiêu thụ cho sinh hoạt sẽ tăng
40%. Sự lãng phí nước sẽ tăng cùng với mức sống của người dân tăng lên do sử
dụng quá nhiều thiết bi gia dụng [5].
1.1.2. Tổng quan về tài nguyên nước ở
Việt Nam
Việt Nam có hệ thống sông, hồ, kênh rạch phong phú, lượng mưa trung bình
hàng năm khá lớn tới trên 2.000 mm. Lượng nước mặt sản sinh một lãnh thổ là 32,5
tỷ m

3
/năm, nếu kể cả lượng nước chảy từ các quốc gia lân cận vào đạt 889 tỷ
m
3
/năm, trữ lượng tiềm năng nước dưới đất là 48 tỷ m
3
/năm. Tuy nhiên, nhu cầu
nước của Việt Nam tăng mạnh từ 79,61 tỷ m
3
/năm vào năm 2000, có thể lên đến vài
trăm tỷ m
3
/năm vào những thập niên đầu của thế kỷ 21 và nguy cơ thiếu nước biểu
hiện ở nhiều vùng, kể cả châu thổ sông Hồng. Lượng mưa phân bố không đều theo
mùa và theo khu vực, lượng nước mặt dự trữ có tới hơn 2/3 bắt nguồn từ khu vực
ngoài biên giới lãnh thổ và lượng nước dưới đất có dấu hiệu cạn kiệt [1].
Sông ngòi Việt Nam được nuôi dưỡng bởi m
ột nguồn nước mưa dồi dào, là
hệ quả hoạt động của các khối không khí và hoàn lưu gió mùa. Mùa lũ là mùa nước
sông dâng cao ứng với mùa mưa, và tương ứng mùa cạn - mùa nước trong sông
tương đối ổn định ứng với mùa khô [12]. Việt Nam hầu như nằm ở cuối hạ lưu các
sông lớn như: sông Hồng, sông Mê Kông…Sông Mê Kông có 90% diện tích lưu
vực nằm ở nước ngoài và cũng 90% lượng nước sông Mê Kông chảy vào Vi
ệt Nam
từ nước ngoài; Sông Hồng có gần 50% diện tích lưu vực nằm ở Trung Quốc và 30%
lượng nước hàng năm bắt nguồn từ Trung Quốc. Do đó, khả năng có nước, đặc biệt
là mùa khô, khi các nước ở vùng thượng nguồn gia tăng sử dụng nguồn nước là điều
nằm ngoài kiểm soát của Việt Nam. Điều này đồng nghĩa với việc khi các nước láng
giềng dùng nhiều n
ước thì lượng nước đổ vào nước ta sẽ giảm, ngoài ra còn kéo

theo sự nhiễm bẩn nguồn nước dẫn đến suy giảm chất lượng nước [8].
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Nga
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 5 Cao học môi trường K18


Dòng chảy mặt phân bố rất không đều theo lãnh thổ. Mùa lũ trên các sông
xuất hiện chậm dần từ Bắc vào Nam, muộn nhất ở các vùng ven biển Trung Bộ và
Nam Trung Bộ. Hiểm họa lũ lụt đe dọa cuộc sống của dân cư trên các triền sông.
Ở Việt Nam dự báo tổng lượng nước mặt của nước ta vào năm 2025 chỉ bằng
96% đến năm 2070 giảm xuống còn 90% và năm 2100 chỉ còn kho
ảng 86% so với
hiện nay. Lượng nước mặt bình quân đầu người ở nước ta hiện nay đạt khoảng
3.840 m
3
/người/năm. Nếu tính tổng lượng tài nguyên nước sông ngòi ở Việt Nam
(kể cả nước từ bên ngoài chảy vào) thì bình quân đạt 10.240 m
3
/người/năm. Với tốc
độ phát triển dân số như hiện nay thì đến năm 2025 lượng nước mặt tính đầu quân
trên đầu người ở nước ta chỉ đạt khoảng 2.830 m
3
/người/năm. Tính cả lượng nước
từ bên ngoài chảy vào bình quân đạt 7.660 m
3
/người/năm. Theo chỉ tiêu đánh giá
của hội tài nguyên quốc tế (IWRA), quốc gia nào có lượng nước bình quân đầu
người dưới 4.000 m
3
/người/năm là quốc gia thiếu nước. Như vậy, nếu chỉ tính riêng
lượng tài nguyên nước mặt sản sinh trên lãnh thổ thì ở thời điểm hiện nay nước ta

