Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Hương Sơn-Tỉnh Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (629.44 KB, 51 trang )

Báo cáo thực tập

Khoa Kinh tế

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA
TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện
Hương Sơn-Tỉnh Hà Tĩnh

SV: Nguyễn Thị Phấn

1

Lớp: 49B2 - TCNH


Báo cáo thực tập

Khoa Kinh tế

Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề về vốn đang là một đòi hỏi rất lớn, chủ trương của Đảng và Nhà
nước ta hiện nay về vốn Ngân sách chỉ chi cho việc đầu tư các cơ sở hạ tầng
khơng có khả năng thu hồi vốn, cịn tồn bộ nhu cầu vốn để sản xuất kinh
doanh kể cả đầu tư xây dựng, vốn cố định và vốn lưu động đều phải đi vay.
Như vậy địi hỏi về vốn khơng chỉ ngắn hạn mà cịn cả vốn trung, dài hạn.
Nếu khơng có vốn thì khơng thể thay đổi được cơ cấu kinh tế, không thể xây


dựng được các cơ sở công nghiệp, các trung tâm dịch vụ lớn. Tuy đã có
những thay đổi về nhiều phương diện, hệ thống Ngân hàng đã có những bước
tiến dài nhưng hệ thống Ngân hàng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về vốn
của nền kinh tế.
Từ năm 1994 trở đi bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
vấn đề về vốn nổi lên là một yêu cầu hết sức cấp bách trong điều kiện chưa có
thị trường vốn. Giải quyết nhu cầu vốn là đòi hỏi lớn đối với hệ thống ngân
hàng. Các ngân hàng kinh tế đang đòi hỏi ở ngân hàng là phải huy động đủ
vốn tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển khơng bị tụt hậu, đó chính là vấn
đề về vốn.
Trong thực tiễn hoạt động của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Hương
Sơn hoạt động huy động vốn đã được coi trọng đúng mức và đã đạt được một
số kết quả nhất định nhưng bên cạnh đó vẫn cịn bộc lộ một số tồn tại do đó
cần phải nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn để nâng cao hiệu quả kinh
doanh nhằm phục vụ công tác công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước.
Từ khi thành lập đến nay ngõn hàng nụng nghiệp và phỏt triển nụng
thụn cũng đó đúng gúp 1 phần đỏng kể cho sự nghiệp phỏt triển của tỉnh Hà
Tĩnh núi chung và của huyện Hương Sơn núi riờng.
Hiện nay tỉnh Hà Tĩnh đó mở rộng rất nhiều chi nhỏnh và cỏc phũng
giao dịch tại cỏc địa bàn huyện, xó…

SV: Nguyễn Thị Phấn

2

Lớp: 49B2 - TCNH


Báo cáo thực tập


Khoa Kinh tế

Và ngõn hàng No & PTNT chi nhỏnh huyện Hương Sơn luụn đạt được thành
tớch cao trong việc thi đua khen thưởng của chi nhỏnh Ngõn hàng No &
PTNT tỉnh Hà Tĩnh.
Sau một thời gian thực tập tại No & PTNT chi nhỏnh huyện Hương Sơn
nhận thức được tầm quan trọng của cụng tỏc huy động vốn đối với hoạt động
kinh doanh của ngõn hàng, em đó mạnh dạn chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả
huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
huyện Hương Sơn-Tỉnh Hà Tĩnh” làm khúa luận tốt nghiờp của mỡnh.
2. Đối tượng nghiên cứu
- Dựa vào cơ sở phân tích thực trạng cơng tác huy động vốn tại chi
nhánh NHNo&PTNT huyện Hương Sơn để tìm ra ngun nhân của những tồn
tại từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động
huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Hương Sơn
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi
nhánh NHNo&PTNT huyện Hương Sơn
- Phạm vi nghiên cứu: Các số liệu trong bảng tổng kết tài sản và báo
cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Hương Sơn từ năm 2009
đến năm 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp: So sánh, phân tích, luận, giải.....
5. Bố cục
_ Phần I: Một số vấn đề chung về cụng tỏc huy động vốn ở NHTM và
mụ hỡnh tổ chức của đơn vị thực tập
_ Phần II: Thực trạng cụng tỏc và giải phỏp nõng cao hiệu quả huy
động vốn của chi nhỏnh NHNo & PTNT huyện Hương Sơn
Đề tài nghiờn cứu là một vấn đề phong phỳ. Trong thời gian thực tập
tại ngõn hàng em vẫn cũn những hạn chế nhất định, cho nờn bản khúa luận

này khụng trỏnh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong sự tham gia gúp ý
của cơ quan thực tiễn, cỏc thầy cụ và cỏc bạn để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chõn thành cảm ơn!
SV: Nguyễn Thị Phấn

3

Lớp: 49B2 - TCNH


Báo cáo thực tập

Khoa Kinh tế

PHẦN I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ
CễNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN Ở NHTM VÀ Mễ HèNH
TỔ CHỨC CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1 Khỏi niệm NHTM
NHTM là một định chế tài chính mà hoạt động thường xuyên và chủ
yếu là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ
chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
1.2 Chức năng của NHTM
1.2.1 Chức năng trung gian tài chính
Đây là chức năng quan trọng nhất của NHTM .NHTM nhận tiền gửi và
cho vay chính là đẫ thực hiện việc chuyển tiền tiết kiệm thành tiền đầu tư.
Những chủ thể dư thừa vốn cũng có thể trực tiếp đầu tư bằng cách mua các
cơng cụ tài chính sơ cấp như: cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp hoặc
chính phủ thơng qua thị trường tài chính. Nhưng thị trường tài chính trực tiếp
đơi khi không đem lại hiệu quả cao nhất cho người đầu tư vì: khó tìm kiếm
thơng tin, chi phí tìm kiếm thông tin lớn, chất lượng thông tin không cao, chi

phí giao dịch lớn và phải có sự trùng khớp về nhu cầu giữa người thừa vốn và
người thiếu vốn về số lượng, thời hạn... chính vì thế NHTM với tư cách là
một trung gian tài chính đứng ra nhận tiền gửi tiết kiệm và cung cấp vốn cho
nền kinh tế với số lượng và thời hạn phong phú và đa dạng đáp ứng mọi nhu
cầu về vốn của khách hàng có đủ điều kiện vay vốn. Với mạng lưới giao dịch
rộng khắp, các dịch vụ đa dạng, cung cấp thông tin nhiều chiều, hoạt động
ngày càng phong phú chuyên mơn hố vào từng lĩnh vực NHTM đã thực sự
giải quyết được những hạn chế của thị trường tài chính trực tiếp, góp phần
nâng cao hiệu quả luân chuyển vốn trong nền kinh tế thị trường.
1.2.2 Chức năng tạo tiền
Chức năng tạo tiền là chức năng cực kỳ quan trọng của NHTM. Chức
năng này được thể hiện trong quá trình NHTM cấp tín dụng cho nền kinh tế
và hoạt động đầu tư của NHTM, trong mối quan hệ với NHTƯ đặc biệt trong
q trình thực hiện chính sách tiền tệ mà mục tiêu của chính sách tiền tệ là ổn
SV: Nguyễn Thị Phấn

4

Lớp: 49B2 - TCNH


Báo cáo thực tập

Khoa Kinh tế

định giá trị đồng tiền. Từ một lượng tiền cơ sở do NHTƯ phát hành qua hệ
thốngNHTM sẽ được tăng lên gấp bội khi NHTM cấp tín dụng cho nền kinh
tế. Khối lượng tiền qua hệ thống ngân hàng được tính theo cơng thức :

