Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

THĂM DÒ MỎ ĐÁ XÂY DỰNG NÚI HOA SƠN, XÃ VẠN KHÁNH, HUYỆN VẠN NINH, TỈNH KHÁNH HÒA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.54 MB, 52 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
KHOA ĐỊA LÝ - ĐỊA CHẤT

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: “THĂM DÒ MỎ ĐÁ XÂY DỰNG NÚI HOA
SƠN, XÃ VẠN KHÁNH, HUYỆN VẠN NINH,
TỈNH KHÁNH HÒA”

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP LỚP ĐỊA CHẤT K2008
Mục Lục
Mục Lục 1
CHƯƠNG 1 5
KHÁI QUÁT VỀ KHU THĂM DÒ 5
1.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN - KINH TẾ NHÂN VĂN 5
1.1.1. Vị trí địa lý 5
1.1.2. Đặc điểm tự nhiên 5
1.1.3. Đặc điểm khí hậu 6
1.1.4. Đặc điểm kinh tế nhân văn 6
1.1.5. Giao thông 6
1.2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỊA CHẤT 7
1.2.1. Giai đoạn trước năm 1975 7
1.2.2. Giai đoạn sau năm 1975 7
CHƯƠNG 2 9
ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO ĐỊA CHẤT MỎ 9
2.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐỂM ĐỊA CHẤT VÙNG 9
2.2. CẤU TẠO ĐỊA CHẤT KHU VỰC 10
2.2.1. Địa tầng 10
2.2.1.1. Hệ tầng Nha Trang (Knt) 10
2.2.1.2. Hệ Đệ tứ 10
2.2.2. Magma 10


2.2.2.1. Phức hệ Tây Ninh (GbJ3tn) 10
2.2.2.2. Phức hệ Định Quán (J3đq) 11
2.2.2.3. Phức hệ Đèo Cả (G/K2 đc) 11
2.2.3. Kiến tạo 11
2.3. ĐẶC ĐIỂM KHOÁNG SẢN 13
2.3.1. Diện phân bố các bải lăn đá granit biotit tảng lăn 14
2.3.1.1. Diện phân bố bãi đá lăn BL1 14
2.3.1.2. Diện phân bố bãi đá lăn BL2 14
2.3.1.3. Diện phân bố bãi đá lăn BL3 14
2.3.1.4. Bãi đá lăn moong khai thác tận thu BL4 14
CHƯƠNG 3 15
CÔNG TÁC THĂM DÒ ĐỊA CHẤT 15
VÀ CÁC VẤN ĐỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 15
3.1. CÔNG TÁC TRẮC ĐỊA 16
3.1.1. Nhiệm vụ, khối lượng, thiết bị đo vẽ 16
3.1.1.1. Nhiệm vụ, khối lượng 16
3.1.1.2. Thiết bị dùng trong thi công công tác trắc địa 16
3.1.2. Công tác kỹ thuật 16
3.1.2.1. Tài liệu dùng trong thi công 16
3.1.2.2. Thành lập lưới khống chế mặt phẳng và độ cao 17
3.1.3. Thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1/1.000 và số hóa bản vẽ 19
3.1.3.1. Lưới đường chuyền kinh vĩ 19
3.1.3.2. Đo chi tiết địa hình địa vật 20
3.1.3.3. Công tác nội suy và số hóa 20
3.1.4. Đưa công trình từ thiết kế ra thực địa 20
3.1.5. Định tuyến thăm dò 21
3.1.6. Công tác kiểm tra nghiệm thu tài liệu 22
GVHD: TS. LÊ XUÂN TÀI
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP LỚP ĐỊA CHẤT K2008
3.2. CÔNG TÁC ĐỊA CHẤT 24

3.2.1. Các phương pháp thăm dò địa chất 24
3.2.1.1. Đánh giá khoáng sản tỷ lệ 1/1.000 (không quan sát xạ) 24
3.2.1.2. Đo vẽ diện tích các bãi đá lăn, xác định mật độ phân bố đá lăn 25
3.2.2. Công tác mẫu 28
3.2.2.1. Mẫu lát mỏng 28
3.2.2.2 Mẫu cơ lý đất 29
3.2.2.3 Mẫu cơ lý đá 29
3.2.2.4. Mẫu nước 29
3.3. CÁC VẤN ĐỀ BẢO VÊ MÔI TRƯỜNG 30
3.3.1 Đánh giá tác động môi trường 30
CHƯƠNG 4 32
ĐẶC ĐIỂM CHẤT LƯỢNG VÀ TÍNH CHẤT CÔNG NGHỆ CỦA GRANIT BIOTIT TẢNG
LĂN NÚI HOA SƠN 32
4.1. ĐẠI CƯỢNG VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÁ XÂY DỰNG 32
4.2. ĐẶC ĐIỂM CHẤT LƯỢNG GRANIT TẢNG LĂN NÚI HOA SƠN 33
4.2.1. Tính chất thạch học của đá granit biotit tảng lăn núi Hoa Sơn 33
4.2.2. Tính chất cơ lý của đá granit biotit tảng lăn núi Hoa Sơn 33
CHƯƠNG 5 35
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT THỦY VĂN - ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH VÀ ĐIỀU KIỆN KHAI
THÁC MỎ 35
5.1. MỤC ĐÍNH, NHIỆM VỤ VÀ CÁC DẠNG CÔNG TÁC ĐÃ TIẾN HÀNH 35
5.1.1.Mục đích, nhiệm vụ 35
5.2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT THỦY VĂN 36
5.2.1. Nước mặt 36
5.3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH 37
5.3.1. Đặc tính cơ lý các lớp đất đá 37
Huế, tháng 8 năm 2012
GVHD: TS. LÊ XUÂN TÀI
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP LỚP ĐỊA CHẤT K2008
MỞ ĐẦU

