Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước sông công đoạn từ hạ lưu hồ núi cốc đến điểm hợp lưu sông cầu và đề xuất giải pháp bảo vệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.87 KB, 8 trang )

Nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước sông
Công đoạn từ hạ lưu hồ Núi Cốc đến điểm hợp
lưu sông Cầu và đề xuất giải pháp bảo vệ


Phạm Thị Thanh Thúy


Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Luận văn ThS. ngành: Khoa học Môi trường; Mã số: 60 85 02
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Mạnh Khải
Năm bảo vệ: 2012


Abstract. Xác định được hiện trạng và diễn biến chất lượng nước Sông Công. Đánh
giá khả năng chịu tải của dòng sông và các sức ép của phát triển kinh tế - xã hội, của
các hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông, lâm ngư nghiệp lên môi
trường nước Sông Công. Từ đó đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường nước vùng
Sông Công.

Keywords. Khoa học môi trường; Chất lượng nước; Hạ lưu; Hợp lưu; Hồ Núi Cốc;
Sông Công


Content
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nước là một yếu tố sinh thái không thể thiếu đối với sự sống và là nguồn tự nhiên có
khả năng tái tạo vô cùng quý giá đối với con người. Nước được dùng trong các hoạt động
nông nghiệp, công nghiệp, dân dụng, giải trí và tạo cảnh quan môi trường. Hầu hết các hoạt
động trên đều cần nước ngọt. Theo J.A. Jonnes, 97,41% thể tích nước Trái Đất nằm trong
biển và đại dương, 1,98% trong băng tuyết hai cực, núi cao, còn lại 0,61% nằm rải rác trong


không khí và các thuỷ vực mặt, ngầm ở lục địa [11].
Hệ thống sông suối của Việt Nam khá phát triển, nhưng phân bố không đều. Mật độ
trung bình 0,6 km/km, lớn nhất 2 - 4 km/km ở châu thổ sông Hồng - Thái Bình và Cửu Long,
do nhu cầu tiêu thoát nước lớn trong khi địa hình bằng phẳng, biên độ triều lớn và khả năng
can thiệp của con người cao [5]. Mật độ sông suối lớn tạo ra những thuận lợi cho đối tượng
trực tiếp dùng nước, tạo điều kiện phát triển giao thông thủy.
Cùng với sự phát triển đất nước theo hướng CNH – HĐH, quá trình đô thị hoá diễn ra
mạnh mẽ, môi trường nói chung và môi trường nước nói riêng đang bị tác động rất lớn. Chất
lượng nước các con sông đang bị ô nhiễm nghiêm trọng, đồng thời khả năng tiếp nhận chất
thải của chúng cũng bị mất dần như sông Nhuệ, Tô Lịch, sông Đồng Nai, sông Sài
Gòn,…vùng thượng lưu cũng như hạ lưu các con sông đã chịu tác động mạnh mẽ từ các hoạt
động sinh hoạt, y tế, hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp và công nghiệp… từ các tỉnh trong
lưu vực sông [2].
Sông Công là một chi lưu của sông Cầu. Sông Công bắt nguồn từ vùng Ba Lá, huyện
Định Hóa, chảy theo hướng Tây Bắc-Đông Nam. Môi trường nước sông Công đang có biểu
hiện bị ô nhiễm do nguồn thải từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp, sản xuất công nghiệp,
dịch vụ chủ yếu qua khu vực thị xã sông Công. Với vai trò trong việc phát triển kinh tế-xã hội
của tỉnh Thái Nguyên, việc bảo vệ tổng thể môi trường nước sông Công là hết sức cần thiết.
Trước những yêu cầu về việc bảo vệ môi trường nước sông Công, chúng tôi thực hiện
đề tài “Nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước sông Công đoạn từ hạ lưu Hồ Núi Cốc đến
điểm hợp lưu sông Cầu và đề xuất giải pháp bảo vệ”, với mục tiêu sau:
Đánh giá hiện trạng và diễn biến chất lượng nước Sông Công.
Đánh giá khả năng chịu tải của dòng sông.
Đánh giá các sức ép của phát triển kinh tế - xã hội, của các hoạt động công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, nông, lâm ngư nghiệp lên môi trường nước Sông Công; trên cơ sở đó
đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường nước vùng Sông Công.
2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Sông Công là phụ lưu lớn nhất trong số 26 phụ lưu ra nhập sông Cầu chạy dọc theo
chân núi Tam Đảo dòng sông bị ngăn lại ở huyện Đại Từ tạo thành hồ núi Cốc. Sông Công có

