Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Nghiên cứu xử lý asen trong nước ngầm bằng vật liệu zeolit biến tính đioxít mangan (mno2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (715.89 KB, 23 trang )

Nghiên cứu xử lý asen trong nước ngầm bằng
vật liệu zeolit biến tính đioxít mangan (MnO
2
)

Vũ Minh Thắng

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Luận văn Thạc sĩ ngành: Khoa học môi trường; Mã số: 60 85 02
Người hướng dẫn: TS. Trần Văn Quy
Năm bảo vệ: 2012

Abstract: Chế tạo vật liệu zeolit biến tính MnO2 có khả năng xử lý hiệu quả asen
trong nước ngầm. Khảo sát các yếu tố (thời gian, pH, nồng độ ban đầu) ảnh hưởng đến
khả năng hấp phụ asen của vật liệu zeolit biến tính MnO2 đã điều chế được. Thử
nghiệm khả năng xử lý As trong mẫu nước ngầm thực tế tại Hà Nội trên vật liệu chế
tạo được. Đề xuất mô hình xử lý nước ngầm nhiễm As quy mô hộ gia đình.

Keywords: Nước ngầm; Asen; Vật liệu Zeolit; Khoa học môi trường; Xử lý ô nhiễm

Content
MỞ ĐẦU
Ô nhiễm nước đang là vấn đề nóng bỏng và là mối quan tâm hàng đầu trên thế giới
hiện nay. Các chất ô nhiễm có thể tồn tại trong nước ở cả hai dạng tan hoặc không tan như các
chất hữu cơ, các hợp chất của nitơ, kim loại nặng, Tại Việt Nam, nước ngầm được sử dụng
làm nguồn nước sinh hoạt chính của nhiều cộng đồng dân cư. Sự có mặt của asen trong nước
ngầm tại nhiều khu vực, nhất là vùng nông thôn tại Việt Nam đã và đang gây ra những nguy
cơ cho sức khỏe con người. Theo thống kê của Bộ Y tế, tính đến năm 2010, hiện có 21% dân
số Việt Nam đang dùng nguồn nước nhiễm asen vượt quá mức cho phép và tình trạng nhiễm
độc asen ngày càng rõ rệt và nặng nề trong dân cư, đặc biệt ở khu vực đồng bằng sông Hồng.
Vì vậy cần phải tìm ra những giải pháp nhằm loại bỏ asen khỏi nguồn nước ngầm để bảo vệ


sức khỏe của người dân.
Hiện nay, trên thế giới và ở Việt Nam đã và đang áp dụng nhiều phương pháp xử lý
asen như: hấp phụ, trao đổi ion, kết tủa, lắng lọc, thẩm thấu ngược, điện thẩm tích, Trong đó
có nhiều công trình đã thành công trong việc sử dụng các vật liệu mới như đá ong biến tính,
nano cacbon, để xử lý asen. Các phương pháp trên đều có những ưu, nhược điểm và hiệu
quả xử lý asen khác nhau. Tuy nhiên, phương pháp hấp phụ đang được sử dụng rộng rãi vì
tính kinh tế và hiệu quả của nó.
Zeolit là loại khoáng chất aluminosilicat ở trạng thái tinh thể hiđrat hoá, thường được
sử dụng làm chất xúc tác có hoạt tính và độ chọn lọc cao trong công nghiệp lọc - hoá dầu.
Ngoài ra zeolit còn là một chất hấp phụ rất tốt, vì vậy nó còn được dùng nhiều vào mục đích
xử lý các chất ô nhiễm. Tuy nhiên để có thể vận dụng vật liệu này vào thực tế cần tìm kiếm
điều chế zeolit từ những loại vật liệu có sẵn, rẻ tiền như tro bay, khoáng sét,…Thời gian gần
đây, các ôxít kim loại, trong đó có MnO
2
là vật liệu hấp phụ cũng được nghiên cứu. Trong tự
nhiên MnO
2
tồn tại ở dạng quặng và có trữ lượng khá dồi dào ở Việt Nam. Vì thế triển vọng

2
kết hợp hai loại vật liệu này thành một loại vật liệu có khả năng hấp phụ tốt kim loại nặng
trong nước là rất khả quan.
Hiện nay, việc nghiên cứu chế tạo vật liệu zeolit biến tính đioxít mangan (MnO
2
) để
xử lý asen trong nước ngầm mới chỉ bước đầu được nghiên cứu ở trên thế giới, chưa có nhiều
các số liệu công bố cũng như các nghiên cứu ứng dụng thực tế. Vì vậy, việc chọn đề tài
―Nghiên cứu xử lý asen trong nước ngầm bằng vật liệu zeolit biến tính đioxít mangan
(MnO
2

)” nhằm điều chế vật liệu mới ứng dụng trong xử lý Asen.
Nội dung nghiên cứu bao gồm:
- Chế tạo vật liệu zeolit biến tính MnO
2
có khả năng xử lý hiệu quả asen trong nước
ngầm;
- Khảo sát các yếu tố (thời gian, pH, nồng độ ban đầu) ảnh hưởng đến khả năng hấp
phụ asen của vật liệu zeolit biến tính MnO
2
đã điều chế được;
- Thử nghiệm khả năng xử lý As trong mẫu nước ngầm thực tế tại Hà Nội trên vật liệu
chế tạo được;
- Đề xuất mô hình xử lý nước ngầm nhiễm As quy mô hộ gia đình.

3
Chƣơng 1 – TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về Asen
Asen (As) là nguyên tố phổ biến thứ 20 trong vỏ trái đất, thứ 14 trong nước biển và
thứ 12 trong cơ thể con người. As là nguyên tố hóa học thuộc phân nhóm chính nhóm V trong
bảng Hệ thống tuần hoàn Mendeleep. As có thể tồn tại trong hợp chất vô cơ hoặc hữu cơ với
bốn mức hóa trị là: -3, 0, +3 và +5. Trong nước tự nhiên, As tồn tại chủ yếu ở 2 dạng hợp chất
vô cơ là asenat [As(V)], asenit [As(III)]. As(V) là dạng tồn tại chủ yếu của As trong nước bề
mặt và As(III) là dạng chủ yếu của As trong nước ngầm.
1.2. Các biện pháp xử lý As trong nƣớc ngầm
So sánh một số công nghệ xử lý As được trình bày trong Bảng 1.
Bng 1. So sánh một số công nghệ xử lý As
Công nghệ
xử lý
Ƣu điểm
Nhƣợc điểm

