Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Kế toán chi phí và tính giá thành sản phảm tại Công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà Nội.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324 KB, 54 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, kế toán là một
công cụ quan trọng phục vụ cho việc quản lý nền kinh tế cả về mặt vĩ mô và
vi mô. Cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất phải thường
xuyên quan tâm đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Do đó công
tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được coi là công
tác trọng tâm của kế toán các doanh nghiệp sản xuất.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, hầu như không có sự độc quyền về giá
dưới mọi hình thức. Các doanh nghiệp luôn dùng giá bán sản phẩm làm vũ
khí cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Vì vậy, muốn đứng vững trên thị
trường, các doanh nghiệp luôn phải tìm cách hạ giá thành sản phẩm của mình
ở cách hợp lý mà khách hàng có thể chấp nhận được. Một trong những công
cụ giúp cho công tác tổ chức quản lý sản xuất, mang lại hiệu quả nhất là hạch
toán kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm nói riêng.
Sự cạnh tranh về giá cả trên thị trường được thể hiện rõ hơn trong các
doanh nghiệp xây dựng lắp. Đặc điểm tổ chức kế toán ở các doanh nghiệp này
có một số điểm khác với các doanh nghiệp sản xuất khác bởi sản phẩm xây
lắp có đặc điểm riêng biệt và có ảnh hưởng lớn đến tổ chức kế toán. Sản phẩm
xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc... có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp và mang tính chất đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm lâu dài. Vì
vậy đặc điểm của sản phẩm xây lắp ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán
trong đơn vị xây lắp chủ yếu ở nội dung, phương pháp, trình tự hạch toán chi
phí sản xuất, phân loại chi phí, cơ cấu giá thành xây lắp.
Đối tượng hạch toán chi phí ở đây có thể là các công trình hoặc các hạng
mục công trình. Nó rất đa dạng và phức tạp vì công trình thường kéo dài
nhiều thời gian, qua nhiều kỳ kế toán. Bởi vậy, việc hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản không phải là vấn đề
đơn giản, đó không chỉ đơn thuần là nhiệm vụ của kế toán mà còn là cơ sở
cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.


1
Nguyễn Thị Ngọc Bích - Lớp : Kế toán K36 (ĐK)
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong thời gian thực tập tại: Công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà Nội
em nhận thức rõ hơn về vai trò và chức năng quan trọng của công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, nó liên quan hầu hết đến
các yếu tố đầu vào và đầu ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Ý thức được
điều đó, em đã chọn đề tài “Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm"
để nghiên cứu.
Trong quá trình tìm hiểu về lý luận và thực tế để hoàn thành chuyên đề
này, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, các cô chú
phòng kế toán cũng như các phòng ban khác trong doanh nghiệp đặc biệt là sự
hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo: Phạm Thị Gái cùng với sự nỗ nực của bản
thân nhưng do bước đầu làm quen với công tác thực tế và do khả năng chuyên
môn còn hạn chế. Hơn nữa chuyên đề lại mang tính chuyên sâu do vậy mà
chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy em tất mong được
tiếp thu những ý kiến chỉ bảo của các thầy giáo cô giáo cũng như các cô chú
trong Công ty để em có điều kiện bổ xung, nâng cao kiến thức phục vụ tốt
hơn cho công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô các chú trong công ty đã
giúp em hoàn thành chuyên đề này.
2
Nguyễn Thị Ngọc Bích - Lớp : Kế toán K36 (ĐK)
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI GỒM 3 CHƯƠNG :
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất

1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
- 1.31 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
- 1.32 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN PHẤT
TRIỂN KINH TẾ HÀ NỘI.
2.1 Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công
ty.
- 211. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
- 212. Đặc điểm tổ chức hình thức sổ kế toán
2.2 Thực trạng hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.3 Thực trạng hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
2.4 Thực trạng chi phí sử dụng máy thi công
2.5 Thực trạng chi phí sản xuất chung
CHƯƠNG III : MỘT SỐ KIẾN NGHỊ SƠ BỘ
3.1 Đánh giá chung:
3.2 Một số kiến nghị sơ bộ.
3
Nguyễn Thị Ngọc Bích - Lớp : Kế toán K36 (ĐK)
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần phát triển
kinh tế Hà Nội.
1.1.1. Tên cơ quan:
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN KINH TẾ HÀ NỘI
HANOI ECONOMIC DEVELOPMENT JOINT STOCK COMPANY
* Địa chỉ: Khu Liên cơ – 33 Phố Tân ấp – Ba Đình – Hà Nội
Điện thoại: 04.7168379 – Fax: 04.7168389

