Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Giáo dục đạo đức cho sinh viên trường cao đẳng tài chính kế toán quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.3 KB, 19 trang )

Giáo dục đạo đức cho sinh viên trường Cao
đẳng Tài chính - Kế tốn Quảng Ngãi
Đồn Thị Dun
Trung tâm Đào tạo, Bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị
Chuyên ngành: Chủ nghĩa xã hội khoa học; Mã số : 602285
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Long
Năm bảo vệ: 2012
Abstract. Tìm hiểu về thư viện trường Đại học Hà Nội với quá trình triển khai ứng dụng
phần mềm Hệ quản trị thư viện tích hợp Libol. Khảo sát, phân tích thực trạng và kết quả
triển khai ứng dụng Libol 6.0 tại Thư viện trường Đại học Hà Nội. Đưa ra những nhận
xét, đánh giá và đề xuất những giải pháp khắc phục nhược điểm nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng phần mềm Libol 6.0 tại Thư viện trường Đại học Hà Nội.
Keywords. Khoa học thư viện; Hệ quản trị thư viện; Quản trị; Phần mềm thư viện

Content.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tồn cầu hóa là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và trong nền
kinh tế thế giới, tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa các quốc gia, các
tổ chức hay các cá nhân ở góc độ văn hố, kinh tế, v.v… trên quy mơ tồn cầu. Đặc biệt
là tồn cầu hóa về kinh tế. Một mặt, tạo cơ hội cho những tổ chức, cá nhân có năng lực
phát huy được tiềm năng của mình, đem lại lợi ích cho cá nhân và cho cả xã hội. Mặt
khác, tồn cầu hóa kinh tế cũng đem đến tác động tiêu cực trong phát triển ổn định, bền
vững nhất là đối với những nước đang phát triển như Việt Nam. Đó là việc đặt mục tiêu
kinh tế và lợi nhuận lên trên hết, làm giàu bất chính bằng bất cứ giá nào. Điều đó, góp
phần làm băng hoại nền đạo đức xã hội, làm cho quan hệ giữa người với người trở nên
lạnh lùng, xa lạ, "khơng tình, khơng nghĩa" và đây thực sự là một nguy cơ của sự suy
thoái đạo đức, lối sống con người Việt Nam hiện nay. Biểu hiện thông qua, lối sống sùng
bái vật chất, cá nhân, vị kỷ, thực dụng, đua đòi, ăn chơi xa hoa, lãng phí, sống truỵ lạc,
thác loạn, ưa dùng bạo lực... Lối sống đó đang phần nào tác động đến một bộ phận tầng
lớp thanh niên, sinh viên.


Chính vì thế, tại Đại hội IX, Đảng ta nhấn mạnh: “Đối với thế hệ trẻ, chăm lo giáo
dục, bồi dưỡng, đào tạo phát triển tồn diện về chính trị, tư tưởng đạo đức, lối sống, văn
hoá, sức khoẻ, nghề nghiệp, giải quyết việc làm, phát triển tài năng, sức sáng tạo, phát


huy vai trị xung kích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” đang là một yêu cầu
cấp bách.
Là một giảng viên của Trường Cao đẳng Tài chính - Kế toánQuảng Ngãi, nhận thấy
sự cần thiết và tầm quan trọng của vấn đề giáo dục đạo đức cho sinh viên khi còn đang
ngồi trên ghế nhà trường là lý do để tôi chọn đề tài “Giáo dục đạo đức cho sinh viên
trường Cao đẳng Tài chính Kế - tốn Quảng Ngãi hiện nay”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Có thể thấy rằng vấn đề về giáo dục đạo đức nói chung và giáo dục đạo đức cho sinh
viên nói riêng từ rất lâu đã có sự quan tâm sâu sắc và chặt chẽ của các nhà nghiên cứu,
các học giả, của Đảng, Nhà nước cũng như của các tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp
khác nhau. Song, xu thế phát triển của thời đại, của toàn cầu hoá đang đặt chúng ta đứng
trước nguy cơ của sự suy thoái, băng hoại về đạo đức, lối sống, truyền thống tốt đẹp của
dân tộc. Vì thế, việc nghiên cứu các giá trị đạo đức và giáo dục đạo đức cho sinh viên,
cho thế hệ trẻ cách mạng của nước ta ngày hôm nay và mai sau không bao giờ là đủ. Vậy
nên, thông qua hàng loạt các bài viết, bài nói, các cơng trình nghiên cứu về đạo đức, các
giá trị đạo đức, giáo dục đạo đức... từ những vấn đề chung nhất đến những cái riêng, cái
cụ thể thì tác giả nhận thấy vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu, nhấn mạnh về vấn đề
“giáo dục đạo đức cho sinh viên Tài chính - Kế tốn”. Do đó, tác giả đi sâu nghiên cứu
đề tài luận văn của mình là: “Giáo dục đạo đức cho sinh viên Trường CĐTCKT Quảng
Ngãi hiện nay” với mong muốn sẽ làm rõ hơn và nổi bật lên vấn đề về giáo dục đạo đức,
đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên tài chính - kế tốn góp phần vào sự phát triển ổn định,
bền vững của nền kinh tế nước nhà.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích
Luận văn làm sáng tỏ, vai trị, nội dung, thực trạng của công tác giáo dục đạo đức cho

sinh viên Trường CĐTCKT Quảng Ngãi, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần
nâng cao chất lượng cơng tác giáo dục đạo đức cho sinh viên Trường CĐTCKT Quảng
Ngãi.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục đích trên thì luận văn có nhiệm vụ làm rõ: Đạo đức và vai trị của
giáo dục đạo đức cho sinh viên Trường CĐTCKT Quảng Ngãi; Thực trạng, nội dung đạo
đức và giáo dục đạo đức cho sinh viên Trường CĐTCKT Quảng Ngãi; Đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho sinh viên Trường CĐTCKT Quảng
Ngãi.
1


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng:
Sinh viên đang học tập tại Trường CĐTCKT Quảng Ngãi
- Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu đạo đức và giáo dục đạo đức cho sinh viên Trường CĐTCKT Quảng Ngãi
hiện nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm
của Đảng cộng sản Việt Nam về giáo dục và giáo dục đạo đức cho sinh viên Việt Nam.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, kết hợp một số phương pháp cụ thể như: phương
pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống, so sánh, phỏng vấn, điều tra xã hội học… để trình
bày những vấn đề đặt ra trong luận văn.
6. Đóng góp mới về khoa học và ý nghĩa của luận văn
- Luận văn góp phần làm sáng tỏ vai trò, nội dung, tầm quan trọng của giáo dục đạo
đức cho sinh viên Trường CĐTCKT Quảng Ngãi hiện nay.

- Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng và hiệu quả công
tác giáo dục đạo đức cho sinh viên Trường CĐTCKT hiện nay.
- Luận văn có thể làm tài liệu nghiên cứu để giáo dục đạo đức cho sinh viên ở các
trường Đại học, Cao đẳng hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 3
chương, 8 tiết.
Chương 1
ĐẠO ĐỨC VÀ VAI TRÒ CỦA GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO SINH VIÊN
1.1. Đạo đức và chức năng của đạo đức
1.1.1. Đạo đức
Trước C.Mác, các nhà triết học phương Tây, do duy tâm trong quan niệm về lịch sử,
nên mặc dù có những tư tưởng hợp lý nhất định về đạo đức, nhưng nhìn chung, họ khơng
giải quyết được một cách thật sự khoa học những vấn đề căn bản của đạo đức học.
2


Với việc phát hiện chủ nghĩa duy vật lịch sử, C.Mác (1818-1883) không chỉ tạo ra
bước ngoặt cách mạng trong quan niệm về sự phát triển xã hội nói chung mà còn đặt cơ
sở khoa học cho tất cả các lĩnh vực khoa học xã hội, trong đó có đạo đức học.
Với tư cách là những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực nhằm để điều chỉnh hành vi con
người, nhân loại bao giờ cũng cần đến đạo đức. Từ cổ đại đến hiện đại, từ phương Đông
đến phương Tây, không lúc nào vắng bóng hay thiếu sự hiện diện của đạo đức. Khoa học
- kỹ thuật càng phát triển, xã hội càng tiến bộ... nhân loại càng cần đến đạo đức. Do vậy,
“Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc, qui tắc, chuẩn mực xã hội, nhờ đó con người tự
giác điều chỉnh hành vi của mình vì lợi ích xã hội, hạnh phúc của con người trong mối quan
hệ giữa con người và con người, giữa cá nhân và tập thể hay toàn xã hội.”
1.1.2. Chức năng của đạo đức trong đời sống xã hội
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội góp phần quan trọng xây dựng mối quan hệ

giữa người và người, giữa cá nhân và xã hội. Chức năng của đạo đức là giúp con người
nhận thức, giáo dục và điều chỉnh suy nghĩ, hành động phù hợp với những yêu cầu xã
hội. Nhờ vậy con người tự giác tuân theo những quy tắc, chuẩn mực trong xã hội. Đạo
đức cịn có vai trị to lớn giúp con người sáng tạo hạnh phúc và giữ gìn, bảo vệ cuộc sống
tốt đẹp của xã hội và phẩm giá con người. Những giá trị đạo đức cao cả có sức rung cảm
sâu sắc làm thức tỉnh những tình cảm cao đẹp và lâu bền trong tâm hồn con người. Đạo
đức xã hội chủ nghĩa chẳng những có ý nghĩa nâng cao lịng tin của con người vào cuộc
sống, nâng cao tính tích cực của họ, mà bản thân nó cũng là sự biểu hiện lịng tin của con
người và xã hội. Vì vậy trong quản lý xã hội cần có sự quan tâm đúng mức của chức
năng đạo đức: Chức năng giáo dục; Chức năng điều chỉnh hành vi; Chức năng nhận thức.
1.2. Giáo dục đạo đức và vai trò của giáo dục đạo đức cho sinh viên
1.2.1. Giáo dục đạo đức
Theo C.Mác, giáo dục đạo đức, nghĩa rộng đó là sự hình thành đạo đức, không quy
giản chỉ về việc truyền đạt, dạy dỗ những nguyên tắc, những chuẩn mực xã hội, những
cách thức ứng xử giữa người và người theo những yêu cầu nhất định. C.Mác đặc biệt chú
ý đến việc tạo ra “hoàn cảnh có tính người”, “những điều kiện xứng đáng nhất, hợp với
bản chất người nhất”, coi đó là cơ sở, đồng thời là một phương diện hữu cơ của giáo dục
đạo đức, là điều kiện tối hậu quyết định sự phát triển đạo đức con người.
1.2.2. Vai trò của giáo dục đạo đức
Thứ nhất, giáo dục đạo đức có vai trị đặc biệt quan trọng trong hình thành nhân
cách của mỗi một con người cụ thể, bởi thông qua giáo dục đạo đức nó thể hiện tập trung
tính chất và phương hướng của “xây dựng văn minh tinh thần xã hội chủ nghĩa.”
3


Thứ hai, giáo dục đạo đức có vai trị góp phần chuyển các quan niệm đạo đức từ tự
phát sang tự giác, từ bị động sang chủ động, không ngừng nâng cao trình độ nhận thức
các giá trị đạo đức cho mỗi người từ trình độ nhận thức thơng thường lên trình độ nhận
thức khoa học.
Thứ ba, giáo dục đạo đức có vai trị khơng chỉ nâng cao trình độ nhận thức đạo đức,

giữ gìn những giá trị, chuẩn mực đạo đức đã được các thế hệ trước tạo nên, nó cịn góp
phần tạo ra những giá trị đạo đức mới
1.2.3. Giáo dục đạo đức cho sinh viên
1.2.3.1. Sinh viên và đặc điểm tâm sinh lý của sinh viên
- Khái niệm sinh viên
Sinh viên là những người mang đầy đủ những đặc điểm chung của con người và xã
hội loài người. Nhưng bên cạnh đó, họ cịn mang những đặc điểm riêng: trẻ, có tri thức,
dễ tiếp thu cái mới, nhạy cảm với các vấn đề chính trị xã hội, vì thế họ có mối quan hệ
sinh hoạt cộng đồng khá gần gũi với những người cùng và khác thế hệ với họ. Với những
đặc điểm nêu trên họ có khả năng tiếp nhận cái mới nhanh và linh hoạt, thích nghi kịp
thời với sự thay đổi nhanh chóng của xã hội hiện đại, vì thế theo tơi, trong khn khổ
luận văn thì Khái niệm sinh viên là: Sinh viên (chính quy) là những người trong độ tuổi
18 đến 25, đang theo học tập trung chuyên nghiệp tại các trường Đại học và Cao Đẳng
trong phạm vi cả nước, có sự phát triển hoàn chỉnh về mặt sinh lý, và sự thành thục mang
tính tương đối về mặt tâm lý.
- Đặc điểm tâm sinh lý của sinh viên
Trước tiên là giai đoạn biến đổi sinh lý của sinh viên: Đây là giai đoạn phát triển
đỉnh cao của quá trình sinh trưởng và phát triển của con người nói chung, giai đoạn này
rơi vào khoảng từ 17 đến 20 tuổi. Đây là giai đoạn hình dạng cơ thể, cơ bắp, xương cốt
đều biến đổi nhanh chóng. Xét từ góc độ phát triển sinh lý, thì đây chính là giai đoạn phát
triển mang tính ổn định của q trình sinh trưởng từ hình dạng cơ thể đến các hệ thống
các cơ quan nội tạng và cơ năng. Vì thế sự phát triển sinh lý của sinh viên không chỉ đem
lại cho họ tiền đề sinh lý tất yếu để họ sinh hoạt và học tập độc lập, mà còn ảnh hưởng
trực tiếp đến phát triển tâm lý, khiến họ tăng cường cảm giác đã là người lớn, nên yêu
cầu độc lập tự chủ rất mạnh mẽ, tinh thần hăng hái, muốn biểu thị năng lực của mình.
Thứ hai là giai đoạn biến đổi tâm lý của sinh viên, trên cơ sở của sự phát triển sinh
lý thì sự biến đổi về mặt tâm lý của sinh viên cũng diễn ra hết sức nhanh chóng, họ có
những nhận thức nhất định về xã hội và cuộc sống, họ đưa ra những nhận định rất “người
lớn” về cuộc sống xung quanh họ và các mối quan hệ khác bên ngồi xã hội thơng qua:
4



