Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Báo cáo thực tập " Thăm dò mỏ đá xây dựng thôn Hy Thế, xã Hoài Châu Bắc, huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định " pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 41 trang )

Trêng §¹i häc khoa häc HuÕ
Líp §Þa chÊt K2008
BÁO CÁO THỰC TẬP
Thăm dò mỏ đá xây dựng thôn Hy
Thế, xã Hoài Châu Bắc, huyện
Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định



Giáo viên hướng dẫn :
Sinh viên thực hiện : Ngô Văn Hòa
Sinh viªn: Ng« V¨n Hßa
-1-
Trêng §¹i häc khoa häc HuÕ
Líp §Þa chÊt K2008
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 2
Chương 1 KHÁI QUÁT KHU VỰC THĂM DÒ 3
1.1 Đặc điểm địa lý tự nhiên - Kinh tế nhân văn 3
1.2 Lịch sử nghiên cứu địa chất 7
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO ĐỊA CHẤT MỎ 8
2.1 Khái quát đặc điểm địa chất vùng
8
2.2 Cấu tạo địa chất khu vực
9
2.3 Đặc điểm khoáng sản 12
Chương 3 CÔNG TÁC THĂM DÒ ĐỊA CHẤT VÀ CÁC
VẤN DỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
14
3.1 Công tác trắc địa 14
3.2 Công tác địa chất 17


3.3 Các vấn đề bảo vệ môi trường 24
Chương 4 ĐẶC ĐIỂM CHẤT LƯỢNG VÀ TÍNH
CHẤT CÔNG NGHỆ CỦA GRANIT
BIOTIT THÔN HY THẾ
26
4.1 Đại cương về chất lượng đá xây dựng 26
4.2 Đặc điểm chất lượng đá granit biotit thôn Hy Thế 26
4.3 Đánh giá chất lượng đá granit boitit thôn Hy Thế 28
Chương 5 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT THỦY VĂN – ĐIA
CHẤT CÔNG TRÌNH VÀ ĐIỀU KIỆN KHAI
THÁC MỎ
29
5.1 Đặc điểm Địa chất thủy văn 29
5.2 Đặc điểm địa chất công trình 29
5.3 Điều kiện khai thác mỏ 30
Chương 6 TÍNH TRỮ LƯỢNG 33
6.1 Chỉ tiêu tính trữ lượng 33
6.2 Nguyên tắc khoanh nối và phân cấp trữ lượng 33
6.3 Phương pháp tính trữ lượng 34
6.4 Xác định các thông số tính trữ lượng 34
6.5 Tính trữ lượng 35
Chương 7 HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THĂM DÒ 37
7.1 Các chi phí công tác thăm dò 37
7.2 Hiệu quả công tác thăm dò 37
KẾT LUẬN 38
Tài liệu tham khảo 39
Phụ lục kèm theo báo cáo 40
Thống kê số liệu đo đếm đá lăn 41
Bình đồ điểm lộ 48
Thiết đồ hào 50

Thiết đồ lỗ khoan 55
Sinh viªn: Ng« V¨n Hßa
-2-
Trêng §¹i häc khoa häc HuÕ
Líp §Þa chÊt K2008
Các bản vẽ kèm theo báo cáo (phi tỷ lệ) 56
LỜI NÓI ĐẦU
Thực hiện phương châm của Trường Đại học khoa học Huế, để giúp sinh
viên nắm chắc về lý thuyết và cũng như vững vàng về tay nghề ở thực tế là một
điều kiện hết sức cần thiết và là yêu cầu bắt buộc đối với mỗi sinh viên. Sau khi
học xong các môn học tương đối cơ bản như: môn thạch học, khoáng vật,
khoáng sàn, cấu tạo, địa chất thủy văn, địa chất công trình Được sự đồng ý
của phòng Đào tạo, giáo viên bộ môn đã thực hiện tổ chức cho sinh viên lớp tại
chức Địa chất K2008 đang học tại Trường Cao Đẳng công nghiệp Tuy Hòa trở
về đơn vị thực tập sản xuất với những vấn đề có liên quan về địa chất.
Đợt thực tập này nhằm mục đích cũng cố lại các kiến thức đã được học
trên, từ những kiến thúc đó vận dụng vào thực địa làm các công tác địa chất và
mục tiêu lớn hơn là giúp cho sinh viên làm quen với cách thu thập mọi công việc
tại cơ quan trước khi ra trường trở về lại đơn vị.
Để đạt được mục đích của đợt thực tập của trường đã đề ra và có kết quả
cao là mỗi sinh viên phải đảm bảo thực tập theo đúng nội dung, quy chế của đợt
thực tập. Sau khi hoàn thành các công việc thực tập sản xuất tại cơ quan mỗi
sinh viên phải viết báo cáo kết quả của đợt thực tập.
Đợt thực tập diễn ra trong 4 tuần từ ngày 4 tháng 4 đến 4 tháng 5 năm
2011 và sau đây là nội dung cơ bản của đợt thực tập.
Thăm dò mỏ đá xây dựng thôn Hy Thế, xã Hoài Châu Bắc, huyện Hoài
Nhơn, tỉnh Bình Định. Được chia làm hai đợt.
Đợt 1: - Giai đoạn khảo sát địa chất như: lộ trình khoanh vẽ bản đồ địa
chất, thu thập tài liệu ở các bãi đo đếm đá tảng lăn.
- Thu thập tài liệu các công trình như: công trình khoan, công trình

hào, tiến hành dọt vét các vết lộ.
Đợt 2: Xử lí tài liệu, lập báo cáo tổng kết.
Kết quả đợt thực tập, tôi cùng tập thể cán bộ kỹ thuật của Đoàn Thi công
công trình Địa chất, đã viết Báo cáo thăm dò mỏ đá xây dựng thôn Hy Thế, xã
Hoài Châu Bắc, huyện Hoài Nhơn, tình Bình Định. Sau đây là toàn bộ nội dung
báo cáo.
Sinh viªn: Ng« V¨n Hßa
-3-
Trêng §¹i häc khoa häc HuÕ
Líp §Þa chÊt K2008
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ


