E-mail:
* Pháp nhân:
- Thành lập Công ty: Quyết định số 1119/TMPC của Bộ Thương mại
Cambodia ký ngày 03/04/2000.
- Tên công ty: Công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà Nội.
- Tên viết tắt của công ty: HANECO.JSC
1.1. 2. Chức năng nhiệm vụ:
- Kinh doanh, sản xuất, chế biến hàng lương thực, nông lâm sản, tiểu
thủ mỹ nghệ và các hàng hoá tiêu dùng phục vụ cho nhu cầu thị trường trong
nước và ngoài nước.
- Làm đại lý bán hàng, giới thiệu sản phẩm cho các thành phần kinh tế
trong và ngoài nước như thuốc lá nội, bia, rượu, đường sữa và bánh kẹo…
- Kinh doanh đầu tư, nhận thầu xây dựng phát triển nhà phục vụ cho
các nhu cầu trong, ngoài ngành và nhu cầu của thị trường nước ngoài.
- Kinh doanh khách sạn, dịch vụ du lịch
- Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để mở rộng hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu, sản xuất, dịch vụ và đầu tư của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà Nội là doanh nghiệp cổ phần, có
tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, được mở tài khoản tại ngân
4
Nguyễn Thị Ngọc Bích - Lớp : Kế toán K36 (ĐK)
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng (kể cả ngân hàng ngoại tệ), được sử dụng con dấu riêng theo quy định
của Nhà nước.
Vốn đầu tư ban đầu của Công ty là: 8.120.979.200 đồng
Trong đó: Vốn cố định: 5.963.979.200 đồng
Vốn lưu động: 2.157.000.000 đồng
Kể từ ngày thành lập đến nay Công ty đã qua 5 lần đăng ký thay đổi
kinh doanh và địa chỉ mới của trụ sở công ty.

Lần 1: Đăng ký thêm ngành nghề kinh doanh:
Kinh doanh nhà ở, đầu tư, nhận thầu, xây dựng các công trình công
nghiệp, nông nghiệp dân dụng và xây dựng khác phục vụ nhu cầu trong nước
và ngoài nước.
Lần 2: Đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh:
Liên doanh Đầu tư khai thác và Xuất khẩu Lâm sản, Khoáng sản tại
Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
Lần 3: Đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh
Buôn bán dụng cụ cơ khí, vật tư, phụ tùng thay thế các loại máy công
nghiệp, ngư nghiệp, hàng nông, lâm, thủy sản, xăng dầu, thiết bị ngành bưu
chính viễn thông, vật liệu xây dựng, cao su và các sản phẩm từ cao su, nhựa
và các sản phẩm từ nhựa.
Lần 4: Đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh:
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng lương thực và các sản phẩm chế biến từ
lương thực. Nhập khẩu các mặt hàng bột mỳ, kim khí, điện máy, vật liệu xây
dựng, thiết bị văn phòng phục vụ sản xuất và đời sống (theo Quyết định số
3804/QĐ-UB ngày 16/9/1998 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội).
- Thi công lắp đặt hệ thống cấp nước, thoát nước, đường dây và trạm
biến áp đến 35KVA; Kinh doanh khí đốt ga (có quyết định số 1955/QĐ-UB
ngày 26/3/2002 của UBND Thành phố Hà Nội).
Lần 5: Đăng ký Trụ sở giao dịch mới tại:
Khu Liên Cơ - Số 33 Phố Tân Ấp - Hà Nội.
5
Nguyễn Thị Ngọc Bích - Lớp : Kế toán K36 (ĐK)
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành xây dựng, thương mại và dịch
vụ, với đội ngũ cán bộ công nhân viên bao gồm các kỹ sư, kiến trúc sư, kỹ
thuật viên và công nhân lành nghề, Công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà Nội
đã và đang tham gia hoạt động trên các lĩnh vực xây dựng dân dụng, nhà ở,

công trình văn hóa, công nghiệp, công trình công cộng, công trình kỹ thuật hạ
tầng đô thị, công trình giao thông, thủy lợi, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng
hoá.
1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất
1.2.1. Các ngành nghề kinh doanh chính:
* Xây dựng công trình nhà ở, công trình dân dụng, công trình văn hóa.
* Xây dựng công trình công cộng và phần bao che công trình công
nghiệp quy mô lớn.
* Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, các công trình giao
thông đường bộ, công trình thủy lợi.
* Lập, quản lý và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản để phát
triển các khu đô thị, khu phố và các công trình đô thị khác, liên doanh với các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để phát triển sản xuất và thực hiện các
đề án đầu tư của Công ty.
* Kinh doanh nhà.
* Kinh doanh khách sạn, dịch vụ du lịch và lữ hành quốc tế.
6
Nguyễn Thị Ngọc Bích - Lớp : Kế toán K36 (ĐK)
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty:
Phó GĐ KT
Phó GĐ TT
Phó GĐ KD
Các xí nghiệp
Các đội trực thuộc
Phòng TCông
Phòng KHKT
Phòng T.Chức
Văn Phòng

