Ứng dụng viễn thám và GIS thành lập bản đồ
chuyên đề phục vụ quản lý tổng hợp đới bờ
tỉnh Thanh Hóa
Nguyễn Thị Bích Hường
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Khoa Địa lý
Luận văn Thạc sĩ ngành: Bản đồ, viễn thám và hệ thông tin địa lý
Mã số: 60 44 76
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Đình Minh
Năm bảo vệ: 2012
Abstract. Nghiên cứu khả năng khai thác và sử dụng tư liệu ảnh viễn thám trong
thành lập bản đồ chuyên đề phục vụ công tác quản lý tổng hợp đới bờ. Phân tích
hiện trạng ứng dụng viễn thám và GIS trong xây dựng bản đồ chuyên đề ở Việt Nam
và trên thế giới. Xây dựng quy trình công nghệ thành lập bản đồ chuyên đề trên cơ
sở ứng dụng viễn thám và GIS. Thu thập, tổng hợp tư liệu ảnh viễn thám, bản đồ và
các tài liệu cần thiết khác và xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên đề khu vực đới bờ tỉnh
Thanh Hóa. Triển khai thử nghiệm thành lập các bản đồ chuyên đề hiện trạng lớp
phủ rừng; các vùng đất ngập nước; các vùng đô thị, khu công nghiệp và khai thác
khoáng sản phục vụ công tác quản lý tổng hợp khu vực đới bờ tỉnh Thanh Hóa.
Keywords. Viễn thám; GIS; Bản đồ chuyên đề; Hệ thông tin địa lý; Thanh Hóa
Content
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam có đường bờ biển chạy dài từ cực Bắc đến cực Nam của Tổ quốc, trong
tổng số 63 tỉnh, thành phố của Việt Nam có gần một nửa số tỉnh, thành phố tiếp giáp với biển.
Nhiều thành phố lớn, khu du lịch, khu công nghiệp lớn và quan trọng, khai thác mỏ và
khoáng sản, các hoạt động nuôi trồng thủy sản, giao thông vận tải và các hoạt động phát triển
kinh tế quan trọng khác tập trung ở đới bờ.
Tuy nhiên, cùng với các hoạt động sử dụng đất và phát triển kinh tế cũng kéo theo
những tác động xấu đối với môi trường, làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên, gây tai biến thiên
nhiên, Sự cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế, bảo vệ môi trường và mục tiêu phát triển bền
vững ngày càng bị đe dọa.
Công tác quản lý tổng hợp đới bờ rất cần thiết và quan trọng đối với chính quyền địa
phương các tỉnh, thành phố ven biển giúp quản lý và quy hoạch kinh tế - xã hội, môi trường
một cách có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu quy hoạch tổng thể - khai thác nguồn lợi thiên nhiên
hợp lý, phục vụ công cuộc xây dựng - phát triển bền vững kinh tế vùng ven biển .
Thanh Hóa là một tỉnh ven biển, với đường bờ biển dài, lãnh hải rộng, có nhiều cửa
lạch lớn, rất thuận lợi phát triển kinh tế biển. Dân cư sống tập chung đông đúc ở các huyện
thị vùng đồng bằng và ven biển. Vì vậy, việc quản lý tổng hợp đới bờ nhằm mục tiêu phát
triển bền vững vùng ven biển Thanh Hóa cũng là một trong những vấn đề vô cùng cần thiết
và cấp bách.
Ngày nay, việc sử dụng thông tin vệ tinh viễn thám trong nghiên cứu, giám sát trái đất
trở thành một nhu cầu thiết yếu của nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. Công nghệ khai
thác thông tin vệ tinh đang thực sự phục vụ con người, mang lại hiệu quả cao trong nhiều lĩnh
vực khoa học-công nghệ, phục vụ đời sống, sản xuất và kiểm soát tài nguyên - môi trường.