Sinh viªn: Ng« V¨n Hßa
-4-
Trêng §¹i häc khoa häc HuÕ
Líp §Þa chÊt K2008


Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ KHU THĂM DÒ
1.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN - KINH TẾ NHÂN VĂN
1.1.1. Vị trí địa lý
Mỏ đá xây dựng thuộc thôn Hy Thế, xã Hoài Châu Bắc, huyện Hoài
Nhơn, tỉnh Bình Định. Vị trí trung tâm mỏ cách Quốc lộ 1A nơi Đèo Bình Đê
khoảng 3 km về phía tây, cách trung tâm huyện Hoài Nhơn 6km về phía bắc và
cách trung tâm thành phố Quy Nhơn 100 km về phía bắc. Diện tích của mỏ là
0,078km
2

(7,8ha) và được giới hạn bởi các điểm góc từ 1 - 4 thuộc tờ bản đồ địa
chất và khoáng sản tỉnh Bình Định tỷ lệ 1:50.000, hệ tọa độ VN2000 kinh tuyến
trục 111
0
(bảng 1.1).
Bảng 1.1. Thống kê tọa độ các điểm khống chế mỏ đá xây dựng
TT
Tên
điểm
Hệ toạ độ VN2000, múi chiếu
3
o
, kinh tuyến trục 108
o
15’
SƠ ĐỒ
X (m) Y (m)
1 1
584750 1616000
2 2
584930 1616060
3 3
585086 1615670
4 4
584917 1615608
1.1.2. Đặc điểm tự nhiên
Diện tích thăm dò nằm ở sườn núi phía đông bắc của thôn Hy Thế, sườn
núi dốc kéo dài theo phương tây bắc - đông nam, độ cao chênh lệch tương đối
lớn từ 50 đến 120m (đỉnh cao 185m cách trung tâm mỏ 550m về phía đông),
phần thấp ở phía tây và cao dần về phía đông.

Do đặc điểm phần lớn diện tích thăm dò tồn tại dưới dạng lớp vỏ
phong hóa trên mặt chủ yếu đá tảng lăn tại chỗ và đá lộ gốc. Thảm thực
vật nhìn chung kém phát triển, chủ yếu là rừng cây thấp xen lẫn dây leo,
gai bụi rậm rạp. Một số diện tích rừng đã bị người dân địa phương phát
đốt làm nương rẫy, trồng bạch đàn, keo (Ảnh 1.1)
Sinh viªn: Ng« V¨n Hßa
-5-
1
2
4
3
Trêng §¹i häc khoa häc HuÕ
Líp §Þa chÊt K2008
Hệ thống sông, suối trong vùng có: sông Ngã Ba, sông Nôm, sông Đập
Ông Khéo, suối Đồng Trạch, suối Lỗ Soi và hồ Túy An nằm ở phía tây bắc
khu mỏ. Nhìn chung do đặc điểm của địa hình trong vùng các hệ thống sông
đều nhỏ, ngắn và dốc. Hướng chảy chính của các hệ thống sông, suối chảy từ
tây - bắc sang đông - nam, do đặc điểm của địa hình nên dòng chảy thường uốn
lượn trước khi đổ ra biển Đông.
Ảnh 1.1. Thảm thực vật tại khu mỏ
1.1.3. Đặc điểm khí hậu
Nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng khí hậu nhiệt đới điển hình và chịu sự
chi phối của khí hậu miền Trung: nóng, ẩm, mưa nhiều, một năm có hai mùa rõ
rệt: mùa khô và mùa mưa.
- Mùa khô bắt đầu từ tháng 1 đến tháng 8 hàng năm. Mùa này thường
nóng khô, nhiệt độ trung bình từ 25
0
C đến 30
0
C. Nóng nhất là vào tháng 6 và

tháng 7, nhiệt độ có ngày lên tới 39
0
C đến 40
0
C. Độ ẩm không khí trung bình
mùa này là 79,5%.
- Mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 đến 12 hàng năm. Lượng mưa tập trung chủ
yếu vào hai tháng (tháng 10 và tháng 11). Nhiệt độ không khí trong mùa này
Sinh viªn: Ng« V¨n Hßa
-6-
Trêng §¹i häc khoa häc HuÕ
Líp §Þa chÊt K2008
thay đổi từ 23
0
C đến 27
0
C. Lượng mưa từ 142,8mm/tháng đến 518,3mm/tháng.
Độ ẩm không khí trung bình trong mùa mưa là 83,5%.
1.1.4. Đặc điểm kinh tế nhân văn
Dân cư trong vùng chủ yếu là người kinh, sống tập trung dọc theo 2 bên
đường Quốc lộ 1A và các dải đồng bằng ven biển. Họ sinh sống chủ yếu bằng
nghề nông, trồng rừng. Sản phẩm nông nghiệp chủ yếu là lúa và hoa màu, một
số ít sống bằng nghề nuôi trồng thủy sản và đánh bắt cá xa bờ
1.1.5. Giao thông
Khu vực thăm dò có hệ thống giao thông rất thuận tiện, từ thành phố Quy
Nhơn theo Quốc lộ 1A về phía bắc khoảng 100 km đến chân Đèo Bình Đê rồi rẽ
trái theo đường bê tông về hướng tây - bắc khoảng 3 km là đến diện tích vùng
mỏ, khu vực thăm dò có tuyến đường sắt bắc - nam chạy qua. Ngoài ra, hệ thống
các đường tỉnh lộ, đường liên huyện, đường liên xã rất phát triển. Đây là điều
kiện thuận lợi cho việc thăm dò, khai thác và vận chuyển sản phẩm (Hình 1.1)

Sinh viªn: Ng« V¨n Hßa
-7-
Trêng §¹i häc khoa häc HuÕ
Líp §Þa chÊt K2008
Sinh viªn: Ng« V¨n Hßa
-8-
Trêng §¹i häc khoa häc HuÕ
Líp §Þa chÊt K2008
1.2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỊA CHẤT
1.2.1. Giai đoạn trước năm 1975
Trước năm 1975 chủ yếu là những công trình nghiên
cứu của các Nhà địa chất Pháp, đáng kể nhất là các công trình nghiên cứu của
Fromaget, Hoffet, Saurin E.Jacob (1921 - 1927)…….
Năm 1964 Saurin E.Jacob hiệu đính và bổ sung
BĐĐC Đông Dương.
1.2.2. Giai đoạn sau năm 1975
Sau năm 1975 công tác nghiên cứu địa chất đặc
biệt được chú trọng, trong các năm 1975 - 1988 có nhiều công trình
nghiên cứu liên quan đến khu mỏ.
Năm 1986 ÷ 1993, Bản đồ địa chất tỷ lệ 1/200.000
nhóm tờ Kon Tum- Buôn Mê Thuộc được thành lập, do Trần Tính làm chủ biên.
Trong những năm 1996 ÷1999, Trần Văn Sinh
và tập thể tác giả đã thành lập bản đồ địa chất - khoáng sản nhóm tờ Qui
Nhơn tỷ lệ 1/50.000. Trong đó khu vực thôn Hy Thế thuộc phức hệ Hải
Vân (G/T
1-
2hv
1
) có thể khai thác làm đá xây dựng.
Năm 2000, Cao Xuân Lương, Sở Công nghiệp Bình

