Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN KIỂM TOÁN TƯ VẤN ĐỘC LẬP (IAC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 90 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ QUẢN TRỊ KINH DOANH
&







LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA KHÁCH HÀNG
TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TƯ VẤN
ĐỘC LẬP (IAC)




Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiên:
TS. NGUYỄN HỮU ĐẶNG TRƯƠNG THỊ THANH TUYỀN
MSSV: 4084562
Lớp: Kiểm toán 2 –K34

Cần Thơ, 2012


ii



LỜI CẢM TẠ
Để hoàn thành tốt luận văn này, trước hết em xin chân thành cám ơn quý
thầy cô Khoa Kinh tế- Quản trị kinh doanh trường Đại học Cần Thơ đã tận tình
dạy bảo em. Đặc biệt là trong lúc làm luận văn này em đã gặp phải một số khó
khăn, nhờ sự giúp đỡ của thầy Nguyễn Hữu Đặng mà em đã hoàn thành luận văn
một cách tương đối.
Sau nữa em xin gởi lời cám ơn đến Ban Giám đốc công ty TNHH kiểm toán
tư vấn độc lập đã tiếp nhận và tạo điều kiện cho em có thể tiếp xúc thực tế công
việc kiểm toán để hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này. Em cũng cám ơn các
toàn thể các anh chị trong công ty đã hướng dẫn em nhiệt tình, giúp đỡ em rất
nhiều trong việc tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu.
Cần Thơ, ngày tháng năm
Sinh viên thực hiện


Trương Thị ThanhTuyền

iii


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất
kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Cần Thơ, ngày tháng năm
Sinh viên thực hiện


Trương Thị Thanh Tuyền



iv

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP












, ngày……tháng……năm 2011
Thủ Trưởng Đơn Vị



NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN























Ngày …. tháng …. năm …
Giáo viên hướng dẫn
viii



NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN


















Cần Thơ, ngày …. tháng …. năm …
Giáo viên phản biện



ixi



MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1. Không gian 2
1.3.2. Thời gian 2
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu 2
1.4. Lược khảo tài liệu 2

CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp luận 4
2.1.1. Khái niệm kiểm toán 4
2.1.2. Phân loại kiểm toán 4
2.1.3. Các loại Báo cáo kiểm toán 5
2.1.4. Khái niệm gian lận, sai sót và không tuân thủ 7
2.1.5. Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính 7
2.1.6. Một số lưu ý khi kiểm toán các khoản mục 9
2.2. Phương pháp nghiên cứu 12
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 12
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu 12
CHƯƠNG 3 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
TƯ VẤN ĐỘC LẬP (IAC)
3.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH kiểm toán tư vấn độc lập
(IAC) 13
3.2. Phương châm hoạt động 13
3.3. Cơ cấu tổ chức 14
3.4. Các dịch vụ cung cấp 17
3.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH kiểm toán tư
xii



vấn
độc lập (IAC) 18
3.6. Quy trình kiểm toán chung của công ty IAC 20
CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH QUY TRÌNH VÀ KẾT QUẢ KIỂM
TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN

TƯ VẤN ĐỘC LẬP
4.1. Phân tích kết quả kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty IAC 23
4.1.1. Phân tích các loại báo cáo kiểm toán tại công ty IAC 23
4.1.2. Các loại sai phạm thường gặp khi kiểm toán BCTC 26
4.2. Phân tích quy trình và kết quả thực hiện kiểm toán Báo cáo
tài chính của công ty TNHH ABC 28
4.2.1. Giới thiệu về công ty TNHH ABC 28
4.2.2. Phân tích quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty IAC 30
CHƯƠNG 5 GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DỊCH VỤ
KIỂM TOÁN
5.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ kiểm toán 59
5.1.1. Khách hàng 59
5.1.2. Công ty kiểm toán 59
5.1.3. Nhà Nước 59
5.1.4. Yếu tố khác 60
5.2. Giải pháp nhằm nâng cao dịch dụ kiểm toán 60
CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. Kết luận 61
6.2 Kiến nghị 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
xiiii



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1:Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty IAC từ năm 2009 đến năm
2011 18
Bảng 2 : Các loại ý kiến kiểm toán đã ban hành từ năm 2009-2011 23
Bảng 3: Thống kê các loại sai phạm thường gặp ở công ty khách hàng 27

Bảng 4: Tỷ lệ dùng xác định mức trọng yếu tại công ty IAC 34
Bảng5: Bảng tính mức trọng yếu của công ty TNHH ABC tại IAC 35
Bảng 6: Bảng phân bổ trọng yếu cho từng khoản mục 36