Với những lý do trên, học viên đã lựa chọn đề tài: “ỨNG DỤNG VIỄN THÁM VÀ
GIS THÀNH LẬP BẢN ĐỒ CHUYÊN ĐỀ PHỤC VỤ QUẢN LÝ TỔNG HỢP ĐỚI BỜ
TỈNH THANH HÓA” nhằm cung cấp một số thông tin và hệ thống cơ sở dữ liệu cần thiết và
hữu ích phục vụ công tác QLTHĐB khu vực.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
* Mục tiêu:
Sử dụng tư liệu ảnh viễn thám kết hợp với công nghệ GIS để thành lập một số bản đồ
chuyên đề phục vụ công tác QLTHĐB tỉnh Thanh Hóa, bao gồm các bản đồ sau:
+ Bản đồ Hiện trạng lớp phủ rừng
+ Bản đồ Các vùng đất ngập nước
+ Bản đồ Các vùng đô thị, khu công nghiệp và khai thác khoáng sản
Các bản đồ được thành lập ở tỷ lệ 1: 100000, hệ tọa độ VN-2000 (lưới chiếu UTM,
Elipxoid WGS-84, múi chiếu 6
0
, kinh tuyến trục 105
0
)
* Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu khả năng khai thác và sử dụng tư liệu ảnh viễn thám trong thành lập bản
đồ chuyên đề phục vụ công tác quản lý tổng hợp đới bờ
- Nghiên cứu hiện trạng ứng dụng viễn thám và GIS trong xây dựng bản đồ chuyên đề
ở Việt Nam và trên thế giới.
- Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ thành lập bản đồ chuyên đề trên cơ sở
ứng dụng viễn thám và GIS.
- Thu thập, tổng hợp tư liệu ảnh viễn thám, bản đồ và các tài liệu cần thiết khác và
xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên đề khu vực đới bờ tỉnh Thanh Hóa
- Triển khai thử nghiệm thành lập các bản đồ chuyên đề hiện trạng lớp phủ rừng; các
vùng đất ngập nước; các vùng đô thị, khu công nghiệp và khai thác khoáng sản phục vụ công
tác quản lý tổng hợp khu vực đới bờ tỉnh Thanh Hóa
3. Phạm vi nghiên cứu
- Phần biển: bao gồm vùng biển ven bờ cách 06 hải lý trở vào của tỉnh Thanh Hóa.
- Phần đất liền: bao gồm các huyện và thị xã ven biển tỉnh Thanh Hóa (5 huyện và 1
thị xã): huyện Nga Sơn, huyện Hậu Lộc, huyện Hoằng Hoá, TX. Sầm Sơn, huyện Quảng
Xương, huyện Tĩnh Gia
4. Các phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích tài liệu
- Phương pháp viễn thám và GIS
- Phương pháp khảo sát thực địa
- Phương pháp kế thừa
- Phương pháp chuyên gia
* Phương pháp nghiên cứu chính: Viễn thám và GIS
* Phần mềm sử dụng:
+ Số hóa: MicroStation
+ Phân tích thông tin, biên tập và lưu trữ dữ liệu: ArcGIS 9.0.
5. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục các bảng, danh mục các hình,
các phụ lục, …luận văn bao gồm các nội dung chính sau:
Chương 1. Tổng quan về ứng dụng viễn thám và GIS trong thành lập bản đồ
chuyên đề phục vụ quản lý tổng hợp đới bờ
Chương 2. Phương pháp thành lập bản đồ chuyên đề phục vụ QLTHĐB tỉnh
Thanh Hóa
Chương 3. Bản đồ chuyên đề phục vụ QLTHĐB tỉnh Thanh Hóa
I. Khái quát về quản lý tổng hợp đới bờ
a. Định nghĩa về đới bờ
Đã có nhiều định nghĩa khác nhau của các nhà khoa học trong và ngoài nước về đới
bờ. Đới bờ có thể được hiểu như một không gian bao gồm phần biển ven bờ và phần đất lục
địa liền kề, hay là các vùng đất ven biển. Theo Bách khoa Từ điển về Hải dương học xuất
bản tại Mỹ năm 1966, thì đới bờ được định nghĩa là “Một không gian trải dọc theo đường
bờ và có chiều ngang mở rộng về hướng đất liền khoảng 0,5 dặm Anh và về phía biển đến
hết biên giới trên biển của quốc gia đó”. Đới bờ thực chất là một hệ thống nhất các nguồn
tài nguyên lục địa và đại dương, nó cung cấp không gian sống và các nguồn tài nguyên sinh
học và vi sinh học cho con người.
