Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của NHTMCP công thương việt nam thông qua phân tích báo cáo tài chính khoá luận tốt nghiệp 141

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 86 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
—&><&

£3 ^<^—

KHOA LUAN TOT NGHIEP
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CƠNG THƯƠNG VIỆT NAM
THƠNG QUA PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Lớp
Khóa
Khoa

: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Hương
: Nguyễn Thu Hằng
: NHTMG
: Khóa 16
: Ngân Hàng

Hà Nội, tháng 05 năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Thạc sĩ Nguyễn Thị
Quỳnh


Hương, người đã tận tình chỉ dạy, hướng dẫn và giải đáp cho em những thắc mắc trong
q trình hồn thành đề tài khóa luận.
Đồng thời, em cũng xin cảm ơn đến các thầy cơ khoa NH - Học viện NH đã
nhiệt
tình giảng dạy và truyền đạt những kiến thức giúp em có nền tảng vững chắc trong q
trình nghiên cứu.
Mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thành đề tài nhưng với kiến thức và kinh nghiệm
có hạn, em khơng tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của q
thầy cơ để đề tài khóa luận của em được hoàn thiện.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi
giúp em hồn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Thu Hằng


DANH MỤC
LỜI CAM
KÝ TỰ
ĐOAN
VIẾT TẮT
Em xin cam đoan Khóa luận này là cơng trình nghiên cứu của riêng em, được
thực hiện dưới sự hướng dẫn của Thạc sĩ Nguyễn Thị Quỳnh Hương.
Các số liệu, kết quả được trình bày trong khóa luận là hồn tồn trung thực, có
nguồn gốc đáng tin cậy xuất phát từ tình hình thực tế tại VietinBank.
Nếu phát hiện có bất cứ sự gian lận nào, em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm
Hà Nội, Ngày 10 tháng 05 năm 2017
Người cam đoan

Nguyễn Thu Hằng

Từ viết tắt

Ý nghĩa

^NH

Ngân hàng

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cô phần

NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

VietinBank

Ngân hàng thương mại cô phần Cơng Thương Việt Nam

TCTD

Tơ chức tín dụng

BCTC


Báo cáo tài chính

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

BCKQHĐKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

GTCG

Giấy tờ có giá

TSCĐ

Tài sản cố định

ĐT, GV mua CP

Đầu tư, góp vốn mua cơ phần

CAR

Hệ số an tồn vốn tối thiểu

VHĐ

Vốn huy động


TSC

Tài sản có

LNST

Lợi nhuận sau thuế

VCSH

Vốn chủ sở hữu


DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DPRRTD

Dự phịng rủi ro tín dụng

TPCP

Trái phiếu Chính phủ

CKKD

Chứng khốn kinh doanh

CKĐT


Chứng khốn đầu tư

KDNH

Kinh doanh ngoại hối



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.
Bảng 2.
Bảng 2.
Bảng 2.
Bảng 2.
Bảng 2.
Bảng 2.
Bảng 2.
Bảng 2.
Bảng 2.
Bảng 2.
Bảng 2.
Bảng 2.
Bảng 2.
Bảng 2.
Bảng 2.

1: Cơ cấu tổng nguồn vốn của VietinBank, VietcomBank và BIDV............22
2: Cơ cấu VCSH của VietinBank giai đoạn 2014 - 2016.............................. 27
3: Cơ cấu tài sản có sinh lời của VietinBank giai đoạn 2014 - 2016.............28

4: Cơ cấu cho vay theo đối tượng khách hàng của VietinBank.................... 31
5: Cơ cấu dư nợ theo chất lượng khoản vay của VietinBank........................33
6: Tỷ lệ trích lập dự phịng rủi ro của VietinBank........................................ 34
7: Các chỉ số phản ánh khả năng sinh lời từ HĐ tín dụng của VietinBank...34
8: Tình hình hoạt động đầu tư của VietinBank.............................................35
9: Tỷ lệ dự trữ thanh khoản và chỉ số trạng thái tiền mặt.............................37
10: Thu nhập, chi phí, lãi thuần từ hoạt động dịch vụ..................................39
11: Tốc độ tăng trưởng thu từ các nghiệp vụ khác của VietinBank..............41
12: Tình hình thu nhập, chi phí và lợi nhận của VietinBank.........................42
13: Cơ cấu thu nhập của VietinBank giai đoạn 2014-2016........................... 43
14: Thu nhập, chi phí và lãi từ hoạt động dịch vụ của VietinBank...............44
15: Cơ cấu chi phí của VietinBank giai đoạn 2014-2016..............................45
16: Phân tích chất lượng thu nhập VietinBank.............................................46