chiều dài từ nguồn đến đập Núi Cốc là 54km và đến cửa ra nơi nhập lưu với sông Cầu là
95km, có tổng diện tích lưu vực sông Công là 951km
2
, tính đến đập Núi Cốc là 536km
2
.
Nước mặt trên sông Công có diễn biến ngày càng phức tạp hơn nên tác giả đã chọn đối tượng
nghiên cứu là nước mặt sông Công khu vực từ hạ lưu hồ Núi Cốc đến điểm hợp lưu với sông
Cầu.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp
Sử dụng các tài liệu đã có tại Khu công nghiệp sông Công, Phòng Tài nguyên và môi
trường của thị xã sông Công, huyện Phổ Yên, thành phố Thái Nguyên, Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Thái Nguyên.
2.2.2. Phƣơng điều tra, phỏng vấn ngoài thực địa
Áp dụng phương pháp điều tra, khảo sát, đo đạc, phỏng vấn người dân sinh sống tại
khu vực xung quanh khu công nghiệp và các cán bộ quản lý môi trường tại địa phương nhằm
xác định rõ hiện trạng và các tác động môi trường.
2.2.3. Phƣơng pháp thu mẫu và phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm
Gồm các hoạt động khảo sát hiện trường, lấy mẫu thực tế. Qua khảo sát thực tế tại
các điểm dự kiến lấy mẫu, qua các yêu cầu về chất lượng mẫu và các chỉ tiêu cần phân tích.
2.3.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu
- Xử lý số liệu, vẽ đồ thị và tính tương quan bằng sử dụng phần mềm excel.
- Phương pháp đánh giá chất lượng môi trường nước: giá trị của các thông số phân tích
được so sánh với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia như: QCVN 08:2008/BTNMT và WQI. Đối với
QCVN 08:2008/BTNMT có 4 mức quy định, học viên sẽ so sánh giá trị các thông số với một mức
gần nhất.
2.3.5. Tính toán WQI
Theo Quyết định số 879 /QĐ-TCMT ngày 01 tháng 7 năm 2011 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Môi trường

2.3.6. Ƣớc tính thải lƣợng ô nhiễm
Tính thải lượng từng loại nguồn thải trong một đơn vị thời gian.
Theo đó lượng thải của một đối tượng phát thải được tính bằng công thức:
Q
pt
= V x F
Trong đó:
- Q
pt
: là thải lượng (tính bằng kg, gam chất thải)
- V: đơn vị của nguồn phát thải (số dân, vật nuôi hoặc diện tích khu đô thị )
- F: là hệ số phát thải trên mỗi đơn vị nguồn phát thải trong một đơn vị thời gian (gam
hoặc kg trên mỗi đơn vị nguồn phát thải trong một khoảng thời gian là ngày hoặc năm ). Hệ
số phát thải được tra cứu tại Assessment of Sources of Air, water and land Polution – WHO
1993.
Ước tính tổng thải lượng ô nhiễm
Tổng lượng thải phát sinh trên lưu vực một con sông hay một hồ nước không xâm
nhập toàn bộ 100% vào môi trường nước. Phần lớn thải lượng bị tự phân huỷ trên bề mặt do
quá trình làm sạch tự nhiên, bị hấp thụ vào thực vật hoặc bị giữ lại khi ngấm vào đất. Tỷ lệ
phần chất chất ô nhiễm xâm nhập môi trường nước được gọi là hệ số chảy tràn (run-off
coefficient). (Nguồn: Nghiên cứu quản lý môi trường nước các lưu vực sông Việt Nam-JICA
2010) [3].
Lượng thải xâm nhập môi trường nước lưu vực sông Công khu vực nghiên cứu được
tính như sau:
Q
tổng
= R
sinh hoạt
x (Q
pt

sinh hoạt) + R
chăn nuôi
x (Q
pt
chăn nuôi) + R
nông nghiêp
x (Q
pt
nông
nghiệp) + +R
cơ sở
x (Q
pt
cơ sở)