đã thuộc số các quốc gia thiếu nước [1].
Tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu: sự biến đổi khí hậu toàn cầu đã,
đang và sẽ tác động mạnh mẽ đến tài nguyên nước. Theo đánh giá bước đầu vào
khoả
ng năm 2070 với kịch bản nhiệt độ không khí tăng lên 2,5
0
C đến 4,5
0
C, lượng
dòng chảy sông ngòi ở Việt Nam cũng sẽ biến đổi tùy theo mức độ của lượng mưa.
Nếu lượng mưa giảm 10% thì dòng chảy năm có thể giảm 17% đến 53% đối với
kịch bản nhiệt độ không khí tăng 2,5
0
C và giảm 26% -90% với kịch bản nhiệt độ
không khí tăng 4,5
0
C, mức độ biến đổi mạnh nhất ở Nam Trung Bộ và Đông Nam
Bộ. Trái đất nóng lên có thể làm cho nước biển dâng cao thêm 0,3m-1,0m và do đó
nhiều vùng thấp ở đồng bằng sông Cửu Long, vùng đồng bằng châu thổ Bắc Bộ và
ven biển Trung Bộ sẽ bị ngập chìm trong nước biển. Nếu nước biển dâng 1m, diện
tích ngập lụt là 40.000 km
2
chủ yếu ở đồng bằng sông Cửu Long, 1.700 km
2
vùng
đất ngập nước cũng bị đe dọa và 17 triệu người sẽ chịu hậu quả của lũ lụt [6].
1.2. Tổng quan về tình hình ô nhiễm nước sông trên thế giới và Việt Nam
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Nga
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 6 Cao học môi trường K18



1.2.1. Tình hình ô nhiễm nước sông trên thế giới
Trên thế giới nhiều quốc gia đang phải đối mặt với hiện tượng ô nhiễm nguồn nước
sông. Tại Trung Quốc khoảng 62,6 tỷ tấn nước thải đổ ra các dòng sông mỗi năm, sông
Yangzte (Dương Tử) nhận 22 tỷ tấn, sông Hoàng Hà nhận 3,9 tỷ tấn, trong đó 62% là nước
thải công nghiệp, 36% hầu như chưa qua xử lý. Lưu vực sông Yangzte chiếm 20% diện
tích lãnh thổ Trung Quốc với dân số xấp xỉ 425 triệu người, đóng góp một phần tư GDP
của Trung Quốc, tức là khoảng 410 tỷ USD. Hiện nay, sông Yangzte cũng phải đối mặt vói
hàng loạt các thách thức môi trường: bão lũ, xói lở đất, ô nhiễm nước và suy giảm đa dạng
sinh học, đặc biệt là hệ sinh thái thủy sinh [9].
Tại Hong Kong chất lượng nước của sông Pearl River bị ô nhiễm nặng nề. Chính
quyền đã xây dựng một dự án để giám sát chất lượng môi trường nước. Mục tiêu của dự án
là nghiên cứu dòng chảy liên quan của các chất độc hại như chất cặn và dinh dưỡng đổ vào
nguồn nước Hong Kong từ sông Pearl River. Kết quả của dự án nhằm cung cấp thông tin
cho các nhà khoa học trên thế giới, các nhà làm luật về môi trường của Hong Kong, Trung
Quốc và người dân nhằm mục tiêu là giảm thiểu các tác động ô nhiễm của sông Pearl
River lên chất lượng nước của sông Hong Kong và hệ sinh thái nói chung [9].
Tại Indonesia, hệ thống sông Brantas là một trong những hệ thống sông lớn của đất
nước, nằm ở hần phía đông đảo Java. Sự gia tăng dân số và phát triển công nghiệp trong 3
thập kỷ qua đã làm cho chất lượng nước của LVS Brantas bị suy thoái và ảnh hưởng xấu
tới sức khỏe của cộng đồng dân cư và sự phát triển của nền kinh tế. Để kiểm soát chất
lượng nước LVS Brantas, Chính phủ Indonesia đã thực hiện nhiều biện pháp như đưa ra kế
hoạch tổng thể về quan trắc chất lượng nước và kiểm soát ô nhiễm. Những số liệu quan
trắc được tập hợp và báo cáo tới chính quyền Đông Java. Những kết quả đó được sử dụng
làm căn cứ cho việc đưa ra các hướng dẫn áp dụng thực thi pháp luật trong việc cảnh báo
và đóng cửa những nguồn thải [9].
1.2.2. Tình hình ô nhiễm nước sông ở Việt Nam
Hiện nay, tình trạng ô nhiễm nguồn nước mặt rõ ràng nhất ở các khu đô thị
lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh. Tốc độ phát triển kinh tế cao là nguy cơ
làm xấu đi chất lượng nguồn nước trên các sông suối. Bên cạnh đó, thái độ quá ưu