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2. 1: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn............................................................... 22
Biểu đồ 2. 2: Cơ cấu nguồn vốn của NH VietinBank..................................................23
Biểu đồ 2. 3: Cơ cấu nợ phải trả của VietinBank giai đoạn 2014 - 2016.....................24
Biểu đồ 2. 4: Cơ cấu tiền gửi khách hàng theo kỳ hạn của VietinBank.......................25
Biểu đồ 2. 5: Cơ cấu tiền gửi theo đối tượng khách hàng của VietinBank...................26
Biểu đồ 2. 6: Quy mô VCSH của VietinBank giai đoạn 2014 - 2016..........................26
Biểu đồ 2. 7: Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng một số NH....................................................29
Biểu đồ 2. 8: Cơ cấu cho vay theo thời hạn của VietinBank........................................30
Biểu đồ 2. 9: Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế của VietinBank........................30
Biểu đồ 2. 10: Tỷ lệ nợ xấu của một số NH giai đoạn 2014-2016...............................32
Biểu đồ 2. 11: Cơ cấu danh mục CKĐT theo TC phát hành của VietinBank...............36
Biểu đồ 2. 12: Cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn tại VietinBank giai đoạn 2014-2016........37
Biểu đồ 2. 13: Chỉ số cho vay trên tổng tiền gửi của VietinBank................................38
Biểu đồ 2. 14: Hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR) của các ngân hàng.........................39

Biểu đồ 2. 15: Cơ cấu và tốc độ tăng trưởng của các khoản thu nhập..........................40
Biểu đồ 2. 16: Lãi (lỗ) thuần từ HĐKD ngoại tệ của VietinBank................................41
Biểu đồ 2. 17: ROA của VietinBank giai đoạn 2014 - 2016........................................47
Biểu đồ 2. 18: Hệ số ROE của một số NH giai đoạn 2014-2016.................................47
Biểu đồ 2. 19: Hệ số đòn bẩy tài chính một số NH...................................................... 50
Sơ đồ 2. 1: Cơ cấu tổ chức VietinBank....................................................................... 21


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HANG THƯƠNG MẠI THƠNG QUA
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH.......................................................................1
1.1. Tổng quan về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
1
1.1.1.

Tổng quan về các hoạt động kinh doanh của ngân hàngthương mại......1

1.1.2.

Khái quát về hiệu quả hoạt động kinh doanhcủa NHTM.......................3

1.2. Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính....................................................7
1.2.1.

Khái niệm phân tích báo cáo tài chính...................................................7

1.2.2.


Mục đích phân tích BCTC..................................................................... 8

1.2.3.

Phương pháp phân tích BCTC............................................................... 9

1.2.4.

Nguồn dữ liệu phân tích........................................................................9

1.3. Tổng quan về đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM thơng
qua phân tích báo cáo tài chính ........................................................................... 11
1.3.1.

Các nội dung đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM
11

1.3.2.
Nhân tố ảnh hưởng tới đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thơng
qua phân tích báo cáo tài chính NHTM..............................................................18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.......................................................................................... 19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CONG THƯƠNG VIỆT NAM
THƠNG QUA PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH................................................. 20
2.1..............................Giới thiệu chung về NHTMCP Công thương Việt Nam
.................................................................................................................... 20
2.1.1......................................................................................Thông tin chung
20
2.1.2...........................................................Quá trình hình thành và phát triển
20

2.1.3.........................................................................................Cơ cấu tổ chức
21
2.2.

Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng thương mại cổ
phần Cơng thương Việt Nam thơng qua phân tíchBCTC................................21
2.2.1.

Thực trạng nguồn vốn và hiệu quả hoạt động sử dụng


2.3. Đánh giá về hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
cổ phần Công Thương Việt Nam thơng qua phân tích báo cáo tài chính.........50
2.3.1.

Những kết quả đạt được.......................................................................50

2.3.2.

Một số tồn tại....................................................................................... 52

2.3.3.

Nguyên nhân của các tồn tại................................................................54

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.......................................................................................... 56
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CONG THƯƠNG
VIỆT NAM THƠNG QUA PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH.......................57

3.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của VietinBank trong
thời
gian tới................................................................................................................... 57
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Vietinbank 58
3.2.1.........................................................................Giải pháp cho nguồn vốn
58
3.2.2................................................Giải pháp đối với hoạt động sử dụng vốn
60
3.2.3.
vụ

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
64

3.2.4.......................................................Giải pháp nâng cao hiệu quả sinh lời
65
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
NH
TMCP VietinBank ...............................................................................................66


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập thế giới và khu vực, các NHTM Việt Nam có những cơ
hội để phát triển nhưng đồng thời cũng tạo ra khơng ít sức ép cho hoạt động kinh doanh
khi mà thực tế cho thấy các NHTM Việt Nam xét cả về vốn, nhân lực, công nghệ, trình
độ quản trị vẫn cịn hạn chế, chưa theo kịp với các nước tiên tiến trong khu vực nói
riêng
và trên tồn thế giới nói chung. Như vậy, các NHTM sẽ khó phát triển bền vững nếu

khơng tập trung nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Trước những thách thức to lớn của tiến trình hội nhập, trong mơi trường cạnh
tranh ngày càng khốc liệt, mỗi NH đều phải nỗ lực khơng ngừng hình thành cho mình
chỗ đứng riêng trên thị trường tài chính. Đây là một trong những lí do khiến phân tích
BCTC đóng một vai trị đặc biệt quan trọng đối với bất kỳ NH nào, bởi đây là con
đường
ngắn nhất để tiếp cận với bức tranh toàn cảnh tình hình tài chính của NH mình, thấy
được những thành tựu hay nhược điểm cũng như nguyên nhân của các vấn đề cịn tồn
đọng, từ đó đưa ra những giải pháp để định hướng hoạt động kinh doanh một cách
chính
xác.
Song hành với xu thế phát triển, NHTMCP Công thương Việt Nam (VietinBank)
tuy là một trong những NHTMCP lớn nhất, có uy tín cùng với bề dày hoạt động lâu đời
ở Việt Nam nhưng vẫn cần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình nhằm
phát triển an tồn, đứng vững trong cuộc cạnh tranh khốc liệt và đóng góp vào sự thịnh
vượng của nền kinh tế nước nhà.
Trên cơ sở thực tế, tác giả chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động
kinh doanh của NHTMCP Công thương Việt Nam thơng qua phân tích báo cáo tài
chính” để nghiên cứu cho khóa luận.
2. Mục đích nghiên cứu
-