3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đánh giá hiện trạng chất lƣợng nƣớc sông Công và các phụ lƣu của sông Công
Diễn biến kết quả quan trắc hiện trạng chất lượng nước sông Công và phụ lưu Sông Công
đoạn từ hạ lưu hồ Núi Cốc từ năm 2005 đến năm 2011 cho thấy:
Sông Công đoạn từ hạ lưu hồ Núi Cốc đến điểm hợp lưu sông Cầu
Hầu hết các thông số quan trắc trong nước mặt sông Công không biến động lớn giữa
mùa khô và mùa mưa. Chất lượng nước giảm dần về phía hạ lưu. Giá trị BOD
5
của năm 2011
giảm so với các năm trước. Hàm lượng TSS trung bình năm 2009, 2010 và 2011 luôn cao tại
Cầu Đa Phúc, sông Công sau điểm hợp lưu với suối tiếp nhận nước thải bãi rác Nam Sơn và
vượt QCVN 08:2008/BTNMT mức B1. Hàm lượng TSS năm 2011 tăng lên so với năm 2010.
Nguyên nhân ô nhiễm TSS tại Cầu Đa Phúc, sông Công sau điểm hợp lưu với suối tiếp nhận
nước thải bãi rác Nam Sơn thường xuyên có hoạt động khai thác cát sỏi, giao thông thuỷ dẫn
đến hàm lượng TSS trong nước sông tăng cao.

Từ năm 2010-2011 diễn biến chất lượng nước sông Công đang có xu hướng tốt dần lên do
có sự kiểm soát chặt chẽ chất lượng các nguồn thải từ các hoạt động sản xuất, khai thác khoáng sản
và các hoạt động dân sinh khác trước khi đổ thải xuống sông.
Các phụ lưu của sông Công
Các phụ lưu sông Công gồm suối suối Cầu Tây, suối Đầu Trâu, suối Hai Huyện ô
nhiễm hợp chất hữu cơ theo QCVN 08:2008/BTNMT mức A2. Chất lượng nước tại các phụ
lưu này không đảm bảo sử dụng mục đích sinh hoạt nhưng vẫn đảm bảo sử dụng mục đích
tưới tiêu thủy lợi.
Suối Đắc Sơn ô nhiễm cao hợp chất hữu cơ, amoni.
Suối La Cấm ô nhiễm cao hợp chất hữu cơ, amoni, chất rắn lơ lửng, coliform.
3.2. Tính toán WQI cho sông Công đoạn từ hạ lƣu hồ Núi Cốc đến điểm hợp lƣu
sông Cầu
3.2.1. So sánh WQI giữa mùa khô và mùa mƣa
Chất lượng nước dọc sông Công vào mùa khô và mùa mưa biến động không nhiều.
Riêng 3 vị trí là Cầu Đa Phúc, cầu Bến Đẫm và sau điểm xả suối chảy qua bãi rác Nam Sơn
100m vào mùa khô bị ô nhiễm hơn mùa mưa do có sự pha loãng của dòng chảy. Chất lượng
nước sông Công tại vị trí cầu Đa Phúc chỉ đáp ứng cho mục đích giao thông thủy và các mục
đích tương đương khác. Vị trí sau điểm xả suối chảy qua bãi rác Nam Sơn 100m chất lượng
nước chỉ sử dụng được cho mục đích tưới tiêu. Theo chiều dòng chảy thì chất lượng nước
sông Công giảm dần về phía hạ lưu.
Chất lượng nước thuộc các phụ lưu của sông Công đoạn từ hạ lưu hồ Núi Cốc đến
điểm hợp lưu sông Cầu vào mùa mưa có chất lượng không tốt bằng mùa khô. Nguyên nhân
do tại các phụ lưu ít chịu tác động của các nguồn thải lớn, vào mùa khô nước sẽ tốt hơn mùa
mưa do khi mưa xuống có sự xáo trộn dòng chảy lớn làm tăng hàm hàm lượng các chất gây ô
nhiễm đã lắng đọng lâu ngày. Riêng tại suối Đắc Sơn chất lượng nước vào mùa mưa tốt hơn
mùa khô là do tại đây diễn ra nhiều hoạt động khai thác cát sỏi. Chất lượng nước tại hầu hết
các phụ lưu đáp ứng được mục đích sinh hoạt có WQI dao động từ 84 - 96. Ngoại trừ vị trí
suối La Cấm bị ô nhiễm nghiêm trọng , điểm tại suối Đắc Sơn có chất lượng nước sử dụng
được cho mục đích tưới tiêu. Nguyên nhân gây ô nhiễm của suối La Cấm là suối tiếp nhận
toàn bộ nước thải của thị xã sông Công.