Sự phát triển về trí năng; Sự phát triển về tình cảm; Sự tự ý thức về bản thân; Ý thức giới
tính phát triển.
1.2.3.2. Vai trị của giáo dục đạo đức cho sinh viên
Giáo dục đạo đức cho sinh viên có vai trị tạo dựng sự ổn định trật tự lâu dài của xã
hội. Bảo đảm tính chất và định hướng của nhà trường xã hội chủ nghĩa. Giáo dục đạo
đức cho sinh viên có vị trí hàng đầu và chủ đạo trong giáo dục ở nhà trường bởi nó giữ
vai trị định hướng cuộc sống, duy trì được các giá trị đạo đức mà những thế hệ trước đã
tạo ra và lựa chọn các giá trị của thế hệ hơm nay. Giáo dục đạo đức cho sinh viên có vai
trị quan trọng trong việc phát triển và hồn thiện nhân cách của mỗi cá nhân.
Chương 2
THỰC TRẠNG, NỘI DUNG CỦA VIỆC GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH - KẾ TỐN
HIỆN NAY
2.1. Vài nét về Quảng Ngãi và Trường Cao đẳng Tài chính - Kế toánQuảng Ngãi
hiện nay
2.1.1. Vài nét về Quảng Ngãi
Quảng Ngãi nằm ở miền Trung Trung bộ, có nhiều núi đồi cao, gò, thung lũng và biển
cả chia làm các vùng miền riêng biệt. Vùng miền núi chiếm gần bằng 2/3 diện tích. Vùng
miền đồng bằng: đất đai phần lớn là phù sa nhiều cát, đất xấu. Quảng Ngãi trải dài từ
14°32′ đến 15°25′ Bắc, từ 108°06′ 109°04′ Đông, tựa vào dãy núi Trường Sơn hướng ra
biển Đơng, phía Bắc giáp tỉnh Quảng Nam, phía Nam giáp tỉnh Bình Định, phía Tây giáp
tỉnh Kon Tum, đến phía Đơng giáp biển Đơng. Nằm ở vị trí trung độ của cả nước, Quảng
Ngãi cách Thủ đơ Hà Nội 883 km về phía Bắc và cách thành phố Hồ Chí Minh 838 km
về phía Nam.
2.1.2. Vài nét về Trường và sinh viên Trường Cao đẳng Tài chính - Kế tốn
Trường CĐTCKT được thành lập ngày 28/6/1976 với tên gọi Trường Trung học Tài
chính - Kế tốn 3 trực thuộc Bộ Tài chính. Qua hơn 35 năm xây dựng và trưởng thành,
Trường đã gặt hái được nhiều thành tựu trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Ngày

29/12/1997 Trường được Thủ tướng Chính phủ nâng cấp thành trường Cao đẳng Tài
chính - Kế tốn. Đến nay, Trường Cao đẳng Tài chính - Kế tốn lại được Thủ tướng
chính phủ một lần nữa nâng cấp lên thành Trường Đại học Tài chính - Kế tốn vào ngày
13/07/2011 đáp ứng nhu cầu mở rộng đào tạo nguồn nhân lực không chỉ chủ yếu cho khu
vực Miền Trung và Tây Nguyên mà là đào tạo nguồn lực Tài chính - Kế tốn trong phạm
vi tồn quốc. Đây là cơ sở đào tạo Cơng lập thuộc Bộ Tài chính nằm trong hệ thống giáo
5


dục quốc dân, có nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng cán bộ có trình độ Đại học, Cao đẳng và
các trình độ thấp hơn trong lĩnh vực kinh tế, tài chính - tiền tệ, kế tốn, quản trị kinh
doanh, hệ thống thông tin quản lý, tiếng Anh; thực hiện nghiên cứu khoa học trên lĩnh
vực kinh tế - tài chính - kế tốn, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội...
Trường CĐTCKT hiện có 4.542 sinh viên. Sinh viên của Trường đến từ khắp mọi
miền của Tổ quốc nhưng chủ yếu tập trung ở khu vực Miền Trung và Tây Nguyên. Sinh
viên Trường CĐTCKT được tuyển từ số học sinh đăng ký dự thi đại học có nguyện vọng
học tại Trường từ các khối thi A và D, đa số có độ tuổi từ 18 đến 22, trẻ trung, năng
động, nhiệt tình, chăm ngoan
2.2. Thực trạng và một số vấn đề đặt ra cho việc giáo dục đạo đức của sinh viên
Trường Cao đẳng Tài chính - Kế tốnhiện nay.
2.2.1. Tình hình đạo đức của sinh viên Trường Cao đẳng Tài chính - Kế tốn
Được sự giúp đỡ của Thầy hướng dẫn và sự cho phép của Ban giám hiệu Trường
CĐTCKT vào tháng 10 năm 2011 tác giả luận văn đã tiến hành khảo sát 495 sinh viên
thuộc khoá học 12 và 13 tại trường với 98 câu hỏi tập trung vào 5 vấn đề cơ bản liên quan
trực tiếp đến đề tài của luận văn
2.2.1.1. Vấn đề về động cơ, thái độ học tập của sinh viên.
Động cơ đầu tiên để các em đăng ký tuyển sinh vào trường là “vì uy tín và chất lượng
đầu ra của trường” chiếm 61,14%; Động cơ thứ hai, đây là loại nghề “dễ kiếm ra tiền”
chiếm 36,01%; Động cơ thứ ba, đây là loại nghề “dễ xin được việc làm” chiếm 55,86%;
Động cơ thứ tư, “chọn theo nguyện vọng và nghề truyền thống của gia đình” chiếm

