Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh thành phố Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.75 KB, 54 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA KINH TẾ
---------------

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay

khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chi nhánh thành phố Vinh
Ngành : TCNH

Giáo viên hướng dẫn :
Sinh viên thực hiện :
Lớp
:
Mã sinh viên
:

Trần Thị Lưu Tâm
Nguyễn Thị Hoài
49B2TCNH
085.402.7232

Vinh, tháng 3 năm 2012


MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt ..............................................................................1
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ, hình vẽ ............................................................2
Lời nói đầu ......................................................................................................3


1. Lý do chọn đề tài....................................................................................3
2. Mục đích nghiên cứu..............................................................................3
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu...............................................................4
4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................4
5. Kết cấu báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp ..........................................4
Nội dung:
Phần 1 : Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
chi nhánh thành phố Vinh..............................................................................5
1.1 Quá trình hình thành và phát triển ........................................................5
1.1.1 Lịch sử hình thành phát triển của Ngân hàng NN&PTNT TP
Vinh........................................................................................................5
1.1.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam và chi
nhánh NH tại thành phố Vinh ................................................................5
1.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển.......................................5
1.1.2 Chức năng...................................................................................6
1.1.3 Nhiệm vụ...................................................................................7
1.2 Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý.......................7
1.2.1 Đặc điểm hoạt động...................................................................7
1.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.................................................7
1.2.2.1 Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng Agribank..............................7
1.2.2.2 Chức năng của các phịng ban.............................................8
1.3 Khái qt tình hình hoạt động kinh doanh..........................................10
1.3.1 Tình hình huy động vốn của Ngân hàng...................................10
1.3.2 Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng......................................12
1.3.3 Tình hình kinh doanh ...............................................................15
Phần 2 : Thực trạng và giải pháp cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh thành phố Vinh .
2.1 Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn chi nhánh thành phố Vinh........................................17
2.1.1 Các loại hình sản phẩm và dịch vụ của NH đang triển khai đối

với KHCN......................................................................................................17
2.1.2 Vấn đề về quản trị rủi ro............................................................18


2.1.2.1. Áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ......................19
2.1.2.2 Thực hiện chức năng phân tách giữa các phòng ban.........19
2.1.2.3. Quản lý rủi ro bằng nền tảng công nghệ IBM...................19
2.1.3 Kết quả hoạt động cho vay KHCN................... ........................19
2.1.3.1 Doanh số cho vay KHCN ................................................19
2.1.3.2 Doanh số thu nợ cho vay KHCN .....................................21
2.1.3.3 Dư nợ cho vay KHCN .....................................................22
2.1.3.4 Số lượng và lượt KHCN....................................................24
2.1.3.5 Cơ cấu cho vay KHCN......................................................25
2.2 Đánh giá hoạt động cho vay khách hàng cá nhân............................26
2.2.1 Những kết quả đạt được............................................................26
2.2.2 Một số hạn chế và nguyên nhân ..............................................28
2.2.2.1 Một số hạn chế ...............................................................28
2.2.2.2 Nguyên nhân....................................................................30
2.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh thành
phố Vinh.........................................................................................................32
2.3.1 Định hướng mở rộng cho vay KHCN tại NH Agribank...........32
2.3.1.1 Định hướng chung về hoạt động kinh doanh...................32
2.3.1.2 Định hướng mở rộng hoạt động cho vay KHCN.............33
2.3.2 Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay KHCN tại
NH Agribank chi nhánh thành phố Vinh.......................................................34
2.3.2.1 Hoàn thiện,phát triển sản phẩm, dịch vụ cho vay KHCN..34
2.3.2.2 Tăng cường chủ động tìm kiếm, lựa chọn KHCN.............36
2.3.2.3 Cải tiến quy trình, rút ngắn thời gian giao dịch.................37
2.3.2.4 Tăng cường công tác kiểm tra giám sát tình hình sử dụng

vốn...................................................................................................................38
2.3.2.5 Đẩy mạnh cơng tác Marketing Ngân hàng.......................38
2.3.2.6 Cải tạo cơ sở hạ tầng, hiện đại hoá KHCN.......................39
2.3.2.7 Nâng cao hiệu quả, phát triển và quản lý nguồn nhân
lực..........................................................................................40
2.4 Một số kiến nghị..............................................................................41
2.4.1 Kiến nghị với chính phủ...........................................................41
2.4.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước........................................43
2.4.3 Kiến nghi với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam.........................................................................................................44
Kết luận ..........................................................................................................45
Tài liệu tham khảo...........................................................................................46
Nhật ký thực tập .............................................................................................47


Nhận xét của đơn vị thực tập .........................................................................49


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

AGRIBANK,

Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn

NHNN&PTNT
CVKHCN

Cho vay khách hàng cá nhân

NHNN


Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

QHKH

Quan hệ khách hàng

UTĐT

Uỷ thác đầu tư

TCKT

Tổ chức kinh tế

TGCKH

Tiền gửi có kỳ hạn

TGKKH

Tiền gửi khơng kỳ hạn

TGTK

Tiền gửi tiết kiệm


-1-


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Danh mục

Trang

Sơ đồ 1.1 : tổ chức bộ máy quản lý

7

Bảng 1.1: Kết quả huy động vốn của chi nhánh Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Vinh qua năm 2009-2011

11

Bảng 1.2: Doanh số cho vay của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Thành phố Vinh qua năm 2009-2011

13

Bảng 1.3: Doanh số thu nợ cho vay của chi nhánh Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Vinh qua năm 2009-2011

13

Bảng 1.4: Dư nợ cho vay của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và

phát triển nông thôn Thành phố Vinh qua năm 2009-2011

14

Bảng 1.5: Kết quả tài chính của chi nhánh Ngân hàng nơng nghiệp
và phát triển nông thôn Thành phố Vinh qua năm 2009-2011

15

Bảng 2.1: Doanh số cho vay KHCN của chi nhánh Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Vinh qua các năm 20092011

19

Bảng 2.2: Doanh số thu nợ cho vay KHCN của chi nhánh Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Vinh qua các
năm 2009-2011

21

Biểu đồ 2.1 : Thực trang doanh số thu nợ cho vay KHCN của NH
NN&PTNN TP Vinh năm 2009-2011

21

Bảng 2.3: Dư nợ cho vay KHCN của chi nhánh Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Vinh qua năm 2009-2011

22


Biểu đồ 2.2 : Tình hình dư nợ trong cho vay KHCN

23

Bảng 2.4: Số lượng và lượt KHCN vay vốn tại chi nhánh Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Vinh qua năm
2009-2011

24

Bảng 2.5 : Cơ cấu cho vay KHCN tại chi nhánh Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Vinh qua năm 2009-2011