3.2.2 So sánh chỉ số WQI trung bình qua các năm
Theo kết quả tính WQI năm 2010 tỉ lệ mẫu nước ô nhiễm không thể sử dụng cho mục
đích nào chiếm 14,29% thì đến năm 2011 tỉ lệ này là 0%, tỉ lệ mẫu có chất lượng nước dùng
cho mục đích sinh hoạt (76-92) đạt 42,86% vào năm 2010 thì đến năm 2011 tỉ lệ này là
57,14. Có được kết quả khả quan như vậy là do các cơ quan ban ngành đã chú trọng hơn vào
công tác bảo vệ môi trường, kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải.
WQI trung bình qua các năm của sông Công đoạn từ hạ lưu hồ Núi Cốc đến điểm hợp
lưu sông Cầu cho thấy chất lượng nước sông Công có dấu hiện ô nhiễm từ năm 2008-2010.
Đến năm 2011 chất lượng nước có tốt hơn nhưng càng về phía hạ lưu thì mức độ ô nhiễm
càng tăng. Nguyên nhân chủ yếu là do phần hạ lưu sông tập trung đông dân cư và dòng chảy
cũng không lớn. Chất lượng nước sông vào mùa khô và mùa mưa cũng không có nhiều khác
biệt lớn.
3.3. Đánh giá sức chịu tải và khả năng tiếp nhận nƣớc thải của sông Công
Khả năng tiếp nhận tại vị trí: NM-1: đập Hồ Núi Cốc; NM-6: cầu Bến Đẫm, Đắc Sơn,
Phổ Yên khả năng tiếp nhận chất thải ở mức trung bình.
Vị trí NM-2: trạm bơm nước của nhà máy nước Sông Công, NM-4: Sau điểm xả suối
tiếp nhận nước thải của thị xã Sông Công 200m; NM-5: Sau điểm xả suối chảy qua bãi rác
Nam Sơn 100m khả năng tiếp nhận chất thải ở mức kém.
Vị trí NM-3: sau điểm xả suối tiếp nhận nước rác Đá Mài 100; NM-7: cầu Đa Phúc có
khả năng tiếp nhận chất thải ở mức rất kém.
3.4. Tính toán thải lƣợng ô nhiễm thải ra lƣu vực sông Công
Với tổng thải lượng ô nhiễm năm 2010 là BOD
5
(8154,8416kg/ngày); TSS
(9359,906kg/ngày); N (15228,26kg/ngày); P (812,8525kg/ngày) cho chúng ta con số không
phải là nhỏ. Với mức độ tăng trưởng kinh tế, dân số ngày càng tăng thì áp lực đến chất lượng
nước sông là rất lớn. Để hạn chế thải lượng ô nhiễm ra sông Công ngày một nhiều thì các nhà
chức năng cần phải tích cực hơn nữa trong việc giải quyết các vấn đề về môi trường, kiểm soát
chặt chẽ các nguồn thải vào sông Công.
3.5. Đề xuất giải pháp bảo vệ chất lƣợng nƣớc sông Công