D=m.MB

D: khối lượng tiền qua hệ thống ngân hàng
MB: khối lượng tiền cơ sở
M=1/rd: hệ số nhân tiền
rd : tỷ lệ dự trữ bắt buộc
NHTƯ có thể điều tiết khối lượng tiền cung ứng bằng cách thay đổi
lượng tiền tỷ lệ dự trữ bắt buộc để tăng hoặc giảm khả năng tạo tiền của
NHTM từ đó ảnh hưởng đến khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế do đó đạt
được hiệu quả mà mục tiêu chính sách tiền tệ đặt ra .
1.2..3 Chức năng cung cấp và quản lý các phương tiện thanh tốn
Thơng qua chức năng làm trung gian tài chính NHTM làm tăng lượng
tiền trong lưu thơng và cung cấp cho những người đầu tư những chứng khốn
có tính lỏng cao hơn và có rủi ro thấp hơn do đó sẽ an tồn hơn khi nhà đầu tư
nắm giữ những chứng khốn sơ cấp do doanh nghiệp, cơng ty phát hành.
Các NHTM còn cung cấp một danh mục phương tiện thanh toán rất đa
dạng và phong phú : sec chuyển tiền, sec chuyển khoản, thẻ tín dụng... sự xuất
hiện của các phương tiện thanh toán này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
dễ dàng giao dịch thương mại, mua bán hàng hố an tồn nhanh chóng, chi
phí thấp.
1.2.4 NHTM cung cấp các dịch vụ tài chính
Ngồi các dịch vụ truyền thống là huy động và cho vay, NHTM ngày
nay còn cung cấp một danh mục dịch vụ khá đa dạng và phong phú: dịch vụ
thanh toán, dịch vụ môi giới, bảo lãnh tư vấn bảo hiểm...
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các loại dịch vụ ngân
hàng cũng phát triển và mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng. chưa bao giờ
các dịch vụ tài chính ngân hàng lại phát triển như bây giờ, tỷ trọng thu nhập
từ thu phí dịch vụ ở các ngân hàng hiện đại có thể chiếm tới 40-50% tổng thu
SV: Nguyễn Thị Phấn

5


Lớp: 49B2 - TCNH


Báo cáo thực tập

Khoa Kinh tế

nhập của ngân hàng. Đồng thời việc phát triển các dịch vụ này cũng làm tăng
hiệu quả sử dụng vốn, tăng chu chuyển vốn trong nền kinh tế, làm giảm lượng
tiền mặt trong lưu thông do đó tiết kiệm được chi phí in ấn kiểm đếm tiền.
Ngày nay trong điều kiện cạnh tranh rất khốc liệt giữa các ngân hàng
việc đưa ra các dịch vụ mới làm tăng tiện ích cho khách hàng là một yếu tố để
cạnh tranh.Chính vì vậy mà các Ngân hàng ngày nay rất tích cực đầu tư trang
bị cơ sở vật chất, áp dụng công nghệ tin học, khoa học kỹ thuật vào hoạt động
của mình. Nếu các NHTM có thể đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng về dịch
vụ, tạo được uy tín với khách hàng thì đây cũng là một biện pháp, yếu tố để
tăng khả năng huy động vốn.
1.3 Vị trớ và vai trũ của cụng tỏc huy động vốn trong hoạt động kinh
doanh của Ngõn hàng Thương mại
Bất cứ một Ngõn hàng Thương mại nào cũng hoạt động với mục đớch
chung là vỡ lợi nhuận và vỡ sự tăng trưởng khụng ngừng của nguồn vốn.
Đõy là yếu tố khụng thể thiếu được để tiến hành và phỏt triển cỏc hoạt động
kinh doanh.
Vốn là cơ sở để Ngõn hàng Thương mại tổ chức mọi hoạt động kinh
doanh của mỡnh. Bởi vỡ với đặc trưng hoạt động Ngõn hàng Thương mại,
vốn khụng chỉ là phương tiện kinh doanh chớnh mà cũn là đối tượng kinh
doanh chủ yếu của Ngõn hàng Thương mại. Chớnh vỡ vậy cú thể núi vốn là
điểm đầu tiờn trong chu kỳ kinh doanh của ngõn hàng. Do đú ngoài nguồn
vốn ban đầu cần thiết thỡ ngõn hàng phải thường xuyờn chăm lo tới việc tăng
trưởng vốn trong suốt quỏ trỡnh hoạt động của mỡnh.

Vốn quyết định quy mụ hoạt động tớn dụng và cỏc hoạt động khỏc của
ngõn hàng. Vốn của ngõn hàng quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối
lượng tớn dụng. Cỏc ngõn hàng trường vốn sẽ cú lợi hơn so với cỏc ngõn
hàng nhỏ vỡ khả năng vốn của họ cú thể đỏp ứng được nhiều nhu cầu vay
trờn thị trường.
Vốn quyết định năng lực cạnh tranh và đăm bảo uy tớn của ngõn hàng
trờn thị trường. Để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mụ hoạt động đũi hỏi
SV: Nguyễn Thị Phấn

6

Lớp: 49B2 - TCNH


Báo cáo thực tập

Khoa Kinh tế

cỏc ngõn hàng phải cú uy tớn cao, với tiềm năng vốn lớn, ngõn hàng cú thể
hoạt động kinh doanh với quy mụ ngày càng mở rộng, tiến hành cỏc hoạt
động cạnh tranh cú hiệu quả vừa giữ chữ tớn vừa nõng cao uy tớn của ngõn
hàng.
Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngõn hàng. Khả năng vốn lớn
là điều kiện thuõn lợi đối với ngõn hàng trong việc mở rộng quan hệ tớn dụng
với cỏc thành phần kinh tế. Điều đú sẽ thu hỳt ngày càng nhiều khỏch hàng,
doanh số hoạt động của ngõn hàng sẽ tăng lờn nhanh chúng và ngõn hàng sẽ
cú nhiều thuận lợi hơn trong kinh doanh. Đồng thời vốn lớn sẽ giỳp ngõn
hàng cú đủ khả năng tài chớnh để kinh doanh đa năng trờn thị trường khụng
chỉ đơn thuần là cho vay mà cũn mở rộng cỏc hỡnh thức liờn doanh, liờn
kết...

Bờn cạnh vai trũ quan trọng của nguồn vốn trong kinh doanh ngõn
hàng thỡ chức năng hoạt động của ngõn hàng là “đi vay để cho vay”đó đặt ra
cho cỏc Ngõn hàng Thương mại một vấn đề là: phải khụng ngừng chăm lo tới
sự phỏt triển của nguồn vốn để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của mỡnh.
Do đú, hiện nay cựng với cụng tỏc sử dụng vốn thỡ cỏc ngõn hàng cũng
rất quan tõm đến cụng tỏc huy động vốn. Cho nờn cụng tỏc huy động vốn cú
vai trũ hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mỗi Ngõn hàng
Thương mại.
1.4 Cỏc hỡnh thức huy động vốn
1.4.1. Tiền gửi của khách hàng
1.4.1.1 Tiền gửi của tổ chức kinh tế
a) Tiền gửi không kỳ hạn: là khoản tiền mà khách hàng gửi vào ngân
hàng nhưng khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng phải luôn
đảm bảo yêu cầu này.
Mục đích của khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng là an toàn và
hưởng các dịch vụ ngân hàng, tạo mối quan hệ với ngân hàng. Tỷ trọng tiền
gửi không kỳ hạn của tổ chức kinh tế trong tổng nguồn vốn của ngân hàng
cao và nguồn vốn này có tính ổn định tương đối cao vì bao giờ các tổ chức
SV: Nguyễn Thị Phấn