25

-2-


LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngân hàng là một trung gian tài chính, là một kênh dẫn vốn quan trọng
cho tồn bộ nền kinh tế. Trong mơi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt,việc
hoàn thiện và mở rộng các hoạt động là hướng đi và cũng là phương châm
cho các Ngân hàng tồn tại và phát triển. Trong các hoạt động của Ngân hàng
có hoạt động cho vay, tuy nhiên các Ngân hàng thường chú trọng cho vay
khách hàng doanh nghiệp mà chưa quan tâm đến cho vay khách hàng cá nhân.
Từ thực tế đó cho thấy khi xã hội ngày càng phát triển, khơng chỉ có các
cơng ty, các doanh nghiệp cần vốn để sản xuất kinh doanh mở rộng thị trường
mà các cá nhân cũng có nhu cầu vay vốn và sử dụng vốn hơn bao giờ hết.
Cuộc sống ngày càng hiện đại, mức sống cũng được nâng cao, cuộc sống giờ

đây khơng chỉ bó hẹp trong việc “ ăn no, mặc ấm “ mà đã dần chuyển sang “
ăn ngon, mặc đẹp “ và còn rất nhiều nhu cầu khác cần được đáp ứng. Giờ đây
tâm lý của các khách hàng cá nhân coi việc đi vay để thoả mãn sử dụng nhu
cầu, hàng hoá trước khi có khả năng thanh tốn. Đáp ứng nhu cầu này thì các
Ngân hàng đã mở rộng cung cấp vốn cho khách hàng cá nhân có nhu cầu,
giúp xã hội giải quyết được tình trạng thiếu hụt vốn tạm thời, làm cho quá
trình sản xuất được liên tục, nâng cao chất lượng cuộc sống…Bên cạnh đó
ngân hàng cũng có thêm một khoản thu nhập từ lãi, giúp ngân hàng tồn tại và
phát triển. Cho vay khách hàng cá nhân khơng chỉ mang lại thu nhập cho ngân
hàng mà cịn giúp ngân hàng phân tán rủi ro.
Sau thời gian thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thành phố Vinh và qua việc nghiên cứu những số liệu về tình hình cho
vay của ngân hàng, thấy được hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của
ngân hàng, cũng là một trong những hoạt động tín dụng cơ bản, mang lại một
phần thu nhập cho ngân hàng nhưng những kết quả đạt được đó chưa xứng
đáng với quy mơ có thể đạt tới, hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại đây
vẫn gặp phải một số khó khăn. Để giải quyết những khó khăn này cũng như
phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân thì trong thời gian tới ngân
hàng cần nghiên cứu và đưa ra những giải pháp khắc phục những khó khăn
tồn đọng hiện có. Đây chính là lý do em lựa chọn đề tài “ Một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh thành phố Vinh “ để làm báo cáo
kết quả thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Khái qt về NH NN&PTNT thành phố Vinh
-3-


- Phân tích thực trạng hoạt động cho vay nói chung và cho vay đối với
KHCN của NH NN&PTNT chi nhánh thành phố vinh

- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị góp phần nhằm mở rộng hoạt
động CVKHCN.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề về CVKHCN.
- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động
CVKHCN của NH NN&PTNT chi nhánh thành phố Vinh từ 2009 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài có sử dụng kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như phương
pháp duy vật biện chứng, phương pháp thống kê, so sánh … đánh giá, phân
tích các thơng tin, số liệu có liên quan đến các dịch vụ tài chính phục vụ
khách hàng cá nhân tại chi nhánh
5. Kết cấu báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp :
Phần 1: Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
(Agribank) chi nhánh thành phố Vinh.
Phần 2 : Thực trạng và giải pháp cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh thành phố Vinh.

-4-


PHẦN 1:

Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
thơn (Agribank) chi nhánh thành phố Vinh.

1.1

nơng

Q trình hình thành và phát triển

1.1.1 Lịch sử hình thành, phát triển của NH NN&PTNT TP Vinh
1.1.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam và chi
nhánh Ngân hàng tại TP Vinh
Tên gọi : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế : Vietnam Bank of Agriculture and Rural
Development
Tên viết tắt : AGRIBANK
Trụ sở chính : Số 36 Nguyễn Cơ Thạch, Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội
Trụ sở chi nhánh thành phố Vinh : Số 364 - đường Nguyễn Văn Cừ,
thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
Ngân hàng NN&PTNT thành phố Vinh có 7 phịng giao dịch
- Phòng Giao dịch Bến Thuỷ : Khối 9 phường Bến Thuỷ
- Phòng Giao dịch Chợ Vinh : Khối 3 phường Hồng Sơn
- Phòng Giao dịch Hưng Dũng : Khu Trung Tiến - Hưng Dũng
- Phòng Giao dịch Hưng Lộc : Xóm 13 - xã Hưng Lộc
- Phịng Giao dịch Lê Lợi : Phường Lê Lợi
- Phòng Giao dịch Hồng Sơn : Phường Hồng Sơn
- Phòng Giao dịch Nghi Phú : số 243, Đường Nguyễn Thái Học
1.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là ngân
hàng thương mại lớn nhất Việt Nam tính theo tổng khối lượng tài sản - được
thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ
trưởng ( nay là Chính phủ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh,
trong đó có Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn hình thành trên cở
sở tiếp nhận từ Ngân hàng Nhà nước: tất cả các chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước huyện, Phịng Tín dụng Nơng nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp TW
được hình thành trên cơ sở tiếp nhận Vu Tín dụng Nông nghiệp Ngân hàng

Nhà nước và một số cán bộ của Vụ Tín dụng Thương nghiệp, Ngân hàng Đầu
tư và Xây dựng, Vụ Kế toán và một số đơn vị.
Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính
phủ) ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam
thay thế Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông
-5-


nghiệp là Ngân hàng thương mại đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn, là một pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
( NH NN&PTNT ) tại Thành phố Vinh được thành lập từ ngày 01/01/1996.
So với các chi nhánh khác trên địa bàn thì lịch sử phát triển của NH
NN&PTNT thành phố Vinh chưa phải là dài, lại ra đời trong hoàn cảnh đặc
biệt: kế thừa hoạt động kinh doanh của hội sở NH NN&PTNT Nghệ An về
nguồn vốn, sử dụng vốn, quan hệ với khách hàng. Đến nay, NH NN&PTNT
thành phố Vinh đã có 7 phịng giao dịch : Bến Thuỷ, Chợ Vinh, Hưng Dũng,
Hưng Lộc, Lê Lợi, Hồng Sơn, Nghi Phú.
Trong hoàn cảnh nền kinh tế đang lâm vào tình trạng suy thối, bị ảnh
hưởng bởi nạn số đề, vỡ nợ, hoạt động trong điều kiện cuộc khủng hoảng tiền
tệ khu vực. Sáu tháng sau khi thành lập thì số dư nợ tín dụng từ trước để lại
phát sinh nợ quá hạn với tỉ lệ cao. Song bằng quyết tâm của ban lãnh đạo,
toàn thể cán bộ công nhân viên NH NN&PTNT thành phố Vinh , sự giúp đỡ
chỉ đạo tận tình của NH NN&PTNT cấp trên, cấp ủy chính quyền thành phố,
NH NN&PTNT thành phố Vinh đã từng bước khắc phục khó khăn làm lành
mạnh hóa dư nợ tín dụng, mở rộng cho vay và góp phần không nhỏ trong sự
tăng trưởng kinh tế của thành phố trong chính sách xóa đói giảm nghèo.
Trong nhiều năm qua NH NN&PTNT thành phố Vinh nhận được nhiều
giải thưởng do thủ tướng chính phủ ban tặng, là đơn vị xuất sắc của khu vực.