Phòng
Kế Toán
Phòng KTTT
Phòng Dự án
GIÁM ĐỐC
7
Nguyễn Thị Ngọc Bích - Lớp : Kế toán K36 (ĐK)
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Giám đốc phụ trách chung, có quyền ra lệnh và quyết định
- Các phó giám đốc là trực tuyến đối với một số phòng ban được phân
công phụ trách, lãnh đạo chức năng đối với các Xí nghiệp và các đội trực
thuộc nhưng không có quyền ra lệnh. Các phó giám đốc điều hành trực tiếp
các phòng chức năng và sử dụng được kinh nghiệm của các chuyên gia giúp
giám đốc ra quyết định.
- Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ tham mưu: đề xuất các chủ
trương biện pháp giúp Giám đốc Công ty tổ chức quản lý, điều hành sản xuất
kinh doanh và chịu trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra, tổng hợp tình hình về sản
xuất kinh doanh và thực hiện các mặt quản lý. Chịu trách nhiệm cá nhân về
các hoạt động của phòng mình phụ trách
- Các Xí nghiệp được thành lập để trực tiếp thực hiện thi công các công
trình, được Công ty uỷ quyền.
- Trực tiếp chỉ đạo kiểm tra, theo dõi, điều độ kịp thời trong thi công, đảm
bảo đúng thiết kế kỹ thuật, chất lượng công trình, tiến độ thi công và an toàn.
1.2.3. Đặc điểm lao động của Công ty
Trong bất cứ một ngành nghề nào thì yếu tố lao động cũng là một trong
những yếu tố có vai trò quan trọng bậc nhất. Lao động là nguồn gốc sáng tạo ra
sản phẩm, là nhân tố quyết định nhất của lực lượng sản xuất kinh doanh. Nhờ
có lao động và thông qua các phương tiện sản xuất mà các yếu tố đầu vào là nguyên
vật liệu có thể kết hợp với nhau tạo ra thực thể sản phẩm. Như vậy việc nâng cao

hiệu quả sản xuất kinh doanh chịu ảnh hưởng rất lớn vào yếu tố lao động.
Chất lượng CBCNV của Công ty được thể hiện như sau:
Biểu 2: Chất lượng cán bộ chuyên môn kỹ thuật năm 2006
Stt
Cán Bộ chuyên môn
và kỹ thuật
Số
lượng
Theo thâm niên công tác (Năm)
>5 >10 >15 Ghi chú
Đại học và trên Đại học 82 49 27 6
8
Nguyễn Thị Ngọc Bích - Lớp : Kế toán K36 (ĐK)
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1 Kỹ sư Xây dựng 35 15 14 6
2 Kỹ sư thuỷ lợi 13 9 4
3 Kỹ sư cơ khí 10 7 3
4 Kỹ sư giao thông 8 6 2
5 Kỹ sư điện 8 6 2
6 Cử nhân kinh tế - tài chính 5 3 2
7 Kỹ sư tin học 1 1
8 Kiến trúc sư 2 2
II Cao Đẳng và Trung cấp 22 21 1
1 CĐ Kỹ thuật 5 5
2 CĐ Ngân hàng - Kế toán 4 4
3 TC Xây dựng 5 4 1
4 TC Tài chính - Tiền lương 4 4
5 TC Điện Cơ khí 3 3
6 TC Khác 1 1

9
Nguyễn Thị Ngọc Bích - Lớp : Kế toán K36 (ĐK)
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu 3: Chất lượng công nhân kỹ thuật Đơn vị: Người
Stt
Công nhân kỹ thuật
theo nghề
Số
lượng
Bậc thợ
<4/7 4/7 5/7 6/7 7/7
1 Công nhân nề 170 20 90 30 28 2
2 Công nhân mộc 60 10 20 17 10 3
3 Công nhân cơ khí 60 10 15 30 4 1
4 C.N chuyên làm đường 60 15 20 15 10
5 Công nhân lái xe 10 2 6 2
6 Công nhân vận hành máy
(đào, ủi, xúc…)
17 2 10 5
7 Công nhân trắc đạc 4
8 Công nhân điện 15 5 5 5
9 Công nhân sơn, bả 30 10 20
10 Công nhân hàn 5 2 3
Tổng cộng 431 76 189 104 52 6
Qua bảng trên ta thấy số lượng cán bộ lãnh đạo, quản lý, làm công tác
khoa học - kỹ thuật là 104 người, trong đó có 82 người có trình độ đại học.
Đây là một tỷ lệ cao, thể hiện số cán bộ quản lý có trình độ cao trong công ty
là rất lớn. Điều này tạo điều kiện tốt cho công ty trong việc điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho công ty thực