Định đã có báo cáo Quy hoạch phát triển công nghiệp khoáng sản tỉnh Bình
Định.
Nhìn chung từ sau năm 1975, trên địa bàn tỉnh công
tác điều tra địa chất và tìm kiếm khoáng sản mới được quan tâm đúng mức. Đặc
biệt đối với nhóm vật liệu xây dựng như đá xâm nhập granitoit, đá phun trào
riolit đã được các nhà đầu tư quan tâm khai thác phục vụ chế biến đá ốp lát, đá
xây dựng thông thường (đá xay, đá chẻ…); việc khai thác chế biến các loại đá
này đã mang lại lợi ích lớn cho phát triển kinh tế của tỉnh nhà.
Sinh viªn: Ng« V¨n Hßa
-9-
Trêng §¹i häc khoa häc HuÕ
Líp §Þa chÊt K2008
Sinh viªn: Ng« V¨n Hßa
-10-
Trêng §¹i häc khoa häc HuÕ
Líp §Þa chÊt K2008
Chương 2
ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO ĐỊA CHẤT MỎ
2.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT VÙNG
Theo tài liệu địa chất và khoáng sản tỷ lệ 1: 50.000 vùng nghiên cứu có
đặc điểm về địa chất đơn giản. Địa tầng có mặt các đá của Hệ tầng Kim Sơn
(APPks) bao gồm: đá phiến thạch anh-biotit-granat-silimanit-graphit, gneis
biotit-granat-silimanit xen thấu kính hay lớp mỏng amphibolit có tàn dư piroxen,
các tập mỏng quarzit giàu graphit. Chúng phân bố thành chỏm dọc theo đứt gãy
và trong vùng có mặt các trầm tích Đệ Tứ tương đối phong phú gồm: aQ
2
3
,
ambQ
2

2-3
, amQ
2
2-3
, mQ
2
1-2
, mQ
1
3
phân bố ở phía tây và kéo dài mở rộng về
phía nam vùng khảo sát.
Về magma trong vùng gồm các thành tạo sau: các mạch thạch anh (q) và
thạch anh chứa sunfua (qs) phân bố phía tây diện tích thăm dò và một chỏm nhỏ
đá granit pha 2 thuộc phức hệ Đèo Cả (G/Kđc
2
) xuyên cắt lên nằm ở phía tây -
bắc trong vùng, các pha đá mạch phức hệ Hải Vân (G
a
/T
1-2
hv, G
п
/T
1-2
hv) nằm rải
rác và một ít đá thuộc pha 2 phức hệ Hải Vân (G/T
1-2
hv
2

) phân bố phía bắc và
tây của diện tich. Đặc biệt trong vùng hầu hết chủ yếu là đá thuộc pha 1 phức hệ
Hải Vân (G/T
1-2
hv
1
) chúng tạo thành hai khối lớn kéo dài theo hướng bắc - nam,
các đá thuộc pha 1 và pha 2 của phức hệ Bến Giằng (GDi/PZ
3
bg
2
, Di/PZ
3
bg
1
)
phân bố chủ yếu ở phía bắc và phía nam diện tích thăm dò, một số ít nằm rải
rác phía tây và tây bắc.
Về kiến tạo vùng nghiên cứu nằm ở đông - bắc địa khối Kon Tum, trong
khu vực có một đứt gãy chính F1 có phương kéo dài đông bắc - tây nam cách
diện tích khu mỏ khoảng 4 km về phía nam và hai đứt gãy phụ có phương tây
bắc - đông nam, một đứt gãy còn lại trùng với phương đứt gãy chính.
2.2. CẤU TẠO ĐỊA CHẤT KHU VỰC
Sinh viªn: Ng« V¨n Hßa
-11-
Trêng §¹i häc khoa häc HuÕ
Líp §Þa chÊt K2008
2.2.1. Địa tầng
2.2.1.1. Hệ tầng Kim Sơn (APPks)
Các thành tạo với hệ tầng Kim Sơn phân bố một chỏm nhỏ ở phía tây và

tiếp giáp với đứt gãy. Thành phần chủ yếu là: đá phiến thạch anh-biotit-granat-
silimanit-graphit, gneis biotit-granat-silimanit xen thấu kính hay lớp mỏng
amphibolit có tàn dư piroxen, các tập mỏng quarzit giàu graphit
Chiều dày của hệ tầng 230 - 1200m.
Các đá của hệ tầng Kim Sơn bị đá phức hệ phức hệ Hải Vân xuyên cắt và
phủ lên.
2.2.1.2. Hệ Đệ tứ
- Trầm tích sông Holocen muộn (aQ
2
3
)
Các trầm aluvi Holocen thượng tạo ra các bãi cát, cuội, sỏi ven lòng hoặc
các bãi bồi nhỏ hẹp dọc các suối nhánh lớn. Chiều rộng từ 1 - 2m đến vài chục
mét. Thành phần gồm: cuội - sỏi và cát - sét, trong đó sạn sỏi cát chiếm hơn
90%. Thành phần cuội sỏi gồm: thạch anh, granit, ryolit, đá biến chất. Trong
chúng có chứa sa khoáng vàng, casiterit, saphir … Chiều dày 3 - 4m.
- Trầm tích sông - biển - đầm lầy Holocen giữa - muộn (ambQ
2
2-3
)
Các trầm tích có nguồn gốc sông biển đầm lầy, phân bố ở ven rìa các
nhánh sông, khe suối. Thành phần từ dưới lên gồm: cát sạn bột sét màu xám
xanh kẹp lớp cuội hoặc thấu kính cuội mỏng. Cát màu xám, xám xanh; sét mịn
dẻo màu đen, xám đen chứa mùn và thực vật màu xám đen. Thành phần (%)
khoáng vật: thạch anh 55 - 75; felspat 6 - 25; các mảnh vụn đá 1,5 - 7. Khoáng
vật nặng có ích: ilmenit, granat, sphen, leucoxen, zircon, graphit, saphir (1 hạt),
casiterit. Chiều dày 8-11m.
- Trầm tích sông - biển Holocen giữa - muộn (amQ
2
2-3