Năm 2009, NH NN&PTNT thành phố Vinh đạt giải thưởng là Doanh nghiệp
hội nhập và phát triển do ban tuyên giáo trung ương, bộ công thương báo điện
tử ĐCSVN và uỷ ban quốc gia hợp tác kinh tế quốc tế... trao tặng. Có thể nói
NH NN&PTNT thành phố Vinh ngày càng khẳng định vị thế và uy tín của
mình trên thị trường.
1.1.2 Chức năng
Ngân hàng NN&PTNT thành phố Vinh là Ngân hàng trực tiếp kinh
doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo phân cấp của Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam trên địa bàn khu vực.Tổ chức điều hành
kinh doanh và kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo uỷ quyền của Giám Đốc Ngân
hàng NN&PTNT Việt Nam chi nhánh Thành phố Vinh.
Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao và lệnh của Tổng Giám Đốc
Ngân hàng. Qua việc huy động vốn để cho vay cũng như tổ chức thanh toán
cho các thành phần kinh tế sản xuất nông- lâm- ngư nghiệp, chế biến, công
nghệ thực phẩm và tất cả các thành phần kinh tế khác trên địa bàn thành phố
Vinh.
-6-


1.1.3 Nhiệm vụ
Ngân hàng NN&PTNT thành phố Vinh có các hoạt động chủ yếu :
- Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại
tệ cho mọi đối tượng khách hàng
- Cho vay uỷ thác theo các chương trình của chính phủ trong và ngồi
nước
- Thực hiện nghiệp vụ thanh tốn trong và ngồi nước, mua bán ngoại
tệ, tài trợ ngoại thương, bảo lãnh và tái bảo lãnh
- Thực hiện dịch vụ thanh toán chuyển tiền nhanh qua mạng vi tính

trong phạm vi tồn quốc và qua hệ thống mạng trên toàn thế giới
- Thực hiện dịch vụ chi trả kiều hối, giao tiền tận nơi cho khách hàng,
thu chi phiếu tiền mặt và các hoạt động chi trả khác.
1.2 Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
1.2.1 Đặc điểm hoạt động
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Agribank là
Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát
triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông
thôn. Bên cạnh nhiệm vụ kinh doanh, Agribank còn thể hiện trách nhiệm xã
hội của một doanh nghiệp lớn với sự nghiệp An sinh xã hội của đất nước.
Với mơ hình quản lí hiện nay của NH NN&PTNT chi nhánh thành phố
Vinh: Đơn vị thành viên của mơ hình tổng cơng ty nhà nước (NH NN&PTNT
VN), hoạt động ngân hàng tại địa bàn thành phố Vinh
1.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
1.2.2.1 Sơ đồ tổ chức của NH Agribank
Hiện nay ngân hàng nông nghiệp và phát triển nơng thơn thành phố Vinh
có 7 phịng giao dịch. Tại chi nhánh tính đến ngày 31/12/2011 có 105 cán bộ
gồm một giám đốc phụ trách chung và hai phó giám đốc: 1 phó giám đốc phụ
trách ngân quỹ và 1 phó giám đốc phụ trách phịng kế hoạch kinh doanh và
gồm các phòng ban sau:
Sơ đồ 1.1 : tổ chức bộ máy quản lý
a) Tổ chức điều hành ban giám đốc

-7-


Ban giám đốc

Giám đốc phụ trách chung


Phó giám đốc phụ
trách ngân quỹ

Phó giám đốc kế
hoạch kinh doanh

b) Tổ chức điều hành các phòng nghiệp vụ
Các phòng nghiệp vụ

Phòng kế hoạch
kinh doanh

Phịng
kế
hoạch

Phịng
tín
dụng

Phịng kế tốn ngân
quỹ

Thanh
tốn
quốc
tế

Phịng hành chính
nhân sự


Tổ
chức
cán bộ

Hành
chính
quản
trị

Phịng
ngân
quỹ

Phịng
điện tốn

Phịng
thanh
tốn quốc

Kiểm
tra
kiểm
sốt

Phịng
Marketing

1.2.2.2 Chức năng của các phòng ban

+ Ban lãnh đạo: gồm 1 Giám đốc và 2 Phó giám đốc. Giám đốc là người
trực tiếp điều hành mọi hoạt động của Ngân hàng, chịu trách nhiệm trước
pháp luật và Tổng giám đốc NHNN&PTNT Việt Nam. Quyền và nghĩa vụ
của Giám đốc được thể hiện trong quyết định 169/QĐ/HĐQT của Ngân hàng
Nông nghiệp Việt Nam. Giúp việc cho Giám đốc là các Phó Giám đốc trong
-8-


chỉ đạo điều hành, tham gia chỉ đạo một số nghiệp vụ do Giám đốc phân công
và thay mặt Giám đốc khi được uỷ quyền.
+ Phòng Kế hoạch: Đây là phịng có vai trị rất quan trọng trong việc nghiên
cứu xây dựng các kế hoạch, hỗ trợ đắc lực cho ban lãnh đạo Ngân hàng trong
việc ra các quyết định kinh doanh chiến lược của Ngân hàng Nhiệm vụ phòng
ban:
+ Phịng kinh doanh: Phịng kinh doanh thơng qua các nghiệp vụ chuyên
môn là cho vay và đầu tư, tiến hành. Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách
hàng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi tín dụng đối với
khách hàng.Thẩm định và cho vay theo cấp uỷ quyền nhằm mở rộng hoạt
động, đảm bảo an toàn và hiệu quả.Tiếp nhận và thực hiện các chương trình,
dự án thuộc nguồn vốn trong và ngoài nước, trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác
nguồn vốn thuộc Chính Phủ, bộ, ngành và các cá nhân, tổ chức kinh tế trong
và ngoài nước. Tổng hợp, báo cáo định kỳ và thường xuyên theo dõi, tư vấn
cho Giám đốc về những lĩnh vực do phịng phụ trách.
+ Một phần phịng thanh tốn quốc tế: Thực hiện cơng tác thanh tốn
ngồi nước của chi nhánh, nghiên cứu xây dựng và áp dụng các kỹ thuật
thanh tốn hiện đại. Phịng chun thực hiện những nghiệp vụ: thanh toán
xuất nhập khẩu, mở L/C, chuyển tiền nước ngoài cho các cá nhân và các
Doanh nghiệp, thanh toán nhờ thu, thanh toán biên mậu với các nước có
chung biên giới, thanh tốn quốc tế thơng qua mạng SWIFT và cho vay tài trợ
xuất nhập khẩu...

