Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động bảo lãnh tại NHTMCP đầu tư và phát triển việt nam khoá luận tốt nghiệp 026

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (810.69 KB, 88 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
—&><&

£3 ^<^—

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Họ và tên sinh viên

: NGUYỄN THỊHUYỀN

Lớp

: TTQTB - K14

Khóa

: 2011 - 2015

Khoa


: NGÂN HÀNG

GVHD

: TS.TRẦN NGUYỄN HỢP CHÂU

Hà Nội, tháng 05 năm 2015


LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan khóa luận “Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động bảo
lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) ” là cơng trình
nghiên cứu của riêng em. Các số liệu được sử dụng trong khóa luận là trung thực.
Kết quả nghiên cứu được trình bày trong khóa luận này chưa từng được cơng bố tại
bất kỳ cơng trình nào khác. Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo
hay gian trá em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Huyền


DANH MỤC
LỜI
CÁC
CẢM
KÝƠN
Tự VIẾT TẮT


Lời đầu tiên em xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới cơ giáo, TS.Trần Nguyễn
Hợp Châu đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình hồn thành bài khóa luận
này.
Em xin thể hiện sự biết ơn tới quý thầy cô trong khoa ngân hàng, những người
đã trang bị cho em rất nhiều kiên thức chuyên ngành cũng như kiến thức về xã hội.
Tất cả những kiến thức mà em được lĩnh hội từ những bài giảng của các thầy cô
giáo là vô cùng quý giá đối với em.
Em cũng xin cảm ơn tất cả các anh chị trong Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam, những người đã cung cấp và chia sẻ những tài liệu, thông tin
quý báu và đã nhiệt tình giúp đỡ em trong q trình hồn thành bài khóa luận này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện
STT

Chữ cái viết tắt

Ý nghĩa

ANZ

Ngân hàng Australia and New Zealand Banking
Group Limited
Nguyễn Thị Huyền

2

BL

Bảo lãnh


3

BHXH

Bảo hiểm xã hội

4

BIDV

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

5

CIC

Trung tâm thơng tin tín dụng - NHNN Việt Nam

6

CSĐT

Cảnh sát điều tra

7

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ


8

HĐQT

Hội đồng quản trị

9

HSBC

Tập đoàn Ngân hàng Hồng Kơng và Thượng Hải

10

ICC

Phịng thương mại quốc tế

1


11

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

12

NHTM


Ngân hàng thương mại

13

TCTD

Tổ chức tín dụng

14

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

15

TMCP

Thương mại cổ phần

16

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

17

VAMC


Công ty quản lý tài sản

18

GTGT

Giá trị gia tăng

19

Vietcombank

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

20

VKSND

Viện Kiểm sát Nhân dân



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động giai đoạn 2012 -2014.............................................. 28
Bảng 2.2: Cơ cấu tiền gửi khách hàng giai đoạn 2012 - 2014 ....................................29
Bảng 2.3: Tình hình sử dụng vốn giai đoạn 2012-2014 .............................................30
Bảng 2.4: Doanh số bảo lãnh tại BIDV giai đoạn 2012-2014 ....................................36
Bảng 2.5: Thu phí dịch vụ từ hoạt động bảo lãnh tại BIDV giai
39


đoạn.......2012-2014

Bảng 2.6: Cơ cấu bảo lãnh theo mục đích..................................................................40
Bảng 2.7: Cơ cấu bảo lãnh theo phạm vi....................................................................41
Bảng 2.8: Chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng trong nghiệp vụ bảo
46

lãnh..........tại BIDV

Bảng 2.9: Nợ quá hạn bảo lãnh 2012 -2014............................................................... 47

Biểu đồ 2.1: Lợi nhuận trước thuế của BIDV giai đoạn 2010-2014........................... 33
Biểu đồ 2.2: Doanh số bảo lãnh tại BIDV giai đoạn 2012-2014.................................37
Biểu đồ 2.3: Dư nợ bảo lãnh tại BIDV giai đoạn 2012-2014...................................... 37
Biểu đồ 2.4: Mức tăng trưởng của các loại bảo lãnh....................................................40


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH VÀ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............3
1.1 Khái quát chung về hoạt động bảo lãnh ngân hàng..................................................3
1.1.1 Khái niệm bảo lãnh ngân hàng..................................................................... 3
1.1.2 Chức năng của bảo lãnh ngân hàng.............................................................. 4
1.1.3 Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng............................................................... 5
1.1.4 Phân loại bảo lãnh ngân hàng...................................................................... 7
1.2 Rủi ro trong bảo lãnh ngân hàng..............................................................................11
1.2.1 Khái niệm.................................................................................................. 11
1.2.2 Một số rủi ro thường gặp trong bảolãnh ngân hàng................................... 11

1.2.3 Nguyên nhân rủi ro trong bảo lãnh........................................................... 14
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bảo lãnh........................................ 18
1.3 Kinh nghiệm về hạn chế rủi ro trong bảo lãnh ngân hàng.....................................20
1.3.1 Kinh nghiệm từ các ngân hàng................................................................... 20
1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho các ngân hàngthươngmại và Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam............................................................................. 22
Kết luận chương 1.......................................................................................................24

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM........................................................................................................................... 25
2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.........................25
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam.............................................................................................................. 25
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam.............................................................................................................. 27
2.2 Thực trạng rủi ro trong hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam ............................................................................................ 33
2.2.1 Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam..............................................................................................................33
1.3.3 Kết quả hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam ....................................................................................................................36


1.3.4 Thực trạng rủi ro trong hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam..............................................................................................42
2.3.

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng


TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam..................................................................... 51
2.3.1 Nguyên nhân chủ quan.............................................................................. 51
2.3.2 Nguyên nhân khách quan.......................................................................... 53
2.4.

Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động bảo lãnh Ngân hàng Đầu tư và Phát

triển Việt Nam đã và đang thực hiện............................................................................ 56
Kết luận chương 2 .......................................................................................................58
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN
VIỆT NAM................................................................................................................59
3.1 Định hướng phát triển hoạt động bảo lãnh trong thời gian tới tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam .................................................................... 59
3.1.1 Định hướng phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam và những
thách thức ........................................................................................................... 59
3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam.............................................................................................. 60
3.2 Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.....................................................................62
3.2.1 Hồn thiện quy trình về nghiệp vụ bảo lãnh.............................................. 62
3.2.2 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng................................ 63
3.2.3 Bổ sung và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ...................................... 64
3.2.4 Tăng cường công tác quản trị rủi ro........................................................... 66
3.2.5 Khai thác tốt tiềm năng của công nghệ hiện đại ....................................... 66
3.2.6 Xây dựng hệ thống thông tin khách hàng ................................................. 67
3.2.7 Củng cố, mở rộng mạng lưới ngân hàng đại lý.......................................... 68
3.2.8 Nâng cao năng lực tài chính...................................................................... 68
3.3 Kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong bảo lãnh.......................................................69

3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ..................................................................... 69
3.3.2 Kiến nghị đối với NHNN.......................................................................... 70
Kết luận chương 3 .......................................................................................................72
KẾT LUẬN................................................................................................................73


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình hội nhập sâu với nền kinh tế thế giới,
tạo ra những bước phát triển trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Cùng với xu hướng tồn cầu hóa nền kinh tế, hoạt động sản xuất kinh doanh, các mối
quan hệ kinh tế khơng chỉ bó hẹp trong nước mà lan rộng trên phạm vi thế giới. Song
song với đó, hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam đang từng bước thay đổi,
chuyển hướng phát triển theo mơ hình đa năng, hiện đại. Bên cạnh các sản phẩm
truyền thống, ngân hàng không ngừng sáng tạo, vận dụng và phát triển những sản
phẩm mới nhằm đa dạng hóa danh mục sản phẩm, tăng thị phần, phân tán rủi ro và
mang lại lợi nhuận cao nhất. Bảo lãnh ngân hàng đã ra đời trong bối cảnh đó.
Bảo lãnh là dịch vụ ngân hàng hiện đại, ra đời vào những năm 60 của thế kỷ XX
và ngày càng phát triển trên thế giới. Bảo lãnh ngân hàng được áp dụng ở Việt Nam từ
năm 1994 và đã đóng góp tích cực vào sự phát triển của các NHTM đồng thời góp
phần khơng nhỏ vào việc thơng suốt q trình sản xuất, kinh doanh của các doanh
nghiệp, phát triển nền kinh tế chung của đất nước. Tuy nhiên, bảo lãnh là hoạt động
vừa
đa dạng, vừa phức tạp, chứa đựng nhiều rủi ro và liên quan đến nhiều yếu tố vượt khỏi
biên giới quốc gia. Vì vậy, việc phòng ngừa rủi ro trong hoạt động bảo lãnh là yêu cầu
cấp thiết đối với hệ thống NHTM Việt Nam nói chung cũng như Ngân hàng TMCP
Đầu
tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) nói riêng.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một trong bốn NHTM hàng

đầu Việt Nam, có lịch sử phát triển lâu đời và kết quả hoạt động kinh doanh hiệu quả.
Trong những năm gần đây, hoạt động bảo lãnh tại BIDV đã phát triển khá tốt, đạt
được những kết quả đáng ghi nhận. Bảo lãnh trở thành dịch vụ mang lại nguồn thu phí
quan trọng cho ngân hàng, góp phần thúc đẩy các sản phẩm khác cùng phát triển. Tuy
nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động bảo lãnh vẫn cịn nhiều hạn chế.
Đơi khi, ngân hàng phải gánh chịu rủi ro phát sinh từ hoạt động này. Chính vì thế việc
nghiên cứu và đưa ra những biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động
bảo lãnh để đảm bảo cho sự phát triển của ngân hàng là rất cần thiết. Vì vậy, sau quá
trình thực tập tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam em đã quyết định


2
lựa chọn đề tài: “Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam” làm nội dung Khóa luận tốt nghiệp. Em hy
vọng những kiến thức và nghiên cứu của mình có thể đóng góp một phần nhỏ vào sự
phát triển của Ngân hàng.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề lý luận về hoạt động bảo lãnh của
Ngân hàng thương mại;
- Phân tích và đánh giá thực trạng rủi ro trong hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam;
- Đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động bảo lãnh tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu hoạt động bảo lãnh của các Ngân hàng
thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam trong 03 năm gần nhất (2012, 2013, 2014).
4. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học như: Phương pháp thống kê, phân

tích tổng hợp, đánh giá so sánh, xử lý số liệu;
- Kết hợp nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
5. Ket cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, các bảng, biểu, sơ
đồ kèm theo, đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về hoạt động bảo lãnh và rủi ro trong hoạt động bảo
lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng rủi ro trong hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhắm hạn chế rủi ro trong hoạt động bảo lãnh
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.


3
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH VÀ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát chung về hoạt động bảo lãnh ngân hàng
1.1.1 Khái niệm bảo lãnh ngân hàng
Tại Việt Nam, khi nền kinh tế có sự chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung, bao
cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa vào những năm 90
của thế kỷ 20 thì bảo lãnh đã bắt đầu xuất hiện. Tuy nhiên, do trình độ phát triển kinh
tế và thiếu sự chỉ đạo thống nhất bằng những văn bản pháp lý chặt chẽ nên hoạt động
bảo lãnh chưa thực sự phổ biến. Với việc ban hành Quyết định 192/QĐ-NH ngày
17/9/1992 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước về Bảo lãnh và tái bảo lãnh vay vốn
nước ngoài đã tạo đà cho sự phát triển của nghiệp vụ này.
Khái niệm về bảo lãnh ngân hàng đã được hoàn thiện dần qua các văn bản pháp
luật tiếp theo là Quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 25/8/2000, Quyết định số
386/2001/QĐ-NHNN ngày 11/04/2001, Quyết định số 112/2003/QĐ-NHNN ngày

11/02/2003 và Quy chế bảo lãnh ngân hàng số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/06/2006
của Thống đốc NHNN ban hành.
Theo thông tư số 28/TT-NHNN được ban hành ngày 2/12/2012 quy định về bảo
lãnh ngân hàng giải thích: “Bảo lãnh ngân hàng (sau đây gọi là bảo lãnh) là hình thức
cấp tín dụng, theo đó bên bảo lãnh cam kết bằng văn bản với bên nhận bảo lãnh sẽ
thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh;
bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh theo thỏa thuận.”
Theo khái niệm trên, tham gia bảo lãnh phải có ba bên:
- Bên được bảo lãnh: Là bên yêu cầu ngân hàng mở thư bảo lãnh. Đây
chính là khách hàng của ngân hàng. Trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh, ngân
hàng sẽ phải thanh tốn thay, và bên được bảo lãnh phải có nghĩa vụ bồi hoàn cho
ngân hàng.