Oxi hoá/kết tủa
Oxi hoá
bằng oxy
không khí
Đơn giản, chi phí thấp nhưng tốc độ phản
ứng chậm, xử lý cục bộ, đồng thời với quá
trình oxi hoá các thành phần hữu cơ và vô
cơ khác trong nước
Chủ yếu chỉ loại bỏ As (V) và
thúc đẩy quá trình oxi hoá
Oxi hoá
hoá học
Oxi hoá các tạp chất và diệt vi khuẩn, tương
đối đơn giản và tốc độ phản ứng nhanh
Cần phải điều chỉnh pH và các
quá trình oxi hoá
Keo tụ kết hợp với lắng
Keo tụ
bằng nhôm
Hoá chất dễ mua, chi phí tương đối thấp và
đơn giản trong vận hành, hiệu quả ở khoảng
pH rộng
Phát sinh bùn độc hại, hiệu quả
loại bỏ As thấp, cần quá trình
tiền oxi hoá
Keo tụ
bằng sắt
Hoá chất dễ mua, hiệu quả hơn so với nhôm
Hiệu quả loại bỏ As (III) không
cao, cần thêm quá trình lắng và

lọc
Mềm hoá
bằng vôi
Hoá chất sẵn có
Cần điều chỉnh pH
Hấp phụ và trao đổi ion
Nhôm hoạt
hoá
Tương đối tốt và hoá chất dễ mua
Cần thay thế sau 4 – 5 lần tái
sinh
Cát mang
sắt
Rẻ, không phải tái sinh, loại bỏ cả As (III)
và As (IV)
Sinh ra chất thải rắn độc hại
Nhựa trao
đổi ion
Dung lượng trao đổi khá tốt, không phụ
thuộc pH
Chi phí cao, yêu cầu cao về
hoạt động và bảo trì, phát sinh
bùn khó xử lý, khó loại bỏ
được As (III).
Các công nghệ lọc
Lọc nano
Hiệu quả cao
Vốn đầu tư và hoạt động rất
cao
RO

Không phát sinh chất thải rắn độc hại
Đòi hỏi trình độ vận hành và
duy trì cao
Điện phân
Có thể loại bỏ thêm 1 số chất ô nhiễm khác
Phát sinh nước thải độc hại


4
1.3. Tổng quan về vật liệu zeolit biến tính MnO
2

Các nghiên cứu riêng rẽ khi sử dụng zeolit và MnO
2
để xử lý nước chứa As đã được
nghiên cứu khá nhiều và có kết quả khả quan. Tuy nhiên cơ chế hấp phụ As của từng vật liệu
chưa được xác định rõ ràng. Việc kết hợp hai vật liệu này thành một vật liệu có khả năng hấp
phụ As tốt cũng chưa được nghiên cứu nhiều. Vì vậy vật liệu zeolit biến tính đioxít mangan hi
vọng sẽ mang những tính chất ưu việt của cả zeolit và mangan đioxít.
Lucy M. Camacho (2011) và các cộng sự đã tiến hành biến tính zeolite clinoptilonite
(KNa
2
Ca
2
(Si
29
,Al
7
)O
72

·24H
2
O) với MnO
2
. Kết quả cho thấy diện tích bề mặt BET đạt
7,74m
2
/g. Nghiên cứu của Jimenez Cedillo (2009) và cộng sự chỉ ra rằng diện tích bề mặt
BET của zeolit clinoptilonite biến tính là 5,37 m
2
/g. Sự giảm ở diện tích bề mặt so với trước
biến tính là do đioxít mangan được đưa vào zeolit đã chiếm các lỗ rỗng có khả năng trao đổi
ion trong cấu trúc của zeolit. Nhóm nghiên cứu của Camacho đã tiến hành thử nghiệm hấp
phụ As (V) cho thấy hiệu quả xử lý đạt 50%, dung lượng hấp phụ tối đa đạt 2,5 µg/g với nồng
độ dung dịch As ban đầu là 50 µg/l, gấp 6 lần so với clinoptilonite chưa biến tính. Tuy nhiên
nhóm nghiên cứu mới chỉ thử nghiệm xử lý As ở nồng độ thấp, thời gian hấp phụ tương đối
lâu (48h). Việc sử dụng dung dịch MnCl
2
để thực hiện thí nghiệm biến tính đã làm xuất hiện
ion Cl
-
trong zeolit biến tính khi xử lý As có thể cạnh tranh với quá trình hấp phụ. Ưu điểm
của việc sử dụng zeolit biến tính MnO
2
là có thể loại bỏ As lượng vết trong nước ô nhiễm ở
khoảng pH rộng từ 4 đến 9, trong khi đa số các chất hấp phụ khác đòi hỏi khoảng pH tối ưu
cho việc loại bỏ As từ 6 đến 7,5.


5

Chƣơng 2 - ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Tro bay lấy tại nhà máy nhiệt điện Phả Lại, tỉnh Hải Dương;
Thành phần của tro bay khô của nhà máy nhiệt điện Phả Lại được thể hiện trong Bảng
3.
Bảng 2. Thành phần phần trăm khối lượng của tro bay khô ở nhà máy nhiệt điện Phả Lại
[40]
Thành phần
SiO
2

Al
2
O
3

Fe
2
O
3

CaO
Na
2
O
%
53,2
24,4
6,38
2,17

0,44
Tro bay và xỉ than được tuyển nổi, sấy khô và đóng bao bì sử dụng làm phụ gia cho
vật liệu chống thấm. Ngoài ra tro bay còn được sử dụng làm nhiên liệu nung vôi và đóng
gạch.
- Vật liệu zeolit biến tính đioxít mangan (MnO
2
) được chế tạo từ tro bay tại Phòng thí
nghiệm Phân tích Môi trường, khoa Môi trường, trường Đại học Khoa học Tự nhiên –
ĐHQGHN;
- Các dung dịch As được pha chế trong phòng thí nghiệm
- Mẫu nước ngầm nhiễm As lấy tại xã Đông La, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Thu thập, kế thừa và hệ thống hóa tài liệu, các tài liệu, số liệu, nguồn thông tin được
thu thập, tổng hợp từ nhiều nguồn liên quan khác nhau, các sách, các bài báo trong các tạp
chí, luận văn, khóa luận… từ thư viện và các nguồn tài liệu từ internet.
2.2.2. Phương pháp tổng hợp, chế tạo vật liệu
 Điều chế vật liệu zeolit từ tro bay
Thực hiện quy trình được thể hiện trên Hình 13.





