+ Phòng kế tốn có nhiệm vụ: Ghi chép thống kê các giao dịch, hạch toán
kế toán, thanh toán. Lập các báo cáo, xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch tài
chính, quyết tốn kế hoạch thu, chi tài chính. Thực hiện nghiệp vụ thanh toán
trong nước, bao gồm các bộ phận thanh toán qua Ngân hàng bằng nội tệ,
thanh toán bù trừ, thanh tốn liên ngân hàng.
+ Phịng ngân quỹ có nhiệm vụ: Chuyển tiền theo lệnh của các phòng ban
khác cho khách hàng, lưu tiền mặt trong kho để đáp ứng nhu cầu chi trả, cho
vay đối với khách hàng của Ngân hàng.Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên
dùng theo quy định của Ngân hàng Nơng nghiệp Việt Nam.
+ Phịng tổ chức cán bộ và đào tạo: được tách ra từ phịng hành chính nhân
sự (cũ) do u cầu thay đổi cho phù hợp với thực tế kinh doanh tại Ngân hàng
. Phịngcó nhiệm vụ xây dựng quy định lề lối làm việc trong đơn vị và mối
quan hệ với tổ chức Đảng, Cơng đồn, chi nhánh trực thuộc địa bàn. Thực
hiện công tác quy hoạch cán bộ, quản lý hồ sơ cán bộ, và các phong trào thi
đua khen thưởng.
+ Phịng hành chính: nằm trong bộ máy giúp việc cho Giám đốc và phục vụ
cho các phòng nghiệp vụ trong quá trình hoạt động kinh doanh, chịu sự lãnh
-9-


đạo trực tiếp của Giám đốc NHNN&PTNT Vinh. Phòng được hình thành
ngay từ khi NHNN&PTNT Vinh đi vào hoạt động và đã có những đóng góp
quan trọng trong việc trợ giúp ban lãnh đạo ra các quyết định đúng đắn kịp
thời phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Phịng có nhiệm vụ: Xây dựng
chương trình cơng tác bán hàng, hàng q và đơn đốc các phịng ban thực
hiện theo chương trình đã được giám đốc phê duyệt. Lưu trữ các văn bản pháp
luật có liên quan đến ngân hàng và văn bản định chế của Ngân hàng Nông
nghiệp.Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh. Thực hiện công tác văn thư,
phương tiện giao thông, bảo vệ, xây dựng cơ bản, mua sắm văn phịng
phẩm…

+ Phịng vi điện tốn có nhiệm vụ: Tổng hợp thống kê và lưu trữ số liệu
thông tin liên quan đến hoạt động của chi nhánh. Xử lý các nghiệp vụ phát
sinh liên quan đến hạch toán kế toán, kế toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ
và tín dụng các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
+ Phịng kiểm tra, kiểm sốt nội bộ có nhiệm vụ: Kiểm tra cơng tác điều
hành của chi nhánh và các đơn vị trực thuộc trên địa bàn. Kiểm tra, giám sát
việc chấp hành quy trình nghiệp vụ kinh doanh, độ chính xác của báo cáo tài
chính và việc tuân thủ các nguyên tắc chế độ về tài chính kế tốn theo quy
định của Nhà nước và ngành ngân hàng.Thực hiện giám sát việc chấp hành
các quy định của Ngân hàng Nhà nước nước đảm bảo an tồn trong hoạt động
tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng.
1.3 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank Thành phố
Vinh
1.3.1 Tình hình huy động vốn
Đối với bất kỳ NHTM nào muốn hoạt động kinh doanh được thì phải có
vốn. Bởi lẽ vốn có vai trị rất lớn đối với hoạt động kinh doanh của NH. Vốn
là nguyên liệu đầu vào cần thiết của 1 quá trình sản xuất, là cơ sở để tổ chức
mọi hoạt động kinh doanh, khối lượng vốn, cơ cấu vốn sẽ quyết định quy mơ
hoạt động, uy tín, năng lực thanh tốn và khả năng cạnh tranh của NH trên thị
trường. Trong mọi nguồn vốn thì lượng vốn huy động là nguồn vốn chính đối
với hoạt động kinh doanh của NHTM, là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong hoạt động kinh doanh NH.
NHNN&PTNT TP Vinh đã chú trọng và quan tâm tới công tác phát triển
nguồn vốn. NH đã đẩy mạnh cơng tác huy động vốn với nhiều hình thức khác
nhau để phục vụ các tiện ích cho khách hàng như: phát hành kỳ phiếu, tiết
kiệm với lãi suất nhiều kỳ hạn trả lãi trước, trả lại sau, tiết kiệm dự
thưởng...Đồng thời với những nguồn vốn lớn chi nhánh tổ chức đến tận nhà
và thực hiện tuyên truyền các dịch vụ tiện ích của NH để huy động nguồn vốn
từ các họ dân cư, vì đây là nguồn tiền có kỳ hạn và ổn định. Phối hợp với các
- 10 -



hoạt động thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ đã thu hút được tiền gửi của
các công ty, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân trên địa bàn thực hiện
thanh toán chuyển tiền trong nước qua mạng vi tính nhanh, chính xác và kịp
thời nên đã thi hút được một lượng lớn khách hàng mở tài khoản tại NH.
Song song với việc huy động vốn bằng các sản phẩm truyền thống, chi nhánh
còn thực hiện tốt việc huy động vốn nhàn rỗi qua thanh tốn khơng dùng tiền
mặt, thực hiện các dịch vụ NH như chi trả kiều hối, vận động khách hàng là
các tổ chức kinh tế, đơn vị, trường học đóng trên địa bàn mở tài khoản tiền
gửi, phát hàng thẻ, ATM...
Nhờ sự phấn đấu nỗ lực hết mình của cán bộ CNV trong tồn chi nhánh
NHN0&PTNT thành phố Vinh đã đạt được những kết quả khả quan trong hoạt
động huy động vốn. Điều đó thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1.1: Kết quả huy động vốn của chi nhánh Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Vinh qua năm 2009-2011
(Đơn vị: triệu đồng)
So sánh
So sánh 2011
Chỉ tiêu
2009 2010 2010 với 2009 2011 với 2010
+%
+%
Tổng nguồn vốn huy
853.597 922.410 68.813 8,06
923.483 1.073 0,12
động
791.337 876.150 84.813 10,72 876.741 591
0,07
*Nguồn vốn nội tệ

126.188 145.000 18.812 14,91 101.635 -43.365 -29,91
- Tiền gửi TCKT
734.538 83.038 12,75
- Tiền gửi tiết kiệm 595.162 651.500 56.338 9,47
-0,4
2.920 -80
-2,67
+ Tiền gửi TKKKH 3.012 3.000 -12
730.948 86.948 13,5
+ Tiền gửi TKCKH 587.266 644.000 56.734 9,66
-3.830 -85,11
+ Tiền gửi TK khác 4.884 4.500 -384 -7,86 670
- Các loại tiền gửi
69.987 79.650 663
0,95
40.568 -30.082 -42,58
khác
1,04
*Nguồn vốn ngoại tệ 62.260 46.260 -16.000 -25,7 46.742 482
702
724
22
3,13
406
-318
-43,92
- Tiền gửi TCKT
0,15
- Tiền gửi Tiết kiệm 61.458 45.456 -16.002 -26,04 45.523 67
- Các loại tiền gửi

