0
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
“Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án kinh doanh, sản xuất của
doanh nghiệp tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
1
Danh mục các chữ viết tắt
NHNo & PTNT VN Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam
NHNN Ngân hàng nhà nước
VNĐ Việt Nam đồng
NHTM Ngân hàng thương mại
PGD Phòng giao dịch
WTO Tổ chức thương mại thế giới
CBVC Cán bộ viên chức
NH Ngân hàng
DADT Dự án đầu tư
SXKD Sản xuất kinh doanh
QĐ-CP Quyết định- Chính phủ
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
NĐ Nghị định
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
HĐQT Hội đồng quản trị
POS Máy chấp nhận thanh toán thẻ
KTNQ Kế toán ngân quỹ
LNST Lợi nhuận sau thuế
TCTD Tổ chức tín dụng
DN Doanh nghiệp
CBTD Cán bộ tín dụng
2
Danh mục sơ đồ, biểu đồ và bảng biểu
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức tại chi nhánh NHNo & PTNT thành phố Vinh 9
Bảng 1.1. Số lượng và cơ cấu lao động chi nhánh từ năm 2009-2011 10
Bảng 1.2. Công tác huy động vốn giai đoạn 2009-2011 12
Bảng 1.3.Hoạt động tín dụng của Chi nhánh NHNo&PTNT 14
thành phố Vinh 14
Biểu đồ 1.1: Tổng dư nợ tín dụng từ 2009- 2011 15
Bảng 2.1.Số lượng khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh giai đoạn 2009-
2011. 26
Bảng 2.2. Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp giai đoạn 2009-2011 27
Bảng 2.3.Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng vốn vay cho các mục đích và phân theo
mức độ vốn đầu tư giai đoạn 2009-2011 27
Bảng 2.4.Tỷ lệ doanh nghiệp thực hiện vay vốn đầu tư dự án phân theo hình
thức vay 28
Bảng 2.5. Kinh phí công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực giai đoạn
2009 – 2010 30
3
Mục lục
Trang
Danh mục các chữ viết tắt 1
Danh mục sơ đồ, biểu đồ và bảng biểu 2
LỜI MỞ ĐẦU 5
Lý do lựa chọn đề tài: 5
Mục đích nghiên cứu: 5
Đối tượng nghiên cứu: 6
Phạm vi nghiên cứu: 6
Bố cục đề tài: 6
Lời Mở Đầu 6
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NHNo&PTNT THÀNH PHỐ
VINH, TỈNH NGHỆ AN. 7
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT thành phố
Vinh, Nghệ An 7
1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của NHNo & PTNT chi nhánh thành
phố Vinh, Tỉnh Nghệ An. 9
1.2.1. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng. 9
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận, phòng ban. 11
1.3. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong những năm
gần đây. 12
1.3.1.Đối với hoạt động huy động vốn 12
1.3.2. Hoạt động tín dụng 14
1.3.3. Đối với hoạt động dịch vụ 16
1.3.4.Các kết quả tài chính 18
1.3.5.Công tác kiểm tra, kiểm toán, chỉ đạo và điều hành. 18
PHẦN 2: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ
NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
KINH DOANH, SẢN XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH
NHNo&PTNT THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN. 20
2.1.Thực trạng Công tác thẩm định tài chính dự án kinh doanh, sản xuất của
doanh nghiệp tại chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An 20
2.1.1.Căn cứ thẩm định tại chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Vinh, tỉnh
nghệ An. 20
2.1.2.Nội dung thẩm định tại chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Vinh, tỉnh
nghệ An. 21
2.1.3.Quy trình thẩm định dự án tại chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Vinh,
tỉnh nghệ An. 21
2.1.4. Nội dung chính của công tác thẩm định tài chính dự án trong hoạt động
cho vay của chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Vinh, tỉnh nghệ An. 23
4
2.4.1.1. Thẩm định tổng mức vốn đầu tư, nguồn tài trợ, khả năng trả nợ của
dự án. 23
2.1.4.2. Thẩm định dòng tiền của dự án 24
2.1.4.3. Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án 25
2.2.Thực trạng hoạt động thẩm định tài chính dự án kinh doanh, sản xuất của
Doanh nghiệp tại chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Vinh, Nghệ An. 25
2.2.1. Thực trạng hoạt động cho vay đầu tư dự án kinh doanh, sản xuất đối với
Doanh nghiệp giai đoạn 2009-2011 tại chi nhánh. 25
2.2.2. Tình hình chung về công tác thẩm định tài chính dự án tại chi nhánh
NHNo&PTNT thành phố Vinh, Nghệ An 29
2.2.2.1.Một số mặt đạt được 29
2.2.2.2. Một số tồn tại 32
2.2.2.3. Nguyên nhân tồn tại 34
2.3. Giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động thẩm định dự án sản xuất, kinh
doanh tại chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Vinh, Nghệ An 35
2.3.1. Hoàn thiện phương pháp và nội dung thẩm định dự án một cách hợp lý,
khoa học và hiệu quả nhất. 35
2.3.1.1. Hoàn thiện phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư 35
2.3.1.2. Hoàn thiện nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư 37
2.3.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của đội ngũ nhân viên thẩm định39
2.3.3. Nâng cao chất lượng thông tin 39
2.3.4. Cải thiện cơ cấu tổ chức điều hành 40
2.3.5. Hoàn thiện về trang thiết bị 40
2.4. Một số kiến nghị 41
2.4.1. Kiến nghị đối với Chính phủ, các Bộ, Ngành có liên quan 41
2.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 42
2.4.3. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam 44
KẾT LUẬN 46
Tài liệu tham khảo 47
5
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do lựa chọn đề tài:
Nền kinh tế Việt Nam đang bước vào giai đoạn phát triển mạnh mẽ.
Các nguồn lực xã hội được tận dụng ở mức tối đa để phục vụ cho sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Các hoạt động đầu tư tăng nhanh cả
về số dự án lẫn quy mô dự án. Trong bối cảnh như vậy, với tư cách là kênh
dẫn vốn cho nền kinh tế, các ngân hàng thương mại đang đóng góp tích cực
vào sự thành công của các dự án, trong đó có những dự án lớn có ý nghĩa
quan trọng đối với sự phát triển của đất nước.
Đối với các ngân hàng các dự án của các doanh nghiệp là một trong
những đối tượng tài trợ quan trọng mang lại nguồn lợi lớn đồng thời cũng
chứa đựng những rủi ro bởi các dự án này thường có quy mô vốn tài trợ lớn,
thời gian tài trợ dài. Chính vì thế các ngân hàng luôn coi trọng công tác thẩm
định tài chính dự án trước khi quyết định cho vay. Trong thời gian thực tập tại
chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Vinh, Nghệ An em càng thấy được vai trò
quan trọng của hoạt động này, đây là nội dung quan trọng nhất trong quá trình
tiến hành thẩm định khách hàng. Quá trình đánh giá một cách chính xác tình
hình tài chính các dự án kinh doanh, sản xuất của các doanh nghiệp, là căn cứ
quan trọng ảnh hưởng tới quyết định cho vay của ngân hàng.
Với những kiến thức đã được học và qua thời gian thực tập em đã lựa
chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án kinh doanh,
sản xuất của doanh nghiệp tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An”. Song vì thời gian nghiên
cứu chưa nhiều, trình độ chuyên môn còn hạn chế và kinh nghiệm thực tế còn
ít, bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót.Vì vậy, em rất mong nhận
được sự góp ý của thầy cô hướng dẫn, cùng tập thể cán bộ nhân viên Chi
nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An để đề tài được hoàn thiện hơn.