tiên việc phát triển kinh tế, đặt vấn đề môi trường và phát triển bền vững xuống
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Nga
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 7 Cao học môi trường K18


hàng thứ yếu, sự hạn chế về năng lực và yếu kém đi cùng thiếu trách nhiệm trong
công tác quản lý tài nguyên và môi trường cũng đã góp phần làm gia tăng những
hiểm họa về suy thoái chất lượng nước, đặc biệt ở các thành phố lớn [4].
1.2.2.1. Môi trường nước sông tại vùng kinh tế trọng điểm (KTTĐ) miền Bắc
Trong số con sông đã khảo sát (sông Đuống, sông Cà Lồ, sông Cấm, sông
L
ạch Tray, sông Bạch Đằng, sông Cầu) không có con sông nào đạt quy chuẩn nước
mặt loại A1 (nguồn cung cấp nước sinh hoạt), một số sông (sông Cầu, sông Ngũ
Huyện Khê, sông Cà Lồ) không đạt quy chuẩn nước mặt loại B1 (dùng cho mục
đích tưới tiêu thủy lợi) do có các thông số BOD
5
và COD vượt quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về chất lượng nước mặt QCVN 08:2008/BTNMT [4].
1.2.2.2. Môi trường nước sông tại vùng KTTĐ miền Trung
Các con sông lớn trong vùng chảy qua các khu công nghiệp và đô thị có hàm
lượng các chất ô nhiễm tập trung cao ở phía hạ lưu: hàm lượng COD và BOD
5

đạt
QCVN 08:2008/BTNMT loại B1, phần lớn các kim loại nặng và các muối dinh
dưỡng đạt QCVN 08:2008/BTNMT loại B1 [4].
Nước thải tại các khu công nghiệp được quan trắc có hàm lượng chất rắn lơ
lửng, chất hữu cơ, Coliform, Nitơ tổng số vượt tiêu chuẩn cho phép (TCCP). Nước
thải tại các khu đô thị: độ đục, hàm lượng chất rắn lơ lửng, hàm lượng chất hữu cơ,
hàm lượng N-NH

4
+
, Nitơ tổng vượt TCCP [4].
1.2.2.3. Môi trường nước sông tại vùng KTTĐ phía nam
Lưu vực sông Vàm Cỏ Đông: là lưu vực chịu ảnh hưởng ít nhất của nước
thải công nghiệp trên toàn vùng KTTĐ phía Nam, tuy nhiên chất lượng nước tại đây
cũng đã có dấu hiệu ô nhiễm. Ở một vài điểm, COD và hàm lượng chất dinh dưỡng
đó vượt QCVN 08:2008/BTNMT loại B [4].
Lưu vực sông Sài Gòn: Chất lượng n
ước liên quan chặt chẽ đến sức khỏe
cộng đồng. Theo đánh giá của Tổ chức Y tế thế giới, 80% bệnh tật ở con người xuất
phát từ việc sử dụng nguồn nước không sạch và vệ sinh môi trường kém. Hiện nay,
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Nga
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 8 Cao học môi trường K18