Nghiên cứu lý luận tổng quan về NHTM, hiệu quả hoạt động kinh doanh của
NHTM, về phân tích BCTC và các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh


- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh và tăng khả năng cạnh tranh của NHTMCP Công thương Việt Nam.
3. Tình hình nghiên cứu

Liên quan đến đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM đã
có một số cơng trình khoa học nghiên cứu ở nhiều góc độ và phạm vi khác nhau. Với
hai cách tiếp cận đề tài này đó là phân tích định lượng và phân tích định tính. Các
nghiên
cứu định lượng về đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM bao gồm
nghiên cứu của Bùi Duy Phú (2002) “Đánh giá hiệu quả của NHTM qua hàm sản xuất
và hàm chi phí”, tuy nhiên hạn chế của nghiên cứu này là chỉ đơn thuần xác định hàm
chi phí và ước lượng trực tiếp hàm chi phí này để tìm các tham số của mơ hình, do vậy
mà khơng thể tách được phần phi hiệu quả trong hoạt động của NH. Hay nghiên cứu
của
Nguyễn Thị Việt Anh (2004) “Ứớc lượng các nhân tố phi hiệu quả cho NH Nông
nghiệp
và phát triển nông thơn Việt Nam có áp dụng phương pháp hàm biên ngẫu nhiên
(Stochastic Frontier Function) và ước lượng dưới dạng hàm chi phí Cobb_ Douglas ”
tuy nhiên hạn chế cơ bản của nghiên cứu đó là việc chỉ định dạng hàm.
Như vậy, có thể nói việc áp dụng những phương pháp phân tích định lượng
trong
nghiên cứu hiệu quả của NHTM Việt Nam đặc biệt là NHTMCP Cơng thương Việt
Nam
cịn rất nhiều hạn chế, chỉ tiếp cận một vài mặt chứ không thể bao hàm tổng quát được.
Vì vậy, thực tế cho thấy hiện nay trong phân tích họat động của ngành NH, các nhà
nghiên cứu vẫn quen cách tiếp cận truyền thống, bởi lẽ đây vẫn là một cách tiếp cận dễ
hiểu và dễ tính.
Các nghiên cứu về hiệu quả hoạt động kinh doanh của hệ thống NHTM áp dụng
phương pháp nghiên cứu định tính bao gồm: Luận án tiến sỹ kinh tế của Lê Thị Hương
năm 2003 về “Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của NHTM Việt Nam”. Tác giả đã
xây dựng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động đầu tư chứng khoán cho vay. Việc đánh giá
tập trung vào mục tiêu sinh lời của các NHTM ở giác độ vi mơ trong giai đoạn 1996 2001. Ngồi ra đề tài nghiên cứu của Lê Dân (2004) “ Vận dụng phương pháp thống



đánh giá những tồn tại chủ yếu như: năng lực tài chính yếu kém, hiệu quả hoạt động
chưa cao, sản phẩm dịch vụ thấp... Sau đó, tác giả đề xuất các giải pháp nâng cao chất
lượng hoạt động kinh doanh cho các NHTM. Tuy nhiên, không phải tất cả các giải
pháp
đều có thể áp dụng cho VietinBank vì NH này mang những nét đặc thù riêng biệt.
Khi tìm hiểu các nghiên cứu về NHTMCP Công thương Việt Nam cụ thể như:
Luận án tiến sĩ khoa học của tác giả Phạm Thị HoàngYến (2015) về “Quản trị tài sảnnợ (ALM) tại NHTM cổ phần Công thương Việt Nam'”. Nghiên cứu này chỉ đưa ra một
khía cạnh, chưa bao quát hết được tình hình hoạt động kinh doanh của VietinBank.
Tóm lại, trong những đề tài được công bố, các tác giả đã đề cập một hay nhiều
quan điểm về hiệu quả hoạt động kinh doanh và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu
quả
hoạt động kinh doanh của một NHTM cụ thể hay một mảng nghiệp vụ cụ thể...
Trong đề tài này, Khóa luận sẽ nghiên cứu các đề xuất ý kiến góp phần xây
dựng
hệ thống các giải pháp mang tính vĩ mô trên cơ sở kế thừa một số giải pháp của các
cơng
trình trước đó nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đặc biệt, tác giả sẽ đi sâu
tìm hiểu riêng một các tổng quát và đầy đủ nhất về VietinBank bằng việc sử dụng bộ
chỉ số tài chính theo phương pháp định tính truyền thống để đưa ra những giải pháp có
tính đột phá phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của VietinBank.
Đây là cơng trình khoa học đầu tiên nghiên cứu về vấn đề này do đó khơng bị
trùng lặp với các cơng trình khoa học đã công bố.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng đề tài tập trung nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh của
NHTMCP Công thương Việt Nam thông qua phân tích BCTC.
Phạm vi nghiên cứu: Tác giả nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hoạt động
kinh
doanh của NHTMCP Cơng thương có so sánh và đối chiếu với một số NHTM khác
trong giai đoạn 2014 - 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu

Khóa luận sẽ sử dụng phương pháp đánh giá truyền thống dựa trên phân tích các


6. Những đóng góp mới của đề tài
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của
NHTM.
Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTMCP
Công thương Việt Nam, phân tích những nguyên nhân dẫn đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh, những vấn đề còn tồn tại của VietinBank.
Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho VietinBank
trong
thời gian tới để có thể đứng vững trong cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế.
Kết quả nghiên cứu của Khóa luận có thể làm tài liệu hữu ích cho VietinBank
trong việc ứng dụng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.
7. Ket cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, bảng biểu, các hình vẽ minh họa và danh
mục các tài liệu tham khảo, nội dung khóa luận được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM
thơng qua phân tích BCTC.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của VietinBank giai đoạn 2014
- 2016 thơng qua phân tích BCTC.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Công


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THƠNG QUA PHÂN TÍCH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1.

Tổng quan về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương


mại
1.1.1.

Tổng quan về các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

1.1.1.1.

Khái niệm NHTM

Tại từng quốc gia khác nhau, mỗi quốc gia lại mang một đặc điểm về phong tục
tập quán, nét văn hóa vơ cùng khác nhau khiến cho mỗi quan niệm, định nghĩa về NH
là rất khác nhau:
Theo tài liệu “Quản trị NHTM” của Peter S.Rose “NH là một loại hình tổ chức
có vai trị quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối với cộng đồng nói riêng. Các
NH có thể được định nghĩa thơng qua các chức năng mà chúng được thực hiện trong
nền kinh tế. Theo đó, NH là một loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục
các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán,
thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào
trong
nền kinh tế”.
Theo pháp luật nước Mỹ, bất kỳ một tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền gửi
cho
phép khách hàng rút tiền theo yêu cầu (như bằng séc viết tay hoặc rút tiền điện tử) và
cho vay đối với các tổ chức kinh doanh hay cho vay thương mại được xem là một NH.
Nhà kinh tế học David Begg định nghĩa: “NHTM là trung gian tài chính, có giấy phép
kinh doanh của chính phủ để cho vay tiền và mở tài khoản tiền gửi, kể cả các khoản
tiền
gửi mà dựa vào đó có thể phát hành séc”.

Luật NH Pháp năm 1941 định nghĩa: “Được coi là NH là những xí nghiệp hay
cơ sở nào hành nghề thường xuyên nhận của cơng chúng dưới hình thức kí thác hay
hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín
dụng hay dịch vụ tài chính”.

1


dịch vụ NH với nội dung thường xuyên nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín
dụng và cung ứng các dịch vụ NH ”.
1.1.1.2.

Chức năng của NHTM

NHTM có những chức năng sau:
+ Chức năng trung gian tín dụng: Đây là chức năng quan trọng và cơ bản của
NH, nó mang ý nghĩa nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Khi thực hiện chức
năng này, NH đóng vai trị là trung gian đứng ra tập trung giữa người có vốn dư thừa
tới
người có nhu cầu vay vốn. Như vậy, NHTM đã điều hòa vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu,
kích thích q trình ln chuyển vốn của toàn xã hội và thúc đẩy sự phát triển của quá
trình tái sản xuất.
+ Chức năng trung gian thanh toán: NH đứng ra làm trung gian để thực hiện
các khoản giao dịch thanh toán giữa các khách hàng. NH có thể thực hiện các dịch vụ
thanh tốn theo yêu cầu của khách hàng thông qua tài khoản của họ bằng các phương
tiện thanh toán như: ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc, thẻ thanh toán,... Chức năng
trung
gian thanh tốn khơng chỉ góp phần tiết kiệm chi phí lưu thơng tiền mặt, đảm bảo an
tồn mà vơ hình chung cịn thúc đẩy lưu thơng hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh tốn,
tốc độ ln chun vốn, từ đó góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế.

+ Chức năng cung ứng dịch vụ NH: Các NHTM cung ứng ngày càng đa dạng
các dịch vụ cho nền kinh tế như: dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ kiều hối, nghiệp vụ ủy thác,
dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, dịch vụ tư vấn đầu tư. Cùng với sự phát
triển của công nghệ thông tin nên các dịch vụ hiện đại được NH khai thác như; Internet
Banking, Home Banking,.. .Điều này giúp nâng cao khả năng và chất lượng phục vụ
khách hàng.
1.1.1.3.