Khuấy đều bằng đũa thuỷ tinh
Tro bay
Thêm 500ml dung dịch
NaOH 6M
Khuấy từ trong 24h ở nhiệt độ 180
0
C
Gạn rửa đến
pH = 7
Lọc hút chân
không
Sấy khô ở 100
0
C đến
khối lượng không đổi
Vật liệu Z

6

Hnh 1. Quy trnh điều chế vật liệu Z
- Cân 100g tro bay cho vào bình tam giác chịu nhiệt,

- Thêm 500ml dung dịch NaOH 6M, dùng đũa thủy tinh khuấy đều để dung dịch
NaOH thấm đều vào tro bay.
- Hỗn hợp được khuấy trên máy khuấy từ ở nhiệt độ trên máy khuấy từ là 180
0
C, tốc
độ khuấy vừa đủ để tro bay không bị lắng xuống đáy bình. Quá trình được tiến hành trong 24h
liên tục.
- Kết thúc quá trình, để nguội mẫu rồi chuyển toàn bộ mẫu vào cốc thủy tinh, tiến
hành gạn rửa tro bay sau xử lý cho đến khi thử nước rửa bằng giấy đo pH không thấy chuyển
sang màu xanh là được (pH=7).
- Sau đó chuyển toàn bộ mẫu lên phễu lọc có sử dụng giấy lọc băng xanh. Dùng máy
hút chân không hút khô nước rồi chuyển mẫu vào bát chịu nhiệt, đem sấy khô ở 100
o
C đến
khối lượng không đổi, thu được mẫu Z và bảo quản trong cốc thuỷ tinh.
- Đem mẫu tro bay chưa biến tính và sau khi biến tính đi chụp XRD.
 Điều chế vật liệu zeolit biến tính đioxít mangan (MnO
2
)
Quy trình biến tính vật liệu được mô tả trên Hình 14:
















Hnh 2. Quy trình biến tính vật liệu
Cân 50g vật liệu Z cho vào cốc thuỷ tinh, bổ sung thêm một lượng dung dịch MnCl
2
và dung dịch NaOH sao cho tỉ lệ mol của MnCl
2
:NaOH = 1/25 thu được một hỗn hợp, tiến
hành khuấy hỗn hợp trên máy khuấy từ với tốc độ 90 vòng/phút trong khoảng thời gian 2 giờ.
Sấy hỗn hợp ở nhiệt độ 150
0
C trong khoảng thời gian 5 giờ, sau đó đem nung ở nhiệt
độ 500
0
C trong khoảng thời gian 3 giờ. Sau khi nung, để nguội ở nhiệt độ phòng. Rửa nhiều
lần bằng nước cất, và sấy khô ở 100
0
C tới khối lượng không đổi thu được mẫu biến tính MZ.
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu đặc tính vật liệu
a. Ảnh SEM
Hình thái bề mặt, cấu trúc của các vật liệu Z và MZ được đánh giá qua ảnh chụp với
kính hiển vi điện tử quét (SEM) trên máy hiển vi điện tử quét 5210LV (Nhật Bản) tại khoa
Vật lý, trường Đại học Khoa học Tự nhiên;
b. Độ bền của vật liệu zeolit biến tính MnO
2

Cân 50g vật

liệu Z
Khuấy từ
trong 2h
Sấy ở 150
0
C
trong 5h
Để nguội ở nhiệt
độ phòng
Nung ở 500
0
C
trong 5h
Rửa nhiều lần với
nước cất
Sấy khô ở 100
0
C đến khối
lượng không đổi
Mẫu MZ
Dung dịch
MnCl
2

Dung dịch
NaOH

7
Vật liệu sau khi được biến tính, cùng với zeolit trước khi biến tính đem đi xác định
hình thái bề mặt, cấu trúc vật liệu và nghiên cứu độ bền của Mn trong cấu trúc vật liệu.

Thực hiện thí nghiệm như sau: Lấy 2g vật liệu biến tính MZ đã điều chế được cho vào
bình nón 250mL, bổ sung 100mL dung dịch nước cất, pH được điều chỉnh: 2, 4, 6, 8, 10, 11
bằng dung dịch HNO
3
0,1M hoặc NaOH 0,1M. Khuấy trên máy khuấy từ với tốc độ 100
vòng/phút, trong khoảng thời gian 2 giờ. Lọc mẫu và đưa đi phân tích nồng độ Mn có trong
dung dịch.
2.2.4. Khảo sát khả năng hấp phụ As của vật liệu
a. Khảo sát thời gian đạt cân bằng hấp phụ của vật liệu
Tiến hành khảo sát quá trình hấp phụ theo thời gian để xác định thời gian cân bằng hấp
phụ của As(III) với vật liệu biến tính MZ được điều chế.
Thí nghiệm được thực hiện trong điều kiện: nồng độ As(III) là 200µg/L; tỷ lệ khối
lượng vật liệu hấp phụ/thể tích dung dịch là 6g/300mL. Thời gian hấp phụ được khảo sát
trong những khoảng: 5’,10’,15’, 20’, 30’, 45’, 60’, 90’, 120’. Quá trình hấp phụ được thực
hiện trên máy khuấy từ với tốc độ 100 vòng/phút, ở nhiệt độ phòng.
Sau mỗi thời gian hấp phụ trên, dung dịch được lọc và đem đi phân tích nồng độ As
còn lại.
Thực hiện đồng thời với mẫu tro bay và zeolit chưa biến tính để so sánh hiệu quả hấp
phụ As của các vật liệu
b. Khảo sát ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ As của vật liệu MZ
Để nghiên cứu ảnh hưởng của pH dung dịch đến quá trình hấp phụ As của vật liệu,
tiến hành khảo sát thí nghiệm điều kiện: nồng độ As(III) là 200µg/L, sử dụng dung dịch
NaOH 0,1M và dung dịch HNO
3
0,1M để điều chỉnh pH lần lượt là: 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9. Tỷ lệ
khối lượng vật liệu hấp phụ/thể tích dung dịch là 2g/100mL. Thời gian hấp phụ cân bằng tìm
ra ở thí nghiệm a. Qúa trình hấp phụ được thực hiện trên máy lắc với tốc độ lắc 250
vòng/phút, ở nhiệt độ phòng.
Hỗn hợp được lọc và đem đi phân tích nồng độ As còn lại.
c. Khảo sát dung lượng hấp phụ của vật liệu MZ điều chế được