hiện chiến lược đa dạng hoá ngành nghề sản xuất kinh doanh góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Với số lượng 535 lao động, lại trong điều kiện kinh tế thị trường có sự
cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc bố trí công ăn việc làm cho 431 lao
động là việc làm rất khó tuy nhiên Công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà Nội
đó làm được trong những năm qua, đây là một thành công lớn của Công ty và
chiến lược trong thời gian tới của Công ty là đa dạng hoá ngành nghề kinh
doanh để tạo ổn định công ăn việc làm cho lao động thời vụ nói riêng và của
công nhân toàn công ty nói chung.

10
Nguyễn Thị Ngọc Bích - Lớp : Kế toán K36 (ĐK)
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
Cụ thể kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh đầy đủ chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát
sinh .
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, nhân công,
chi phí sử dụng máy thi công.... và các chi phí dự toán khác. Phát hiện kịp
thời các khoản chênh lệch so với định mức, dự toán các khoản chi phí ngoài
kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng,... trong quá trình sản xuất để
đề ra các biện pháp ngăn chặn kịp thời .
- Tính toán chính xác, kịp thời giá thành sản phẩm xây lắp các sản phẩm
và lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp .
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp theo
từng công trình, hạng mục công trình, từng loại sản phẩm và lao vụ, vạch ra
khả năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả .
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác
xây lắp hoàn thành. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lượng thi công dở dang

theo nguyên tắc quy định .
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công
trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công, tổ, đội sản xuất... trong
từng thời kỳ nhất định, kịp thời lập các báo cáo về chi phí sản xuất và giá
thành công tác xây lắp, cung cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu ích về
chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo công
ty .
1.31. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán Công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà Nội được tổ chức
theo hình thức kế toán tập trung. Với hình thức này thì toàn bộ công việc kế
toán được tập trung tại phòng kế toán Công ty. Các đội, đơn vị sản xuất trực
thuộc Công ty không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân
viên thống kê, kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn hạch toán ban đầu, thu thập,
phân loại, kiểm tra các chứng từ ban đầu sau đó lập Bảng kế toán chuyển
chứng từ ban đầu về phòng Kế toán - Tài chính. Tại đây, việc ghi chép kế toán
được tiến hành.
11
Nguyễn Thị Ngọc Bích - Lớp : Kế toán K36 (ĐK)
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà Nội.
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán tổng hợp
Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Kế toán Vật tư - Công cụ dụng cụ
Kế toán Tài sản cố định
Kế toán tiền lương, BHXH
Thủ quỹ
Nhân viên thống kê ở các đội sản xuất trực thuộc


Chức năng - nhiệm vụ của các bộ phận:
+ Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước Nhà nước, Giám đốc về mặt
nghiệp vụ đó là công tác tài chính kế toán. Tổ chức điều hành công tác hạch
toán kế toán của Công ty.
+ Kế toán tổng hợp: Giúp cho kế toán trưởng về công tác kế toán tổng
hợp . Đó là thực hiện phân tích hoạt động sản xuất của Công ty, tình hình
thanh toán với Nhà nước, xác định kết quả kinh doanh, tiến hành trích lập các
quỹ và lập báo cáo tài chính hàng quý, hàng năm.
+ Kế toán tiền mặt, tiền ngân hàng: chịu trách nhiệm theo dõi giúp kế
toán trưởng hạch toán quỹ tiền mặt, kế toán thu chi.
12
Nguyễn Thị Ngọc Bích - Lớp : Kế toán K36 (ĐK)
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Thủ quỹ: Giữ két, thực thi theo lệnh của kế toán trưởng, căn cứ vào
chứng từ gốc (hợp lệ) để xuất, nhập, ghi sổ quỹ phần thu, chi của kế toán tiền
mặt.
+ Kế toán vật tư, CCDC: Giúp cho kế toán trưởng về công tác theo dõi
tiêu hao (chi phí) về vật tư cho sản xuất (nhập - xuất - tồn) xác định chi phí
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho từng công trình, hạng mục công trình.
+ Kế toán TSCĐ: Chịu trách nhiệm quản lý và theo dõi sự biến động của
TSCĐ trong Công ty. tính khấu hao, tăng giảm, nguyên giá và giá trị còn lại
của TSCĐ....
1.3.2. Đặc điểm tổ chức hình thức bộ sổ kế toán.
* Chế độ chứng từ :
Kế toán Công ty sử dụng các chứng từ hướng dẫn theo quyết định
1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính bao gồm: các mẫu hoá
đơn các loại sổ kế toán tổng hợp, bảng kê, bảng phân bổ, các sổ Cái, sổ kế
toán chi tiết... theo quy định và yêu cầu quản lý.
* Chế độ tài khoản:

Kế toán Công ty áp dụng hệ thống tài khoản ban hành theo quyết
định 1141/TC/QĐ/CDSDKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính và các
thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp của
Bộ Tài chính.
* Chế độ Báo cáo Tài chính:
+ Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/1 đến 31/12 hàng năm.
+ Lập Báo cáo tài chính định kỳ theo quý, nộp cho Tổng công ty và
các cơ quan chức năng.
+ Mẫu biểu Báo cáo tài chính:áp dụng mẫu biểu theo quyết định số
167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 và sửa đổi, bổ sung theo thông tư
số89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 của Bộ Tài chính.
Ngoài ra Công ty còn lập các Báo cáo nhanh tuỳ theo yêu cầu quản lý
của Công ty.
* Hình thức kế toán:
Công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà nội hiện đang áp dụng hình
thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
13
Nguyễn Thị Ngọc Bích - Lớp : Kế toán K36 (ĐK)
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đã được
phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại thành các loại chứng từ có cùng
nội dung tính chất nghiệp vụ để lập Chứng từ ghi sổ, sau đó sử dụng chứng từ
ghi sổ để lập sổ kế toán tổng hợp là Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ Cái các
tài khoản. Các sổ kế toán chi tiết được mở căn cứ vào các chứng từ gốc đính
kèm theo Chứng từ ghi sổ đã lập.
- Cuối tháng, kế toán lập Bảng Cân đối tài khoản để kiểm tra tính chính
xác của việc ghi chép kế toán tổng hợp và lập Bảng Tổng hợp chi tiết theo
từng tài khoản cấp 1 đã được mở chi tiết để kiểm tra tính chính xác của việc
ghi chép kế toán chi tiết.

- Cuối mỗi quý, căn cứ vào Bảng Tổng hợp chi tiết và Bảng Cân đối tài
khoản, kế toán lập bảng Cân đối kế toán và các Báo cáo tài chính khác.
Hệ thống sổ kế toán được sử dụng trong hình thức này gồm :
- Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ Cái các tài khoản
- Sổ Chi tiết
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ:
Sơ đồ hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Báo cáo
Quỹ
Bảng tổng hợp
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ Cái
Bảng cân đối
phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Số thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
14
Nguyễn Thị Ngọc Bích - Lớp : Kế toán K36 (ĐK)
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
* Đặc điểm kế toán vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền là một bộ phận vốn sản xuất kinh doanh thuộc tài sản lưu

động được hình thành chủ yếu trong quá trình bán hàng và trong quan hệ
thanh toán.
Công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà Nội chủ yếu luân chuyển bằng tiền
mặt và vốn lưu động. Các xí nghiệp trực tiếp sản xuất, xây lắp, xây dựng trực
tiếp với khách hàng.
Sản phẩm được các đội sản xuất nhập kho, lúc này thủ kho viết phiếu
nhập kho đưa cho người giao số nhập kho. Thủ kho giữ lại một phiếu, phiếu
nhập kho phải có đầy đủ chữ ký của Giám đốc, thủ quỹ, thủ kho.
Tiền được nhập vào quỹ của công ty bằng tiền thu của khách hàng, mua
hàng, góp vốn kinh doanh, thu tiền mặt từ hoạt động tài chính.
15
Nguyễn Thị Ngọc Bích - Lớp : Kế toán K36 (ĐK)
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tiền thu được nhập quỹ để trả lương cho công nhân viên, mua sắm trang
thiết bị, phân bổ các quỹ sửa chữa TSCĐ bị hư hỏng, một phần nộp thuế Nhà
nước, trả cho bên góp vốn liên doanh.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ vốn bằng tiền
Thủ quỹ
Giám đốc
Người mua hàng
KTT
Ghi chú:
: Trực tiếp
: Gián tiếp
* Đặc điểm kế toán lao động tiền lương
Tiền lương (hay tiền công) là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức
lao động, bù đắp hao phí sức lao động do người lao động đã bỏ ra trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
Tiền lương được thủ quỹ dựa vào bảng chấm công của từng công nhân

