Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Xác định các bãi đẻ của nhóm cá rạn san hô vùng biển sơn chà hải vân, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.09 KB, 27 trang )

Xác định các bãi đẻ của nhóm cá rạn san hô vùng
biển Sơn Chà - Hải Vân, tỉnh Thừa Thiên Huế


Đặng Đỗ Hùng Việt

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Luận văn ThS chuyên ngành: Sinh thái học; Mã số: 60 42 60
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Quân
Năm bảo vệ: 2012

Abstract: Khái quát về các yếu tố tự nhiên và môi trường như : chỉ thị sinh học , địa
hình đáy, hiện trạng rạn san hô , rong biê
̉
n , đô
̣
ng vâ
̣
t đa
́
y , dòng chảy, nhiệt độ nước
biển, độ muối, độ trong suốt, mùa vụ,… có liên quan đến sự hình thành các bãi đẻ
của cá rạn san hô (RSH). Nghiên cứu tập tính sinh học sinh sản của các nhóm cá
rạn san hô tại các bãi đẻ - nhân tố đóng vai trò quyết định đến sự duy trì các bãi đẻ
và bổ sung nguồn ấu trùng cho các rạn san hô lân cận. Nghiên cứu các tác nhân con
người và tự nhiên gây tác động tiêu cực đến sự tồn tại của các bãi đẻ thông qua việc
phân tích các hoạt động khai thác và đánh bắt tại các bãi đẻ cũng như các yếu tố
môi trường tự nhiên gây bất lợi đến sự hình thành các bãi đẻ. Đề xuất một số giải
pháp quản lý các bãi đẻ của cá rạn san hô nhằm phát triển bền vững nguồn lợi cá
RSH
Keywords: Sinh thái học; Sinh thái học biển; Bãi đẻ; Cá rạn san hô; Biển Sơn Chà



Content
MỞ ĐẦU
Việt Nam cú khoảng 1.300 km
2
rạn san hụ được phõn bố rộng rói từ Bắc tới Nam,
với diện tớch lớn nhất và tớnh đa dạng sinh học cao ở miền Trung và miền Nam. Cỏc
nghiờn cứu của Việt Nam về san hụ đó ghi nhận gần 400 loài san hụ tạo rạn tại vựng
Vịnh Nha Trang, Ninh Thuận và Cụn Đảo, mỗi nơi cú hơn 300 loài [22]. Với đặc điểm
địa lý nằm liền kề tam giỏc trung tõm đa dạng sinh học san hụ của thế giới (Philippin,
Inđụnờxia, Đụng Timo, Malaixia, Papua New Guinea, đảo Solomon) Việt Nam cú tới
90% số loài san hụ cứng thuộc vựng Ấn Độ-Thỏi Bỡnh Dương và là khu vực cú nhiều
loài san hụ mềm thuộc giống Alcyonaria nhất trong vựng Tõy Ấn Độ-Thỏi Bỡnh
Dương. Theo cỏc nhà khoa học, với số loài san hụ đó được phỏt hiện, cú thể khẳng định
nhúm cỏc loài san hụ của Việt Nam vào loại đa dạng nhất thế giới [22].
Sự đa dạng trong cấu trỳc RSH và cỏc tiểu sinh cảnh do san hụ tạo ra chớnh là yếu tố
chi phối tớnh đa dạng nhúm cỏ RSH sống trong vựng biển này. Ở Việt Nam, cỏ khai
thỏc được từ cỏc RSH ven bờ và quanh cỏc đảo cú san hụ phõn bố khụng chỉ cung cấp
nguồn thực phẩm tại chỗ cho địa phương mà cũn phục vụ cho việc xuất khẩu cỏ rạn tươi
sống (cỏ mỳ, cỏ hồng, cỏ kẽm) và nuụi làm cảnh (cỏ bướm, cỏ thia, cỏ thần tiờn). Một
số trung tõm khai thỏc cỏ RSH của nước ta tập trung ở cỏc vựng rạn thuộc Cụ Tụ, Cỏt
Bà, Bạch Long Vỹ, Sơn Chà (phớa bắc) và Nha Trang, Cà Nỏ, Trường Sa, Phỳ Quốc ở
phớa Nam, gúp phần đỏng kể cho cụng tỏc xúa đúi giảm nghốo của cỏc địa phương cú
RSH phỏt triển [4].
Hiện nay tỡnh trạng khai thỏc quỏ mức, sự quản lý yếu kộm đó dẫn đến nguồn lợi
cỏ RSH bị cạn kiệt và suy giảm nhanh chúng ở hầu hết cỏc rạn. Nguyờn nhõn một phần
là sự thiếu cỏc thụng tin cần thiết về hiện trạng và khả năng khai thỏc nguồn lợi cỏ rạn
của người dõn cũng như những nhà quản lý (luụn cho rằng nguồn lợi hải sản là vụ tận).
Trước tỡnh hỡnh trờn, việc thiết lập hệ thống cỏc khu BTB được xem như một cụng cụ
đảm bảo cho phục hồi, tỏi tạo và sử dụng lõu bền nguồn lợi hải sản trong đú nhúm cỏ

RSH được xem như là một đối tượng quan trọng cần được bảo vệ. Để quản lý cú hiệu
quả cỏc khu bảo tồn này thỡ cụng việc nghiờn cứu cỏc cơ sở khoa học phục vụ cho
quản lý là hết sức quan trọng. Cỏc nghiờn cứu về đa dạng sinh học, liờn kết sinh thỏi
trong hệ sinh thỏi rạn san hụ, đặc biệt là cỏc đặc điểm đặc trưng hỡnh thành nờn cỏc bói
giống, bói đẻ của cỏ và cỏc loài thủy hải sản sẽ gúp phần thiết thực cho cỏc bước phõn
vựng khu bảo tồn và ỏp dụng cỏc biện phỏp quản lý phự hợp. Những hiểu biết về cỏc
giai đoạn phỏt triển đầu tiờn (ấu trựng) trong chu kỳ sống của cỏc loài động vật sống
kốm trờn RSH và khu vực phõn bố tập trung của chỳng sẽ cung cấp tài liệu nền cho việc
quy hoạch và bảo vệ nguồn lợi. Trong khi cỏ được xem là nhúm động vật cú xương
sống đạt được đa dạng sinh học cao nhất trong HST RSH, nghiờn cứu về trứng cỏ, cỏ
bột cũn cú thể tỡm ra qui luật về sinh trưởng, tỷ lệ chết và dự bỏo trữ lượng nguồn lợi
cũng như sản lượng khai thỏc. Rất tiếc là cho tới nay ở Việt Nam cú rất ớt cỏc cụng
trỡnh nghiờn cứu về vấn đề này đặc biệt là hầu như chưa cú cụng trỡnh nghiờn cứu về
bói đẻ, bói giống của nhúm cỏ sống trong HST RSH. Do đú cần phải tổ chức nghiờn
cứu để xỏc định được cỏc bói đẻ của nhúm cỏ RSH, trước hết là trong phạm vi cỏc
KBTB để cú thể tổ chức khoanh vựng quản lý nhằm bảo tồn hiệu quả hơn nguồn lợi tự
nhiờn trước cỏc tỏc động tự nhiờn và con người.
Nội dung luận văn là một hợp phần quan trọng trong kết quả của đề tài cấp Viện
khoa học và Cụng nghệ Việt Nam “Khoanh vựng cỏc bói đẻ cỏ rạn san hụ một số khu
bảo tồn biển Việt Nam”thực hiện ở vựng biển HẢI VÂN - SƠN CHÀ và vịnh Nha
Trang trong 2 năm (2009, 2010) do TS. Nguyễn Văn Quõn làm chủ nhiệm. Trờn nguồn
tư liệu thu thập được từ việc tham gia cỏc hoạt động của đề tài này, chỳng tụi xỏc định
tờn cho Luận văn Thạc sĩ Sinh học cú tiờu để “Xỏc định cỏc bói đẻ nhúm cỏ rạn san hụ
vựng biển Sơn Chà – Hải Võn”.
Mục tiờu của nghiờn cứu này là xỏc định cỏc bói đẻ của nhúm cỏ rạn san hụ trong
phạm vi khu bảo tồn biển Hải Võn – Sơn Chà tỉnh Thừa Thiờn Huế và đề xuất một số
giải phỏp quản lý cỏc bói đẻ của nhúm cỏ RSH, nhằm duy trỡ và phỏt triển bền vững
nguồn lợi tự nhiờn tại khu bảo tồn biển. Luận văn cung cấp những số liệu mới, đầu tiờn
về trứng cỏ - cỏ bột, về sự phỏt tỏn ấu trựng cỏ và khoanh vựng được cỏc bói đẻ của
nhúm cỏ rạn san hụ ở vựng biển Hải Võn – Sơn Chà núi riờng và Việt Nam núi chung.

CHƢƠNG 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Vai trò của nghiên cứu giai đoạn đầu trong vòng đời cá biển
1.1.1. Khái niệm cơ bản về giai đoạn đầu
Giai đoạn đầu (early life history) trong vũng đời cỏ biển bao gồm giai đoạn trứng cỏ
và ấu trựng cỏ (fish eggs and larvae), là giai đoạn sống trụi nổi trong tầng nước và là
một bộ phận lớn trong sinh vật nổi (Plankton) [9]. Một số đặc điểm hỡnh thỏi học của
cỏ bột
1.1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu giai đoạn trứng cá, cá bột
Sự xuất hiện của TCCB cú quan hệ khăng khớt với đàn cỏ bố mẹ, vỡ vậy điều tra
nghiờn cứu TCCB chủ yếu ở giai đoạn biến thỏi đầu tiờn của chỳng nhằm:
- Xỏc định cỏc bói cỏ đẻ, vị trớ cỏc đàn cỏ đi đẻ, thời kỳ đẻ trứng của cỏc loài cỏ và cỏc
quỏ trỡnh sinh trưởng của chỳng. Cung cấp cỏc số liệu giỳp cho việc xỏc định mựa vụ,
khoanh vựng bói đẻ từ đú lờn phương ỏn để bảo vệ chỳng.
- Đề xuất ý kiến giỳp cho việc khai thỏc cú kế hoạch tỡm hiểu cỏc loài cú thể thuần
dưỡng được, làm tăng nguồn lợi thủy sản.
- Qua điều tra nghiờn cứu (tớch lũy tài liệu) cú thể viết được những tài liệu khoa học
về sinh thỏi, sinh lý phõn loại học, đẩy mạnh hơn nữa việc nghiờn cứu sau này [54]
1.2.Tình hình nghiên cứu bãi đẻ nhóm cá rạn san hô trên thế giới và
ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Cỏc bói đẻ của cỏ được hỡnh thành khi một loài hay một tập hợp cỏc loài cỏ
rạn san hụ tập trung sinh sản với số lượng lớn tại những thời điểm và địa điểm nhất định
nhằm gia tăng hiệu quả sinh sản của chỳng. Những khu vực này, hay cũn gọi là những
bói đẻ (Fish Spawning Aggregation Site, FSAS) cú thể tồn tại trong nhiều năm [49]. Rất
nhiều bói đẻ là điểm đến của cỏc loài cỏ di cư từ cỏc rạn san hụ lõn cận hoặc ở khoảng
cỏch xa tới hàng km trong mựa sinh sản. Trứng và ấu trựng từ cỏc bói đẻ theo dũng
chảy của nước cú thể được mang đi xa trước khi lắng xuống cỏc rạn san hụ, kết thỳc
giai đoạn sống trụi nổi để sinh trưởng và phỏt triển tới giai đoạn trưởng thành [41]. Tập
tớnh này đó khiến cho sự tồn tại của cỏc quần thể cỏ rạn san hụ cú sự phụ thuộc rất lớn
vào hiện trạng của cỏc bói đẻ trong khi nguy cơ khai thỏc quỏ mức tại cỏc bói đẻ tập