Mục đích nghiên cứu:
+Nắm vững được quy trình, nội dung của quá trình thẩm định, thẩm
định tài chính dự án, học tập kỹ năng, phương pháp thẩm định dự án đối với
doanh nghiệp.
+Nắm bắt được thực trạng công tác thẩm định các dự án cho vay tại
chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Vinh, Nghệ An.
+Đưa ra một số các giải pháp, kiến nghị góp phần “ Hoàn thiện công
tác thẩm định tài chính dự án kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp tại chi
nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Vinh, tỉnh
nghệ An ”
6
Đối tượng nghiên cứu:
Công tác thẩm định tài chính dự án kinh doanh, sản xuất của doanh
nghiệp tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành
phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
Phạm vi nghiên cứu:
+Về không gian: chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn thành phố Vinh, tỉnh nghệ An
+Về thời gian: giai đoạn 2009-2011
+Về nội dung: Công tác thẩm định tài chính dự án kinh doanh, sản
xuất của doanh nghiệp tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn thành phố Vinh, tỉnh nghệ An
Bố cục đề tài:
Lời Mở Đầu
Trình bày lý do, mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và bố cục
đề tài.
Phần 1: Tổng quan về chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn thành phố Vinh, tỉnh nghệ An.
Phần 2: Thực trạng và một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn
thiện Công tác thẩm định tài chính dự án kinh doanh, sản xuất của
doanh nghiệp tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn thành phố Vinh, tỉnh nghệ An.
Kết luận
7
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NHNo&PTNT THÀNH
PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN.
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT
thành phố Vinh, Nghệ An
Thành phố Vinh là thành phố trực thuộc tỉnh Nghệ An với mật độ dân
cư đông đúc tập trung nhiều cán bộ công nhân viên thuộc các ngành và các
đơn vị kinh tế. Mặt khác, thành phố Vinh là đô thị loại một với nhiều doanh
nghiệp nhà nước, tổng công ty lớn với đầy đủ thành phần kinh tế, bao gồm
quốc doanh, liên doanh, tư nhân tham gia sản xuất dịch vụ và lưu thông hàng
hóa. Như vậy đây là những điều kiện thuận lợi cho chi nhánh huy động được
nhiều nguồn vốn, tạo cơ sở để phát triển các dịch vụ chuyên nghiệp.
Ngày 01/12/1995, xuất phát từ nhu cầu chung của nền kinh tế, Tổng
giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam ký quyết định số 556/QĐ-NHNN thành
lập chi nhánh NHNo& PTNT thành phố Vinh. Đến ngày 01/ 01/ 1996 NHNo
& PTNT thành phố Vinh chính thức đi vào hoạt động.
Tên giao dịch: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nghệ
An, chi nhánh thành phố Vinh. Địa chỉ 364 Nguyễn Văn Cừ - thành phố Vinh,
Nghệ An.
Hiện nay, chi nhánh đã có 8 phòng giao dịch trực thuộc:
+Phòng giao dịch: Hồng Sơn
+Phòng giao dịch: Lê Lợi
+Phòng giao dịch: Bến Thủy
+Phòng giao dịch: Hưng Lộc
+Phòng giao dịch: Nghi Phú
+Phòng giao dịch: Hưng Dũng
+Phòng giao dịch:Trung tâm
+Phòng giao dịch: Chợ Vinh
Khi mới đầu bước vào hoạt động chi nhánh gặp không ít những khó
khăn, thử thách: Cơ sở vật chất còn thiếu thốn, trình độ cán bộ công nhân viên
còn nhiều hạn chế, khó khăn nhiều trong việc tìm hiểu thị trường, tìm kiếm
khách hàng…
Tuy nhiên sau nhiều năm hoạt động theo đường lối của Đảng và Nhà
Nước, được sự quan tâm của các cấp chính quyền địa phương, ngân hàng
nông nghiệp cấp trên cùng với việc xác định được định hướng kinh doanh
đúng đắn, đó là kiên trì định hướng hoạt động kinh doanh về nông nghiệp và
nông thôn, mở rộng đầu tư khu vực thành thị với phương châm “Đi vay để
cho vay” lấy hiệu quả kinh tế và mục tiêu sinh lời làm thước đo chính trong
kinh doanh trên cơ sở tạo mọi điều kiện và tiện ích cho khách hàng, đẩy
nhanh tốc độ hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, đơn giản hóa thủ tục hồ sơ
vay vốn, thay đổi phong cách phục vụ, nhằm mục tiêu huy động tối đa
8
nguồn vốn nhàn rỗi từ các tầng lớp dân cư và đáp ứng nhu cầu vốn trên địa
bàn, với phương châm khách hàng và ngân hàng cùng tồn tại và phát triển,
phục vụ tốt nhất nhiệm vụ kinh tế chính trị tại thành phố Vinh góp phần giúp
thành phố ngày càng phát triển.
Trước năm 2003, ngoài NHNo&PTNT chi nhánh thành phố Vinh, sự
cạnh tranh của các ngân hàng khác tại địa bàn thành phố còn thấp, mặt khác
NHNo & PTNT thành phố Vinh, với lãi suất vay thấp, nên hầu như tất cả
khách hàng trên địa bàn có nhu cầu đều tìm đến để gửi tiền hoặc đi vay vốn.
Từ năm 2007, sau khi nước ta gia nhập WTO, với nền kinh tế thị
trường, sự canh tranh của các ngân hàng khác trên địa bàn ngày càng lớn.
NHNo&PTNT chi nhánh thành phố Vinh đã phải có những chính sách, những
chiến lược mới của mình về lãi suất, dịch vụ… để thu hút số lượng khách
hàng, tạo sức cạnh tranh lớn đối với các ngân hàng khác trong địa bàn thành
phố, nhất là các ngân hàng cổ phần. Khối lượng khách hàng của chi nhánh
vẫn không ngừng tăng lên.
Đến năm 2010, có khoảng 153.251 khách hàng có quan hệ với ngân
hàng.