7

Lớp: 49B2 - TCNH


Báo cáo thực tập

Khoa Kinh tế

kinh tế cũng duy trì ít nhất ở một số dư nhất định. Đối với nguồn vốn này

ngân hàng chỉ phải trả lãi thấp nhưng chi phí phi lãi rất cao. Đó là chi phí mua
và vận hành ATM, chi phí phục vụ...
b) Tiền gửi có kỳ hạn : là khoản tiền khách hàng gửi vào ngân hàng mà
có sự thoả thuận về thời hạn trong đó khách hàng khơng được rút trước hạn.
Đây là nguồn vốn mà khách hàng gửi vào ngân hàng với mục đích sinh
lời là chủ yếu và ngân hàng phải trả lãi cao hơn hơn tiền gửi không kỳ hạn.
Đây là nguồn vốn có tính ổn định rất cao nhưng thường có thời hạn ngắn vì
đây là những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và nguồn vốn này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng
nguồn vốn của ngân hàng.
1.4.1.2 Tiền gửi của cá nhân và hộ gia đình
a) Tiền gửi khơng kỳ hạn
Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với mục đích an tồn là chủ yếu và
hưởng các dịch vụ của ngân hàng. Đối với nguồn vốn này chi phí trả lãi ngân
hàng bỏ ra không đáng kể nhưng chi phí trả lãi rất cao. ở các nước phát triển
thì tỷ trọng nguồn vốn này rất cao nhưng các nước đang phát triển thì tỷ trọng
này lại rất thấp do người dân chưa có thói quen sử dụng các dịch vụ của ngân
hàng. Nguồn vốn từ tiền gửi không kỳ hạn của cá nhân, hộ gia đình có tính ổn
thấp do nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình khơng ổn định, khi cần
khách hàng có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào do đó ngân hàng phải chuẩn bị sẵn
một khoản tiền để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
b) Tiền gửi có kỳ hạn
Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với mục đích sinh lời là chủ yếu.
Tiền gửi có kỳ hạn của cá nhân và hộ gia đình chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng vốn huy động và là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng cho vay. Nguồn
vốn này có tính ổn định cao nhất và ngân hàng phải trả lãi rất cao cho nguồn
vốn này.
1.4.2 Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá

SV: Nguyễn Thị Phấn


8

Lớp: 49B2 - TCNH


Báo cáo thực tập

Khoa Kinh tế

Ngày nay trong hoạt động kinh doanh của các NHTM cạnh tranh là yếu
tố không thể thiếu được. Các NHTM cạnh tranh nhau về lãi suất huy động
đến lãi suất cho vay. Trong lĩnh vực huy động vốn các NHTM phải ln ln
tìm các biện pháp để có thể huy động được đủ nguồn vốn phục vụ cho nhu
cầu sử dụng vốn của mình. Các NHTM không chỉ sử dụng các công cụ truyền
thống để huy động vốn mà cịn đưa ra các các cơng cụ mới có hiệu quả hơn để
huy động vốn một cách dễ dàng đáp ứng nhu cầu vốn của mình và kỳ phiếu,
trái phiếu ngân hàng đã ra đời. Kỳ phiếu và trái phiếu là giấy tờ có giá xác
nhận khoản nợ của ngân hàng với người nắm giữ. Kỳ phiếu được phát hành
thường xuyên và có kỳ hạn ngắn: 3, 6 ...12 tháng. Trái phiếu thường có kỳ
hạn lớn hơn 1 năm.
Việc phát hành kỳ phiếu , trái phiếu có ưu thế: giúp ngân hàng huy
động được đúng số lượng vốn cần thiết và có thời hạn đáp ứng nhu cầu sử
dụng vốn của ngân hàng. Tuy nhiên chi phí của nguồn vốn này tương đối cao
do ngân hàng phải trả lãi cao hơn các hình thức huy động truyền thống.
1.4.3 Huy động vốn qua đi vay
a) Vay TCTD khác
Trong q trình hoạt động ngân hàng có thể vay TCTD khác thông qua
thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Chi phí của nguồn vốn này thường cao và
thời gian sử dụng thường ngắn. Các ngân hàng cho nhau vay dưới các hình

thức: vay qua đêm, vay kỳ hạn, hợp đồng gia hạn.
b) Vay NHTƯ
NHTƯ cho NHTM vay dưới hình thức chiết khấu giáy tờ có giá. Mục
đích cho vay của NHTƯ với NHTM là: thực thi chính sách tiền tệ, đảm bảo
an tồn hệ thống ngân hàng. Chi phí của nguồn vốn này cao hay thấp phụ
thuộc vào chính sách tiền tệ của NHTƯ: giả sử khi NHTƯ muốn tăng mức
cung ứng tiền thì NHTƯ sẽ giảm mức lãi suất chiết khấu từ đó sẽ kích thích
các NHTM vay NHTƯ nhiều hơn do đó tăng khả năng cấp tín dụng cho nền
kinh tế thúc đẩy kinh tế phát triển và ngược lại.
1.5 Các yéu tố ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động
SV: Nguyễn Thị Phấn

9

Lớp: 49B2 - TCNH


Báo cáo thực tập

Khoa Kinh tế

1.5.1 Nhân tố khách quan.
a) Mơi trường chính trị - pháp luật
Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành chịu sự giám sát chặt
chẽ của pháp luật và các cơ quan chức năng của chính phủ. Hoạt động ngân
hàng được điều chỉnh rất chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật. Môi trường
pháp lý đem lại cho ngân hàng hàng loạt các cơ hội và thách thức. Ví dụ như
việc dỡ bỏ các hạn chế về huy động vốn tièn gửi nội tệ sẽ mở đường cho các
ngân hàng nước ngoài phát triển các sản phẩm để huy động tiền gửi nội tệ và
các sản phẩm về cho vay nội tệ.

Ngoài ra ngân hàng còn chịu sự điều chỉnh của rất nhiều bộ luật : luật
dân sự, luật NHTƯ, các quy định của chính phủ... Do đó hoạt động huy động
vốn của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng bởi chính sách pháp luật của nhà nước,
chính sách của NHTƯ như: chính sách tiền tệ, lãi suất, tài chính, tín dụng...
Sự thay đổi của những chính sách này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn
và chất lượng nguồn của NHTM.
b) Môi trường kinh tế
Mơi trường kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến khả
năng thu nhập, chi tiêu, thanh toán và nhu cầu về vốn và gửi tiền của dân cư
và ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động huy động của ngân hàng .
Sự thay đổi của các yếu tố: tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát,
thu nhập bình qn đầu người thay đổi, chính sách đầu tư, tiết kiệm của chính
phủ... sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiêu dùng và tiết kiệm của dân cư và từ đó
ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn của NHTM. Ví dụ khi thu nhập bình
qn đầu người tăng thì tiêu dùng và tiết kiệm tăng và người dân gửi tiền vào
ngân hàng tăng và ngược lại.
c) Môi trường dân số
Môi trường dân số là yếu tố rất quan trọng bởi nó khơng chỉ tạo thành
nhu cầu và kết cấu nhu cầu của dân cư về sản phẩm dịch vụ ngân hàng mà
còn là căn cứ để hình thành hệ thống phân phối của ngân hàng. Đồng thời môi
trường dân số là cơ sở để xây dựng và điều chỉnh hoạt động huy động vốn của
ngân hàng. Môi trường dân số ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động vốn của ngân
SV: Nguyễn Thị Phấn