3.5.1. Giải pháp quy hoạch
Tiến hành giải tỏa các hộ lấn chiếm đất đai hai bên bờ sông sẽ làm giảm bớt lượng
chất thải xã trực tiếp vào dòng sông.
Lập dự án quy hoạch, xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt khu thị xã sông Công
và huyện Phổ Yên.
Tái bố trí các cơ sở sản xuất công nghiệp chủ yếu là khu vực dọc sông Công và khu
vực thị xã Sông Công.
Giải tỏa các hộ dân ven sông, xây dựng hành lang kỹ thuật dọc hai bên tuyến sông với
dãi cây xanh cạnh bờ sông. Kiểm soát các hoạt động đổ thải, san lấp mặt bằng lấn chiếm
dòng chảy các sông, suối.
Quy hoạch khôi phục cảnh quan tự nhiên dọc sông Công
Quy hoạch khai thác rừng, trồng rừng theo các giai đoạn; bảo vệ nghiêm ngặt rừng
phòng hộ, rừng đầu nguồn, khu bảo tồn.
3.5.2. Giải pháp quản lý
Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện chương trình kiểm soát nguồn thải của các
nhà máy, xí nghiệp, các cơ sở kinh doanh thải trực tiếp ra sông Công và các nhánh sông suối.
Đẩy mạnh các hoạt động quản lý về môi trường như công bố công khai các hành vi vi
phạm về pháp luật về bảo vệ môi trường trên khu vực, phổ biến thông tin rộng rãi về môi
trường; phát huy vai trò của hệ thống chính trị, các tổ chức, cá nhân đối với việc tham gia,
giám sát công tác bảo vệ môi trường.
Thực hiện các biện pháp buộc đóng cửa, di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng.
Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính trong các thủ tục cấp phép và thẩm định về môi
trường, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính trong khâu xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ
môi trường, cấp phép xả nước thải và cấp phép khai thác nước đối với các dự án đầu tư mới trước
khi chính thức vận hành sản xuất.
Đề nghị tất cả các cơ sở chưa có hệ thống xử lý ô nhiễm lập phương án bảo vệ môi
trường (BVMT) cho cơ sở mình.
3.5.3. Giáo dục cộng đồng
Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tuyên truyền, nâng cao nhận thức

của các chủ cơ sở:
- Nâng cao nhận thức BVMT của các chủ cơ sở sản xuất thông qua các chương trình
đào tạo, tập huấn tập trung về công tác BVMT cho các chủ cơ sở.
- Dùng các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, truyền thanh, báo chí,
tập san, sổ tay để phổ biến kiến thức và nâng cao nhận thức về BVMT cho chủ các cơ sở.
Đối với người dân khu vực:
- Lồng ghép các vấn đề môi trường vào các chương trình xã hội như: chương
trình tình nguyện mùa hè xanh, chương trình giáo dục cộng đồng… Tổ chức các chiến dịch
tổng vệ sinh BVMT quanh lưu vực sông thông qua các hoạt động tuần lễ sạch và xanh, ngày
chủ nhật xanh…
- Tại mỗi tổ dân phố cần thường xuyên tổ chức các buổi lao động tập thể vệ sinh
đường làng ngõ xóm.
- Thông tin thường xuyên và kịp thời các vấn đề môi trường trong khu vực và đưa ra
các vấn đề môi trường vào thảo luận trong các cuộc họp tổ dân phố, thiết lập các hộp thư thu
nhận phản ánh và các sáng kiến về môi trường của người dân.
- Xây dựng cuộc sống văn minh và vệ sinh trong dân chúng, giáo dục cho người dân
có ý thức BVMT.
- Sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng như đài truyền hình, phát thanh, báo
chí kể cả các khẩu hiệu, biểu ngữ, áp phích để gia tăng hiệu quả của công tác giáo dục tuyên
truyền, vận động quần chúng tham gia BVMT.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường.
3.5.4. Giải pháp kỹ thuật
Nghiên cứu xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung cho khu công nghiệp sông Công
và khu thị xã sông Công, huyện Phổ Yên.
Yêu cầu ban quản lý bãi rác Đá Mài xử lý triệt để nước rỉ rác của bãi rác Đá Mài.
Thu gom và xử lý nước thải các khu công nghiệp đầu nguồn, nước thải sinh hoạt và
chăn nuôi.
Các trại chăn nuôi có quy mô lớn phải thực hiện xử lý nước thải chăn nuôi trước khi
thải ra sông Công.