100
80
-20
-20
813
733
916,25
khác
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009-2011 NHNN&PTNT TPVinh)

Qua bảng số liệu trên, ta thấy : Nguồn vốn huy động của NH ngày
càng tăng, đặc biệt là năm 2010, huy động được 922.410 triệu đồng tăng
8,06% so với năm 2009. Năm 2011 do nền kinh tế vĩ mô chưa ổn định, lạm
- 11 -


phát còn cao, nợ xấu của các ngân hàng đang gia tăng nên số vốn huy động
được 923.483 triệu đồng chỉ tăng có 0,12% so với năm 2010.
Trong tổng nguồn vốn huy động được thì nguồn vốn nội tệ ln chiếm vị
trí quan trọng trong NH. Nguồn vốn nội tệ có xu hướng gia tăng trong khi đó
nguồn vốn ngoại tệ lại có xu hướng giảm do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng
kinh tế ở Mỹ và chính sách của NHNN quy định trần lãi suất tiền gửi ngoại tệ
đối với cá nhân. Sự mất cân đối này là do nguyên nhân khách quan, không
phải do bản thân NH nên không đáng lo ngại.
Qua bảng 1.1 ta thấy tiền gửi tiết kiệm nội tệ tăng mạnh qua các năm.
Năm 2010 huy động được 651.500 triệu đồng, tăng 56.338 triệu đồng và tốc
độ tăng 9,47% so với năm 2009. Năm 2011 thì tăng 83.038 triệu đồng và tốc
độ tăng 12,75% so với năm 2010. Đây là loại tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng nguồn vốn nội tệ. Vì đây là loại tiền gửi có lãi suất cao, nguồn tiền
ổn định nên thu hút được các thành phần kinh tế gửi tiền vào NH. Qua đó

cũng khẳng định được vị trí của NH trong việc huy động nguồn tiền này.
Trong đó tiền gửi TKCKH ngày càng gia tăng: năm 2009 là 587.266 triệu
đồng đến năm 2011 là 730.948 triệu đồng thì tiền gửi TKKKH lại ngày càng
giảm: năm 2009 là 3.012 triệu đồng đến năm 2011 chỉ còn 2.920 triệu đồng.
Điều này cũng dễ hiểu vì do lãi suất tiền gửi TKCKH cao hơn lãi suất tiền gửi
TKKKH và NH có thể dùng nguồn tiền TKCKH để cho vay với tỷ lệ lớn do
thời gian ít biến động hơn. Tuy nhiên đây là nguồn vốn dễ bị biến động do
ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố vi mô và vĩ mơ như lãi suất, các quy định
của chính phủ hay ngân hàng trung ương … Do đó ngân hàng ln theo dõi
tình hình biến động để có thể sử dụng triệt để nguồn vốn này, đồng thời phải
ln có khoản tiền dự trữ để đề phòng rủi ro xảy ra khi khách hàng rút tiền.
Ngồi tiền gửi TK thì nguồn tiền gửi của các TCKT cũng chiếm 1 vị trí
khơng nhỏ trong nguồn vốn huy động nội tệ. Năm 2010 nguồn tiền này có xu
hướng tăng, tăng 18.812 triệu đồng và tốc độ tăng 14,91% so với năm 2009
nhưng đến năm 2011 lại có xu hướng giảm mạnh, giảm 101.635 triệu đồng so
với năm 2010. TCKT gửi tiền vào loại hình này để nhằm sử dụng các dịch vụ
thanh tốn từ NH. Nhưng qua thực tế, có thể nhận ra NH đã khơng đáp ứng
được nhu cầu thanh tốn của các TCKT này. Do vậy NH cần phải sử dụng
mọi biện pháp để nhằm tăng cường thu hút nguồn vốn này.
1.3.2 Tình hình sử dụng vốn
Với đặc điểm của một NHTM thì hoạt động sử dụng vốn là hoạt động
mang lại phần lớn thu nhập, đồng thời đảm bảo cho sự tồn tại, lớn mạnh và
phát triển cho NH NN&PTNT. Song nó cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi
ro nhất. Nhận thức được điều này, chi nhánh luôn quan tâm đến việc mở rộng

- 12 -


quy mô cho vay, đồng thời cũng đặc biệt chú ý đến chất lượng khoản vay.
Tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh ngày một tăng lên qua các năm.

Bảng 1.2: Doanh số cho vay của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Thành phố Vinh qua năm 2009-2011
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu

2009

2010

So sánh
2010 với 2009 2011
+%

Tổng doanh số
871.525 1.006.749 135.224 15,52
cho vay
- Cho vay ngắn
703.655 849.676 146.021 20,75
hạn
- Cho vay trung
167.860 156.598 -11.262 -6,71
hạn

So sánh 2011
với 2010
+%

1.039.139 32.390 3,22
870.808


21.132 2,49

168.331

11.733 7,5

(Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009-2011 NH NN&PTNT TP Vinh)

Qua bảng 1.2 ta thấy tổng doanh số cho vay của NH NN&PTNT
thành phố Vinh tăng qua các năm, nhất là năm 2010 với sự gia tăng 135.244
triệu đồng và tốc độ tăng 15,52% so với năm 2009. Đến năm 2011 thì doanh
số cho vay tăng nhẹ với tốc độ 3,22 % so với năm 2010. Do thời điểm này, tỷ
lệ nợ xấu của các NH đang ở mức cao nên NH NN&PTNT thành phố Vinh đã
phải gia tăng việc thẩm định, kiểm tra đánh giá các khoản vay nhằm giảm
thiểu rủi ro tín dụng.
Trong tổng doanh số cho vay thì cho vay ngắn hạn vẫn là ưu tiên hàng
đầu cho NH nhằm hạn chế rủi ro và tạo thu nhập cho NH. Với doanh số cho
vay ngắn hạn từ 703.655 triệu đồng năm 2009 đến năm 2011 là 870.808 triệu
đồng.
Bảng 1.3: Doanh số thu nợ cho vay của chi nhánh Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Vinh qua năm 2009-2011
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu

2009

2010

So sánh
2010 với 2009 2011

+%

So sánh 2011
với 2010
+%

Doanh số thu nợ 695.345 904.801 209.456 30,12 1.008034 103.233 11,41
- Thu nợ cho vay
594.594 770.538 175.944 29,59 852.414 81.876 10,63
ngắn hạn
- Thu nợ cho vay
100.751 134.263 33.512 33,26 155.620 21.357 15,91
trung hạn
(Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009-2011 NH NN&PTNTTP)