10

Lớp: 49B2 - TCNH


Báo cáo thực tập


Khoa Kinh tế

hàng do đó ngân hàng phải nghiên cứu kỹ lưỡng môi trường kinh tế trước khi
đưa ra chiến lược huy động vốn để có hể huy động được nguồn vốn phù hợp
với nhu cầu của ngân hàng về chất lượng, số lượng và thời hạn....
d) Môi trường địa lý
Môi trường địa lý được xác định bởi quy định của quốc tế để hình
thành quốc gia và quy định từng quốc gia trong việc hình thành các tỉnh,
huyện, xã, thành phố, nông thôn... tuỳ từng khu vực địa lý mà ngân hàng
quyết định đặt nhiều hay ít điểm huy động vốn và quyết định chiến lược huy
động ở mỗi khu vực vì mỗi khu vực có số dân và các điều kiện khác nhau.
e) Môi trường cơng nghệ
Sự thay đổi về cơng nghệ có tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế và xã
hội. Hoạt động ngân hàng là một trong những hoạt động chụi sự tác động
mạnh mẽ của công nghệ, hoạt động ngân hàng là hoạt động không thể tách rời
khỏi sự phát triển của công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin.
Công nghệ có ảnh hưởng lớn đến q trình phát triển của ngân hàng, nó
mang lại cho ngân hàng nhiều cơ hội nhưng cũng mang lại hàng loạt những
thách thức mới. Công nghệ mới cho phép ngân hàng đổi mới quy trình nghiệp
vụ, cách thức phân phối sản phẩm, phát triển các sản phẩm mới... nhờ có cơng
nghệ mà hoạt động huy động vốn được cải tiến, phất triển, rút ngắn thời gian
giao dịch và thực hiện nghiệp vụ chính xác... giúp ngân hàng có khả năng thu
hút được nhiều vốn, nhiều khách hàng và tăng thu nhập và uy tín của ngân
hàng.
g) Mơi trường văn hố xã hội
Mỗi quốc gia đều có một nền văn hố riêng, văn hố chính là yếu tố tạo
nên bản sắc của các dân tộc như: tập quán, thói quen, tâm lý... Đối với ngân
hàng hoạt động huy động vốn là hoạt động chịu nhiều ảnh hưởng của mơi
trường văn hố. Cụ thể ở các nước phát triển người dân có thói quen gửi tiền

vào ngân hàng để hưởng những tiện ích trong thanh tốn, hưởng lãi và trong
tiềm thức họ ngân hàng là một phần không thể thiếu được , là một phàn tất
yếu của nền kinh tế. Do vậy ngân hàng gặp không mấy khó khăn trong việc
huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư và tổ chức kinh tế. Ngược lại ở những
SV: Nguyễn Thị Phấn

11

Lớp: 49B2 - TCNH


Báo cáo thực tập

Khoa Kinh tế

nước đang phát triển như Việt Nam việc huy độn vốn của ngân hàng gặp rất
nhiều khó khăn vì người dân Việt Nam hiện nay vẫn chưa quen sử dụng các
dịch vụ ngân hàng. Mặt khác ngân hàng chưa thực sự tạo được lòng tin đối
với người dân sáu hàng loạt sự kiện đã xảy ra như: đổi tiền 1985-1986, tỷ lệ
lạm phát 600-700% làm nhiề người dân mất trắng, sự sụp đổ của 7500 quỹ tín
dụng nhân dân và hàng loạt sự kiên khác có liên quan đến ngân hàng : Dệt
Nam Định, Minh phụng EPCO làm cho các ngân hàng bị thiệt hại lớn.Ngân
hàng chưa chú trọng đến công tác marketing, tiếp thị, quảng cáo ... người dân
còn thiếu hiểu biết về chủ trương chính sách của nhà nước, hoạt động của
ngân hàng vì vậy cho đến nay vẫn cịn tình trạng có tiền nhưng khơng muốn
gửi ngân hàng vì khơng biết phải làm những thủ tục nào, người dân ngại mất
thời gian do thủ tục rườm rà...
1.5.2 Nhân tố chủ quan
a) Chiến lược kimh doanh của ngân hàng
Ngân hàng phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù

hợp. Trong chiến lược kinh doanh ngân hàng phải quyết định sẽ mở rộng hoặc
thu hẹp quy mô huy động vốn, thay đổi tỷ trọng các nguồn vốn trong tổng
nguồn vốn, lãi suất huy động. Nếu chiến lược kinh doanh đúng đắn ngân hàng
sẽ khai thác được nguồn vốn đáp ứng nhu cầu và đạt hiệu quả cao.
b) Chính sách lãi suất cạnh tranh
Chính sách lãi suất cạnh tranh bao gồm lãi suất cạnh tranh huy động và
lãi suất cạnh tranh cho vay là một chính sách quan trọng của ngân hàng. Việc
duy trì lãi suất cạnh tranh huy động là đặc biệt quan trọng khi lãi suất thị
trường đang ở mức tương đối cao. Các NHTM không chỉ cạnh tranh giành
vốn với nhau mà còn cạnh tranh với các tổ chức tiết kiệm và người phát hành
các công cụ khác nhau trên thị trường vốn. Đặc biệt trong thời kỳ khan hiếm
tiền tệ, dù cho sự khác biệt tương đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy những
người tiết kiệm và đầu tư chuyển vốn từ công cụ mà họ đang có sang tiết
kiệm và đầu tư hoặc từ một tổ chức tiết kiệm này sang tổ chức tiết kiệm khác.
c) Chính sách khách hàng

SV: Nguyễn Thị Phấn

12

Lớp: 49B2 - TCNH


Báo cáo thực tập

Khoa Kinh tế

Trong công tác khách hàng, ngân hàng thường chia khách hàng ra làm
nhiều nhóm để có cách phục vụ phù hợp. Với những khách hàng lâu năm,
giao dịch thường xuyên, có số dư tiền gửi lớn, gây được tín nhiệm với ngân

hàng thì ngân hàng sẽ có chính sách phù hợp về thời hạn và lãi suất.....
d) Các hình thức huy động vốn của ngân hàng
Đây cũng là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến hoạt động
huy động vốn của ngân hàng. Hình thức huy động vốn của ngân hàng càng đa
dạng, phong phú, linh hoạt bao nhiêu thì khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế
càng lớn bấy nhiêu. Điều này xuất phát từ sự khác nhau về nhu cầu và tâm lý
của các tầng lớp dân cư. Mức độ đa dạng của các hình thức huy động càng
cao thì càng dễ dàng đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của dân cư và họ đều
tìm thấy cho mình một hình thức gưỉ tiền phù hợp mà lại an toàn. Do vậy các
NHTM thường cân nhắc rất kỹ trước khi đưa vào hình thức huy động mới.
e) Các dịch vụ do ngân hàng cung ứng
Một ngân hàng có dịch vụ tốt hiển nhiên sẽ có nhiều lợi thế hơn các
ngân hàng khác. Trong đièu kiện kinh tế thị trường các ngân hàng phải phấn
đấu nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hoá các dịch vụ để đáp ứng nhu
cầu của khách hàng và tăng thu nhập của ngân hàng. Khác với cạnh tranh về
lãi suất, cạnh tranh về dịch vụ ngân hàng khơng có giới hạn do vậy đây chính
là điểm mạnh để các ngân hàng vươn lên trong cạnh tranh.
g) Chính sách phục vụ, quảng cáo
Trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ như ngày nay khó có thể duy trì
sự khác biệt về sản phẩm và giá cả nên chiến lược phục vụ và quảng cáo trở
thành yếu tố vô cùng quan trọng để thu hút khách hàng . Thái độ phục vụ thân
thiện, chu dáo là điều kiện để thu hút khách hàng , chiến lược quảng cáo phù
hợp sẽ giúp ngân hàng có nhiều khách hàng mới. Do đó để có uy tín trên thị
trường, giữ vững mối quan hệ với khách hàng truyền thống và thu hút thêm
nhiều khách hàng mới ngân hàng phải khơng ngừng nâng cao chất lượng phục
vụ, có chiến lược quảng cáo hợp lý để để nhiều người biết đến ngân hàng và
sản phẩm dịch vụ do ngân hàng cung ứng.
SV: Nguyễn Thị Phấn