4
Bên nhận bảo lãnh: Là bên được hưởng bồi thường theo các quy định
trong thư bảo lãnh khi có sự vi phạm hợp đồng của bên được bảo lãnh với họ, với điều
kiện phải xuất trình đầy đủ các chứng từ phù hợp với các điều khoản được quy định
trong hợp đồng bảo lãnh.
Bên bảo lãnh: Là bên đứng ra phát hành thư bảo lãnh, và có nghĩa vụ
thanh tốn cho bên nhận bảo lãnh khi bên này yêu cầu (đồng thời xuất trình đầy đủ các
chứng từ phù hợp với những điều khoản đã ký kết trong hợp đồng bảo lãnh). Bảo lãnh
ngân hàng có nghĩa bên bảo lãnh là tổ chức tín dụng và các chi nhánh ngân hàng nước
ngoài thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh.
Theo Điều 361, Luật Dân sự Việt Nam, “Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây
gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ
thực
hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến

thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
Các bên cũng có thể thỏa thuận về việc bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên
được bảo lãnh khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.”
Theo Khoản 18, Điều 4, Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam số 47/2010/QH12
quy định: “Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam
kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay
cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ
đã
cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hồn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.”
Như vậy, khái niệm “bảo lãnh ngân hàng” theo định nghĩa tại các văn bản trích
dẫn trên đây về cơ bản đều thể hiện bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của
một bên thứ ba ngoài quan hệ hợp đồng giữa hai bên. Cam kết bằng văn bản ở đây
được hiểu là văn bản bảo lãnh của TCTD, bao gồm thư bảo lãnh và hợp đồng bảo lãnh.
1.1.2 Chức năng của bảo lãnh ngân hàng
1.1.2.1 Chức năng pháp lý
Ngân hàng chấp nhận bảo lãnh cho khách hàng, tức là ngân hàng thừa nhận
ràng buộc pháp lý với bên nhận bảo lãnh. Ngân hàng phải hoàn toàn chịu trách nhiệm
bồi thường khi có điều kiện bảo lãnh nào phát sinh. Nếu bên được bảo lãnh khơng
hồn trả số tiền trả thay thì bên bảo lãnh hồn tồn chịu rủi ro.


5
1.1.2.2 Chức năng thúc đẩy
Khi ngân hàng phát hành thư bảo lãnh thì ngân hàng bị ràng buộc phải thực
hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh. Tuy nhiên, khoản bồi thường này sẽ là
khoản nợ xấu mà bên được bảo lãnh phải hoàn trả cho ngân hàng. Do đó, để đảm bảo
cho những tổn thất khơng xảy ra, tránh rủi ro phải bồi thường, bên được bảo lãnh ln
phải cố gắng thực hiện đúng nghĩa vụ của mình. Mặt khác, ngân hàng là người phải trả
thay và nhận lại số tiền đã trả thay từ bên được bảo lãnh, nhưng để an toàn, ngân hàng
phải thường xuyên kiểm tra, giám sát tạo một áp lực buộc bên được bảo lãnh thực hiện

đúng nghĩa vụ, giảm thiểu những vi phạm.
1.1.2.3 Chức năng bồi thường
Khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng những
nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng gốc, ngân hàng phải bồi thường cho bên nhận bảo
lãnh khi họ yêu cầu. Bên được bảo lãnh sẽ phải nhận nợ và phải hoàn trả khoản trả
thay này cho ngân hàng.
1.1.2.4 Chức năng là công cụ tài trợ thương mại quốc tế
Bảo lãnh là một công cụ tài trợ thực sự cho bên được bảo lãnh. Khi ngân hàng
phát hành thư bảo lãnh, không trực tiếp cấp vốn cho khách hàng nhưng ngân hàng đã
đem lại những thuận lợi về mặt ngân quỹ như khi được vay vốn. Ví dụ như trong các
hợp đồng xây dựng, nhà thầu chỉ được nhận toàn bộ giá trị hợp đồng khi hoàn thành
hợp đồng. Thế nhưng nhà thầu chỉ cần có tiền để thanh tốn tiền mua ngun vật liệu
trong suốt q trình thi cơng. Nhà thầu có thể nhận được một khoản tiền ứng trước từ
phía chủ thầu nếu có một bảo lãnh hồn trả tiền ứng trước cho ngân hàng. Như vậy,
tuy không trực tiếp cấp vốn cho khách hàng nhưng nhờ có bảo lãnh ngân hàng mà nhà
thầu đã có thêm một khoản vốn để phục vụ quá trình thực hiện hợp đồng.
Đồng thời, bảo lãnh ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho việc tái điều chỉnh
gánh nặng nợ cho hợp đồng hoặc dự án bằng cách bảo vệ bên nhận bảo lãnh chống lại
những rủi ro do bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng.
1.1.3 Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng
1.1.3.1 Bảo lãnh ngân hàng là mối quan hệ đa phương
Trong một nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng thường có ít nhất ba bên tham gia là
bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh. Các bên này đều có ảnh hưởng,
phụ thuộc lẫn nhau thơng qua các hợp đồng có liên quan.