Đến năm 1972 các nhà khoa học trong Hội thảo tại Mỹ về đới bờ đã thống nhất định
nghĩa rằng “Đới bờ là một dải lục địa và biển kế cận nhau, có chiều rộng thay đổi. Tại đây,
việc sử dụng các hệ sinh thái trên đất liền có ảnh hưởng trực tiếp đến các hệ sinh thái biển
và ngược lại”. Về phía đất liền, đới bờ không có giới hạn cụ thể, nhưng về phía biển, tùy
thuộc vào khả năng quản lý, nó được mở rộng đến mép thềm lục địa. Ngoài ra còn nhiều khái
niệm khác về đới bờ của mỗi quốc gia nhằm định nghĩa một cách tổng quát và phù hợp nhất
với đặc điểm đới bờ của mình.
Đến năm 1992 tại Rio De Janiero, Hội nghị môi trường và phát triển đã đưa ra khái
niệm về quản lý tổng hợp đới bờ. Theo đó, đới bờ được hiểu là phạm vi không gian bao gồm
vùng biển ven bờ và vùng đất ven biển, là khu vực chuyển tiếp giữa biển và lục địa. Ở Việt
Nam Cục Bảo vệ Môi trường (2003) và Chương trình nghị sự 21 năm 2005 đã nêu: “Vùng bờ
là vùng biển ven bờ và đất ven biển có ranh giới phía đất liền là nơi tác động qua lại với
biển không còn đáng kể và ranh giới phía biển là nơi mà các hoạt động của con người ảnh
hưởng đến”. Trong thực tế, đới bờ được xác định một cách tương đối, thường phụ thuộc vào
ranh giới hành chính, khả năng và mục tiêu quản lý [14]
Ranh giới đới bờ thường được xác định tương đối dựa trên sự kết hợp của 3 yếu tố
chính là:
- Ranh giới hành chính, các huyện, xã có biển.
- Mức độ tác động của các hoạt động kinh tế và dân sinh đến tài nguyên và môi
trường biển ven bờ và tác động tương hỗ của các điều kiện tự nhiên vùng bờ đến các hoạt
động đó.
- Khả năng quản lý của địa phương trong điều kiện hiện nay [14]
b. Định nghĩa về quản lý tổng hợp đới bờ
Vùng bờ và đại dương có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú như hải sản, dầu
khí, hệ sinh thái biển Hệ thống tài nguyên biển ở vùng bờ đều thuộc hệ thống tài nguyên
chia sẻ, không thuộc riêng một ngành nào. Chính vì tiềm năng đa ngành nên nhiều ngành
kinh tế cùng khai thác, sử dụng trên một không gian bờ và đại dương. Cụ thể: Ngành Công
thương khai thác dầu khí, cảng biển; Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khai thác
thủy sản; ngành Văn hóa – Du lịch - Thể thao khai thác du lịch, danh thắng; ngành Tài
nguyên và Môi trường khai thác đất đai chưa kể đến hệ thống ngang là các tỉnh có biển, bờ
biển, đảo Trong khi đó, việc quản lý chỉ dựa trên quản lý đơn ngành mà chưa có QLTHĐB.
Việc quản lý đơn ngành chỉ chú ý đến lợi ích của ngành mình mà không chú ý đến lợi ích của
ngành khác, chú trọng mục đích phát triển nhiều hơn là bảo vệ tài nguyên và môi trường, chú
trọng khai thác theo hướng tăng trưởng kinh tế nhiều hơn là theo hướng kế hoạch hóa. Điều
này làm mâu thuẫn về lợi ích giữa ngành này với ngành khác trong việc sử dụng hệ thống tài
nguyên ở vùng bờ, đại dương và biển ngày càng tăng. Hậu quả là một loạt các vấn đề về môi
trường biển và sử dụng kém hiệu quả tài nguyên biển đang diễn ra [25]
Quản lý tổng hợp đới bờ cho đến nay được thừa nhận là phương pháp tiếp cận thích
hợp nhất để giải quyết các vấn đề môi trường và phát triển ở các vùng bờ hiện tại và trong
tương lai. Quản lý tổng hợp đới bờ đã thay thế một cách hiệu quả cho các phương thức quản
lý truyền thống trước đây trên hầu khắp các quốc gia giáp biển trong công tác quy hoạch và
sử dụng đới bờ.