Nhằm thực hiện phương châm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với
thực tế, sau khi hoàn thành chương trình học lí thuyết, trường đã quyết định cho tôi
đi thực tập tốt nghiệp tại Đoàn Địa chất 505 thuộc Liên đoàn Địa chất Trung Trung
Bộ với thời gian 8 tuần, kể từ ngày 20 tháng 06 năm 2012 đến hết ngày 20 tháng
08 năm 2012.
Tỉnh Khánh Hòa nói riêng và miền Trung nói chung là một trong những khu
vực kinh tế trọng điểm của cả nước, là nơi có môi trường đầu tư khá tốt nên hàng
loạt các nhà đầu tư trong và ngoài nước đã và đang ngày càng quan tâm đến khu
vực này. Tỉnh Khánh Hòa là một tỉnh có tốc độ xây dựng phát triển nhanh nên thị
trường tiêu thụ nguồn vật liệu xây dựng rất lớn, hàng năm cần một khoảng đá làm
vật liệu xây dựng rất lớn, trong khi năng lực của các mỏ hiện có chưa đủ đáp ứng.
Do đó, việc tìm kiếm, thăm dò và đánh giá chất lượng, trữ lượng đá làm vật
liệu xây dựng là một yêu cầu cấp bách.
Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Thăm dò mỏ đá xây dựng núi Hoa
Sơn, xã Vạn Khánh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa” làm báo cáo thực tập
tốt nghiệp.
Nghiên cứu đề tài này, trước tiên giúp bản thân tác giả làm quen với công tác
nghiên cứu, học hỏi được những kiến thức thực tế thông qua những bài học lý
thuyết trên lớp. Qua đó nắm vững được kiến thức chuyên môn hơn và tạo cơ sở cho
quá trình làm việc sau này.
1. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu, đánh giá chất
lượng, trữ lượng ở cấp 121 và 122, các đặc tính công nghệ của mỏ đá núi Hoa Sơn
làm vật liệu xây dựng. Nhằm tạo cơ sở cho quá trình khai thác và chế biến đá tại
mỏ đạt được hiệu quả cao nhất, đáp ứng nhu cầu sản xuất vật liệu xây dựng thông
thường cung cấp cho thị trường.
2. Các hệ phương pháp thực hiện và khối lượng thăm dò
- Lộ trình đo vẽ địa chất tỷ lệ 1:1000 khối lượng: 25ha.
- Đo đếm mật độ phân bố các bãi đá lăn
- Đo bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 1000 khối lượng 0,25 km

2
, định tuyến trắc địa
GVHD: TS. LÊ XUÂN TÀI
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP LỚP ĐỊA CHẤT K2008
2.980m, đo công trình ra thực địa 11 điểm và đo công trình vào bản đồ 3 điểm.
- Lấy và phân tích: 06 mẫu cơ lý đất; 05 mẫu cơ lý đá; 03 lát mỏng; 01 mẫu
hoá nước, 01 mẫu vi trùng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng: Đá granit biotit của Phức hệ Đèo Cả (K
2
đc)
Phạm vi thực hiện đề tài : Mỏ đá xây dựng núi Hoa Sơn, xã Vạn Khánh,
huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa
Sau hơn 2 tháng làm việc khẩn trương, với sự cố gắng nỗ lực hết mình của
bản thân, đặc biệt là được sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo hướng dẫn TS. Lê
Xuân Tài, cùng với các thầy cô trong bộ môn địa chất cũng như các phòng ban và
cán bộ kỹ thuật Đoàn Địa chất 505 đã giúp tôi hoàn thành báo cáo thực tập tốt
nghiệp này đáp ứng theo yêu cầu và thời gian quy định và có bố cục như sau: ngoài
phần mở đầu, kết luận và kiến nghị được trình bày trong 7 chương.
Chương 1. Khái quát về khu thăm dò
Chương 2. Đặc điểm cấu tạo địa chất mỏ
Chương 3. Công tác thăm dò địa chất và các vấn đề bảo vệ môi trường
Chương 4. Đặc điểm chất lượng và tính chất công nghệ của đá granitbiotit
Chương 5. Đặc điểm ĐCTV - ĐCCT và điều kiện khai thác mỏ.
Chương 6. Tính trữ lượng
Chương 7. Hiệu quả công tác thăm dò.
Do thời gian có hạn, trình độ, kiến thức chuyên môn còn nhiều hạn chế nên
báo cáo này không thể tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự chỉ bảo,
góp ý của các Thầy - Cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn đến các Thầy - Cô giáo trong bộ môn

Địa chất, các cán bộ Đoàn Địa chất 505, đặc biệt là sự giúp đỡ, dẫn dắt tận tình của
Thầy giáo TS. Lê Xuân Tài để tôi hoàn thành bản báo cáo tốt nghiệp này.
Huế, tháng 8 năm 2012
Sinh viên: Ngô Văn Hòa
GVHD: TS. LÊ XUÂN TÀI
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP LỚP ĐỊA CHẤT K2008
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ KHU THĂM DÒ
1.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN - KINH TẾ NHÂN VĂN
1.1.1. Vị trí địa lý
Mỏ đá xây dựng núi Hoa Sơn thuộc thôn Suối Hàng, xã Vạn Khánh, huyện
Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa. Vị trí trung tâm mỏ cách quốc lộ 1A khoảng 2km về
phía tây bắc, cách trung tâm thành phố Nha Trang 60km và UBND huyện Vạn
Ninh 10km về phía đông bắc. Diện tích của mỏ là 0,254km
2
và được giới hạn bởi
các điểm góc từ 1 - 5 thuộc tờ bản đồ địa hình Bàn Thạch tỷ lệ 1:50.000 số hiệu D-
49-75-B, hệ VN2000 kinh tuyến trục 111
0
(bảng 1.1).
Bảng 1.1. Thống kê toạ độ các điểm khống chế mỏ đá xây dựng núi Hoa Sơn
TT
Tên
điểm
Hệ toạ độ VN2000, múi chiếu 3
o
,
kinh tuyến trục 108
o
15’

SƠ ĐỒ
X (m) Y (m)
1 1
14 11 930 6 09 720
2 2
14 11 740 6 10 040
3 3
14 11 250 6 09 860
4 4
14 11 270 6 09 590
5 5
14 11 430 6 09 420
1.1.2. Đặc điểm tự nhiên
Diện tích thăm dò nằm ở sườn phía đông nam của núi Hoa Sơn, sườn núi
dốc kéo dài theo phương đông bắc - tây nam, độ cao chênh lệch lớn từ 20m đến
712 (đỉnh 712 cách trung tâm mỏ 900m về phía tây bắc), phần thấp ở phía đông
nam và cao dần về lên phía tây bắc.
Do đặc điểm phần lớn diện tích thăm dò tồn tại dưới dạng đá tảng lăn tại
chỗ nên độ che phủ thấp. Thảm thực vật nhìn chung kém phát triển, chủ yếu là
rừng cây thấp xen lẫn dây leo, gai bụi rậm rạp. Một số diện tích rừng đã bị
người dân địa phương phát đốt làm nương rẫy, trỉa đậu, ngô, nhưng chủ yếu
là trồng chuối.
Hệ thống sông suối trong vùng bao gồm các hệ thống sông chính như: hệ
thống sông Bình Trung - Đồng Điền và các suối Bí, suối Luồn… nằm ở phía tây
khu mỏ. Phía đông bắc có hệ thống sông Can - Tân Phước và các suối Hàng, suối
Ngòi Ngàn ở phía đông. Nhìn chung do đặc điểm của địa hình trong vùng các hệ
thống sông đều ngắn và dốc. Chúng đều bắt nguồn từ phía tây, chảy về đông và đổ
ra biển. Tuy nhiên tuỳ theo đặc điểm của địa hình, các dòng suối này có thể uốn
lượn theo các hướng khác nhau trước khi đổ ra biển đông.
GVHD: TS. LÊ XUÂN TÀI