nguồn nước sinh hoạt của người dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh sử dụng
chủ yếu là nước máy đã qua xử lý từ nguồn nước thô lấy tại sông Sài Gòn - Đồng
Nai, và một phần trên kênh Đông.
Trong nhiều năm qua, hệ thống quan trắc, giám sát chất lượng nước cấp cho
sinh hoạt đã được đặt tại các trạm thượng lưu sông Sài Gòn như Bến Củi, Bến Súc,
Thị Tính và Phú Cương, hai trạ
m khác là Hóa An đặt trên sông Đồng Nai và trạm
N46 trên kênh Đông. Các kết quả quan trắc cho thấy một số chỉ tiêu đạt chuẩn cho
phép như: Nhu cầu oxy sinh học, nhu cầu oxy hóa học, độ mặn, chỉ tiêu kim loại
nặng, chỉ tiêu nitơ đạt quy chuẩn cho phép. Nhưng nhiều chỉ tiêu như: pH, độ đục,
nồng độ chất rắn hòa tan trong nước, oxy hòa tan, nồng độ dầu và vi sinh vật tại hầu
hết các trạm quan trắc vượ
t mức cho phép.
Để đảm bảo nguồn nước sinh hoạt cho hơn 7 triệu dân thành phố, cần phải có

giải pháp hữu hiệu khống chế nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải, giảm tải lượng
chất ô nhiễm đổ xuống sông Sài Gòn. Không cấp phép đầu tư cho các dự án thuộc
nhóm ngành có gây ô nhiễm cao như: Hóa chất, cao su, sản xuất bột giấy, chế biến
thực phẩm… trên khu vực thượng ngu
ồn. Giải pháp di dời trạm lấy nước cung cấp
cho sinh hoạt lên phía thượng nguồn cũng đang được bàn tới nếu tình trạng ô nhiễm
của sông Sài Gòn [4].
Lưu vực sông Đồng Nai và Thị Vải: là nơi tập trung của nhiều khu công
nghiệp, đặc biệt là các khu công nghiệp, các nhà máy đã hình thành khá lâu đời.
Tuy nhiên, mức độ tập trung các nhà máy gây ô nhiễm nghiêm trọng như sản xuất
phân bón, hóa chất… chủ yếu tập trung ở phía hạ
lưu và nhánh sông Thị Vải trong
đó đáng chú ý là khu công nghiệp Phú Mỹ 1 và Công ty cổ phần hữu hạn Vedan
Việt Nam là hai đơn vị xả thải các chất gây ô nhiễm môi trường cao nhất. Các thông
số ô nhiễm như hữu cơ, chất rắn lơ lửng, vi sinh… vượt quy chuẩn cho phép hàng
chục, thậm chí hàng trăm lần [4].
Ngoài ra, nước thải sinh hoạt phát sinh từ các đô thị, khu dân cư đang ảnh
hưởng nghiêm trọng đến chấ
t lượng nước tại các dòng sông nói riêng và các nguồn
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Nga
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 9 Cao học môi trường K18


nước nói chung tại các vùng KTTĐ. Hiện nay, tại các đô thị lớn như Thành phố Hồ
Chí Minh, Vũng Tàu, Biên Hòa và một số các khu đô thị đã bắt đầu tiến hành quy
hoạch và xây dựng các hệ thống xử lý nước thải cho khu dân cư. Tuy nhiên, một số
dự án đã triển khai nhưng tiến độ chậm và chưa đạt hiệu quả mong muốn [4].
1.3. Khái quát một số đặc điểm tự nhiên và kinh t
ế xã hội lưu vực sông Nhuệ
1.3.1. Điều kiện tự nhiên

1.3.1.1. Vị trí địa lý và diện tích
Sông Nhuệ nằm giữa đồng bằng Bắc bộ, phía Bắc lưu vực sông Nhuệ là
sông Hồng, phía Tây là sông Đáy, phía Nam là sông Châu Giang. Sông chảy qua
địa bàn thành phố Hà Nội và hai huyện của tỉnh Hà Nam [12].
Diện tích của toàn bộ lưu vực là 107.530 ha, trong đó: Hà Nội chiếm 87.820
ha và tỉnh Hà Nam chiếm 19.710 ha.
Sông Nhuệ (đoạn chảy qua thành ph
ố Hà Nội) bắt nguồn từ sông Hồng tại
cửa cống Liên Mạc - Từ Liêm và chảy qua các quận, huyện gồm: Từ Liêm, Hà
Đông, Thanh Trì, Thanh Oai, Thường Tín, Ứng Hoà, Phú Xuyên và cuối cùng đổ
vào sông Đáy ở khu vực thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam [12].
Lưu vực sông Nhuệ có hướng dốc từ Bắc xuống Nam là nguồn cấp nước
tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp và thoát nước của thành phố. Tình hình phân bố
diện tích các quận, huyện trong lưu vực sông Nhuệ [12].
Bảng 1.1. Phân bố diện tích trong lưu vực sông Nhuệ
Diện tích (ha)
TT Quận, Huyện
Tổng số Trong lưu vực
1 Từ Liêm 7.532 6.457
2 Thanh Trì 9.822 5.697
3 Nội thành Hà nội 8.430 8.008
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Nga
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 10 Cao học môi trường K18