6
(1)
Mối quan hệ giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh, được thể hiện qua
hợp đồng kinh tế. Đây là mối quan hệ gốc, làm phát sinh yêu cầu bảo lãnh. Trong đó,

bên được bảo lãnh có nghĩa vụ phải thực hiện đối với bên nhận bảo lãnh như nghĩa vụ
thực hiện hợp đồng, thanh toán, nộp thuế hay bảo hành sản phẩm...
(2)
Mối quan hệ giữa bên bảo lãnh (ngân hàng) và bên được bảo lãnh, được thể
hiện thơng qua Hợp đồng dịch vụ bảo lãnh. Trong đó bên được bảo lãnh làm đơn yêu
cầu bên bảo lãnh phát hành thư bảo lãnh cho đối tác trong hợp đồng gốc thụ hưởng.
Đây là quan hệ giữa ngân hàng cấp tín dụng và khách hàng hưởng tín dụng.
(3)
Mối quan hệ giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh, được thể hiện qua Hợp
đồng bảo lãnh. Theo đó, nếu như bên được bảo lãnh có những vi phạm hợp đồng gốc
đã kí kết thì bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh đối với
bên nhận bảo lãnh.
1.1.3.2 Bảo lãnh ngân hàng mang tính độc lập
Hợp đồng bảo lãnh ngân hàng do ngân hàng phát hành, thể hiện cam kết của
ngân hàng trong việc thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh đối với bên nhận
bảo lãnh, nếu bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng. Đây là một cam kết chắc chắn, khi
mà bên nhận bảo lãnh đưa ra được các bằng chứng chứng minh sự vi phạm của bên
được bảo lãnh thì ngân hàng bắt buộc phải thực hiện mà khơng được viện bất cứ một
lý do gì nảy sinh trong quan hệ với bên được bảo lãnh để từ chối. Như vậy bảo lãnh là
hoạt động có tính độc lập với hợp đồng gốc và độc lập với mối quan hệ giữa bên bảo
lãnh và bên được bảo lãnh. Sự ghi nhận tính độc lập trong giao dịch bảo lãnh ngân
hàng là đảm bảo tương đối chắc chắn cho lợi ích của bên nhận bảo lãnh, đồng thời là
lợi thế của bảo lãnh ngân hàng so với các hình thức bảo lãnh khác khơng phải do tổ
chức tín dụng thực hiện.
1.1.3.3 Bảo lãnh là một hình thức tài trợ thương mại
Bản chất của bảo lãnh ngân hàng là một cơng cụ tài trợ cả về uy tín lẫn tài
chính. Khi bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh thiếu sự tin tưởng trong việc ký
kết hay thực hiện hợp đồng do nhiều nguyên nhân khác nhau, thì cần có một bên thứ
ba đứng ra làm đảm bảo. Ngân hàng với tiềm lực tài chính lớn mạnh và uy tín cao đã
trở thành chủ thể tài trợ tin cậy cho các đối tác. Thông qua cam kết thực hiện nghĩa vụ

thay cho bên được bảo lãnh, thì bên nhận bảo lãnh đã tin tưởng để thực hiện hợp đồng.


7
Lúc này ngân hàng đã thực hiện tài trợ về mặt uy tín cho bên được bảo lãnh. Trường
hợp bên được bảo lãnh khơng có khả năng thực hiện hợp đồng thì ngân hàng sẽ đứng
ra thực hiện thay và bên được bảo lãnh có nghĩa vụ hồn trả lại cho ngân hàng. Như
vây, khi đó ngân hàng đã tài trợ về mặt tài chính. Với hình thức tài trợ như vậy, ngân
hàng đã phần nào giúp cho các giao dịch thương mại diễn ra suôn sẻ, hiệu quả và an
toàn hơn.
1.1.3.4 Bảo lãnh ngân hàng là một hoạt động ngoại bảng của ngân hàng
Bảo lãnh là việc ngân hàng dùng uy tín của mình để cam kết thanh tốn và chỉ
khi bên được bảo lãnh không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo
lãnh thì ngân hàng mới phải thanh toán thay cho bảo lãnh. Khi đó, ngân hàng chưa
phải xuất quỹ tiền ngay nên không làm ảnh hưởng tới cơ cấu nguồn vốn và tài sản của
ngân hàng nên nó được coi là một hoạt động ngoại bảng. Tuy nhiên, khi có rủi ro xảy
ra,
ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh. Lúc đó, ngân hàng thực
sự phải xuất quỹ tiền mặt, trở thành một khoản cho vay, ảnh hưởng trực tiếp tới bảng
cân đối kế toán. Khoản chi này sẽ được xếp vào khoản tín dụng xấu nếu như số tiền ký
quỹ trước đó khơng thực hiện đủ 100% và phải được tiến hành các biện pháp xử lý
thích
hợp với mức độ rủi ro. Như vậy, lúc này bảo lãnh ngân hàng cịn có tính chất chuyển
đổi
từ một khoản được theo dõi ngoại bảng sang nội bảng.
1.1.4

Phân loại bảo lãnh ngân hàng

1.1.4.1 Căn cứ theo phương thức phát hành bảo lãnh

a. Bảo lãnh trực tiếp
Là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng của bên được bảo lãnh cam kết bồi thường
không hủy ngang trực tiếp cho bên nhận bảo lãnh. Sau đó, ngân hàng truy địi bồi hồn
trực tiếp từ bên được bảo lãnh.
Trong bảo lãnh trực tiếp thơng thường có ba bên tham gia là: bên bảo lãnh, bên
được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh. Nếu như bên nhận bảo lãnh ở nước ngồi thì
thường có thêm một ngân hàng ở nước người thụ hưởng tham gia làm đại lý cho bên
bảo lãnh với nhiệm vụ thông báo như bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh.
b. Bảo lãnh gián tiếp
Là loại bảo lãnh mà bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng mình (gọi là ngân