Năm 2011 là năm đầu cả nước triển khai thực hiện Nghị quyết đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XI. Ngay đầu năm chính phủ đã có nhiều chủ chương
và đặc biệt là Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 24/2/2011 về giải pháp kìm chế lạm
phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội. Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách về tiền tệ tín dụng và hoạt động ngân
hàng, chấn chỉnh việc thực hiện quy định về trần lãi suất huy động bằng VNĐ
và bằng ngoại tệ đối với các tổ chức tín dụng đảm bảo bình đẳng trong cạnh
tranh về huy động vốn, mặt khác trong năm 2011 thành phố Vinh có nhiều
chuyển biến tích cực về kinh tế, tốc độ gia tăng giá trị gia tăng đạt khá so với
năm trước. (Nghệ An đạt 10,38%, thành phố Vinh 15,7%), sản xuất nông
nghiệp được mùa, sản lượng lương thực toàn tỉnh đạt 1,2 triệu tấn, cao nhất từ
trước tới nay, thu ngân sách cao nhất Khu vực Bắc Trung Bộ và bằng 132%
so với năm trước, hoạt động thu hút đầu tư và kinh tế đối ngoại đạt nhiều hiệu
quả. Bên cạnh đó nước ta vẫn bị tác động rất lớn bởi suy thoái và khủng
hoảng kinh tế toàn cầu, tình hình khủng hoảng nợ công ở các nước EU, tình
hình chính trị ở Trung Đông và Bắc Phi, động đất sóng thần, bão lụt ở một số
nước láng riềng, chỉ số giá tiêu dùng thiếu ổn định và tăng cao, ảnh hưởng tới
sản xuất và đời sống của người dân. Đặc biệt nạn lừa đảo, tín dụng chợ đen
xảy ra ở nhiều nơi, trong đó thành Phố Vinh là điểm nóng, tình trạng cạnh
tranh vô tổ chức và thiếu lành mạnh của TCTD và NHTM trên địa bàn diễn ra
quyết liệt…Tất cả những yếu tố đó đã tác động trực tiếp và gây những khó
khăn cho hoạt động NHNo&PTNT thành phố Vinh- đặc biệt là công tác huy
động vốn và mở rộng đầu tư tín dụng. Tuy nhiên do phát huy kết quả đạt được
9
Giám Đốc
P. K
ế hoạch kinh
doanh
P. Kế toán ngân
quỹ
P. Tổ chức hành
chính
Các phó giám đốc
ở những năm trước, tranh thủ sự lãnh đạo chỉ đạo của cấp trên, tìm giải pháp
vượt qua thách thức, tận dụng những điều kiện thuận lợi, tập thể đoàn kết nhất
trí vì vậy kết quả kinh doanh năm 2011 đạt khả quan. Bước sang năm 2012
chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Vinh đã đề ra mục tiêu tổng quát:
“Toàn thể cán bộ viên chức NHNNo&PTNT thành phố Vinh tập
trung sức, quyết tâm phấn đấu đẩy mạnh công tác huy động vốn, đạt mục
tiêu tăng trưởng đề ra. Tích cực và chủ động mở rộng đầu tư tín dụng an
toàn, hiệu quả, đáp ứng đầy đủ vốn cho các chương trình trọng điểm của
địa phương. Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng trên địa bàn đô
Thị loại I.Tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới công nghệ, tập trung đào tạo
nâng cao tình độ chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao khả năng giao tiếp cán
bộ viên chức. Phấn đấu hoàn thành nghĩa vụ với Nhà Nước, đảm bảo đủ
tiền lương kinh doanh theo chế độ, cơ quan đoàn kết nhất trí, phát triển an
toàn bền vững”
1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của NHNo & PTNT chi
nhánh thành phố Vinh, Tỉnh Nghệ An.
1.2.1. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng.
Tổng số nhân viên chi nhánh tính đến 2/2012 là 103 người, cán bộ
nam chiếm 26,21 % nữ 73,79 %, hiện nay, ngân hàng không ngừng phát triển
đội ngũ cán bộ công nhân viên về cả số lượng và chất lượng, phấn đấu trở
thành một chi nhánh ngân hàng hiện đại và hoạt động hiệu quả của hệ thống
NHNo&PTNT Việt Nam.
Phương châm hoạt động của ngân hàng là: “ cơ cấu gọn nhẹ, hoạt
động hiệu quả và an toàn ”. Sau các lần chia tách và bổ sung đến nay cơ cấu
tổ chức đã được biên chế một cách phù hợp với cơ cấu các phòng ban chi
nhánh như sau:
Sơ đồ 1.1. cơ cấu tổ chức tại chi nhánh NHNo & PTNT thành phố Vinh
( Nguồn: phòng hành chính nhân sự NHNo & PTNT thành phố Vinh)
10
- Ban giám đốc: bao gồm giám đốc, 2 phó giám đốc phụ trách các mặt
hoạt động.
- Các phòng tại trụ sở chính, tại trụ sở được bố trí 3 phòng ban nhiệm
vụ.
. Phòng kế hoạch kinh doanh.
. Phòng kế toán ngân quỹ.
. Phòng tổ chức hành chính.
Mỗi phòng có chức năng, nhiệm vụ theo nội dung, nhiệm vụ do phòng
đảm nhiệm.
- Có 8 phòng giao dịch trực thuộc
Việc sử dụng, bố trí cán bộ được quan tâm rất nhiều bởi thế đã tạo điều
kiện cho mỗi cán bộ công nhân viên phát huy hết khả năng của mình, đào tạo
chuyên môn, nghiệp vụ là công tác quan trọng nhưng đi liền là công tác giáo
dục và nâng cao ý thức, trách nhiệm đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, công
tác đào tạo cán bộ được chi nhánh quan tâm và thực hiện dưới các hình thức
như gửi đi đào tạo tại chức, chuyển đổi … duy trì thường xuyên việc tổ chức
cho cán bộ học tại các văn bản, chế độ thể lệ mới của ngành vào các chiều thứ
5 hàng tuần.
Bảng 1.1. Số lượng và cơ cấu lao động chi nhánh từ năm 2009-2011
Đơn vị tính: Người
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số
lượng
% Tổng % Tổng %
I-TỔNG SỐ LAO ĐỘNG 99 100 102 100 103 100
Trong đó: - Lao động nữ 76 76,76 74 72,55 76 73,78
- Lao động nam 23 23,24 28 27,45 27 21,22
- Đảng Viên 35 25,36 47 46,07 47 45,63
(Nguồn: phòng hành chính nhân sự chi nhánh thành phố Vinh, Nghệ An)
Qua bảng ta thấy:
Nguồn nhân lực của ngân hàng nhìn chung tăng dần qua các năm và
chủ yếu vẫn tập trung vào các nghiệp vụ truyền thống của một ngân hàng
thương mại như: Tín dụng(16,33%-2010), kế toán (38,78%-2010), thủ quỹ và
kiểm ngân.
11
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận, phòng ban.
Ban giám đốc:
Giám đốc phụ trách chung tất cả các hoạt động của chi nhánh, ngoài ra
Giám đốc của chi nhánh NHNo & PTNT thành phố Vinh còn phụ trách quản
lý và giao quyền quản lý 8 phòng giao dịch trực thuộc cho các giám đốc tại
các PGD trực tiếp quản lý.
Có 2 phó giám đốc:
+ 1 phó giám đốc phụ trách phòng kế hoạch kinh doanh.
+ 1 phó giám đốc phụ trách phòng kế toán ngân quỹ.
Phòng kinh doanh:
+Tìm kiếm, tiếp cận khách hàng mới để mở rộng cho vay, khai thác các
dịch vụ, thu hút nguồn vốn.
+Đảm nhận các nghiệp vụ tín dụng phát sinh và thực hiện các chủ
chương, cơ chế về công tác tín dụng.
+Trực tiếp thẩm định các dự án có quy mô vừa và lớn, thu thập các
thông tin từ đó phân tích để đưa ra quyết định cho vay hay không cho vay. Cố
vấn cho Ban giám đốc trong quá trình đưa ra quyết định đối với các dự án
vượt thẩm quyền.
+Thực hiện một số nhiệm vụ khác như: Thanh toán quốc tế, nghiệp vụ
bảo lãnh, bảo hiểm …
Phòng kế toán và ngân quỹ:
Kế toán nội bộ:
+Thực hiện công tác kế toán quản lý chi tiêu nội bộ như: chi trả lương
cho cán bộ nhân viên
+Báo cáo tổng hợp thu chi hàng tháng, hàng quý và cả năm với Ban
giám đốc.
Kế toán giao dịch:
+Xử lý các giao dịch như: Nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, cá
nhân, các tổ chức kinh tế xã hội.
+Thực hiện việc chuyển tiền và thanh toán tiền cho khách hàng.
+Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt như : ủy
nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc, chuyển khoản, séc bảo chi…
+Tổ chức ghi chép một cách cẩn thận, đầy đủ chính xác các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh về các hoạt động huy động và sử dụng vốn.
+Tổ chức thanh toán bù trừ và thanh toán liên ngân hàng.