Các hoạt động kinh doanh của NHTM

NHTM là loại hình tổ chức tài chính được phép hoạt động kinh doanh đa dạng
nhất trên thị trường tài chính. Những hoạt động chủ yếu của NHTM bao gồm:
+ Hoạt động huy động vốn: Với nhiều hình thức rất khác nhau, các nguồn vốn
từ tổ chức và cá nhân sẽ được NH tiếp nhận để hình thành nên một nguồn vốn hoạt
động
của NH. Đây là một hoạt động vô cùng quan trọng, nguồn vốn chủ yếu của một NH

2


tiền gửi có kỳ hạn và khơng kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân và các TCTD; phát hành
chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và GTCG khác, vay vốn từ các TCTD khác và vay từ
NHNN.
+ Hoạt động sử dụng vốn: Đây là hoạt động bao gồm các hoạt động như cho
vay, đầu tư, dự trữ nhằm mục đích sinh lời và đảm bảo khả năng thanh toán của NH.
Nguồn vốn vào NH được sử dụng trong việc cho vay và đầu tư lại vào nền kinh tế là
chủ yếu. Đây là một hoạt động quan trọng nhất đối với NH, nó quyết định sự tồn tại
của
chính NH đó vì hoạt động này là hoạt động tạo lợi nhuận chính cho NH. Các cách phân
chia loại hình cho vay bao gồm: Phân chia theo thời hạn cho vay, theo mục đích sử

dụng
tiền vay, theo chủ thể vay vốn, theo hình thức đảm bảo vốn vay, theo phương pháp
hồn
trả vốn vay.. .Thông thường các NH sẽ phân chia các khoản vay theo thời gian.
+ Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: NHTM mở tài khoản cho khách
hàng để thực hiện các dịch vụ thanh toán giữa các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế và
thanh toán liên NH. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của NHTM bao gồm
các
hoạt động: cung cấp các phương tiện thanh toán; thực hiện các dịch vụ thanh toán trong
nước và quốc tế cho khách hàng; thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ; thực hiện dịch vụ
thu và phát triển tiền mặt cho khách hàng...
Ngoài các hoạt động trên, NHTM cịn có thể thực hiện một số hoạt động khác bao
gồm:
-

Kinh doanh ngoại hối

-

Tư vấn tài chính

-

Ủy thác và nhận ủy thác

-

Tham gia thị trường tiền tệ

-


Cung ứng dịch vụ bảo hiểm

1.1.2.

Khái quát về hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM

1.1.2.1.

Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM

Nhà kinh tế học người Anh, Adam Smith, cho rằng: "Hiệu quả là kết quả đạt
được

3


động vốn sẽ gặp thuận lợi và phát triển. Dựa vào nguồn vốn huy động, NHTM mới có
khả năng mở rộng quy mô hoạt động và tạo ra nhiều lợi nhuận. Chính vì vậy, các
NHTM
coi hiệu quả là mục tiêu quan trọng hàng đầu của hoạt động kinh doanh.
Như vậy ta có thể nói, hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM là hiệu quả
tổng hợp của toàn bộ các hoạt động của NHTM, thể hiện ở tình hình lợi nhuận và rủi ro
của NH.
Một NH được coi là hoạt động hiệu quả và an toàn khi mức độ rủi ro là hợp lý,
bởi NH kiểm soát được để đạt mức lợi nhuận tương thích trong khả năng các nguồn lực
tài chính và năng lực kinh doanh của mình. Ngồi ra, NHTM bao gồm nhiều loại hình
nghiệp vụ khác nhau nên hiệu quả hoạt động kinh doanh của NH phải được xem xét
trên
cơ sở đánh giá từng mảng hoạt động của NH đó, đặc biệt là hoạt động huy động vốn và

sử dụng vốn.
1.1.2.2.

Sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM

NHTM đóng vai trị là người đứng ra huy động nguồn vốn nhàn rỗi ở các tổ
chức,
cá nhân và mọi thành phần kinh tế. Bằng nguồn vốn huy động được trong nền kinh tế
và đáp ứng nhu cầu vốn một cách kịp thời cho quá trình sản xuất, tái sản xuất và
thương
mại. Nhờ đó, các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất, tăng năng suất lao động,
nâng cao hiệu quả kinh tế. NHTM cịn có hoạt động tín dụng và thanh tốn với các
NHTM trong hệ thống; từ đó góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu
thông. Thông qua hoạt động tín dụng, NHTM thực hiện việc luân chuyển các luồng
tiền,
tập hợp và phân chia vốn của thị trường, điều khiển chúng một cách có hiệu quả và
gián
tiếp điều tiết kinh tế vĩ mơ.
Chính vì vậy, hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM không chỉ là mối quan
tâm của bản thân NH, nhà đầu tư hay khách hàng mà còn liên quan đến mọi thành phần
trong nền kinh tế.
1.1.2.3.

Cơ sở đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM

4


Báo cáo quản trị nội bộ NH: Đây là các báo cáo đầy đủ, chi tiết và cập nhật nhất
tình hình hoạt động của NH được lập ra phục vụ cho các nhà quản trị NH trong việc

đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và đưa ra các quyết định trong tương lai.
Những
báo cáo này có tần suất báo cáo rất cao, có thể hàng quý, hàng tháng, hàng tuần hoặc
thậm chí hàng ngày tùy thuộc vào nhu cầu của nhà quản trị trong NH cũng như trình độ
thiết lập báo cáo.
Báo cáo tài chính NH: Đây là báo cáo hồn thiện và đầy đủ về thơng tin tình
hình
tài chính, kinh doanh và các luồng tiền của một TCTD. Báo cáo này nhằm phục vụ cho
yêu cầu quản lý của lãnh đạo TCTD, cơ quan quản lý nhà nước và nhu cầu hữu ích của
người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế.
Báo cáo thống kê NH: Đây là báo cáo các TCTD phải gửi cho NHNN phục vụ
cho chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tiền tệ của NHNN. Các chỉ tiêu báo cáo
bao gồm: Tín dụng, huy động vốn, lãi suất, thanh tốn và ngân quỹ, hoạt động ngoại
hối, góp vốn mua cổ phần, thị trường tiền tệ, giám sát, bảo đảm an toàn trong hoạt động
của TCTD.
1.1.2.4.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của