- 13 -


Nói đến doanh số thu nợ chính là một trong những mấu chốt quan trọng
trong hoạt động tín dụng làm cho ngân hàng thu được lợi nhuận. Trong 3 năm
liền ta thấy, doanh số thu nợ của ngân hàng tăng lên đáng kể, năm 2010 ngân
hàng thu được 904.801 triệu đồng, tăng 209.456 triệu đồng với tỷ lệ tăng
30,12% so với năm 2009 là 695.345 triệu đồng. Năm 2011 doanh số thu nợ
đạt 1.008.034 triệu đồng, tăng 103.233 triệu đồng chiếm tỷ lệ tăng 11,41% so
với năm 2010. Trong đó:
Thu nợ cho vay ngắn hạn năm 2010 là 770.538 triệu đồng, tăng 175.944
triệu đồng, với tỷ lệ tăng 29,59% so với năm 2009. Năm 2011 thu nợ cho vay
ngắn hạn cũng tăng lên 81.876 chiếm tỷ lệ 10,63% so với năm 2010.
Thu nợ cho vay trung hạn năm 2010 là 134.263 triệu đồng tăng 33.512
triệu đồng so với năm 2009. Đến năm 2011 thu nợ cho vay trung hạn là

155.620 triệu đồng, tăng 21.357 triệu đồng chiếm tỷ lệ 15,91% so với năm
2010. Ta thấy thu nợ cho vay ngắn hạn luôn đạt hiệu quả cao hơn so với thu
nợ cho vay trung hạn. Nên đây là vấn đề mà ngân hàng cần quan tâm để cho
ngân hàng hoạt động tốt hơn.
Bảng 1.4: Dư nợ cho vay của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Thành phố Vinh qua năm 2009-2011
(Đơn vị: triệu đồng)

Chỉ tiêu

2009

2010

So sánh
2010 với 2009 2011
+-

%

So
2011
2010
+-

sánh
với
%

Tổng dư nợ


504.068 605.450

101.382 20,11 636.555

31.105 5,14

- Dư nợ vốn UTĐT

2.296

-475

-229

1.821

- Dư nợ VKD thông
501.772 603.629
thường

-20,69 1.592

101.857 20,3

634.963

-12,58

31.334 5,19


(Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009-2011 NH NN&PTNTTP Vinh)

Về dư nợ cho vay thì nhìn chung là dư nợ cho vay thông thường
tăng tương đối. Năm 2009, tổng dư nợ là 504.068 triệu đồng, trong đó dư nợ
vốn kinh doanh thơng thường chiếm 501.772 triệu cịn dư nợ vốn UTĐT chỉ
có 2.296 triệu đồng. Đến năm 2010 thì dư nợ cho vay thông thường tăng
101.857 triệu đồng với tốc độ 20,3%. Còn đối với dư nợ đầu tư ủy thác thì
năm 2010 lại giảm 475 triệu đồng so với năm 2009 , với tỷ lệ giảm 20,69 %.
Sang đến năm 2011 dư nợ ủy thác đầu tư giảm mạnh là 1.592 triệu đồng,
giảm 229 triệu đồng, tỷ lệ giảm là 12,58 % so với năm 2010, trong khi đó thì
dư nợ vốn kinh doanh thơng thường vẫn tiếp tục tăng đạt 31.334 triệu đồng.
- 14 -


Tóm lại, qua số liệu phản ánh về tình hình sử dụng vốn của ngân hàng
trong 3 năm từ năm 2009 đến năm 2011 tỷ lệ tăng trưởng về doanh số cho
vay, doanh số thu nợ tăng tương đối. Chứng tỏ ngân hàng đã hoạt động hiệu
quả.
1.3.3 Tình hình kinh doanh
Nhờ sự phấn đấu nỗ lực hết mình của cán bộ CNV trong toàn chi nhánh
NH NN&PTNT thành phố Vinh đã đạt được những kết quả khả quan trong
hoạt động kinh doanh của mình. Điều đó thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1.5: Kết quả tài chính của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Thành phố Vinh qua năm 2009-2011
(Đơn vị: triệu đồng)

Chỉ tiêu

2009


2010

So
2010
2009
+-

sánh
với

2011

%

93.835 109.849 16.014 17
Tổng thu tài chính
Tổng
chi
(chưa
71.534 87.078 15.544 22
lương)
Chênh lệch thu chi 23.322 22.771

So sánh 2011
với 2010
+-

%


154.467 44.618 41
101.241 14.163 16
53.226

(Nguồn: Báo cái kết quả kinh doanh năm 2009-2011 – NH Agribank tại TP Vinh)

Nhìn qua, ta thấy tổng thu tài chính của NH NN&PTNT thành phố
Vinh tăng dần qua các năm. Sở dĩ tổng thu tăng, nhất là năm 2011 là do NH
đã nâng cao các dịch vụ cho khách hàng và thu hút ngày càng nhiều khách
hàng đến sử dụng dịch vụ của NH.
Thật vậy, từ bảng kết quả kinh doanh trên ta thấy, năm 2009 tổng thu
của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Vinh là 93,856
triệu đồng . Đến năm 2010, tổng thu nhập đạt 109,849 triệu đồng, tăng 16.014
triệu đồng với tỷ lệ tăng 17% so với năm 2009.
Từ năm 2009 đến năm 2010, tổng nguồn chi ( chưa kể lương ) tăng
tương đối. Năm 2010 tổng chi là 87.078 triệu đồng tăng 15.544 triệu đồng so
với năm 2009, với tốc độ tăng 22 %. Và đến năm 2011, tổng chi là 101.241
triệu đồng, tăng 14.163 triệu đồng , với tốc độ tăng 16 % so với năm 2010.
Mặt khác, chênh lệch thu chi trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
trong 3 năm qua không ổn định. Năm 2009, chênh lệch thu chi là 23.322 triệu
đồng, Nhưng đến năm 2010 thì chênh lệch thu chi là 22.771 triệu đồng.
Nguyên do là tổng thu tăng lên khơng đáng kể cịn tổng chi thì tăng lên
nhanh. Vì vậy, Ngân hàng cần sử dụng các biện pháp kịp thời để khắc phục
điều này. Đến năm 2011, Ngân hàng đã quản lý tốt được công tác thu chi của
- 15 -


mình nên nguồn thu của NH đã tăng lên đáng kể, chênh lệch thu chi là 53.226
triệu đồng.
Điều đó cho thấy được chi nhánh đã hoạt động có hiệu quả đáng kể trong

thời gian gần đây, khẳng định được vai trò là tiền đề cho hoạt động khác của
chi nhánh chủ động trong kinh doanh và tăng trưởng lợi nhuận.