4 Đan Phượng 7.659 3.863
5 Hoài Đức 9.468 6.420
6
Hà Đông 1.630 1.630
7 Thanh Oai 14.180 12.021

8 Ứng Hoà 18.370 15.841
9 Phú Xuyên 17.110 15.187
10 Thường Tín 12.770 12.040
11 Duy Tiên ( Hà Nam ) 13.500 12.303
12 Kim Bảng ( Hà Nam ) 18.490 7.047
13 Thành phố Phủ Lý (Hà Nam ) 3.420 3.420
Cộng 106.971 84.760
(Nguồn: Sở Tài Nguyên và Môi trường Hà Nội) [12]
1.3.1.2. Đặc điểm địa hình
Lưu vực sông Nhuệ nằm hoàn toàn trên vùng đồng bằng thấp thuộc châu thổ
sông Hồng, không có đồi và núi. Địa hình có dạng lòng máng cao ở phần sông
Hồng, sông Đáy và thấp dần vào trục sông Nhuệ theo hướng Tây Bắc - Đông Nam.
Độ cao của khu thượng nguồn sông Nhuệ ở Từ Liêm khoảng 5-7m, tại khu lân cận
quận Hà Đông cao 4-7m, khu Thường Tín cao 1,1-3,5m. Độ dốc c
ủa lòng sông
Nhuệ có cao độ mặt phổ biến từ +2,0 đến +6,0 m. Cao trình biến đổi từ +1,0 m đến
+ 9,0 m. Vùng ven sông Hồng và sông Đáy là đất cát lẫn phù sa mịn, hoặc đất cát
pha thịt, biến đổi dần sang đất thịt pha cát và tới khu vực lân cận sông Nhuệ là đất
thịt, đất thịt pha sét. Từ cao trình +2,5 m trở lên, đất thuộc loại trung tính, ít chua,
độ pH từ 5,5 - 6,0 chiếm khoảng 70% diện tích lưu vực. Phần đất trũng thấ
p hơn
+1,5m tập trung ở hạ lưu vực, đất bị chua, độ pH thấp hơn 5,5 một số nơi có hiện
tượng gây - sét hoá do bị ngập nước thường xuyên [12].
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Nga
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 11 Cao học môi trường K18


1.3.1.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn
a. Đặc điểm khí hậu
Lưu vực sông Nhuệ có nền khí hậu mang đầy đủ những thuộc tính cơ bản của khí

hậu miền Bắc Việt Nam đó là nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, khí hậu chia thành 2 mùa
rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, có gió mùa đông nam; mùa khô kéo
dài từ tháng 11 đến thánh 4, có gió mùa Đông Bắc [12].
- Chế độ nắng:
Lưu vực sông Nhuệ
nằm trong miền khí hậu nhiệt đới gió mùa, với lượng bức xạ
tổng cộng trung bình năm khoảng 105 - 120 kcal/cm
2
và có số giờ nắng thuộc loại
trung bình, đạt khoảng 1600-1750 giờ/năm, trong đó tháng 8 có số giờ nắng nhiều
nhất đạt 200-230 giờ/tháng và tháng 2, 3 có số giờ nắng ít nhất khoảng 25-45
giờ/tháng. Chế độ nắng cũng giống như chế độ nhiệt, nó ảnh hưởng đến tốc độ và
dạng phân hủy các hợp chất hữu cơ và nồng độ oxy hòa tan trong nước [12].
- Chế
độ nhiệt:
Chế độ nhiệt phân hóa rõ rệt theo đai cao trong lưu vực sông Nhuệ. Nhiệt độ
trung bình năm ở vùng thấp đạt từ 25 - 27
0
C, ở vùng đồi núi phía Tây và Tây Bắc
nhiệt độ trung bình năm xấp xỉ 24
0
C. Mùa đông nhiệt độ trung bình ở vùng cao
giảm xuống còn 16 - 19
0
C, mùa hè trung bình khoảng 22
0
C; còn ở vùng thấp mùa
đông nhiệt độ trung bình 18 - 20
0
C, mùa hè từ 27 - 30