4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Sông Công nói chung và Sông Công đoạn từ sau đập Hồ Núi Cốc đến điểm hợp lưu với
sông Cầu nói riêng đang bị ảnh hưởng nhiều nguồn gây ô nhiễm khác nhau. Trong đó các nguồn
và nguyên nhân gây ô nhiễm chính là: từ hoạt động sinh hoạt, hoạt động y tế, hoạt động sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp và sản xuất công nghiệp.
Từ kết quả nghiên cứu của luận văn có thể rút ra một số kết luận như sau:
- Chất lượng nước mặt sông Công hiện tại vẫn đảm bảo mục đích sử dụng cho sinh
hoạt ngoại trừ tại vị trí bị ô nhiễm cục bộ bị ảnh hưởng bởi nước rác Đá Mài và điểm tại cầu
Đa Phúc do hoạt động giao thông thủy diễn ra mạnh mẽ.
- Phụ lưu sông Công hầu hết vẫn đáp ứng cho mục đích sinh hoạt, ngoại trừ suối La Cấm
bị ô nhiễm nghiêm trọng do nhận nước thải sinh hoạt từ thị xã Sông Công.
- Theo kết quả tính toán chỉ số chất lượng nước WQI, chất lượng nước sông Công
đang giảm thấp dần qua các năm từ 2005-2010 do sự gia tăng dân số, phát triển đô thị và
công nghiệp. Tuy nhiên từ năm 2011 đến nay thì chất lượng nước sông Công có nhiều cải
thiện đáng kể như tỉ lệ mẫu nước ô nhiễm không thể sử dụng cho mục đích nào chiếm
14,29% (năm 2010) thì đến năm 2011 tỉ lệ này là 0%, tỉ lệ mẫu có chất lượng nước dùng cho
mục đích sinh hoạt (76-92) đạt 42,86% vào năm 2010 thì đến năm 2011 tỉ lệ này là 57,14%.
Có được kết quả khả quan như vậy là do các cơ quan ban ngành đã chú trọng hơn vào công
tác bảo vệ môi trường, kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải.
- Kết quả nghiên cứu cũng chỉ rõ hơn việc sử dụng chỉ số WQI để đánh giá chất lượng
nước sông là cần thiết và dễ dàng cho các nhà quản lý cũng như người dân.
- Qua việc so sánh giữa đánh giá chất lượng nước sông Công với QCVN
08:2008/BTNMT và đánh giá bằng chỉ số WQI cho thấy hai phương pháp là tương đối phù
hợp. Tuy nhiên mỗi phương pháp có một ưu nhược điểm riêng và hiện tại chỉ số WQI mà đề
tài áp dụng chưa thực sự phù hợp cho nguồn nước bị ô nhiễm bởi các hóa chất độc hại khác
như kim loại nặng, CN
-
, hóa chất BVTV….
- Luận văn cũng đã ước lượng thải lượng ô nhiễm đổ vào sông Công đoạn từ hạ lưu

hồ Núi Cốc đến điểm hợp lưu sông Cầu và kết quả cho thấy thải lượng ô nhiễm thải vào sông
Công tương đối lớn.
- Một số giải pháp cụ thể về mặt quản lý, quy hoạch, giáo dục cộng đồng và các biện
pháp kỹ thuật là thực sự cần thiết cho địa bàn nơi mà con sông Công chảy qua.
Kiến nghị
Như chúng ta đã biết thì tỉnh Thái Nguyên trong tương lai sẽ xây dựng thêm nhiều khu đô
thị và khu công nghiệp về phía thị xã sông Công và khu vực phía Tây huyện Phổ Yên. Áp lực phát
triển kinh tế xã hội đang đè nặng lên các dòng sông.
Đứng trước thực trạng nguồn nước sông Công đang có những diễn biến phức tạp chúng ta
cần phải đề ra một số biện pháp và phương hướng thích hợp nhằm khắc phục tình trạng ô nhiễm,
suy thoái và bảo vệ tốt lưu vực sông Công nói chung và khu vực từ đập Hồ Núi Cốc tới điểm hợp
lưu với sông Cầu nói riêng góp phần vào công cuộc phát triển bền vững. Từ những lý do đó tôi có
những kiến nghị sau:
- KCN sông Công và thị xã sông Công Cần có khu xử lý nước thải tập trung của khu công
nghiệp và khu đô thị đảm bảo yêu cầu trước khi thải ra ngoài môi trường.
- Đối với chất thải rắn: Cần có biện pháp thu gom tái chế, tuyên truyền người dân không
vứt rác thải sinh hoạt xuống sông suối.
- Tổng Cục môi trường cần tiếp tục nghiên cứu một số mô hình WQI cho các thông số ô
nhiễm khác như ô nhiễm kim loại nặng, dư lượng HCBVTV…
- Đối với cán bộ quản lý môi trường
+ Kiểm tra sát sao các hoạt động bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất gây ô
nhiễm môi trường.
+ Thực hiện thu phí nước thải đối với những đơn vị xả nước thải ra môi trường.
+ Đầu tư xây dựng sớm hệ thống dự báo ô nhiễm môi trường.
+ Tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân trong công tác bảo vệ môi trường,
bảo vệ nguồn nước.
+ Thường xuyên kiểm tra, thanh tra các cơ sở sản xuất có biện pháp xử lý và khắc
phục kịp thời. Sớm xây dựng hệ thống cho nước thải đi riêng đối với từng đối tượng cụ thể.
+ Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi cục Bảo vệ Môi trường tạo điều kiện giúp các cơ
sở sản xuất kinh doanh thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường, tư vấn giúp đỡ trong việc

