Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Tiểu luận Human papilloma virus HPV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.74 MB, 52 trang )

GVHD: PGS.TS. Trịnh Hồng TháiGVHD: PGS.TS. Trịnh Hồng Thái
Nhóm thực hiện: Trưởng A TàiNhóm thực hiện: Trưởng A Tài
Nguyễn Thùy DươngNguyễn Thùy Dương
Lê Hoàng TrâmLê Hoàng Trâm
Ba nhà nghiên cứu Harald zur Hausen - người Đức, Francoise
Barre-Sinoussi và Luc Montagnier, đều là người Pháp, đã cùng
đoạt Giải Nobel về y học năm 2008.
 Năm 1972, ở độ tuổi 32, ông được chỉ định
làm giáo sư môn virus học ở Trường Đại học
Erlangen-Nuremberg ở Bavaria, Đức.
GS zur Hausen bắt đầu nghiên cứu HPV từ năm
1972.
Năm 1983, ông đã khám phá HPV đầu tiên, type
16, trong mẫu sinh thiết phụ nữ bị ung thư cổ tử
cung, sau đó là type 18.
Phát hiện của GS zur Hausen chính là tiền đề
cho sự thành công của các loại vắc xin phòng
chống ung thư cổ tử cung hiện đang được hàng
triệu em gái vị thành niên ở nhiều quốc gia sử
dụng.
Harald zur Hausen
sinh năm 1936
 Bệnh ung thư có thể xảy
ra ở hầu hết mọi bộ phận
cơ thể.
 Cổ tử cung của phụ nữ là
một trong số các bộ phận
cơ thể nơi bệnh ung thư
có thể phát triển.
 Hàng năm tại Hoa Kỳ, khoảng …


o 10.000 phụ nữ được chẩn đoán là mắc bệnh ung thư cổ tử cung.
o 4.000 phụ nữ qua đời do bệnh ung thư cổ tử cung.
 UTCTC là loại ung thư thường gặp nhất và chiếm tỷ lệ tử vong thứ
hai (sau ung thư vú) trong các loại ung thư ở phụ nữ. Theo thống kê,
hằng năm có khoảng 470.000 phụ nữ trên thế giới bị UTCTC và cứ
hai phút có một người chết vì căn bệnh này.
 Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc mới bệnh này là 20/100.000 phụ nữ với tỷ lệ
tử vong là 11/100.000 phụ nữ.
o Tuổi thường gặp UTCTC là khoảng 30 – 59 tuổi. Tuy nhiên,
UTCTC vẫn có thể gặp ở những phụ nữ dưới 20 tuổi.
 Virus là nguyên nhân chính gây bệnh ung thư cổ tử cung.
 Loại virus này có tên là: human papillomavirus (gọi tắt theo chữ
cái đầu là HPV).
 HPV là một loại virus lây truyền qua đường tình dục.
 Ngay cả khi sử dụng bao cao su, HPV cũng có thể lây lan từ
người này sang người khác qua quan hệ tình dục.
 HPV thường gặp ở cả nam giới và phụ nữ.
 HPV thường không có triệu chứng gì. Một người có thể bị nhiễm
HPV và không biết là mình nhiễm bệnh.
 Virut HPV có đường kính 50-
55nm,không có vỏ ngoài.
 Vỏ capsit cấu tạo từ 72 capsome.
 Genom là ADN chuỗi kép,khép
vòng,siêu xoắn,chứa khoảng 7900 cặp
bazơ.
 Có hơn 100 type HPV khác nhau.
 99.7% các khối u ung thư cổ tử cung có
hiện diện ADN của HPV.
 Có đủ bằng chứng HPV-