32,35%; Động cơ thứ năm, “chọn theo sở thích của bản thân” chiếm 65,54%
Tuy nhiên, động cơ và thái độ là hai kết quả khơng tương thích bởi khi vào Trường
sinh viên phải đối mặt với những cái “rất mới” kể cả về không gian, thời gian, con người,
nơi chốn và thậm chí là ngay cả tiếng mẹ đẻ cũng “mới”- do phát âm khác nhau… buộc
mỗi sinh viên phải tìm cách thích nghi; mới và xa lạ đối với các mơn học, các khái niệm,
các phạm trù. Môi trường học tập mới là nơi “nhân tài hội tụ” trong khi một bộ phận
sinh viên vẫn còn tận hưởng cảm giác chiến thắng trong “cái ao sau nhà”; Không chịu
thay đổi cái cũ, nắm bắt phương pháp học tập của giáo dục đại học nên rơi vào tình trạng
bị động và thất bại trong một số mơn học;… Vì thế, khi xác định vào học tại Trường
CĐTCKT thì yêu cầu thái độ học tập của sinh viên cũng phải có một sự thay đổi mới để
phù hợp và theo kịp với chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ của Trường.

6


2.2.1.2. Vấn đề quan niệm về nghề nghiệp
Tương đồng với “Động cơ và thái độ học tập” của sinh viên thì khi khảo sát đến
“Quan niệm về nghề nghiệp”, sinh viên Trường CĐTCKT cũng đã có một số quan niệm
ban đầu của mình về nghề nghiệp như sau:
Quan niệm “dễ kiếm ra tiền và dễ xin được việc làm” chiếm đại đa số 88,91%. Quan
niệm về nghề nghiệp của sinh viên thật đơn giản và cũng chính cái suy nghĩ quá ư là đơn
giản của các em trong việc chọn lựa nghề nghiệp nó cũng đã phản ánh phần nào đời sống
thực của xã hội đương đại, dường như tất cả mọi thành viên trong xã hội đều đang theo
đuổi “đồng tiền” để làm bước đệm cho các mục đích và ước mơ riêng của từng cá nhân
trong xã hội. Ðiều này đã tác động và ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống và sự quyết
định con đường đi đến tương lai của sinh viên. Nhiều sinh viên đã tâm sự “nghề nào học
xong kiếm tiền lo được cho mình và giúp đỡ được bố mẹ thì nên cố gắng thôi”, ước mơ
tưởng chừng như đơn giản nhưng để biến nó thành sự thật thì cuộc sống sinh viên phải
trải qua khơng ít những gian nan.
Ơng cha ta đã từng dạy bảo con cháu “học ăn, học nói, học gói, học mở”, trong các

trường học từ bậc tiểu học đến bậc phổ thơng đều thường có câu “Tiên học lễ, hậu học
văn” ấy vậy mà khi học đến những bậc học cao hơn thì dường như sinh viên và các nhà
quản lý giáo dục đã bỏ mất cái phần “lễ” chỉ quan tâm chú trọng vào phần “văn” - tức
phần kiến thức chuyên ngành - cái mà có thể làm ra được cơm, áo, gạo, tiền phục vụ trực
tiếp cho cuộc sống hiện tại của bản thân mỗi cá nhân, con người cụ thể.
Do vậy, hơn 50% sinh viên có mong muốn được học về đạo đức và đạo đức nghề
nghiệp, yêu cầu Nhà trường cần phải có sự quan tâm thoả đáng cho vấn đề về đạo đức và
giáo dục đạo đức trong nhà trường, mà đặc biệt là giáo dục đạo đức nghề nghiệp để sinh
viên có cơ hội lĩnh hội được những điểm đến cao hơn trong sự nghiệp của mình.
2.2.1.3. Vấn đề quan niệm về lối sống.
Xã hội hiện đại với muôn vàn các yêu cầu về sự phát triển đã đòi hỏi con người sống
trong xã hội đó ln ln phải vận động, vận động và vận động liên tục để phù hợp với
xu thế của thời đại, hay nói chính xác hơn là để phù hợp với chính những yêu cầu, những
thay đổi quá ư là mau chóng của của bản thân cá nhân những con người hợp thành xã hội
đó. Điều ấy buộc mỗi một con người cụ thể phải dốc toàn lực cho cuộc sống, cho nhu cầu
của chính bản thân, gia đình và xã hội. Và kết quả, mỗi một bước vinh hoa, mỗi một đỉnh
vinh quang mà con người chinh phục được đã để lại phía sau nó khơng ít những tổn thất,
đặc biệt là về các giá trị tinh thần mang đậm tính nhân văn, nhân đạo sâu sắc của người Á
Đông. Với sinh viên Trường CĐTCKT trong “Quan niệm về lối sống” tác giả đi sâu
phân tích một số quan niệm sau đây:
7


Một là, quan niệm của sinh viên về tình yêu, tình dục
Các quan niệm về đạo đức trong tình bạn, tình yêu và tình dục đối với họ - những thứ
thiêng liêng và bí ẩn của ngày xưa - giờ trở nên bình thường, thơng dụng, phổ biến, hiển
nhiên. Chỉ hơn 7% sinh viên cịn ngại, khơng dám tìm hiểu về “an tồn tình dục” vì sợ bị
người khác hiểu nhầm, một con số quá là khiêm tốn so với cái nền văn hóa đồ sộ, cổ kính
của Phương Đơng vẫn còn đang ngự trị trên cả bề mặt lẫn chiều sâu của xã hội hiện đại.
Hai là quan niệm về cách sống và xu hướng phát triển