lấy mẫu nước thải khí thải để đánh giá chất lượng môi trường từ đó đề xuất những giải pháp
để giảm thiểu ô nhiễm môi trường do các cơ sở sản xuất đó gây ra.



References
Tài liệu tham khảo Tiếng Việt
1. Bộ Tài Nguyên và Môi trường (2008), Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
mặt (QCVN 08:2008/BTNMT), Hà Nội.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2010), Báo cáo môi trường quốc gia 2006: Chất lượng
nước 3 lưu vực sông: Cầu, Nhuệ - Đáy và Sài Gòn - Đồng Nai, Tr 1-80.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2010), Nghiên cứu quản lý môi trường nước lưu vực sông
Việt Nam, Báo cáo tổng kết, cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản.
4. Cục thông kê tỉnh Thái Nguyên (2011), Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2010.
5. Nguyễn Võ Ngân Châu, Giáo trình Tài nguyên nước Lục địa, 2003, tr. 65 - 66.
6. Đỗ Thị Hà (2010), Nghiên cứu diễn biến và đề xuất các giải pháp bảo vệ chất lượng nước
sông Thị Tính, Luận văn thạc sĩ, Đại học Quốc gia, Tp.HCM.
7. Trần Tứ Hiếu, Từ Vọng Nghi, Nguyễn Văn Ri, Nguyễn Xuân Trung (2003), Hóa học
phân tích phần 2: Các phương pháp phân tích công cụ, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
8. Nguyễn Văn Hợp, Phạm Nguyễn Anh Thi, Nguyễn Mạnh Hưng, Thủy Châu Tờ, Nguyễn
Minh Cường (2010), Đánh giá chất lượng nước sông Bồ ở tỉnh Thừa Thiên Huế dựa vào chỉ
số chất lượng nước (WQI), Tạp chí khoa học, Đại học Huế, số 58.
9. Tôn Thất Lãng và cộng tác viên (2008), Nghiên cứu chỉ số chất lượng nước để đánh giá và phân
vùng chất lượng nước sông Hậu, đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở.
10. Tôn Thất Lãng và cộng tác viên (2006), Xây dựng chỉ số chất lượng nước để đánh giá và
quản lý chất lượng nước hệ thống sông Đồng Nai, Báo cáo hội thảo khoa học lần thứ 10, viện
KH KTTV&MT.
11. Nguyễn Thị Phương Loan (2005), Giáo trình tài nguyên nước, NXB Đại học Quốc gia
Hà Nội, tr. 14.
12. Phạm Luận (2006), Phương pháp phân tích phổ nguyên tử, NXB Đại học Quốc gia Hà

