Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỊ XÃ THÁI HOÀ – NGHỆ AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 50 trang )

Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp
Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình

Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA KINH TẾ




ĐÀO THỊ KIM ANH




BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỊ XÃ THÁI HOÀ –
NGHỆ AN




NGHÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


















Vinh, tháng 3 năm 2012
Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp
Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình

Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA KINH TẾ








BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỊ XÃ THÁI HOÀ –
NGHỆ AN




NGHÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG





Giáo viên hướng dẫn: Th.s Phan Thanh Bình
Sinh viên thực hiện: Đào Thị Kim Anh
Lớp:49B2 – Tài chính Ngân hàng
MSSV: 085 402 5454









Vinh, tháng 3 năm 2012

Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp
Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình

Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
3
MỤC LỤC

Danh mục các
từ
viết tắt. 1
Danh mục các bảng,
biểu 2
Phần mở đầu 3
1. Lý do chọn đề tài 3
2.Đối tượng nghiên cứu 3
3. Phạm vi nghiên cứu 3
4.Phương pháp nghiên cứu 4
5.Bố cục 4
Phần 1: Tổng quan về NHNo&PTNT thị xã Thái Hoà 5
1.1 Thông tin chung 5
1.2 Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT 5
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam 5
1.2.2. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Thái Hòa 7
1.2.3 Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Thái Hòa 8
1.3. Các nguồn lực của NHNo & PTNT Thái Hòa 9
1.3.1. Nguồn vốn và tài sản 9
1.3.2. Nguồn nhân lực 9
1.3.3. Cơ sở vật chất 11
1.4. Tổ chức kinh doanh của Agribank Thái Hòa 11
1.4.1. Sản phẩm dịch vụ Agribank Thái Hòa cung cấp 11

1.4.1.1. Nhóm sản phẩm Huy động vốn 11
1.4.1.2 Nhóm sản phẩm tín dụng 12
1.4.1.3 Nhóm sản phẩm dịch vụ 12
1.4.1.4 Nhóm sản phẩm tài khoản và dịch vụ thanh toán trong nước 13
1.4.1.5 Nhóm sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế 13
1.4.1.6 Nhóm sản phẩm thẻ 13
Phần 2: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHNo & PTNT Thị xã Thái Hòa. 14
2.1 Thực trạng chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
chi nhánh NHNo & PTNT Thái Hòa 14
2.1.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của NN& PT NT THị xã Thái Hoà 14
2.1.1 Tình hình hoạt động tín dụng 14
2.1.2 Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh 16
Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp
Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình

Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
4
2.1.3 Những mặt làm được trong thời gian gần đây 16
2.1.4 Những mặt còn hạn chế 17
2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng khách hàng DN vừa và nhỏ tại Ngân hàng
NN& PTNT Thị xã Thái Hoà 18
2.2.1. Phân tích định tính. 18
2.2.2 Phân tích các chỉ tiêu định lượng 19
2.2.2.1. Chỉ tiêu doanh số cho vay và tỷ trọng các khoản vay của doanh
nghiệp vừa và nhỏ. 20
2.2.2.2 Chỉ tiêu thu nợ 22
2.2.2.3 Chỉ tiêu dư nợ 24
2.2.2.4 Chỉ tiêu nợ quá hạn 26
2.3 Đánh giá chất lượng tín dụng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ. 28

2.3.1 Kết quả đạt được 28
2.3.1.1 Đối với DNVVN 28
2.3.1.2 Đối với chi nhánh NHNo &PTNT Thị xã Thái Hoà 29
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân. 29
2.3.2.1 Hạn chế 29
2.3.2.2 Nguyên nhân 30
1. Nguyên nhân chủ quan 30
2. Nguyên nhân khách quan 31
2.4 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại chi nhánh NHNo&PTNT Thị xã Thái Hoà 32
2.4.1. Đa dạng hoá về loại hình tín dụng đối với DNVVN 32
2.4.1.1 Đa dạng hoá hình thức tín dụng đối với DNVVN 32
2.4.1.2. Đa dạng hoá phương thức cho vay 33
2.4.2 Xây dựng chiến lược Marketing trong đó trọng tâm là chính sách khách
hàng nhằm mở rộng và tăng cường mối quan hệ chặt chẽ giữa chi nhánh
NHNo &PTNT Thị xã Thái Hoà và DNVVN 33
2.4.3 Tăng cường hoạt động tư vấn đối với DNVVN 35
2.4.4. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với DNV&N, thực hiện
đúng quy trình tín dụng 35
2.4.4.1 Về thu thập thông tin 35
2.4.4.2 Về phân tích và đánh giá khách hàng 36
2.4.5 Hoàn thiện cơ chế đảm bảo tiền vay đối với DNVVN tại Chi nhánh NHNo&
PTNT Thị xã Thái Hoà 37
Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp
Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình

Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
5
2.4.6 Tổ chức đào tạo và đào tạo lại cán bộ tín dụng của chi nhánh NHNo &PTNT
Thị xã Thái Hoà trong đó tập trung nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ tín

dụng. 38
2.5 Kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng DN vừa và nhỏ
ở NHNo & PTNT Thị xã Thái Hoà 40
2.5.1. Kiến nghị với Chính phủ, các bộ ban ngành liên quan 40
2.5.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 41
2.5.3. Kiến nghị với NHNo &PTNT Thị xã Thái Hoà 42
Kết Luận 43
Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp
Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình

Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
6

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Agribank : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam
NHNo&PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
BHXH : Bảo hiểm xã
hội

CSTT : Chính sách tiền
tệ

KBNN :
Kho
bạc nhà
nước

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước
NHNNg : Ngân hàng nước
ngoài

NHTM : Ngân hàng Thương
mại

NHTM CP : Ngân hàng Thương mại cổ
phần

NHTM QD : Ngân hàng Thương mại Quốc
Doanh

TCTC : Tổ chức tài
chính

TCTD : Tổ chức tín
dụng

UTĐT : Ủy thác đầu

ATM : Máy rút tiền tự động
FDI : Vốn đầu tư trực
tiếp

GATS : Hiệp định chung về thương mại dịch
vụ

ODA :
Hỗ

trợ phát triển chính thức
IMF : Quỹ tiền tệ quốc
tế

WB : Ngân hàng Thế
giới

WTO : Tổ chức Thương mại Thế
giới.