Sinh viên năm thứ hai và năm thứ ba là những người đang bước vào giai đoạn phát
triển một cách toàn diện. Đây là giai đoạn mà sinh viên biểu hiện một cách rõ nét nhất
quan điểm, tư tưởng và chính kiến của bản thân đối với các vấn đề về nhận thức cũng
như là về cuộc sống quanh họ: Tư tưởng về nghề nghiệp dần ổn định; Mục tiêu phấn đấu
ngày càng rõ ràng; Suy nghĩ về cuộc đời sâu sắc hơn; Ý thức về trách nhiệm của bản thân
đối với gia đình và xã hội.
2.2.1.4. Vấn đề quan niệm về thầy cô, bạn bè
Thầy cô và bạn bè là hai mối quan hệ ràng buộc tự nhiên giữa người với người trong
môi trường học đường, giữa những người cung cấp kiến thức và những người nhận kiến
thức, giữa những người tiếp nhận kiến thức ấy với nhau họ dạy và học, hỏi han, trao đổi
và khảo nghiệm với nhau về tất cả những gì vướng vào cuộc sống của họ… tất cả những
điều ấy để lại trong lòng lớp lớp học trị và thầy cơ những kỷ niệm, những kỷ niệm không
thể nào quên để mai này trên đường đời, gặp nhau, nhắc lại và cười…!
87,37% sinh viên cho rằng khi đứng trên bục giảng thầy cô là những người thật uyên
bác về kiến thức, bài giảng sinh động, sôi nổi và gần gũi với sinh viên. 12,63% còn lại do
nhiều yếu tố kể cả khách quan và chủ quan từ phía người dạy lẫn người học có thể là do
một số thầy cô quá nghiêm khắc hoặc do một số sinh viên q lười hoặc khơng may hơm
đó “qn” học bài, hoặc vì thời tiết, hoặc vì chuyện gia đình…mà bị thầy cơ quở phạt nên
khơng có thiện cảm mấy khi đánh giá về thầy cơ của mình.
54,10% giảng viên đứng lớp ngoài việc giảng bài, cung cấp cho sinh viên lượng tri
thức cần và đủ cho mơn học mình đảm nhận giảng dạy thì các thầy, các cơ cũng đã thể
hiện sự quan tâm đến cuộc sống và sinh hoạt của sinh viên thông qua những lời hỏi thăm,
những lời động viên, những lời khuyên, lắng nghe và giải đáp thắc mắc của sinh viên về
nhiều vấn đề, nhiều lĩnh vực “thượng vàng hạ cám” , “đông tây kim cổ” miễn là vấn đề
không quá phức tạp để đưa ra câu trả lời tại chỗ, còn những vấn đề khó và phức tạp ngồi
phạm vi có thể giải đáp của mình thì thầy cơ hẹn sẽ giải đáp lần sau hoặc giới thiệu người
có thể giải đáp được.

8



Cùng với mối quan hệ giữa Thầy cô và Học trị thì trong mơi trường học đường cịn
có mối quan hệ khơng thể thiếu đó là quan hệ giữa những người học trị ấy với nhau mà
ta thường gọi đó là mối quan hệ “bạn bè”.
Sinh viên cho rằng đã là bạn bè thì phải: Biết chia sẽ, lắng nghe; giúp đỡ, thấu hiểu;
gắn bó, bảo bọc; đồng cảm quên mình. Tình bạn là một tình cảm nảy sinh tất yếu thông
qua nhu cầu kết giao của bản thân mỗi con người cụ thể với người khác và với cộng
đồng. Tình bạn là biểu hiện tốt đẹp trong quan hệ xã hội giữa người và người. Trong cuộc
sống, tình bạn có ý nghĩa vơ cùng quan trọng nó cổ vũ con người tiến lên, thúc đẩy con
người phát triển toàn diện nhân, trí, thể, mỹ.
2.2.1.5. Vấn đề quan niệm về chính trị, pháp luật
Hiện nay, giáo dục chính trị, pháp luật tại Trường CĐTCKT được thực hiện bằng
nhiều hình thức, nhưng hình thức chủ yếu nhất vẫn là: giáo dục chính trị, pháp luật
thơng qua các chương trình mơn học có liên quan trực tiếp đến chính trị, pháp luật và
thơng qua các hình thức tun truyền như: Hội thi, hội diễn, diễn đàn giao lưu… bằng
rất nhiều thể loại biểu hiện thông qua sự phối hợp chặt chẽ giữa Ban giám hiệu, các
phịng, ban chức năng, khoa, bộ mơn trực thuộc Trường, Tỉnh Đoàn, các đơn vị, cơ sở
đào tạo trong Tỉnh với Đoàn thanh niên, Hội sinh viên của Nhà trường và đã gặt hái
được nhiều thành công rực rỡ
2.2.2. Tình hình giáo dục đạo đức cho sinh viên Trường Cao đẳng Tài chính - kế
tốn
2.2.2.1. Nội dung giáo dục đạo đức cho sinh viên Trường Cao đẳng Tài chính - Kế
tốn
Thứ nhất, giáo dục đạo đức nghề nghiệp.
Đạo đức nghề nghiệp là việc áp dụng các nguyên tắc về hành vi ứng xử trong khi
hành nghề. Giống như tư cách đạo đức của một công ty, hành động đạo đức của một nghề
nghiệp là tập hợp tất cả các hành động của các cá nhân trong nghề đó. Là thành viên của
nghề kế tốn, các kế tốn viên có trách nhiệm khơng chỉ đối với chủ và khách hàng mà
còn đối với xã hội là phải duy trì các tiêu chuẩn đạo đức cao quý nhất.
Sự tiến bộ của xã hội đòi hỏi người hành nghề trong bất cứ lĩnh vực nào cũng phải

tuân thủ đạo đức nghề nghiệp cơ bản. Những người hành nghề đều dựa vào đặc thù và
những nguyên tắc chuẩn mực cơ bản có ảnh hưởng quan trọng đến nghề nghiệp để làm
nền tảng xây dựng đạo đức nhằm đảm bảo cho nghề nghiệp và sản phẩm của ngành nghề
được xã hội trọng dụng, tơn vinh.
Thứ hai, giáo dục lịng trung thành với sự nghiệp cách mạng do Đảng cộng sản
lãnh đạo.
9


Giáo dục lòng yêu nước và sự trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng giúp
sinh viên có nhận thức đúng và từ đó có những hành động thiết thực trong lao động, trong
học tập và trong cống hiến. Bởi “thanh niên có những đặc điểm của tuổi trẻ mà các lứa
tuổi khác khơng có. Đó là lớp người đang lớn lên về thể chất, đang phát triển về trí tuệ,
rất giàu tinh thần xung phong, hăng hái, ham tiến bộ, thiết tha với lý tưởng tốt đẹp của
Đảng và khơng sợ khó khăn, nguy hiểm, sẵn sàng hi sinh phấn đấu vì lý tưởng đó. Với
những đức tính ấy, Đảng tin tưởng rằng thanh niên sẽ kiên quyết phấn đấu đến cùng dưới
lá cờ của Đảng”.
2.2.2.2. Hình thức và phương pháp giáo dục đạo đức cho sinh viên Trường CĐTCKT
Thứ nhất, giáo dục đạo đức qua các môn học. Thực trạng giáo dục đạo đức cho
sinh viên của Trường CĐTCKT hiện nay theo kết quả khảo sát của tác giả có thể nêu ra
được một số vấn đề có tính chất nổi cộm như sau: Sinh viên khơng mấy mặn mà nếu
khơng muốn nói theo khuynh hướng tiêu cực đó là các em “ghét” học các mơn: Những
ngun lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin; Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản
Việt Nam; Các môn học về Luật vì một số lý do sau: “Khơng ăn nhập gì với chun
ngành mà sinh viên học; Khơng phục vụ được gì cho sinh viên sau khi ra trường; Kiến
thức và ngơn ngữ hàn lâm rất khó hiểu; Thầy cô giảng bài rất chán, thiếu sinh động và xa
rời thực tiễn”. Trong sinh viên xuất hiện, tồn tại tư tưởng coi thường một số môn học chủ
yếu là các môn học cơ sở và cơ sở ngành, họ cho rằng: “Đó là mơn học khơng quan
trọng; Để dành sự quan tâm, ưu tiên cho các môn học ứng dụng; Nên bỏ bớt một số
môn”.