16,18,31,33,35,39,45,51,52,56,58,50, và
66 sinh ung thư.
 Có khoảng hơn 100 loại HPV, trong 40 loại gây bệnh ở cơ
quan sinh dục người, có 15 loại được liệt vào hạng "độc" tạo
nguy cơ cho sức khỏe.
 Phổ biến nhất là HPV-16 và HPV-18 có khả năng nhiễm
sâu vào cổ tử cung phụ nữ (3-15%), sau đó làm thay đổi mô
tử cung và gây bệnh ung thư cổ tử cung.
 Ngoài ra HPV loại độc cũng là nguyên nhân gây ung thư
âm đạo, ung thư âm hộ, ung thư hậu môn, ung thư dương
vật, ung thư đầu và cổ.
 Loại ít độc hơn, HPV-6 và HPV-11, có thể gây 90% chứng
mụn cóc (mào gà) của cơ quan sinh dục. Loại nhẹ gây
chứng mụn cóc ở tay (HPV-2) và bàn chân (HPV-1).
 Genome của HPV là một phân tử
DNA kép, khép vòng (double-
stranded circular DNA) có chứa
khoảng 7.900 cặp bazo (bp), gắn với
các protein kiềm histon.
 Các khung đọc mở (ORF-Open
Reading Frame) mã hóa cho toàn bộ
protein của virus HPV nằm trên một
mạch DNA.
 Dựa trên trình tự của các gen E6, E7,
và L1 để phân loại thành các type và
phân type HPV khác nhau
 Qúa trình nhân lên của virus HPV theo các giai đoạn biệt hoá của tế bào chủ
từ khi chúng là các tế bào nền cho đến khi chúng sinh sản tiến lên các lớp
trên.

 UTCTC đã được xác định là bệnh có
khuynh hướng gia tăng theo số lần quan hệ
tình dục và phần lớn những bệnh nhân
UTCTC có nhiễm virus HPV.
1. Miền Bắc: UTCTC: 4.5/100.000, đứng
hàng thứ 5 ung thư ở nữ giới
2. TP Hồ Chí Minh: 16/100.000 (đứng hàng
thứ 2 sau ung thư vú)
3. Cần Thơ: 24/100.000 (đứng hàng thứ
nhất trong số ung thư ở nữ giới).
Cơ chế bệnh sinh nhiễm HPV
Cơ chế bệnh sinh nhiễm HPV
 HPV là một loại virus DNA không có vỏ bọc cùng nhóm với
adenovirus hay parvovirus (nhóm parvovavirus). Virus có
một lớp bao protein với một số gen được phát hiện có tính
sinh miễn dịch (L1, L2) hay gây ung thư (E6, E7).
 Trên thực tế những người bị ung thư cổ tử cung thì đa số có
nhiễm trùng HPV (90%), tuy nhiên chỉ có một tỷ lệ nhỏ
những người nhiễm HPV phát triển thành tiền ung thư hoặc
ung thư không xâm lấn.
Cơ chế gây ung thư của HPV
 HPV tác động chủ yếu vào các tế bào biểu mô lát tầng của cổ tử
cung tại nơi tiếp giáp giữa cổ trong và cổ ngòai.
 Virus sẽ tấn công vào lớp tế bào đáy của biểu mô vốn có khả năng
sinh sản cao và gây ra hiện tượng phát triển mạnh hơn bình
thường của 1 rồi nhiều lớp tế bào sau đó.
 Khi tế bào bất thường chiếm toàn bộ các lớp của tế bào biểu mô
lát ,sẽ có khả năng phát triển lan rộng khỏi màng đáy vào các lớp
sâu hơn biểu mô lát và hình thành UTCTC giai đoạn xâm lấn.
Cơ chế gây ung thư của HPV

Cơ chế gây ung thư của HPV
 Protein E6 liên kết với p53 làm cho p53
không tham gia được vào điều khiển
điểm dừng G1 (G1 arrest), quá trình chết
theo lập trình (apoptosis) và sửa chữa
DNA.
 Protein E7 liên kết với protein Rb khiến
protein này ít được photphoril hoá, qua
đó phá vỡ sự kết hợp giữa Rb với yếu tố
sao chép E2F-1 (transcription factor),
giải phóng E2F-1, hoạt hoá phiên mã các
gen cần cho tế bào chuyển từ pha G1
sang pha S thoát khỏi sự kiểm soát.
 Sản phẩm của gen E7 kích thích quá
trình tổng hợp DNA và thúc đẩy sự phân
chia của tế bào.
 Chức năng của protein E6 và E7 là làm biến chất các con đường điều
hòa sự sinh trưởng của tế bào nhằm thích hợp cho quá trình nhân lên
của virus trong tế bào đang ở giai đoạn biệt hóa cuối cùng.
 Trong các tế bào bị nhiễm HPV, protein E6 và E7 sẽ làm mất chức
năng của hai protein p53 (the tumor suppressor protein) và Rb
(retinoblastoma) có vai trò quan trọng trong điều hoà chu kỳ của tế
bào.
Cơ chế gây ung thư của HPV
Trong các mức độ
tổn thương lành tính
gây ra bởi HPV,
DNA của virus
không gắn vào
genome của vật chủ,