Điều kiện thực hiện thí nghiệm: Khối lượng vật liệu hấp phụ/thể tích dung dịch là:
2g/100mL. Thời gian hấp phụ cân bằng được tìm ra tại thí nghiệm 2.2.3. pH tìm được tại thí
nghiệm b. Số lượng mẫu: 7 mẫu dung dịch As(III) với nồng độ thay đổi là 50, 100, 150, 200,
250, 300, 500 (µg/L). Thực hiện quá trình hấp phụ trên máy khuấy từ với tốc độ
100vòng/phút, ở nhiệt độ phòng.
Hỗn hợp được lọc và đem đi xác định nồng độ As còn lại.
2.2.5. Phương pháp phân tích
- Cấu trúc tinh thể của các sản phẩm rắn được khảo sát bằng phương pháp nhiễu xạ tia
X (XRD) trên máy Siemens D5000 với nguồn Kα Cu tại khoa Vật lý, trường Đại học Khoa
học Tự nhiên và máy D8-Advance Bruker với nguồn Kα Cu khoa Hoá học, trường Đại học
Khoa học Tự nhiên;
- Phân tích nồng độ As và Mn trong nước được thực hiện trên máy quang phổ hấp thụ
nguyên tử AA-6800 SHIMADZU (Nhật Bản) tại Phòng thí nghiệm phân tích Môi trường,
khoa Môi trường, trường Đại học Khoa học Tự nhiên .
2.2.6. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Từ các kết quả nghiên cứu thiết lập các bảng số liệu và biểu đồ để đánh giá độ bền của
vật liệu và khả năng xử lý As của vật liệu chế tạo được.

8
2.2.7. Thử nghiệm khả năng xử lý As trong nước ngầm của vật liệu điều chế
Tiến hành lấy mẫu nước ngầm khai thác để phục vụ cho sinh hoạt của các hộ dân tại
hai xã thuộc huyện Hoài Đức - Hà Nội là xã An Khánh và xã Đông La, vùng được đánh giá
có hàm lượng As trong nước ngầm cao.
Đưa mẫu về phòng thí nghiệm, phân tích hàm lượng As có trong mẫu nước ngầm. Sau
đó tiến hành thử nghiệm khả năng hấp phụ As có trong mẫu nước ngầm bằng vật liệu MZ đã
điều chế được với mẫu nước được lựa chọn ngẫu nhiên của 2 xã. Lấy bình tam giác, cho vào
300mL nước ngầm lấy về, tỷ lệ vật liệu/thể tích nước là 2g/100mL, tiến hành thí nghiệm trên
máy khuấy từ với tốc độ 100 vòng/phút. Lấy mẫu sau những khoảng thời gian nhất định, lọc
mẫu qua phễu lọc đem đi phân tích hàm lượng As còn lại trong mỗi mẫu.


9
Chƣơng 3 - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết qu điều chế vật liệu
3.1.1. Điều chế zeolit từ tro bay
a. Tro bay
Mẫu tro bay ban đầu được đem đi phân tích XRD để xác định thành phần và cấu trúc
tinh thể. Theo kết quả phân tích XRD có thể dễ dàng nhận thấy thành phần chủ yếu của tro
bay của nhà máy nhiệt điện Phả Lại là Quartz (SiO
2
) và Mulite (Al
6
Si
2
O
13
). Ngoài những pha
tinh thể Quartz (có peak với cường độ phổ cao nhất ở góc 2-theta = 26,7
0
với khoảng cách lớp
lớn nhất d = 3,35 Å) và Mulite với các peak xuất hiện rất đặc trưng ở góc 2-theta = 16,5
0
, 26
0
,
33,2
0
, 35,2
0
, 40,9
0

còn bao gồm các dạng vô định hình khác. Như vậy, so sánh với thành phần
của tro bay Phả Lại được đưa ra trong Bảng 3, có thể thấy đây là mẫu tro bay khá điển hình.
b. Zeolit từ tro bay
Thực hiện quá trình điều chế vật liệu Z từ tro bay như quy trình đã nêu ra ở mục 2.2.2.
Kết quả phân tích XRD của vật liệu Z cho thấy rõ ràng sau khi xử lý thuỷ nhiệt tro bay với
NaOH thì ngoài Quartz, Mulite thì trong sản phẩm thu được còn xuất hiện một dạng tinh thể
mới với các peak khá mạnh ở góc 2-theta = 14,2
0
, 24,8
0
, 31,9
0
, 34,9
0
, 43,2
0
. Trong đó peak có
cường độ phổ lớn nhất ở góc 2-theta = 24,8
0
. Khoảng cách lớp lớn nhất thu được ở góc 2-
theta = 14,2
0
với d = 6,28 Å. Pha tinh thể mới hình thành này có tên Sodium Aluminum
Silicate Hydroxide Hydrate Unnamed zeolite với hàm lượng 37,77% và có công thức tổng
quát là Na
8
(AlSiO
4
)
6

(OH)
2
.xH
2
O.
c. Vật liệu zeolit biến tính MnO
2

Sau khi biến tính vật liệu Z với MnO
2
, mẫu MZ được mang đi phân tích XRD và kết
quả cho thấy mẫu biến tính MZ có thêm pha tinh thể mới xuất hiện là Bixbyite có công thức
Mn
2
O
3
với hàm lượng 50%. Hàm lượng của zeolit giảm từ 37,77% xuống còn 15,11%. Như
vậy có thể thấy quá trình nung ở nhiệt độ cao đã oxi hoá Mn (II) trong MnCl
2
lên trạng thái
Mn (III) trong Mn
2
O
3
.
3.1.2. Đặc tính của vật liệu
a. Ảnh SEM
- Vật liệu Z:
Kết quả chụp SEM của mẫu zeolit điều chế từ tro bay từ các tỉ lệ 10µm và 5µm được
thể hiện trên Hình 20:


10
(a)
(b)
Hnh 3. Ảnh chụp SEM của vật liệu Z
(a): ảnh SEM của vật liệu Z từ tỉ lệ 10µm
(b): ảnh SEM của vật liệu Z từ tỉ lệ 5µm
Quan sát ảnh chụp trên Hình 20 có thể thấy có sự xuất hiện của các pha tinh thể màu
trắng của zeolit dạng khối lập phương xung quanh khối cầu không đồng nhất của tro bay.
- Vật liệu MZ:
Kết quả chụp SEM của mẫu zeolit biến tính MnO
2
ở tỉ lệ 10µm và 5µm được thể
hiện trên Hình 21.