trung là rất cao.
Những nghiờn cứu ban đầu về bói đẻ của cỏ rạn san hụ được thực hiện trong những
năm 1970 tại vựng biển Bahamas, Cu Ba; khu vực trung tõm chõu Mỹ La tinh. Smith
(1972) đó cụng bố bỏo cỏo chi tiết ban đầu về việc hỡnh thành cỏc bói đẻ của nhúm cỏ
mỳ tổ ong với sự tăng một cỏch đột biến về số lượng cỏ thể tại khu vực sườn dốc của
rạn san hụ trong thời điểm trước và sau thời điểm trăng trũn để tiến hành sinh sản [51].
Ở khu vực Đụng Nam Á, cho tới nay cỏc nghiờn cứu về bói đẻ của cỏ rạn san hụ cũn
chưa được quan tõm đỳng mức, trong khi đõy là khu vực được xem là nguồn cung cấp
cỏ rạn tươi sống lớn của thế giới. Cỏc nghiờn cứu điển hỡnh được tiến hành Vườn Quốc
gia Komodo (Inđụnờxia) và vựng biển phớa Bắc đảo Palawan (Philippine) cho cỏc kết
quả tương tự nhau về việc hỡnh thành cỏc bói đẻ của nhúm cỏ rạn san hụ (thường cú sự
tập hợp đa loài) cú thể diễn ra quanh năm nhưng đạt đỉnh điểm vào cỏc thỏng 4-thỏng 7
hàng năm tại sườn dốc rạn vào cỏc tuần trước và sau thời điểm trăng trũn [44].
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Phần lớn các nghiên cứu về cá rạn san hô ở biển Việt Nam mới chỉ bước đầu
nghiên cứu thành phần loài và phân bố, một số ít công trình có nghiên cứu chuyên sâu
về cấu trúc quần xã. Có thể kể đến các nghiên cứu tiêu biểu của các tác giả:
Trần Nho Xy và Nguyễn Nhật Thi (1965); Nguyễn Hữu Phụng và Nguyễn Văn Long
(1975,1994); Nguyễn Văn Quân và Winterbottom (1997), Nguyễn Nhật Thi (1998),
Nguyễn Văn Quân và Keiichi Matsuura (2000), Nguyễn Hữu Phụng và nnk (2001),
Nguyễn Văn Quân (2003, 2005), Nguyễn Nhật Thi và Nguyễn Văn Quân (2004),
Nguyễn Văn Quân, Đỗ Văn Khương và Lại Duy Phương (2005), Nguyễn Văn Quân và
Nguyễn Nhật Thi (2006).
Cỏc nghiờn cứu về TCCB, cỏc bói đẻ và bói giống của cỏ biển núi chung thường chỉ tập
trung vào 4 hệ sinh thỏi ven bờ chủ yếu: hệ sinh thỏi cửa sụng, hệ sinh thỏi rừng ngập
mặn, hệ sinh thỏi đầm phỏ và hệ sinh thỏi thảm cỏ biển. Trong cỏc năm 1959 – 1965
Viện Nghiờn cứu biển Hải Phũng (nay là Viện tài nguyờn và Mụi trường Biển) trờn cơ
sở hợp tỏc với Viện Hải dương học Thanh Đảo và Sở Thủy sản Quảng Chõu (Trung
Quốc) đó tiến hành khảo sỏt TC, CB trong vịnh Bắc Bộ. Đó nghiờn cứu thành phần
nguồn giống của 73 họ cỏ, mựa vụ xuất hiện, mựa đẻ, bói đẻ và phõn bố của chỳng

trong vịnh Bắc Bộ [26]. Năm 1984 trong Luận ỏn Tiến sĩ, Nguyễn Hữu Phụng đó
nghiờn cứu sõu về hỡnh thỏi phõn loại, đặc điểm sinh học, thời kỳ đẻ trứng và phõn bố
của cỏ bột họ cỏ mối (Synodontidae) ở vịnh Bắc Bộ [3]. Nghiờn cứu về TCCB vựng
cửa sụng ven biển Quảng Ninh – Hải Phũng được thực hiện bởi Viện Nghiờn cứu Biển
trong cỏc năm 1971-1973 cho thấy vựng biển này là bói đẻ của khỏ nhiều loài cỏ và đó
xỏc định được mựa vụ của cỏc loài cỏ là nguồn giống của đối tượng khai thỏc ở vựng
ven bờ và cỏc đối tượng cú thể trở thành giống nuụi trong cỏc đầm nước lợ ven biển [2].
Hơn nữa cũng bước đầu thấy được sự liờn quan giữa số lượng cỏ bột với cỏc điều kiện
mụi trường thủy húa như nhiệt độ, độ muối và dũng hải lưu. Hầu hết cỏc nghiờn cứu chỉ
đề cập đến sự biến động của nguồn giống tụm cỏ xung quanh cỏc hệ sinh thỏi như HST
rừng ngập mặn và HST thảm cỏ biển và đỏnh giỏ được vai trũ của cỏc hệ sinh thỏi này
như là một nơi ương nuụi nguồn giống cho cỏc loài thủy, hải sản [14,18].
Như vậy cú thể thấy rằng nhu cầu cần thiết đối với việc nghiờn cứu cỏ rạn san hụ là
cần ưu tiờn những nghiờn cứu về bói đẻ của chỳng, gúp phần hoàn thiện cơ sở khoa học
cho bộ tiờu chớ về việc lựa chọn vị trớ cỏc khu bảo tồn biển ở Việt Nam. Mặt khỏc, cỏc
kết quả nghiờn cứu về bói đẻ của cỏ rạn san hụ sẽ cú đúng gúp thiết thực đối với ban
quản lý cỏc khu bảo tồn trong việc đề ra cỏc biện phỏp quản lý cỏc bói đẻ hữu hiệu, với
mục tiờu nõng cao khả năng tỏi tạo nguồn lợi tự nhiờn trong và ngoài khu bảo tồn biển.
1.3. Tổng quan đặc điểm điều kiện tự nhiên, môi trƣờng khu vực nghiên cứu
1.3.1. Vị trí địa lý
Khu vực Hải Võn – Sơn Chà nằm cỏch thành phố Huế khoảng 70 km về phớa Đụng
– Nam, cỏch Thành phố Đà Nẵng khoảng 45 km về hướng Bắc (Hỡnh 1.4).
Toạ độ địa lý: 16
o
10‟16 – 16
o
23‟36 Vĩ độ Bắc, 108
o
54‟22 – 108
o

12‟36 kinh độ
Đụng.
Cảnh quan thiờn nhiờn khu vực Lăng Cụ-Hải Võn-Sơn Chà rất đẹp, cú vị trớ địa
lý thuận lợi trờn hành trỡnh Di sản miền Trung với Phong Nha-Kẻ Bàng và cố đụ Huế ở
phớa Bắc, Hội An và Mỹ Sơn ở phớa Nam. Lăng Cụ cũng là nơi xuất phỏt lý tưởng cho
cỏc chuyến du lịch sinh thỏi với phong cảnh khỏc nhau như thăm Vườn Quốc gia Bạch
Mó, đốo Hải Võn, du lịch biển đảo Đầm Lập An ằm trong địa phận Lăng Cụ cũng là
một trong những di sản độc đỏo về địa chất.
1.3.2. Đặc điểm địa hình, địa chất khu vực
- Đặc điểm địa hỡnh: khu vực nghiờn cứu thuộc vựng nỳi thấp, nỳi trung bỡnh là bộ
phận đõm ngang ra biển của dóy Trường Sơn chạy theo hướng Đụng Tõy, phõn chia
ranh giới Nam Bắc của hai tỉnh Thừa Thiờn Huế và thành phố Đà Nẵng. Địa hỡnh khu
vực hiểm trở, dốc lớn. Bờ biển phần lớn là bờ đỏ độ dốc lớn, nhiều nơi là vỏch dốc đứng
cắm xuống biển (mặt bắc và đụng đảo Sơn Chà). Vựng đỏy biển ven bờ trong phạm vi
độ sõu 10-15m chỉ cỏch bờ 60-120m, chất đỏy đỏ gốc trờn cú san hụ phỏt triển thành
rạn san hụ, đỏy ngoài là cỏt và cỏt bựn [27]. Theo quyết định của Thủ tướng chớnh phủ
phờ duyệt ngày 26/5/2010, tổng diện tớch của KBTB dự kiến là 17,039 ha trong đú
7,626 ha là diện tớch mặt biển [11].
- Đặc điểm địa chất: Khu vực nghiờn cứu nằm trong phức hệ Hải Võn được Huỳnh
Trung xỏc lập (1981), đỏ lộ ra dưới dạng Batolit ở khu vực nỳi Bạch Mó,
Động Mang Chan, Đốo Hải Võn, Bỡnh Điền. Khối xõm nhập phức hệ Hải Võn cú thành
phần khỏ đồng nhất: thành phần thạch học chủ yếu gồm Granit, Granitbiotit, Granit 2
mica pocfia
- Đặc điểm thổ nhƣỡng: trong phạm vi nghiờn cứu, chủ yếu là loại đất đỏ vàng trờn đỏ
Granit (Fa), đất cú tầng dày khỏ. Độ chua của đất khỏ cao (pH kcl = 4,7-5,0), hàm lượng
mựn trong đất khỏ cao (2,5 – 3,0%) [27].
1.3.3. Khí hậu.
1.3.3.1. Chế độ nắng và nhiệt độ khụng khớ.
Vựng Hải Võn – Sơn Chà cú đến 1900 – 2000 giờ nắng trong năm (Hỡnh 1.5). Trong
đú vào mựa đụng trung bỡnh khoảng 100 – 110 giờ, mựa hố khoảng 170 – 240 giờ. Cao