1
2
3
4
5
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP LỚP ĐỊA CHẤT K2008
Hình 1.1. Đặc điểm tự nhiên khu mỏ
1.1.3. Đặc điểm khí hậu
Khánh Hòa là một tỉnh ven biển Nam Trung Bộ, nằm trong khu vực khí hậu
nhiệt đới gió mùa vừa mang tính chất khí hậu đại dương, nên tương đối ôn hòa và
có 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa nắng. Mùa mưa ngắn, từ khoảng giữa tháng 9
đến tháng 12 dương lịch, những tháng còn lại là mùa nắng. Nhiệt độ trung bình
hàng năm 26,5
0
C. Độ ẩm tương đối cao 80,5%.
1.1.4. Đặc điểm kinh tế nhân văn
Dân cư trong vùng chủ yếu là người kinh, sống tập trung dọc theo 2 bên
đường Quốc lộ 1A và các dải đồng bằng ven biển. Họ sinh sống chủ yếu bằng nghề
nông, ngư nghiệp. Sản phẩm nông nghiệp chủ yếu là lúa và hoa màu, một số ít
sống bằng nghề nuôi trồng thủy sản và đánh bắt cá xa bờ.
1.1.5. Giao thông
Khu vực thăm dò có hệ thống giao thông rất thuận tiện, từ thành phố Nha
Trang theo QL1A về phía bắc khoảng 60km, sau đó rẽ theo đường đất rộng 5m về
hướng tây bắc khoảng 2km là đến diện tích vùng mỏ. Đồng thời khu vực thăm dò
cũng có tuyến đường sắt bắc - nam chạy qua. Ngoài ra, hệ thống các đường tỉnh lộ,
đường liên huyện, đường liên xã rất phát triển. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc
thăm dò, khai thác và vận chuyển sản phẩm đi các vùng lân cận.
GVHD: TS. LÊ XUÂN TÀI
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP LỚP ĐỊA CHẤT K2008
1.2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỊA CHẤT

1.2.1. Giai đoạn trước năm 1975
Trước năm 1975 chủ yếu là những công trình nghiên cứu của các nhà địa
chất Pháp, đáng kể nhất là các công trình nghiên cứu của Fromaget, Hoffet, Saurin
E.Jacob, (1921 - 1927).
Năm 1964 Saurin E.Jacob hiệu đính và bổ sung BĐĐC Đông Dương.
1.2.2. Giai đoạn sau năm 1975
Sau năm 1975 công tác nghiên cứu địa chất đặc biệt được chú trọng, trong
các năm 1975 - 1988 bao gồm nhiều công trình liên quan đến khu mỏ:
- Công trình đo vẽ lập Bản đồ địa chất miền Nam tỷ lệ 1: 500.000 được thực
hiện trong những năm 1975 - 1978 do Nguyễn Xuân Bao làm chủ biên.
- Công trình đo vẽ lập Bản đồ địa chất tỷ lệ 1:200.000 loạt tờ Bến Khế -
Đồng Nai được thành lập từ năm 1979 - 1988, trong đó diện tích của đề án thuộc tờ
Đà Lạt - Cam Ranh được các nhà địa chất của Đoàn 20B tiến hành dưới sự chủ
biên của Nguyễn Đức Thắng.
- “Bản đồ địa chất 1: 50.000 nhóm tờ Phan Rang - Cam Ranh” (P.Stepanek,
1986), "Báo cáo địa chất nhóm tờ Nha Trang tỷ lệ 1:50.000 và tìm kiếm các điểm
quặng thuộc nhóm tờ Phan Rang” (1991) do Đoàn Địa chất Việt Tiệp tiến hành.
- Năm 1993 - 1994 dưới sự chỉ đạo của Nguyễn Xuân Bao, việc hiệu đính
loạt tờ Bến Khế - Đồng Nai tỷ lệ 1: 200.000 được tiến hành, trong đó đã đưa lên tờ
bản đồ địa chất những tư liệu chủ yếu về tài nguyên khoáng sản có trong vùng, bổ
sung các tài liệu mới thu thập như các tài liệu về tai biến địa chất và các danh lam
thắng cảnh có trong vùng.
- Đặc biệt trong tháng 7 năm 2009 Liên đoàn địa chất Trung Trung Bộ đã
khảo sát trên diện tích, thu thập tài liệu liên quan đến đặc điểm chất lượng và được
tổng hợp, xử lý thành lập đề án “Thăm dò đá xây dựng núi Hoa Sơn, xã Vạn
Khánh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hoà”.
GVHD: TS. LÊ XUÂN TÀI
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP LỚP ĐỊA CHẤT K2008
GVHD: TS. LÊ XUÂN TÀI
Hình 1.2. Sơ đồ vị trí giao thông mỏ đá núi Hoa Sơn, tỉnh Khánh Hòa

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP LỚP ĐỊA CHẤT K2008
CHƯƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO ĐỊA CHẤT MỎ
2.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐỂM ĐỊA CHẤT VÙNG
Theo tài liệu địa chất và khoáng sản tỷ lệ 1: 200.000 vùng nghiên cứu có đặc
điểm về địa chất đơn giản. Địa tầng có mặt các đá phun trào của Hệ tầng Nha
Trang (Knt) bao gồm: ryolit, ryodacit, đacit, anđesitođacit và tuf của chúng; phân
bố với diện lộ nhỏ chạy dọc theo đứt gảy phương đông bắc - tây nam và trầm tích
bở rời hệ đệ tứ gồm cuội, sỏi, cát, bột, sét phân bố chủ yếu ở phía đông nam vùng.
Về magma bao gồm các thành tạo phức hệ Tây Ninh (GbJ
3
tn), phức hệ
Định Quán (Di/J
3
đq
1
) và phức hệ Đèo Cả (G/Kđc). Trong đó chủ yếu là các thành
tạo magma xâm nhập thuộc pha 2 phức hệ Đèo Cả (G/Kđc
2
), phân bố chủ yếu ở
phần trung tâm và phát triển mạnh về phía tây bắc trên một diện tích rộng lớn, ít
hơn là khối nhỏ chừng 2km
2
của các đá pha 3 phức hệ Đèo Cả(G/Kđc
3
), phân bố
thành dãi kéo dài phía nam vùng.
Thành phần phức hệ Đèo Cả theo các pha như sau:
Pha 2(G/Kđc
2