)
Các trầm tích sông biển Holocen thành phần gồm: cát, bột, sét màu xám
đen, nâu vàng, xám xanh, đôi chỗ có xen lẫn lớp cuội mỏng và phân bố nằm gần
như trung tâm khu vực. Chiều dày 5-18m.
- Trầm tích biển Holocen sớm - giữa (mQ
2
1-2
)
Các trầm tích có nguồn gốc biển có diện tích khá rộng phân bố ở trung
tâm vùng. Thành phần gồm: cát, sạn, sỏi lẫn ít bột màu xám, xám vàng. Thành
phần (%) khoáng vật: thạch anh chíếm chủ yếu 70 - 90, khoáng vật nặng có ích:
ilmenit, rutin, sphen, zircon, casiterit. Chiều dày 2,5-15m.
- Trầm tích biển Pleistocen muộn (mQ
1
3
)
Sinh viªn: Ng« V¨n Hßa
-12-
Trêng §¹i häc khoa häc HuÕ
Líp §Þa chÊt K2008
Các trầm tích có nguồn gốc biển Pleistocen muộn, phân bố chủ yếu ở
phía tây và nam khu vực nghiên cứu. Thành phần gồm: cát lẫn ít bột màu xám
trắng, cát sạn dăm lẫn cuội bị laterit hóa mạnh. Chiều dày 9m.
2.2.2. Magma
2.2.2.1. Phức hệ Đèo Cả (G/Kđc
2
)
Đá thuộc pha 2 phức hệ Đèo Cả chúng chiếm một diện tích nhỏ và phân
bố phía tây - bắc vùng.
Pha 2: bao gồm các đá granosienit biotit, granit biotit (hornblend). Đá

màu hồng xám, hạt thô, cấu tạo khối, kiến trúc nửa tự hình; rất phổ biến kiến
trúc dạng porphyr, ban tinh felspat kali màu hồng, kích thước 0,5 - 2,5cm, nền
hạt trung đến thô. Thành phần (%) khoáng vật: plagioclas 31 - 33; thạch anh 27 -
32; felspat kali 31 - 36; biotit 4 - 7; hornblend 0 - 3 và sphen, apatit, zircon,
orthit, magnetit, ilmenit, rutil, casiterit.
Các đá phức hệ Đèo Cả xuyên cắt các đá pha 1 của phức hệ Hải Vân.
2.2.2.2. Phức hệ Hải Vân (G/T
1-2
hv)
- Đá mạch granit aplit (G
a
/T
1-2
hv)
Đá mạch ở đây là granit aplit (G
a
/T
1-2
hv) phát triển khá mạnh, hầu hết trên
các khối đều gặp, kích thước nhỏ vài dm đến hàng mét, kéo dài không quá 100
mét theo phương khác nhau. Chúng xuyên trong khối đá mẹ hoặc ở đới ngoại
tiếp xúc. Thành phần là granit aplit, granit porphyr, pegmatit turmalin, thạch anh
turmalin. Ven rìa mạch thường gây biến đổi greisen hóa
- Đá mạch granit pegmatit (G
п
/T
1-2
hv)
Đá mạch granit pegmatit (G
п

/T
1-2
hv) chúng có màu trắng xám, cấu tạo
khối, kiến trúc pegmatite, xuyên cắt trong đá mẹ theo nhiều phương khác nhau,
kích thước mạch nhỏ vài cm kéo dài khoảng 30-50m. Thành phần là pegmatit
turmalin, thạch anh, biotit, muscovit, granat.
- Pha 2 phức hệ Hải Vân (G/T
1-2
hv
2
)
Đá xuyên cắt lên pha 1 phức hệ Hải Vân và phân bố thành hai chỏm nhỏ
phía bắc và phía tây trong vùng. Đá có màu xám, xám trắng, cấu tạo khối, hạt
nhỏ, sang màu, kiến trúc dạng porphyr. Thành phần gồm granit 2 mica, granit
biotit, granit alaskit hạt nhỏ, chúng xuyên qua tất cả các đá có trước nó và gây
biến đổi thạch anh hóa, greisen hóa ở đới tiếp xúc.
- Pha 1 phức hệ Hải Vân (G/T
1-2
hv
1
)
Phân bố thành hai khối lớn kéo dài theo hướng bắc - nam và xuyên cắt
chỉnh hợp lên pha 1 và pha 2 của phức hệ Bến Giằng, đây cũng là pha chính,
Sinh viªn: Ng« V¨n Hßa
-13-
Trêng §¹i häc khoa häc HuÕ
Líp §Þa chÊt K2008
chiếm khối lượng chủ yếu của phức hệ (60÷80%). Đá có màu xám, xám trắng,
cấu tạo khối, kiến trúc hạt nữa tự hình-khảm, đôi nơi có kiến trúc xi
măng Đá có thành phần chủ yếu là orthocla (Ort) 45-50%, thạch anh (Q)

25-30%, plagiocla (Pl) 10-15% và các khoáng vật khác chiếm hàm lượng
nhỏ bao gồm biotit (Bt) 4-5%, sphen (Sph) và quặng rất ít (theo kết quả
phân tích mẫu lát mỏng)
2.2.2.3. Phức hệ Bến Giằng (GDi/PZ
3
bg)
- Pha 2 phức hệ Bến Giằng (GDi/PZ
3
bg
2
)
Đây là thành phần chính của phức hệ (chiếm 60÷90%), chúng bị các đá
granit bioti phức hệ Hải Vân xuyên cắt với ranh giới rõ ràng. Thành phần thạch
học gồm granodiorit biotit horblend, ít hơn là granit biotit có horblend, đá có
màu xám sáng đốm đen, cấu tạo định hướng, có khi chúng định hướng mạnh có
khi đến gneis, kiến trúc hạt trung không đều. Thành phần khoáng vật của đá:
plagioclas 30÷39%, felspat kali 20÷36%, thạch anh 20÷36%, biotit 1÷10%,
horblend 0÷12%, pyroxen 0÷2%. Khoáng vật phụ gặp ±sphen, apatit, zircon và
magnetit, khoáng vật thứ sinh gặp clorit, epydot, ±carbonat. Đá bị kataclazit hóa
và rất phổ biến hiện tượng microclin hóa, thạch anh hóa.
- Pha 1 phức hệ Bến Giằng (Di/PZ
3
bg
1
)
Chúng lộ ra thành những diện nhỏ và bị phức hệ Hải Vân xuyên cắt ở
dạng thể tù. Thành phần thạch học chủ yếu gồm các đá diorit, ít hơn là diorit
thạch anh và monzodiorit thạch anh, chúng có màu xám đen, cấu tạo định hướng
mạnh. Đá có kiến trúc hạt nửa tự hình, hạt trung không đều, thành phần khoáng
vật: plagioclas: 47÷76%, felspat kali: 0÷18%, thạch anh: 3÷8%, biotit: 3÷20% ,