nhất vào thỏng 5 – 8. Nhiệt độ trung bỡnh của khụng khớ khoảng 25
o
C, cao vào mựa
hố: 26 – 29
o
C, cao nhất cú thể lờn đến 40
o
C trong những ngày giú Lào thổi về và thấp
vào mựa đụng: 18 – 21
o
C, thấp nhất cú thể xuống tới 9
o
C vào những đợt giú mựa đụng
bắc mạnh trong thỏng 01[27].
1.3.2.2. Chế độ mưa và độ ẩm.
Mựa mưa chớnh xảy ra vào thỏng 9 – 12 hàng năm (Hỡnh 1.6). Vựng Hải Võn – Sơn
Chà nằm gần tõm mưa Bạch Mó là một trong những tõm mưa cú lượng mưa lớn của
Việt Nam, trung bỡnh năm đạt tới 2744 mm, trong khi trung bỡnh cả nước chỉ khoảng
1900 mm. Biến trỡnh mưa trong năm 2007 được thể hiện trờn hỡnh 1.6
1.3.2.3. Chế độ giú.
Mựa hố, khu vực ven bờ xuất hiện giú đụng yếu với tốc độ trung bỡnh khoảng 1,0 – 1,5
m/s, trong khi đú vựng ngoài khơi giú hướng tõy – nam chiếm ưu thế (56%), tốc độ giú
cũng cao hơn, 1,0 – 1,7 m/s chiếm hơn 50%. Trong bóo tốc độ giú cú thể lờn tới 40 m/s.
Mựa đụng, giú bắc và tõy - bắc cú tần suất chiếm khoảng 30% với tốc độ trung
bỡnh khoảng 1,6 – 3,0 m/s, trong những đợt giỏ mạnh tốc độ cú thể lờn tới 17 – 18 m/s
[27].
1.3.4. Thuỷ, hải văn.
1.3.4.1. Thủy văn.
Phần lục địa của vựng nghiờn cứu chủ yếu là đồi nỳi, độ dốc lớn và bị chia cắt
mạnh bởi cỏc thung lũng, tạo thành cỏc khe, lạch nhỏ như Húi Dừa, Húi Mớt đổ vào

vụng An Cư (Lăng Cụ) rồi thoỏt ra biển, khụng cú cỏc sụng, hồ để lưu trữ nước. Vỡ vậy
dự nằm trong vựng tõm mưa Bạch Mó nhưng lượng nước ngọt trờn bề mặt khỏ nghốo,
lượng nước ngầm cũn chưa được điều tra nhưng chủ yếu chỉ đủ dựng cho sinh hoạt và
duy trỡ hệ thực vật trờn đất liền [22].
1.3.4.2. Hải văn.
Vựng biển Thừa Thiờn Huế là biển nụng, hở nhỡn ra biển Đụng vỡ vậy chịu sự chi
phối của cỏc yếu tố biển khơi và địa hỡnh của vựng nước nụng ven bờ, đặc biệt là sự
đõm ngang của dóy nỳi Hải Võn đó tạo ra những đặc điểm đặc trưng trong khu vực
nghiờn cứu [27].
1.3.4.3. Chế độ thủy húa
Nhiệt độ nƣớc biển. Nhiệt độ nước biển biến đổi theo mựa. Vào mựa khụ (mựa xuõn –
hố) nhiệt độ nước biển vựng nghiờn cứu khỏ cao, giỏ trị trung bỡnh dao động trong
khoảng 26,9 – 30,7
o
C, và tầng mặt cao hơn tầng đỏy do chịu tỏc động của bức xạ mặt
trời, cú thể xảy ra hiện tượng phõn tầng nhiệt độ yếu, chờnh nhau giữa hai tầng khoảng
1, 0 – 2,5
o
C. Vào mựa mưa (mựa thu – đụng), nhiệt độ của nước giảm xuống cũn
khoảng 24,0 – 25,0
o
C, chờnh lệch nhiệt độ giữa hai tầng cao nhất đạt 1,7
o
C.
Độ muối. Vựng biển Hải Võn – Sơn Chà và đầm An Cư tiếp giỏp trực tiếp với biển,
khụng cú cỏc sụng suối lớn đổ vào nờn khụng bị ảnh hưởng lõu dài của khối nước ngọt
lục địa nờn độ muối luụn cao và ổn định, dao động trong khoảng 31,2 – 33,5%o. Trong
những ngày mưa lũ độ muối trong đầm An Cư cú thể xuống thấp tới 25%o ở tầng mặt
nhưng ở tầng đỏy vẫn đạt khoảng 30%o .
Độ đục của nƣớc biển. Độ đục của nước là một thụng số quan trọng ảnh hưởng đến sự

quang hợp của thực vật biển như rong, tảo và cỏ biển. Khu vực Hải Võn – Sơn Chà cú
độ đục thấp, dao động trong khoảng 4,0 – 11,0 mg/l vào mựa khụ và 1,5 – 5,0 mg/l vào
mựa mưa. Độ đục trong đầm An Cư cao hơn cỏc vựng khỏc phớa ngoài biển. Với độ
đục như vậy rất thuận lợi cho cỏc loài thực vật biển phỏt triển.
pH của nƣớc biển. pH của nước biển vựng Hải Võn – Sơn Chà khỏ ổn định, dao động
trong khoảng 7,8 đến 8,5. Mựa khụ giỏ trị pH dao động ớt hơn, 7,96 – 8,04, mựa mưa
dao động nhiều hơn, 7,8 – 8,5, đặc biệt là sự dao động giữa tầng mặt và tầng đỏy trong
mựa mưa, 0,7. Điều này cú thể là sự ảnh hưởng của mưa lũ.
CHƢƠNG 2 - ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng, thời gian và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiờn cứu bao gồm:
- Cỏc yếu tố tự nhiờn và mụi trường như: chỉ thị sinh học, địa hỡnh đỏy, hiện trạng rạn
san hụ, rong biê
̉
n , đô
̣
ng vâ
̣
t đa
́
y , dũng chảy, nhiệt độ nước biển, độ muối, độ trong suốt,
mựa vụ,…cú liờn quan đến sự hỡnh thành cỏc bói đẻ của cỏ rạn san hụ.
Phạm vi nghiờn cứu: là cỏc vựng rạn san hụ được lựa chọn: 13 rạn san hụ ở KBTB
Hải Võn - Sơn Chà. Độ sõu khảo sỏt từ 0 – 25 m nước hoặc đến hết phần sườn dốc rạn
(Hỡnh 2.1).
Thời gian nghiờn cứu:(2009-2012) Thực hiện 3 chuyến khảo sỏt vào thỏng 5/2009 đại
diện cho mựa khụ,thỏng 10/2009 đại diện cho mựa mưavà thỏng 04/2010 đại diện cho
mựa chuyển tiếp.
2.2. Phƣơng pháp thu mẫu và phân tích mẫu
2.2.1. Điều tra khảo sát ngoài thực địa

2.2.1.1. Công tác chuẩn bị
+ Mẫu địa hỡnh đỏy: đất, trầm tớch (gồm cỏc thụng số cơ học, khoỏng vật) nhằm cú cơ
sở đỏnh giỏ cỏc yếu tố cấu thành nền đỏy ở cỏc bói đẻ.
+ Mẫu sinh vật: gồm cỏc mẫu cơ sở nguồn thức ăn cho ấu trựng cỏ rạn san hụ tại cỏc
bói đẻ (thực vật phự du, động vật phự du). Cỏc mẫu san hụ nhằm đỏnh giỏ hiện trạng ổ
sinh thỏi (habitat) của nhúm cỏ bố mẹ và con non tại bói đẻ và cỏc vựng rạn lõn cận.
+ Mẫu TC và CB: được thực hiện thu ở cỏc điểm tiềm năng là cỏc bói đẻ và cỏc vựng
rạn san hụ lõn cận. Đõy là những chỉ thị mang tớnh chất định lượng rất quan trọng để
xỏc định cỏc bói đẻ của cỏ rạn san hụ. Mẫu TC và CB được thu bằng phương phỏp kộo
lưới theo tàu và bẫy đốn trờn rạn san hụ vào buổi tối và được thợ lặn thu bằng lưới kộo
trực tiếp trờn rạn san hụ. Cỏc phương phỏp thu mẫu TC và CB phỏng theo sổ tay
nghiờn cứu TC, CB của Leis J.M, 2000 [36].
+ Mẫu cỏ trưởng thành: được thu cú lựa chọn ở trờn rạn san hụ và cỏc điểm tiềm năng
là cỏc bói đẻ của cỏ để xỏc định sự chớn muồi của tuyến sinh dục, nhờ đú xỏc định
được thời điểm hoặc mựa vụ sinh sản của cỏ san hụ.
+ Mẫu nước: gồm cỏc thụng số đo nhanh như: nhiệt độ, độ muối, ễ xy hũa tan (DO),
pH, độ trong được đo bằng mỏy đo nhanh TOA.
+ Cỏc yếu tố dũng chảy: được đo tại cỏc địa điểm cú tiềm năng là cỏc bói đẻ và ở khu
vực rạn san hụ lõn cận. Mục tiờu là nhằm xỏc định được những ảnh hưởng của dũng
chảy đến sự tập trung của cỏ bố mẹ tại cỏc bói đẻ và vai trũ trong việc vận chuyển TC
và ấu trựng CB tới cỏc vựng nước lõn cận.
2.2.1.2. Phương pháp thu mẫu trên biển
Một số kỹ thuật thu thập mẫu vật và tư liệu ngoài thực địa (Hình 2.3):
- Đo nhanh, thu mẫu, bảo quản, phõn tớch theo QA/QC và quy phạm liờn ngành trong
nghiờn cứu biển thuộc Sổ tay nghiờn cứu biển, 1981.
- Sử dụng thiết bị định vị vệ tinh GPS và cụng nghệ viễn thỏm để lập bản đồ, khoanh
vựng cỏc bói đẻ của cỏ rạn: xỏc định diện tớch phõn bố, khụng gian của cỏc bói đẻ, xõy
dựng cơ sở dữ liệu tài nguyờn trờn GIS.
- Lặn khảo sỏt với thiết bị SCUBA để đỏnh giỏ nhanh hiện trạng của rạn san hụ theo
phương phỏp Reefcheck, hệ thống mỏy quay phim, chụp ảnh dưới nước được sử dụng