): bao gồm các đá granosienit biotit, granit biotit (hornblend).
Đá màu hồng xám, hạt thô, cấu tạo khối, kiến trúc nửa tự hình.
Pha 3(G/Kđc
3
): lộ thành các khối nhỏ gồm các đá granit biotit, granosyenit
biotit. Đá màu hồng, cấu tạo khối, kiến trúc nửa tự hình hạt nhỏ không đều.
Các thành tạo phức hệ Tây Ninh (GbJ
3
tn), chỉ là một khối nhỏ (0,2km
2
) phân
bố ở phía đông bắc vùng. Bao gồm các đá pyroxenit, gabro, gabronorit, gabro
amphybol. Đá có dạng hạt nhỏ đến lớn, cấu tạo khối, kiến trúc gabro.
Các đá thuộc pha 1 của phức hệ Định Quán (Di/J
3
đq
1
) lộ ra dưới dạng hai
diện lộ nhỏ kéo phương đông bắc - tây nam ở khu vực tiếp giáp giửa khối magma
và trầm tích bở rời hệ đệ tứ. Thành phần bao gồm: diorit thạch anh hạt vừa màu
xanh đen phớt lục, cấu tạo khối, kiến trúc nửa tự hình hạt không đều. Các đá
granodiorit phức hệ Định Quán (Di/J
3
đq
1
) bị các đá granitoid phức hệ Đèo Cả
(G/Kđc
3
) xuyên cắt.
Về kiến tạo vùng nghiên cứu nằm ở đông nam địa khối Kon Tum, trong

khu vực chỉ có một đứt gãy có phương đông bắc - tây nam. Đứt gãy này cách
diện tích khu mỏ khoảng 2km về hướng tây bắc, có mặt trượt hầu như thẳng
đứng và dịch ngang trái khá rõ, cắt qua các đá của hệ tầng Nha Trang (Knt) và
phức hệ Đèo Cả (G/Kđc
2
).
GVHD: TS. LÊ XUÂN TÀI
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP LỚP ĐỊA CHẤT K2008
2.2. CẤU TẠO ĐỊA CHẤT KHU VỰC
2.2.1. Địa tầng
2.2.1.1. Hệ tầng Nha Trang (Knt)
Các thành tạo phun trào felsic được liên hệ với hệ tầng Nha Trang phân bố ở
phía tây vùng nghiên cứu, diện tích khoảng 2km
2
. Thành phần chủ yếu là: phun
trào ryolit, ryodacit, đacit, anđesitođacit và tuf; ryolit, tranchyryolit xen felsit cấu
tạo dòng chảy, phân dải mỏng.
Chiều dày của hệ tầng 420 - 450m.
Các đá núi lửa của hệ tầng Nha Trang phủ bất chỉnh hợp trên granodiorit
phức hệ Định Quán và bị xuyên cắt bởi các đá granitoid phức hệ Đèo Cả.
2.2.1.2. Hệ Đệ tứ
- Trầm tích sông - biển Pleistocen muộn (amQ
1
3
)
Các trầm tích có nguồn gốc sông biển Pleistocen muộn, phân bố ở ven rìa
phía đông, nam khu vực nghiên cứu. Thành phần từ dưới lên gồm: cát sạn bột sét
màu xám trắng kẹp lớp cuội hoặc thấu kính cuội mỏng. Cát màu xám, xám xanh;
sét mịn dẻo màu đen, xám đen chứa thực vật phân hủy kém. Thành phần (%)
khoáng vật: thạch anh 55 - 75; felspat 6 - 25; các mảnh vụn đá 1,5 - 7. Khoáng vật

nặng có ích: ilmenit, granat, sphen, leucoxen, zircon, graphit, saphir (1 hạt),
casiterit. Chiều dày 9,5m.
Các trầm tích vừa mô tả được liên hệ với các địa tầng ở đồng bằng Vạn Giã,
Quy Nhơn có chứa bào tử phấn hoa và vi cổ sinh tuổi Pleistocen muộn.
- Trầm tích biển Holocen sớm - giữa(mQ
2
2
)
Các trầm tích biển Holocen trung tạo thềm hoặc đê chắn ven biển, phân bố ở
phía đông bắc diện tích nghiên cứu tại cửa sông Can. Thành phần chủ yếu là cát,
sạn ít bột màu xám trắng, xám xanh, phớt vàng. Chiều dày chung 13m. Nằm giữa
các tích tụ Pleistocen muộn và hiện đại nên xếp tuổi Holocen sớm - giữa.
- Trầm tích sông Holocen muộn (aQ
2
3
)
Các trầm aluvi Holocen thượng tạo ra các bãi cát, cuội, sỏi ven lòng hoặc các
bãi bồi nhỏ hẹp dọc các suối nhánh lớn. Chiều rộng từ 1 - 2m đến vài chục mét.
Thành phần gồm: cuội - sỏi và cát - sét, trong đó sạn sỏi cát chiếm hơn 90%.
Thành phần cuội sỏi gồm: thạch anh, granit, ryolit, đá biến chất. Trong chúng có
chứa sa khoáng vàng, casiterit, saphir … Chiều dày 3 - 4m.
2.2.2. Magma
2.2.2.1. Phức hệ Tây Ninh (GbJ
3
tn)
Trong khu vực nghiên cứu các thành tạo phức hệ Tây Ninh gồm một khối
nhỏ phân bố ở phía đông bắc vùng. Thành phần bao gồm các đá pyroxenit, gabro,
GVHD: TS. LÊ XUÂN TÀI
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP LỚP ĐỊA CHẤT K2008
gabronorit, gabro amphybol. Đá có dạng hạt nhỏ đến lớn, cấu tạo khối, kiến trúc

gabro. Thành phần (%) khoáng vật: plagioclas (labrador - andesin) 50 - 70; augit
25 - 40; olivin 1 - 10; magnetit 2 - 5; enstatit, hornblend. trong các biến thể
pyroxenit, gabro pyroxen chiếm tới 75 - 90%. Trên biểu đồ Anon (1973) các đá
phức hệ rơi chủ yếu và trường gabronorit và gabronorit olivin.
Về vị trí và tuổi: Các thành tạo xâm nhập phức hệ Tây Ninh xuyên qua
các
trầm tích hệ tầng Đray Linh. Chúng được liên hệ có tuổi giả định là Jura muộn.
2.2.2.2. Phức hệ Định Quán (J
3
đq)
Trong khu vực nghiên cứu chỉ gặp các đá thuộc pha 1 của phức hệ Định
Quán. Thành phần bao gồm: diorit thạch anh hạt vừa màu xanh đen phớt lục, cấu
tạo khối, kiến trúc nửa tự hình hạt không đều. Thành phần (%) khoáng vật:
plagioclas 51 - 80; thạch anh 7 - 12; felspat kali 2 - 16; biotit 6 - 18; pyroxen 0 - 8
và apatit, sphen, zircon, magnetit.
Các đá granodiorit phức hệ Định Quán bị các đá granitoid phức hệ Đèo Cả
xuyên cắt, bị tập cuội kết tuf hệ tầng Đơn Dương phủ lên trên và chúng xuyên qua
phun trào andesit hệ tầng Đèo Bảo Lộc.
2.2.2.3. Phức hệ Đèo Cả (G/K
2
đc)
Các đá xâm nhập thuộc phức hệ Đèo Cả chiếm phần lớn diện tích vùng bao
gồm 2 pha xâm nhập:
Pha 2: bao gồm các đá granosienit biotit, granit biotit (hornblend). Đá màu
hồng xám, hạt thô, cấu tạo khối, kiến trúc nửa tự hình; rất phổ biến kiến trúc dạng
porphyr, ban tinh felspat kali màu hồng, kích thước 0,5 - 2,5cm, nền hạt trung đến
thô. Thành phần (%) khoáng vật: plagioclas 31 - 33; thạch anh 27 - 32; felspat kali
31 - 36; biotit 4 - 7; hornblend 0 - 3 và sphen, apatit, zircon, orthit, magnetit,
ilmenit, rutil, casiterit.
Pha 3: lộ thành các khối nhỏ gồm các đá granit biotit, granosyenit biotit. Đá