DSCV : Doanh số cho vay
DSTN : Doanh số thu nợ
DN : Dư nợ



Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp
Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình

Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
7

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Tình hình lao động của chi nhánh NHNo & PTNT Thị xã Thái Hoà
qua 3 năm (2009-2011)
Bảng 1.2: Tình hình trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật tại NHNo & PTNT
Thị xã Thái Hoà trong 3 năm (2009– 2011)
Bảng 2.1: Tình hình hoạt động tín dụng trong 3 năm 2009 - 2011
Bảng 2.2: Kết cấu thành phần dư nợ theo thành phần kinh tế

Bảng 2.3: Doanh số cho vay DN vừa và nhỏ phân theo thời hạn.
Bảng 2.4: Doanh số cho vay phân theo loại hình doanh nghiệp.
Bảng 2.5: Doanh số thu nợ phân theo thời gian
Bảng 2.6: Tình hình dư nợ doanh nghiệp vừa và nhỏ phân theo thời hạn
Bảng 2.7: Dư nợ DNVVN phân theo ngành kinh tế
Bảng 2.8: Tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 2009-2011














Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp
Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình

Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
8

Lời mở đầu

1. Lý do chọn đề tài:
Để thực hiện đề án cơ cấu lại hệ thống NHTM QD và NHTM CP theo quyết

định của Thủ tướng Chính phủ năm 2001. Cùng với việc trở thành thành viên
thứ 150 của ngôi nhà chung WTO ngày 07/11/2006 đến nay các NHTM Việt
Nam đã thực hiện nhiều giải pháp để hoàn thành tốt đề án của Thủ tướng
Chính phủ, các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của mình như: tăng
vốn điều lệ. cơ cấu lại nợ, làm sạch bảng cân đối, nâng cao năng lực quản trị,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hàng nước ngoài vào thị trường Việt
Nam, cũng như những cam kết mở cửa khu vực ngân hàng trong tiến trình hội
nhập ngày càng gần kề đã làm cho cuộc cạnh tranh giữa đầu tư đổi mới công
nghệ, … Bên cạnh đó, sự xâm nhập ngày càng sâu rộng của các ngân các
NHTM tại Việt Nam ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn.
Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thị Xã Thái Hòa tuy chỉ là
một chi nhánh của NHNo & PTNT Việt Nam cũng không nằm ngoài xu
hướng đó.Với lợi thế là một vùng Thị xã mới, cùng với sự phát triển của kinh
tế xã hội, Thị xã Thái Hoà đang ngày càng thay da đổi thịt. Cùng với đó là sự
phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã góp phần không nhỏ trong tiến
trình đi lên của Thị xã Thái Hoà cũng như của tỉnh Nghệ An.
Nhận thấy tầm quan trọng của tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, qua thời gian thực tập tại NHNo & PTNT Thái Hòa em đã lựa
chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại NHNo & PTNT Thị xã Thái Hòa – Nghệ An” để
làm bài báo cáo kết quả thực tập của mình.
2. Đối tượng nghiên cứu:
Thực trạng công tác tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHNo &
PTNT Thái Hòa
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
NHNo & PTNT Thái Hòa.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Hoạt động của NHNo & PTNT Thái Hòa.

Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp

Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình

Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
9
4. Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp : So sánh, phân tích, luận giải…
5. Bố cục:
Bài báo cáo được chia làm 2 phần:
Phần 1: Tổng quan về NHNo & PTNT Thái Hòa
Phần 2: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại NHNo & PTNT Thị xã Thái Hòa – Nghệ An
























Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp
Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình

Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
10

Phần 1: Tổng quan về ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thị xã Thái Hoà.
1.1 Thông tin chung.
Tên đăng kí: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - chi
nhánh Thị xã Thái Hòa – Tỉnh Nghệ An.
Viết tắt: NHNo&PTNT Việt Nam - chi nhánh Thị xã Thái Hòa.
Tiếng Anh: AGRIBANK Thái Hòa.
Trụ sở đơn vị thực tập:
Địa chỉ: Khối Kim Tân – Phường Hòa Hiếu – Thị xã Thái Hòa – Nghệ An
SĐT: 0383.881.354
1.2 Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam
Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt
Nam, đến nay NHNo&PTNT Việt Nam là Ngân hàng thương mại hàng đầu
giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp,
nông thôn cũng như đối với các lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt Nam; là
ngân hàng kinh doanh đa năng do Nhà nước thành lập phục vụ mục đích
chính đầu tư phát triển nông nghiệp - nông thôn và là một trong những công
cụ quan trọng để Nhà nước điều hành nền kinh tế, ổn định xã hội khu vực
nông thôn…

Ngày 26/03/1988 đã đi vào lịch sử Tài chính – Ngân hàng Việt Nam như một
dấu mốc quan trọng, đánh dấu sự ra đời của một Ngân hàng chuyên doanh đi
đầu trong đầu tư vào một lĩnh vực được coi là “rủi ro, bấp bênh nhất nhưng
cũng đầy tiềm năng nhất” – đó là nông nghiệp, nông thôn và nông dân.
“NHNo&PTNT Việt Nam ra đời vì nông nghiệp và tăng trưởng từ gắn bó với
nông nghiệp”.
Lịch sử NHNo&PTNT Việt Nam có nhiều thăng trầm và dấu ấn đáng ghi
nhớ, với những tên gọi khác nhau gắn với liền những nhiệm vụ khác nhau của
từng thời kỳ phát triển kinh tế của đất nước: Ngân hàng phát triển Nông
nghiệp Việt Nam (1988-1990); Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam (1990-
1996), Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (1996-nay).
Và chính nhờ sự trải nghiệm qua những thăng trầm thử thách ấy đã tôi luyện
Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp
Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình

Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
11
lên một bản lĩnh, một ý chí, luôn vượt lên khó khăn, có những đột phá sáng
tạo, cách làm mới trong gánh vác sứ mệnh mà Đảng và Nhà nước tin tưởng
giao phó.
NHNo&PTNT Việt Nam là ngân hàng lớn nhất cả nước cả về vốn, tài sản, đội
ngũ CBNV, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến tháng
9/2008, vị thế dẫn đầu của NHNo&PTNT vẫn được khẳng định trên nhiều
phương diện: Tổng nguồn vốn đạt gần 430.000 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu gần
15.000 tỷ đồng; tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt gần 365.000 tỷ đồng, tỷ lệ
nợ xấu theo chuẩn mực mới, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế là 1.9%.
NHNo&PTNT hiện có hơn 2700 chi nhánh (trong đó có chi nhánh Thị xã
Thái Hòa) và điểm giao dịch được bố trí rộng khắp trên toàn quốc với gần
33.000 cán bộ nhân viên.
Là ngân hàng luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ

ngân hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển
mạng lưới dịch vụ ngân hàng tiên tiến. NHNo&PTNT là ngân hàng đầu tiên
hoàn thành Dự án Hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng
(IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ. Hiện NHNo&PTNT đã vi tính hoá
hoạt động kinh doanh từ Trụ sở chính đến tất cả các chi nhánh, các điểm giao
dịch trong toàn quốc, và triển khai hệ thống các dịch vụ ngân hàng gồm dịch
vụ chuyển tiền điện tử, dịch vụ thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, dịch vụ ATM,
dịch vụ thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT trong toàn quốc. Đến nay,
NHNo&PTNT hoàn toàn có đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng hiện đại, tiên tiến, tiện ích cho mọi đối tượng khách hàng trong và
ngoài nước.
NHNo&PTNT luôn chú trọng mở rộng và duy trì tốt quan hệ đại lý với các
ngân hàng nước ngoài nhằm đáp ứng yêu cầu thanh toán xuất nhập khẩu của
khách hàng cũng như chiến lược phát triển dài hạn của ngân hàng. Đến nay,
NHNo&PTNT Việt Nam đã có quan hệ đại lý với trên 996 ngân hàng tại 113
quốc gia và vùng lãnh thổ với hơn 70 tài khoản Nostro và Vostro tại các ngân
hàng trong và ngoài nước. NHNo&PTNT là thành viên của nhiều hiệp hội
quốc tế như: Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu Á Thái Bình
Dương (APRACA), Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Quốc tế (CICA), Hiệp
hội Ngân hàng Châu Á (ABA), v.v…
NHNo&PTNT là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam trong việc tiếp nhận và
triển khai các dự án nước ngoài, đặc biệt là các dự án của WB, ADB, AFD.
Đến cuối tháng 9/2009 đã tiếp nhận và triển khai các dự án nước ngoài là 121
dự án với tổng số vốn trên 4,6 tỷ USD, số vốn qua NHNo & PTNT Việt Nam
là 4 tỷ USD, đã giải ngân được 1,2 tỷ USD.
Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp
Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình

Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
12

Trong năm 2010, nhằm tăng cường năng lực tài chính phục vụ tốt hơn nhiệm
vụ đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, tháng 03/2010, NHNo&PTNT được
Chính phủ cấp bổ sung 10.202,11 tỷ đồng, nâng tổng vốn điều lệ
NHNo&PTNT lên 20.810 tỷ đồng, tiếp tục là Định chế tài chính có vốn điều
lệ lớn nhất Việt Nam.
Với vị thế là ngân hàng thương mại hàng đầu Việt nam, NHNo&PTNT đã nỗ
lực hết mình, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nước.
1.2.2. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Thái Hòa
Hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam là một trong những NHTM quốc doanh
lớn nhất của Việt Nam. Với hơn 2000 chi nhánh được phân bố rộng khắp trên
các tỉnh thành trong cả nước.
Chi nhánh NHNo & PTNT Thái Hòa là một chi nhánh của NHNo & PTNT
Tỉnh Nghệ An, có trụ sở tại Khối Kim Tân – Phường Hòa Hiếu – Thị xã Thái
Hòa – Nghệ An.
Mọi hoạt động của chi nhánh NHNo Thị Xã Thái Hòa có những chức năng
nhiệm vụ như sau :
- Khai thác và nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán
của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế bằng VND và ngoại tệ,
phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng và thực hiện hình
thức huy động khác theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam.
- Cho vay ngắn hạn,trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam đối với các tổ
chức kinh tế, các hộ gia đình, cá thể thuộc mọi thành phần kinh tế theo phân
cấp quyền phán quyết kinh doanh các nghiệp vụ ngoại hối khi được Tổng
giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam cho phép.
- Kinh doanh dịch vụ và thu chi tiền mặt, cất giữ các loại giấy tờ có giá
và làm dịch vụ thanh toán.
- Thực hiện hạch toán kinh doanh phân phối thu nhập theo quy định của
NHNo & PTNT Việt Nam.
- Thực hiện kiểm tra và tự kiểm tra việc chấp hành thể lệ, chế độ của

ngành và chính sách của Đảng và Nhà nước.
NHNo&PTNT Thái Hòa đóng trên địa bàn thuộc huyện trung du miền núi với
10 xã, phường và các Công ty, Nông trường, trạm trại, địa bàn tương đối
rộng, là cửa ngõ miền Tây xứ Nghệ, tạo điều kiện cho NHNo & PTNT thực
Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp
Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình

Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
13
hiện vai trò trung gian tài chính, có điều kiện mở rộng quy mô hoạt động
trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, thanh toán, dịch vụ Ngân hàng.
Bên cạnh những thuận lợi đó, NHNo&PTNT Thái Hòa cũng gặp không ít khó
khăn, do trình độ dân trí còn thấp, nhiều xã vùng sâu đi lại khó khăn. Hơn nữa
trên địa bàn ngày càng có nhiều ngân hàng thương mại cạnh tranh, các quỹ tín
dụng nhân dân, ngân hàng chính sách xã hội…Từ đó tạo ra sự cạnh tranh gay
gắt về thị trường khách hàng, dịch vụ, huy động vốn và đầu tư.
1.2.3 Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Thái Hòa:











Ban giám đốc: 2 người.
+ Giám đốc: Ông Phan Xuân Sinh - Phụ trách chung kiêm công tác cán

bộ, công tác kế hoạch, công tác kiểm tra cán bộ.
+ Phó giám đốc: Bà Đào Thị Bảy phụ trách công tác tín dụng
- Phòng tín dụng gồm: Bà Nguyễn Thị Thu Hà – Trưởng phòng và 15 người
thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, cho vay
đời sống, cho vay xuất khẩu lao động…Phân loại nợ, phân tích và tìm ra
nguyên nhân cũng như hướng giải quyết trong hoạt động kinh doanh của
mình.
- Phòng kế toán ngân quỹ gồm 14 người trong đó:
+ Trưởng phòng: Bà Đặng Thị Lan
Giám đốc