để ghi nhận sự xuất hiện tập trung của cỏc đàn cỏ bố mẹ.
- Quy phạm nghiờn cứu xỏc định cỏc bói đẻ của cỏ rạn san hụ phỏng theo Sổ tay
Nghiờn cứu và Bảo vệ cỏc bói đẻ của cỏ rạn san hụ của Hội Bảo vệ cỏc Bói đẻ của cỏ
rạn san hụ xuất bản năm 2001 tại Hồng Kụng, Trung Quốc [31,48].
2.2.1.3. Phương pháp điều tra ngư dân
- Điều tra khảo sát hiện trạng khai thác nguồn lợi cá rạn san hô tại các khu bảo tồn biển
(ưu tiên đánh giá việc khai thác đàn cá bố mẹ trưởng thành trong mùa sinh sản): dựa
trên việc phân tích phiếu điều tra tình hình khai thác, sản xuất của ngư dân (Hình 2.4).
- Điều tra về hiện trạng các bãi đẻ của cá rạn san hô nhằm nghiên cứu các giải pháp
quản lý, khai thác bền vững nguồn lợi tự nhiên cho cộng đồng dân cư bằng các phiếu
điều tra các nhóm đối tượng có liên quan.
2.2.2. Các phương pháp phân tích mẫu vật và tư liệu trong phòng thí nghiệm
- Phõn tớch thành phần loài, phõn bố và độ phủ rạn san hụ và cỏ rạn tại cỏc rạn san
hụ tiờu biểu theo S. English et al (1997), cỏc phương phỏp khảo sỏt và thu mẫu đó được
UNESCO cụng nhận, xỏc định thành phần loài và sự phõn bố trờn cỏc mặt cắt bằng
phương phỏp dừng hỡnh trờn video và dựa vào tài liệu phõn loại san hụ sống của Veron
[34].
- Phõn tớch mẫu TC, CB bằng cỏc tài liệu chuyờn sõu đó được ỏp dụng phổ biến
trờn thế giới theo Leis J.M (2000), Okiyama (1988) [36,42], sử dụng kớnh hiển vi soi
nổi (Hỡnh 2.5)
- Phõn tớch thành phần, mật độ của cỏc nhúm đối tượng sinh vật sinh sống
trong rạn san hụ (sinh vật phự du, cỏ, rong biê
̉
n va
̀
đô
̣
ng vâ
̣
t đa

́
y ) theo quy phạm điều
tra tổng hợp biển của Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật nhà nước (nay là Bộ Khoa học và
Cụng nghệ) ban hành năm 1981 (vựng triều) và của English et al (1997) cho vựng dưới
triều [34].
- Phõn tớch mẫu mụi trường nước: đồng thời với quỏ trỡnh thu cỏc mẫu sinh vật, tiến
hành đo đạc và thu cỏc mẫu nước để phõn tớch cỏc chỉ tiờu thuỷ lý và thuỷ hoỏ, trong
đú: Nhiệt độ nước, độ muối, độ pH, độ trong, ụxy hoà tan (DO) được đo ngay tại hiện
trường bằng cỏc mỏy đo nhanh.
- Phõn tớch số liệu dũng chảy bằng cỏc phần mềm chuyờn dụng
- Mẫu trầm tớch được thợ lặn thu tại hiện trường sau đú được bảo quản và đưa về
phũng thớ nghiệm được xử lý và phõn tớch trờn mỏy phõn tớch cấp hạt tự động
Analysette 2.0 của FRITSCH (Scanning photo sedimentograph) hoặc phõn tớch bằng
phương phỏp pipet.
- Sử dụng phương phỏp phõn tớch phương sai ANOVA (Analysis of Variance) để
xỏc định sự sai khỏc về biến động mật độ TC, CB giữa cỏc mựa khảo sỏt, giữa cỏc địa
điểm rạn và vị trớ rạn san hụ trong cựng một địa điểm nghiờn cứu.
- Dựng cỏc phần mềm để xử lý cỏc số liệu thu thập từ phiếu điều tra nhõn dõn, đỏnh
giỏ sản lượng khai thỏc cỏ san hụ tại cỏc khu bảo tồn biển.
2.3. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu
- Phương phỏp này được sử dụng nhằm xỏc định, phõn tớch, đỏnh giỏ điều kiện tự
nhiờn – kinh tế - xó hội – mụi trường và tổng hợp cỏc dữ liệu cú liờn quan đến khu vực
Hải Võn – Sơn Chà thụng qua cỏc thụng tin, số liệu đó thu thập được từ cỏc nguồn khỏc
nhau. Từ đú, trờn cơ sở kế thừa cú chọn lọc cỏc nghiờn cứu đó thực hiện trước đõy tại
khu vực nghiờn cứu và cỏc thụng tin cần thiết phục vụ cho đề tài nghiờn cứu, chỳng tụi
chọn:
2.4. Phƣơng pháp thiết lập mô hình thủy động lực lan truyền TCCB
Để cú bức tranh khỏi quỏt hơn về những tỏc động của điều kiện vật lý thủy văn tới
việc hỡnh thành cỏc bói đẻ cỏ rạn san hụ, nhúm tỏc giả đó sử dụng mụ hỡnh toỏn học
để mụ phỏng đặc điểm thủy động lực và lan truyền ấu trựng ở khu vực trong mựa giú

đụng bắc và mựa giú tõy nam.
CHƢƠNG 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Các yếu tố tự nhiên và môi trƣờng liên quan đến việc hình thành nên các bãi đẻ của
nhóm cá RSH
3.1.1. Các quần xã san hô
Đó phỏt hiện được 148 loài, 44 giống, 14 họ thuộc 2 bộ tại khu vực Hải Võn - Sơn Chà.
Về số loài ở cấp họ, phong phỳ nhất là Faviidae với 40 loài, chiếm đến 27% tổng số loài phỏt
hiện được trong khu vực. Tiếp đến là họ Acroporidae - 36 loài (24%); Poritidae - 17 (11,5%).
Cỏc họ cũn lại đều cú số loài dao động trong khoảng 1 - 8 loài. Nếu xột theo cấp Giống thỡ
phong phỳ nhất là Acropora - 20loài, Montipora - 14 loài, Favia - 12 loài; Goniopora - 10
loài. Về độ phủ của san hụ, trong nghiờn cứu này được xỏc định theo phương phỏp reef
check, số liệu được xử lý bằng chương trỡnh chuyờn dụng. Kết quả thu được được trỡnh bày
trờn bảng 3.1, hỡnh 3.1:
3.1.2. Quần xã rong biển
Theo kết quả nghiờn cứu của Đàm Đức Tiến (2004) Vựng biển Hải Võn - Sơn Chà cú140
loài rong biển, thuộc 4 ngành là Rong lam, Rong đỏ, Rong nõu và Rong lục [17]. Trong số đú,
Rong lam (Cyanophyta) cú 8 loài, chiếm 5,5% tổng số loài; Rong đỏ (Rhodophyta): 72 loài,
72%; Rong nõu (Phaeophyta): 38 loài, 26,3% và Rong lục (Chlorophyta): 26 loài, 18,0%. Số
lượng loài bắt gặp cao hơn về mựa khụ (92) loài và thấp hơn về mựa mưa (15 loài) liờn quan
đến sự biến động về mựa. Về phõn bố rộng, phần lớn cỏc loài rong biển đều phõn bố ở phớa
bắc của Hải Võn (Sủng rong Cõu, Bói Chuối) và đảo Sơn Chà. Phõn bố theo cỏc đới triều
được thể hiện rừ với 107 loài phõn bố ở vựng triều (chiếm 68,5 tổng số loài) và 49 loài phõn
bố ở vựng dưới triều (31,5%). Nhỡn chung, cỏc loài rong biển vựng nghiờn cứu chủ yếu phần
trờn dải từ vựng triều giữa xuống đến độ sõu khoảng 5m so với 0m hải đồ.
3.1.3. Quần xã thực vật phù du
Kết quả phõn tớch mẫu TVPD tại vựng biển này thu được trờn 6 mặt cắt trong 2 mựa khụ
và mưa đó xỏc định được tổng số 156 loài vi tảo thuộc quần xó TVPD trong vựng biển quanh
đảo Sơn Chà. Trong đú tảo Silớc (Bacillariophyceae) cú số lượng loài phong phỳ nhất 78 loài
thuộc về 37 chi, chiếm 50%.
3.1.4. Quần xã động vật phù du