sản xuất trực tiếp ở các đội sản xuất, từng công nhân viên ở các ban, phòng
ban, các bộ phận quản lý để tính các khoản phụ cấp và lương phụ.
Đối với sản phẩm của Công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà Nội , yếu tố
chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ lệ nhỏ trong giá thành, song lại là động
lực nâng cao chất lượng sản phẩm, năng suất lao động. Lương bình quân của
CBCNV trong công ty là: 2.174.000 người/tháng.
Công ty áp dụng hai hình thức trả lương: Lương thời gian và lương sản
phẩm. Tuy nhiên, do Công ty thực hiện chế độ lương khoán, quỹ lương của
Công ty giao khoán từ đầu năm, nên tiền lương trả cho người lao động bao
gồm hai phần: Lương cứng và lương mềm
Lương cứng là lương sản phẩm hay lương thời gian dựa trên thực tế
công việc mà người lao động đã làm, căn cứ vào bảng chấm công và biên bản
nghiệm thu sản phẩm để tính.
16
Nguyễn Thị Ngọc Bích - Lớp : Kế toán K36 (ĐK)
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lương mềm (hay còn gọi là lương kinh doanh) là phần tiền lương căn cứ
trên số ngày công đi làm và hệ số lương của người lao động để tính ra phần
phụ cấp thêm vào lương cứng đảm bảo thực hiện quỹ lương đã được giao
khoán.
Để đảm bảo tái sản xuất sức lao động, đảm bảo cho sản xuất kinh doanh
được diễn ra liên tục, hàng tháng, Công ty trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo
đúng tỷ lệ quy định: 15% BHXH, 2% BHYT trên tổng quỹ lương cơ bản của
Công ty và 2% KPCĐ trên tổng quỹ lương thực trả.
Sau khi lập bảng chấm công, thủ quỹ chuyển xuống phụ trách các bộ
phận đến phòng tổ chức cuối cùng chuyển cho giám đốc ký sau đó chuyển
xuống phòng Tài chính - Kế toán để kế toán trưởng kiểm tra và để làm lương
cho công nhân viên và công nhân sản xuất.
17

Nguyễn Thị Ngọc Bích - Lớp : Kế toán K36 (ĐK)
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ luân chuyển chứng từ tiền lương.
Bảng tính lương phân xưởng
Bảng thanh toán lương phân xưởng
Bảng tính lương phòng, ban
Bảng thanh toán lương phòng, ban
Sổ cái TK
334,338
NKCT7
Bảng kê số 4
Bảng phân bổ
Bảng chấm công
Bảng nghiệm thu sản phẩm
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
* Đặc điểm kế toán tài sản cố định
Tài sản cố định trong công ty là các tư liệu lao động chủ yếu và các tài
sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài.
Nguyên giá tài sản cố định của Công ty có giá trị tương đối lớn nguyên
giá từ 780.559.568đồng đến 1.989.568.000đồng. Thời gian khấu hao TSCĐ từ
5-10 năm. Tuy nhiên đó chỉ là thời gian tính khấu hao bởi có những TSCĐ
thời gian khấu hao đã hết nhưng thời gian sử dụng vẫn còn dài. TSCĐ của
Công ty do nguồn mua trong nước và mua nhập khẩu từ nước ngoài, những
tài sản đó đã tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mà vấn giữ được
hình thái vật chất ban đầu cho đế khi hư hỏng phải loại bỏ. Khi tài sản cố định
được khấu hao hết có thể đem thanh lý, nhượng bán hay sử dụng tiếp nếu vẫn sử

dụng tốt tùy theo quyết định của Giám đốc công ty. Giá trị khấu hao TSCĐ sẽ
được tập hợp vào chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm. Tỷ lệ
khấu hao TSCĐ được đăng ký trước với Công ty theo phương pháp khấu hao
đường thẳng:
Nguyên giá tài sản cố định
18
Nguyễn Thị Ngọc Bích - Lớp : Kế toán K36 (ĐK)
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tỷ lệ khấu hao =
Thời gian sử dụng
Mức khấu hao năm = Nguyên giá TSCĐ * tỷ lệ khấu hao bình quân
TSCĐ của Công ty bao gồm nhà cửa thuộc công ty, máy móc thiết bị
như: Máy trộn bê tông, máy trộn vữa, máy đầm bàn, máy đầm rung, máy ủi
Komatsu, máy bơm nước, máy phát điện, Máy rải bê tông áp phan, cần cẩu
tháp…các thiết bị khác phục vụ xây dựng các công trình của công ty.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán TSCĐ
Chứng từ gốc
NKCT số 9
Thẻ TSCĐ
Số TKCĐ
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Bảng kê số 4
NKCT số 7
Sổ cái triển khai
211,212,213,214
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CễNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CễNG TY
CỔ PHẦN PHẤT TRIỂN KINH TẾ HÀ NỘI
2.1 Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty.
2.1.1 Đối tượng hạch toán chi phí.
19
Nguyễn Thị Ngọc Bích - Lớp : Kế toán K36 (ĐK)
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nghiên cứu chi phí và cách phân loại nói trên giúp chúng ta có được
cách nhìn tổng thể về chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trên
thực tế để làm cơ sở cho việc định giá bán sản phẩm trên thị trường ta không
thể sử dụng chi phí để định giá mà cần thiết phải dựa vào giá thành. Những
chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình thi công đó sẽ tham
gia cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành của quá trình đó.
Như vậy: “ Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của những
chi phí sản xuất ( bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng
máy thi công, chi phí sản xuất chung ) tính cho từng công trình, hạng mục
công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước đã hoàn
thành, nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán ”.
Mặt khác, giá thành là một đại lượng tính toán, là chỉ tiêu có sự biến
đổi nhất định nên ở phương diện này, giá thành ít nhiều lại mang tính chất chủ
quan thể hiện ở hai khía cạnh:
- Tính vào giá thành một số khoản mục chi phí mà thực chất là thu nhập
thuần tuý của xã hội như : BHXH, các khoản trích nộp cho cơ quan cấp trên,
thuế vốn, thuế tài nguyên ...
- Một số khoản mục chi phí gián tiếp được phân bổ vào giá thành của từng
loại sản phẩm hay từng sản phẩm theo các tiêu thức phù hợp .
- Chi phí sản xuất là cơ sở để hình thành nên giá thành. Giữa chi phí sản

xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có sự khác nhau về phạm vi, giới hạn và
nội dung .
- Chi phí sản xuất chỉ tính trong một thời kỳ còn giá thành lại liên quan đến
chi phí của khối lượng xây lắp kỳ trước chuyển sang nhưng lại không bao
gồm chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ.
- Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng thời kỳ nhất định còn giá thành
sản phẩm xây lắp là chi phí sản xuất được tính cho một công trình, hạng mục
công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành.
2.1.2 Phân loại giá thành sản phẩm :
20
Nguyễn Thị Ngọc Bích - Lớp : Kế toán K36 (ĐK)
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Trong kinh doanh xây lắp, để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt
giá thành sản phẩm, ta cần phân biệt các loại giá thành: giá thành dự toán, giá
thành kế hoạch, giá thành thực tế.
+ Giá thành dự toán :
Do đặc điểm hoạt động xây lắp: thời gian sản xuất, thi công dài, sản
phẩm mang tính chất đơn chiếc...nên mỗi công trình, hạng mục công trình đều
phải được lập dự toán trước khi sản xuất, thi công.
Giá thành dự toán là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây
lắp công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán được xác định trên cơ
sở các định mức kinh tế, kỹ thuật, đơn giá của Nhà nước, mặt bằng giá cả thị
trường. Giá thành dự toán là số chênh lệch giữa giá trị dự toán và phần lãi
định mức.
=>
Trong đó:
- Lãi định mức là số % trên giá thành xây lắp do Nhà nước quy định với
từng loại hình xây lắp khác nhau, từng loại sản phẩm cụ thể.
- Giá trị dự toán là giá nhận thầu của đơn vị xây lắp đối với chủ đầu tư.

+ Giá thành kế hoạch :
Giá thành kế hoạch là giá thành được xác định trên cơ sở những điều kiện
cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công.
21
Nguyễn Thị Ngọc Bích - Lớp : Kế toán K36 (ĐK)
Giá thành dự toán của
công trình, hạng mục
công trình
Giá trị dự toán của
công trình, hạng mục
công trình
Lãi định mức
= +
Giá trị dự toán của
công trình, hạng mục
công trình
Giá thành dự toán của
công trình, hạng mục
công trình
Lãi định mức
= -
Mức hạ giá thành
kế hoạch
Giá thành dự toán của
công trình, hạng mục
công trình
Giá thành kế hoạch của
công trình, hạng mục
công trình
-=

21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dựa trên những định mức tiên tiến của nội bộ doanh nghiệp, giá thành kế
hoạch là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành công tác xây lắp trong giai đoạn thi
công. Nó là chỉ tiêu phản ánh trình độ quản lí giá thành của đơn vị.
+ Giá thành thực tế :
Giá thành thực tế là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí thực tế ( chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng
máy thi công, chi phí sản xuất chung) mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn
thành một khối lượng xây lắp nhất định. Giá thành khối lượng xây lắp hoàn
thành quy ước là giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn
nhất định và phải thoả mãn các điều kiện sau:
+ Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng kỹ thuật .
+ Khối lượng này phải xác định được một cách cụ thể và được bên chủ
đầu tư nghiêm thu chấp nhận thanh toán.
+ Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
2.1.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
- Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi
phí sản xuất phát sinh cần được tổ chức tập hợp theo phạm vi giới hạn đó
nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra phân tích chi phí và yêu cầu tính giá thành
sản phẩm. Việc chọn lựa đối tượng chi phí ở từng doanh nghiệp có sự khác
nhau, thông thường người quản lý dựa vào các đặc điểm sau:
- Tính chất sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc
điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ...
- Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý, khả năng trình độ
quản lý, trình độ hạch toán của doanh nghiệp ...
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất :
Mỗi loại chi phí sản xuất thường liên quan đến nhiều đối tượng kế toán
khác nhau. Vì vậy phải xác định đúng đắn đối tượng liên quan để tổ chức tập