Tại Hội nghị Quốc tế về đới bờ, quản lý tổng hợp đới bờ được định nghĩa: “Quản lý
tổng hợp đới bờ bao gồm việc đánh giá toàn diện, đặt ra các mục tiêu, quy hoạch và quản
lý các hệ thống tài nguyên ven biển, có xét đến các yếu tố lịch sử, văn hoá và truyền thống,
các lợi ích trong mâu thuẫn sử dụng; là quá trình liên tục tiến triển nhằm đạt được sự
phát triển bền vững”.
Quản lý tổng hợp đới bờ còn phác thảo kết hợp các luật, chính sách có ảnh hưởng đến
vùng bờ khác nhau, nhằm đem lại sự hợp tác giữa các địa phương, vùng miền và giữa các
quốc gia.
Quản lý tổng hợp đới bờ không chỉ là những chính sách về môi trường đơn thuần, mà
còn nhằm đạt được sự phát triển bền vững về kinh tế xã hội ở các vùng ven biển và giúp phát
triển toàn diện các tiềm năng như những cộng đồng mạnh, đa dạng và hiện đại.
c. Hệ thống thông tin tổng hợp cần xác lập phục vụ QLTHĐB
Để thực hiện quản lý tổng hợp đới bờ cần phải có một hệ thống các thông tin tổng hợp
được thu thập, tổng hợp, xây dựng thành một CSDL chi tiết với những nội dung như sau:
- Các thông tin cần thu thập và xây dựng: thông tin về số liệu thống kê, bảng biểu, bản
đồ, biểu đồ, báo cáo, … [1]
A. Cơ sở dữ liệu về điều kiện tự nhiên, tài nguyên
1. Tài nguyên đất
2. Tài nguyên nước
3. Tài nguyên sinh vật
4. Tài nguyên khoáng sản
5. Tài nguyên vị thế
6. Tài nguyên du lịch
7. Năng lượng sạch (sóng, thủy triều, gió)
8. Cảng, giao thông
9. Kinh tế - xã hội
B. Cơ sở dữ liệu về môi trường
10. Suy thoái môi trường đất
11. Ô nhiễm môi trường (tự nhiên, nhân sinh).
12. Nhiễm mặn
13. Xói lở - bồi tụ
14. Cát lấn
15. Sa mạc hóa
16. Bão lụt
17. Động đất
18. Núi lửa
19. Sóng thần
20. Tràn dầu
CÁC BẢN ĐỒ CHUYÊN ĐÊ PHỤC VỤ QLTHĐB
A. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
1. Địa chất
2. Địa mạo
3. Thổ nhưỡng
4. Mạng lưới thủy văn
5. Lượng mưa
6. Chế độ nhiệt
7. Thủy văn - hải văn
8. Các khu bảo tồn thiên nhiên
9. Các khu di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
10. Hiện trạng lớp phủ rừng
11. Hiện trạng các vùng nuôi trồng thủy sản
12. Các vùng đất ngập nước
13. Các vùng sinh thái
14. Các vùng đô thị, khu công nghiệp và khai thác khoáng sản
15. Hiện trạng sử dụng đất
B. Tài nguyên và môi trường
16. Tài nguyên rừng
17. Tài nguyên nước
18. Tài nguyên khoáng sản
19. Ô nhiễm môi trường
20. Các khu vực bị ô nhiễm nước
21. Xâm nhập mặn
22. Các vùng ngập lụt
23. Dự báo tác động của biến đổi khí hậu (nhiệt độ, mực nước biển dâng)
24. Tai biến thiên nhiên (đường đi của bão, động đất, cát bay, cát chảy )
25. Biến động đường bờ sông và biển
II. Sơ đồ quy trình công nghệ thành lập bản đồ chuyên đề
III. MỘT SỐ BẢN ĐỒ CHUYÊN ĐỀ PHỤC VỤ QUẢN LÝ TỔNG HỢP ĐỚI
BỜ TỈNH THANH HÓA
a. Vị trí địa lý:
Thanh Hoá nằm ở phía Nam của Bắc Bộ, phía Bắc của Bắc Trung Bộ, ở vị trí từ
19
0
18’ đến 20
0
40’ vĩ độ Bắc; 104
0
22’ đến 106
0
05’ kinh độ Đông, có địa giới hành chính:
- Phía Bắc giáp với 3 tỉnh: Sơn La, Hoà Bình và Ninh Bình.