8
Trong bảo lãnh gián tiếp thường có hai thư bảo lãnh được phát hành, đó là: thư
bảo lãnh đối ứng do ngân hàng chỉ thị phát hành cho ngân hàng bảo lãnh hưởng và một
thư bảo lãnh do ngân hàng phát hành phát hành cho bên nhận bảo lãnh. Nội dung và
điều khoản của thư bảo lãnh đối ứng phải phù hợp với nội dung và điều khoản của thư
bảo lãnh gốc.
Như vậy, trong bảo lãnh gián tiếp có 4 chủ thể tham gia là: bên được bảo lãnh,
bên nhận bảo lãnh, ngân hàng chỉ thị (phục vụ người xin bảo lãnh) và ngân hàng phát
hành (ngân hàng ở nước người thụ hưởng). Do đó, bên được bảo lãnh sẽ khơng trực
tiếp bối hồn cho ngân hàng phát hành. Sau khi đã bồi hoàn cho ngân hàng phát hành
bảo lãnh chính thì ngân hàng chỉ thị có thể truy địi từ bên được bảo lãnh.
c. Xác nhận bảo lãnh
Là trường hợp ngân hàng phục vụ bên nhận bảo lãnh điền thêm sự xác nhận
đảm bảo khả năng thanh toán vào thư bảo lãnh trước khi thông báo cho bên nhận bảo
lãnh. Bên nhận bảo lãnh lúc này nhận được khả năng đảm bảo thanh toán từ cả ngân
hàng phát hành và ngân hàng xác nhận. Trong trường hợp bảo lãnh có xác nhận, khi
rủi ro xảy ra, bên nhận bảo lãnh trước hết sẽ yêu cầu ngân hàng xác nhận thanh toán
theo điều kiện của thư bảo lãnh, đồng thời được quyền yêu cầu ngân hàng phát hành

bồi hoàn theo các điều khoản bảo lãnh.
d. Bảo lãnh có đảm bảo
Trong trường hợp bên bảo lãnh không thực sự tin tưởng vào khả năng tài chính
của bên yêu cầu bảo lãnh, bên cạnh việc yêu cầu bên được bảo lãnh thực hiện các biện
pháp đảm bảo tài chính ngân hàng có thể yêu cầu sự đảm bảo từ bên thứ ba (công ty
mẹ, ngân hàng, công ty bảo hiểm...) Trường hợp này cũng tương tự như khi ngân
hàng phát hành nhận được một bảo lãnh đối ứng để phát hành bảo lãnh. Trong trường
hợp phải thực hiện thanh toán theo thư bảo lãnh, ngân hàng sẽ đòi tiền lại từ các tổ
chức đảm bảo này.
e. Đồng bảo lãnh
Là hình thức bảo lãnh trong đó có nhiều tổ chức tín dụng cùng bảo lãnh cho một
nghĩa vụ của khách hàng thông qua một tổ chức tín dụng đầu mối.
Theo đó, một ngân hàng đầu mối sẽ đứng ra bảo lãnh cho khách hàng đó, nhưng
những nghĩa vụ và trách nhiệm bảo lãnh sẽ do các ngân hàng tham gia bảo lãnh cùng


9
chịu. Hình thức đồng bảo lãnh sẽ giúp cho các ngân hàng có thể tham gia bảo lãnh với
giá trị lớn hơn và cũng phân tán rủi ro trong quá trình bảo lãnh.
f. Bảo lãnh giáp lưng
Trong trường hợp hàng hóa từ người bán đến người mua qua một số khâu trung
gian, rủi ro khơng thanh tốn/khơng thực hiện hợp đồng có thể xảy ra tại các khâu
trung gian này. Lúc này nhà nhập khẩu trung gian yêu cầu có được bảo lãnh thanh toán
từ nhà nhập khẩu trung gian.
Bảo lãnh giáp lưng tạo ra sự đảm bảo thực hiện hợp đồng trong buôn bán tay
ba. Trong trường hợp nhà xuất khẩu không giao hàng, nhà nhập khẩu trung gian đòi
tiền theo bảo lãnh thực hiện hợp đồng, đồng thời nhà nhập khẩu cũng sẽ đòi tiền theo
bảo lãnh thanh toán.
g. Bảo lãnh phụ
Để đảm bảo cho nhà thầu thực hiện cơng trình đúng tiến độ và u cầu, nhà

thầu chính yêu cầu những nhà thầu phụ phải mở những bảo lãnh mà người thụ hưởng
chính là nhà thầu chính. Những bảo lãnh này gọi là bảo lãnh phụ. Bảo lãnh phụ đảm
bảo cho nhà thầu chính trong trường hợp không thực hiện được hợp đồng hay mất khả
năng thanh toán của nhà thầu phụ.
Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh phụ chỉ phụ thuộc vào thời hạn thực hiện cơng
trình mà khơng phụ thuộc vào bảo lãnh chính. Nhà thầu chính có quyền u cầu thanh
tốn bảo lãnh phụ khi nhà thầu phụ vi phạm những nghĩa vụ đã cam kết trong hợp
đồng phụ.
1.1.4.2 Căn cứ vào mục đích bảo lãnh
a. Bảo lãnh dự thầu
Là cam kết của tổ chức tín dụng với bên mời thầu, để đảm bảo nghĩa vụ tham
gia dự thầu của khách hàng. Trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng và phải bồi
thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện khơng đầy đủ thì tổ
chức tín dụng sẽ thực hiện thay.
Mục đích của bảo lãnh dự thầu là nhằm bù đắp thiệt hại về thời gian và chi phí
cho chủ thầu do những vi phạm của người dự thầu gây ra như: rút đơn thầu, trúng thầu
nhưng bỏ không ký tiếp hợp đồng cung ứng, bổ sung thêm các điều kiện khi ký hợp
đồng so với bản dự thầu.