Bảng 7: Bảng ước tính khấu hao của công ty TNHH ABC 48
Bảng 8: Bảng tổng hợp nợ phải trả người bán công ty TNHH ABC 50
ix



DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty IAC 14
Hình 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty TNHH ABC 28
Hình 3: Sơ đồ kiểm tra chi tiết chứng từ 44




x



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCKT: Báo cáo kiểm toán
BCTC: Báo cáo tài chính
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
DN: Doanh nghiệp
GTGT: Giá trị gia tăng

HTK: Hàng tồn kho
HĐKD: Hoạt động kinh doanh
HTKSNB : Hệ thống kiểm soát nôi bộ.
KTV: Kiểm toán viên
LNTT: Lợi nhuận trước thuế
NVL: Nguyên vật liệu
PM: Mực trọng yếu tổng thể BCTC
TE: Mức trọng yếu khoản mục
TNCN: Thu nhập cá nhân
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ: Tài sản cố định
xi

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Hữu Đặng

SVTH: Trương Thị Thanh Tuyền Trang 1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Ngày nay kinh tế thị trường ngày càng phát triển, các doanh nghiệp mới thành
lập hàng loạt dẫn đến cạnh tranh càng khốc liệt hơn. Do vậy mà các thông tin tài
chính dễ bị làm sai lệch và cần có sự kiểm tra và xác nhận của các đối tượng độc
lập. Hơn nữa Nhà nước ta đang trong giai đoạn cổ phần hóa các doanh nghiệp
Nhà nước, việc lên sàn chứng khoán của nhiều công ty cổ phần và phải công khai
báo cáo tài chính hàng năm nên nhu cầu kiểm tra thông tin là hết sức cần thiết.
Qua đó, có thể nói hoạt động kiểm toán nói chung và kiểm toán độc lập nói riêng
chiếm một vị trí vô cùng quan trọng trong nền kinh tế. Thật vậy, kiểm toán vừa là
công cụ điều tiết nền kinh tế vừa giúp các nhà đầu tư có thông tin trung thực

khách quan để có hướng đầu tư đúng đắn và đảm bảo về mặt pháp lý. Và cũng
thông qua hoạt động kiểm toán môi trường kinh doanh trở nên lành mạnh hơn và
hạn chế những sai phạm.
Như chúng ta đã biết Bảng cân đối kế toán cho biết tình hình tài chính trong
khi đó Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh lại cho biết được kết quả kinh
doanh của từng niên độ của doanh nghiệp. Và lưu chuyển tiền tệ thể hiện được
luồng lưu chuyển tiền để đánh giá hiệu quả của từng hoạt động. Báo cáo tài chính
là kết quả của một quá trình xử lý số liệu, nghiệp vụ, vì vậy để báo cáo tài chính
không chứa các sai lệch trọng yếu thì đòi hỏi chúng ta phải kiểm tra từng bộ phận
cấu thành nên nó. Một báo cáo tài chính thiếu tính trung thực và hợp lý thể hiện ở
nhiều yếu tố khác nhau như các chỉ tiêu doanh thu bị thổi phòng, nợ phải thu bị
khai khống, các khoản phải trả đã bị khai thiếu, Thông qua hoạt động kiểm
toán độc lập thủ thuật gian lận và sai sót có thể được phát hiện thông qua các thủ
tục kiểm toán hay dựa vào kinh nghiệm xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán
viên. Báo cáo kiểm toán chính là sản phẩm cuối cùng của một quy trình kiểm
toán báo cáo tài chính mà các công ty kiểm toán thực hiện tại các doanh nghiệp
,vì vậy để sản phẩm này có chất lượng ngày càng cao tức các thông tin mà báo
cáo cung cấp có độ tin cậy, độ chính xác cao thì việc nâng cao chất lượng kiểm
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Hữu Đặng