11
(a)
(b)
Hnh 4. Ảnh chụp SEM của vật liệu MZ
(a): ảnh SEM của vật liệu MZ từ tỉ lệ 10µm
(b): ảnh SEM của vật liệu MZ từ tỉ lệ 5µm
Từ ảnh chụp SEM trên Hình 21 ta có thể thấy bề mặt vật liệu đã có sự thay đổi đáng
kể, có sự xuất hiện của các tinh thể hình que và cấu trúc vật liệu trở nên lồi lõm hơn và không
đồng nhất. Như vậy quá trình biến tính đã làm thay đổi hình thái bề mặt của vật liệu. Cấu trúc
tinh thể của vật liệu biến tính MZ đã bị gãy vụn ra thành nhiều thành phần nhỏ hơn do ảnh
hưởng của nhiệt độ khiến diện tích bề mặt của vật liệu tăng lên đáng kể.
b. Độ bền của vật liệu zeolit biến tính MnO
2

Thực hiện thí nghiệm như mô tả ở mục 2.2.4 phần b. Độ bền của Mn trong vật liệu

MZ được đánh giá thông qua nồng độ Mn giải phóng trong dung dịch, kết quả phân tích được
thể hiện trong Bảng 6.
Bảng 3. Ảnh hưởng của pH đến lượng Mn giải phóng ra khỏi vật liệu MZ
pH
Nồng độ Mn gii phóng
(mg/L)
Hàm lƣợng Mn gii
phóng (mg/100ml dung
dịch)
Phần trăm mangan
gii phóng (%)

12
2
48,3983
4,8398
1,76
4
19,7209
1,9721
0,72
6
8,7442
0,8744
0,32
8
19,7529
1,9752
0,72
10

9,9448
0,9945
0,36
11
15,9855
1,5986
0,65

Có thể nhận thấy trên trong khoảng pH khảo sát khá rộng từ 2-11, lượng mangan bị
giải phóng thấp, ở pH = 2 lượng mangan bị giải phóng ra là cao nhất và giảm dần khi pH tăng,
thấp nhất ở pH = 6.
3.2. Kh năng hấp phụ As của vật liệu điều chế
3.2.1. Thời gian đạt hấp phụ cân bằng
Khảo sát ảnh hưởng của thời gian hấp phụ tới hiệu quả hấp phụ của vật liệu zeolit biến
tính MZ được tiến hành như mô tả tại mục 2.2.5 phần a. Kết quả được thể hiện trên Hình 23.

Hnh 5. Ảnh hưởng của thời gian khuấy đến dung lượng hấp phụ As
Sau 5 phút, từ nồng độ As ban đầu từ 200µ/L đã giảm mạnh xuống chỉ còn 30,1108
µg/L, hiệu suất hấp phụ đạt 84,94%. Sau 10 phút, nồng độ As tiếp tục giảm đến 25,0047
µg/L, hiệu suất xử lý đạt 87,50%. Ở mốc thời gian 30 phút, nồng độ As trong dung dịch chỉ
còn 11,3558 µg/L với hiệu suất hấp phụ đạt 94,32%.
Dễ dàng nhận thấy trong khoảng thời gian dài từ 30 phút đến 120 phút dung lượng hấp
phụ As của vật liệu MZ dường như không dao động. Như vậy, khoảng thời gian hấp phụ cân
bằng đối với vật liệu MZ được lựa chọn để thực hiện các thí nghiêm tiếp theo là 30 phút.

13
So sánh kh năng hấp phụ của vật liệu tro bay, zeolit trƣớc biến tính và zeolit biến
tính đioxít mangan (MnO
2
)

Kết quả phân tích nồng độ As trong dung dịch khi xử lý bằng tro bay và vật liệu Z
được thể hiện trên Bảng 7.
Bảng 4. Nồng độ As trong dung dịch khi xử lý bằng tro bay và vật liệu Z ở các khoảng thời
gian khác nhau
Thời
gian
(phút)
Tro bay
Vật liệu Z
Nồng độ dung dịch
sau hấp phụ (µg/L)
Hiệu suất
hấp phụ
(%)
Nồng độ dung dịch
sau hấp phụ (µg/L)
Hiệu suất hấp
phụ (%)
0
200
0
200
0
10
126,21
36,90
29,2
85,40
20
32,18

83,91
26,07
86,97
30
31,07
84,47
25,73
87,14
60
31,26
84,37
26,08
86,96
90
30,16
84,92
25,67
87,17
120
30,11
84,95
25,43
87,29

Từ các kết quả trên Bảng 7 và Hình 23, khả năng hấp phụ As của các vật liệu tro bay,
Z và MZ được so sánh và thể hiện trên đồ thị Hình 24.

14

Hnh 6. Khả năng hấp phụ As của các vật liệu tro bay, zeolit và zeolit biến tính MnO

2
(MZ)
ở các khoảng thời gian khác nhau
Dễ dàng nhận thấy cả 3 loại vật liệu đều có khả năng hấp phụ As tốt trong nước. Với
nồng độ As ban đầu bằng 200 µg/L, trong khoảng 30 phút đầu tiên tốc độ hấp phụ As của cả 3
vật liệu đều rất nhanh, sau đó giảm dần. Thời gian đạt cân bằng hấp phụ của 3 loại vật liệu
dao động trong khoảng từ 30 – 60 phút. Hai loại vật liệu tro bay và zeolit có hiệu suất hấp phụ
tối đa lần lượt là 84,95 và 87,29%. Trong khi đó vật liệu MZ có hiệu suất hấp phụ đạt 94,32%
sau 30 phút và 94,7% sau 120 phút. Như vậy, vật liệu MZ có khả năng hấp phụ As tốt nhất.
Kết quả này cho thấy khi biến tính zeolit bằng MnO
2
đã làm tăng hiệu quả xử lý As
của vật liệu.
3.2.2. Ảnh hưởng của pH dung dịch đến khả năng hấp phụ
Tiến hành thí nghiệm như đã trình bày trong mục 2.2.5 phần b, kết quả phân tích nồng
độ As trong dung dịch được thể hiện ở đồ thị Hình 25:

Hnh 7. Ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ As

15
Từ kết quả trong Hình 25, ta thấy với pH trong khoảng từ 3 đến 4 hiệu suất hấp phụ
của vật liệu MZ là lớn nhất. Tại khoảng pH trung tính, hiệu suất hấp phụ giảm nhưng không
nhiều.
Có thể nhận thấy rằng trong khoảng thay đổi pH rộng từ 3-9 trong dung dịch hiệu suất
hấp phụ của vật liệu không có sự thay đổi lớn (83,40-98,97%). Đây cũng chính là ưu điểm
được ghi nhận của vật liệu zeolit biến tính đioxít mangan (MnO
2
).
Như vậy điều kiện pH = 3 được lựa chọn để thực hiện các thí nghiệm tiếp theo.
3.2.3. Dung lượng hấp phụ cực đại của vật liệu MZ

Kết quả phân tích nồng độ As cân bằng trong dung dịch sau hấp phụ được trình bày
trong Bảng 9:



Bảng 5. Kết quả khảo sát dung lượng hấp phụ
Nồng độ As ban
đầu C
o
(µg/L)
Nồng độ As cân
bằng C
e
(µg/L)
Hiệu suất hấp phụ
(%)
Dung lƣợng hấp
phụ q
e
(µg/g)
50
1,0435
97,91
2,45
100
1,7865
98,21
4,91
150
1,9870

98,68
7,40
200
2,4012
98,80
9,88
250
17,8975
92,84
11,61
300
25,7953
91,40
13,71
500
43,6754
89,86
22,47

- Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir:

16

Hnh 8. Dạng tuyến tính phương trnh hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir của As trên vật liệu
biến tính
Phương trình Langmuir dạng đường thẳng có dạng y = 0,043x + 0,364 với độ tin cậy
R
2
= 0,887, q
max

= 23,26 (µg/g), hệ số b = 0,1181. Kết quả khảo sát này cho thấy vật liệu hấp
phụ MZ có khả năng hấp phụ As và có khả năng ứng dụng xử lý As trong thực tế.
- Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Freundlich:
Đồ thị biểu diễn sự phụ bậc nhất của lgq
e
vào lgK
F
theo đồ thị Hình 29.

Hnh 9. Dạng tuyến tính phương trnh hấp phụ đẳng nhiệt Freundlich của As trên vật liệu
MZ
Từ kết quả thu được như trên Hình 29 biểu diễn phương trình đường thẳng của
phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Freundlich:
F
KCe
n
qe lglg
1
lg 
, có thể đưa ra phương trình
Freundlich dạng đường thẳng là y = 0,413x + 0,614 với độ tin cậy R
2
= 0,779, n = 2,4213, K
F

= 4,1115. Với các kết quả này phương trình Freundlich không phản ánh chính xác được số
liệu thực nghiệm. Trong khoảng trong khoảng nồng độ ban đầu C
0
từ 0–200(µg/L) phương
trình Freundlich phản ánh khá tốt số liệu thực nghiệm với phương trình y = 1,666x + 0,340,

độ tin cậy R² = 0,968, n = 0,6 và K
F
= 1,7654.

17
Như vậy ở dải nồng độ khảo sát từ 50 – 500 µg/L, mô hình Langmuir là phù hợp hơn
Freundlich cho sự hấp phụ As trong dung dịch bằng vật liệu MZ. Các kết quả tính toán chỉ là
tương đối trong quá trình hấp phụ.
3.3. Thử nghiệm kh năng xử lý As trong nƣớc ngầm của vật liệu điều chế
Tại hai xã Đông La và An Khánh, huyện Hoài Đức, Hà Nội, hầu hết các hộ gia đình
đều sử dụng giếng khoan và không có xét nghiệm nguồn nước trước khi sử dụng. Địa điểm
khoan giếng phụ thuộc vào điều kiện và địa thế cùng các công trình sử dụng khác của gia
đình, do vậy khi khoan giếng họ không chú ý tới khoảng cách tối thiểu để đảm bảo vệ sinh
cho nguồn nước.
Kết quả phân tích nồng độ As có trong mẫu nước ngầm tại hai xã trên cho thấy, mức
độ ô nhiễm As trong nước ngầm được các hộ dân khai thác phục vụ cho mục đích sinh hoạt
đều cao hơn so với quy chuẩn cho phép (QCVN 02:2009/BYT). Với xã Đông La mức độ ô
nhiễm As cao hơn quy chuẩn quốc gia về chất lượng nước ngầm từ 2,76 đến 3,12 lần, với xã
An Khánh từ 1,15 đến 2,3 lần. Với tình trạng ô nhiễm As trong nước ngầm của hai xã thực sự
đáng báo động, nước ngầm của các hộ dân khai thác không thể phục vụ cho mục đích ăn uống
được.
Để thử nghiệm khả năng xử lý As trong nước ngầm của vật liệu MZ, tiến hành thí
nghiệm như đã trình bày trong mục 2.2.5 với mẫu ĐL1
Kết quả phân tích nồng độ As trong mẫu nước ngầm tại điểm ĐL1 khi xử lý bằng vật
liệu MZ được thể hiện trên Hình 31.