horblend: 10÷32%, pyroxen: 0÷2%. Khoáng vật phụ gặp ±sphen, apatit, zircon,
magnetit. Một số nơi gặp hàm lượng felspat kali tăng cao 18÷22% đá chuyển
sang monzodiorit. Cũng khá phổ biến gặp thạch anh tăng 7÷8% đá chuyển sang
diorit thạch anh. Chúng bị biến đổi thứ sinh mạnh: epydot, clorit hóa, kataclazit
hóa và bị thạch anh hóa, microclin hóa mạnh.
2.3. Kiến tạo
Vùng nghiên cứu nằm ở đông nam địa khối Kon Tum. Địa khối này là
một phần được tách ra từ đại lục tiền cambri và đã tồn tại trong đại dương
paleotetis như một lục địa trước khi được gắn kết với các địa khối khác vào
Trias để tạo thành lục địa Đông Nam Á. Trong mesozoi muộn, phần rìa các phía
đông địa khối tham gia vào đai magma rìa lục địa tích cực Đông Nam Á và
trong Kainozoi muộn nhiều khu vực của địa khối là trường phun trào bazan nội
mảng lục địa.Đứt gãy: Trong khu vực nghiên cứu có một đứt gãy chính có
phương đông bắc - tây nam và được lấp đầy bởi trầm tích Đệ tứ, và hai đứt gãy
phụ cắt qua các đá của phức hệ Hải Vân.
Sinh viªn: Ng« V¨n Hßa
-14-
Trêng §¹i häc khoa häc HuÕ
Líp §Þa chÊt K2008
2.3. ĐẶC ĐIỂM KHOÁNG SẢN
Kết quả công tác thăm dò cho thấy các diện phân bố granit biotit pha 1
của phức hệ Hải Vân (G/T
1-2
hv
1
) ở dạng tảng lăn và diện lộ đá gốc là đối tượng
thăm dò. Tùy theo đặc điểm màu sắc, kích thước, độ nguyên khối, đặc tính cơ
lý, được lựa chọn khai thác sử dụng với nhiều lĩnh vực khác nhau.
Trên cơ sở tài liệu thu thập được tại mỏ đá granit biotit thôn Hy Thế với
diện tích lộ đá gốc và cũng như diện phân bố đá lăn rải rác đều trong diện tích

thăm dò, với kích thước và mật độ khác nhau có chất lượng tốt đủ tiêu chuẩn khai
thác làm vật liệu xây dựng. Khu mỏ có đặc điểm là phân bố một diện tích đá tảng
lăn về kích thước tương đối đều, mật độ phân bố rãi rác và cùng trên diện tích
thăm dò lộ ra diện phân bố đá gốc granit tương đối lớn.
2.3.1. Diện phân bố bãi đá tảng lăn granit biotit
2.3.1.1. Diện phân bố bãi đá lăn BL1
Trên diện tích thăm dò chỉ có một diện phân bố đá tảng lăn BL1 rộng ở
phía đông - nam và thu hẹp dần về phía tây - bắc. Diện tích phân bố đá lăn bao
gồm những tảng đá lăn granit biotit kích thước từ vài mét khối đến hàng chục
mét khối. Trong diện tích phân bố đa tảng lăn về đông nam, kích thước các tảng
lăn tương đối lớn hơn so với phía tây - băc. (Ảnh 2.1)
Ảnh 2.1. Đá tảng lăn trong bãi lăn BL1
Sinh viªn: Ng« V¨n Hßa
-15-
Trêng §¹i häc khoa häc HuÕ
Líp §Þa chÊt K2008
2.3.2. Diện phân bố các khối đá gốc granit biotit
Diện lộ đá gốc granit lớn nhất nằm ngang sườn và gần như ở trung tâm
của khu mỏ, chiều dài khoảng trung bình khoảng 85 mét, rộng 25 mét, có
phương kéo dài 45-225
o
, đá cấu tạo khối, cứng chắc, màu xám trắng, trên bờ mặt
có ít khe nứt kín nhỏ, không làm ảnh hưởng đến độ liền khối bên trong. Cũng
trên cùng diện tích về phía tây bắc có lộ đá gốc có màu xám trắng, có độ liền
khối tốt, chiều dài khoảng 30m và chiều rông 20m. (Ảnh 2.2)
Ảnh 2.2. Điểm lộ đá gốc nằm gần trung tâm diện tích thăm dò
Sinh viªn: Ng« V¨n Hßa
-16-
Trêng §¹i häc khoa häc HuÕ
Líp §Þa chÊt K2008