Thứ hai, giáo dục đạo đức qua các môn cơ sở ngành và chuyên ngành.
Giáo dục đạo đức và đạo đức nghề nghiệp trong môi trường giáo dục chuyên nghiệp
chỉ là bộ phận nhỏ trong tổng quan tri thức của con người và quan hệ của họ với cộng
đồng, môi trường, xã hội nơi mà họ đang sống. Tuy nhiên, sự tác động và ảnh hưởng của
giáo dục đạo đức nghề nghiệp đến sự phát triển, trưởng thành của bản thân cá nhân con
người cụ thể đối với xã hội là vô cùng to lớn. Vì, sự tinh thơng nghiệp vụ, thành thạo về
chun mơn là biểu hiện đạo đức cao đẹp của từng cá nhân, họ ý thức về trách nhiệm,
bổn phận về một công việc cụ thể là điều kiện để tạo nên ý thức về trách nhiệm, nghĩa vụ
trước người thân, gia đình, quê hương và cao hơn là dân tộc và Tổ quốc. Do vậy, các
Khoa đào tạo chuyên môn cũng có trách nhiệm tham gia theo cách riêng của mình, để
xây dựng nền đạo đức cho sinh viên .
Và một thực tế cho thấy, phương pháp giáo dục đạo đức qua các mơn học nêu trên
vẫn chưa thốt ra khỏi phương pháp truyền thống mặc dù đã có áp dụng một số phương
tiện kỹ thuật hiện đại vào việc truyền tải nội dung chương trình mơn học đến với sinh
10


viên ví dụ như ngày xưa áp dụng phương pháp “thầy giảng trị ghi” là phương pháp chủ
đạo thì ngày nay, với kỹ thuật hiện đại xuất hiện phổ biến hình thức “thầy chiếu, trị
chép”.
Thứ ba, giáo dục đạo đức qua các hoạt động của Nhà trường, các đoàn thể: Giáo
dục đạo đức thơng qua giáo dục chính trị tư tưởng; Giáo dục đạo đức thơng qua giáo dục
chính trị pháp luật; Giáo dục đạo đức thông qua giáo dục đạo đức, lối sống.
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH KẾ
TỐN QUẢNG NGÃI HIỆN NAY
3.1. Nâng cao hiệu quả công tác, phương pháp giảng dạy các môn khoa học MácLênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh
Việc giáo dục đạo đức thông qua giảng dạy học tập các môn học: Những nguyên lý cơ
bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Đường lối cách mạng của Đảng

cộng sản Việt Nam… đặt ra yêu cầu rất nặng nề cho những người làm công tác giảng dạy
các môn học này, nó địi hỏi, một mặt phải có kiến thức sâu, rộng ở nhiều lĩnh vực, mặt
khác, phải có khả năng truyền tải hệ thống thông tin đến cho người học một cách thiện
cảm nhất, khoa học nhất, tạo dựng niềm tin cho người học để đào tạo nên một thế hệ tiếp
nối truyền thống bằng “lửa” đã v9à đang cháy trong tim, bằng tình yêu đối với chế độ và
con người đang xây dựng chế độ - chế độ xã hội xã hội chủ nghĩa, cộng sản chủ nghĩa.
Song hiện thực của cuộc sống, của cơ chế thị trường, của tồn cầu hóa, của sự suy đồi,
băng hoại về đạo đức lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên, sinh viên… đã đặt lên
vai những người làm công tác tuyên truyền, giáo dục về chế độ, về lý tưởng về con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản ngày càng khó khăn hơn, khó thuyết
phục hơn. Địi hỏi những người làm cơng tác giảng dạy phải có nghệ thuật truyền đạt,
khả năng sư phạm phù hợp cho từng đối tượng bởi, nội dung giáo dục chủ nghĩa MácLênin và lý tưởng cộng sản chủ nghĩa phải tuỳ theo đối tượng, tuỳ theo cấp học, mà áp
dụng cho thích hợp, nhưng cấp học nào cũng phải coi việc giáo dục chủ nghĩa Mác-Lênin
và lý tưởng cộng sản chủ nghĩa là cơ sở của việc giáo dục tư tưởng và chính trị. Chính vì
thế, u cầu đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng giảng dạy các môn học này
không chỉ là một yêu cầu bắt buộc mà trên hết nó phải là một nghệ thuật đỉnh cao trong
công tác tuyên truyền.

11


3.2. Xây dựng nội dung chương trình đảm bảo các yếu tố của giáo dục đạo đức
3.2.1. Xây dựng nội dung giáo dục đạo đức phù hợp, bảo đảm sự kết hợp giữa giáo
dục đạo đức truyền thống với giáo dục đạo đức chuyên môn nghiệp vụ, quản lý doanh
nghiệp
Chủ nghĩa yêu nước là sợi chỉ đỏ xuyên qua toàn bộ lịch sử của dân tộc Việt Nam.
Nên trong cuộc sống hiện đại dù con người có đạt được trình độ phát triển đến như thế
nào đi nữa thì cũng khơng thể tách rời, thốt ly tồn bộ với cái truyền thống. Nói như thế
khơng có nghĩa là ta cứ sống và ta cứ tiếp tục duy trì cuộc sống từ thế hệ này sang thế hệ
khác mà không cần phải giáo dục thì những giá trị mà dân tộc ta đã từng có ln ngự trị