Kết quả mẫu thu trờn 10 MC trong cỏc đợt khảo sỏt từ 2009-2010 tại vựng nước Sơn Chà
cho thấy thành phần loài ĐVPD gồm 55 loài và 8 nhúm ấu trựng cỏc loại khỏc thuộc 32
giống, 24 họ, 5 bộ và 5 ngành. Số loài thu được thấp hơn số loài thu được trờn toàn vựng biển
Hải Võn – Sơn Chà trong cỏc đợt khảo sỏt năm 2003 gồm 74 loài thuộc 39 giống, 34 họ, 10
bộ, 5 ngành và 10 nhúm thuộc ấu trựng tụm, cua, thõn mềm, da gai, san hụ và giỏp xỏc đỏy.
Cú thể thấy quần xó ĐVPD vựng biển này cũn thể hiện ở sự đa dạng của cỏc nhúm sinh thỏi.
Đú là cỏc nhúm sau:
3.1.5. Quần xã động vật đáy
Vựng biển Hải Võn - Sơn Chà đa
̃
thống k ờ đươ
̣
c 105 loài, 42 họ, 13 lớp, 6 ngành Động vật
đỏy, trong đú phong phỳ nhất là Ngành Chõn khớp với 34 loài, chiếm đến 32,7% tổng số loài.
Tiếp đến là ngành Giun đốt và ngành Thõn mềm đều cú 28 loài, chiếm 26,9%; Ngành Da gai
cú 12 loài, chiếm 11,4%. Hai ngành Giun dẹp và Xoang tràng chỉ cú một loài.
Qua cỏc số liệu trờn thấy rằng, thành phần loài của khu hệ động vật đỏy rạn san hụ được
điều tra khỏ đầy đủ, kể cả một số nhúm thuộc ngành Chõn khớp. Điều này nhờ cỏc rạn đỏ -
san hụ ở đõy phõn bố khỏ rộng rói ở vựng triều và dưới triều, do vậy việc quan sỏt, phỏt hiện
dễ dàng hơn.
Cỏc yếu tố mụi trường nước:như đó trỡnh bày ở phần trước, cỏc yếu tố thủy lý thủy húa của
nước biển trong phạm vi hai khu bảo tồn về cơ bản là thuận lợi cho đời sống của san hụ và
cỏc quần xó sinh vật sống kốm: nhiệt độ, độ muối cao và ổn định, hàm lượng ụ xy hũa tan
phự hợp và độ trong lớn so với cỏc vựng RSH ven bờ khỏc của Việt Nam.
3.2. Tập tính sinh học sinh sản của các nhóm cá RSH tại các bãi đẻ
3.2.1. Cấu trúc quần xã cá rạn san hô khu vực nghiên cứu
 Thành phần loài: tổng hợp cỏc tư liệu từ cỏc đề tài đó thực hiện trong khu vực nghiờn
cứu và số liệu điều tra của đề tài trong cỏc năm 2009 – 2010 đó phỏt hiện được tổng số 191
loài cỏ thuộc 78 giống, 34 họ cú trong khu vực (Nguyễn Văn Quõn, 2010) (70 loài cú mẫu
tiờu bản, 60 loài cú ảnh chụp dưới nước, cỏc loài cũn lại thuộc nhúm dễ nhận dạng được phõn

tớch ngay dưới nước) [8]. Cỏc họ cú số lượng loài lớn hơn 10 tập trung ở cỏc họ cỏ rạn san hụ
điển hỡnh của khu hệ cỏ rạn san hụ biển nhiệt đới được sắp xếp theo thứ tự là: Họ cỏ Thia
Pomacentridae cú 44 loài, Bàng chài Labridae (21), cỏ Bướm Chaetodontidae (17), cỏc họ cỏ
Mỳ Serranidae, cỏ mú Scaridae, cỏ Đuụi gai Acanthuridae mỗi họ cú 11 loài, cỏc họ cỏ dỡa
Siganidae và cỏ sơn đỏ Holocentridae cú 7 loài, cỏc họ cỏ phốn Mullidae, cỏ lượng
Nemipteridae cú 6 loài, cỏ kẽm Haemulidae cú 5 loài. Cỏc họ cũn lại cú số lượng loài từ 1 - 4
(Bảng 3.4).
3.2.2 Tập tính kết đàn của đàn cá bố mẹ trong quá trình tham gia sinh sản
+ Cá đuôi gai Acanthurus nigrofuscus (Forsskal, 1775) (Hình 3.4, 3.5): được quan sát
vào tháng 6/2009 (mùa khô) tại MC số IX (Sủng rong câu) vùng biển Hải Vân - Sơn Chà.
Thời gian quan sát sự kết đàn của loài này diễn ra vào thời điểm triều lên (10:00 – 10:30) ở
vùng mặt bằng rạn có độ sâu là 3,5m nước và nền đáy là các san hô cành có xen với rong
biển. Quá trình kết đàn tham gia vào hoạt động sinh sản được chia làm 2 giai đoạn: 1- các cá
thể cá trưởng thành tập trung thành đàn đông tới hàng trăm cá thể và bơi lội trên bề mặt của
rạn với vận tốc bình thường; 2 – các cá thể cái tăng tốc rất nhanh và vọt lên gần mặt nước để
đẻ trứng, theo sau là rất nhiều các cá thể đực làm nhiệm vụ thụ tinh cho trứng tức thì sau khi
trứng giải phóng ra môi trường. Sau khi kết thúc hoạt động đẻ trứng, cá cái trở lại xuống đáy
và tiếp tục gia nhập vào đàn. Dấu hiệu của hoạt động sinh sản kết thúc là lúc đàn được tách ra
thành các tập hợp nhỏ hơn khoảng vài chục con để tham gia vào hoạt động kiếm ăn bình
thường.
+Cá chỉ vàng Selaroides leptolepis (Cuvier, 1833) (Hình 3.6): được quan sát vào tháng 6/2009
tại điểm rạn số 11 – Bãi chuối. Thời điểm quan sát vào thời điểm triều lên (10:00 – 10:20) ở
vùng sườn dốc rạn có độ sâu là 6m nước, nền đáy là cát trung và các tập đoàn san hô mềm. Hoạt
động sinh sản diễn ra khi một tập hợp các cá thể trưởng thành bơi theo hình tròn với vận tốc bơi
nhanh dần và tiến hành đẻ trứng ở tầng nước 3m so với nền đáy rạn.Sau khi sinh sản xong, quá
trình tách đàn diễn ra rất nhanh nhưng chúng vẫn duy trì hoạt động bơi lội ở phần sườn dốc rạn
mà không di chuyển lên phần mặt bằng rạn như các loài cá đã được phát hiện trước đây.

+ Cá ngát Plotosus lineatus (Thunberg, 1787) (Hình 3.7): được quan sát vào tháng 4/2009 tại
vùng rạn số 2 – Hòn Miếu, vùng biển Hải Vân - Sơn Chà. Thời điểm quan sát vào buổi chiều

(15:00 – 15: 30) ngay sau khi trời mưa ở vùng sườn dốc rạn có độ sâu là 12 m nước, chất đáy là
cát trung pha vụn san hô chết. Hoạt động sinh sản diễn ra khi hàng trăm cá thể trưởng thành tụ
lại với nhau bơi thành hình vòng tròn, tụ xuống tận đáy rạn sau đó bơi dịch chuyển lên phía trên
rạn khoảng 1,5 m và tiến hành đẻ trứng. Thời gian của hoạt động kết đàn và sinh sản có thể diễn
ra tới hàng giờ đồng hồ do hạn chế về dưỡng khí bình lặn cung cấp không đủ cho nên nhóm
nghiên cứu chỉ quan sát được trong vòng 30 phút. Đây cũng là vùng rạn đã được thử nghiệm đặt
lồng bẫy và thu được rất nhiều cá ngát trưởng thành chỉ sau 12 giờ đánh thử nghiệm.
3.3. Khoanh vùng các bãi đẻ của cá RSH tại khu vực nghiên cứu
3.3.1. Tiêu chí khoanh vùng các bãi đẻ của cá RSH
Tiờu chớ để xỏc định bói đẻ của cỏ RSH trong phạm vi của một KBT đó được Colin và
cs (2001) đề xuất và được sửa đổi, bổ sung cho phự hợp với điều kiện thực tế ở khu vực
nghiờn cứu:
Do cỏc cơ sở khoa học phục vụ cho khoanh vựng cỏc bói đẻ của cỏ RSH phần lớn đó được
mụ tả ở cỏc phần trờn, dưới đõy là cỏc số liệu minh họa về TC, CB tại KBTB Hải Võn – Sơn
Chà và sự phỏt tỏn của chỳng dưới tỏc động của cỏc yếu tố vật lý, thủy văn.
3.3.2. Đặc điểm thành phần loài, phân bố và mật độ TC, CB
3.3.2.1. Thành phần TCCB
Mẫu thu được thường cú kớch thước nhỏ, chủ yếu là giai đoạn pre – flexion, chiều dài phổ
biến từ 1-2mm. Những cỏ kớch thước lớn hơn và ở những giai đoạn post –flexion và juvenile
thỡ bắt gặp với số lượng ớt. Qua sơ đó xỏc định được 6 bộ, 39 họ, 10 giống CB. Cũn TC mới
nhận dạng được một số họ như họ cỏ Trớch (Clupeidae), họ cỏ Cơm (Engraulidae), họ cỏ Mú
(Scaridae) ngoài ra cũn khoảng 10% CB chưa xỏc định được (Bảng 3.6)
Bảng 3.6 cho thấy thành phần CB khỏ đa dạng và phong phỳ, trong đú họ cỏ Đự (Sciaenidae)
chiếm tỷ lệ cao nhất, sau đú đến họ cỏ Sơn (Apogonidae), cỏ Bống (Gobiidae), họ cỏ Khế
(Carangidae) …đõy là những họ cỏ kinh tế thường gặp trong RSH. Xuất hiện họ cỏ Thu ngừ
(Scombridae) là nhúm cỏ nổi quan trọng vỡ số lượng nhiều và chất lượng tốt, đa số là những
loài cỏ di cư xa. So sỏnh với thành phần cỏ lớn gồm 32 họ được Nguyễn Văn Quõn (2010)
cụng bố tại khu vực này thỡ thấy xuất hiện thờm 1 số họ như họ cỏ Bơn vĩ (Bothidae), họ cỏ
Đự nhưng khụng thấy xuất hiện một số họ như cỏ Bướm (Chaetontidae)…Đặc biệt là họ cỏ
Thia (Pomacentridae) rất hiếm gặp ấu trựng của chỳng, trong khi cỏ trưởng thành tỡm thấy ở