Chương 3
CÔNG TÁC THĂM DÒ ĐỊA CHẤT
VÀ CÁC VẤN ĐỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Trong đề án mục tiêu đặt ra khi tiến hành thăm dò là xác định cấu trúc
mỏ, nghiên cứu đặc điểm địa chất khu vực và đặc điểm chất lượng đá; xác định
đặc điểm địa chất thuỷ văn - địa chất công trình (ĐCTV - ĐCCT) và sơ bộ điều
kiện kỹ thuật khai thác mỏ; xác định trữ lượng của mỏ ở cấp 121 và cấp 122.
Với mục tiêu là xác định trữ lượng các khối đá tảng lăn trên mặt trong mỏ
và đồng thời xác định trữ lượng đá gốc làm vật liệu xây dựng nên nhiệm vụ
chính của đề án là khoanh vẽ các bãi đá lăn, xác định mật độ đá lăn cũng như bề
dày của chúng, xác định các diện đá lộ gốc, bề dày lớp phủ để phục vụ cho việc
tính trữ lượng đá lăn và các khối đá gốc; hệ phương pháp kỹ thuật được lựa chọn
để đánh giá chất lượng đá và tính trữ lượng đá tảng lăn và đá gốc granit làm vật
liệu xây dựng tại thôn Hy Thế bao gồm: Công tác trắc địa, công tác địa chất,
công tác khoan và khai đào, dọn vết lộ, công tác mẫu.
3.1. CÔNG TÁC TRẮC ĐỊA
3.1.1. Nhiệm vụ, các hạng mục công việc, thiết bị đo vẽ
3.1.1.1. Nhiệm vụ, các hạng mục công việc
Để phục vụ cho công tác thăm dò và tính trữ lượng mỏ đá vật liệu xây
dựng thuộc đề án " Thăm dò mỏ đá xây dựng thôn Hy Thế, xã Hoài Châu Bắc,
huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định”, được thực hiện đủ đáp ứng yêu cầu đặc ra.
Các hạng mục công việc: Định tuyến thăm dò, đo công trình từ bản đồ ra
thực địa, đo công trình từ thực địa vào bản đồ, thành lập bản đồ địa hình.
Thiết bị dùng trong thi công công tác trắc địa bằng máy toàn đạc điện tử
do hãng Leica Thụy Sĩ sản xuất; model: TC-405.
3.1.2. Thi công khối lượng
3.1.2.1. Đưa công trình từ thiết kế ra thực địa
Các mốc góc diện tích thăm dò, công trình địa chất được đưa từ thiết kế ra
thực địa. Đo đạc công trình từ thiết kế ra thực địa bằng máy toàn đạc điện tử
TC405. Công trình đưa ra thực địa được áp dụng các chương trình đo tracke

hoặc setting out được thiết lập sẵn trên máy đo. Đứng máy tại các điểm có độ
chính xác từ đường sườn kinh vĩ trở lên, công trình được đo ra dựa vào góc
ngang và chiều dài được tính toán tự động trên máy đo. Tọa độ các điểm góc
Sinh viªn: Ng« V¨n Hßa
-17-
Trêng §¹i häc khoa häc HuÕ
Líp §Þa chÊt K2008
diện tích thăm dò đưa ra thực địa được chôn mốc bê tông loại E, trên mốc khắc
số hiệu và ghi bằng sơn đỏ.
Bảng 3.1. Thống kê tọa độ và độ cao công trình địa chất đo ra thực địa
TT
Tên công
trình
Tọa độ Độ cao H
(m)
X (m) Y (m)
1 Mốc 1
584750 1616000
2 Mốc 2
584930 1616060
3 Mốc 3
585086 1615670
4 Mốc 4
584917 1615608
3.1.2.2. Đo công trình địa chất vào bản đồ
Xác định tọa độ - độ cao các điểm góc diện tích thăm dò, các công trình
địa chất theo phương pháp tọa độ cực. Trạm đo là các điểm có độ chính xác từ
đường sườn kinh vĩ trở lên. Sử dụng máy toàn đạc điện tử TC405 để đo góc
ngang, chiều dài và chênh cao. Số liệu đo thuận và đảo được ghi vào sổ nhật ký
tại thực địa. Tọa độ, độ cao công trình được tính toán theo phương pháp giải tích

trên bảng tính. (Ảnh 3.1)
Sinh viªn: Ng« V¨n Hßa
-18-
1
2
4
3
Trêng §¹i häc khoa häc HuÕ
Líp §Þa chÊt K2008
Ảnh 3.1. Điểm mốc 01 được đưa từ thực địa vào bản đồ
Bảng 3.2. Thống kê tọa độ và độ cao công trình địa chất vào bản đồ
TT Tên công trình
Tọa độ Độ cao H
(m)
X (m) Y (m)
1 LK01
1615821 584986 92,0
2 LK02
1615983 584916 85,0
3 Mốc 1
1616000 584750
71,5
4 Mốc 2
1616060 584930 98,4
5 Mốc 3
1615670 585086
180,0
6 Mốc 4
1615608 584917 74,8
3.1.2.3. Định tuyến thăm dò

Hệ thống tuyến thăm dò được đo từ bản đồ ra thực địa theo thiết kế đề án.
Tuyến trục có phương vị: 155
o
– 335
o
;
Tuyến ngang có phương vị: 65
o
– 245
o
.
Có 01 tuyến trục và 04 tuyến ngang từ T.1 đến T.4, tổng chiều dài 1,2 km.
Trên tuyến trục, tại các điểm giao nhau giữa tuyến trục và tuyến ngang được
chôn mốc bê tông loại E (10x10x40 cm), tại các vị trí lộ đá khống chôn được
mốc thì đánh dấu bằng sơn đỏ. Tuyến ngang bố trí vuông góc với tuyến trục và
song song với nhau. Trên tuyến ngang cứ 20m bố trí một cọc gỗ φ > 3cm ghi số
hiệu tuyến và số hiệu cọc. Tên cọc tuyến ngang được đặt theo tên tuyến trục
kèm theo số hiệu cọc và lấy dấu âm (-), dương (+) (Ví dụ : -20 T1, + 60 T1).
Dọc theo tuyến trục và tuyến ngang được phát quang thẳng hướng, phục vụ
thuận lợi cho việc xác định tuyến và khảo sát địa chất.
Đo đạc hệ thống tuyến bằng máy toàn đạc điện tử TC405. Góc ngang và
chiều dài được đo một lần ở nửa vòng đo. Số liệu đo đạc được ghi tự động vào
máy đo và lưu số liệu dạng file theo format [tên điểm, tọa độ X, tọa độ Y, độ cao
H và ghi chú]
Bảng 3.3. Thống kê chiều dài tuyến
TT Tên tuyến Chiều dài (m) Ghi chú
1 Tuyến T.1 190 Tuyến ngang
2 Tuyến T.2 190 “
3 Tuyến T.3 190 “
4 Tuyến T.4 190 “