SVTH: Trương Thị Thanh Tuyền Trang 2

toán của các công ty kiểm toán là một công việc được đặt lên hàng đầu. Do đó
chúng tôi chọn đề tài “ phân tích kết quả kiểm toán BCTC của khách hàng
tại công ty TNHH kiểm toán tư vấn độc lập (IAC)” để nghiên cứu nhằm tìm ra
biện pháp nâng cao chất lượng kiểm toán trong kiểm toán BCTC.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích kết quả kiểm toán tại công ty TNHH kiểm toán tư vấn độc lập (IAC)
từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích kết quả kiểm toán BCTC của khách hàng từ đó rút ra những sai sót,
gian lận thường gặp trong BCTC của khách hàng.
- Phân tích quy trình và kết quả thực hiện kiểm toán BCTC công ty TNHH
ABC.
- Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Đề tại được nghiên cứu và thực hiện tại công ty TNHH kiểm toán tư vấn độc
lập (IAC) và công ty TNHH ABC.
1.3.2 Thời gian
Thời gian thực hiện đề tài từ 03/01/2012 đến 10/04/2012.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Do giới hạn thời gian thực hiện nên đề tài chủ yếu tập trung phân tích quy trình
kiểm toán khoản mục tài sản cố định, nợ phải trả và hàng tồn kho của khách hàng
– công ty TNHH ABC tại công ty TNHH kiểm toán tư vấn độc lập (IAC).
Do tính bảo mật trong kiểm toán nên tên khách hàng được đổi tên thành công
ty TNHH ABC.
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Hồ Quốc Huy (2009), “đánh giá quy trình kiểm toán TSCĐ và chi phí khấu
hao tại công ty tư vấn và kiểm toán CA&C”. Đề tài được thực hiện tại công ty tư
vấn và kiểm toán CA&C với phần hành kiểm toán TSCĐ. Đề tài đã nêu rõ về
TSCĐ và khấu hao TSCĐ. Trình bày đầy đủ các bước thực hiện kiểm toán
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Hữu Đặng

SVTH: Trương Thị Thanh Tuyền Trang 3

TSCĐ. Tuy nhiên, đề tài giới hạn tập trung thực hiện TSCĐHH và TSCĐ vô
hình, các tài sản cố định khác không đề cập đến.
Lê Thị Thu Hằng (2009), “ đánh giá quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính và

thực hiện kiểm toán khoản mục hàng tồn kho tại công ty kiểm toán SGN”. Đề tài
trình bày khá đầy đủ về quy trình kiểm toán khách hàng tại công ty Thành Phát,
từ đó đánh giá ưu nhược điểm và giải pháp nhằm khắc phục. Bên cạnh đó đề hiểu
rõ hơn vấn đề, đề tài đã thực hiện nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản mục
hàng tồn kho tại công ty này và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy
trình.
Dư Hoàng Tú (2009), “đánh giá quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định
tại công ty kiểm toán SGN”. Tác giả đã nêu lên một số định nghĩa liên quan đến
kiểm toán và mô tả về quy trình kiểm toán tài sản cố định tại công ty cổ phần
chế biến thủy sản xuất khẩu Đại Việt và đưa ra một số so sánh giữa lý thuyết và
thực tế đã học.
Qua lược khảo tài liệu cho thấy chủ yếu các đề tài nghiên cứu chủ yếu tập
trung đánh giá quy trình kiểm toán khoản mục thông qua kiểm toán thực tế tại
một công ty khách hàng. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào phân tích thêm kết
quả kiểm toán nhiều khách hàng trước đây để thấy được các sai sót, gian lận
thường gặp trong báo cáo tài chính của khách hàng nhằm đúc kết và bổ sung kinh
nghiệm thực tế, chuyên môn nghiệp vụ cho các kiểm toán viên mới và cũng như
góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán. Vì vậy nghiên cứu này dựa trên nền
tảng của các bài nghiên cứu trước đây về mặt phương pháp và nội dung. Ngoài
ra, đề tài nghiên cứu này còn bổ sung phần phân tích kết quả kiểm toán một số
khoản mục như tài sản cố định, hàng tồn kho và nợ phải trả của khách hàng trong
các năm qua.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Hữu Đặng

SVTH: Trương Thị Thanh Tuyền Trang 4

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN

2.1.1 Khái niệm kiểm toán
Có nhiều định nghĩa khác nhau về kiểm toán nhưng hiện nay định nghĩa
được chấp nhận rộng rãi là:
“ Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng về những thông
tin được kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa những
thông tin đó với các chuẩn mực đã được thiết lập. Quá trình kiểm toán phải được
thực hiện bởi các kiểm toán viên đủ năng lực và độc lập”.
2.1.2 Phân loại kiểm toán
Người sử dụng thông tin trong nền kinh tế thường có các yêu cầu khác nhau
đối với thông tin được kiểm toán. Vì vậy, những loại hình kiểm toán khác nhau
đã được hình thành. Hoạt động kiểm toán chủ yếu được phân loại như sau:
2.1.2.1 Theo mục đích hoạt động
a. Kiểm toán hoạt động
Kiểm toán hoạt động là việc kiểm tra và đánh giá về sự hữu hiệu và tính
hiệu quả đối với hoạt động của một bộ phận hay toàn bộ tổ chức để đề xuất
những biện pháp cải tiến. Ở đây, sự hiện hữu là mức độ hoàn thành nhiệm vụ hay
mục tiêu, còn tính hiệu quả được tính bằng cách so sánh giữa kết quả đạt được và
các nguồn lực đã sử dụng.
b. Kiểm toán tuân thủ
Kiểm toán tuân thủ là việc kiểm tra nhằm đánh giá mức độ chấp hành một
quy định nào đó, ví dụ như điều khoản của một hợp đồng hay một quy định của
đơn vị
c. Kiểm toán báo cáo tài chính
Kiểm toán BCTC là cuộc kiểm tra để đưa ra ý kiến nhận xét về sự trình bày
trung thực và hợp lý của BCTC của một đơn vị. Do BCTC bắt buộc phải được
lập theo các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành nên chúng được làm
thước đo trong kiểm toán BCTC.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Hữu Đặng