màu hồng, cấu tạo khối, kiến trúc nửa tự hình hạt nhỏ không đều. Thành phần (%)
khoáng vật: plagioclas 22 - 33; thạch anh 25 - 38; felspat 33 - 39; biotit 3 - 6 và
sphen, apatit, tourmalin.
Các đá phức hệ Đèo Cả xuyên cắt các đá của phức hệ Định Quán và phun
trào hệ tầng Nha Trang, hệ tầng Đray Linh.
2.2.3. Kiến tạo
Vùng nghiên cứu nằm ở đông nam địa khối Kon Tum. Địa khối này là một
phần được tách ra từ đại lục tiền cambri và đã tồn tại trong đại dương paleotetis
như một lục địa trước khi được gắn kết với các địa khối khác vào Trias để tạo
thành lục địa Đông Nam Á. Trong mesozoi muộn, phần rìa các phía đông địa khối
GVHD: TS. LÊ XUÂN TÀI
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP LỚP ĐỊA CHẤT K2008
tham gia vào đai magma rìa lục địa tích cực Đông Nam Á và trong Kainozoi muộn
nhiều khu vực của địa khối là trường phun trào bazan nội mảng lục địa.
Đứt gãy: Trong khu vực nghiên cứu chỉ gặp một đứt gãy có phương đông
bắc - tây nam. Đứt gãy này có mặt trượt hầu như thẳng đứng và dịch ngang trái khá
rõ, cắt qua các đá của hệ tầng Nha Trang và phức hệ Đèo Cả.
GVHD: TS. LÊ XUÂN TÀI
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP LỚP ĐỊA CHẤT K2008
ĐÓNG BẢN ĐỒ ĐỊA CHẤT KHU VỰC TỶ LỆ 1. 25.000
2.3. ĐẶC ĐIỂM KHOÁNG SẢN
Kết quả công tác thăm dò cho thấy các diện phân bố granit biotit pha 2 của
phức hệ Đèo Cả (G/Kđc
2
) ở dạng tảng lăn là đối tượng thăm dò. Tùy theo đặc
điểm màu sắc, kích thước, độ nguyên khối, đặc tính cơ lý, được lựa chọn khai
thác sử dụng với nhiều lĩnh vực khác nhau.
GVHD: TS. LÊ XUÂN TÀI
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP LỚP ĐỊA CHẤT K2008
Trên cơ sở tài liệu thu thập được tại mỏ đá granit biotit tảng lăn núi Hoa Sơn

phân bố khá đều trên toàn bộ diện tích với kích thước và mật độ khác nhau có chất
lượng tốt đủ tiêu chuẩn khai thác làm vật liệu xây dựng, có thể chia khu mỏ làm 04
bãi đá tảng lăn. Trong đó có 03 bãi đá tảng lăn chưa khai thác và 01 bãi lăn khai
thác tận thu ở moong.
2.3.1. Diện phân bố các bải lăn đá granit biotit tảng lăn
2.3.1.1. Diện phân bố bãi đá lăn BL1
Phân bố chủ yếu phần trung tâm khu mỏ, kéo dài theo phương gần đông
tây, chiều rộng bãi lăn khoảng 100 mét, dài 260 mét. Bao gồm những tảng lăn
granit biotit kích thước từ vài mét khối đến hàng chục mét khối, dưới dạng các
khối tảng chồng chất lên nhau. Càng đi về phía tây, tây bắc kích thước các tảng
lăn càng lớn, ngược lại càng đi về phía đông giáp biên giới mỏ mật độ phân bố và
kích thước tảng lăn giảm.
2.3.1.2. Diện phân bố bãi đá lăn BL2
Phân bố chủ yếu chủ yếu phần đông bắc giáp biên giới mỏ, phương kéo dài
tây bắc đông nam, chiều rộng 70 mét, chiều dài 370 mét. Chúng bao gồm những
tảng lăn granit biotit kích thước lớn từ vài mét đến hàng chục mét khối, độ nguyên
khối tốt phân bố chồng chất lên nhau. Kích thước và mật độ phân bố tảng lăn tăng
dần từ đông sang tây.
2.3.1.3. Diện phân bố bãi đá lăn BL3
Phân bố xen kẹp giữa hai bãi lăn BL1 và BL2 ngoài ra còn phát triển ở phía
đông bắc kéo dài xuống tây nam. Trên bình đồ bãi lăn này tạo nên vành đai bao
quanh trung tâm khu mỏ, chiều rộng trung bình 50 - 60 mét. Chúng bao gồm
những tảng lăn granit biotit kích thước từ vài mét khối đến chục mét khối, hình
dạng không giống nhau, một số ít đẳng thước, phần còn lại thường có dạng tảng
kéo dài hoặc méo mó. Đá có độ nguyên khối tốt, rắn chắc, các tảng nằm chồng
chất lên nhau và có phương kéo dài chung đông tây và đông bắc - tây nam.
2.3.1.4. Bãi đá lăn moong khai thác tận thu BL4
Đây là phần diện tích đang được khai thác, phân bố chủ yếu từ trung tâm
xuống phía nam khu thăm dò. Trung tâm moong là hệ thống đường vận chuyển đá
khối về bãi tập kết. Dọc hai bên đường là những bãi đá tảng tự nhiên có kích thước

<1m
3
và đá bìa hình dạng méo mó sắc cạnh được tách ra trong quá trình khai thác
đá khối đủ tiêu chuẩn làm đá khối bloc. Chúng được tập trung thành những bãi
nhỏ, diện tích chừng vài chục đến trăm mét vuông.
Ngoài các diện tích trên phần còn lại hầu hết bị phủ bởi cát, sạn, sỏi, sét màu
nâu vàng, trên mặt phân bố tảng lăn granit biotit, kích thước từ vài dm
3
đến dưới
0,5m
3
phân bố thưa thớt (mật độ <10%). Thảm thực vật chủ yếu dây leo, gai
bụi, rậm rạp rất khó đi.
GVHD: TS. LÊ XUÂN TÀI
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP LỚP ĐỊA CHẤT K2008
Hình 2.1. Bãi đá lăn chồng chất BL1
Hình 2.2. Bãi đá khai thác còn khả năng tận thu
CHƯƠNG 3
CÔNG TÁC THĂM DÒ ĐỊA CHẤT
VÀ CÁC VẤN ĐỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Trong đề án mục tiêu đặt ra khi tiến hành thăm dò là xác định cấu trúc mỏ,
nghiên cứu đặc điểm địa chất khu vực và đặc điểm chất lượng đá; xác định đặc
điểm địa chất thuỷ văn - địa chất công trình (ĐCTV - ĐCCT) và sơ bộ điều kiện kỹ
thuật khai thác mỏ; xác định trữ lượng của mỏ ở cấp 121 và cấp 122.
Với mục tiêu là xác định trữ lượng các khối đá lăn hiện tại còn lại trong mỏ,
làm vật liệu xây dựng thông thường nên nhiệm vụ chính của đề án là khoanh vẽ
GVHD: TS. LÊ XUÂN TÀI
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP LỚP ĐỊA CHẤT K2008
các bãi đá lăn, xác định mật độ đá lăn cũng như bề dày của chúng phục vụ cho việc
tính trữ lượng đá lăn; hệ phương pháp kỹ thuật được lựa chọn để đánh giá chất