- 16 -


PHẦN 2: Thực trạng và giải pháp cho vay khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh
thành phố Vinh.
2.1 Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chi nhánh thành phố Vinh.
2.1.1 Các loại hình sản phẩm và dịch vụ của NH triển khai đối với
KHCN
Hiện nay NH NN&PTNT TP Vinh đang triển khai 24 loại sản phẩm đối
với KHCN :
+ Cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình : Đây là
sản phẩm cho vay dành cho mọi cá nhân và hộ gia đình có thu nhập ổn định
và có khả năng tài chính trả nợ khoản đang có nhu cầu vay vốn phục vụ đời
sống và sinh hoạt như mua sắm hàng hóa tiêu dùng, vật dụng gia đình.
Đặc tính sản phẩm :
- Loại tiền vay: VND
- Thời gian cho vay: tối đa 60 tháng
- Mức cho vay: tối đa 80% chi phí
- Lãi suất: cố định và thả nổi; lãi suất quá hạn tối đa 150% lãi suất trong hạn.
- Bảo đảm tiền vay: đảm bảo bằng tài sản hoặc bảo lãnh của bên thứ ba
- Gải ngân: một lần hoặc nhiều lần
- Trả nợ gốc và lãi vốn vay: trả nợ gốc một lần hoặc nhiều lần, trả nợ lãi hàng
tháng hoặc định kỳ theo thỏa thuận
+ Cho vay xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mua nhà ở
đối với dân cư: NH NN&PTNT TP Vinh hỗ trợ chi phí xây dựng, sửa chữa,

cải tạo, nâng cấp, mua nhà đối với quý khách hàng là hộ gia đình hoặc cá
nhân người Việt Nam có quyền sử dụng đất hợp pháp, có nhà khơng thuộc
diện cấm cải tạo, cấm xây dựng lại, phù hợp với quy hoạch, có giấy phép xây
dựng; Cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép mua nhà
đất theo quy định tại nghị định số 81/2001/NĐ-CP ngày 5/11/2001.
+ Cho vay vốn ngắn hạn phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ :
Đối với khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình có nhu cầu vay bổ sung vốn
lưu động thường xuyên để hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (bù đắp
thiếu hụt tài chính)
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng : NH đưa ra sản phẩm này nhằm
đáp ứng nhu cầu của các KHCN vay vốn lưu động ngắn hạn thường xuyên,
sản xuất kinh doanh ổn định.
+ Cho vay các dự án theo chỉ định của chính phủ : Sản phẩm này
áp dụng đối với khách hàng cá nhân hoặc hộ gia đình có nhu cầu và đáp ứng
- 17 -


đủ điều kiện vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh thuộc các dự án bằng
nguồn tài trợ của chính phủ.
+
Cho vay người lao động đi làm việc ở nước ngồi : Khách hàng
là cơng dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam có đủ điều kiện đi lao động ở nước
ngồi theo quy định; có hợp đồng ký kết với doanh nghiệp dịch vụ về việc đi
làm việc ở nước ngoài, đang cần vay vốn để chi trả cho những hoạt động hợp
pháp cần thiết để đi lao động hợp tác có thời hạn ở nước ngồi có thể tìm đến,
sử dụng sản phẩm này của NH.
+ Cho vay cầm cố bằng giấy tờ có giá : là sản phẩm tín dụng của
Agribank dành cho khách hàng là người sở hữu hợp pháp tài sản cầm cố, đang
có nhu cầu vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống. Giấy tờ có giá được cầm cố:
phải được phát hành hợp pháp, được phép chuyển nhượng. Bao gồm sổ tiết

kiệm, kỳ phiếu do các NHTM phát hành; tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho
bạc, cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ do các doanh nghiệp phát hành
+ Cho vay mua phương tiện đi lại : Sản phẩm dịch vụ này nhằm phục
vụ khách hàng trong độ tuổi lao động, có việc làm và thu nhập ổn định, có
nhu cầu vay mua ô tô, xe máy và các phương tiện đi lại phục vụ mục đích tiêu
dùng mà khơng có tài sản nào khác để bảo đảm tiền vay
+ Cho vay lưu vụ đối với hộ nông dân : Đây là sản phẩm tín dụng
Agribank dành cho khách hàng là hộ gia đình hoặc cá nhân tại vùng chuyên
canh trồng lúa và các vùng xen canh trồng lúa với các cây trồng ngắn hạn
khác sản xuất 2 vụ liền kề, đang có nhu cầu vay vốn phục vụ sản xuất.
+ Cho vay hộ nông dân theo quyết định 67/1998/QĐ-TTg : khách
hàng là hộ nông dân đang cần vốn để đáp ứng nhu cầu phát triển nơng nghiệp,
nơng thơn, chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì có thể tham gia sử
dụng sản phẩm này của NH
Ngoài các sản phẩm trên NH NN&PTNT TP Vinh cịn có các sản phẩm,
dịch vụ khác như : cho vay để trả nợ nước ngoài trước hạn, cho vay hỗ trợ du
học, cho vay đồng tài trợ, cho vay phát hành thẻ tín dụng .... để nhằm phục
vụ, thoả mãn nhu cầu của mọi KHCN.
2.1.2. Vấn đề quản trị rủi ro.
2.1.2.1. Áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của NH Agribank thực hiện xếp hạng
toàn bộ các khách hàng vay vốn trên cơ sở chấm điểm các chỉ tiêu, bao gồm
các chỉ tiêu định tính và định lượng với các trọng số cho từng nhóm phù hợp
với ngành, quy mô và lĩnh vực hoạt động của khách hàng. Ngoài chức năng
xếp hạng và phân loại nợ, hệ thống này còn bổ sung chức năng hỗ trợ ra
quyết định cho vay, cho phép trích lập dự phòng trực tiếp và chiết suất ra
được các báo cáo yêu cầu quản trị. Khi đưa hệ thống vào hoạt động, cán bộ
- 18 -



QHKH sẽ xem xét KHCN vay vốn, chấm theo thang điểm từ 20-100, ứng với
các hạn mực tín dụng từ D đến AAA để phân loại nợ từ 1 đến 5, xếp loại rủi
ro và đưa ra quyết định cho vay.
Việc áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trên tồn hệ thống có ý
nghĩa với chi nhánh trong việc hoạch định các chính sách và thực thi chính
sách tín dụng, chính sách quản trị rủi ro tín dụng và chính sách khách hàng để
đảm bảo cho chi nhánh hoạt động hiệu quả. Chính sách này phù hợp với
chiến lược kinh doanh của NH là xây dựng một hệ thống quản trị tốt nhất
ngày càng phù hợp với thông lệ quốc tế, nhằm đảm bảo khả năng cạnh tranh
và phát triển ổn định.
2.1.2.2. Thực hiện chức năng phân tách giữa các phòng ban .
Chi nhánh đã phân tách phịng nghiệp vụ tín dụng thành các phịng
khách hàng 1, khách hàng 2, khách hàng cá nhân. Việc phân tách như vậy sẽ
giúp việc quản trị rủi ro với từng đối tượng khách hàng thuận lợi hơn và
chuyên nghiệp hơn. Vì với từng đối tượng khách hàng có những đặc điểm
cũng như chi nhánh sẽ gặp những rủi ro đặc trưng.
Chi nhánh còn lập riêng khối quản lý rủi ro để phân tích và cảnh bảo
những rủi ro hiện hữu và tiềm ẩn có thể ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng
của ngân hàng.
2.1.2.3. Quản lý rủi ro bằng nền tảng cơng nghệ IBM.
Agribank đã lựa chọn dịng máy chủ mainframe mới nhất (system z10)
để vận hành giải pháp quản lý rủi ro tác nghiệp mới, nhằm giúp ngân hàng
cung cấp tới khách hàng các dịch vụ chất lượng tốt hơn.
Hầu hết các ngân hàng trong nước hiện nay đều thực hiện quản trị rủi ro
thủ công. Mọi giao dịch trong ngày phải chờ đến cuối ngày mới được kiểm
kê, cảnh báo. Với hệ thống mới này, Agribank có thể thực hiện quản trị rủi ro
online. Tùy vào mức độ rủi ro của các giao dịch mà hệ thống có thể đưa ra
cảnh báo tức thời hoặc cuối ngày.
Máy chủ mới system z của IBM có các tính năng tối ưu để hỗ trợ xử lý
các luồng cơng việc có khối lượng giao dịch lớn. Nhờ đó Agribank sẽ tận