0
C. Trong trường hợp cực
đoan, nhiệt độ tối cao có thể lên tới 40
0
C, và nhiệt độ tối thấp có thể xuống tới dưới
9
0
C. Chế độ nhiệt của nước phụ thuộc vào chế độ nhiệt của không khí đã ảnh hưởng
đến các quá trình hóa lý xảy ra trong nước, nó ảnh hưởng đến đời sống các vi sinh
vật và vi khuẩn sống trong nước [12].
- Chế độ gió:
Mùa đông gió có hướng thịnh hành là Đông Bắc, tần suất đạt 60-70%. Một số nơi
do ảnh hưởng của địa hình, hướng gió đổi thành Tây Bắc và Bắc, tần su
ất đạt 25-
40%. Mùa hè các tháng 5, 6, 7 hướng gió ổn định, thịnh hành là Đông và Đông
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Nga
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 12 Cao học môi trường K18


Nam, tần suất đạt 60-70%. Tháng 8 hướng gió phân tán, hướng thịnh hành nhất
cũng chỉ đạt tần suất 20-25%. Các tháng chuyển tiếp hướng gió không ổn định [12].
- Chế độ mưa ẩm:
Do địa hình lưu vực sông Nhuệ đa dạng và phức tạp nên lượng mưa cũng biến đổi
không đều theo không gian. Phần hữu ngạn của lưu vực có mưa khá lớn (X>1800
mm), nhất là vùng đồi núi phía Tây (X>2000 mm). Trung tâm mưa lớn nhấ
t ở
thượng nguồn sông Tích thuộc núi Ba Vì (X = 2200-2400mm). Phần tả ngạn lưu
vực, lượng mưa tương đối nhỏ (X=1500-1800 mm), nhỏ nhất ở thượng nguồn sông
Đáy, sông Nhuệ (X = 1500 mm), và lại tăng dần ra phía biển (X = 1800 - 2000 mm)
[12].

Mùa mưa trùng với thời lỳ mùa hè, từ tháng 5 - 10, lượng mưa chiếm 80 -
85% tổng lượng mưa năm, đạt từ 1200-1800 mm với số ngày mưa vào khoảng 60-
70 ngày.
Lượng mưa các tháng mùa khô đề
u dưới 100 mm/tháng, trong đó tháng 12, 1, 2, 3
dưới 50 mm/tháng. Trong thời kỳ này, dòng chảy nhỏ, chủ yếu phụ thuộc vào thời
gian mở cống Liên Mạc [12].
b. Đặc điểm thủy văn
Lưu vực sông Nhuệ có hệ thống sông ngòi và đầm hồ dày đặc, trong đó bao
gồm nhiều sông lớn nhỏ khác nhau. Các sông lớn chảy ở phía ngoài như sông Hồng,
sông Đáy.
Sông Hồng có lưu lượng trung bình năm 780.436 m
3
/s, mực nước dao động
hàng năm từ 2–13m. Năm 1971 là năm lũ lớn nhất, lưu lượng nước đạt đến
1.124.177 m
3
/s, mực nước cao nhất đo được tại trạm Hà Nội là 14,3m. Năm 1996
mực nước lũ cao nhất là 12,34m.
Sông Đáy chảy ở phía ngoài rìa phía Tây Nam vùng nghiên cứu. Lòng sông
rộng 100-200m. Lưu lượng nước nhỏ và chảy chậm. Mực nước dao động từ 2 -5m.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Nga
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 13 Cao học môi trường K18


Sông Nhuệ là con sông tự nhiên có nhiều khúc uốn quanh co, các khúc uốn đã
được đào và nắn thẳng lại vào những năm 1935 -1940. đoạn sông đào này cắt qua 2
con sông tự nhiên.
Dọc trục chính sông Nhuệ còn có một hệ thống sông, kênh, mương làm
nhiệm vụ tưới và tiêu nước phục vụ nông nghiệp gồm :