Sinh viªn: Ng« V¨n Hßa
-19-
Trêng §¹i häc khoa häc HuÕ
Líp §Þa chÊt K2008
5 Tuyến trục 420 Tuyến trục
Cộng 1200
3.1.3. Công tác kiểm tra nghiệm thu tài liệu
Trong quá trình thi công từ phương pháp kỹ thuật đến việc đo đạc xử lý
tài liệu và thành lập bản đồ địa hình tỉ lệ 1/2.000, công tác kiểm tra được tiến
hành thường xuyên và luôn tuân thủ đúng quy trình quy phạm trắc địa địa
chất 1990.
Các hạn sai đều nằm trong phạm vi cho phép.
* Kết luận về mức độ chính xác và khả năng sử dụng tài liệu trắc địa để
tính toán trữ lượng khoáng sản
Công tác trắc địa phục vụ đề án đã đáp ứng được mục tiêu nhiệm vụ đề ra,
Các giải pháp kỹ thuật thực hiện đúng theo đề án và quy phạm. Chất lượng tài
liệu và sản phẩm đạt yêu cầu kỹ thuật theo đề án được duyệt. Tài liệu và sản
phẩm đã hoàn chỉnh đúng theo quy định và bàn giao đúng tiến độ, đáp ứng kịp
thời cho đề án sử dụng.
3.2. CÔNG TÁC ĐỊA CHẤT
3.2.1. Cơ sở phân chia nhóm mỏ và lựa chọn mạng lưới thăm dò
3.2.1.1. Cơ sở phân chia nhóm mỏ
Khu vực xin khảo sát thăm dò đá xây dựng thôn Hy Thế được cấu thành
bởi các đá granit biotit hạt nhỏ đến trung thuộc phức hệ Hải Vân có màu xám
trắng, kiến trúc nửa tự hình, cấu tạo khối cứng chắc.
Kết quả khảo sát thực địa cho thấy đá bị phong hoá mạnh, sản phẩm
phong hoá đã bị rữa trôi còn lại các tảng sót không bị phong hoá tạo thành các
bãi đá lăn có đường kính > 1mét, nằm rải rác đều trên diện tích nhất định, mật
độ tương đối thưa, bề dày diện phân bố đá lăn của mỏ trung bình 2,5m, mật độ
đá chiếm 30%. Đối với những nơi lộ gốc quan sát được chiều dày đất phủ mỏng

từ 1, đến 3,0m, nhưng chiều dày phong hoá của đá gốc khoảng 2- 4,5mét.
Khu vực xin thăm dò diện tích không lớn, cấu trúc địa chất đơn giản,
thành phần thạch học tương đối ổn định, địa hình sườn dốc trung bình. Từ
những cơ sở trên có thể xếp mỏ đá xây dựng thôn Hy Thế, xã Hoài Châu Bắc,
huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định vào nhóm mỏ I (theo Điều 5 “phân chia
nhóm mỏ thăm dò khoáng sản rắn” ban hành kèm theo Quyết định số
Sinh viªn: Ng« V¨n Hßa
-20-
Trêng §¹i häc khoa häc HuÕ
Líp §Þa chÊt K2008
06/2006/QĐ-BTNMT ngày 7 tháng 7 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường).
3.2.1.2. Mạng lưới thăm dò
Với nhóm mỏ I, mạng lưới thăm dò được chọn như sau:
- Cấp trữ lượng 121: mạng lưới công trình (200 x 200)m;
- Cấp trữ lượng 122 được tính ngoại suy phần rìa và dưới đáy của cấp trữ
lượng 121.
Dựa vào đặc điểm địa hình, đặc điểm phân bố đối tượng thăm dò, chúng
tôi chọn mạng lưới thăm dò là tuyến song song, với phương tuyến trục 155 -
335
0
, phương vị tuyến ngang 65 - 245
0
. Mạng lưới tuyến và công trình thăm dò
được thể hiện trên Bản vẽ số 03 tỷ lệ 1/1.000
3.2.2. Các phương pháp thăm dò địa chất
3.2.2.1. Đánh giá khoáng sản tỷ lệ 1/2.000
- Mục đích nhiệm vụ: Nhằm xác định diện tích phân bố đá gốc, đá lăn, xác
định mật độ tảng lăn cũng như chiều dày của chúng; xác định chính xác các ranh
giới giữa các loại đá theo màu sắc, độ hạt và lấy các loại mẫu nghiên cứu chất

lượng đá.
- Phương pháp tiến hành: Lộ trình địa chất được bố trí theo tuyến, theo
đường mòn, theo sườn núi… Khoảng cách giữa các lộ trình 50 đến 100 mét, các
điểm quan sát từ 15 đến 25 mét.
Tài liệu địa chất thu thập tại các điểm quan sát được ghi chép
đầy đủ các thông tin vào sổ nhật ký theo qui phạm hiện hành (Ảnh 3.2)
- Kết quả đạt được: Thành lập bản đồ địa chất - khoáng sản
tỷ lệ 1:2.000, với các nội dung chính như: khoanh định chính xác diện tích phân
bố đá lăn, các diện lộ đá gốc cứng; lớp đất phủ và tầng phong hoá của đá gốc;
xác định ranh giới giữa các loại đá theo cỡ hạt, theo màu sắc.
Khối lượng đã đo vẽ là: 0,078km
2

Sinh viªn: Ng« V¨n Hßa
-21-
Trêng §¹i häc khoa häc HuÕ
Líp §Þa chÊt K2008
Ảnh 3.2. Thu thập tài liệu địa chất tại điểm khảo sát HT03
3.2.2.2. Đo vẽ diện tích các bãi đá lăn, xác định mật độ phân bố đá lăn
- Đo vẽ diện tích các bãi đá lăn
Trên cơ sở công tác đo vẽ địa chất tỷ lệ 1:2.000 đã khoanh định được các
diện tích phân bố tảng lăn có đủ tiêu chuẩn để sản xuất đá xây dựng. Các diện
tích này được đo vẽ bằng thước dây, địa bàn, tại các điểm trọng yếu được đo vào
bản đồ như đo công trình và khoanh định chính xác lên bản đồ.
Trên bình đồ sau khi đưa các điểm đo và khoanh vẽ diện tích các bãi lăn
được xác định chính xác bằng phần mềm chuyên dụng MapInfo.
- Xác định mật độ phân bố đá lăn
Sinh viªn: Ng« V¨n Hßa
-22-
Trêng §¹i häc khoa häc HuÕ