SVTH: Trương Thị Thanh Tuyền Trang 5


2.1.2.2 Theo chủ thể kiểm toán
a. Kiểm toán nội bộ
Là loại kiểm toán do nhân viên của đơn vị thực hiện, họ có thể thực hiện cả
ba loại kiểm toán trên với thế mạnh là kiểm toán hoạt động. Để có thể hoạt động
hữu hiệu, bộ phận kiểm toán nội bộ cần được tổ chức độc lập với bộ phận được
kiểm toán. Tuy nhiên, do kiểm toán nội bộ là nhân viên của đơn vị nên kết quả
kiểm toán của họ chỉ có giá trị trong đơn vị và thường không được sự tin cậy của
người ngoài đơn vị.
b. Kiểm toán của Nhà Nước
Là hoạt động kiểm toán do các công chức Nhà nước tiến hành và chủ yếu
thực hiện kiểm toán tuân thủ như xem xét việc chấp hành luật pháp ở các đơn vị.
Riêng tại các đơn vị sử dụng ngân sách, kiểm toán viên của Nhà nước có thể thực
hiện kiểm toán hoạt động hoặc kiểm toán BCTC. Hoạt động kiểm toán của Nhà
nước được thực hiện bởi nhiều cơ quan chức năng như cơ quan thuế, thanh tra
c. Kiểm toán độc lập
Là loại kiểm toán được tiến hành bởi các kiểm toán viên thuộc những tổ
chức kiểm toán độc lập. Họ thực hiện kiểm toán BCTC và tùy theo yêu cầu của
khách hàng, họ còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhau như kiểm toán hoạt động,
kiểm toán tuân thủ, tư vấn thuế, kế toán, tài chính,
2.1.3 Các loại báo cáo kiểm toán
Báo cáo kiểm toán là văn bản trình bày ý kiến chính thức của kiểm toán
viên về sự phù hợp giữa các thông tin được kiểm tra và chuẩn mực đã được thiết
lập. Nội dung và hình thức báo cáo phụ thuộc vào mục đích của từng loại kiểm
toán. Đối với kiểm toán viên , báo cáo kiểm toán là tài liệu trình bày các kết luận
sau cùng về BCTC đã được kiểm toán nên nó phải đúc kết được toàn bộ công
việc mà họ đã tiến hành. Báo cáo kiểm toán là sản phẩm của cuộc kiểm toán và
có các vai trò rất quan trọng và kiểm toán viên phải chịu trách nhiệm về ý kiến
của mình.
Các loại báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính:

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Hữu Đặng

SVTH: Trương Thị Thanh Tuyền Trang 6

- Ý kiến chấp nhận toàn phần
Ý kiến chấp nhận toàn phần được đưa ra khi KTV cho rằng BCTC đã phản
ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu về tình hình tài chính của
đơn vị phù hợp với chuẩn mực hay chế độ kế toán hiện hành. Loại báo cáo này
còn được đưa ra khi BCTC có sai sót nhưng đã được điều chỉnh theo ý kiến của
KTV. Ngoài ra ý kiến chấp nhận còn có đoạn nhấn mạnh khi tồn tại yếu tố không
chắc chắn trọng yếu liên quan đến các sự kiện hoặc điều kiện gây nghi ngờ về
khả năng hoạt động liên tục của đơn vị và kiểm toán viên đã hài lòng về việc
công bố thông tin này trong thuyết minh BCTC.
- Ý kiến chấp nhận từng phần
+ Dạng ngoại trừ
Trường hợp có yếu tố ngoại trừ là khi KTV bị giới hạn về phạm vi kiểm
toán hoặc bất đồng ý kiến với người quản lý về việc áp dụng chuẩn mực và chế
độ kế toán.
+ Dạng tùy thuộc vào
Trường hợp có yếu tố ngoại trừ khi có yếu tố không chắc chắn vì phụ kiện
vào các sự kiện trong tương lai, nghĩa là nằm ngoài khả năng kiểm soát của đơn
vị và KTV. Việc nêu lên yếu tố này làm cho người đọc BCTC phải lưu ý và tiếp
tục theo dõi các sự kiện trên.
- Ý kiến không chấp nhận
KTV đưa ra ý kiến không chấp nhận khi có vấn đề bất đồng quan trọng
hoặc liên quan đến đa số khoản mục và làm cho tổng thể BCTC bị sai lệch trọng
yếu đến mức phản ánh không trung thực và không hợp lý về tình hình tài chính,
hoặc kết quả hoạt động của đơn vị. Lúc này vì tính nghiêm trọng của vấn đề nên
ý kiến chấp nhận từng phần là không thể áp dụng.
- Ý kiến từ chối.