Hnh 10. Ảnh hưởng của thời gian đến nồng độ cân bằng sau hấp phụ As trong nước
ngầm của vật liệu biến tính
Từ kết quả thu được trên Hình 31 cho thấy sau khoảng 1h, hiệu suất xử lý đạt 96,29%,
tương ứng với nồng độ As trong dung dịch còn 5,34 µg/L. Như vậy, nước ngầm sau xử lý đạt

quy chuẩn chất lượng quốc gia về chất lượng nước ngầm (QCVN 09:2008/BTNMT).
3.4. Đề xuất mô hình thiết bị lọc sử dụng vật liệu MZ quy mô hộ gia đình
Thiết kế cột lọc dạng ống nhựa PVC thông dụng với đường kính 110mm, cao khoảng
1,4m thì thể tích nước trong cột khoảng 5 lít, có thể cung cấp tới 120 lít/ngày nước sạch, đủ
để đáp ứng nhu cầu của một hộ gia đình. Mô hình đề xuất cho thiết bị lọc sử dụng vật liệu MZ
xử lý As trong nước ngầm được thể hiện trên Hình 32 [13].
Giả thiết khối lượng lớp vật liệu MZ trong cột là 1,5 kg. Dung lượng hấp phụ của vật
liệu MZ theo khảo sát là 23,26 µg/g, tương đương với 23,26 g/kg. Như vậy với nguồn nước

18
ngầm có mức độ ô nhiễm As trung bình là 150µg/L, tương đương với 0,15g/m
3
thì khối lượng
nước xử lý được sẽ là:
6,232
15,0
26,235,1


V
(m
3
)
Thời gian để thay lớp vật liệu:
1939
120,0
26,232
t
(ngày) ≈ 5,3 (năm)


Hnh 11. Mô hnh cột lọc xử lý nước ngầm nhiễm As quy mô hộ gia đnh


19
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Kết luận
1. Đã chế tạo được vật liệu zeolit từ tro bay (Z) với hàm lượng 37,77%, có tên gọi
Sodium Aluminum Silicate Hydroxide Hydrate Unamed zeolite; công thức tổng quát
là Na
8
(AlSiO
4
)
6
(OH)
2
.xH
2
O;
2. Theo kết quả ảnh trên máy kính hiển vi điện tử quét (SEM) cho thấy vật liệu biến tính
đioxít mangan (MnO
2
) MZ có diện tích bề mặt tăng hơn so với vật liệu chưa biến tính;
trong khoảng pH từ 2 đến 11, MnO
2
trong zeolit biến tính có độ bền cao.
3. Vật liệu MZ có khả năng xử lý As trong nước. Vật liệu MZ có khả năng hấp phụ As
trong nước cao hơn rõ rệt so với vật liệu tro bay và zeolit ban đầu (sau 30 phút, hiệu
suất hấp phụ của vật liệu MZ đạt 94,32% và lượng As còn lại trong dung dịch chỉ là
11,35 µg/L). Tốc độ hấp phụ As của vật liệu biến tính nhanh nhất ở 5 phút đầu, sau đó

giảm dần ở các thời gian tiếp theo và đạt trạng thái cân bằng sau 0,5 giờ. Khả năng
hấp phụ As trên vật liệu biến tính điều chế được ít bị phụ thuộc vào pH dung dịch và
nhận thấy pH đạt tối ưu là 3. Vì vậy, việc ứng dụng vật liệu này để xử lý As trong
nước ngầm có tính khả thi cao.
4. Đã khảo sát khả năng hấp phụ As của vật liệu MZ theo mô hình Langmuir và
Freundlich. Dung lượng hấp phụ cực đại (q
max
) của vật liệu zeolit biến tính MnO
2
đạt
23,26 µg As/g vật liệu;
5. Bước đầu thử nghiệm khả năng xử lý As trong nước ngầm thực tế có nồng độ
143,8µg/L bằng vật liệu biến tính chế tạo được và đạt được hiệu quả xử lý khá cao
(đạt 96,29%).
Khuyến nghị
1. Cần nghiên cứu, khảo sát khả năng mang đioxít mangan trên zeolit, khả năng trao đổi
của đioxít mangan trên zeolit và các điều kiện khác ảnh hưởng đến quá trình chế tạo
vật liệu;
2. Nghiên cứu ảnh hưởng của các ion cạnh tranh với As có trong dung dịch đối với khả
năng hấp phụ As bằng vật liệu đã nghiên cứu;
3. Nghiên cứu khả năng giải hấp của vật liệu và khả năng ứng dụng thực tế của vật liệu
biến tính chế tạo được;
4. Có thể kết hợp vật liệu biến tính chế tạo được với các loại vật liệu lọc tự nhiên như sỏi
cát, cao lanh, đá ong để có thể tăng hiệu quả xử lý As trong nước ngầm thực tế.

References

20
Tiếng Việt
1. Đỗ Văn Ái, Mai Trọng Nhuận, Nguyễn Khắc Vinh (2005), Một số đặc điểm phân bố asen

trong tự nhiên và vấn đề ô nhiễm asen trong môi tường ở Việt Nam, Tuyển tập hội
thảo quốc tế ―Ô nhiễm asen: hiện trạng tác động đến sức khỏe con nguời và giải pháp
phòng ngừa‖, Hà Nội.
2. Lê Huy Bá (2008), Độc chất môi trường, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
3. Bộ Y tế (2002), Quyết định số 1329/2002/BYT/QĐ và 46/2007/QĐ.
4. Lê Văn Cát (1996), Trao đổi ion, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
5. Đặng Kim Chi (2001), Hóa học môi trường, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
6. Phạm Lê Hà (1996), Nghiên cứu tổng hợp đặc trưng tính chất của zeolit Fe-ZSM5, Luận
văn thạc sỹ ngành Hóa học, Đại học Quy Nhơn.
7. Lưu Đức Hải, Đỗ Văn Ái, Võ Công Nghiệp, Trần Mạnh Liễu (2005), Chiến lược quản lý
và giảm thiểu tác động ô nhiễm asen tới con người, Tuyển tập hội thảo quốc tế ―Ô
nhiễm asen: hiện trạng tác động đến sức khỏe con người và giải pháp phòng ngừa‖,
Hà Nội.
8. Nguyễn Thị Huệ (2011), Hiện trạng ô nhiễm asen trong nước ngầm ở Việt Nam, Tuyển
tập hội thảo ―Công nghệ xử lý đồng thời asen và sắt trong nước bằng phương pháp
sinh học‖, Hà Nội.
9. Nguyễn Mạnh Khải, Ngô Đức Minh, Nguyễn Công Vinh, Rupert Lloyd Hough, Ingrid
Obom (2010), ―Nghiên cứu chỉ số liều lượng rủi ro của asen (As) từ gạo tại làng nghề
tái chế nhôm tại Đồng bằng sông Hồng, Việt Nam‖, VNU Journal of Science, Natural
Sciences and Technology, (26), 773-778.
10. Phạm Văn Lâm (2011), Loại bỏ asen trong nước ăn uống bằng vật liệu nanocomposite
NC-MF và NC-F20 tự chế tạo, Tuyển tập hội thảo ―Công nghệ xử lý đồng thời asen
và sắt trong nước bằng phương pháp lọc sinh học‖, Hà Nội.
11. Hoàng Nhâm (2004), Hóa học các nguyên tố, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà
Nội.
12. Nguyễn Hữu Phú (1997), Ứng dụng zeolit trong hóa dầu, Tạp chí khoa học T35, (36), 8-
12.