+Lập bảng cân đối ngày, tuần, tháng, quý, năm, gửi báo cáo cho ngân
hàng cấp trên.
12
Phòng quản lý hành chính, nhân sự:
Tham mưu, giúp việc và chịu trách nhiệm toàn diện trước ban lãnh đạo
công ty về kết quả công tác tổ chức, nhân sự theo đúng quy định của nhà
nước, và quy chế điều lệ của chi nhánh.
+Nghiên cứu và hoạch định tài nguyên nhân sự
+Tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân sự
+Quản trị tiền lương
+Tổ chức các phong trào, hoạt động đoàn thể…
1.3. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong
những năm gần đây.
1.3.1. Đối với hoạt động huy động vốn
Trong kinh doanh ngân hàng nguồn vốn luôn giữ vai trò quan trọng.
Một nguồn vốn mạnh, cơ cấu nguồn vốn hợp lý là điều kiện mở rộng và phát
triển hoạt động tín dụng của một ngân hàng. Nhận thức rõ điều đó, nên
NHNo&PTNT thành phố Vinh, coi việc gia tăng nguồn vốn là nhiệm vụ hàng
đầu.
Bảng 1.2. Công tác huy động vốn giai đoạn 2009-2011
Đơn vị: Triệu Đồng
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
2009/2010 2010/2011
Chênh
lệch tuyệt
đối
%
Chênh lệch
tuyệt đối
%
+ - + -
Tiền gửi
dân cư
686.601 703.606 801.438 17.005
2.48 97.832 10,48
TG của
TCKT
125.372 154.404 122.045 29.032
19.05 2359
3,38
TG của
TCTD
41.623 64.4 - 22.777
54.7 64,4
Tổng
nguồn vốn
853.596 922.410 923.483 68.814
8.06 1.073 0,12
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010 của NHNo & PTNT chi nhánh
thành phố Vinh, Nghệ An)
Năm 2010 nguồn vốn huy động đạt 922.410 triệu đồng, tăng so với
năm 2009 là 68.814 triệu đồng, tốc độ tăng 8,06%, đạt 95,1% kế hoạch được
giao.
13
Nguồn vốn huy động từ dân cư đạt 703.606 triệu đồng, tăng 17.005
triệu đồng, tốc độ 2,48%, chiếm tỷ trọng 76,3%. Nguồn vốn bình quân đạt
9.043 triệu đồng/người.
Năm 2010 chỉ có 2 đơn vị hoàn thành vượt mức kế hoạch nguồn vốn
nội tệ đó là : Quán Bánh và Hưng Lộc, 2 đơn vị hoàn thành kế hoạch trên
mức 95% là là phòng KTNQ và Hưng dũng. Có 5 đơn vị hoàn thành ở mức
thấp là Hồng Sơn, Chợ Vinh, Lê Lợi, Bến Thủy, Nghi Phú.
Năm 2011 tổng nguồn vốn huy động đạt 923.483 triệu đồng, tăng so
với năm trước 1.073 triệu đồng, tốc độ tăng 0,12%.
+Nguồn vốn huy động từ dân cư đạt 801.438 triệu đồng, tăng so với
năm trước 93.325 triệu đồng, tốc độ tăng 13,8% chiếm tỷ trọng 86,78%/tổng
nguồn vốn.
+Nguồn vốn của các tổ chức kinh tế 122.045 triệu đồng, giảm so với
năm trước 96.803 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 13,22%/tổng nguồn vốn.
Trong năm 2011 có 5 đơn vị tăng trưởng được nguồn vốn: Phòng giao
dịch Chợ Vinh 44.363 triệu đồng, tốc độ tăng 52,5%: PGD Lê Lợi 60.594
triệu đồng, tốc độ tăng 37,8%, PGD Hồng Sơn 46.208 triệu đồng tốc độ tăng
32,2 %, PGD Hưng Lộc đạt 65.245 triệu đồng, tốc độ tăng 3.4%, hoàn thành
99% kế hoạch, PGD Quán Bánh 84.678 triệu đồng, tăng 5,9 % hoàn thành
94% kế hoạch. Có 4 đơn vị giảm nguồn vốn so vớ năm trước: Phòng giao
dịch Hưng Dũng đạt 51.281 triệu đồng, giảm so với đầu năm 4.921 triệu
đồng, hoàn thành 86,4% kế hoạch, PGD Bến Thủy 19.230 triệu đồng giảm
1.703 triệu hoàn thành 68,7% kế hoạch được giao, PGD Nghi Phú đạt 26.476
triệu đồng giảm 3.375 triệu đồng đạt 76% KH, phòng kế toán Ngân quỹ
479.855 triệu đồng, giảm so với năm trước 39.299 triệu đồng đạt 101% kế
hoạch.
Đánh giá tổng thể thì tổng nguồn vốn huy động giai đoạn 2009-2011
tăng dần qua các năm. Hiệu quả hoạt động huy động vốn của năm 2010 là tốt
nhất trong 3 năm, năm 2011 có xu hướng giảm xuống, đặc biệt là tiền gửi của
các tổ chức kinh tế, mặc dù tiền gửi của khu vực dân cư tăng lên tương đối
lớn, xong đây cũng là một dấu hiệu đáng lo của chi nhánh.Việc tăng cường
mối quan hệ với các cơ quan, các tổ chức là rất cần thiết, tạo điều kiện để thu
hút các nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế, đây là nguồn đầu vào có chi
phí thấp, tận dụng triệt để sẽ giúp chi nhánh hạ lãi suất đầu ra. Triển khai các
dịch vụ gắn kết chi nhánh với các doanh nghiệp thông qua các dịch vụ thực
hiện tại gia, tại cơ quan, đơn vị cho khách hàng…Thực hiện tốt công tác
tuyên truyền tiếp thị đối với các cơ quan, trường học, doanh nghiệp, …đặc
biệt làm việc với các bạn hàng có siêu thị, trung tâm thương mại, khách sạn
có lượng khách hàng giao dịch nhiều để đặt thêm POS là rất cần thiết. Có thể
nói, điều chính lãi suất, biểu phí một cách hợp lý kết hợp phát triển các dịch
14
vụ kèm theo một cách hiệu quả là giải pháp quan trọng xúc tiến hoạt động
huy động vốn của chi nhánh.
1.3.2. Hoạt động tín dụng
Tín dụng là hoạt động sống đối với một ngân hàng, đây là hoạt động
mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng. Nó quyết định hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng. Hiện nay chi nhánh ngân hàng thực hiện các hoạt động
tín dụng sau:
-Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các doanh nghiệp, cá
nhân thuộc các thành phần kinh tế. Đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
công ty cổ phần, công ty TNHH, hộ gia đình.
-Cho vay cầm giấy tờ có giá: Sổ tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, chứng
chỉ tiền gửi.
-Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống
-Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, chiết khấu bộ chứng từ, thương phiếu
và các giấy tờ có giá khác
-Phát hành bảo lãnh dự thầu, thực hiện hợp đồng thanh toán …cho các
tổ chức, cá nhân.