13


Lớp: 49B2 - TCNH


Báo cáo thực tập

Khoa Kinh tế

1.6 Cách xác định nguồn vốn huy động
Để công tác huy động vốn ngày càng có hiệu quả cao địi hỏi lãnh đạo
ngân hàng phải có chiến lược huy động vốn đúng đắn: có nghĩa là: lãi suất
huy động hợp lý để kích thích khách hàng gửi tiền, đồng thời cũng phải xác
định chính xác kỳ hạn cảu các nguồn tiền đó. Thực hiện tốt các yêu cầu trên
nguồn vốn huy động sẽ được sử dụng có hiệu quả cao hơn, đem lại hiệu quả
cao cho ngân hàng.
1.6.1 Xác định chi phí nguồn tiền
Chi phí nguồn tiền là khoản lãi phải trả cho nguồn tiền đó và chi phí
được đo lường qua lãi suất gồm:
- Lãi suất danh nghĩa: đây là mức lãi suất người tiền quan tâm nhất .Ví
dụ lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3 tháng là 0.35%/1 tháng thì lãi suất danh nghĩa là
0.35%
- Lãi suất thực tế:là mức lãi suất ngân hàng phải tính tốn chính xác
xem chi phí thực tế bỏ ra để có nguồn tiền đó, tránh tình trạng thua lỗ do chi
phí huy động thực tế của nguồn tiền đó q cao ttrong khi lãi suất cho vay
khơng bù đắp được.Tuy nhiên chi phí thực cịn phụ thuộc vào phương thức trả
lãi: số lần trả lãi trong một kỳ , tỷ lệ dự trữ bắt buộc...số lần trả lãi trong một
kỳ càng nhiều , tỷ lệ dự trữ bắt buộc càng cao thì chi phí thực tế càng lớn.
- Lãi suất bình quân: ngân hàng huy động rất nhiều nguồn tiền với các
mức lãi suất, kỳ hạn khác nhau, quy mô khác nhau mà thực tế cho vay khơng
phân biệt rạch rịi từ nguồn nào do đó ngân hàng phải tính tốn lãi suất bình

qn để làm cơ sở xác định lãi suất cho vay để đảm bảo lợi nhuận tổng thể
cho ngân hàng.
1.6.2 Xác định kỳ hạn nguồn tiền
- Kỳ hạn danh nghĩa: giả sử khách hàng gửi tiền kỳ hạn 6 tháng thì kỳ
hạn danh nghĩa là 6 tháng.
- Kỳ hạn ổn định của đồng tiền: kỳ hạn này xét với từng đồng tiền
riêng biệt: Thông qua biến động số dư của một loại tiền gửi nào đó qua các
thời kỳ ngân hàng có thể xác định một mức số dư ổn định tương ứng với một
SV: Nguyễn Thị Phấn

14

Lớp: 49B2 - TCNH


Báo cáo thực tập

Khoa Kinh tế

thời kỳ nhất định. Việc xác định kỳ hạn ổn định là rất quan trọng vì ngân
hàng sẽ xác định chính xác nhu cầu chi trả thực tế đồng thời ngân hàng có thể
sử dụng một phần dư đó để cho vay với kỳ hạn dài hơn kỳ hạn của nguồn tiền
mà vẫn đảm bảo khả năng thanh toán.
1.7 Khái quát về Ngân hàng No & PTNT chi nhánh huyện Hương Sơn
1.7.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng No & PTNT chi nhánh huyện Hương Sơn là chi nhánh cấp
2 trực thuộc Ngân hàng No & PTNT Hà Tĩnh. Chi nhánh huyện Hương Sơn
được thành lập vào năm 1988, là một chi nhánh trong hệ thống của
NHNo&PTNT. Với những cố gắng của mình, chi nhánh đã có nhiều thành
tựu đáng kể , tính tới 31/12/2010, tổng nguồn vốn huy động được của ngân

hàng là 460.000 triệu đồng, dư nợ tín dụng là 310.000 triệu đồng. Hiện nay
chi nhánh có 3 phịng giao dịch: PGD tại hội sở chính của chi nhánh, PGD
ngã ba Nầm, PGD thị trấn Tây Sơn. Hiện tại, chi nhánh có những nhiệm vụ
hoạt động chủ yếu sau:
- Huy động vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ với nhiều hình thức:
Mở tài khoản tiền gửi thanh tốn, tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái
phiếu.
- Đầu tư vốn tín dụng bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các thành
phần kinh tế.
- Làm đại lý và dịch vụ uỷ thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng và các
ca nhân trong và ngoài nước như tiếp nhận và triển khai các dự án, dịch
vụ giải ngân cho các dự án, thanh tốn thẻ tín dụng, séc du lịch.
- Thực hiện thanh toán bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ như: Chuyển
tiền điện tử trong nước, thanh toán quốc tế qua mạng Swiftcode.
- Chi trả kiều hối, mua bán ngoại tệ, chiết khấu cho vay cầm cố các
chứng từ có giá.
- Bảo lãnh bằng đồng Việt Nam cho các TCTD, tín dụng và cá nhân
trong và ngồi nước như tiếp nhận và triển khai các dự án, dịch vụ giảI
ngân cho cá nhân.
SV: Nguyễn Thị Phấn

15

Lớp: 49B2 - TCNH


Báo cáo thực tập

Khoa Kinh tế


1.7.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của chi nhánh
Ban lãnh đạo của Ngân hàng No & PTNT chi nhánh huyện Hương Sơn
gồm một giám đốc và hai phó giám đốc phụ trách các mảng khác nhau. Bộ
máy tổ chức điều hành của chi nhánh được bố trí thành 4 phịng ban: Phịng
hành chính nhân sự, phịng kế hoạch kinh doanh, phịng kế tốn ngân quỹ,
phịng kiểm tra-kiểm tốn.