Nội.
13. Phạm Mai Duy Thông (2010), Đánh giá ô nhiễm do nước thải và đề xuất biện pháp hạn
chế ảnh hưởng tới chất lượng nước đoạn sông Vàm Cỏ Đông chảy qua địa phận tỉnh Tây
Ninh, Luận văn thạc sĩ, Đại học Quốc gia, Tp.HCM.
14. Phòng thống kê huyện Phổ Yên (2011), Niên giám thống kê huyện Phổ Yên năm 2010.
15. Phòng thống kê thành phố Thái Nguyên (2011), Niên giám thống kê thành phố Thái
Nguyên năm 2010.
16. Phòng thống kê thị xã Sông Công (2011), Niên giám thống kê Thị xã Sông Công.
17. Lê Trình và cộng sự (2008), Báo cáo Nghiên cứu phân vùng chất lượng nước theo chỉ số
chất lượng nước (WQI) và đánh giá khả năng sử dụng các nguồn nước sông, kênh rạch ở
vùng Tp.HCM, Tp.HCM.
18. Lâm Minh Triết (2006), Kỹ thuật môi trường, Nhà xuất bản ĐH QG thành phố Hồ Chí
Minh.
19. Tổng cục môi trường (6.2011), Phương pháp tính toán chỉ số chất lượng nước (WQI) áp
dụng cho các lưu vực sông Việt Nam, Hà Nội.
20. Trường Đại học Thủy lợi (2006), Thuyết minh tính toán thủy văn và điều tiết dòng chảy,
Hà Nội.
21. Tổng cục môi trường (2010),Phương pháp tính toán chỉ số chất lượng nước WQI.
22. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2007), Báo cáo tổng hợp dự án di dời các hộ dân
vùng bán ngập nước tại cao trình 48,25M Hồ Núi Cốc-Tỉnh Thái Nguyên.
23. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên năm (2005-2011), Báo cáo kết quả quan
trắc hiện trạng môi trường tỉnh Thái Nguyên.
24. Viện Quy hoạch thủy lợi miền Nam (2009), Nghiên cứu xây dựng chỉ số chất lượng nước
(WQI) phục vụ cho công tác quy hoạch tài nguyên nước, Thiết kế quy hoạch, Tp. Hồ Chí
Minh.
25. www.nea.gov.vn (Website Tổng Cục Môi trường Việt Nam)
Tài liệu tham khảo tiếng anh
26. Alexander S. Kolosovich, Urbanization and Water Quality on the Yamuna River, NRES
400.
27. APHA (2005), Standard methods for the examination of water and waste water, 21st

edition, American Public Health Association, Washington, DC., USA.
28. Bharti N, Katyal.D. (2011), Water quality indices used for surface water vulnerability assessment,
International Journal of Envirometal Sciences, Vol.2, No. 1, India.
29. Bhargava D. S. (1983), Use of water quality index for river classification and zoning of
Ganga river, Environmental Pollution (Series B), 6, pp.51–67.
30. Bhargava D. S. (1985), Water quality variations and control technology of Yamuna river,
Environmental Pollution (Series A), 37, pp.355–376.
31. Deepshikha Sharma • Arun Kansal, Water quality analysis of River Yamuna using water
quality index in the national capital territory, India (2000–2009)
32. Dr. Zulkifli Abdul Rahman (2001), Water Quality Management in Malaysia, Department
of Environment Malaysia.
33. Environmental Monitoring and Assessment (2006), Application of Ccmewater Quality
Index to Monitor Water Quality: A Case of The Mackenzie River Basin, Canada, Canada.
34. Environmental sciences (2009), Water Quality Assessment of Gheshlagh River Using
Water Quality Indices, Vol.6, No.4, Tehran.
35. House, M.A and Newsome, D.H. (1989). The application of a water quality Index to river
management. Water Science Technology 21: 1149-1159.
36. Hülya Boyacioglu (2007), Development of a water quality index based on a European
classification scheme, pp. 101-105, Tahtali.
37. King Country (2007), Water Quality Index for Streams and River, 27 Canter, L.W
(1991), Water pollution index, International Seminar on Environmental assessment and
Management, Scotland, UK.
38. Linstone, H.A & Turoff M. (1975). The Delphi Method: techniques and applications
Addison –Wesley, Reading, Mass.
39. National Center for Environmental Economics (2012), Water Quality Index Aggregation
and Cost BenefitAnalysis Patrick Walsh and William Wheeler, USA.
40. Pham Thi Minh Hanh, Development of Water Quality Indices for Surface Water Quality
Evaluation in Vietnam, Thesis for Ph.D.’s Degree.
41. The Mekong river card on water quality (2009), Assessment of Potential Human Impacts
on Mekong River water quality, Vol. 2.

42. Tyson. J. M. and House M.A. (1989), The application of a water quality Index to
river management. Water Science & Technology 21: 1149-1159.
43. Smith, G. D., (2000), A beter water quality indexing system for rivers and streams. Water
resource, 24 (10), 1337

×