Bảng 1.3.Hoạt động tín dụng của Chi nhánh NHNo&PTNT
thành phố Vinh
Đơn vị:Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tổng dư nợ 514.632 605.450 636.555
Theo thời gian vay
-Ngắn hạn
345.582 406.568 424.777
-Trung hạn
169.050 199.382 212.278
-Dài hạn
- - -
Theo thành phần
kinh tế
DN
225.085 250.703 263.955
Hộ SX K.doanh
289.547 354.747 372.600
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010 của NHNo & PTNT chi
nhánh thành phố Vinh, Nghệ An)
15
Biểu đồ 1.1: Tổng dư nợ tín dụng từ 2009- 2011
Đơn vị: nghìn triệu
0
100
200
300
400
500
600
700
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tổng dư nợ
Trong giai đoạn 2009-2011 tổng dư nợ tín dụng liên tục tăng. Tuy
nhiên tốc độ tăng có xu hướng giảm. Tốc độ tăng của 2010 so với 2009 là
17,6 %, năm 2011 tăng 5,13%.
Năm 2010 Tổng doanh số nợ cho vay trong năm 2010 là 1.006.274
triệu đồng, tăng so với năm trước 134.749 triệu đồng, tốc độ tăng 15,46%.
Trong đó:
Cho vay ngắn hạn 849.676 triệu đồng tăng 146.011 triệu đồng so với
năm 2009, cho vay trung hạn 156.598 triệu đồng, giảm 11.262 triệu đồng, tốc
độ giảm 6,71%.
Cho vay doanh nghiệp 395.546 triêu đồng, tăng so với 2009 là 8.461
triệu đồng, cho vay hộ gia đình 610.728 triệu đồng, tăng so với 2009 là
126.288 triệu đồng.
Tổng số nợ đã xử lý rủi ro năm 2010 là 1.890 triệu đồng. Kết quả thu
nợ đã xử lý rủi ro đạt 2.284 triệu đồng, so với kế hoạch cấp trên giao đạt
76,13%.
Năm 2011 dư nợ cho vay của nền kinh tế đạt 636.555 triệu đồng, tăng
so với năm 2010 là 31.105 triệu đồng, tốc độ tăng 5,13%, đạt 96,3%, kế hoạch
được giao(636.555/658.700). Trong đó dư nợ cho vay thông thường 634.963
triệu đồng tăng so với năm trước 31.334 triệu đồng, đạt 96,7% kế hoạch. Dư
nợ cho vay ủy thác đầu tư 1,592 triệu đồng giảm so với năm trước 229 triệu
đồng, đạt 79,6 % kế hoạch giao. Dư nợ cho vay ngắn hạn 422.277 triệu đồng,
tăng so với năm trước 18.209 triệu đồng, tốc độ tăng 4,48% chiếm tỷ trọng
66,6%/tổng dư nợ. Dư nợ cho vay trung và dài hạn 212.278 triệu đồng, tăng
12.896 triệu đồng tốc độ tăng 6,48 %, chiếm tỷ trọng 33,4%/tổng dư nợ. Dư
nợ cho vay doanh nghiệp 263.955 triệu đồng, tăng so với năm 2010 là 14.775
triệu đồng, tốc độ tăng 5,92%, chiếm tỷ trọng 41,47%/tổng dư nợ. Trong đó
dư nợ cho vay ngắn hạn dành cho doanh nghiệp là 199.992 triệu đồng. Dư nợ
16
cho vay kinh tế hộ gia đình, cá nhân 372.600 triệu đồng, tăng so với năm
trước là 16.329 triệu đồng, tốc độ tăng 4,58%, chiếm tỷ trọng 58,53%/tổng dư
nợ.
Giai đoạn 2009-2011 là thời kỳ kinh tế có nhiều những biến động phức
tạp phức tạp. Ngoại tệ thiếu ổn định, tạo áp lực lớn cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh, đặc biệt là hoạt đông xuất nhập khẩu. Thị trường vàng và bất
động sản liên tục tăng giá. Thị trường chứng khoán chưa đảm nhận được vai
trò đòn bẩy đối với các doanh nghiệp và nền kinh tế. Thiên tai, hạn hán, nắng
nóng, bão lụt, rét đậm rét hại kéo dài trên diện rộng, đặc biệt là miền Trung,
trong đó có Nghệ An… tất cả những khó khăn đó đã gây ảnh hưởng lớn đến
hoạt động kinh doanh, và thiệt hại dến tài sản và đời sống của nhân dân cũng
như doanh nghiệp, đồng thời cũng ảnh hưởng thiếu tích cực đến ngân hàng,
đặc biệt trong công tác huy động vốn để mở rộng hoạt động sản xuất, kinh
doanh … Với việc duy trì được mức dư nợ tăng trưởng liên tục trong giai
đoạn này, đặc biệt chất lượng và hiệu quả tín dụng lại được nâng cao, nguồn
thu từ hoạt động tín dụng chiếm trên 80% /tổng doanh thu, điều đó khẳng
định được sự nỗ lực, không ngừng cố gắng chung của toàn bộ cán bộ, nhân
viên chi nhánh. Tuy nhiên dư nợ bình quân đầu người còn thấp, cần phải tập
trung phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng, thị phần tín dụng theo
từng đơn vị, cá nhân, để đưa ra hướng giải pháp cụ thể. Cần có sự nỗ lực vượt
bậc để tăng trưởng, mở rộng cho vay hộ gia đình, đặc biệt là hộ gia đình sản
xuất trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân theo Nghị định
41/2010/NĐ-CP. Đẩy mạnh cho vay hộ sản xuất kinh doanh, cho vay nhu cầu
phát triển đời sống nhân dân trên địa bàn. Tích cực khảo sát, mở rộng cho vay
đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhanh nhạy trong việc điều chỉnh lãi suất
theo biến động của thị trường và chỉ thị của ngân hàng cấp trên, đảm bảo hài
hòa giữa ngân hàng và khách hàng và sự cạnh tranh với các đối thủ trên địa
bàn…
1.3.3. Đối với hoạt động dịch vụ
Ngoài các hoạt động chính như là cho vay, nhận tiền gửi, hiện nay tại
chi nhánh ngân hàng còn cung cấp một số các dịch vụ như:
-Mở tài khoản cá nhân, tổ chức kinh tế ngay tại doanh nghiệp.
-Phát hành thẻ rút tiền tự động và thanh toán mua hàng hóa, trả tiền
điện thoại, điện nước…
-Dịch vụ phonebanking hỏi số dư, tỷ giá ngoại tệ.
-Dịch vụ ngân quỹ thu, chi số tiền lớn tại gia đình, cơ quan doanh
nghiệp miễn phí.
-Dịch vụ tư vấn tiền gửi, tiền vay và các dịch vụ khác.
-Dịch vụ chuyển tiền nhanh, chuyển tiền cho người thân con em du học
nước ngoài.
17
-Dịch vụ phát hành thẻ tín dụng nội địa, đại lý thẻ tín dụng quốc tế.
-Dịch vụ WESTERN UNION.
-Dịch vụ chi trả kiều hối, thu đổi ngoại tệ…Kinh doanh ngoại tệ, thanh
toán quốc tế qua mạng SWIFT, chuyển tiền điện tử.
-Giao dịch L/C nhập, xuất khẩu, nhờ thu D/A, D/P, CAD.
-Thanh toán biên mậu Trung Quốc, Lào, Cămpuchia…
Công tác dịch vụ có xu hướng ngày càng phát triển. Cụ thể như sau:
Năm 2010 ngân hàng đã phát hành được 5.251 thẻ ATM và 16 thẻ
Visa, lũy kế đến cuối năm đạt 12.023 thẻ, vượt kế hoạch cấp trên. Tổng thu từ
nghiệp vụ bảo lãnh trong năm 2010 đạt 971 triệu đồng, tăng 140 triệu so với
năm 2009, tốc độ tăng 16,85%, bằng 103% kế hoạch được giao. Chi trả kiều
hối: Thực hiện chi trả 2952 món với số tiền 3711 ngàn USD. Tăng so với năm
2009 là 745 món, số tiền 1.201 ngàn USD.