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Hương Sơn.
Giám đốc

Phó giám đốc phụ trách kế
tốn

Phũng kế
toỏn ngõn

Trưởng
phũng
kế toỏn
ngõn
quỹ

Phú
phũn
g kế
toỏn
ngõn
quỹ


Phó giám đốc phụ trách
tín dụng

Phũng hành chớnhnhõn sự

Kế
toỏ
n
viờ
n

Trưởng
phũng
hành
chớnh
nhõn sự

Cỏn
bộ
hành
chớnh

Phũng tớn
dụng

Trưởng
phũng
tớn
dụng


Phú
phũn
g tớn
dụng

Cỏn
bộ
tớn
dụn
g

1.8 Đặc điểm hoạt động của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Hương Sơn
Huyện Hương Sơn là một huyện trung du, miền núi nằm về phía Tây
Bắc của tĩnh Hà Tĩnh, Việt Nam. Là huyện thuần nông, người dân ở đây chủ
SV: Nguyễn Thị Phấn

16

Lớp: 49B2 - TCNH


Báo cáo thực tập

Khoa Kinh tế

yếu là nghề trồng lúa, chăn ni và một số nghề khác. Đảng và chính quyền
địa phương xác định đây là huyện nông nghiệp mũi nhọn cho nên tập trung
phát triển sản xuất nông nghiệp, nâng cao năng suất cây trồng tạo thế đi vững
chắc cho địa phương.
NHNo&PTNT huyện Hương Sơn là chi nhánh cấp 2 trực thuộc

NHNo&PTNT Hà Tĩnh, thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ trong địa bàn
và phục vụ nhiệm vụ chính trị, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế địa
phương. Với những đặc điểm về kinh tế và xã hội nêu trên NHNo&PTNT
huyện Hương Sơn có nhiều cơ hội để phát triển xong cũng gặp rất nhiều khó
khăn, thử thách.
1.8.1 Thuận lợi
- Tình hình chính trị, kinh tế xã hội trên địa bàn ổn định giúp cho người
dân có cơ hội đầu tư, có cơ hội phát triển sản xuất tạo điều kiện thuận để ngân
hàng mở rộng hoạt động cho vay và huy động vốn.
- Chính sách của Đảng, Nhà nước về cho vay hộ nông dân, ngư dân đã
được đổi mới, quy định người vay đến 10.000.000 đồng không phải thế chấp
tài sản đã tạo điều kiện cho người dân vay vốn ngân hàng.
- Dưới sự lãnh đạo của NHNo&PTNT tỉnh, huyện uỷ, UBND huyện
Hương Sơn để tiếp tục thực hiện quyết định 67/TTg của thủ tướng chính phủ,
NHNo huyện Hương Sơn đã phối hợp với các xã triển khai sâu rộng chủ
trương của Đảng và Nhà nước về vay vốn ngân hàng, tổ chức họp dân và
thành lập được 224 tổ vay vốn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải
ngân và đôn đốc thu nợ đến hạn, giảm nợ quá hạn, thu lãi.
- Sau nhiều năm được mùa, giá cả ổn định nhân dân đã phấn khởi và
chủ động vay vốn ngân hàng.
- Lãi suất cho vay phù hợp đã khuyến khích người dân mạnh dạn vay
vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề.
- Phong cách tiếp khách của ngân hàng đã được đổi mới làm cho người
đân gần gũi hơn với ngân hàng hơn kể cả người vay tiền và người gửi tiền

SV: Nguyễn Thị Phấn

17

Lớp: 49B2 - TCNH



Báo cáo thực tập

Khoa Kinh tế

- Là chi nhánh ngân hàng thương mại quốc doanh duy nhất nên
NHNo&PTNT huyện Hương Sơn không phải cạnh tranh với các ngân hàng
khác trên cùng địa bàn....
1.8.2 Khó khăn
- Là một huyện thuần nơng, kinh tế có phát triển xong chủ yếu là tự sản, tự
tiêu, sản phẩm sản xuất ra khó tiêu thụ. Cụ thể như hiện nay ứ đọng khá nhiều vì
vậy việc đầu tư cho người nông dân vay vốn cũng gặp khơng ít khó khăn.
- Địa bàn nhỏ, diện tích đất tự nhiên có hạn, dân số ít, nghành nghề
khơng phát triển nên thị trường cho vay và huy động vốn bị hạn chế.
- Thiên tai, bệnh dịch thường xuyên xảy ra tuy chỉ ở mức cục bộ nhưng
cũng gây khó khăn cho việc thu nợ và làm phát sinh nợ quá hạn.
- Giá cả thực phẩm, nông sản thấp, ứ đọng nhiều không bán được làm
ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của dân khiến họ không giám mạnh dạn
vay vốn mở rộng nghành nghề .
- Người dân chưa có thói quen gửi tiền vào ngân hàng, món vay nhỏ, lẻ
tẻ làm cho chi phí giao dịch cao.....

PHẦN II. THỰC TRẠNG CễNG TÁC VÀ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NN No&
PTNT CHI NHÁNH HUYỆN HƯƠNG SƠN
2.1 Thực trạng cụng tỏc huy động vốn tại NH No & PTNT chi nhỏnh
huyện Hương Sơn
Ngân hàng No & PTNT chi nhánh huyện Hương Sơn luôn xác định
chức năng của ngân hàng thương mại là đi vay để cho vay vì thế No & PTNT

chi nhánh huyện Hương Sơn luôn coi trọng công tác huy động vốn và coi đây
là công tác chủ yếu nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.
Từ quan điểm muốn mở rộng cho vay thì phải đảm bảo đủ nguồn vốn mà chủ
yếu là nguồn vốn huy động tại địa phương, bằng các hình thức huy động
phong phú phù hợp với mọi tầng lớp dân cư, mở rộng mạng lưới huy động
SV: Nguyễn Thị Phấn

18

Lớp: 49B2 - TCNH


Báo cáo thực tập

Khoa Kinh tế

như : thành lập các ngân hàng cấp 4, đổi mới phong cách làm việc tạo uy tín
và sự tin cậy của khách hàng.
Đối với Hương Sơn là một huyện có dân số ít, kinh tế cịn chủ yếu là
sản xuất nơng nghiệp, đời sống nhân dân chưa khá giả. Song bản chất người
dân Hương Sơn là cần cù, chịu khó, tiết kiệm. Mặt khác ở nước ta trong
những năm gần đây đồng tiền khá ổn định, lạm phát ở mức thấp là nguyên
nhân cơ bản góp phần vào sự thành cơng của kết quả huy động vốn của
NHNo&PTNT huyện Hương Sơn, năm sau cao hơn năm trước, tạo lập được
nguồn vốn ổn định phục vụ cho quá trình tái đầu tư nền kinh tế địa phương.
Nhờ làm tốt công tác huy động vốn nên những năm vừa qua ngân hàng No &
PTNT chi nhánh huyện Hương Sơn luôn đáp ứng đủ nhu câù vốn cho hoạt
động của mình. Kết quả huy động vốn những năm gần đây như sau:

Biểu 1


Cơ cấu nguồn vốn huy động tại NHNo&PTNT chi nhánh huyên

Hương Sơn giai đoạn 2009-2011
Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiờu

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

325.000

360.000

460.000

239.575

257.212

310.478

85.425

102.788


149.522

+Tiền gửi dõn cư

275.472

195.728

233.72

+Tiền gửi TPKT

49.528

120.833

197.404

43.439

28.876

Tổng nguồn vốn
1.Theo loại tiền
+Tiền gửi nội tệ
+Tiền gửi ngoại tệ
2.Theo TPKT

+Tiền gửi cỏc TCTD


SV: Nguyễn Thị Phấn

19

Lớp: 49B2 - TCNH


Báo cáo thực tập

Khoa Kinh tế

3. Theo thời gian
+ TG khụng kỳ hạn
+ TG cú kỳ hạn dưới

32.652

27.959

26.491

182.825

271.867

426.298

38.362

48.742


49.275

12 thỏng
+ TG cú kỳ hạn trờn
12 thỏng
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2009_2011)