NHTM
❖ Các nhân tố khách quan

Khách hàng: Đây là yếu tố quan trọng tạo nên hiệu quả hoạt động kinh doanh
của NH, góp phần tạo thu nhập cho NH, . Vì vậy, việc đáp ứng nhanh chóng và kịp thời
các nhu cầu của khách hàng luôn là ưu tiên hàng đầu trong chiến lược kinh doanh. Mỗi
NH đều cần các bộ phận về nghiên cứu thị trường, phát triển sản phẩm để tạo ra các
sản
phẩm dịch vụ tốt nhất nhằm thu hút khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh trên thị
trường
NH.

Các yếu tố văn hóa, xã hội: Đây là những vấn đề liên quan đến dân trí, văn hóa
tiêu dùng, thói quen sử dụng tiền mặt, sự hiểu biết của người dân về hệ thống NH... đều
có tác động khơng nhỏ tới hiệu quả kinh doanh của NH.
Các đối thủ cạnh tranh trên thị trường: Hiện nay, bên cạnh các NHTM còn rất

5


phát triển cơng nghệ và chính sách sản phẩm dịch vụ để phục vụ cho việc phân bổ và
sử
dụng các nguồn lực tài chính hiệu quả hơn.
Mơi trường pháp lý và các chính sách của Nhà nước: Hệ thống chính sách pháp
luật minh bạch, rõ ràng, đồng bộ sẽ giúp các NH chủ động trong hoạt động kinh doanh
của mình. Bên cạnh đó, chính sách tài chính, tiền tệ của NHTW, chính sách kinh tế của
Chính phủ, các quy định của Bộ, ngành... cũng tác động mạnh tới hoạt động kinh
doanh
của các doanh nghiệp trong nền kinh tế, trong đó có các NHTM.
Mơi trường kinh tế: Bất cứ sự biến động nào của môi trường kinh tế đều ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của NH như: Lạm phát, tình hình tài chính, tăng
trưởng
kinh tế ... đặc biệt là ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn và hoạt động tín dụng của
các NHTM.
❖ Các nhân tố chủ quan

Cơ cấu tổ chức và năng lực quản lý: Một bộ máy tổ chức linh hoạt và hiệu quả
sẽ đảm bảo hiệu quả cho sự vận hành của NHTM. Cùng với đó năng lực quản trị cũng
đóng vai trị quan trọng, phản ánh khả năng lựa chọn những chiến lược kinh doanh phù
hợp, mang lại hiệu quả cao như các chiến lược cấp tín dụng, huy động vốn ... và các
quy trình về quản lý như: Quản lý tài sản có, quản lý rủi ro tín dụng, rủi ro thanh
khoản.

tạo nên một chuẩn mực giúp cho hoạt động NH được thông suốt.
Khả năng sinh lời, kiểm sốt chi phí: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của
NHTM
thể hiện mối quan hệ tối ưu kết quả kinh tế đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết
quả
đó. Vì thế, việc quản lý tốt chi phí sẽ giúp chi phí đầu vào, đặc biệt là chi phí vốn giảm
xuống, tăng trưởng tín dụng và hoạt động đầu tư làm tăng lợi nhuận, từ đó tác động
trực
tiếp tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của NH.
Cơng tác kiểm sốt, quản trị rủi ro: Cơng tác kiểm soát rủi ro đối với các hoạt
động NH là bắt buộc vì HĐKD của NHTM mang tính đặc thù cao, luôn tiềm tàng

6


tốt, các chỉ tiêu cần điều chỉnh thì các nhà quản trị sẽ tìm được phương hướng để nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh NHTM.
Mạng lưới hoạt động và chất lượng sản phẩm dịch vụ: Đây là điều kiện hỗ trợ
NH tăng khả năng kinh doanh và khẳng định vị thế của mình trong hệ thống. Song
hành
cùng việc mở rộng mạng lưới hoạt động, các NHTM phải không ngừng đa dạng hóa và
nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể đáp ứng kịp thời các nhu cầu ngày càng cao
của
khách hàng. Như vậy mới thu hút được khách hàng, tăng hiệu quả hoạt động kinh
doanh
của NH.
Trình độ của đội ngũ cán bộ, nhân viên và chính sách phát triển nguồn nhân
lực:
Con người là yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại của một tổ chức. Xã hội phát
triển đòi hỏi chất lượng nguồn nhân lực ngày càng cao, thể hiện ở trình độ chun mơn,

nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm và phong thái ứng xử phù hợp với
cơng việc. Vì vậy, các NH luôn tập trung và tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực có
trình độ, kỹ năng tốt để phục vụ khách hàng, góp phần tăng hiệu quả hoạt động kinh
doanh của NH.
1.2.

Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính

1.2.1.