dụng được thế mạnh của các đặc tính quản lý hệ thống tiên tiến, như khả năng
quản lý công suất và bảo mật nhằm bảo vệ các dữ liệu của ngân hàng trước
các rủi ro, nhất là khi nhu cầu về các dịch vụ ngân hàng truyền thống và hiện
đại của Việt Nam đang ngày càng mở rộng.
2.1.3 Kết quả hoạt động cho vay KHCN
2.1.3.1 Doanh số cho vay KHCN
Bảng 2.1: Doanh số cho vay KHCN của chi nhánh Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Vinh qua các năm 2009-2011
(Đơn vị: triệu đồng)
- 19 -


năm 2009

năm 2010

So sánh 2010
năm 2011
với 2009

Chỉ tiêu
số tiền

tỷ
số tiền
trọng

tỷ
+trọng


%

số tiền

So
2011
2010

tỷ
+trọng

sánh
với

%

Tổng doanh
871.525 100% 1.006.749 100% 135.224 15,52 1.039.139 100% 32.390 3,22
số cho vay
Doanh số
cho
vay 484.440 55,6% 601.728 59,8% 117.288 24,21 641.179 61.7% 39.451 6,56
KHCN
(Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009-2011 NH NN&PTNT TP Vinh)

Qua bảng trên, ta thấy doanh số cho vay khách hàng cá nhân ngày
càng tăng và chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số cho vay của NH. Trước
những khó khăn thách thức do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và
suy thối kinh tế toàn cầu năm 2008, nhưng NH NN&PTNT TP Vinh vẫn đạt
được những kết quả khả quan trong năm 2009. Củ thể năm 2009 doanh số cho

vay KHCN là 484.440 triệu đồng, chiếm 55,6% doanh số cho vay .
Đến năm 2010 doanh số cho vay KHCN tăng lên khá cao đạt
601.728 triệu đồng, chiếm gần 60% tổng doanh số cho vay. So với năm 2009
thì doanh số cho vay KHCN năm 2010 tăng 117.288 triệu đồng với tốc độ
tăng 24,21 %. Điều này cho thấy NH NN&PTNT TP Vinh là một lựa chọn
thích hợp để vay vốn của các KHCN. Với phong cách phuc vụ hướng tới lợi
ích của khách hàng nên chi nhánh ngày càng chiếm được cảm tình của khách
hàng. Đến với chi nhánh mỗi khách hàng đều được tư vấn hướng giải quyết,
và được hướng dẫn nhiệt tình của đội ngũ cán bộ nhân viên. Vì vậy chi nhánh
tạo được niềm tin và sự gắn bó của khách hàng, đồng thời khách hàng còn
tăng nhu cầu với các sản phẩm khác. Đúng như mục đích phát triển của chi
nhánh là hướng tới phát triển thành một ngân hàng hàng đầu Việt Nam.
Năm 2011, trong điều kiện khó khăn chung của nền kinh tế, lạm phát,
giá cả hàng hoá biến động thất thường; Ngân hàng Nhà nước thực hiện chính
sách tiền tệ thận trọng, thắt chặt tín dụng; Thị trường tiền tệ thiếu ổn định…,
Ngân hàng Nông nghiệp thành phố Vinh đã chủ động hoạch định nhiều giải
pháp sát thực, linh hoạt, cạnh tranh lành mạnh, tập trung ưu tiên vốn cho vay
nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu lao động, nên doanh số cho vay KHCN
năm 2011 đạt 641.179 triệu đồng, tăng 39.451 triệu đồng so với năm 2010.
NH Agribank đã đạt được những kết quả trên là nhờ sản phẩm CVKHCN của
chi nhánh ngày càng được hoàn thiện và đa dạng hóa tới mực tối đa. Chi
nhánh ln đi trước tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, hộ gia đình để đưa ra
những gói sản phẩm tiện ích nhất.
- 20 -


2.1.3.2 Doanh số thu nợ cho vay KHCN
Doanh số thu nợ là số tiền mà NH thu được từ nợ trong hạn, bao gồm
doanh số cho vay trong năm và nợ chưa đến hạn thanh toán của các năm trước
chuyển sang. Với phương châm “ Chất lượng, an toàn, hiệu quả, bền vững “

thì cùng với doanh số cho vay thì doanh số thu nợ là một vấn đề mà NH cần
phải đặc biệt quan tâm. Dựa vào doanh số thu nợ ta biết được tình hình quản
lý vốn và hiệu quả sử dụng vốn của NH .
Bảng 2.2: Doanh số thu nợ cho vay KHCN của chi nhánh
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Vinh qua các
năm 2009-2011 (Đơn vị: triệu đồng)
năm
năm
So sánh 2010 năm
So sánh 2011
2009
2010 với 2009
2011
với 2010
Chỉ tiêu
số tiền
số tiền
+%
số tiền +%
Tổng doanh số
1.008.03
695.345 904.801 209.456 30,12
103.233 11,41
thu nợ cho vay
4
Doanh số thu
nợ cho vay 378.155 541.361 163.206 43,16 684.272 142.911 26,4
KHCN
(Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009-2011 NH NN&PTNT TP Vinh)


Để thấy được mức độ biến động của doanh số thu nợ cho vay KHCN ta xem
bảng sau
Biểu đồ 2.1 : Thực trạng doanh số thu nợ cho vay
KHCN của NH NN&PTNN TP Vinh năm 2009-2011
( đơn vị : Triệu đồng )
1.200.000
1.000.000
800.000
600.000
400.000
200.000
0

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Doanh số thu nợ cho
vay

695.345

904.801

1.008.034

Doanh số thu nợ cho
vay KHCN


378.155

541.361

684.272

- 21 -


×