- Phía Nam giáp tỉnh Nghệ An.
- Phía Tây giáp tỉnh Hủa Phăn (nước cộng hoà dân chủ nhân dân Lào).
- Phía Đông mở ra phần giữa của Vịnh Bắc Bộ thuộc Biển Đông.
Thanh Hoá có 24 huyện, 01 thành phố (TP. Thanh Hóa) và 02 thị xã (Sầm Sơn và
Bỉm Sơn), trong đó có 11 huyện thuộc đồi núi, 08 huyện thuộc đồng bằng và 05 huyện ven
biển với tổng diện tích là 11.133,41km
2
, bằng 3,3% diện tích toàn quốc, trên 70% đất đai là
đồi núi và rừng. Với tổng số dân là 3.405.000 người [17]
Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm các 5 huyện và 1 thị xã ven biển cùng với
vùng nước ven bờ cách 06 hải lý trở vào của tỉnh Thanh Hóa
b. Cơ sở dữ liệu thành lập bản đồ chuyên đề
* Nhóm lớp dữ liệu nền địa lý
- Cơ sở đo đạc- CoSoDoDac
- Địa giới hành chính-BienGioiDiaGioi
- Địa hình – DiaHinh
- Thủy hệ - ThuyHe
- Giao thông – GiaoThong
- Dân cư và Cơ sở hạ tầng – DanCuCoSoHaTang
* Nhóm lớp dữ liệu chuyên đề
- Hiện trạng lớp phủ rừng:
- Các vùng đất ngập nước
- Các vùng đô thị, khu công nghiệp và khai thác khoáng sản
c. Một số bản đồ chuyên đề khu vực đới bờ tỉnh Thanh Hóa
* Bản đồ hiện trạng lớp phủ rừng
* Bản đồ các vùng đất ngập nước
* Bản đồ các vùng đô thị, khu công nghiệp và khai thác khoáng sản
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Tư liệu viễn thám với khả năng cung cấp thông tin bề mặt trái đất trên một diện rộng
và luôn được cập nhật mới, kết hợp với nguồn thông tin từ bản đồ địa hình, các tư liệu khác
và khảo sát thực địa, cùng với khả năng quản lý và phân tích thông tin của công nghệ GIS đã
giúp cho việc thành lập bản đồ chuyên đề nhanh chóng, hiệu quả, chính xác và có tính hiện
thời cao.
Đề tài đã hoàn thiện quy trình công nghệ ứng dụng viễn thám và GIS trong xây dựng
bản đồ chuyên đề phục vụ quản lý tổng hợp đới bờ. Các bản đồ chuyên đề được thành lập từ
CSDL chuyên đề khu vực đới bờ tỉnh Thanh Hóa trong đề tài nghiên cứu đã thể hiện được về
không gian một số lĩnh vực tài nguyên, môi trường đang nổi cộm ơe đới bờ tỉnh Thanh Hóa
boa gồm vấn đề khai thác và phát triển tài nguyên rừng, các loại hình đất ngập nước, các
vùng đô thị, khu công nghiệp và khai thác khoáng sản.
Tính hiện thời, đồng bộ, có độ chính xác cao của các lớp dữ liệu bản đồ là công cụ
hữu hiệu cho các nhà quản lý và quy hoạch. CSDL chuyên đề đã xây dựng cũng rất thuận lợi
cho các nhà khoa học chuyên ngành khai thác, chỉnh sửa, cập nhật những nội dung chuyên
sâu hơn cho từng lĩnh vực, từ đó tổng hợp và đưa ra những đánh giá, kết luận, định hướng
phục vụ cho công tác quản lý tổng hợp đới bờ nói chung và khu vực đới bờ tỉnh Thanh Hóa
nói riêng.