Khái niệm phân tích báo cáo tài chính

Theo tài liệu học tập Lập và phân tích BCTC NHTM, năm 2014
“Phân tích BCTC là việc sử dụng các số liệu từ BCTC của tổ chức, của NH để
tính tốn những tỷ số khác nhau nhằm phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh, tình
hình tài chính của NHTM từ đó đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu hiện tại của
NH, là cơ sở để đưa ra các quyết định điều chỉnh.
Phân tích tài chính thương mại là q trình kiểm tra xem xét các số liệu về tài
chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá thực trạng tài chính, dự tính
các rủi ro và tiềm năng tương lai của một NH, trên cơ sở đó giúp cho nhà phân tích ra
các quyết định tài chính có liên quan tới lợi ích của họ trong NH.
Phân tích tài chính NH giúp ta nhìn được tổng thể bức tranh thực trạng tình hình
tài chính từ đó xác định mặt mạnh và những điểm yếu cần khắc phục của NH, đồng

7


với những nhà quản trị NH, chủ sở hữu, các nhà đầu tư, phân tích, và các đối tượng có
liên quan khác.
Hiện nay, việc phân tích BCTC NHTM tại các nước trên thế giới tuân theo các

thông lệ khác nhau. Tại các nước phát triển, họ áp dụng bộ dữ liệu đầy đủ và theo một
tiêu chuẩn chung và thống nhất cho tồn hệ thống NH để có một cái nhìn khách quan,
đánh giá được chính xác tình hình tài chính của NH. Tại các nước đang phát triển như
Việt Nam, với điều kiện cơ sở hạ tầng cũng như cơng tác về quản lý vẫn cịn nhiều hạn
chế nên chúng ta vẫn chưa có một bộ chỉ tiêu đánh giá thống nhất cho hệ thống NH.
1.2.2.

Mục đích phân tích BCTC

Phân tích BCTC nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của nhiều đối tượng.
Tùy theo từng đối tượng sử dụng mà đưa ra mục đích phân tích BCTC khác nhau:
Đối với nhà quản trị NH:
+ Nhìn nhận được tồn diện tình hình tài chính của NH trong kỳ hoạt động, tìm
ra nguyên nhân gây ra sự biến động của các chỉ tiêu, các khoản mục trên BCTC; nhận
biết được các nhân tố ảnh hưởng đến các khoản mục đó để đưa ra các giải pháp thích
hợp nhằm hạn chế nhược điểm và phát huy ưu điểm của bản thân NH, nâng cao tính
cạnh tranh cho NH.
+ Đưa ra những định hướng cho các quyết định tài chính và các dự thảo tài
chính
trong tương lai như kế hoạch đầu tư, kế hoạch ngân quỹ.
+ Dự đoán những rủi ro cũng như các cơ hội trong tương lai, từ đó xây dựng các
biện pháp phịng ngừa thích hợp và tận dụng những tiềm năng cho sự phát triển của
NH.
Đối với các nhà đầu tư:
Phân tích BCTC đối với nhà đầu tư là để đánh giá và giám sát hiệu quả sử dụng
nguồn vốn của mình thơng qua việc ước đốn giá trị cổ phiếu và dựa vào việc nghiên
cứu các BCTC để đánh giá khả năng sinh lời và phân tích các rủi ro trong kinh doanh.
Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước:
Các cơ quan quản lý cần thơng tin từ phân tích BCTC nhằm mục đích kiểm tra
tình hình tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh của NH và xây dựng các kế hoạch

quản lý vĩ mơ, trên cơ sở đó giám sát liên tục hoạt động của hệ thống các TCTD để
đảm

8


1.2.3.

Phương pháp phân tích BCTC

1.2.3.1.

Phương pháp so sánh

Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để đánh giá tình
hình
thực kế hoạch, tốc độ, xu hướng phát triển, mức độ tiên tiến hay lạc hậu của đơn vị
bằng
cách so sánh với kết quả trung bình ngành, so với các đơn vị khác, so sánh với mức
chuẩn và thường được thực hiện ở bước khởi đầu của việc phân tích.
1.2.3.2.

Phương pháp phân tích tỷ lệ

Bản chất của phương pháp phân tích tỷ lệ là thực hiện so sánh giữa các tỷ lệ để
thấy xu hướng phát triển của hiện tượng tài chính.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc so sánh giữa các tỷ lệ chỉ có ý nghĩa khi thực
hiện
so sánh với cùng tỷ lệ đó ở kỳ trước của một NH hoặc ở các NH khác có cùng điều
kiện

quy mô hoạt động hoặc là so sánh với chuẩn mực chung của ngành.
1.2.3.3.

Phương pháp phân tổ

Là phương pháp căn cứ vào một hay một số tiêu thức nào đó để tiến hành phân
chia chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thành nhiều chỉ tiêu chi tiết. Ví dụ như khi phân tổ hoạt
động tín dụng để xác định mức độ tập trung vốn thì tiêu thức thành phần kinh tế là tiêu
thức căn bản nhất.
1.2.3.4.

Phương pháp Dupont

Là phương pháp phân tích một tỷ lệ sơ cấp (phản ánh hiện tượng) thành tỷ lệ
thứ
cấp (phản ánh các nhân tố ảnh hưởng). Theo chu trình này, người ta xây dựng một
chuỗi
các tỷ lệ có mối quan hệ nhân quả với nhau.
Mơ hình phân tích này làm rõ điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động của NH và
nguyên nhân gây ra hiện tượng, từ đó, cung cấp thơng tin quan trọng cho các nhà quản
trị trong việc đưa ra các quyết sách của mình.
1.2.3.5.