Phó Giám Đốc

Phòng Kế Toán
Ngân Quỹ
Phòng Tín Dụng

Phòng Tổ Chức
Hành Chính
1 chi Nhánh
Ngân Hàng C
ấp
3
Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp
Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình

Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
14
+ Bộ phận kế toán ngân quỹ: gồm 10 người với chức năng thực hiện các
nghiệp vụ kế toán, quản lý chứng từ, lập các báo cáo, báo biểu, lưu trữ hồ sơ

khách hàng, hồ sơ tín dụng…
+ Bộ phận kho quỹ: gồm 2 người, chấp hành quy định về an toàn kho
quỹ, kiểm đếm, giải ngân, thu chi đúng quy định của ngành.
- Phòng hành chính: gồm 3 người - trưởng phòng là ông Vi Hữu Phước, có
nhiệm vụ là tổ chức cán bộ, thực hiện công tác xây dựng cơ bản.
- Chi nhánh ngân hàng cấp 3: có 1 chi nhánh tại Chợ Mới – Đông Hiếu,
Giám đốc ông Ngũ Văn Trì và có 5 cán bộ thực hiện hoạt động kinh doanh
của một chi nhánh độc lập.

1.3. Các nguồn lực của NHNo & PTNT Thái Hòa
1.3.1. Nguồn vốn và tài sản
Năm 2009: Ngày 1/1/ tổng tài sản (nguồn vốn) 229.617.189.587
Ngày 31/12 tổng tài sản (nguồn vốn) 265.003.256.456
Năm 2010: Ngày 1/1 tổng tài sản (nguồn vốn) 265.003.256.456
Ngày 31/12 tổng tài sản (nguồn vốn) 290.403.150.789
Năm 2011: Ngày 1/1 tổng tài sản (nguồn vốn) 290.403.150.789
Ngày 31/12 tổng tài sản (nguồn vốn) 336.249.365
1.3.2. Nguồn nhân lực
- Năm 2009: 40 cán bộ, trong đó: cán bộ quản lý là: 6; cán bộ nhân viên là: 34
- Năm 2010: 39 cán bộ, trong đó: cán bộ quản lý là: 6; cán bộ nhân viên là: 33
- Năm 2011: 40 cán bộ, trong đó: cán bộ quản lý là: 6; cán bộ nhân viên là: 34








Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp

Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình

Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
15

Bảng 1.1: TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NHNo & PTNT
THÁI HÒA QUA 3 NĂM (2009-2011)
Đơn vị: người,%

Chỉ Tiêu
2009 2010 2011 So sánh
SL % SL % SL %
10/09 11/10
(+ -)

% (+ -)

%
1.Tổng số
người
40 - 39 - 40 - -1 -2,5 +1 +2,5
2.Phân theo giới tính:
Nam 22 55 22 56.4 22 55 0 0 0 0
Nữ 18 45 17 43.6 18 45 -1 -5,5 +1 5,5
3.Phân theo trình độ:
Đại học 32 80 32 82.1 35 87.5 0 0 3 9,4
Cao đẳng 3 7.5 3 7.7 2 5 0 0 -1 -33,3
Trung Cấp 5 12.5 4 10.2 3 7.5 -1 -20 -1 -25
4.Phân theo tính chất công việc:
LĐ trực tiếp 38 95 37 94.9 38 95 -1 -2,6 +1 +2,7

LĐ gián tiếp 2 5 2 5.1 2 5 0 0 0 0

Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình sử dụng lao động ở chi nhánh tương
đối ổn định. Tổng số lao động qua các năm gần như không thay đổi. Tỷ lệ nữ
giới luôn luôn cao hơn nam giới, điều này chứng tỏ đặc thù của công tác ngân
hàng luôn cần một số lượng lớn các nhân viên giao dịch cẩn thận, phù hợp với
nữ giới.
Trong những năm qua chi nhánh đã có những bước tiến trong hoạt
động kinh doanh nhờ vào sự nỗ lực phấn đấu của toàn tập thể cán bộ công
Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp
Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình

Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
16
nhân viên cũng như sự chỉ đạo quan tâm của Ban Giám Đốc. Từ đó phát huy
được nội lực, tạo ra khả năng cạnh tranh với các đơn vị trên địa bàn.
1.3.3. Cơ sở vật chất:
Bảng 1.2: TÌNH HÌNH TRANG THIẾT BỊ CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ
THUẬT TẠI NHNo & PTNT THỊ XÃ THÁI HÒA TRONG 3 NĂM
2009– 2011
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2009 2010 2011 So sánh
Giá
trị
%
Giá
trị
%
Giá

trị
%
10/09 11/10
(+-) % (+-) %
1.TSCĐ hữu hình 3.520

100 3.850

100 4.280

100 330 9.4 430 2.9
-Nhà cửa,kiến trúc 1.220

34,65

1.300

33,77

1.560

36,44

80 5,4 260 20
-Máy móc thiết bị

2.150

61,08


2.400

62,33

2.570

60,04

250 5,4 170 2,95
-Tài sản khác 150 4,27 150 3,90 150 3,52 - - - -
2.TSCĐ vô hình
Tổng 3.520

100 3.850

100 4.230

100 330 9,38

430 11,17

Qua bảng số liệu trên ta thấy TSCĐ hữu hình chiếm vị trí quan trọng
trong tổng giá trị tài sản. Đặc biệt chú trọng đến máy móc, thiết bị công nghệ,
loại tài sản này tăng nhanh qua các năm.
Với giá trị tài sản năm 2011 là 4.320 triệu đồng, chi nhánh NHNo &
PTNT Thái Hòa là một NHTM lớn trên địa bàn Thị xã Thái Hòa. Với sự đầu
tư thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ kinh doanh, Chi nhánh NHNo &
PTNT Thái Hòa đã thực sự lớn mạnh không ngừng, tăng thị phần của chi
nhánh trên địa bàn, nâng cao khả năng cạnh tranh với các NH khác.
1.4. Tổ chức kinh doanh của NHNo&PTNT Thái Hòa:

1.4.1. Sản phẩm dịch vụ Agribank Thái Hòa cung cấp:
1.4.1.1. Nhóm sản phẩm Huy động vốn:
- Tiền gửi không kì hạn: Khách hàng khi gửi tiền vào tài khoản ngân
hàng và có thể rút ra bất cứ lúc nào.
Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp
Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình

Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
17
- Tiền gửi có kì hạn: Là loại tiền gửi mà người gửi chỉ được rút ra sau
một thời hạn nhất định từ một vài tháng đến vài năm. Mức lãi suất của tiền
gửi có kỳ hạn thường cao hơn tiền gửi không kì hạn nhưng khách hàng gửi
tiền loại này không được hưởng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng.
- Tiền gửi tiết kiệm: Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng nhằm mục đích
hưởng lãi theo định kì. Các mức lãi suất tương ứng với từng kỳ hạn được
ngân hàng công bố sẵn.
1.4.1.2 Nhóm sản phẩm tín dụng:
NHNo&PTNT Thái Hòa cung cấp đa dạng các sản phẩm tín dụng:
- Cho vay: Ngân hàng cho khách hàng cá nhân hoặc doanh nghiệp vay
vốn phục vụ những mục đích khác nhau.
+ Cho vay ứng trước: NHNo&PTNT Thái Hòa cung cấp cho khách hàng
một khoản tiền vay nhất định để sử dụng trước. Người đi vay chỉ phải trả lãi
vào lúc hoàn trả vốn gốc.
+ Cho vay theo hạn mức: NHNo&PTNT Thái Hòa và khách hàng thỏa
thuận trước số tiền tối đa (hạn mức tín dụng) mà khách hàng được vay từ
ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định. Sau khi đã thỏa thuận về hạn
mức tín dụng, khách hàng có thể vay làm nhiều lần trong thời gian thỏa thuận
mà không phải làm đơn xin vay tiền với điều kiện khoảng tổng số tiền vay
không vượt quá hạn mức tín dụng.
+ Cho vay thấu chi: NHNo&PTNT Thái Hòa cho phép khách hàng chi

vượt quá số tiền dư trên tài khoản vãng lai trong một hạn mức và thời hạn
nhất định trên cơ sở hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng. Mức
tín dụng thỏa thuận trong cho vay thấu chi chưa phải là khoản tiền ngân hàng
cho vay mà chỉ khi nào khách hàng sử dụng (thấu chi) thì mới được coi là tín
dụng được cấp phát và bắt đầu tính lãi.
- Chiết khấu, tái chiết khấu: là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách
hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân
hàng để sở hữu một giấy tờ có giá (giấy nợ) chưa đến hạn.
- Bao thanh toán: Là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng của ngân
hàng thông qua việc mua lại các khoản thu phát sinh từ việc mua bán hàng
hóa đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua
bán hàng.


Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp
Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình

Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
18
1.4.1.3 Nhóm sản phẩm dịch vụ:
NHNo&PTNT Thái Hòa có khả năng cung cấp hết tất cả những sản
phẩm dịch vụ của NHNo&PTNT Việt Nam, nhưng do nhu cầu của sản phẩm
trên địa bàn còn hạn chế nên có những sản phẩm chưa được phát triển, sau
đây chỉ trình bày những sản phẩm thực tế mà chi nhánh có doanh thu :
1.4.1.4 Nhóm sản phẩm tài khoản và dịch vụ thanh toán trong nước:
- Cung cấp thông tin tài khoản (vấn tin, đối chiếu, kiểm tra, in bản sao, sao kê)
- Gửi nhiều nơi, rút nhiều nơi.
- Chuyển tiền
+ Chuyển tiền đi trong nước.
+ Nhận chuyển tiền đến trong nước.

1.4.1.5 Nhóm sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế:
- Dịch vụ chuyển tiền quốc tế (chuyển tiền kiều hối, thương mại mậu dịch)
- Thanh toán nhờ thu.
- Thư tín dụng.
- Kinh doanh ngoại tệ.
1.4.1.6 Nhóm sản phẩm thẻ:
- Thẻ ghi nợ: cho phép chủ thẻ sử dụng trong phạm vi số dư tài khoản
tiền gửi thanh toán và (hoặc) hạn mức thấu chi để thanh toán hàng hóa, dịch
vụ; rút/ ứng tiền mặt và các dịch vụ ngân hàng khác tại ATM/EDC.
- Thẻ tín dụng: cho phép chủ thẻ sử dụng trong phạm vi hạn mức tín
dụng được cấp để thanh toán hàng hóa, dịch vụ; ứng tiền mặt và các dịch vụ
khác tại ATM/EDC.







Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp
Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình

Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
19

Phần 2: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng
tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHNo &
PTNT Thị xã Thái Hòa.
2.1 Thực trạng chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại chi nhánh NHNo & PTNT Thái Hòa

2.1.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của NN& PTNT Thị xã Thái Hoà
2.1.1 Tình hình hoạt động tín dụng
Bảng 2.1 : TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG QUA 3 NĂM
2009-2011
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm
2009

Năm 2010

Năm 2011
Số tiền Số tiền
So với năm 2009

Số tiền

So với năm 2010

Số tiền

% Số tiền

%
DSCV 205.279

259.163

53.884


26,2 332.031

72.868

28,1
DSTN 181.249

218.954

37.705

20,8 276.843

57.889

26,4
DN 197.625

237.834

40.209

20,3 293.022

55.188

23,2
( Nguồn đề án kinh doanh 2009-2010-2011)
Qua bảng số liệu trên ta thấy hoạt động tín dụng của ngân hàng đang

phát triển hết sức mạnh mẽ mặc dù nền kinh tế nước ta đang ở trong thời kì
khó khăn. Giá cả đang ngày càng leo thang, lãi suất không ổn định, tình hình
kinh tế trong nước đang rối loạn. Trước những thách thức khó khăn đó, Ngân
hàng NHNo & PTNT Thái Hoà đã không dừng bước trước khó khăn mà vẫn
tìm thấy con đường kinh doanh để phát triển. Qua số dư nợ cho thấy, năm
2009 là một năm đầy sóng gió nhưng dư nợ của ngân hàng vẫn đạt 197.625 tr
và dư nợ năm 2010 là 237.834 tr tăng 40.209 triệu so với năm 2009 ; tốc độ
tăng là 20.3%. Đến năm 2011, tổng dư nợ cho vay đạt 293.022 triệu đồng
tăng 55.188 triệu đồng so với năm 2010, tốc độ tăng trưởng đạt 23.2%. Tổng
Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp
Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình

Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
20
dư nợ tăng cho thấy lợi nhuận tiềm tàng trong tương lai của ngân hàng lớn.Để
đạt được kết quả này thì ngoài việc duy trì quan hệ với khách hàng truyền
thống, ngân hàng đã mạnh dạn đa dạng hóa các hình thức cho vay đối với mọi
đối tượng khách hàng. Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh. Ngân hàng đã tích cực nắm bắt tìm kiếm các dự án đầu tư để mở rộng
cho vay để tăng doanh số cho vay và dư nợ trung bình và dài hạn.
Bảng 2.2: KẾT CẤU THÀNH PHẦN DƯ NỢ THEO THÀNH PHẦN
KINH TẾ
Đơn vị:Triệu đồng
Chỉ tiêu
dư nợ
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số tiền % Số tiền %
So với năm
2009
Số tiền %

So với năm
2011
Số tiền % Số tiền %
DNV&N 37.944 19,2 49.469 20,8

11.525 30,3 62.725 21,3

13.256 26,8

Hộ
SXKD
142.487

72,1 174.807 73,5

32.320 22,6 217.422

74,2

42.615 24,3

DN khác 17.193 8,7 13.556 5,7 -3.637 -21,1

10.255 3,5 -3.301 -24,3

Tổng dư
nợ
197.625

100 237.834 100


40.209 20,3 293.022

100 55.188 23,2

( Nguồn đề án kinh doanh 2009-2010-2011 )
Diễn biến dư nợ theo thành phần kinh tế qua các năm là chuyển sang
khối doanh nghiệp vừa và nhỏ và hộ sản xuất kinh doanh ( gồm có nông
nghiệp- công nghiệp- dịch vụ) . Cụ thể là : dư nợ khối doanh nghiệp vừa và
nhỏ năm 2009 là 37.944 sang năm 2010 là 49.469 và năm 2011 là 62.725.
Cho thấy sự tăng đột biến trong những năm gần đây. Thị xã Thái Hoà đang
trên đà phát triển mạnh mẽ với quy mô lớn ở khối doanh nghiệp, cơ chế chính
sách thông thoáng giúp các doanh nghiệp làm ăn có lãi và đang ngày càng mở
rộng quy mô nên nhu cầu về vốn ngày càng tăng. Bên cạnh đó, doanh nghiệp
phát triển kéo theo sự phát triển kinh tế cá nhân và kinh tế hộ gia đình. Với sự
khuyến khích của nhà nước, người dân đua nhau làm giàu vay vốn thực hiện
các dự án sản xuất kinh doanh. Điều đó thể hiện rõ qua tốc độ tăng tuyệt đối
về nhu cầu vốn. Năm 2010 tăng 40.209 tr, năm 2011 tăng 55.188 tr.
Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp
Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình

Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
21
Những kết quả đã đạt được ở trên cho thấy chất lượng tín dụng của ngân hàng
đang ngày càng được nâng cao, đội ngũ cán bộ tín dụng năng động và hoạt
động có trách nhiệm, hiệu quả. Bên cạnh đó là sự chỉ đạo, định hướng đúng
đắn của ban giám đốc và ngân hàng cấp tỉnh .
2.1.2 Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh
Trong giai đoạn 2009– 2011, nền kinh tế Thị xã Thái Hoà đã trải qua
rất nhiều biến động do ảnh hưởng từ các biến động của nền kinh tế nước ta.

Đặc biệt là vào năm 2009, khi giá cả tăng cao gây áp lực tăng lạm phát làm
tăng lãi suất, dịch cúm gia cầm, sâu bệnh, sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó
khăn, và cuộc khủng hoảng tài chính xảy ra trên toàn thế giới …Trước những
thách thức như vậy, năm 2010 – 2011, Ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ
công nhân viên NHNo&PTNT Thị xã Thái Hoà đã bám sát mục tiêu, định
hướng chỉ đạo của NHNo&PTNT Nghệ An xác định công tác huy động vốn
là nhiệm vụ hàng đầu, chủ động mở rộng quy mô kinh doanh, xác định đúng
đắn các chỉ tiêu phấn đấu của toàn chi nhánh, đề ra nhiều giải pháp sát thực,
chỉ đạo điều hành với quyết tâm cao. Bên cạnh đó, nhờ nhận được sự quan
tâm của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền các cấp, của Ngân hàng cấp trên, sự
phối hợp của các ngành đoàn thể đã tạo thuận lợi cho cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng .
2.1.3 Những mặt làm được trong thời gian gần đây
Ngân hàng luôn triển khai đề án kinh doanh được duyệt, bám sát định
hướng của ngành, trong huy động vốn đã đa dạng hóa các loại kể cả tiền gửi
dự thưởng, tiền gửi bậc thang, tiền gửi góp, chú trọng trong khâu tuyên truyền
quảng bá, đặc biệt tập trung huy động tiền gửi dân cư. Trong giai đoạn này,
chỉ tiêu huy động nguồn vốn xác định là khó khăn, nhưng nhờ những biện
pháp tích cực này mà kết quả đạt được trong năm 2009 nguồn vốn huy động
tăng 51%, tiền gửi dân cư không ngừng tăng trưởng ổn định và chiếm 74%
tổng nguồn vốn và năm 2010 là 83,3%, 2011 là 85%. Trong năm 2011 nguồn
vốn huy động đạt 102% kế hoạch vượt 4,651 triệu đồng.
Ngân hàng cũng thực hiện khoán huy động vốn đến người lao động, quyết
tâm hoàn thành theo mức kế hoạch, thưởng phạt phân minh.
Công tác đầu tư tín dụng có chọn lọc, tăng trưởng trên cơ sở đảm bảo chất
lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro mất vốn. Linh hoạt trong điều hành, mạnh
dạn chuyển đổi cơ cấu đầu tư, tăng tỷ trọng cho vay lãi suất thỏa thuận để
tăng cường năng lực tài chính. Dư nợ cơ cấu hợp lý, suất đầu tư tăng lên, chất
lượng tín dụng tốt hơn, nợ quá hạn các năm đều nhỏ hơn 0,7% tổng dư nợ,
Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp

Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình

Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
22
đáp ứng vốn kịp thời phục vụ sản xuất kinh doanh, phục vụ nhu cầu đời sống,
góp phần tăng trưởng kinh tế địa phương
Kết quả thu khá nhờ công tác dự báo, sự chỉ đạo của Ngân hàng cấp
trên, sự đồng tình của khách hàng
Ngân hàng luôn thực hiện tốt các quy chế dân chủ trong doanh nghiệp, từ việc
công khai hóa từ khâu kế hoạch, tài chính, tiền lương, tiền thưởng, hợp đồng
lao động, làm cho nội bộ đoàn kết thống nhất cao, tập trung xây dựng đơn vị
ngày càng vững mạnh.
Công tác chỉ đạo điều hành có hiệu quả, giữ vững kỷ cương, kỷ luật
trong điều hành đã tạo cho các phòng chủ động sáng tạo trong công việc,
chú trọng công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ, thường xuyên tổ chức kiểm
tra thường kỳ, đột xuất và tiến hành đổi địa bàn cần thiết. Qua kiểm tra đã
phát hiện được các trường hợp sai phạm đã được xử lý nghiêm, giải quyết
đơn thư đúng trình tự.
Công tác thi đua khen thưởng luôn được quan tâm đúng mực, các
phong trào thi đua được phát động có nội dung và được tập thể các phòng ban
hưởng ứng nhiệt tình xem đó là động lực thúc đẩy cho phong trào hoàn thành
tốt nhiệm vụ được tỉnh công nhận là đơn vị xuất sắc.
2.1.4 Những mặt còn hạn chế
Nguồn vốn các năm đều đạt kế hoạch nhưng vẫn không vững chắc, cá
biệt có phòng giao dịch hoàn thành kế hoạch còn thấp nguyên nhân là do mỗi
cán bộ chưa thực sự quan tâm đến công tác huy động vốn từ dân cư, tỷ lệ tiền
gửi dân cư không đạt kế hoạch. Nguồn vốn huy động còn hạn hẹp với những
khách hàng cá nhân nhỏ lẻ, chưa thu hut được những nguồn vốn lớn của tổ
chức cá nhân khác.
Tài chính thu khá nhưng thu rủi ro chưa mạnh, có địa bàn thu lãi còn để

tồn đọng nhiều. Nguồn thu nhập chủ yếu vẫn lệ thuộc vào thu hoạt động tín
dụng, thu dịch vụ, thu rủi ro đạt thấp.
Công tác xây dựng, quản lý kế hoạch đôi lúc chưa thực sự linh hoạt,
nhạy bén. Công tác quản lý cán bộ còn lỏng lẻo, thiếu kiên quyết. Công tác
kiểm tra kiểm soát nội bộ đang còn nhiều bất cập, việc tuân thủ quy trình, nội
quy, chế độ cơ quan, của ngành thực hiện chưa nghiêm túc cả trong công tác
kế toán, ngân quỹ lẫn tín dụng.
Trình độ cán bộ chưa đồng đều, đang có nhiều hạn chế như trình độ tin
học, năng lực thẩm định quản lý khách hàng còn buông lỏng, thiếu phương
pháp làm việc khoa học, đặc biệt một số cán bộ chưa thực sự tâm huyết với
Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp
Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình

Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
23
ngành với nghề, thiếu ý thức trách nhiệm trong công việc, đạo đức nghề
nghiệp kém, vi phạm nội quy, quy chế của nghành, làm mất hình ảnh của đơn
vị ngân hàng.
2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng khách hàng DN vừa và nhỏ tại Ngân
hàng NNo&PTNT Thị xã Thái Hoà
2.2.1. Phân tích định tính.
Mặc dù tình hình kinh tế trong những năm gần đây có nhiều biến động
nhưng Chi nhánh NNo&PTNT Thị xã Thái Hoà vẫn kiên trì vượt qua khó
khăn thách thức và đã đạt được những chỉ tiêu kế hoạch đặt ra và ngày càng
nâng cao chất lượng phục vụ. Chi nhánh đã thể hiện được tiềm lực mạnh mẽ
về kinh nghiệm, về uy tín của mình đối với khách hàng. Sự tin tưởng là yếu tố
quan trọng đối với ngân hàng, ở phương diện huy động vốn hay là sử dụng
vốn, khi ngân hàng đã có lòng tin ở khách hàng thì sẽ có tất cả. Sau đây là
một số chỉ tiêu định tính đánh giá chất lượng tín dụng đối với khách hàng DN
vừa và nhỏ

- Vào đầu mỗi năm, NHNo&PTNT Thị Xã Thái Hoà luôn nhận được chỉ
tiêu kế hoạch do NHNo&PTNT cấp trên đề ra, để hoàn thành tốt chỉ tiêu
thì ngân hàng đã không ngừng thực hiện những biện pháp tích cực và đã
đạt được những kết quả đáng kể. Do vậy, năm 2010 NHNo&PTNT Thị
Xã Thái Hoà đã được cấp trên tuyên dương và tăng vị trí xếp hạng thi
đua trên toàn tỉnh.
- Ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên NHNo&PTNT Thị Xã
Thái Hoà đã bám sát mục tiêu, định hướng chỉ đạo của NHNo&PTNT
Nghệ An xác định đúng đắn các chỉ tiêu phấn đấu của toàn chi nhánh, đề
ra nhiều giải pháp sát thực, chỉ đạo điều hành với quyết tâm cao. Bên
cạnh đó, nhờ nhận được sự quan tâm của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền
các cấp, của Ngân hàng cấp trên, sự phối hợp của các ngành đoàn thể đã
tạo thuận lợi cho cho hoạt động cho vay doanh nghiệp nói chung và
DNVVN nói riêng của ngân hàng
- Ngoài việc duy trì quan hệ với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ truyền
thống, ngân hàng đã mạnh dạn đa dạng hóa các hình thức cho vay đối với
đối tượng khách hàng này. Ngân hàng đã tích cực nắm bắt tìm kiếm các
dự án đầu tư để mở rộng cho vay để tăng doanh số cho vay và dư nợ
trung bình
- Ngân hàng luôn chú trọng đến công tác kế toán và ngân quỹ nhằm nâng cao
chất lượng phục vụ khách hàng. Mặc dù có khó khăn do quy trình công
nghệ thay đổi nhưng ngân hàng đã tiếp nhận ,triển khai hoàn thành các
chương trình tốt. Bên cạnh đó, lượng thu chi tiền mặt qua quỹ ngày càng
Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp
Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình

Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
24
lớn, công tác thu nợ tại xã theo điểm cố định gặp nhiều khó khăn trong việc
kiểm đếm.