10
b. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc thực hiện
đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo
lãnh. Trong trường hợp khách hàng không thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ trong
hợp đồng, tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
Mục đích của bảo lãnh thực hiện hợp đồng là tạo nghĩa vụ cho nhà thầu phải
thực hiện đúng những điều đã ký kết trong hợp đồng. Đồng thời, để bồi thường cho
chủ đầu tư trong trường hợp nhà thầu vi phạm hợp đồng như không giao hàng, giao
hàng chậm, không đúng chất lượng hay số lượng...

c. Bảo lãnh thanh toán
Là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa
vụ thanh toán thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh tốn của mình khi đến hạn.
Đây là loại bảo lãnh phổ biến ở các nước phát triển và có thể sử dụng được để
thay thế cho phương thức tín dụng chứng từ, để bảo vệ người bán trước rủi ro người
mua khơng thanh tốn đầy đủ và đúng hạn cho người bán.
d. Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước
Là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa vụ
hoàn trả tiền ứng trước của khách hàng theo hợp đồng đã ký với bên nhận bảo lãnh.
Trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng và phải hoàn trả tiền ứng trước mà khơng
hồn trả hoặc hồn trả khơng đầy đủ thì tổ chức tín dụng sẽ thực hiện thay.
Mục đích của bảo lãnh là nhằm bảo đảm cho bên nhận bảo lãnh được nhận lại
số tiền đã đặt cọc hay ứng trước trong trường hợp bên được bảo lãnh khơng hồn
thành nghĩa vụ hợp đồng.
e. Bảo lãnh bảo hành
Là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc khách hàng
thực hiện đúng các thỏa thuận về chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với
bên nhận bảo lãnh.
Mục đích là áp dụng trong đấu thầu xây dựng để bảo hành cơng trình hoặc bảo
lãnh trong các hợp đồng nhập thiết bị đồng bộ để bảo hành thiết bị máy móc.


11
f. Bảo lãnh thuế xuất nhập khẩu
Là cam kết của ngân hàng với cơ quan hải quan về việc ngân hàng sẽ thanh toán
cho cơ quan hải quan nếu quá thời hạn nộp thuế được bảo lãnh mà người nộp thuế
khơng thanh tốn thuế hoặc người nộp thuế đã thanh tốn nhưng khơng đầy đủ.
Để được phát hành bảo lãnh thì bên đề nghị phát hành bảo lãnh cần phải ký quỹ
hoặc được cấp tín dụng.

1.2 Rủi ro trong bảo lãnh ngân hàng
1.2.1 Khái niệm
Trong hoạt động của ngân hàng rủi ro được hiểu là những bất trắc xảy ra trong
quá trình kinh doanh gây ra những mất mát, thiệt hại về tài sản và thu nhập. Nhà kinh
tế học Allan Willet cho rằng “Rủi ro là những bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất
hiện một biến cố không mong đợi”.
Thông qua việc xem xét những quan điểm về rủi ro cũng như xuất phát từ thực
tiễn hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng, có thể đưa ra khái niệm về rủi ro trong bảo lãnh
ngân hàng như sau: “Rủi ro trong bảo lãnh ngân hàng là những bất trắc ngồi ý muốn
có thể xảy ra trong giao dịch bảo lãnh gây thiệt hại cho các bên liên quan như: ngân
hàng bảo lãnh, ngân hàng nhận bảo lãnh, bên được bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh, bên
bảo lãnh,... Những vấn đề bất trắc ở đây không chỉ xuất phát từ những nguyên nhân
khách quan mà các bên không thể lường trước và có giải pháp phịng tránh mà còn
bao gồm những nguyên nhân chủ quan xuất phát từ chính những chủ thể tham gia vào
nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng.”
1.2.2 Một số rủi ro thường gặp trong bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng là một dịch vụ của ngân hàng nhằm phục vụ cho khách
hàng bằng việc cung cấp một phương tiện bảo đảm. Số tiền bảo lãnh được hạch tốn
ngoại bảng có nghĩa là nó khơng ảnh hưởng đến quy mô nguồn vốn và tài sản của
ngân hàng. Hơn nữa, phí thu được từ bảo lãnh đóng góp một phần đáng kể vào thu
nhập ngân hàng. Nếu bên được bảo lãnh thực hiện đúng cam kết của họ với bên nhận
bảo lãnh thì bên bảo lãnh sẽ không phải bỏ tiền ra để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Rủi
ro xảy ra khi bên được bảo lãnh khơng hồn trả lại cho bên bảo lãnh số tiền mà bên
bảo lãnh đã trả thay hoặc giá trị hồn trả khơng tương xứng với chi phí cơ hội ngân


12
hàng bỏ ra. Bên cạnh đó bên bảo lãnh cịn gặp phải các rủi ro liên quan do nguyên
nhân khách quan và chủ quan gây nên. Trong phạm vi bài viết, người viết xin đề cập
những rủi ro thường gặp trong thực tế, như sau:

1.2.2.1 Rủi ro kỹ thuật
Khái niệm: Là rủi ro hình thành do những sai sót mang tính kỹ thuật nghiệp vụ
trong q trình thanh tốn.
Rủi ro đối với ngân hàng bảo lãnh: Rủi ro kỹ thuật xuất hiện ở các khâu trong
quy trình thanh tốn, xảy ra khi ngân hàng không tuân thủ đúng theo quy định của
pháp luật và các quy tắc nghiệp vụ của ngân hàng.
Rủi ro với bên được bảo lãnh: Là rủi ro không đáp ứng các yêu cầu, chứng từ
cần
thiết theo quy định của ngân hàng để được ngân hàng phát hành thư bảo lãnh.
Rủi ro đối với bên nhận bảo lãnh: Là rủi ro không cung cấp được những bằng
chứng chứng minh bên được bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ được bảo lãnh để đòi bồi
thường từ ngân hàng bảo lãnh.
1.2.2.2 Rủi ro tín dụng
Khái niệm: Là loại rủi ro về mất khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính của một
trong các bên tham gia nghiệp vụ bảo lãnh.
Rủi ro tín dụng từ phía ngân hàng bảo lãnh: Là rủi ro ngân hàng khơng thực
hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của thư bảo
lãnh làm cho bên nhận bảo lãnh khi được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
Rủi ro tín dụng từ phía khách hàng được bảo lãnh: Là rủi ro khách hàng không
thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện việc hồn trả số tiền mà ngân hàng bảo
lãnh đã bồi thường cho bên nhận bảo lãnh.
1.2.2.3 Rủi ro ngoại hối
Khái niệm: Là rủi ro phát sinh khi việc thanh toán được ấn định bằng đồng tiền
nước ngồi. Khi có biến động về tỷ giá giữa các đồng tiền liên quan thì sẽ xảy rủi ro
cho bên này hoặc cho bên kia trong hoạt động bảo lãnh nếu ngân hàng cam kết thực
hiện nghĩa vụ bằng ngoại tệ của bên nhận bảo lãnh trong khi ký kết hợp đồng bảo lãnh
với bên được bảo lãnh bằng nội tệ.