KTV đưa ra ý kiến này khi hậu quả của việc giới hạn phạm vi kiểm toán là
quan trọng hoặc các thông tin bị thiếu liên quan đến một số lượng lớn khoản mục
mà kiểm toán viên không thể thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp
để có thể đưa ra ý kiến về BCTC.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Hữu Đặng

SVTH: Trương Thị Thanh Tuyền Trang 7

2.1.4 Khái niệm gian lận, sai sót, không tuân thủ
Trong quá trình hoạt động của một đơn vị, nhiều sai phạm có thể xảy ra và
dẫn đến khả năng là các BCTC sẽ phản ánh không trung thực về thực trạng tài
chính của họ.
Để xem xét trách nhiệm của KTV đối với các sai phạm diễn ra tại đơn vị,
các chuẩn mực kiểm toán thường đề cập đến ba nhóm hành vi sai phạm bao gồm
sai sót, gian lận và không tuân thủ.
Sai sót được định nghĩa là những lỗi do không cố ý có ảnh hưởng đến
BCTC.
Gian lận được định nghĩa là những hành vi cố ý làm sai lệch thông tin kinh
tế, tài chính do một hay nhiều người trong Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các
nhân viên hoặc bên thứ ba thực hiện, làm ảnh hưởng đến BCTC.
Không tuân thủ là những hành vi thực hiện sai, bỏ sót hoặc không thực hiện
đầy đủ, không kịp thời hoặc không thực hiện pháp luật và các quy định dù là vô
tình hay cố ý của đơn vị. Những hành vi này bao gồm những hành vi của tập thể,
cá nhân dưới danh nghĩa đơn vị hoặc của những người đại diện cho đơn vị gây
ra. Như vậy hành vi không tuân thủ không bao gồm những vi phạm cá nhân- tức
không liên quan đến hoạt động kinh doanh của đơn vị-của các nhà quản lý hay
của nhân viên đơn vị.
2.1.5 Quy trình kiểm toán BCTC
Quy trình kiểm toán BCTC của kiểm toán viên (KTV) bao gồm ba giai đoạn
chính là chuẩn bị, thực hiện và hoàn thành kiểm toán và hoàn thành kiểm toán:

- Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán bao gồm:
+ Tiền kế hoạch là quá trình KTV tiếp cận khách hàng để thu thập những
thông tin cần thiết nhằm cho họ hiểu về các nhu cầu khách hàng, đánh giá khả
năng phục vụ khách hàng Trên cơ sở đó, hai bên sẽ ký hợp đồng kiểm toán hoặc
thư cam kết kiểm toán.
+ Lập kế hoạch kiểm toán gồm việc thu thập thông tin về đặc điểm hoạt động
kinh doanh, tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB), xác lập mức
trọng yếu để lập kế hoạch và chương trình kiểm toán, nhờ đó sẽ nâng cao tính
hữu hiệu và hiệu quả của cuộc kiểm toán.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Hữu Đặng

SVTH: Trương Thị Thanh Tuyền Trang 8

Kiểm soát nội bộ là một quá trình do người quản lý, hội đồng quản trị và các
nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp
lý nhằm thực hiện ba mục tiêu:
- Báo cáo tài chính đáng tin cậy
- Các quy định và luật lệ được tuân thủ
- Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả. [1,tr.79]
Trọng yếu là một thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin
(của một số liệu kế toán) trên báo cáo tài chính. Về mặt định lượng, được gọi là
trọng yếu khi có ảnh hưởng quan trọng đến BCTC cao hơn một số tiền nhất định
và có thể sẽ gây ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng BCTC. Còn trong
phương diện mặt định tính, kiểm toán viên phải nhận thức rằng có những trường
hợp tuy sai lệch có giá trị thấp nhưng do bản chất của nó vẫn gây ảnh hưởng đến
quyết định của người sử dụng BCTC.[1,tr.140]
Chương trình kiểm toán là toàn bộ những chỉ dẫn cho kiểm toán viên và trợ lý
kiểm toán tham gia vào công việc kiểm toán và là phương tiện ghi chép theo dõi,
kiểm tra tình hình thực hiện kiểm toán. Chương trình kiểm toán chỉ dẫn mục tiêu
kiểm toán từng phần hành, nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm

toán cụ thể và thời gian ước tính cần thiết cho từng phần hành.[1,tr.156]
- Giai đoạn kế tiếp là thực hiện kế hoạch và chương trình kiểm toán để thu thập
những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp nhằm làm cơ sở cho ý kiến
nhận xét của KTV. Trong giai đoạn này, KTV sẽ thực hiện hai thử nghiệm chủ
yếu:
+ Thử nghiệm kiểm soát (TNKS) là thử nghiệm để thu thập bằng chứng về tính
hữu hiệu của HTKSNB. Kết quả của thử nghiệm kiểm soát là bằng chứng để
KTV điều chỉnh những thử nghiệm cơ bản.
+ Thử nghiệm cơ bản (TNCB) bao gồm các thủ tục để thu thập bằng chứng
nhằm phát hiện các sai lệch trọng yếu trong BCTC. Có hai loại TNCB là thủ tục
phân tích và thử nghiệm chi tiết.
Trong thủ tục phân tích, kiểm toán viên so sánh thông tin và nghiên cứu các xu
hướng để phát hiện các biến động bất thường. Khi thực hiện thử nghiệm chi tiết,
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Hữu Đặng

SVTH: Trương Thị Thanh Tuyền Trang 9

kiểm toán viên đi sâu vào kiểm tra số dư hoặc nghiệp vụ bằng các phương pháp
thích hợp, chẳng hạn gởi thư xác nhận hay kiểm kê
Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu, thông tin do kiểm toán viên thu
thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các thông tin này kiểm toán
viên hình thành nên ý kiến của mình. Bằng chứng kiểm toán bao gồm các tài liệu,
chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài chính và các tài liệu thông tin từ những nguồn
khác.
- Giai đoạn cuối cùng là hoàn thành kiểm toán
Cuối cùng hoàn thành kiểm toán là giai đoạn tổng hợp và rà soát lại về những
bằng chứng đã thu thập được để kiểm toán viên hình thành ý kiến nhận xét trên
báo cáo kiểm toán. Tùy theo sự đánh giá về sự trung thực và hợp lý của báo cáo
tài chính mà kiểm toán viên sẽ phát hành loại báo cáo tương ứng.
Sau khi các công việc ở 2 giai đoạn trên được thực hiện cần thiết phải tổng hợp

kết quả và phát hành báo cáo kiểm toán. Những nội dung chủ yếu ở giai đoạn này
gồm: soát xét những khoản nợ tiềm ẩn; soát xét các sự kiện phát sinh sau ; thu
thập những bằng chứng cuối cùng; đánh giá kết quả, xác định loại báo cáo kiểm
toán phù hợp; và phát hành báo cáo kiểm toán.
Trong các giai đoạn trên, kiểm toán viên còn phải tập hợp và lưu trữ tất cả tài
liệu về quá trình làm việc và những bằng chứng thu thập được trong hồ sơ kiểm
toán. Hồ sơ kiểm toán giúp cho việc tổ chức, kiểm tra, giám sát toàn bộ cuộc
kiểm toán, và khi có tranh chấp đó là tài liệu quan trọng để chứng minh ý kiến
của kiểm toán viên là đúng đắn.
2.1.6 Một số lưu ý khi kiểm toán các khoản mục
Hàng tồn kho
Giữa HTK và giá vốn hàng bán có mối liên hệ trực tiếp và rất mật thiết. Mối
quan hệ này khiến cho kiểm toán HTK thường được tiến hành đồng thời với
kiểm toán giá vốn hàng bán. Khi thu nhập được bằng chứng đầy đủ và thích hợp
để xác minh về sự trung thực và hợp lý của việc trình bày khoản mục HTK trên
Bảng CĐKT, kiểm toán viên cũng đồng thời có những cơ sở hợp lý để rút ra kết
luận về sự trung thực và hợp lý của giá vốn hàng bán trên Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh. Mối quan hệ đó khiến cho các sai sótliên quan đến HTK ảnh
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Hữu Đặng

SVTH: Trương Thị Thanh Tuyền Trang 10

hưởng đến giá vốn hàng bán và ngược lại.
Với đặc điểm trên, trong công tác kiểm toán, đặc biệt đối với doanh nghiệp
thương mại và doanh nghiệp sản xuất, kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng
bán thường được đánh giá là quan trọng và chứa đựng nhiều rủi ro.
- Quyền sở hữu về hàng tồn kho: Đôi khi hàng có trong kho nhưng lại không
thuộc quyền sở hữu của đơn vị, có thể đây là hàng ký gửi mà đơn vị nhận được
của những doanh nghiệp khác, HTK bị thiếu so với sổ sách đơn vị sẽ lấy hàng
của người khác để bù vào cho đủ số lượng….