Nhìn vào biểu 1 ta thấy từ năm 2009-2011 nguồn vốn huy động ổn định
và tăng khá nhanh qua các năm, chi nhánh đã có chiến lược chiếm lĩnh được
thị trường và khách hàng trên địa bàn đó chính là sự phục vụ chun nghiệp,
tận tình, nhanh và chính xác.
Có được kết quả về huy động vốn trong những năm vừa qua là do ngân
hàng đã xác định được tầm quan trọng của vốn huy động, ngân hàng đã tổ
chức, triển khai nhiều biện pháp huy động vốn như : tuyên truyền, quảng cáo
để nhân dân biết, khai thác được những điều kiện thuận lợi, tiềm năng dư thừa
trong dân, trưng bày các biển quảng cáo ở trụ sở ngân hàng trung tâm và các
ngân hàng khu vực, ở một số tuyến đường xã tập trung đông dân cư, huy động
qua tổ vay vốn, vận động mọi người tham gia gửi tiền tiết kiệm, tạo dựng thói
quen tiết kiệm trong nhân dân, tạo điều kiện cho mọi cơng dân có nhu cầu mở
tài khoản tiền gửi cá nhân và thanh toán giao dịch qua ngân hàng. Có thể nói
cơng tác huy động vốn trong những năm gần đây đạt được kết quả đáng khích
lệ góp phần vào ổn định lưu thông tièn tệ trên địa bàn, tạo lập được đủ nguồn
vốn đáp ứng mở rộng đầu tư cho các thàng phần kinh tế trên địa bàn và tăng
ttrưởng tín dụng.
2.1.1 Huy động từ tiền gửi dõn cư
Tiền gửi của dân cư là khối lượng tiền nhàn rỗi của nhân dân gửi vào
ngân hàng để hưởng lãi hoặc tiết kiệm cho chi tiêu trong tương lai. Tiền gửi
của dân cư chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Đây là nguồn vốn có tính


SV: Nguyễn Thị Phấn

20

Lớp: 49B2 - TCNH


Báo cáo thực tập

Khoa Kinh tế

ổn định cao nhất và luôn chiếm tỷ trọng lớn nhát trong tổng nguồn vốn huy
động và là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng thực hiên đầu tư.
Trong những năm vừa qua NHNo&PTNT chi nhánh huyện Hương Sơn
ln ln xây dựng chính sách thu hút nguồn vốn rất hợp lý: điều chỉnh lãi
suất tiền gửi, thực hiện chính sách khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân
hàng, cải tiến phương thức giao dịch ... Chính vì thế nên nguồn vốn tiền gửi
của dân cư không ngừng tăng và luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng
nguồn vốn huy động. Kết quả về huy động vốn từ tiền gửi của dân cư như
sau:
Biểu 2: Kết quả về huy động vốn từ tiền gửi của dân cư
Đơn vị: trđ
Năm 2009
Chỉ tiêu

1.Tiền gửi bằng VNĐ
1.1Không kỳ hạn
1.2 Có kỳ hạn

Năm 2010


Năm 2011

ST

%

ST

%

ST

23679

100

30339

100

36336

100

3487

14.7

5045


16.6

6336

17.4

20192

85.3

52294

83.4

30000

83.6

0

0

0

0

0

0


2. Tiền gửi ngoại tệ

%

Nhìn vào biểu 2 ta thấy:
Từ năm 2009 nguồn vốn tiền gửi của dân cư của ngân hàng tăng tương
đối đều:
- Năm 2010 tăng 6660 trđ tương đương với 28% so với năm 2009 đạt
30339 trđ
- Năm 2011 tăng 5997 trđ tương đương với 19.8% so với năm 2010 đạt
36336 trđ
Là một chi nhánh ngân hàng nằm trên địa bàn một huyện nơng nghiệp
nên tiền gửi của dân cư hồn tồn là tiền gửi bằng VND, khơng có tiền gửi
bằng ngoại tệ. Tỷ trọng của tiền gửi của dân cư tuy chiếm tỷ trọng lớn nhất
SV: Nguyễn Thị Phấn

21

Lớp: 49B2 - TCNH


Báo cáo thực tập

Khoa Kinh tế

trong tổng nguồn vốn huy động nhưng tỷ trọng này vẫn chưa cao. Do đó ngân
hàng cần tăng tỷ trọng của nguồn vốn này vì đây là nguồn vốn chủ yếu để
ngân hàng thực hiện đầu tư:
Năm 2009 tiền gửi dân cư chiếm 77.2% tổng nguồn vốn huy động, năm

2010 chiếm 53.44%, năm 2011 chiếm 57.4%.
Trong tổng nguồn tiền gửi của dân cư hầu hết là tiền gửi có kỳ hạn
nhưng trong những năm gần đây mặc dù vẫn tăng về số tuyệt đối nhưng tỷ
trọng lại có xu hướng giảm nhẹ, ngược lại tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn lại
tăng. Năm 2009 tỷ trọng của tiền gửi có kỳ hạn chiếm 85.3%, năm 2010
chiếm 83.4%, năm 2011 chiếm 82.6%.Tỷ trọng của của tiền gửi có kỳ hạn
trong tổng tiền gửi của dân cư giảm là xu hướng khơng tốt vì thế ngân hàng
cần chú ý tăng tỷ trọng của tiền gửi có kỳ hạn vì nguồn vốn này sẽ giúp ngân
hàng có thể chủ động trong đầu tư.
2.1.2 Huy động từ tiền gửi của tổ chức kinh tế
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế là khoản tièn các tổ chức kinh tế gửi
vào ngân hàng để thực hiện thanh toán, chi trả tiền nguyên vật liệu, hàng hoá,
dịch vụ và vốn tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất kinh doanh. Các tổ
chức kinh tế gửi tiền vào ngân hàng với mục đích là an tồn và hưởng các
dịch vụ mà ngân hàng cung ứng. Tiền gửi của tỏ chức kinh tế chủ yếu là tiền
gửi không kỳ hạn. Đối với các NHTM do thời gian và khối lượng các khoản
thanh tốn khơng giống nhau là do ln có những khoản tiền vào và ra ngân
hàng nên luôn tồn tại một khoản tiền ổn định và ngân hàng có thể sử dụng cho
các doanh nghiệp thiếu vốn vay trong ngắn hạn. Như vậy các ngân hàng có
thể bù đắp được các chi phí bỏ ra khi thực hiện quản lý các tài khoản của
khách hàng. Và việc nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế giúp ngân hàng mở
rộng quan hệ với khách hàng từ đó mở rộng quan hệ tín dụng với các doanh
nghiệp và tổ chức kinh tế.
Trong những năm gần đây, nguồn vốn tiền gửi của các tổ chức kinh tế
ln tăng . Điều đó cho thấy ngân hàng ngày càng có nhiều quan hệ với các tổ
chức kinh tế, mở ra cho ngân hàng nguồn huy động dồi dào trong tương lai.
SV: Nguyễn Thị Phấn