và đi theo trong hành động và việc làm của ta. Để cho đến ngày nay chúng ta sáng tạo
được nhiều giá trị hơn nữa bên cạnh những cái truyền thống là do sự lao động miệt mài
trong cuộc sống đã tôn tạo nên các giá trị ấy và cơng tác giáo dục nói chung, giáo dục đạo
đức nói riêng cũng đã tạo ra được những thành tựu đáng trân trọng.
Với những giá trị mà chúng ta có được ấy, khơng hề đơn giản, dễ dàng mà phải trả và
xây bằng máu và nước mắt của biết bao thế hệ cha anh từ thuở dựng nước. Vì thế, ngày
nay, trong điều kiện của hịa bình, để tiếp nối tư tưởng yêu nước của truyền thống, để
xứng đáng và tự hào là một dân tộc anh hùng thì thanh niên, sinh viên phải là những con
người được giáo dục, được rèn luyện, được trau dồi, được củng cố, được bổ sung những
khuyết thiếu trong tư tưởng từ sự giáo dục trong chính nội dung chương trình đào tạo của
Nhà trường và sự uốn nắn, nhắc nhở những hành vi lệch lạc từ phía gia đình và xã hội
mới mong tạo nên được một thế hệ có sự nối tiếp giữa giáo dục đạo đức truyền thống với
giáo dục đạo đức chuyên môn nghiệp vụ.
3.2.2. Gắn chặt hơn nữa việc giáo dục đạo đức với thực hành đạo đức trong công
tác hướng dẫn sinh viên thực tập, thực tế
Trong thời đại ngày nay khi mà mọi thứ dường như đã được “bình thường hóa” thì
“giặc” lại ngày đêm chống phá, “giặc” đó chính là “xu hướng thực dụng, lối sống hưởng
thụ có chiều hướng gia tăng”. Do đó, chúng ta khơng được phép lơ là nhiệm vụ “tiếp lửa
truyền thống” dù là ở bất kỳ tình huống nào, lĩnh vực nào, cơng việc gì và Hồ Chí Minh
là tấm gương sáng ngời trong giáo dục đạo đức và thực hành đạo đức. Người nói: “Học
để hành: Học với hành phải đi đôi. Học mà không hành thì học vơ ích. Hành mà khơng
học thì hành khơng trôi chảy”. Do vậy, công tác hướng dẫn sinh viên thực tập, thực tế là
một trong những môi trường thuận lợi để thực hiện hành vi giáo dục đạo đức cho sinh
viên một cách hiệu quả nhất. Bởi, trong thực tập, sinh viên được các Thầy cô giáo không
chỉ hướng dẫn tận tình về chun mơn mà cịn, hoặc nêu ra các tình huống giả định hoặc
dựa trên một số tình huống cụ thể yêu cầu sinh viên phải giải quyết vấn đề nhằm vừa bảo
12


đảm được lợi ích của chủ thể kinh tế vừa bảo đảm được chuẩn mực đạo đức chuyên môn,

đạo đức nghề nghiệp... và trên hết là không vi phạm pháp luật.
3.3. Xây dựng môi trường kinh tế - xã hội lành mạnh, trường học thân thiện học sinh tích cực.
3.3.1. Xây dựng môi trường kinh tế - xã hội lành mạnh
Thực trạng các loại tệ nạn xã hội hiện nay trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi cũng như
trong phạm vi cả nước cho chúng ta thấy nổi lên vấn đề đặc biệt nghiêm trọng trong đạo
đức lối sống của một bộ phận thanh niên, sinh viên đó là các đối tượng phạm tội đang
ngày một trẻ hóa, động cơ và tính chất vụ án mỗi ngày một nghiêm trọng hơn mà các lý
do chủ yếu xoay quanh về “TIỀN” nhằm thỏa mãn các nhu cầu “bức bách” của hung thủ
như: Cần tiền để chơi game, cần tiền để mua sắm, cần tiền để hút chích, cần tiền để đánh
bạc, cần tiền để uống rượu…cũng có khơng ít các trường hợp sinh viên , thanh niên phạm
tội là do sự lạm dụng quyền lực của một số cán bộ lãnh đạo, quản lý… Riêng đối với
Trường CĐTCKT mặc dù chưa có trường hợp phạm tội nghiêm trọng nào nhưng nhiều
hình thức xử lý kỷ luật đã được ban hành với lý do sinh viên nghỉ học dài ngày không lý
do, sinh viên uống rượu, đánh lộn… Do vậy cách giải quyết vấn đề trên để đạt được hiệu
quả giáo dục cao nhất đó là tạo mơi trường kinh tế - xã hội lành mạnh bằng cách:
Thứ nhất, Phát động các phong trào văn hố xã hội do Đồn Thanh niên và Hội sinh
viên tổ chức rộng rãi trong Nhà trường.
Thứ hai, nêu gương người tốt, việc tốt.
Thứ ba, thực hiện nghiêm khắc các chế tài nếu sinh viên vi phạm quy chế.
3.3.2. Xây dựng Trường học thân thiện - học sinh tích cực
Vừa qua, Bộ Giáo dục - Đào tạo có Công văn số: 307/KH-BGDĐT ngày 22 tháng 7
năm 2008 về "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ
thông năm học 2008 - 2009 và giai đoạn 2008-2013.
Nhận thấy đây là một mơ hình mới, tích cực và cũng là một trong những yếu tố đóng
góp to lớn trong q trình giáo dục đạo đức nhân cách của học sinh. Vậy nên tác giả cũng
mạnh dạn đề cập kiểu mơ hình này áp dụng đối với sinh viên Trường CĐTCKT bởi, theo
ý kiến chủ quan của tác giả thì phần lớn là do chúng ta vẫn chưa tạo ra được môi trường
thật sự thân thiện cho sinh viên hoạt động.
Do vậy, Nhà trường cần tạo điều kiện cho sinh viên có được sân chơi lành mạnh để
thư giản và giải trí sau những giờ học căn thẳng bao gồm: sân bóng đá, bóng chuyền, sân

cầu lông, bể bơi, nhà tập đa năng, bản tin bao gồm tin phát thanh và bảng tin giấy trong
đó có các trang tin về tất cả các lĩnh vực như: kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội nhưng
đặt biệt quan tâm và đăng tải những trang tin liên quan đến cuộc sống, sinh hoạt và học
13