đõy cú tới 23 loài. Điều này cú thể liờn quan tới những hạn chế cần được khắc phục của
phương phỏp thu mẫu TCCB. Vớ dụ một số loài đẻ trứng dớnh hoặc bỏm đỏy cho nờn rất khú
cú thể thu thập được mẫu trong cột nước tầng mặt phớa trờn.
3.3.2.2. Biến động mật độ, phân bố TCCB
a. Biến động mật độ TCCB theo mùa
Nhận thấy sự biến động về mật độ TCCB theo mựa là rất lớn (Hỡnh 3.8), trung bỡnh vào mựa
chuyển tiếp lượng TC gấp 22 lần mựa mưa (351/19,53) và 1,6 lần mựa khụ (351/270). Cũn
lượng CB thỡ mựa khụ cao nhất gấp gần 8 lần mựa chuyển tiếp và mựa mưa
(143,9/21,08/17,64). Kết quả này đó được kiểm chứng bằng phõn tớch ANOVA một yếu tố (P
< 0,05).
b. Phân bố, biến động mật độ TCCB theo mùa trên mặt rộng
Phân bố, biến động mật độ TCCB
Vào mựa mƣa (Hỡnh 3.9): Mật độ TC và CB thu được khỏ thấp, TC thu được ở MC V
phớa Đụng Nam đảo Sơn Chà cao nhất (62,05) sau đú đến cỏc MC III phớa Tõy, MC IV phớa
Đụng đảo (50-60). Cũn lại cỏc MC khỏc chỉ từ 4-20. CB tại MC XIII mỏm gần Bói Chuối rất
cao gấp đụi lượng TC cao nhất là 116,93. MC IX và X mỏm Hải Võn khụng thấy xuất hiện.
Vào mựa chuyển tiếp (Hỡnh 3.10): Tại MC II phớa Bắc đảo mật độ TC đạt 1190,22 cao
nhất so với cỏc MC khỏc và cỏc mựa khỏc, sau đú là MC I phớa Bắc đảo đạt 1082,8, thấp
nhất là MC XII với 63,9. Mật độ CB tại MC IX cao nhất với 31,25 và thấp nhất tại MC X với
1,07.
Vào mựa khụ (Hỡnh 3.11): Mật độ TC cao nhất là tại MC IV lờn tới 811 cỏ thể, cỏc MC
III, VII, VIII, XI từ 400-700, thấp nhất là MC XII, XIII chỉ đạt 40. Mật độ CB cao nhất tại
MC XI với 472,05, tiếp đến là MC III với 308,57, cỏc MC I,II, IV dao động từ gần 50 -200,
Cỏc MC khỏc thu được với số lượng rất khiờm tốn từ 20 -30. Đặc biệt tại 1 số MC như VII,
IX, XII khụng thu được CB nào.
Biến động mật độ theo sinh cảnh
So sỏnh sự khỏc biệt về mật độ TCCB thu được trong cựng một địa điểm khảo sỏt giữa
khu vực trong rạn san hụ và ngoài rạn san hụ bằng phõn tớch thống kờ ANOVA (P<0,05) cho
thấy sự khỏc biệt về mật độ TCCB giữa trong và ngoài san hụ (Hỡnh 3.12). Cỏc địa điểm
trong RSH thường cú mật độ TC lớn gấp 2,5 lần, cũn mật độ CB cao hơn khụng đỏng kể so

với khu vực ngoài RSH. Điều này cũng là minh chứng cho tầm quan trọng của san hụ đối với
việc hỡnh thành cỏc bói đẻ ở khu vực nghiờn cứu.Với đặc điểm cấu thành nền đỏy RSH rất
đặc thự đó tạo ra rất nhiều cỏc sinh cảnh nhỏ cho cỏ và cỏc loài sinh vật sống kốm khỏc, là cơ
sở đảm bảo hiệu suất sinh sản cao nhất do trỏnh được địch hại tới đàn cỏ bố mẹ và ấu trựng
Cỏ bột cú vị trớ thuận lợi để ương nuụi.
3.3.3. Ảnh hưởng của các yếu tố vật lý, thủy văn tới quá trình phát tán TC, CB
Để xỏc định được tỏc động của cỏc yếu tố vật lý, thủy văn tới quỏ trỡnh phỏt tỏn của TC
và CB trong nghiờn cứu này bước đầu đó sử dụng mụ hỡnh toỏn học để mụ phỏng với sự trợ
giỳp của mụ hỡnh Delf 3D.
3.3.3.1. Cơ sở thiết lập mô hình
Mụ hỡnh lan truyền ấu trựng cỏ được thiết lập trờn cơ sở sử dụng cỏc kết quả từ mụ hỡnh
thủy động lực, cỏc kết quả này bào gồm: Phạm vi của miền tớnh (gồm cả độ sõu và địa hỡnh,
và bộ thụng số kốm theo (Bảng 3.7). Cỏc kết quả tớnh toỏn mụ phỏng trường thủy động lực,
độ muối, nhiệt độ. Vị trớ phỏt tỏn ấu trựng: Khu vực quanh đảo Sơn Chà
3.3.3.2 Ảnh hưởng của các điều kiện thủy động lực đến bãi giống của cá RSH ở vùng biển
Hải Vân- Sơn Chà
Vựng biển Hải Võn- Sơn Chà là vựng biển thoỏng (vựng biển cú khả năng trao đổi nước với
bờn ngoài lớn) nờn ngoài tỏc động của dao động mực nước thỡ yếu tố giú cú vai trũ quan
trọng trong việc ảnh hưởng đến điều kiện dũng chảy ở khu vực này. Tớnh chất chung của
trường dũng chảy ở khu vực Hải Võn- Sơn Chà vẫn là dũng triều chi phối với hướng chủ đạo
trong pha triều lờn là Tõy bắc và trong pha triều xuống là Đụng nam. Tuy nhiờn, ảnh hưởng
của chế độ giú biến động theo mựa cũng đó cú những tỏc động kết hợp với pha dao động của
mực nước biển. Điều này thể hiện trong việc tăng cường vận tốc dũng chảy vào pha triều lờn
của mựa giú Tõy nam (Hỡnh 3.13.) và pha triều xuống của mựa giú Đụng bắc (Hỡnh 3.14)
[25]. Ngược lại giỏ trị vận tốc dũng chảy cũng bị giảm mạnh khi pha triều xuống của mựa giú
Tõy nam và pha triều lờn của mựa giú Đụng bắc. Những đặc điểm về trường dũng chảy vừa
được phõn tớch ở trờn cho thấy khả năng phỏt tỏn ấu trựng cỏ rạn san hụ từ khu vực ven biển
Hải Võn - Sơn Chà về phớa vựng biển phớa Tõy bắc sẽ nhiều hơn do điều kiện dũng chảy
trong mựa giú Tõy nam. Trong khi đú sự phỏt tỏn theo chiều ngược lại bị hạn chế hơn nhiều.
Vào mựa giú Đụng bắc, khối nước di chuyển qua khu vực này về phớa Đụng nam nhiều hơn

là Tõy bắc nờn khả năng phỏt tỏn ấu trựng vầ phớa Tõy nam trong mựa giú này cũng lớn hơn.

3.3.3.3 Kết quả mô phỏng sự phát tán ấu trùng ở vùng biển Hải Vân- Sơn Chà bằng mô hình
Vựng ven biển Hải Võn – Sơn Chà là vựng biển thoỏng nờn ở đõy diễn ra sự phỏt tỏn
mạnh mẽ ấu trựng từ nguồn ở khu vực rạn san hụ. Cỏc kết quả tớnh toỏn từ mụ hỡnh cho
thấy:
Trong mựa khụ (giú Đụng Bắc): xu hướng phỏt tỏn ấu trựng cỏ mạnh mẽ từ vựng ven
biển Hải Võn – Sơn Chà về phớa Đụng nam - Nam ( tập trung nhiều ở khu vực đảo Lý Sơn,
Quảng Ngói, khoảng cỏch 125km) với mật độ rất nhỏ (khoảng 0.1-0.5x 10
-5
kg/m
3
). Một
lượng nhỏ ấu trựng do tỏc động của dũng nước cũng được đưa lờn vựng ven bờ phớa Bắc -
Tõy bắc nhưng khụng nhiều như xuống phớa Đụng nam – Nam (Hỡnh 3.15.).

Xu hướng phỏt tỏn ấu trựng cỏ trong mựa mưa (giú Tõy nam) cũng tương tự trong mựa giú
Đụng bắc với sự di chuyển xuống phớa Đụng nam nhiều hơn (Hỡnh 3.16), mặc dự xu hướng
di chuyển của khối nước trong mựa này chủ yếu về phớa Tõy bắc nhiều hơn.
Như vậy, với vị trớ địa lý nằm trong vựng biển thoỏng, ấu trựng cỏ ở khu vực ven bờ Hải Võn
– Sơn Chà phỏt tỏn mạnh lờn phớa Tõy bắc và Đụng nam, trong đú tập trung nhiều ở vựng
ven bờ Đụng nam nhiều hơn.
Cỏc kết quả mụ phỏng sự phỏt tỏn ấu trựng cỏ ở vựng biển Hải Võn – Sơn Chà cũng cho
thấy ảnh hưởng của dao động mực nước đến quỏ trỡnh này là khỏ nhỏ, hầu như khụng đỏng
kể.
3.3.4. Lập bản đồ phân bố các bãi đẻ của nhóm cá RSH
Dựa vào cỏc dữ liệu phõn tớch mẫu vật ngoài thực địa kết hợp quan sỏt trực tiếp, kết quả
mụ phỏng bằng mụ hỡnh về quỏ trỡnh phỏt tỏn nguồn giống cỏ cựng với kiến thức của người
dõn địa phương về việc tồn tại cỏc bói đẻ của nhúm cỏ RSH. Nhúm nghiờn cứu đó lập bản đồ
phõn bố cỏc bói đẻ của nhúm cỏ RSH khu vực Hải Võn – Sơn Chà, theo cỏc dữ liệu mà bản