22


Lớp: 49B2 - TCNH


Báo cáo thực tập

Khoa Kinh tế

đơn vị: triêụ đồng

Biểu 3
Chỉ tiêu

2009

1. Huy động vốn từ tổ chức kinh
tế

5914

2010

22769

2011

23085

2. So sánh thời điểm sau với thời
điểm trước
- Số tuyệt đối


16855

316

- Số tương đối

285%

1.4%

Nhìn vào biểu 3 ta thấy nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế trong
những năm gần đây tăng đáng kể. Năm 2009 nguồn vốn này chỉ có 5914 trđ
nhưng đến năm 2010 nguồn vốn này đã tăng lên gần gấp 3 lần đạt 22769 trđ.
Nguyên nhân là do cuối năm 2009 đầu năm 2010 có nhiều doanh ngiệp mới
được thành lập và đặt quan hệ với ngân hàng. Từ năm 2010 nguồn vốn này
tăng chậm và khá ổn định. Năm 2011 đạt 23508 trđ tăng 316 trđ đạt 1.4%.
Qua số liệu trên cho ta thấy nguồn vốn từ tổ chức kinh tế trong những năm
gần đây tăng không ổn định .
Trong nguồn tiền gửi của tổ chức kinh tế chủ yếu là tiền gửi không kỳ
hạn. Đây là nguồn vốn có chi phí thấp nhưng khơng ổn định, nếu ngân hàng
có kế hoạch sử dụng chính xác sẽ giúp ngân hàng cắt giảm chi phí, tăng lợi
nhuận.
Có được kết quả trên là do Ngân hàng No&PTNT chi nhánh huyện
Hương Sơn đã rất cố gắng trong công việc thu hút nguồn vốn này. Điều này
cho ta thấy ngân hàng đã xây dựng kế hoạch huy động vốn và chính sách
khách hàng rất đúng đắn, ln tạo điều kiện cho ngân hàng trong q trình
thanh tốn. Mặc dù trong những năm qua số vốn của tổ chức kinh tế có phát
triển nhưng vẫn chưa cao . Ngân hàng cần chú ý hơn nữa đến chiến lược
khách hàng, tạo thói quen thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua ngân hàng vừa

ổn định tiền tệ quốc gia, vừa an toàn, thuận lợi cho khách hàng và tăng doanh
thu cho ngân hàng. Do đó ngân hàng cần có các biện pháp hữu hiệu và thiết

SV: Nguyễn Thị Phấn

23

Lớp: 49B2 - TCNH


Báo cáo thực tập

Khoa Kinh tế

thực hơn để thu hút tiền gửi của các tổ chức kinh tế ngày càng có hiệu quả cao
hơn.
2.1.3 Hoạt động dịch vụ của Ngõn hàng
Khi cụng nghệ hàng ngày càng phỏt triển thỡ hoạt động dịch vụ ngõn
hàng càng trở nờn quan trọng, thụng qua hệ thống dịch vụ do ngõn hàng cung
cấp, khỏch hàng được tạo mọi điều kiện thuận lợi trong hoạt động kinh doanh
của mỡnh; từ đú dịch vụ ngõn hàng khụng chỉ là cụng cụ để thu hỳt khỏch
hàng mà cũn là một động lực cho sự phỏt triển kinh tế. Nhận thức được vấn
đề này, chi nhỏnh NHN0 &PTNT Hương Sơn đó coi dịch vụ ngõn hàng là
một trong cỏc hoạt động rất cần thiết như bảo lónh,chuyển tiền.
Cỏc hoạt động bảo lónh chủ yếu của ngõn hàng bao gồm: bảo lónh dự
thầu (trong xõy dựng cơ bản), bảo lónh thực hiện hợp đồng, bảo đảm tiền ứng
trước. Nghiệp vụ bảo lónh của chi nhỏnh cũng tăng dần qua cỏc năm, tự
nhiờn khối lượng phục vụ cũn khiờm tốn song ngõn hàng đó cố gắng đỏp
ứng tối đa nhu cầu của bạn hàng.
Dịch vụ chuyển tiền mặt: chi nhỏnh đó dựng cỏc phương tiện chuyờn

dựng và hiện đại để vận chuyển tiền từ chi nhỏnh đến tận khỏch hàng theo
yờu cầu của họ, đảm bảo an toàn trong vận chuyển tiền và được khỏch hàng
tớn nhiệm.
Dịch vụ thanh toỏn chuyển tiền qua mạng vi tớnh, thanh toỏn bừ trừ
khi kỹ thuật ngày càng tiờn tiến,nú đó đem lại nhiều tiện ớch cho con người.
Vi tớnh phỏt triển giỳp cho dịch vụ thanh toỏn qua mạng trở nờn nhanh
chúng,dễ dàng hơn. Khỏch hàng rất hài lũng vỡ thời gian thanh toỏn được rỳt
ngắn. Dịch vụ này cũng đem lại cho chi nhỏnh nguồn thu nhập đỏng kể.
Như vậy, với nhiều biện phỏp tớch cực, năng động, linh hoạt cựng với
việc vận dụng cụng cụ lói suất một cỏch mềm dẻo nờn trong những năm qua
ngõn hàng thực hiện đa dạng hoỏ cỏc sản phẩm, loại hỡnh kinh doanh.
2.1.4 Đỏnh giỏ hoạt động huy động vốn của ngõn hàng
2.1.4.1 Những mặt đó làm được:

SV: Nguyễn Thị Phấn

24

Lớp: 49B2 - TCNH


Báo cáo thực tập

Khoa Kinh tế

Trong những năm gần đõy hoạt động kinh doanh của NN0 &PTNT
Hương Sơn cú sự tăng trưởng toàn diện, cỏc mặt chỉ tiờu đều đảm bảo chất
lượng và hiệu quả an toàn trong hoạt động. Riờng cụng tỏc huy động vốn đó
được những thành cụng sau:
2.1.4.1.1Nguồn vốn chi nhỏnh huy động được tăng nhanh qua cỏc năm

Chi nhỏnh đó biết phỏt huy năng lực của mỡnh cũng như cỏc ưu thế
hiện cú được để huy động vốn cú hiệu quả, thể hiện ở chỗ nguồn vốn huy
động năm sau luụn cao hơn năm trứơc và vốn huy động từ cỏc tổ chức kinh
tế, dõn cư khỏ ổn định giỳp chi nhỏnh cú nguồn tiền gửi chi phớ thấp, ớt biến
động hỗ trợ rất nhiều cho hoạt động cho vay và đầu tư của Ngõn hàng.
2.1.4.1.2Nguồn vốn huy động đó đỏp ứng được nhu cầu sử dụng vốn trờn địa
bàn huyện
Hàng năm nguồn vốn huy động được luụn đỏp ứng đầy đủ nhu cầu sử
dụng vốn của ngõn hàng, ngoài ra Ngõn hàng cũn thường xuyờn hỗ trợ về
vốn cho cỏc ngõn hàng cơ sở ( Nầm, Đức Thọ, Hồng Lĩnh) cũng như đúng
gúp với Nhà nước hàng trăm tỉ đồng để đầu tư cho cỏc vựng kinh tế khỏc.
Như vậy Ngõn hàng đó thực hiện tốt vai trũ trung gian tài chớnh của mỡnh.
Biểu4: Cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn của NHNo&PTNT huyện
Hương Sơn
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Tổng nguồn vốn huy động

56847

62929

79554


Nguồn vốn được sử dụng

47584

56872

71554

Sử dụng vốn

45558

55542

67402

2022

1330

4142

Thừa (+), thiếu (-)

Nhìn vào biểu trên ta thấy từ năm 2009 năm nào ngân hàng cũng dư
thừa về vốn: Năm 2009 chi nhánh thừa 2022 trđ =4.2%
Năm 2010chi nhánh dư thừa 1330 trđ =2.3%
Năm 2011 chi nhánh dư thừa 4142 trđ =5.8%
Có được kết quả trên là do ngân hàng đã rất quan tâm, chú trọng tới

công tác huy động vốn nên từ chỗ không đủ vốn cho hoạt động kinh doanh
ngân hàng đẫ phấn đấu không những đủ vốn mà trong những năm gần đây

SV: Nguyễn Thị Phấn

25

Lớp: 49B2 - TCNH


×