Năm 2011: Thu dịch vụ đạt 5.984 triệu đồng, thu ABIC đạt 495,5 triệu
đồng, đạt 33% kế hoạch giao giảm so với năm trước 71,2 triệu đồng, trong đó
thu về bảo an tín dụng là 158,6 triệu đồng, thu về bảo hiểm 319 triệu. Lũy kế
khách hàng tính đến cuối năm sử dụng ABIC là 1.477 khách hàng. Doanh thu
phát hành thẻ đạt 235 triệu đồng, bằng 136,6% so với năm 2010. Số lượng thẻ
phát hành trong năm là 5.516 thẻ tăng so với năm trước là 265 thẻ, đạt 100%
kế hoạch được giao. Doanh số trả lương qua tài khoản 27.209 triệu đồng. Kết
quả sử dụng dịch vụ Mobibanking là 2.086 triệu đồng, đạt 69,5% kế hoạch,
đặc biệt năm 2011 đã phát triển được 63 khách hàng sử dụng dịch vụ
Internetbanking. Chi trả kiều hối và Kinh doanh ngoại tệ tính đến cuối năm
2011 đã thực chiện chi trả 4.830 ngàn USD, tăng so với năm 2010 là 1.119
ngàn USD, số lượt khách hàng 3.577, tăng so với năm 2010 là 605 khách
hàng. Doanh thu về ngoại tệ đạt 122 triệu đồng, bằng 173% so với năm 2010.
Rõ ràng hoạt động dịch vụ của chi nhánh đã có bước phát triển mới, tuy
nhiên so với tiềm năng của chi nhánh trên thị trường Vinh thì vẫn chưa đạt
yêu cầu. Chi nhánh chưa tiếp cận được với các ngân hàng đại lý, các doanh
nghiệp trên địa bàn, chưa thâm nhập sâu vào các đối tượng học sinh, sinh viên
trong khi đội ngũ này trên địa bàn là tương đối lớn. Nguyên nhân của thực
trạng trên là do trên địa bàn có quá nhiều ngân hàng nên thị phần của chi
nhánh ngân hàng bị chia nhỏ. Thứ hai là do công tác tuyên truyền, vận động
đến đối tượng khách hàng này chi nhánh thực hiện chưa tốt, chưa có nhiều
hình thức khuyến mại hấp dẫn, thời gian của các chương trình khuyến mãi
thường ngắn. Do đó việc chủ động tìm kiếm khách hàng để phát triển các loại
hình dịch vụ là rất cần thiết, đòi hỏi cán bộ phải thật sự linh hoạt như có thể
gắn việc cho vay với việc vận động khách hàng thực hiện các sản phẩm dịch
vụ của chi nhánh như: Chi trả kiều hối, mở tài khoản tiền gửi thanh toán, bảo
hiểm, bảo an tín dụng…Thâm nhập sâu vào thị trường khách hàng học sinh,
18
sinh viên thông qua các hoạt động giao lưu, tài trợ học bổng, lôi kéo nguồn
khách hàng này sẽ tạo nên tiềm năng kinh doanh rất lớn cho ngân hàng.
Thường xuyên quảng bá, thương hiệu, sản phẩm dịch vụ mới của ngân hàng,
tổ chức các chương trình khuyến mãi tạo ấn tượng, niềm tin, cho khách hàng.
1.3.4.Các kết quả tài chính
Năm 2009 tổng thu tài chính tăng trưởng so với năm trước 77,52%; thu
lãi cho vay chiếm tỷ trọng 36,6%; thu phí điều hòa vốn chiếm tỷ trọng 45,2%
. Tổng chi tài chính chưa lương tăng so với năm trước 7,58%; chi trả lãi tiền
gửi chiếm tỷ trọng 82,7%. Các khoản chi đều chấp hành đúng chế độ và đảm
bảo tiết kiệm, chi tiêu trên 5 tài khoản khống chế không vượt quá cho phép.
Chênh lệch thu - chi tài chính chưa lương vượt kế hoạch NH cấp trên
giao 40,5%. Đảm bảo tiền lương kinh doanh cho cán bộ viên chức, nộp đầy
đủ các khoản thuế và lệ phí cũng như các khoản đóng góp theo lương cho cán
bộ viên chức.
Lãi suất đầu vào thực tế : 0,68%, theo kết cấu 0,84%. Lãi suất đầu ra
theo thực tế 1,1%, theo kết cấu 1,27%. Chênh lệch lãi suất thực tế 0,24%, theo
kết cấu 0,43%.
Năm 2010 tổng thu tài chính tăng trưởng so với năm trước 21,7%; thu
lãi cho vay chiếm tỷ trọng 70%; thu phí điều hòa vốn chiếm tỷ trọng 20,18% .
Tổng chi tài chính chưa lương tăng so với năm trước 21,14%; chi trả lãi tiền
gửi chiếm tỷ trọng 83,12%. Các khoản chi đều chấp hành đúng chế độ và đảm
bảo tiết kiệm, chi tiêu trên 5 tài khoản khống chế không vượt quá cho phép.
Chênh lệch thu - chi tài chính chưa lương vượt kế hoạch NH cấp trên
giao 18,68%. Đảm bảo tiền lương kinh doanh cho cán bộ viên chức, nộp đầy
đủ các khoản thuế và lệ phí cũng như các khoản đóng góp theo lương cho cán
bộ viên.
Năm 2011 tổng thu tài chính bằng 135,2% so với năm trước, lãi thu cho
vay chiến tỷ lệ 82,8%/tổng thu. Tổng chi tài chính cả năm bằng 118,5% so
năm 2010, trong đó tổng chi cho hoạt động tín dụng chiếm 88,3%/tổng chi.
Chênh lệch thu chi tài chính chưa lương bằng 184,62% so với năm trước đạt
158,5% kế hoạch. Chênh lệch thu-chi chưa lương bình quân đầu người bằng
132% mức bình quân đầu người trên toàn hệ thống. Thực hiện nghiêm túc và
hoàn thành các khoản nộp ngân sách Nhà Nước, BHXH, BHYT đối với người
lao động.
1.3.5.Công tác kiểm tra, kiểm toán, chỉ đạo và điều hành.
Công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ được coi trọng. Ngoài việc kiểm
tra của kiểm toán nhà nước, NHNN, ngân hàng nông nghiệp cấp trên: ban
giám đốc đã đưa ra quyết định thành lập các đoàn tự kiểm tra về việc thực
hiện quy trình nghiệp vụ trên hệ thống IPCAS; kiểm tra chấp hành lãi suất
cho vay; kiểm tra chất lượng tín dụng.
19
Hàng tháng, hàng quý, hàng năm kiểm tra viên đã xây dựng chương
trình kế hoạch kiểm tra, kiểm toán và thực hiện theo phiếu giao việc của
NHNo tỉnh Nghệ An. Bộ phận hậu kiểm đã thường xuyên triển khai thực hiện
tốt công tác kiểm tra nên mọi hoạt động diễn ra bình thường và đảm bảo an
toàn.