lượng đá và tính trữ lượng đá lăn granit làm vật liệu xây dựng núi Hoa Sơn bao
gồm: Công tác trắc địa, công tác địa chất và công tác mẫu.
3.1. CÔNG TÁC TRẮC ĐỊA
3.1.1. Nhiệm vụ, khối lượng, thiết bị đo vẽ
3.1.1.1. Nhiệm vụ, khối lượng
Để phục vụ cho công tác thăm dò và tính trữ lượng mỏ đá vật liệu xây dựng
thuộc đề án "Thăm dò mỏ đá xây dựng núi Hoa Sơn, xã Vạn Khánh, huyện Vạn
Ninh, tỉnh Khánh Hòa”, các hạng mục công tác trắc địa bao gồm:
- Thành lập lưới giải tích 2: 2 điểm
- Đo đường sườn kinh vĩ: 2km
- Thành lập bản đồ địa hình bằng phương pháp kinh vĩ, tỷ lệ 1:1.000, diện
tích 0,25 km
2
, khoảng chênh cao đường bình độ 1m;
- Đo công trình từ bản đồ ra thực địa: 5 điểm
Bảng 3.1. Thống kê tọa độ điểm góc diện tích thăm dò đưa từ thiết kế ra thực địa
TT
Tên
điểm
Hệ toạ độ VN2000, múi chiếu 3
o
,
kinh tuyến trục 108
o
15’
SƠ ĐỒ
X (m) Y (m)
1 1
14 11 930 6 09 720
2 2

14 11 740 6 10 040
3 3
14 11 250 6 09 860
4 4
14 11 270 6 09 590
5 5
14 11 430 6 09 420
3.1.1.2. Thiết bị dùng trong thi công công tác trắc địa
- Đo lưới giải tích bằng máy GPS Trimble R3, xử lý số liệu bằng phần mềm
GPSurvey 2.35 trên máy tính laptop ASUS X83VM-X1.
- Các hạng mục khác được đo đạc bằng máy toàn đạc điện tử do hãng Leica
Thụy Sĩ sản xuất; model: TC405.
- Nội suy đường bình độ bằng phần mềm Harmony Software chạy trên
laptop ASUS X83VM-X1.
3.1.2. Công tác kỹ thuật
3.1.2.1. Tài liệu dùng trong thi công
- Về khống chế mặt phẳng và độ cao.
Gần khu đo đã có 2 điểm Địa chính cơ sở (ĐCCS) số hiệu 911441 và
911437, số liệu 2 điểm ĐCCS được thu thập tại Trung tâm Thông tin Dữ liệu đo
GVHD: TS. LÊ XUÂN TÀI
1
2
3
4
5
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP LỚP ĐỊA CHẤT K2008
đạc Bản đồ - Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam; Khu đo cách xa điểm độ cao Nhà
nước nên độ cao được lấy theo độ cao thủy chuẩn tạm thời của 2 điểm ĐCCS. Các
điểm này đã xác định ngoại thực tế còn nguyên dạng. Các điểm ĐCCS là cơ sở để
phát triển toạ độ và độ cao về khu đo.

Bảng 3.2. Bảng thống kê số liệu điểm gốc
STT Tên điểm
Số
hiệu
điểm
Cấp
hạng
Toạ độ (VN2000, múi chiếu
3
o
, kinh tuyến trục 108
o
15’)
Độ cao thuỷ
chuẩn tạm
thời
X (m) Y (m) h (m)
Toạ độ VN 2000, múi chiếu 6
o
, kinh tuyến trục 101
o
00’)
1 Thôn Tiên Ninh 911437 ĐCCS 1411531,87
0
313408,008 8,464
2 Thôn Tân Dân 911441 ĐCCS 1408685,027 310230,626 15,576
Toạ độ VN-2000, múi chiếu 3
o
, kinh tuyến trục 108
o

15’)
1 Thôn Tiên Ninh 911437 ĐCCS 1411559,48
1
611966,844 8,464
2 Thôn Tân Dân 911441 ĐCCS 1408679,09
8
608819,763 15,576
(Tọa độ được tính chuyển bằng phần mềm CIDALA GEOTOOLS 1.2)
- Về bản đồ: khu thăm dò thuộc tờ bản đồ địa hình hệ tọa độ và độ cao Quốc
gia VN-2000, tỷ lệ 1:50.000, tờ Bàn Thạch và Khải Lương có số hiệu D-49-75-B,D
(6834 I, 6834 II) được thành lập bằng phương pháp biên vẽ, xuất bản năm 2001. Bản
đồ này được in trên giấy dùng để tham khảo và thiết kế khi thi công.
3.1.2.2. Thành lập lưới khống chế mặt phẳng và độ cao
Khu đo nằm cách xa điểm gốc (~2km) nên để đảm bảo độ chính xác, khu đo
bố trí một lưới tam giác gồm 2 điểm mới. Lưới được thành lập theo hệ tọa độ VN-
2000, múi chiếu 3
o
, kinh tuyến trục 108
o
15’. Đo đạc bằng máy định vị GPS một tần
số Trimble R3.
- Chọn điểm, chôn mốc
Mốc giải tích được đúc bằng bê tông, tâm sứ, kích thước mặt mốc (15x15)
cm, đáy mốc (25x25) cm và cao 50 cm, mặt mốc ghi tên mốc. Mốc được chôn
cạnh khu mỏ nhằm khai thác dữ liệu ổn định lâu dài.
- Bố trí lưới
GVHD: TS. LÊ XUÂN TÀI
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP LỚP ĐỊA CHẤT K2008
Lưới tam giác bố trí gồm: hai điểm ĐCCS 911437, 911441 và hai điểm mới
lập có số hiệu D.1, D.2. Hai điểm D.1, D.2 tạo thành một cạnh thông hướng nhằm

làm cơ sở để tăng dày lưới đường sườn kinh vĩ .
- Đồ hình lưới
- Công tác đo đạc và bình sai
Lưới tam giác được đo bằng máy định vị GPS Trimble R3 sản xuất tại
Mexico, máy có độ chính xác:
Về mặt phẳng: +(5mm+0,5mm/km)
Về độ cao: +(5mm+1mm/km)
Lưới tam giác được đo bằng công nghệ định vị vệ tinh GPS, tọa độ và độ
cao các điểm đo được xác định đồng thời. Thời gian thu tín hiệu tại mỗi điểm
không dưới 60 phút, chiều cao antena được đo hai lần: lúc đầu và lúc kết thúc, lấy
số liệu trung bình. Tín hiệu vệ tinh thu được trút vào máy tính để xử lý và tính
chiều dài cạnh.
Số liệu đo GPS được truyền sang máy tính để xử lý, tính toán cạnh và bình
sai bằng phần mềm GPSurvey 2.35 đã được Tổng cục Địa chính, nay là Bộ Tài
nguyên và Môi trường cho phép. Kết quả toạ độ, độ cao được tính toán ở hệ toạ độ
và độ cao Quốc gia VN-2000, múi chiếu 3
o
, kinh tuyến trung ương 108
o
15