21
13. Trần Hùng Thuận (2011), Nghiên cứu chế tạo vật liệu mang điôxit mangan (MnO

2
) để xử
lý asen trong nước ngầm, Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài, Viện
ứng dụng công nghệ, Hà Nội.
14. Trần Văn Quy, Trần Văn Sơn, Nguyễn Xuân Huân, Vũ Minh Thắng (2012), ―Thử nghiệm
điều chế vật liệu biến tính mangan điôxít từ tro bay để xử lý asen trong nước‖, VNU
Journal of Science, Natural Sciences and Technology, (28), 181-186.
Tiếng Anh
15. Adriana Medina, Procoro Gamero, Jose Manuel Almanza, Alfredo Vargas, Ascencion
Montoya, Gregorio Vargas, Maria Izquierdo (2010), "Fly ash from a Mexican mineral
coal. II. Source of zeolite and its effectiveness in arsenic (V) adsorption", Journal of
Hazardous Materials, 181, pp.91-104.
16. Colin S.Cundy, Paul A.Cox (2005), ―The hydrothemal systhesis of zeolites: Precurors
intermediates and reaction mechanism‖, Microporous and Mesoporous Materials, 82,
pp.1-78;
17. Cullen, W. R; Reimer, K. J. (1989), ―Arsenic speciation in the environment‖, Chem. Rev,
89, pp.713-764.
18. Dinesh Mohan, Charles U. Pittman Jr (2007), ―Arsenic removal from water/wastewater
using adsorbents—A critical review‖, Journal of Hazardous Materials, 142
(2007),pp.1–53.
19. Hamzah, Fansuri, Deborah Pritchard, Dong-ke Zhang (2008), ―Manufacture of low-grade
zeolites from fly ash for fertiliser applications‖, Cooperative research centre for coal
in sustainable development, 91, Australia.
20. Huq, S. M. I; Naidu (2005), ―Arsenic in groundwater and contamination of the food
chain: Bangladesh scenorio‖, In: Bundschuh, Bhattacharya and Chandrashkharam
(eds), Natural Arsenic in Ground Water: Occurrence, Remediation and Management.
Taylor and Francis Group London, pp.95-102.
21. Lenny H. E. Winkela, Pham Thi Kim Trang, Vi Mai Lan, Caroline Stengel, Manouchehr
Amini, Nguyen Thi Ha, Pham Hung Viet, and Michael Berg (2010), ―Arsenic
pollution of groundwater in Vietnam exacerbated by deep aquifer exploitation for

more than a century‖, PNAS, 108 (4), pp.1246-1251.

22
22. Lucy M. Camacho, Ramona R. Parra, Shuguang Deng (2011), "Arsenic removal from
groundwater by MnO
2
-modiffed natural clinoptilolite zeolite: Effects of pH and initial
feed concentration", Journal of Hazardous Materials, 189, pp.286-293.
23. Mai Trong Nhuan, Dao Manh Lien (1997), The potential pollution of the sea water and
sediments in Nga Son – Hai Phong shallow offshore area, Proceedings of Geo-
environment and Geo-techics, Tokyo, pp.63-70.
24. Naidu, R. ; Bhattacharya, P. (2006), ―Managenment and remendiation of arsenic from
contamination water (chaper 18)”, In: Naidu, R. ; Smith, E. ; Owens, G. ;
Bhattacharya, P. ; Nadebaum, P. (eds) Managiny Arsenic in the environment: from
soil to Human health. CSIRO Publishing, Melbourne, Australia, pp.331-354.
25. J. O. Nriagu; P. Bhattacharya; A. B. Mukherjee; J. Bundschuh; R. Zevenhoven and R. H.
Locppert (2007), ―Asen in soil and groundwater: an overview‖, Trace Metals and
other Contaminants in the Enviroment, 9, pp.3-60.
26. Pokroviski, G. Gout, R. Schott, T. et at (1996), ―Thermody nanic properties and
stoichiomtry of As(III) hydroxide complexes at hydrothermal conditions‖, Geochim.
Cosmochim. Acta 60 (5), pp.737-749.
27. Pratap Chutia, Shigeru Kato, Toshinori Kojima, Shigeo Satokawa (2009), "Adsorption of
As(V) on surfactant-modified natural zeolites", Journal of Hazardous Materials, 162,
pp.204-211;
28. Qin Li, XiaoTian Xu, Hao Cui, Jianfeng Pang, ZhongBo Wei, Zengqing Sun, Jianping
Zhai (2012), ―Comparison of two adsorbents for the removal of pentavalent arsenic
from aqueous solutions‖, Journal of Environmental Management, 98, pp.98-106;
29. Ramsharan Singh, Prabir K. Dutta, ―A case study of zeolite synthesis‖, Handbook of
zeolite science and technology, The Ohio State University, Columbus, Ohio, U.S.A.
30. Siddhesh Shevade, Robert G. Ford (2004), ―Use of synthetic zeolites for arsenate removal

from pollutant water‖, Water Research, 38, pp.3197–3204;
31. Tamaki, S. ; Flankenbergen, W. T (1992), ―Environmental biochemistry of arsenic‖, Rev.
Environ. Contan. Toxicol, 124, pp.79-110.
32. Tanaker (1988), ―Distribution of arsenic in the natural environment with an emphasis on
rocks and soils‖, Organometallic Chemistry (2), pp.197-200.

23
33. X. Querol, N. Moreno, JC. Umana, A. Alastuey, E. Hernandez, A. Lopez-Soler, F. Flana
(2002), ―Systhesis of zeolites from coal fly ash: an overview‖, International Journal
of Coal Geology, 50, pp.413-423.
34. Yan-Chu, H. (1994), ―Arsenic distribution in soils‖, Arsenic in the Environment, John
Wileyson, Inc., New York, NY, pp.17-49.
Tài liệu internet
35. http: //www.who.Int/water_sanitation_health/dwq/arsenicun1.pdf.
36. http: //www.scribd.com/doc/39473039/zeolit.
37.
38.
39.
40.
41. licogi166.vn/Download.aspx/1/08_2010_1504.pdf
42.


×