còn trong tân loạn
sản (neoplasia) nặng
và ung thư, genome
của HPV được lồng
vào trong genome
của tế bào chủ.
Sự lồng DNA HPV
vào genome của tế
bào chủ sẽ làm hỏng
và phá vỡ ORF của
gen E2, làm cho
protein E2 không
được tổng hợp. Các
gen E6, E7 không bị
kiểm soát sẽ được
tổng hợp ồ ạt, gây ra
các thương tổn
nghiêm trọng cho tế
bào chủ.
1 triệu phụ nữ
nhiễm bất kỳ
HPV nào thì:
100.000 sẽ có
tế bào cổ tử
cung bất
thường
8000 diễn tiến
CIN III
(carcinoma in
tisu)

1600 diễn tiến
ung thư cổ tử
cung xâm lấn
Ung thư là một
hậu quả hiếm
xảy ra sau một
nhiễm trùng
thông thường.
Quá trình tự nhiên của HPV và giai đoạn tiền ung thư
Mọi phụ nữ đều có nguy cơ
 50-80% phụ nữ bị nhiễm HPV trong đó 50% nhiễm những
loại gây nguy cơ cao.
 Trên 80% nhiễm thoáng qua, không triệu chứng, khỏi tự
nhiên trong vài tháng đến 3 năm, type 16 có thời gian khỏi
bệnh dài hơn các loại khác.
 Nhiễm HPV tồn tại là khởi đầu của một tiến trình dẫn tới
UTCTC.
 Nhiễm HPV tồn tại là nhiễm 1 loại HPV qua 12
tháng
Các cấp độ của UTCTC
 Bệnh UTCTC xuất hiện sau khi lớp biểu mô bề mặt chuỷên
dạng ung thư được gọi là ung thư biểu mô trong cổ tử cung
Tân sinh trong biểu mô cổ tử cung hay nghịch sản cổ tử
cung (thường được viết tắt là CIN, Cervical Intraepithelial
Neoplasia) chỉ những thay đổi của niêm mạc cổ tử cung có
tiềm năng ác tính nhưng chưa có sự xâm nhập vào mô đệm.
 Sự chuyển dạng đầu tiên xảy ra ở lớp biểu mô sâu nhất, lớp
mầm và tế bào bất thường, sau lan ra lớp bề mặt.
CIN CIN –– 3 biểu hiện loạn sản ở mức độ nặng. 3 biểu hiện loạn sản ở mức độ nặng.
CIN 2/3 gọi là giai đoạn tiền ung thư.CIN 2/3 gọi là giai đoạn tiền ung thư.

CIN CIN –– 1 hay có biểu hiện loạn nhẹ1 hay có biểu hiện loạn nhẹ
CIN CIN –– 2 có biểu hiện loạn sản ở mức độ vừa2 có biểu hiện loạn sản ở mức độ vừa
Dựa vào sự xuất hiện của các tế bào bất thường ở tất cả các lớp biểu mô đã mất khả
năng phân lớp và biệt hoá, có thể chia tiến trình bệnh ra làm 3 cấp từ CIN – 1 đến
CIN– 3.
Nguyên phân chỉ xảy ra ở lớp thượng bì. 30%-50% bệnh nhân nhiễm CIN – 3 (typ
16,18). Sau 10 năm sẽ chuyển thành ung thư xâm nhiễm ác tính do virut. Hiện tượng
này ít xảy ra ở cấp độ CIN – 1 và CIN – 2.

×