- Có nhiều phương pháp khác nhau để tính giá HTK. Việc tính giá trị xuất kho
và việc áp dụng nhất quán phương pháp tính giá sẽ dẫn đến những kết quả khác
nhau về lợi nhuận, giá trị HTK. Do đó, việc áp dụng các phương pháp đánh giá
HTK không phù hợp với những chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc áp
dụng không nhất quán có nhiều khả năng xảy ra.
- Hàng tồn kho được đánh giá không phù hợp với chuẩn mực, chế độ kế toán
hiện hành, do nhân viên kế toán hiểu sai hoặc cố tình áp dụng sai để điều chỉnh
giá trị hàng tồn kho và lợi nhuận theo chủ quan của mình.
Nợ phải trả
Đây là nguồn vốn bổ sung quan trọng nhằm đáp ứng đủ vốn cho nhu cầu sản
xuất kinh doanh. Nợ phải trả bao gồm các khoản nợ ngắn hạn và nợ dài hạn của
ngân hàng, của các tổ chức kinh tế, của các cá nhân… Nợ phải trả có đặc điểm là
nguồn vốn sử dụng có thời gian kèm theo nhiều ràng buộc như phải có thế chấp,
phải trả lãi… Nợ phải trả cũng có vị trí và ý nghĩa quan trọng trong việc phát
triển hoạt động của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là phải sử dụng các khoản nợ có
hiệu quả để đảm bảo có khả nãng thanh toán và có tích luỹ để mở rộng và phát
triển doanh nghiệp. Nợ phải trả bao gồm các khoản:
Vay ngắn hạn.
Vay dài hạn.
Phải trả cho người bán.
Phải trả công nhân viên.
Phải trả khác……
Nợ phải trả thường bị khai thiếu vì vậy mục tiêu đầy đủ là rất cần thiết, KTV
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Hữu Đặng

SVTH: Trương Thị Thanh Tuyền Trang 11

cần thực hiện các thủ tục nhằm đảm bảo mục tiêu này
Tài sản cố định
Tài sản cố định luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản và tùy thuộc vào loại

hình và ngành nghề kinh doanh. Vì thế, trong mọi trường hợp khoản mục TSCĐ
phản ánh tình trạng trang thiết bị củ3a doanh nghiệp. Điều này làm cho việc kiểm
toán TSCĐ trong BCTC trở nên quan trọng. Mặt khác do chi phí hình thành
TSCĐ là rất lớn và khả năng quay vòng vốn vốn chậm nên việc kiểm toán khoản
mục này sẽ giúp KTV đánh giá được tính kinh tế và hiệu quả của việc đầu tư vào
TSCĐ từ đó đưa ra định hướng đầu tư tốt hơn.
Đồng thời kiểm toán khoản mục TSCĐ sẽ góp phần phát hiện các sai sót trong
việc các chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ, chi phí sửa chữa, chi phí khấu hao
tài sản. Những sai sót trong việc tính chi phí này thường dẫn đến sai psts trọng
yếu trong BCTC. Chẳng hạn như việc trích khấu hao TSCĐ vào chi phí thường
khác thực tế, từ đó ảnh hưởng đến chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc
không phân biệt chi phí sửa chữa được ghi tăng nguyên giá TSCĐ và được tính
và chi phí sản xuất trog kỳ cũng dẫn đến sai lệch trong khoản mục TSCĐ và chi
phí sản xuất kinh doanh.
Các khoản đầu tư cho TSCĐ vô hình như quyền sử dụng đất, giá trị bằng phát
minh sáng chế, chi phí nghiên cứu khoa học thường có nhiều sai sót cũng như
gian lận và rát khó tập hợp chính xác được giá trị. Chính vì vậy mà TSCĐ là
khoản mục được quan tâm trên BCTC khi kiểm toán.
Kiểm toán TSCĐ là việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát những vấn đề liên quan
đến thực trạng tài sản cũng như tình hình tăng giảm trong kỳ của đơn vị. Với sự
tiến bộ của khoa học kỹ thuật, TSCĐ không chỉ phát hiện các sai sót trong khoản
mục TSCĐ mà còn góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý TSCĐ.
Do tầm quan trọng của nó trên BCTC nên trước khi thực hiện kiểm toán KTV
cần tìm hiểu KSNB như công tác quản lý, bảo quản, hạch toán TSCĐ từ đó xác
định nội dung, phạm vi và các thủ tục kiểm toán áp dụng. Ngoài ra KTV phải
hiểu rõ vấn đề trên để làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán sau này.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Hữu Đặng