Công tác chỉ đạo, Điều hành: Hoạt động chỉ đạo, điều hành đã bám
sát các mục tiêu nhiệm vụ được giao đề ra chương trình công tác phù hợp,
điều hành hoạt động cơ quan trôi chảy ngay từ đầu năm, nhiều chỉ tiêu chủ
yếu vượt mức kế hoạch giao. Tập thể đoàn kết thống nhất, hăng hái thi đua
hoàn thành nhiệm vụ. Công tác chỉ đạo, điều hành đã đưa cơ quan kinh doanh
đúng định hướng, phục vụ tốt nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của địa
phương, kinh doanh hiệu quả, đảm bảo an toàn, đời sống của cán bộ viên
chức được cải thiện. Thường xuyên bám sát và chấp hành nghiêm túc kỷ luật
điều hành kế hoạch kinh doanh của ngân hàng cấp trên; tập trung và trực tiếp
điều hành các đơn vị thực hiện nghiêm túc kế hoạch được giao, đảm bảo cân
đối kế hoạch về nguồn vốn và sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh.
20
PHẦN 2: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ
NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
KINH DOANH, SẢN XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH
NHNo&PTNT THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN.
Quá trình cho vay của một dự án thường gồm nhiều khâu: từ thẩm định,
xét duyệt, quyết định cho vay tới kiểm tra sử dụng vốn vay và theo dõi, xử lý
thu hồi nợ sau khi cho vay. Trong đó, các NHTM thường xem giai đoạn trước
khi cho vay - giai đoạn phân tích tín dụng, thẩm định dự án là quan trọng
nhất. Kết quả của khâu này sẽ mang tính quyết định đối với một khoản cho
vay. Đặc biệt, thẩm định tài chính dự án chính là khâu mà NH cần phải quan
tâm hàng đầu để đảm bảo tránh được các rủi ro của một khoản cho vay, tạo sự
an toàn và lành mạnh trong hoạt động của NH.
2.1.Thực trạng Công tác thẩm định tài chính dự án kinh doanh,
sản xuất của doanh nghiệp tại chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Vinh,
tỉnh Nghệ An
2.1.1.Căn cứ thẩm định tại chi nhánh NHNo&PTNT thành phố
Vinh, tỉnh nghệ An.
-Căn cứ vào pháp lệnh kế toán thống kê ngày 10/05/1988.
-Luật doanh nghiệp nhà nước ngày 20/04/1995.
-Luật doanh nghiệp ngày 12/06/1999.
-Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12/11/1996 và luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam số
18/2000/QH10 ngày 09/06/2000.
-Luật HTX ngày 20/03/1996.
-Nghị định 59/CP và Nghị định 27/CP của Chính phủ về chế độ tài
chính đối với DNNN.
-Nghị định 52/CP, Nghi định 88/CP và các văn bản khác có liên quan
về công tác ĐTXD.
-Quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài
chính, ban hành chế độ kế toán đối với doanh nghiệp.
-Căn cứ thẩm định mức kinh tế kỹ thuật theo từng ngành nghề, từng vật
nuôi, cây trồng do các cơ quan có chức năng ban hành.
-Căn cứ vào tiềm năng phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương,
khu vực, trong cả nước.
-Căn cứ vào văn bản pháp luật khác có liên quan.
Các văn bản trên có thể thay đổi bổ sung tùy theo từng thời điểm nhất
định, nên khi tiến hành thẩm định phải căn cứ vào hiệu lực của các văn bản có
liên quan để xem xét cho phù hợp.
21
2.1.2.Nội dung thẩm định tại chi nhánh NHNo&PTNT thành phố
Vinh, tỉnh nghệ An.
* Nội dung thẩm định dự án
- Thẩm định khía cạnh pháp lý của dự án
- Thẩm định mục tiêu của dự án
- Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án
- Thẩm định khía cạnh kỹ thuật - công nghệ của dự án
- Thẩm định về kế hoạch tổ chức - triển khai thực hiện, quản lý và nhân
sự thực hiện dự án
- Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án
- Thẩm định về các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của dự án
- Thẩm định về môi trường sinh thái của dự án
- Phân tích rủi ro của dự án
2.1.3.Quy trình thẩm định dự án tại chi nhánh NHNo&PTNT
thành phố Vinh, tỉnh nghệ An.
* Quy trình tổ chức thẩm định dự án
Bước 1: Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn
CBTD hướng dẫn khách hàng lập và hoàn thiện hồ sơ.
Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn: CBTD tiếp nhận hồ sơ khách
hàng, đối chiếu và kiểm tra tính xác thực, đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ.
Nếu hồ sơ đủ CBTD sẽ báo cáo lãnh đạo và thực hiện các bước tiếp theo, nếu
hồ sơ còn thiếu yêu cầu khách hàng bổ sung hoàn thiện cho đến khi đầy đủ.
Nhận hồ sơ khách hàng có phiếu giao nhận.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, CBTD tiến hành thu thu thập thông tin từ CIC:
thông tin khách hàng, quan hệ tín dụng của khách hàng tại các tổ chức tín
dụng tính đến thời điểm gần nhất.
Hồ sơ khách hàng được gửi đến phòng quản lý rủi ro, và tiến hành thẩm
định tín dụng độc lập nếu cần thiết theo quy định của Tổng giám đốc, các tài
liệu gửi đến phòng quản lý rủi ro bao gồm: hồ sơ pháp lý khách hàng, hồ sơ
dự án đầu tư, hồ sở tài sản đảm bảo, các báo cáo tài chính.
Bước 2: Kiểm tra hồ sơ vay vốn và mục đích vay vốn
CBTD kiểm tra tính xác thực, hợp pháp, hợp lệ của các giấy tờ văn bản
trong danh mục hồ sơ khách hàng.
Về mục đích vay vốn: cần kiểm tra nhu cầu vay vốn có thuộc đối tượng
cho vay của NH không. Tính hợp pháp của mục đích vay vốn, mặt hàng kinh
doanh có thuộc diện cấm lưu hành theo quy định của Chính phủ không? Đối
với các dự án vay vốn bằng ngoại tệ cần kiểm tra xem có phù hợp với quy
định quản lý ngoại hối hiện hành không?
Bước 3: Kiểm tra xác minh thông tin
22
Thu thập thông tin về khách hàng: ban lãnh đạo của khách hàng vay
vốn, tình hình nhà xưởng, tình hình SXKD, tài chính….
Các thông tin trên có thể được thu thập từ chính hồ sơ khách hàng, hoặc
bằng cách đi thực tế tại cơ sở và từ các nguồn khác như: Trung tâm thông tin
tín dụng (CIC), phòng thông tin Kinh tế - Tài chính - Ngân Hàng của NHNo-
PTNT Việt Nam. Thông qua các bạn hàng, đối tác làm ăn, các nhà cung cấp
dịch vụ, thiết bị, nguyên vật liệu, các NH mà khách hàng hiện đang vay vốn
hoặc đã vay vốn trước đó.
Bước 4: Phân tích ngành
Phân tích ngành là bước quan trọng trong quá trình thẩm định dự án
cho vay vốn của NH. Thực chất phân tích ngành là xem xét đánh giá DN
trong mối quan hệ với tình hình thị trường hiện tại, các nội dung chủ yếu
trong phân tích ngành là:
- Xem xét tốc độ phát triển của ngành trong quá khứ, hiện tại và dự
đoán trong tương lai.
- Sự phát triển của các DN lớn trong ngành, các chính sách của Chính
phủ, những thay đổi về điều kiện lao động.
- Về vị trí của DN trong ngành, sản phẩm của DN trên thị trường, tính
cạnh tranh khả năng thích nghi với sự thay đổi của thị trường.
Để đánh giá được những tiêu chí trên CBTD phải thu thập thông tin về
sự chuyển đổi trong ngành: sự thay đổi về giá cả, cung cầu sản phẩm, các sản
phẩm có khả năng thay thế. Vị trí của sản phẩm trong ngành: doanh số, sự tin
tưởng của khách hàng, trình độ kỹ thuật, tính cạnh tranh trên thị trường quốc
tế. Ngoài ra còn phải thu thập ý kiến của bên thứ ba: nhận định của bạn hàng,
các DN cùng ngành và từ phía khách hàng.