Sông Đăm: dài trên 6 km, chảy qua khu vực Phúc Lý, Phúc Diền, Cổ Nhuế
và đổ vào sông Nhuệ ở cầu bắt qua sông tại thôn Hoàng - xã Cổ Nhuế.
Kênh n
ối từ nhánh sông Tô Lịch tại Hoàng Liệt chảy qua thôn Nhân Hoà,
Tả Thanh Oai đổ vào sông Nhuệ tại Siêu Quần (xã Đại Áng) kênh dài 5,5 km,
rộng 5-10 mét.
Kênh Hòa Bình: chảy từ xã Tam Hưng, huyện Thanh Oai, qua Tân Ước, Liên
Châu đổ vào sông Nhuệ ở xã Hồng Minh. Kênh dài trên 10km, chiều rộng từ 10 - 12 m.
Lưu vực sông Nhuệ có khá nhiều hồ. Các hồ lớn đều tập trung ở địa phận Hà
Nội như: hồ Thuỵ Phương (Từ Liêm), hồ ở xóm Chợ, xóm Đình (xã Đạ
i Mỗ, Từ
Liêm) hồ Mễ Trì, hồ Định Công, hồ Hoàng Liệt [12].
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.3.2.1. Dân số
Theo kết quả Tổng điều tra Dân số năm 2011, dân số Hà Nội là 19.999.300
người, xếp thứ 2 về số dân sau thành phố Hồ Chí Minh. Tốc độ tăng dân số bình
quân mỗi năm là 2,11% (mức tăng này cao hơn mức tăng bình quân của cả nước
(1,2%), cao hơn hai lần m
ức tăng của vùng đồng bằng sông Hồng).
1.3.2.2. Đô thị hóa
Dân số Hà Nội sống ở khu vực thành thị có 2.632.087 người và ở khu vực
nông thôn là 3.816.750 người. Tỷ trọng dân số ở khu vực thành thị là 40,5%, nhiều
hơn 34,75% vào năm 1999 và bằng 10,37% dân số thành thị của cả nước. Trong
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Nga
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 14 Cao học môi trường K18


1.204.688 người tăng lên giữa hai cuộc Tổng điều tra thì 66,9% người ở khu vực
thành thị và 33,1% người ở khu vực nông thôn.
Trong hơn 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới, quá trình đô thị hoá ở Việt

Nam diễn ra nhanh, nhất là trong 10 năm trở lại đây. Năm 2010, tỷ lệ đô thị hoá mới
đạt vào khoảng 17-18%, đến năm 2011 con số này đã là 23,6% và hiện nay đạt
28%. Dự báo, năm 2020, tỷ lệ
đô thị hoá của Việt Nam sẽ đạt khoảng 45%. Trong
xu thế đó, Hà Nội là một trong hai thành phố (thành phố Hồ Chí Minh) có mức và
tốc độ đô thị hóa đạt cao nhất. Quá trình đô thị hóa của Hà Nội đã phát triển mạnh
theo chiều rộng và có sức lan tỏa mạnh (đô thị hóa theo chiều rộng).
1.3.2.3. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
Tình hình kinh tế - xã hội của Hà Nội năm 2011 được phát triển toàn diệ
n và
đạt được những kết quả khá. Năm 2011, tổng sản phẩm nội địa (GDP) tăng 11% so
với năm 2010, trong đó ngành công nghiệp tăng 11,6%, các ngành dịch vụ tăng
11,1%, Ngành nông, lâm, thuỷ sản tăng 7,2%.
Lưu vực sông Nhuệ đoạn chảy qua địa phận Hà Nội hiện có khoảng 39 làng
nghề, với nhiều loại ngành nghề khác nhau. Các làng nghề
phát triển mang tính tự
phát, thiếu mặt bằng sản xuất, vốn đầu tư đổi mới công nghệ, thông tin thị trường, sản
phẩm chưa có thương hiệu [16].
Danh sách các làng nghề được thể hiện trong bảng 1.2
Bảng 1.2. Danh sách các làng nghề trên lưu vực sông Nhuệ thuộc TP Hà Nội
1 Làng dệt in hoa La Nội xã Dương Nội Hoài Đức
2 Làng dệt in hoa Ỷ Lan xã dương nội Hoài Đức
3 Làng nghề chả giò ước lễ xã Tân ước Thanh Oai
4 Làng nghề bún Thanh Lương xã Bích Hòa Thanh Oai
5
Làng nghề chế biến lương thực thực
phẩm thôn Bá Nội
xã Hồng Hà Đan Phượng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Nga
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 15 Cao học môi trường K18