SVTH: Trương Thị Thanh Tuyền Trang 12

Số liệu sơ cấp: tài liệu trong và sau quá trình kiểm toán tại công ty TNHH
ABC. Ngoài ra số liệu còn được thu thập từ việc phỏng vấn Trưởng phòng kiểm
toán về các loại Báo cáo kiểm toán.
Số liệu thứ cấp:thu thập số liệu từ hồ sơ kiểm toán từ năm 2009 của công ty
khách hàng lưu trữ tại công ty IAC.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
Số liệu được phân tích bằng phương pháp:
Thống kê mô tả: nghiên cứu việc tổng hợp các số liệu thu thập được thông qua
biểu bảng theo một mục đích. Sau đó tính toán các tham số đặc trưng cho tập hợp
dữ liệu.
Phương pháp so sánh: so sánh số liệu dựa trên căn cứ số liệu qua các năm của
doanh nghiệp mà tiến hành so sánh để đưa ra sự khác biệt, những thay đổi của
các đối tượng nghiên cứu. Trong đề tài này đó là sự so sánh số dư các tài khoản
thông qua thủ tục phân tích.
Phương pháp đối chiếu: là việc kiểm tra số liệu trên sổ sách với các tài liệu liên
quan.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Hữu Đặng

SVTH: Trương Thị Thanh Tuyền Trang 13

CHƯƠNG 3
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TƯ VẤN
ĐỘC LẬP (IAC)

3.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TƯ VẤN
ĐỘC LẬP (IAC)
Công ty kiểm toán tư vấn độc lập (IAC) được thành lập kể từ ngày 19 tháng 11
năm 2001 là một trong những Công ty kiểm toán hoạt động hợp pháp được Bộ

Tài chính công bố danh sách hàng năm.
Tên giao dịch :Independent Auditing Consulting Co.,Ltd
Tên viết tắt :IAC
Trụ sở chính: Tòa nhà 35Bis Phùng Khắc Khoan, Quận 1, TP. HCM
CN Hà Nội: Số 414 đường Khương Đình, P. Hạ Đình, Q. Thanh Xuân
Văn phòng đại diện tại TP.HCM : số 10, Nguyễn Cửu Vân, P17, Quận Bình
Thạnh, TP HCM.
Tel: (08) 3840 3383; (08) 3823 7543
Fax: (08) 3840 7890
Email: ;
Website: www.auditiac.com
3.2 PHƯƠNG CHÂM HOẠT ĐỘNG
Phương châm hoạt động của công ty là Độc Lập, Khách Quan, Trung Thực Và
Bí Mật Số Liệu Của Khách Hàng.Mục tiêu hoạt động của Công ty là giúp khách
hàng và những người quan tâm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, cung cấp
những thông tin đích thực và cần thiết để tổ chức điều hành hoạt động của doanh
nghiệp và đưa ra các quyết định quản lý phù hợp với thực tiễn. Hoạt động của
Công ty nhằm góp phần phát hiện và ngăn ngừa những rủi ro cho doanh nghiệp,
trợ giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thuận lợi và đạt hiệu
quả kinh tế cao nhất.
IAC thực hiện kiểm toán theo đúng các nguyên tắc và hệ thống chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam, các quy định pháp lý có liên quan về hoạt động kiểm toán
của Nhà nước Việt Nam.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Hữu Đặng

SVTH: Trương Thị Thanh Tuyền Trang 14

3.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC





















Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty IAC
Hiện nay, chủ tịch Hồi đồng thành viên kiêm Tổng giám đốc là người đại diện
pháp luật của công ty và được quyết định mọi vấn đề đối nội, đối ngoại của công
ty. Dưới Tổng Giám đốc gồm 3 phó tổng Giám đốc quản lý hoạt động ở trụ sở
chính và chi nhánh. Phòng tư vấn, phòng kế toán tổng hợp, phòng nghiệp vụ đều
chịu sự quản lý trực tiếp của Phó Giám đốc trên đó là Tổng Giám đốc.
Phòng tư vấn
Tư vấn quản trị
– kinh doanh
Tư vấn kinh tế –
tổ chức
Lập dư án đầu

tư – hệ thống kiểm
soát nội bộ
Tư vấn thẩm
định dự án
Phòng kế
toán tổng hợp
Kế toán trưởng
Nhân viên kế
toán
Thư ký hành
chính
Thủ quỹ
Phòng
nghiệp vụ
Phòng kiểm
toán 1
Phòng kiểm
toán 2
Tổng Giám
đốc
Chi Nhánh
TPHCM

Chi Nhánh
Hà N

i

Trụ sở chính
P.GĐ kiêm


Chi Nhánh
P.GĐ kiêm

Chi Nhánh Hà
Phó GĐ

×