Bước 5: Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn
Dựa trên hồ sơ vay vốn của khách hàng và các thông tin liên quan,
CBTD sẽ thẩm định khách hàng vay vốn:
Thẩm định tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành và năng lực
quản lý kinh doanh, mô hình tổ chức bố trí lao động trong DN.
Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động và khả năng tài chính, xem xét
quan hệ tín dụng của DN với các tổ chức tín dụng khác cả trong quá khứ và
hiện tại.
Bước 6: Thẩm định dự án đầu tư
Trên cơ sở là DAĐT, CBTD sẽ tiến hành thẩm định tính khả thi của dự
án, hiệu quả của dự án, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra nhằm
phục vụ cho việc ra quyết định có nên cho vay hay không. Quá trình thẩm
định cũng là lúc CBTD góp ý cho khách hàng, tạo tiền đề cho việc đảm bảo
hiệu quả cho vay, trả nợ đúng hạn, phòng ngừa rủi ro. Qua đó xác định số tiền
23
cho vay, thời hạn vay, tiến độ giải ngân hợp lý đảm bảo hiệu quả đầu tư của
NH.
Bước 7: Dự kiến lợi ích của NH nếu khoản vay được phê duyệt
Việc tính toán có cơ sở dựa trên đơn xin vay của khách hàng: số tiền
giải ngân thời hạn, lãi suất dự tính cán bộ tín dụng tiến hành tính toán lãi phí
và các lợi ích có thể thu được nếu khoản vay được phê duyệt, các lợi ích
không chỉ do khoản vay trực tiếp mang lại mà phải xem xét tổng thể cả các lợi
ích lâu dài khác khi thiết lập mối quan hệ tín dụng lâu dài với DN.
Bước 8: Thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay, thẩm định rủi ro tín dụng
độc lập
Dựa trên hồ sơ tài sản đảm bảo, CBTD tiến hành thẩm định tài sản bảo
đảm tiền vay tùy thuộc vào biện pháp nhận bảo đảm.
Cán bộ phòng quản lý rủi ro sẽ tiến hành thẩm định rủi ro tín dụng. Từ
hồ sơ khách hàng sẽ phát hiện dấu hiệu rủi ro, đánh giá mức độ rủi ro và đề
xuất biện pháp giảm thiểu rủi ro tương ứng và chịu trách nhiệm về các đề xuất
của mình.
Bước 9: Lập tờ trình thẩm định
CBTD sẽ lập tờ trình thẩm định dựa trên các nội dung thẩm định ở trên
và trình lên lãnh đạo phòng xem xét và kiểm tra.
Bước 10: Trưởng phòng tín dụng đánh giá, kiểm tra và nhận xét, sau đó
trình lên giám đốc để xem xét và phê duyệt.
Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn
và không quá 10 ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn kể từ khi
NHNo nơi cho vay nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần
thiết của khách hàng theo yêu cầu của NHNo Việt Nam, NHNo nơi cho vay
phải quyết định và thông báo việc cho vay hoặc không cho vay đối với khách
hàng.
2.1.4. Nội dung chính của công tác thẩm định tài chính dự án trong
hoạt động cho vay của chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Vinh, tỉnh
nghệ An.
Có thể nói thẩm định tài chính DAĐT là nội dung quan trọng nhất và
phức tạp nhất trong quá trình thấm định dự án. Bởi vì nó đòi hỏi sự tổng hợp
của tất cả các biến số tài chính, kỹ thuật, thị trường…đã được lượng hoá trong
các nội dung thẩm định trước nhằm phân tích, tạo ra những bảng dự trù tài
chính, những bảng chỉ tiêu tài chính phù hợp có ý nghĩa. Và những chỉ tiêu
này sẽ là những thước đo quan trọng hàng đầu giúp NHTM đưa ra quyết định
cuối cùng là chấp nhận tài trợ hay không?
2.4.1.1. Thẩm định tổng mức vốn đầu tư, nguồn tài trợ, khả năng
trả nợ của dự án.
* Thẩm định tổng mức vốn đầu tư
24
Tổng mức vốn đầu tư của dự án bao gồm toàn bộ số vốn cần thiết để
thiết lập và đưa dự án vào hoạt động. Tổng mức vốn này được chia ra thành
hai loại: Vốn đầu tư vào tài sản cố định và vốn lưu động ban đầu.
- Vốn đầu tư vào tài sản cố định bao gồm: đầu tư vào trang thiết bị, dây
chuyền sản xuất… ( Để xác định chi phí chính xác, cán bộ chi nhánh trong
quá trình thẩm định luôn chú ý để loại trừ chi phí “chìm”- tức là chi phí mà
DN bỏ ra không liên quan đến việc dự án có khả thi hay không ví dụ: chi phí
khảo sát địa điểm xây dựng dự án, chi phí tư vấn thiết kế dự án…)
- Vốn lưu động ban đầu bao gồm: nguyên vật liệu, điện nước, nhiên
liệu, phụ tùng, tiền lương, hàng dự trữ…và vốn dự phòng.
Quá trình thẩm định được mức vốn đầu tư của dự án một cách cụ thể,
chính xác, là căn cứ quan trọng xác định mức cho vay khách hàng.
* Thẩm định nguồn tài trợ cho dự án
Trên cơ sở tổng vốn đầu tư cho dự án, NH tiến hành xem xét các nguồn
tài trợ cho dự án, trong đó phải tìm hiểu về khả năng đảm bảo vốn từ mỗi
nguồn về quy mô và tiến độ.
Để đảm bảo tiến độ thực hiện đầu tư của dự án, vừa để tránh ứ đọng
vốn, nên trong quá trình thẩm định CBTD xem xét các nguồn tài trợ không
chỉ vể mặt số lượng mà theo dõi cả về thời điểm nhận được tài trợ.
Tiếp đó phải so sánh nhu cầu về vốn với khả năng đảm bảo vốn cho dự
án từ các nguồn về số lượng và tiến độ. Khả năng lớn hơn hoặc bằng nhu cầu
thì dự án được chấp nhận. Sau khi xem xét các nguồn tài trợ cho dự án tiếp
tục xem xét cơ cấu nguồn vốn của dự án. Có nghĩa là xem xét tỷ lệ từng
nguồn chiếm trong tổng mức vốn đầu tư dự kiến.
Nghiên cứu bước này chi nhánh có thể có được quyết định phù hợp nếu
cho vay thì phải giải ngân như thế nào để đảm bảo dự án được tiến hành một
cách thuận lợi.
*Thẩm định khả năng trả nợ của dự án
Khả năng trả nợ của dự án được đánh giá trên cơ sở nguồn thu và nợ
(nợ gốc và lãi) phải trả hàng năm của dự án. Việc xem xét này được thể hiện
thông qua bảng cân đối thu chi và tỷ số khả năng trả nợ của dự án.
Tỷ số khả năng trả nợ = Nguồn trả nợ hàng năm/Nợ phải trả hàng năm
2.1.4.2. Thẩm định dòng tiền của dự án
Dòng tiền của dự án là cơ sở quan trọng để tính toán các chỉ tiêu hiệu
quả tài chính của dự án.
Các cán bộ tại chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Vinh tập trung vào
phân tích các yếu tố sau:
+Dòng đầu tư: Vốn đầu tư ban đầu để thực hiện dự án và giá trị còn lại
khi thanh lý, thu hồi dự án.