Líp §Þa chÊt K2008
Đây là công tác trực quan chủ yếu trong thăm dò các mỏ đá xây dựng.
Nhằm xác định chính xác trữ lượng đá lăn đủ tiêu chuẩn làm đá xây dựng của
mỏ. Qua quá trình khảo sát địa chất cho thấy mật độ và cũng như kích thước đá
tảng lăn trong mỏ phân bố khá đồng đều, nên trong toàn diện tích phân bố đá lăn
của mỏ chúng tôi chọn một đơn vị diện tích cụ thể, có kích thước (40 x 40)m,
diện tích này phải mang tính đại diện cho toàn bộ diện tích phân bố. Tiến hành
đánh số từng tảng lăn, đo đạc kích thước và lấy các loại mẫu nghiên cứu
(Ảnh 3.3). Sau khi đã đo đếm hết một diện tích, cần xác định được mật độ tập
trung đá lăn cho từng loại kích cỡ, cho từng diện tích các bãi đá lăn đã khoanh
vẽ. Phần diện tích có mật độ đá lăn ít (<10%), kích thước nhỏ không đạt tiêu
chuẩn không đưa vào tính trữ lượng. Các thông số trên được ghi chép vào sổ
nhật ký theo đúng qui định hiện hành. Bằng phương pháp nội suy tương tự có
thể tính được trữ lượng cho toàn bộ diện tích tập trung đá lăn. Kết quả các số
liệu về công tác đo đếm như sau:
Ảnh 3.3. Công tác đo đếm đá tảng lăn
a. Hệ số chứa đá tảng (K) cho ô chuẩn đo đếm BL1
Qua công tác đo vẽ địa chất, đã khoanh được một diện phân bố đá tảng
lăn nhất định trên diện tích thăm dò, có diện tích 57.130m
2
. Trong đó loại tảng
lăn kích thước từ 1 ÷ 3m
3
chiếm 48%, loại 3 ÷ 5m
3
chiếm 35% còn lại > 5m
3
Sinh viªn: Ng« V¨n Hßa
-23-
Trêng §¹i häc khoa häc HuÕ

Líp §Þa chÊt K2008
chiếm 17% và loại < 1m
3
. Kết hợp công tác lộ trình và đo đếm mật độ tảng lăn
trên một đơn vị diện tích (40x40) mét trong bãi đá lăn BL1 cho thấy chiều dày
của đá lăn này từ 0,2 đến 6,7 mét, trung bình 2,5 mét. Kết quả đo đếm mật độ
tảng lăn BL1 cho các số liệu như trong Bảng 3.5
Bảng 3.5. Thống kê hệ số chứa đá tảng (K) ô chuẩn đo đếm BL1
Qui cách đá tảng Số tảng
Thông số ô chuẩn Thể
tích đá
lăn
Hệ số
chứa
đá
Thể tích
(m
3
)
Chiều
dày (m)
3.943 2,5
Cấp kích thước từ 1 ÷ 3m
3
91 205 0,052
Cấp kích thước từ 3 ÷ 5m
3
70 276 0,070
Cấp kích thước >5m
3

20 690 0,175
Cộng 181 3.943 2,5 1771 0,3
3.2.3. Thi công công trình thăm dò
3.2.3.1. Thi công công trình hào
Công trình hào do bên A thi công nhằm xác định chiều dày lớp đất phủ
và chiều dày đá gốc bị phong hoá, đễ phục vụ việc tính khối lượng đất bốc,
khoanh vẽ chính xác ranh giới các khối đá có màu sắc, độ hạt, cấu tạo đạt tiêu
chuẩn làm đá xây dựng. Trên 5 vị trí đã thi công cho thấy lớp phủ dày nhất 7,0
mét và mỏng nhất 3,5 mét trung bình toàn vùng khoảng 5,0 mét.
3.2.3.2. Dọn vét vết lộ
Công trình dọn vét vết lộ bên A thực hiện nhằm xác định chiều dày lớp
đất phủ và chiều dày đá gốc bị phong hoá, và bề mặt diện lộ đá gốc phục vụ
khoanh vẽ chính xác các diện đá gốc để cho công tác tính trữ lượng chính xác
hơn. Trên 2 vị trí đã nạo vét với diện tích 44m
3
3.2.3.3. Thi công khoan máy
Mục đích: Xác định chính xác chiều dày lớp đất phủ và tầng phong hoá
của đá gốc, các khe nứt lổ hổng trong tầng đá gốc, lấy các loại mẫu nghiên cứu
chất lượng đá, nghiên cứu ĐCTV - ĐCCT.
Phương pháp tiến hành: Qua công tác lộ trình khảo sát thực địa, 2 lỗ
khoan được bố trí trên tuyến đo vẽ địa chất. Khoan theo chiều thẳng đứng, thiết
bị sử dụng là máy khoan XJ-100 với lưỡi khoan kim cương. Đường kính mở lỗ
Ф: 110mm; đến đá cứng chuyển đường kính lỗ khoan Ф: 76mm, ống mẫu dài
Sinh viªn: Ng« V¨n Hßa
-24-
Trêng §¹i häc khoa häc HuÕ
Líp §Þa chÊt K2008
0,6 đến 2,0 mét, mỗi hiệp khoan có chiều dài từ 0,3 ÷ 1,8m, quá trình khoan
được kỹ thuật địa chất theo dõi và lấy mẫu liên tục từ trên xuồng dưới, xếp vào
khay để mô tả và xác định độ nứt nẻ, màu sắc, cấu tạo của đá (Ảnh 3.4)

Khối lượng thực hiện: 02 lỗ khoan sâu 70m
Ảnh 3.4. Khoan xoay lấy mẫu tại lỗ khoan LK02
3.2.4. Công tác mẫu
3.2.4.1. Mẫu lát mỏng
Mẫu lát mỏng nhằm xác định thành phần khoáng vật, cấu tạo,
kiến trúc của đá có mặt trong toàn khu mỏ, xác định chính xác tên và sơ bộ đánh
giá chất lượng của đá xây dựng. Mẫu được lấy theo các hình trình địa chất, lõi
khoan. Mẫu được gửi gia công phân tích tại Khoa Địa lý - Địa chất, Trường Đại
học Khoa học Huế.
Số lượng mẫu phân tích: 2 mẫu
3.2.4.2 Mẫu cơ lý đất
Nhằm xác định tính ổn định của các tầng phủ, tầng bán phong hóa
trong khu mỏ, phục vụ cho việc thiết kế khai thác đá xây dựng. Mẫu được lấy
trong tầng đất phủ trong diện tích khảo sát.
Sinh viªn: Ng« V¨n Hßa
-25-

×