Các phương pháp phân tích khác

9


Hệ thống các BCTC phục vụ trong việc phân tích tình hình hoạt động, tình hình
tài chính của NH trong kỳ kế toán và tại thời điểm lập báo cáo, gồm:

Bảng cân đối kế toán
BCĐKT là BCTC phản ánh tổng quát tình hình tài sản và nguồn hình thành tài
sản của một NH dưới hình thức tiền tệ tại một thời điểm nhất định.
BCĐKT được ví như bức tranh tồn diện về tình hình tài chính của NH tại một
thời điểm. Căn cứ vào BCĐKT, nhà quản trị có thể xem xét, phân tích và đánh giá khái
qt tình hình tài chính của NH như quy mơ, cơ cấu tài sản; quy mơ, cơ cấu nguồn vốn;
mức độ an tồn vốn. khả năng thanh tốn... Qua đó, đánh giá được trình độ quản lý,
chất lượng kinh doanh cũng như dự đốn tiềm năng về nguồn lực tài chính của NH.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
BCKQHĐKD là BCTC phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của
NH trong một kỳ kế tốn. BCKQHĐKD có vai trị rất quan trọng đối với nhà quản trị
NH, nhà đầu tư và cơ quan quản lý vì hiệu quả HĐKD cuối cùng của một NH chính là
lợi nhuận mà nó đem lại trên cơ sở chấp nhận một mức rủi ro hợp lý.
Thông qua số liệu trên BCKQHĐKD, nhà phân tích có thể tính tốn các chỉ tiêu
về thu nhập, chi phí, lợi nhuận, từ đó đánh giá quy mơ, kết cấu, tính hợp lý của từng
khoản thu nhập, chi phí. Mục đích cuối cùng của người phân tích là đánh giá được kết
quả hoạt động của Nh trong quá khứ, hiện tại và dự đoán khả năng sinh lời trong tương
lai của NH.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) là BCTC phản ánh các khoản thu và chi
tiền trong kỳ của NHTM về hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài
chính. Mục đích của BCLCTT là chỉ ra tiền tệ đã sinh ra bằng cách nào và NHTM đã
sử dụng chúng như thế nào trong kỳ báo cáo. Bằng việc ghi lại những luồng tiền vào và
ra thực tế của một NH, BCLCTT cho ta thấy khả năng tạo ra dòng tiền, khả năng đáp
ứng nhu cầu thanh khoản nhanh chóng của NH và trở thành cơng cụ để các nhà NH
quản
lý rủi ro thanh khoản một cách hiệu quả.
NH phải trình bày các luồng tiền trên BCLCTT theo 3 loại hoạt động: hoạt động
kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính.
Thuyết minh báo cáo tài chính


10


Thuyết minh BCTC bao gồm các phần mô tả mang tính tường thuật hoặc phân
tích chi tiết hơn các số liệu đã được thể hiện trong BCĐKT, BCKQHĐKD và báo cáo
lưu chuyển tiền tệ cũng như các thông tin bổ sung cần thiết khác theo yêu cầu của
chuẩn
mực kế toán cụ thể và quy định của NHNN.
1.3.

Tổng quan về đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM

thơng

qua

phân tích báo cáo tài chính
1.3.1.

Các nội dung đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM

Đối với hoạt động của NHTM, việc quản trị và điều hành hoạt động của NH
được
phụ thuộc rất nhiều vào việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh NHTM thơng qua
phân tích BCTC. Nó giúp các cổ đơng có thể theo dõi và giám sát hiệu quả nguồn vốn
đầu tư. Ngoài ra, các cơ quan quản lý nhà nước dựa vào đó để giám sát liên tục các
hoạt
động của hệ thống các NH nhằm phát hiện, đảm bảo sự an toàn của hệ thống tài chính.
Bên cạnh đó, nó cịn giúp ngăn chặn sự lây lan của rủi ro cho hệ thống.

1.3.1.1.

Đánh giá tình hình nguồn vốn và hiệu quả hoạt động sử dụng vốn

a. Đánh giá quy mô, tốc độ tăng trưởng, cơ cấu nguồn vốn
❖ Đánh giá quy mô, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn

+ Quy mô tổng nguốn vốn = Giá trị nguồn vốn của NH
,

Nguồn vốn(t)-Tổng nguồn vốn(t-l)

+ Tốc đvộ& tăng trưởng
nguồn vốn =---------—--------v
&&

.—-——--------

Tổng nguồn vốn (t-1)

Chỉ số này phản ánh tốc độ tăng trưởng nguồn vốn của NH, đối ứng với sự tăng
trưởng tổng tài sản.
Nguồn vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM có được nhờ việc tạo
lập và huy động nhờ đó NH có thể đầu tư, cho vay hoặc thực hiện các hoạt động kinh
doanh khác. Toàn bộ hoạt động, quyết định sự tồn tại và phát triển của NHTM đều phụ
thuộc rất lớn vào nguồn vốn của NHTM. Quy mô nguồn vốn càng lớn, sẽ tạo điều kiện
phát triển tốc độ tăng trưởng. Nhờ đó quy mơ hoạt động của NH được mở rộng, gia
tăng
lợi nhuận cho NH.


11


×