KIẾN NGHỊ
Để có thể thực hiện việc thành lập các bản đồ theo quy trình công nghệ đã đưa ra
thuận lợi, thì việc xây dựng hệ phân loại đúng, hợp lý có nguyên tắc là rất cần thiết. Xây
dựng một hệ phân loại chung, thống nhất như vậy đòi hỏi có sự kết hợp của các chuyên gia
nhiều lĩnh vực.
Để thuận lợi cho việc triển khai xây dựng các bản đồ chuyên cũng như hệ thống thông
tin tổng hợp phục vụ quản lý đới bờ tỉnh Thanh Hóa cũng như các tỉnh ven biển trên cả nước,
cần phải có sự đầu tư lớn về thời gian, kinh phí, nguồn nhân lực,
Sau đề tài nghiên cứu này, nếu có điều kiện và cơ hội, tác giả xin tiếp tục được phát
triển và mở rộng hướng nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện bộ bản đồ chuyên đề và CSDL tài
nguyên thiên nhiên, môi trường phục vụ công tác quản lý tổng hợp đới bờ ở quy mô, cấp độ
lớn hơn.
References
Tiếng Việt:
[1] Cục bảo vệ Môi trường – Bộ Tài nguyên và môi trường (2007), Dự án Thu thập, điều tra,
khảo sát, bổ sung thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường đới bờ vùng Bắc Trung Bộ và
Duyên hải Trung Bộ
[2] Lê văn Khoa và nnk (2005), Đất ngập nước, NXB Giáo dục Việt Nam
[3] Lê Thông và nnk (2008), Địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam, NXB Đại học sư phạm
[4] Niên giám thống kê tỉnh Thanh Hóa năm 2009
[5] Nguyễn Đình Minh (1997), Giáo trình hệ thông tin địa lý (GIS), NXB Đại học Quốc gia
Hà Nội
[6] Nguyễn Ngọc Thạch, Nguyễn Tuấn Dũng, Nguyễn Mạnh Cường (2003), Viễn thám và
GIS ứng dụng, trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
[7] Nguyễn Quốc Khánh và nnk (2008), Đề tài Nghiên cứu ứng dụng công nghệ viễn thám và
GIS xây dựng bộ bản đồ hiện trạng tài nguyên thiên nhiên phục vụ công tác quy hoạch bảo
vệ môi trường cấp tỉnh, Trung tâm Viễn thám Quốc gia - Bộ Tài nguyên và Môi trường.
[8] Nguyễn Minh Tuệ và nnk (2009), Địa lý các vùng kinh tế Việt Nam. NXB Giáo dục Việt
Nam
[9] Nhữ Thị Xuân (2000), Bản đồ địa hình, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
[10] Phan Nguyên Hồng (1999), Rừng ngập mặn Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp
[11] Quy định kỹ thuật Số hoá bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10000, 1:25000, 1:50000 và 1:100000,
Nhà xuất bản Bản đồ
[12] Trần Ngọc Chính (2002), Quy hoạch và phát triển đô thị ở Việt Nam, Tạp chí quy hoạch
đô thị
[13] Tổng cục Môi trường (2003), Xây dựng khung cơ sở thông tin địa lý phục vụ quản lý
tổng hợp đới bờ
[14] Tổng cục Môi Trường, Bộ Tài nguyên và môi trường (2008), Dự án Thu thập, điều tra,
khảo sát, bổ sung thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường đới bờ vùng Bắc Trung Bộ và
Duyên hải Trung Bộ
[15] Tổng cục Môi Trường, Bộ Tài nguyên và môi trường (2010), Dự án Xây dựng CSDL và
hệ thống thông tin tổng hợp phục vụ QLTHDB vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ
[16] Trần Thị Phụng Hà, Giáo trình Bản đồ chuyên đề, Bộ môn Địa lý - Du lịch, Khoa Sư
phạm - Đại học Cần Thơ
[17] Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ môi trường Thanh Hóa (2009), Báo cáo Hiện trạng môi
trường tỉnh Thanh Hóa
Tiếng Anh:
[18] Mohamed Abdelrahim (2001), Remote sensing and GIS integation: Towards intelligent
imagery within a spatial data infrastructure. Geodesy and geomatics engineering UNB –
Technical report No.210
Internet:
[19]
[20]
[21]
[22]
[23]
[24]
[25]