đồ lập ra thỡ cú tổng số 4 khu vực là bói đẻ của nhúm cỏ RSH (Hỡnh 3.17), tập trung chủ yếu
ở khu vực quanh đảo Sơn Chà, Sủng rong cõu và Bói Chuối. Tuy nhiờn theo kết quả tớnh
toỏn của mụ hỡnh lan truyền thỡ cỏc bói đẻ ở phớa Tõy và Tõy bắc đảo Sơn Chà cũn cú thể
đúng cả vai trũ là cỏc bói ương nuụi nguồn giống do sự phỏt tỏn ấu trựng theo dũng chảy diễn
ra rất mạnh về phớa nam và tõy bắc. Theo đề xuất của Viện Tài nguyờn và Mụi trường biển
(2004) [27] thỡ cả 4 bói đẻ này đều thuộc vựng lừi của KBTB. Dưới đõy là mụ tả chi tiết đặc
điểm của từng bói đẻ:
 Bói đẻ 1 (Hỡnh 3.18) phớa tõy bắc hũn Sơn Chà (MC I): cú tọa độ 16
o
13’25N - 108
o
12’4
E. Vị trớ quan sỏt thấy cỏ tập trung kết đàn sinh sản là phần sườn dốc RSH cỏch đường bờ
50m, độ sõu mực nước 12m, độ phủ san hụ sống là 45%, chất đỏy là cỏt trung xen lẫn vụn san
hụ. Diện tớch của bói đẻ là 1ha cú bề rộng 40m, chiều dài 250m chạy dọc về phớa bắc ven
theo sườn RSH. Thời điểm cỏ tập trung sinh sản (cỏ hồng) là pha triều lờn (10:30) vào mựa
khụ, vận tốc dũng chảy là 5,2cm/s, nhiệt độ nước 25,25
0
C. Đối tượng cỏ bố mẹ cú thể tham
gia kết đàn sinh sản gồm: cỏ hồng, cỏ mỳ, cỏ ngỏt.
 Bói đẻ 2 (Hỡnh 3.18) phớa tõy hũn Sơn Chà (MC II): cú tọa độ 16
o
13’3 N - 108
o
11’52 E.
Vị trớ quan sỏt thấy cỏ tập trung kết đàn sinh sản là phần sườn dốc RSH cỏch đường bờ 40m,
độ sõu mực nước 12m, độ phủ san hụ sống 58%. Diện tớch của bói đẻ là 1,5ha cú bề rộng là
100m, chiều dài 150m chạy dọc về phớa nam men theo sườn RSH. Thời điểm cỏ tập trung
sinh sản (cỏ ngỏt) là vào buổi chiều mựa khụ (15:00) ngay sau khi trời đổ mưa, vận tốc dũng
chảy là 4,8m/s, nhiệt độ nước 24

0
C thấp hơn 2,5
0
C so với trước khi trời mưa. Đối tượng cỏ bố
mẹ cú thể tham gia kết đàn sinh sản gồm: cỏ hồng, cỏ mỳ, cỏ ngỏt.
 Bói đẻ 3 (Hỡnh 3.19) Sủng rong cõu (MC IX): cú tọa độ 16
o
12’50 N - 108
o
11’21 E. Vị
trớ quan sỏt thấy cỏ tập trung kết đàn sinh sản là phần sỏt bờ ở mặt bằng rạn cú độ sõu mực
nước 3,5m độ phủ san hụ sống đạt 65,6%, nền đỏy bao phủ bởi san hụ dạng cành cú xen với
thảm rong biển tương đối dày. Diện tớch của bói đẻ là 1,5ha cú bề rộng là 60m và men theo
đường bờ cú chiều dài 250m tới tận vết lừm giữa của vũng eo. Thời điểm cỏ tập trung sinh
sản (cỏ đuụi gai) vào thời điểm lỳc nước triều lờn (10:00) vào mựa khụ, vận tốc dũng chảy là
10,6m/s, nhiệt độ nước 25,5
0
C. Đối tượng cỏ bố mẹ cú thể tham gia kết đàn sinh sản gồm: cỏ
dỡa, cỏ đuụi gai, cỏ thia, cỏ bàng chài.
 Bói đẻ 4 (Hỡnh 3.20) Bói chuối (MC số XI): cú tọa độ 16
o
13’06 N - 108
o
08’21 E. Vị trớ
quan sỏt thấy cỏ tập trung kết đàn sinh sản là phần sườn dốc RSH cỏch đường bờ 50m, độ sõu
mực nước 6m, nền đỏy là cỏt trung và cỏc tập đoàn san hụ mềm. Mặt bằng RSH cú độ phủ
BÃI 3
51%. Diện tớch của bói đẻ là 1,2ha cú bề rộng là 20m và chiều dài là 600m chạy song song
với đường bờ. Thời điểm cỏ tập trung sinh sản (cỏ chỉ vàng) vào thời điểm triểu lờn (10:00)
vào mựa khụ, vận tốc dũng chảy 4,4cm/s, nhiệt độ nước 25,7

0
C. Đối tượng cỏ bố mẹ cú thể
tham gia kết đàn sinh sản gồm: cỏ trớch, cỏ khế, cỏ đự.
3.4. Các tác động từ tự nhiên và con ngƣời đến sự tồn tại của các bãi đẻ nhóm cá RSH
Cỏc tỏc động tự nhiờn:
Khai thỏc quỏ mức:
Hoạt động du lịch biển:
Ảnh hưởng của đụ thị húa và cỏc hoạt động ven bờ
3.5. Đề xuất một số giải pháp quản lý các bãi đẻ của cá rạn san hô nhằm phát triển bền
vững nguồn lợi cá RSH
Giải phỏp về quy hoạch tổng thể:
Giải phỏp về thể chế, chớnh sỏch và tổ chức quản lý:
Giải phỏp quản lý dựa vào cộng đồng và tạo sinh kế thay thế cho ngư dõn
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Kết luận:
1. Vựng biển Hải Võn - Sơn Chà cú đầy đủ cỏc điều kiện thuận lợi để hỡnh thành nờn cỏc bói
đẻ của nhúm cỏ RSH: nhiệt độ nước, độ muối ổn định, độ trong cao, quần xó RSH tương đối
phong phỳ và cũn tốt so với cỏc vựng nước ven bờ khỏc của Việt Nam, cỏc điều kiện về nơi ở
và nguồn cung cấp thức ăn cho ấu trựng cỏ đảm bảo đặc biệt là sự phong phỳ về thành phần
giống loài đàn cỏ bố mẹ tham gia sinh sản.
2. Đặc điểm sinh học của loài ở đàn cỏ bố mẹ cú tớnh chất quyết định đến tập tớnh kết đàn và
tham gia vào cỏc hoạt động sinh sản ở cỏc bói đẻ. Một số yếu tố đúng vai trũ như là cỏc nhõn
tố dẫn dụ: sự tồn tại của cỏc thảm rong, cỏ biển là vật bỏm cho TC và CB, sự thay đổi chu kỳ
ngày đờm, chế độ thủy triều và sự biến đổi của mựa vụ. Phần lớn cỏc đàn cỏ bố mẹ tham gia
sinh sản vào khoảng thời gian cỏc thỏng mựa khụ, khụng thấy xuất hiện cỏc bói đẻ tập trung
vào cỏc thỏng mựa mưa.
3. Đó khoanh vựng được 4 bói đẻ của nhúm cỏ RSH tại KBTB Hải Võn – Sơn Chà: Mặc dự
diện tớch của cỏc khu vực là cỏc bói đẻ đó được khoanh vựng khụng lớn so với diện tớch của
cỏc RSH cú trong khu vực nhưng chỳng đúng vai trũ rất quan trọng đối với việc cung cấp
nguồn giống, duy trỡ đa dạng sinh học và nguồn lợi cỏ RSH cho vựng nước ven bờ và tạo ra

cỏc mối liờn kết sinh thỏi giữa cỏc KBTB trong hệ thống 16 KBTB cấp quốc gia đó được Thủ
tướng phờ duyệt.
4. Trong cỏc ảnh hưởng tiờu cực của cỏc tỏc nhõn tự nhiờn đến sự tồn tại của cỏc bói đẻ thỡ
hiện tượng nước biển dõng và gia tăng nhiệt độ nước biển – hậu quả của hiệu ứng biển đổi
khớ hậu toàn cầu đe dọa tới sự tồn tại của cỏc HST RSH của Việt Nam cũng như trờn toàn thế
giới. Cỏc tỏc nhõn đe dọa trực tiếp phải kể đến cỏc hoạt động của con người như đỏnh cỏ quỏ
mức, khai thỏc hủy diệt, khai thỏc cỏ bằng lặn cú vũi thở, sỳng bắn cỏ và cỏc hoạt động du
lịch lặn sinh thỏi làm suy giảm số lượng cỏ bố mẹ tham gia sinh sản hoặc làm mất hoàn toàn
cỏc bói đẻ truyền thống.
5. Để quản lý bền vững cỏc bói đẻ của cỏ RSH trong cỏc khu BTB cần tuõn thủ cỏc nguyờn
tắc về bảo tồn và một hệ thống cỏc giải phỏp đồng bộ từ quy hoạch, cải thiện và ỏp dụng cú
hiệu quả cỏc chớnh sỏch quản lý kết hợp với việc đưa cộng đồng tham gia vào cỏc hoạt động
quản lý khi vận hành khu BTB.
Khuyến nghị:
Nghiờn cứu về bói đẻ nhúm cỏ RSH là một vấn đề rất mới đối với Việt Nam trong khi nú
đũi hỏi cỏch tiếp cận rất sõu về mặt sinh thỏi học RSH và kiến thức tổng hợp phõn tớch liờn
kết giữa cỏc nghiờn cứu tự nhiờn – xó hội nhằm phục vụ cho cụng tỏc quản lý khu BTB. Cỏc
kết quả đạt được của nghiờn cứu này mới chỉ là những bước nghiờn cứu sơ khai nờn rất cần
được tiếp tục mở rộng nghiờn cứu cả về phạm vi và quy mụ. Trong thời gian tới, nờn phỏt
triển mạnh thờm hướng nghiờn cứu về mụ hỡnh phỏt tỏn nguồn giống cỏ RSH để làm cơ sở
khoa học cho việc phõn vựng khu BTB và ứng dụng hiệu quả vào cụng tỏc vận hành hệ thống
cỏc khu BTB của Việt Nam.