hợp chi phí sản xuất chính xác. Thông thường có hai phương pháp tập hợp chi
phí sản xuất sau:
 Phương pháp tập hợp trực tiếp:
22
Nguyễn Thị Ngọc Bích - Lớp : Kế toán K36 (ĐK)
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phương pháp này được áp dụng với các chi phí có thể quy nạp, tập hợp cho
từng đối tượng chịu chi phí .Với những chi phí sử dụng có liên quan trực tiếp
đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt ( công trình, hạng mục công
trình) thì hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng đó . Đây là phương pháp được
sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản vì nó tạo điều kiện
cho kế toán tính giá thành và người quản lý đánh giá hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp.
 Phương pháp phân bổ trực tiếp
Phương pháp này được áp dụng đối với các chi phí gián tiếp (liên quan đến
nhiều đối tượng). Do đó phải lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí cho các đối
tượng liên quan theo công thức sau:
Ci = x Ti
Trong đó: Ci : Là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i
Σ C : Là tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ
: Là tổng đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Ti : Là đại lượng dùng để phân bổ của đại lượng thứ i
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Do đó trong phạm vi chuyên đề này em chỉ xin đề cập đến trường hợp kế
toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên .
* Hệ thống tài khoản sử dụng :
- TK 621 : “ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp ”:
Được dùng để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu trực
tiếp dùng để sản xuất sản phẩm, thi công công trình phát sinh trong kỳ.

Kết cấu cơ bản của TK 621 như sau :
23
Nguyễn Thị Ngọc Bích - Lớp : Kế toán K36 (ĐK)
n
Σ C
Σ Ti
1
n
Σ Ti
1
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bên Nợ : Trị giá vốn của nguyên vật liệu sử dụng vào sản xuất sản phẩm, lao
vụ trong kỳ (kể cả xuất kho đưa vào sử dụng hoặc mua về sử dụng ngay vào
sản xuất) Bên Có : Trị giá vốn nguyên vật liệu chưa sử dụng hết nhập lại kho.
Trị giá phế liệu thu hồi tính giá nhập kho.
Trị giá vốn NVL sd thực tế kết chuyển sang TK tính giá thành cuối kỳ.
SƠ ĐỒ 1 : HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
TK 152, 153, 331
TK 621
TK 152
Vật liệu trực tiếp chế tạo sản phẩm tiến hành lao vụ dịch vụ
Vật liệu dùng không hết
nhập kho
TK 154
Cuối kì kết chuyển chi phí
NVLTT
- TK 622 : “ Chi phí nhân công trực tiếp ”
Kết cấu của TK 622 như sau:
Bên Nợ: Ghi các khoản được tính vào chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ

Khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất .
Bên Có: Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK tính giá
thành.
Sau khi kết chuyển TK 622 không có số dư.
TK 622 cũng được mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí.
SƠ ĐỒ 2: HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰCTIẾP
TK 334
Tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho CNTTSX
TK 338
Các khỏan đóng góp theo tỷ lệ với tiền lương của CNTTSX thực tế phát sinh
TK 335
Trích trước lương nghỉ phép cho CNTTSX
TK 622
TK 154
Kết chuyển chi phí
24
Nguyễn Thị Ngọc Bích - Lớp : Kế toán K36 (ĐK)
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhâncông
TK 623 : “ Chi phí sử dụng máy thi công ”
Kết cấu cơ bản của TK 623 như sau:
Bên Nợ : Tập hợp chi phí sử dụng máy phát sinh trong kỳ.
Bên Có : Phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng chịu chi
phí .
Sau khi phân bổ, TK 623 không có số dư .
TK 623 được mở chi tiết thành TK cấp 2 :
+ TK 6231 : Chi phí nhân công
+ TK 6232 : Chi phí vật liệu
+ TK 6233 : Chi phí dụng cụ sản xuất

+ TK 6234 : Chi phí khấu hao máy thi công
+ TK 6237 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6238 : Chi phí bằng tiền khác
- TK 627 “ Chi phí sản xuất chung ”
25
Nguyễn Thị Ngọc Bích - Lớp : Kế toán K36 (ĐK)
25

×