.
* Chất lượng xử lý cạnh
- Các chỉ tiêu kỹ thuật xử lý cạnh lưới giải tích đạt như sau:
+ Ratio nhỏ nhất: RATIO (911437 ÷ D.2) = 8,1 (cho phép >1,5)
+ RMS lớn nhất: RMS (911441 ÷ D.1) = 0,009 < 0,032
(RMS
giới hạn
= 0,02 + 0,004.D=0,032; D là chiều dài, đơn vị km).
+ Reference Variance lớn nhất: (911441 ÷ D.1)= 2,747 <30

* Chất lượng bình sai
+ Sai số vị trí điểm lớn nhất: mp (D.1) = 0,007 m
GVHD: TS. LÊ XUÂN TÀI
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP LỚP ĐỊA CHẤT K2008
+ Sai số trung phương tương đối cạnh lớn nhất: m
s
/S (911437 ÷ D.1) =
1/203.154
+ Sai số phương vị lớn nhất: mα (911437 ÷ D.1) = ± 0,66’’
+ Sai số chênh cao lớn nhất: mh (911437 ÷ D.1) = ± 0,024m
Bảng 3.3. Thống kê tọa độ và độ cao các điểm giải tích 2
STT Tên điểm
Toạ độ VN
Độ cao
H (m)
Ghi chú
X (m) Y (m)
1 911437 1411559,481 611966,844 8,464 ĐCCS
2
911441
1408679,09
8
608819,76
3 15,576
ĐCCS
3 D.1
1411387,01
2
610453,00
9 27,932 Giải tích 2

4 D.2
1410854,04
6 609670,126 118,975 Giải tích 2
3.1.3. Thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1/1.000 và số hóa bản vẽ
3.1.3.1. Lưới đường chuyền kinh vĩ
Để đo vẽ bản đồ địa hình, xác định toạ độ - độ cao các công trình địa chất
trên diện rộng, khu đo bố trí tăng dày thêm mạng lưới đường chuyền kinh vĩ. Lưới
đường chuyền kinh vĩ có dạng phù hợp được phát triển từ các điểm giải tích 2.
Các điểm đường chuyền kinh vĩ được đóng cọc gỗ Φ=3cm, tâm bằng đinh
sắt và đặt tên HS1÷ HS6.
Đường chuyền kinh vĩ được đo bằng máy toàn đạc điện tử TC-405. Góc
bằng được đo 2 vòng ở 2 vị trí bàn độ 0
o
và 90
o
. Chiều dài cạnh, gia số độ cao được
đo đối hướng đi và về. Sai số tương đối khép đường chuyền tính theo sai số khép
tọa độ đạt 1/25.500 nhỏ hơn hạn sai cho phép (fs/[S] cho phép < 1/1.000.
Sai số khép độ cao đạt từ ± 0,03m nhỏ hơn sai số giới hạn cho phép: f
h
cho
phép <±0,1
L
m. Trong đó f
h
là sai số khép độ cao, L là chiều dài đường chuyền
tính bằng km.
Số liệu đo đạc sau khi kiểm tra được đưa vào bình sai theo phương pháp
bình sai gần đúng trên bảng tính.
Chất lượng lưới đường chuyền kinh vĩ đạt yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo cho

công tác định tuyến thăm dò, đưa công trình ra thực địa, đo công trình vào bản đồ
và đo vẽ bản đồ địa hình tỷ lệ 1/1.000 đường đồng mức 1 mét.
Các loại tài liệu tính toán bình sai và nhật ký đo đạc đã được hoàn chỉnh đầy
đủ, đúng thủ tục quy định.
GVHD: TS. LÊ XUÂN TÀI
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP LỚP ĐỊA CHẤT K2008
3.1.3.2. Đo chi tiết địa hình địa vật
Bản đồ địa hình tỷ lệ 1:1.000, diện tích 0,25km
2
,

có khoảng chênh cao đường
đồng mức h=1m được thành lập bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp. Đo chi tiết tại
thực địa theo phương pháp tọa độ cực bằng máy toàn đạc điện tử TC405. Các điểm
đứng máy để đo các điểm chi tiết địa hình địa vật là các điểm từ đường sườn kinh
vĩ trở lên. Ngoài ra ở những khu vực khó khăn, độ dốc lớn bố trí thêm điểm cọc
phụ. Công tác đo chi tiết địa hình, địa vật được thực hiện như sau:
- Hệ thống thuỷ hệ: các khe suối, khe cạn, đường tụ thủy, ao, hồ, hố sâu địa
hình đo và thể hiện đầy đủ.
- Hệ thống giao thông: Trong khu đo chủ yếu là các đường đất phục vụ cho
các loại xe chuyên dùng. Hệ thống đường được đo đầy đủ theo quy mô chiều dài.
- Hệ thống thực phủ: thực phủ ở đây chủ yếu là cây bụi và cây tạp nên không
thể hiện trên bản vẽ.
- Địa hình: Mặt địa hình được đo với mật độ điểm trung bình >60
điểm/1dm
2
, đảm bảo cho công tác nội suy đường bình độ bằng phần mềm chuyên
dụng. Các điểm địa hình đặc trưng như: đỉnh đồi, yên ngựa, khe, tụ thủy, phân thủy,
ngã ba đường,… đều được đo và biểu thị độ cao trên bản đồ.
3.1.3.3. Công tác nội suy và số hóa