- Linh hoạt trong điều hành, mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu đầu tư, tăng tỷ
trọng cho vay lãi suất thỏa thuận để tăng cường năng lực tài chính, tạo
điều kiện thuận lợi cho khách hàng DNVVN đến vay vốn tại Chi nhánh
- Trong quá trình hoạt động, ngân hàng luôn nâng cao tinh thần tự giác của
mỗi cán bộ nhân viên để nâng cao năng suất trong công việc cụ thể là
giao khoán cụ thể chỉ tiêu đến từng cán bộ. Nhờ vậy, nguồn vốn huy
động được cũng như chất lượng tín dụng ngày càng cao nâng các khoản
thu cũng như các khoản chi của ngân hàng lên thúc đẩy tốc độ tăng
trưởng tạo ra nhiều lợi nhuận.
- Trình độ cán bộ khá tuy nhiên chưa đồng đều, đang có nhiều hạn chế như
trình độ tin học, năng lực thẩm định quản lý khách hàng còn buông lỏng,
thiếu phương pháp làm việc khoa học, đặc biệt một số cán bộ chưa thực
sự tâm huyết với ngành với nghề, thiếu ý thức trách nhiệm trong công
việc, đạo đức nghề nghiệp kém, vi phạm nội quy, quy chế của ngành,
phần nào làm mất hình ảnh của đơn vị ngân hàng
2.2.2 Phân tích các chỉ tiêu định lượng:
Theo số liệu thống kê tính đến năm 2010 số lượng DNVVN là khoảng
335000 doanh nghiệp, chiếm khoảng 97% trong tổng số các doanh nghiệp
trên toàn quốc.
Các doanh nghiệp này đang đóng góp khoảng 26% GDP, 31% giá trị
tổng sản lượng công nghiệp, tạo ra khoảng 49% việc làm phi nông nghiệp ở
nông thôn, và 26% lực lượng lao động trong cả nước.
Đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay hoạt động trong một phạm
vi không gian rất nhỏ nên trình độ quản lý, quản trị doanh nghiệp thường khá
yếu kém. Kỹ năng sản xuất kinh doanh chủ yếu dựa vào kinh nghiệm bản thân
hoặc gia đình. Vì vậy khả năng lập kế hoạch kinh doanh tổ chức và triển khai
hoạt động sản xuất còn mang tính chất chủ quan. Mỗi khi có sự thay đổi về
môi trường kinh doanh, bộ phận doanh nghiệp này sẽ gặp nhiều khó khăn để
thích ứng với môi trường. Thời điểm hiện tại khi mà Việt Nam mới gia nhập
WTO, rất nhiều các doanh nghiệp nước ngoài được thành lập tại Việt Nam.

Đó là một tín hiệu tốt cho các doanh nghiệp trong nước có một môi trường
cạnh tranh và học hỏi từ các doanh nghiệp nước ngoài. Nhưng bên cạnh đó
trình độ công nghệ tiên tiến khiến cho các doanh nghiệp trong nước gặp nhiều
khó khăn trong việc sản xuất những mặt hàng chất lượng có giá trị công nghệ
cao để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài cũng như cạnh
tranh thị phần hàng hóa với các nước khác trên thế giới. Nhất là các DNVVN
Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp
Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình

Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
25
luôn gặp khó khăn trong việc huy động nguồn vốn làm hạn chế khả năng
quảng bá, tiếp cận thị trường trong nước cũng như quốc tế. Bên cạnh đó các
DNVVN còn gặp khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn thông tin đặc biệt là
thông tin kinh doanh. Những nguồn thông tin về thị trường đầu vào như thị
trường vốn, thị trường lao động, thị trường nguyên vật liệu Hay những
thông tin về môi trường kinh doanh như hệ thống pháp luật, các văn bản liên
quan đến doanh nghiệp vừa và nhỏ, thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng chưa
được cập nhật nên dẫn tới hậu quả là nhiều DNVVN bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh
doanh. Cũng chính từ những yếu kém mang tính chủ quan này khiến cho các
DNVVN không chiếm được lòng tin của các ngân hàng trong việc vay vốn
hay trong các quan hệ giao dịch về đất đai. Hầu hết các DNVVN đều có nhu
cầu vay vốn cao để đầu tư trang thiết bị khoa học kỹ thuật nhưng đều vướng
phải những hàng rào khó vượt qua về tài sản thế chấp nên rất khó tiếp cận các
nguồn vốn vay.
Theo con số thống kê, hiện nay Thị Xã Thái Hoà có 45 doanh nghiệp
vừa và nhỏ, chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực thương mại - dịch vụ, xây
dựng và khai khoáng. Do chính sách và cơ chế kinh tế thông thoáng nên càng
ngày, số lượng doanh nghiệp mở ra càng nhiều. Do đó, nghiệp vụ tín dụng
của ngân hàng cũng phát triển theo xu hướng kinh tế, góp một phần lớn trong

quá trình thúc đẩy sự phát triển của kinh tế thị xã Thái Hoà.
2.2.2.1. Chỉ tiêu doanh số cho vay và tỷ trọng các khoản vay của doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Bảng 2.3: DOANH SỐ CHO VAY DN VỪA VÀ NHỎ PHÂN THEO
THỜI GIAN
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
2009 2010
201
1

Số Tiền % Số Tiền

% Số Tiền

%
Ngắn hạn 43.803 80.7 47.093 79.6 50.117 80.3
Trung, dài hạn

10.476 19.3 12.07 20.4 12.296 19.7
Tổng số 54.279 100 59.163 100 62.413 100
(Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2009-2011)

×