References
Tiếng Việt
1. Lăng Văn Kẻn (2008), Hồ sơ kỳ quan sinh thỏi Lăng Cụ – Hải Võn – Sơn Chà, Bỏo cỏo
dự ỏn số 14 “ Điều tra cơ bản và đỏnh giỏ tài nguyờn vị thế, kỳ quan sinh thỏi, địa chất
vựng biển và cỏc đảo Việt Nam”. Viện tài nguyờn và mụi trường biển.
2. Nguyễn Mạnh Long, Nguyễn Hữu Phụng (1975), Sơ bộ điều tra nghiờn cứu trứng cỏ – cỏ

bột ở ven biển Quảng Ninh Hải Phũng, Viện nghiờn cứu biển, Hải Phũng.
3. Nguyễn Hữu Phụng (1984), Cỏ bột họ cỏ Mối, Luận ỏn PGS sinh học biển, Viện nghiờn
cứu biển, Hải Phũng.
4. Nguyễn Hữu Phụng, Nguyễn Văn Long (1994), Thành phần loài, phõn bố và nguồn lợi
cỏ rạn san hụ ở ven biển Việt Nam, Bỏo cỏo đề tài “nghiờn cứu đặc sản ven bờ”, Viện
nghiờn cứu biển, Hải Phũng.
5. Nguyễn Văn Quõn (2003), Đa dạng sinh học cỏ biển ven bờ phớa bắc Việt Nam, Sỏch
chuyờn khảo “Bảo tồn đa dạng sinh học dải ven bờ Việt Nam”, NXB Đại học Quốc Gia,
Hà Nội.
6. Nguyễn Văn Quõn, Nguyễn Thị Thu, Trần Mạnh Hà (2003), Nguồn giống cỏ rạn san hụ
vựng biển khu bảo tồn Hải Võn - Sơn Chà, Bỏo cỏo đề tài “Nghiờn cứu ảnh hưởng của
cấu trỳc nền đỏy rạn san hụ và cỏc hỡnh thức khai thỏc hủy diệt lờn cấu trỳc quần xó cỏ
rạn san hụ trong khu bảo tồn biển Hải Võn – Sơn Chà, Viện Tài nguyờn và Mụi trường
Biển.
7. Nguyễn Văn Quõn (2004), Khu hệ cỏ rạn san hụ vựng biển Hải Võn – Sơn Chà, Bỏo cỏo
đề tài “Điều tra bổ sung và lập luận cứ khoa học kỹ thuật thiết lập khu bảo tồn biển Hải
Võn – Sơn Chà”, Viện tài nguyờn và Mụi trường Biển.
8. Nguyễn Văn Quõn (2010), “Nguồn lợi cỏ rạn san hụ vựng biển Hải Võn - Sơn Chà, Thừa
Thiờn Huế”, Tuyển tập Tài nguyờn và Mụi trường Biển, NXB KHTN & CN, tập XIV.
9. Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải (2007), Cơ sở thủy sinh học, NXB KHTN & CN, Hà
nội, tr. 614.
10. Thủ tướng Chớnh Phủ (2008), Quy chế quản lý cỏc khu bảo tồn biển Việt Nam cú tầm
quan trọng quốc gia và quốc tế, Ban hành kốm theo nghị định số 57/2008 NĐ-CP của
chớnh phủ, Hả Nội.
11. Thủ tướng Chớnh Phủ (2010), Quyết định về việc quy hoạch hệ thống khu bảo tồn biển
Việt Nam đến năm 2020, Quyết định của chớnh phủ, Số 742/QĐ- TTg ngày 26/05/2010,
Hà Nội.
12. Nguyễn Nhật Thi (1998), “Thành phần loài và phõn bố cỏ rạn san hụ ở ven bờ Hải
Phũng-Quảng Ninh”, Tuyển tập Bỏo cỏo khoa học Hội nghị Khoa học – Cụng nghệ biển
toàn quốc lần thứ IV, NXB Thống kờ, tr. 1086-1101.

13. Nguyễn Nhật Thi, Nguyễn Văn Quõn (2006), Đa dạng sinh học và giỏ trị nguồn lợi cỏ
rạn san hụ biển Việt Nam, Sỏch chuyờn khảo, NXB KH & KT, Hà Nội.
14. Nguyễn Thị Thu (2008), “Nguồn giống cỏ trờn thảm cỏ biển vựng biển Trung bộ”, Tuyển
tập tài nguyờn và mụi trường biển, NXB KHTN & CN, tập XIII.
15. Nguyễn Thị Thu (2010), Động vật phự du vựng biển Sơn Chà – Hải Võn, Bỏo cỏo đề tài
“Khoanh vựng cỏc bói đẻ cỏ rạn san hụ một số khu bảo tồn biển Việt Nam”, Viện tài
nguyờn và mụi trường biển.
16. Chu Văn Thuộc (2010), Thực vật phự du vựng biển Sơn Chà – Hải Võn, Bỏo cỏo đề tài
“Khoanh vựng cỏc bói đẻ cỏ rạn san hụ một số khu bảo tồn biển Việt Nam”, Viện tài
nguyờn và mụi trường biển.
17. Đàm Đức Tiến (2004), Quần xó rong cỏ biển vựng biển Hải Võn – Sơn Chà, Bỏo cỏo đề
tài “Điều tra bổ sung và lập luận cứ khoa học kỹ thuật thiết lập khu bảo tồn biển Hải Võn
– Sơn Chà”,Viện tài nguyờn và Mụi trường Biển.
18. Nguyễn Văn Tiến, Nguyễn Thị Thu (2000), Khảo sỏt điều tra bói giống, bói đẻ của cỏc
đối tượng cỏ kinh tế đầm phỏ Tam Giang – Cầu Hai và đề xuất cỏc giải phỏp bảo vệ, Bỏo
cỏo đề tài “ Điều tra khảo sỏt cỏc bói giống, bói đẻ của cỏc loài thủy sản kinh tế hệ đầm
phỏ Thừa Thiờn Huế và đề xuất cỏc giải phỏp bảo vệ”, Viện Tài nguyờn và Mụi trường
Biển.
19. Cao Thị Thu Trang (2004), Đặc trưng thủy húa, chất lượng nước vựng Sơn Chà – Hải
Võn, Bỏo cỏo đề tài “Khoanh vựng cỏc bói đẻ cỏ rạn san hụ một số khu bảo tồn biển Việt
Nam”, Viện tài nguyờn và mụi trường biển.
20. Phạm Đỡnh Trọng, Nguyễn Thị Thu, Lờ Thị Thỳy (1993), Nguồn giống tụm, cua, cỏ
vựng biển Đụng Nam Cỏt Bà, Bỏo cỏo đề tài “Nghiờn cứu cơ sở khoa học thiết lập khu
bảo tồn biển Đụng Nam Cỏt Bà”, Viện tài nguyờn và Mụi trường Biển.
21. Vừ Sĩ Tuấn, Hoàng Xuõn Bền, Phan Kim Hoàng (2005), Hiện trạng cỏc rạn san hụ vựng
biển Đụng Á, Bộ Mụi trường Nhật Bản.
22. Trần Anh Tỳ (2004), Đặc trưng khớ hậu thủy văn vựng Hải Võn – Sơn Chà, Bỏo cỏo đề
tài “Khoanh vựng cỏc bói đẻ cỏ rạn san hụ một số khu bảo tồn biển Việt Nam”, Viện tài
nguyờn và mụi trường biển.
23. Đặng Đỗ Hựng Việt (2010), “Bước đầu nghiờn cứu về phõn bố, biến động mật độ Trứng

cỏ Cỏ bột nhúm cỏ rạn san hụ vựng biển Hải Võn – Sơn Chà”, Tuyển tập Tài nguyờn và
Mụi trường Biển, NXB KHTN & CN, tập XV, tr. 221-229.
24. Đặng Đỗ Hựng Việt, Nguyễn Văn Quõn, Vũ Duy Vĩnh (2011), “Nghiờn cứu thành phần,
biến động mật độ phõn bố Trứng cỏ - Cỏ bột cơ sở khoa học cho việc xỏc định cỏc Bói
đẻ nhúm cỏ rạn san hụ tại vựng biển Hải Võn – Sơn Chà”, Kỷ yếu Hội nghị khoa học và
cụng nghệ biển toàn quốclần thứ V, NXB KHTN & CN, tr. 161 - 170.
25. Vũ Duy Vĩnh, Đặng Đỗ Hựng Việt (2011), “Nghiờn cứu mụ hỡnh phỏt tỏn ấu trựng cỏ
rạn san hụ vựng biển Hải võn - Sơn chà”, Tuyển tập tài nguyờn và mụi trường biển, NXB
KHTN & CN, tập XVI, tr. 172-181.
26. Trần Nho Xy, Nguyễn Nhật Thi (1965), Danh sỏch cỏ vịnh Bắc Bộ, Kết quả hợp tỏc điều
tra vịnh Bắc Bộ (Việt Trung. 1959-1965) và Việt – Xụ (1960-1961), Viện nghiờn cứu
Biển.
27. Nguyễn Huy Yết và cs (2004), Điều tra bổ sung và lập luận chứng KHKT thiết lập khu
BTB Hải Võn – Sơn Chà, Bỏo cỏo tổng kết đề tài, Viện tài nguyờn và mụi trường Biển.


Tiếng Anh
28. Bell L. J. & Colin P. L. (1986), “Mass spawning of Caesio teres (Pisces. Caesionidae) at
Enewetak Atoll, Marshall Islands”, Env, Bio, of Fishes, 15, pp. 69-74.
29. Carter J., (1989), “Grouper sex in Belize”, Nat, Hist, October, pp. 60-69.
30. Colin P.L., Shapiro D. Y. & Weiler D., (1987), “Aspects of the reproduction of two
groupers, Epinephelus guttatus and E, striatus in the West Indies”, Bull, Mar, Sci, 40,
pp.220-230.
31. Colin P.L., Sadovy Y. J. & Donaldson T. J., (2001), Manual for the Study and
Conservation of Reef Fish Spawning Aggregations, Published by the Society for
Conservation of Reef Fish Aggregations, Hongkong SAR, China.
32. Domeir M. L. & Colin P. L. (1997), “Tropical reef fish spawning aggregations. defined
and reviewed”, Bull, Mar, Sci, 60, pp. 698-726.
33. Donaldson T. J. (2005), Reef fish spawning aggregation studies at the University of Guam
Marine Laboratory, SPC Live Reef Fish Information, Bulletin 14-October.

34. English S., Wilkinson C. V., Baker (eds) (1997), Survey Manual for Tropical Marine
Resources, ASEAN-Australian marine science project, Australian Institute of Marine
Science, Townsville.
35. Hempel G. (1979), Early life history of marine fish, University of Washington Press,
pp.70.
36. Leis J. M. (2000), The larvae of Indo-Pacific coastal fishes, an identification guide to
marine fish larval, AustralianMuseum, Sydney, pp. 850.
37. Liu M. & Sadovy Y. (2005), “Habitat association and social structure of chocolate hind
Cephalopholis boenack (Pisces. Serranidae. Epinephelinae) at PingChauIslands, north-
eastern Hongkong waters”, Env, Bio, of Fishes, 74, pp. 9-18.
38. Mackie M, (2007), “Reproductive behavior of the half moon grouper, Epinephelus
rivulatus at Ningaloo Reef, Western Australia”, Ichthyological Research, 54, pp. 213-
220.

×