Số liệu đo chi tiết ghi tự động vào máy toàn đạc điện tử và được truyền vào
máy tính bằng chương trình truyền số liệu. Công tác nội suy đường bình độ được
thực hiện bằng phần mềm Harmony Software. Khi hoàn thiện toàn bộ nội dung bản
đồ được quản lý trên phần mềm MapInfo dạng bản đồ số. Tất cả các yếu tố địa
hình địa vật được biểu thị trên bản đồ thể hiện bằng các ký hiệu theo quy định.
Công tác triển điểm thực hiện bằng phần mềm chuyên dụng, triển điểm
100% số điểm đo. Khi biên tập, lược bỏ những điểm gần nhau và giữ lại các điểm
đặc trưng.
3.1.4. Đưa công trình từ thiết kế ra thực địa
Các mốc góc diện tích thăm dò, công trình địa chất được đưa từ thiết
kế ra thực địa. Đo đạc công trình từ thiết kế ra thực địa bằng máy toàn đạc
điện tử TC405. Công trình đưa ra thực địa được áp dụng các chương trình
đo tracke hoặc setting out được thiết lập sẵn trên máy đo. Đứng máy tại các
điểm có độ chính xác từ đường sườn kinh vĩ trở lên, công trình được đo ra
dựa vào góc ngang và chiều dài được tính toán tự động trên máy đo. Tọa độ
các điểm góc diện tích thăm dò đưa ra thực địa được chôn mốc bê tông loại
E, trên mốc khắc số hiệu và ghi bằng sơn đỏ.
Bảng 3.4. Thống kê tọa độ và độ cao công trình địa chất đo ra thực địa
GVHD: TS. LÊ XUÂN TÀI
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP LỚP ĐỊA CHẤT K2008
TT Tên công trình
Tọa độ
Độ cao H
(m)
X (m) Y (m)
1 1 1411930,0 609720,0 Điểm góc
2 2 1411740,0 610040.0 “
3 3 1411250,0 609860,0 “
4 4 1411270,0 609590,0 “
5 5 1411430,0 609420,0 “

3.1.5. Định tuyến thăm dò
Hệ thống tuyến thăm dò được đo từ bản đồ ra thực địa theo thiết kế đề án.
Tuyến trục có phương vị: 30
o
- 210
o
;
Tuyến ngang có phương vị: 120
o
- 300
o
.
Có 01 tuyến trục và 06 tuyến ngang từ T.1 đến T.6, tổng chiều dài 2,98km.
Trên tuyến trục, tại các điểm giao nhau giữa tuyến trục và tuyến ngang được chôn
mốc bê tông loại E (10x10x40 cm), tại các vị trí lộ đá không chôn được mốc thì
đánh dấu bằng sơn đỏ. Tuyến ngang bố trí vuông góc với tuyến trục và song song
với nhau. Trên tuyến ngang cứ 20m bố trí một cọc gỗ φ > 3cm ghi số hiệu tuyến và
số hiệu cọc. Tên cọc tuyến ngang được đặt theo tên tuyến trục kèm theo số hiệu
cọc và lấy dấu âm (-), dương (+) (Ví dụ : -20 T1, + 100 T1). Dọc theo tuyến trục
và tuyến ngang được phát quang thẳng hướng, phục vụ thuận lợi cho việc xác định
tuyến và khảo sát địa chất.
Đo đạc hệ thống tuyến bằng máy toàn đạc điện tử TC405. Góc ngang và
chiều dài cọc được đo một lần ở nửa vòng đo. Số liệu đo đạc được ghi tự động vào
máy đo và lưu số liệu dạng file theo format [tên điểm, tọa độ X, tọa độ Y, độ cao H
và ghi chú]
Bảng 3.5. Thống kê chiều dài tuyến
TT Tên tuyến Chiều dài (m) Ghi chú
1 Tuyến T.1 440 Tuyến ngang
2 Tuyến T.2 440 “
3 Tuyến T.3 440 “

4 Tuyến T.4 400 “
5 Tuyến T.5 380 “
6 Tuyến 6 380 “
7 Tuyến trục 500 Tuyến trục
GVHD: TS. LÊ XUÂN TÀI
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP LỚP ĐỊA CHẤT K2008
Cộng 2.980
3.1.6. Công tác kiểm tra nghiệm thu tài liệu
Trong quá trình thi công từ phương pháp kỹ thuật đến việc đo đạc xử lý tài
liệu và thành lập bản đồ địa hình tỉ lệ 1/1.000, công tác kiểm tra được tiến hành
thường xuyên và luôn tuân thủ đúng quy trình quy phạm trắc địa địa chất 1990.
Các hạn sai đều nằm trong phạm vi cho phép.
Hồ sơ nghiệm thu được lập đầy đủ và có phụ lục nghiệm thu cho từng hạng
mục công việc, được chủ nhiệm đề án và cán bộ giám sát của chủ đầu tư chấp nhận.
* Kết luận về mức độ chính xác và khả năng sử dụng tài liệu trắc địa để tính
toán trữ lượng khoáng sản
Công tác trắc địa phục vụ Đề án đã hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ, khối lượng
của đề án đặt ra. Các giải pháp kỹ thuật thực hiện đúng theo đề án và quy phạm.
Chất lượng tài liệu và sản phẩm đạt yêu cầu kỹ thuật theo đề án được duyệt. Tài
liệu và sản phẩm đã hoàn chỉnh đúng theo quy định và bàn giao đúng tiến độ, đáp
ứng kịp thời cho Đề án sử dụng. Độ chính xác của bản đồ địa hình tỉ lệ 1/1.000 là
đáng tin cậy, là cơ sở tốt cho tính toán trữ lượng của mỏ.
Kiến nghị: Bề mặt khu mỏ chủ yếu là đá lăn chồng chất lên nhau, đi lại rất
nguy hiểm nên việc đo vẽ ở đây chỉ thể hiện được bề mặt gồ ghề của các bãi đá lăn.
Bảng 3.6. Bảng tổng hợp khối lượng thực hiện
TT Danh mục công việc và chi phí
Đơn vị
tính
Khối
lượng

Thực
hiện
Tăng,
giảm
1 Tìm mốc Quốc gia điểm 2 2 0
2 Lập lưới giải tích 2 điểm 2 2 0
3 Đo đường sườn kinh vĩ km 2,0 2,1 +0,1
4
Lập BĐ địa hình tỷ lệ 1/1.000 bằng
phương pháp kinh vĩ, h=1m
ha 25 25 0
5 Lập hệ thống tuyến thăm dò km 0 3,0 +3,0
GVHD: TS. LÊ XUÂN TÀI
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP LỚP ĐỊA CHẤT K2008
TT Danh mục công việc và chi phí
Đơn vị
tính
Khối
lượng
Thực
hiện
Tăng,
giảm
6 Đưa công trình từ bản đồ ra thực địa điểm 5 5 +0
7 Số hóa bản đồ mảnh 1,0 1,0 0
GVHD: TS. LÊ XUÂN TÀI
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP LỚP ĐỊA CHẤT K2008
ĐÓNG BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH TỶ LỆ 1. 2.000
3.2. CÔNG TÁC ĐỊA CHẤT
3.2.1. Các phương pháp thăm dò địa chất

3.2.1.1. Đánh giá khoáng sản tỷ lệ 1/1.000 (không quan sát xạ)
- Mục đích nhiệm vụ: Nhằm xác định diện tích phân bố đá gốc, đá lăn, xác
định mật độ tảng lăn cũng như chiều dày của chúng; xác định chính xác các ranh
giới giữa các loại đá theo màu sắc, độ hạt và lấy các loại mẫu nghiên cứu chất
lượng đá.
GVHD: TS. LÊ XUÂN TÀI

×