13
Do việc thanh toán sử dụng ngoại tệ nên phụ thuộc vào hai yếu tố, đó là tỷ giá
hối đối và trạng thái ngoại hối về loại tiền đó của ngân hàng. Trong đó tỷ giá hối đối
là một yếu tố nhạy cảm và sự biến động của nó là khơng thể lường trước được và có
ảnh hưởng lớn đến quyết định của doanh nghiệp. Khi ký hợp đồng mua bán hàng hóa,
nhà kinh doanh xuất nhập khẩu khơng lường trước được mức độ trượt giá của đồng nội
tệ so với ngoại tệ mạnh.
Đối với ngân hàng, những ảnh hưởng của sự biến động tỷ giá hối đối thường
khơng gây trở ngại lớn trong quá trình thực hiện nghiệp vụ của ngân hàng vì bản thân
ngân hàng đã có những biện pháp để tự phòng ngừa một cách hiệu quả. Tuy nhiên
trong một số trường hợp, do sơ suất ngân hàng phải chịu một số thiệt hại do sự biến
động của tỷ giá hối đối.
Bên cạnh đó, nếu trạng thái ngoại hối của ngân hàng không tốt, không đáp ứng
được nhu cầu thanh toán thay cho bên được bảo lãnh thì ngân hàng phải đi vay ngoại tệ
của ngân hàng khác dẫn đến ảnh hưởng về tài chính cũng như uy tín của ngân hàng.
1.2.2.4 Rủi ro chính trị
Khái niệm: Là những rủi ro về sự thay đổi chính trị, kinh tế, chính sách của một
quốc gia khiến cho việc giao thương của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu bị
ảnh hưởng dẫn đến mất khả năng thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng, qua đó ảnh hưởng
tới ngân hàng.
Những rủi ro chính trị có thể kể tới như: chiến tranh, nổi loạn và các biến cố
chính trị xã hội khác. Bên cạnh đó, cịn có những thay đổi về mơi trường pháp lý như
chính sách quản lý ngoại hối, thuế, hạn ngạch, chính sách tỷ giá...
1.2.2.5 Rủi ro đạo đức
Khái niệm: Là rủi ro xảy ra khi một bên tham gia nghiệp vụ bảo lãnh cố tình
khơng thực hiện nghĩa vụ của mình, ảnh hưởng tới quyển lợi của các bên còn lại. Đây
là rủi ro mà các bên tham gia khó có thể lường trước và kiểm sốt được.
Rủi ro từ ngân hàng bảo lãnh: Trên lý thuyết, ngân hàng được chọn làm ngân
hàng bảo lãnh phải mạnh về tài chính, có chính sách tài trợ mạnh mẽ, trình độ nghiệp
vụ

của cán bộ, năng lực quản lý của ban lãnh đạo phải tốt, có uy tín trên thị trường. Song
thực tế không phải lúc nào bên được bảo lãnh cũng như bên nhận bảo lãnh tìm được
một
ngân hàng bảo lãnh như ý. Chính vì vậy bên nhận bảo lãnh rất có thể gặp phải rủi ro
bởi


14
khả năng nhận bồi hoàn bảo lãnh bị chi phối bởi năng lực tài chính và uy tín của khách
hàng. Trường hợp ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu bảo lãnh và gặp rủi ro thì
khả
năng bên nhận bảo lãnh không thể nhận được bồi thường như quy định.
Rủi ro từ bên nhận bảo lãnh: theo quy định thì bên nhận bảo lãnh được bồi
thường khi họ chứng minh được bên được bảo lãnh vi phạm trong thời gian hiệu lực
của bảo lãnh, chính vì vậy việc họ có thể lợi dụng cơ hội này để lập các chứng từ giả
về việc bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng để nhận tiền bồi hoàn trong khi hợp đồng
vẫn được nghiêm túc thực hiện.
Rủi ro từ bên được bảo lãnh: đó có thể là sự cấu kết giả mạo giữa bên được bảo
lãnh và bên nhận bảo lãnh để nhận được tiền bồi thường từ phía ngân hàng bảo lãnh.
1.2.3 Nguyên nhân rủi ro trong bảo lãnh
1.2.3.1 Nguyên nhân chủ quan
a) Cán bộ chuyên trách
• Về vấn đề đạo đức nghề nghiệp
Trong thời gian vừa qua, thực tế đã diễn ra những vụ án kinh tế lớn liên quan
đến vấn đề cán bộ NHTM bắt tay với khách hàng làm giả hồ sơ hay cố ý làm sai quy
định, vượt thẩm quyền,... để cấp bảo lãnh gây ảnh hưởng đến uy tín của hệ thống
NHTM và đặc biệt là quyền lợi của khách hàng. Đạo đức của cán bộ là một trong
những yếu tố quan trọng để giải quyết vấn đề hạn chế trong rủi ro bảo lãnh. Một cán
bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm, nhưng một cán bộ tha hóa về đạo đức mà
lại giỏi nghiệp vụ thì thực sự nguy hiểm, nhất là khi họ giữ những chức vị quan trọng

trong ngân hàng.
• Về vấn đề trình độ chun mơn
Hiện nay hệ thống các trường đại học đào tạo chuyên ngành tài chính ngân
hàng về số lượng là khá đông đảo, tuy nhiên xét về chất lượng thì cịn khiêm tốn, do
đó nguồn nhân lực chất lượng cao cung cấp cho hệ thống NHTM cịn hạn chế. Trình
độ cán bộ ngân hàng hiện nay vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới của công nghệ
cũng như những sản phẩm mới của ngân hàng. Đặc biệt là hoạt động bảo lãnh khi mà
các văn bản hướng dẫn chưa thật sự hoàn chỉnh, nghiệp vụ bảo lãnh quốc tế cịn ít phát
sinh thì việc cán bộ thiếu về trình độ và kinh nghiệm cơng việc vẫn còn tồn tại.