6
Làng nghề chế biến lương thực thực
phẩm thôn Tân Độ,
xã Hồng Minh Phú Xuyên
7
Làng nghề chế biến nông sản thực
phẩm Cát Quế,
xã Cát Quế Hoài Đức.
8
Làng nghề chế biến nông sản thực
phẩm Tân Hòa
xã Tân Hòa Quốc Oai
9
Làng nghề chế biến nông sản thực
phẩm xã Minh Khai
xã Minh Khai Hoàn Đức
10 Làng nghề chế biến NSTP Dương Liễu Dương Liễu Hoài Đức.
11
Làng nghề chế biến tinh bột thôn Cộng
Hòa
xã Cộng Hòa Quốc Oai
12 Làng nghề cơ khí Phùng Xá xã Phùng xá Thạch Thất
13
Làng nghề dệt khăn dệt vải dệt len thôn
Thanh thần
xã Thanh Cao Thanh Oai
14 Làng nghề dệt lụa Vạn Phúc Phường Vạn Phúc Hà Đông
15 Làng nghề điêu khắc thôn Dư Dụ xã Thanh Thùy Thanh Oai

16
Làng nghề điêu khắc tượng xã Tiền
Phòng
xã Tiền Phòng Thường tín
17 Làng nghề đồ gốm sứ Bát Tràng xã Bát tràng Gia Lâm
18 Làng nghề giầy da thôn Giẽ Hạ, xã Phú Yên Phú Xuyên
19 Làng nghề giầy da thôn Rẽ Thượng xã Phú Yên Phú Xuyên
20 Làng nghề khảm trai thôn Đồng Vinh xã Chuyên Mỹ Phú Xuyên
21 Làng nghề khảm trai thôn Ngọ, xã Chuyên Mỹ Phú Xuyên
22
Làng nghề khâu bóng da thôn Lê
Dương
xã Tam Hưng Thanh Oai
23
Làng nghề khâu bóng da thôn Văn Khê
xã Tam Hưng
xã Tam Hưng Thanh Oai
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Nga
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 16 Cao học môi trường K18


24
Làng nghề kim khí thôn Liễu Nội, xã
Khánh Hà.
xã Khánh Hà Thường Tín
25
Làng nghề kim khí thôn Rùa Hạ, xã
Thanh Thùy
xã Thanh Thùy Thanh Oai
26 Làng nghề kim khí thôn Rùa Thượng xã Thanh Thùy. Thanh Oai

27 Làng nghề lược sừng Thụy Ứng xã Hòa Bình Thường Tín
28 Làng nghề luyện kim gò hàn Phú Thứ xã Phú Thứ Từ Liêm
29 Làng nghề mây tre đan thôn Nghĩa Hảo xã Phú Nghĩa Chương Mỹ
30 Làng nghề mây tre đan Văn La xã Văn Võ Chương Mỹ
31 Làng nghề mây tre đan Vạn Phúc xã Vạn Phúc Thanh Trì
32
Làng nghề mây tre giang đan thôn Phú
Hữu
xã Phú Nghĩa Chương Mỹ
33
Làng nghề mộc cao cấp thôn Vạn
Điểm,
xã Vạn Điểm Thường Tín
34 Làng nghề mỹ nghệ Sơn Đồng xã Sơn Đồng Hoài Đức
35 Làng nghề rèn thôn Đa sỹ xã Kiến Hưng Hà Đông.
36 Làng nghề sơn màu Hạ Thái xã Duyên Thái Thường Tín
37 Làng nghề thêu thuộc xã Thắng Lợi xã Thắng Lợi Thường tín
38 Làng nghề thêu ren thôn Đỗ Quan xã Quất Động Thường Tín
39 Làng nghề thêu ren thôn Quất Lâm xã Quất Động Thường tín
Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
Các hoạt động của làng nghề đã và đang làm suy thoái môi trường. Ô nhiễm
môi trường tại làng nghề là dạng ô nhiễm phân tán trong phạm vi một khu vực và
mang đậm nét đặc thù của hoạt động sản xuất theo ngành nghề và loại hình sản
phẩm. Các chất thải phát sinh tại làng nghề đã và đang gây ô nhiễm và làm suy
thoái môi trường nghiêm trọng, tác động trực tiếp tới sức khỏe người dân và ngày

×