15
b) Quy trình nghiệp vụ
Để đảm bảo tiến hành hoạt động bảo lãnh an tồn và hiệu quả thì việc xây dựng
một quy trình nghiệp vụ chuẩn mực và thống nhất là điều vơ cùng cần thiết. Vì đây
chính là cơ sở để cán bộ ngân hàng tiến hành thẩm định khách hàng đề xuất để cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Nếu quy trình nghiệp vụ khơng phù hợp với những quy định
của pháp luật, hay không chặt chẽ sẽ tạo ra những khe hở cho những vi phạm.
c) Quản trị rủi ro
Vấn đề quản trị rủi ro là vô cùng quan trọng đối với NHTM vì tính chất hoạt
động đặc thù của ngành. Muốn quản trị rủi ro tốt ngồi việc xây dựng bộ máy vận
hành khoa học, chính sách quản trị phù hợp thì việc vận hành nó một cách thống nhất,
liên tục và hiệu quả mới là yếu tố quan trọng. Có thể kể đến một bộ phận rất quan
trọng trong việc giám sát rủi ro của ngân hàng chính là kiểm sốt nội bộ. Nếu như bộ
phận này không hoạt động hiệu quả và thường xuyên để năm bắt những rủi ro đang tồn
tại tại ngân hàng nhằm phát hiện và ngăn chặn sớm thì mục tiêu quản trị rủi ro của
ngân hàng chắc chắn sẽ không đạt được.
d) Công nghệ
Hiện nay, vấn đề hiện đại hóa cơng nghệ hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh ln
được các ngân hàng chú trọng đầu tư. Nói đến công nghệ phải đảm bảo hai vấn đề:

Một là, công nghệ hiện đại, đảm bảo yêu cầu quản lý nội bộ, đáp ứng các giao dịch
kinh doanh, quản trị thanh khoản, có khả năng kết nối thơng suốt tại các ngân hàng.
Hai là, thông tin của ngân hàng phải được quản lý bảo mật và an toàn. Thực tiễn, việc
ứng dụng các cơng nghệ hiện nay cịn nhiều bất cập, mặt bằng trình độ cơng nghệ giữa
các ngân hàng vẫn cịn ở mức thấp, khoảng chênh lệch trình độ cơng nghệ giữa các
ngân hàng khá xa dẫn đến việc kết nối giữa các ngân hàng còn chưa hiệu quả. Do sự
thiếu trao đổi thông tin dẫn đến việc nhiều ngân hàng cùng tham gia bảo lãnh cho một
khách hàng, hay ngân hàng khơng xác minh tính chân thực của thư bảo lãnh đối ứng
của ngân hàng khác, đặc biệt là những ngân hàng nước ngồi... vì vậy ngân hàng sẽ
gặp rủi ro.
e) Hệ thống ngân hàng đại lý
Bất kỳ một ngân hàng nào cũng đều gặp hạn chế khi tham gia vào một thị
trường tài chính nhất định. Những hạn chế đó có thể là về khơng gian (do khác lãnh


16
thổ), thời gian (do chênh lệch múi giờ), tập quán kinh doanh, năng lực kết nối thông
tin và mối liên hệ với khách hàng, thị trường, luật lệ địa phưong... Do vậy, tổ chức
này phải sử dụng các dịch vụ của tổ chức tài chính khác để thực hiện các giao dịch
nhất định nhằm đạy được hiệu quả kinh doanh cao nhất. Vì thế, ngân hàng đại lý ra đời
và ngày càng khẳng định vai trị của nó đối với nghiệp vụ ngân hàng, đặc biệt là
nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Chính vì vậy, đối với nghiệp vụ bảo lãnh quốc tế, nếu
ngân hàng có hệ thống ngân hàng đại lý rộng khắp sẽ góp phần hạn chế rủi ro về thông
tin khách hàng, cũng như đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng. Ngược lại, với
những ngân hàng khơng có uy tín hay yếu kém về năng lực tài chính khơng được cấp
tín dụng tại các ngân hàng đại lý nước ngồi thì sẽ hạn chế trong việc cung cấp dịch vụ
bảo lãnh quốc tế.
1.2.3.2 Nguyên nhân khách quan
a) Mơi trường kinh tế
• Vấn đề chu kỳ kinh tế

Nền kinh tế trong chu kỳ suy thoái hay tăng trưởng ảnh hưởng lớn đến hoạt
động kinh doanh của khách hàng. Trong điều kiện nền kinh tế tăng trưởng có điều kiện
thuận lợi, khách hàng kinh doanh có lãi và rủi ro vi phạm hợp đồng giảm thiểu, khả
năng ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh giảm. Tuy nhiên, khi nền kinh tế suy
thoái, sản lượng giảm sút, các thị trường từ hàng hóa dịch vụ cho đến thị trường vốn.
thu hẹp điều này ảnh hưởng xấu đến khách hàng và rủi ro vi phạm có thể tăng lên.
• Vấn đề về chính sách kinh tế
Một định hướng phát triển kinh tế đúng đắn luôn là một nhân tố vô cùng
quan trọng cho những giải pháp hỗ trợ cho sự phát triển của doanh nghiệp, thu hút đầu
tư của nước ngồi.
• Vấn đề về lạm phát

Lạm phát là một trong những chỉ tiêu quan trọng đo lường sức khỏe của nền
kinh tế. Nếu chỉ số lạm phát tăng cao và kéo dài sẽ khiến cho giá cả leo thang, có thể
ảnh hưởng xấu đến sức mua của nền kinh tế và hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp. Như vậy, môi trường kinh tế không thuận lợi sẽ ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của khách hàng và làm tăng nguy co vi phạm nghĩa vụ được quy định
trong thư bảo lãnh.


×