tập của sinh viên… qua đó cũng đẩy lùi được các thói hư tật xấu, giảm thiểu được các tệ
nạn xã hội và đồng thời bảo đảm được chất lượng nguồn lực cho xã hội sau khi sinh viên
tốt ngiệp ra trường. Đẩy mạnh các hình thức kết giao trong sinh viên với nhau và với
cộng đồng, doanh nghiệp - nơi các em đang hoạt động lao động và học tập nhằm tạo ra sự
quen biết, học hỏi, trao đổi, khảo nghiệm, tư vấn chuyên môn, tư vấn tâm lý, cơ hội việc
làm, cơ hội nghề nghiệp cho sinh viên.
3.4. Đổi mới công tác quản lý giáo dục đạo đức
Quản lí là q trình điều hành, phối hợp sắp xếp và bố trí nhân lực thực hiện các
nhiệm vụ đã cho trước. Là hoạt động phối hợp và sử dụng tối ưu các nguồn lực (con
người, tài chính). Đối với cơng tác quản lý giáo dục cần phải có sự đổi mới để phù hợp
với yêu cầu của thực tiễn khách quan đồng thời phù hợp với nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo
của Nhà trường và xã hội. Do vậy, Trường Đại học Tài chính Kế tốn trong cơng tác
quản lý giáo dục đạo đức cần: Yêu cầu tuyển chuẩn và bồi dưỡng chuẩn chuyên nghiệp
đối với người làm công tác quản lý; Làm tốt công tác tổ chức ngay từ buổi đầu tiên sinh
viên còn bỡ ngỡ bước vào trường ở tất cả các khâu: ăn, ở, đi lại, lớp học, phòng học, lịch
học, lịch làm việc, thời gian lên lớp, giảng viên phụ trách lớp, Văn phịng đồn, Hội sinh
viên , phịng đào tạo, phịng cơng tác học sinh - sinh viên…; Tổ chức và quản lý lớp học
vừa theo lớp sinh hoạt vừa theo lớp học phần, trong đó việc tổ chức và quản lý theo các
lớp học phần là khá phức tạp do số lượng các lớp học phần rất nhiều nhưng chỉ tồn tại
trong một học kỳ. Vì vậy cần phải bố trí các cán bộ quản lý lớp học phần có đầy đủ sự
nhiệt tình, năng động, trẻ trung, mẫn cán, tâm huyết vào vai trò vừa là giáo viên chủ
nhiệm vừa là giáo viên cố vấn học tập, vừa là người giám sát chuyên môn để đánh giá
nhiệm vụ học tập của sinh viên; Đoàn Thanh niên - Hội sinh viên cần coi việc tổ chức và
quản lý học tập của sinh viên làm nhiệm vụ chính cho các hoạt động của mình, chứ

khơng chỉ là hoạt động vui chơi, giải trí; Quan tâm sâu sát đến cơng tác tun truyền bởi
nó có sức mạnh cực kỳ to lớn, thông qua tuyên truyền nó tác động đến sự thay đổi của cái
“khó dời - bản tính” của sinh viên.
KẾT LUẬN
Đạo đức và giáo dục đạo đức cho sinh viên trong xã hội hiện thực của thời đại ngày
nay là một yêu cầu hết sức cấp bách đối với Việt Nam. Vì đất nước ta là một đất nước đã
và đang được xây dựng, phát triển trên cơ sở của học thuyết Mác - Lênin và Tư tưởng Hồ
Chí Minh và cũng trên cơ sở ấy, Đảng Cộng sản cũng như nhân dân Việt Nam khơng có
lý do gì để cho những thói hư, tật xấu chiễm lĩnh và ngự trị trên con đường mà lớp lớp
cha ông của chúng ta đã xây nên bằng máu và nước mắt.
14


Do vậy, khi mà một bộ phận trong chúng ta sống bằng mánh khóe và thủ đoạn thì đó
là lúc cán cân đạo lý phải được chìa ra để lặp lại cái trật tự vốn có của cuộc sống. Đối
tượng được quan tâm hàng đầu là thanh niên và sinh viên bởi đây là lực lượng “kế thừa
quá khứ, mở ra tương lai”, nhiệm vụ của chúng ta là phải giáo dục và đào tạo họ kế thừa
những tinh hoa, cao quý, tốt đẹp nhất của quá khứ và theo đó, những điều tốt đẹp, nhân
hậu, đạo đức, tinh túy và giá trị ấy (cả về giá trị vật chất lẫn giá trị tinh thần) sẽ xây dựng
một tương lai tươi sáng cho hôm nay và mai sau.

References.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Hoàng Anh (2001), “Vấn đề xây dựng nhân cách đạo đức sinh viên trong điều kiện kinh
tế thị trường ở Việt Nam hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Triết học, Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.


2.

Nguyễn Quốc Anh (1997), “Công tác giáo dục đạo đức chính trị cho sinh viên”, Tạp chí
Cộng sản, (2).

3.

Hồng Chí Bảo (1/2001), “Nhân cách và giáo dục văn hố nhân cách”, Tạp chí Triết
học.

4.

Ban Khoa giáo Trung ương (2002), “Giáo dục và Đào tạo trong thời kỳ đổi mới
(Chủ trương, thực hiện, đánh giá)”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

5.

Bộ Tài chính, Trường Cao đẳng Tài chính Kế tốn (2007), Giáo trình ngun lý Kế
tốn, Nxb. Tài chính, Hà Nội.

6.

Bộ Tài chính, Trường Cao đẳng Tài chính Kế tốn (2008), Giáo trình Kiểm tốn,
Nxb. Tài chính, Hà Nội.

7.

Bộ Tài chính, Trường Cao đẳng Tài chính Kế tốn (2010), Chương trình đào tạo
tồn khóa và đề cương chi tiết học phần, Phần 2, Quảng Ngãi.


8.

Nguyễn Trọng Chuẩn (2001), “Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta hiện nay và những biến động trọng lĩnh vực đạo đức”, Tạp chí Triết học,
(9).

9.

GS Hồng Chương (chủ biên, 2006), Văn hiến Quảng Ngãi truyền thống và hiện
đại, Nxb. Văn hóa dân tộc, Hà Nội.

10.

TS. Phạm Khắc Chương - Thiếu Thị Hường (1997), “Thực trạng và một số giải pháp
giáo dục đạo đức cho thanh niên - sinh viên hiện nay”, Tạp chí Đại học và giáo dục
chuyên nghiệp, (2)
15


11.

Sean Covey (2009), Bảy thói quen của bạn trẻ thành đạt, Nxb. Trẻ, Thành phố Hồ
Chí Minh.

12.

Vũ Trọng Dung (2004), “Tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức người cán bộ
quản lý”, Tạp chí Triết học, (5).

13.


Thành Duy (1996), Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội.

14.

Đảng Cộng sản Việt Nam (1957), Văn kiện Đảng tồn tập, Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội.

15.

Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa VIII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

16.

Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

17.

Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp
hành Trung ương khóa X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

18.

Đảng cộng sản Việt Nam (2009), CD-ROM Văn kiện Đảng tồn tập, tập 1, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội.

19.


Đảng cộng sản Việt Nam (2009), CD-ROM Văn kiện Đảng tồn tập, tập 1-25, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội.

20.

Đảng cộng sản Việt Nam (2009), CD-ROM Văn kiện Đảng tồn tập, tập 26-54,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

21.

Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI”,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

22.

Trần Văn Giàu (1980), Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam”, Nxb.
Khoa học Xã hội, Hà Nội.

23.

Võ Nguyên Giáp (1994), Những chặng đường lịch sử, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội.

24.

TS Nguyễn Phú Giang (2009), Kế tốn quốc tế, Nxb. Tài chính, Hà Nội.

25.


Phạm Minh Hạc (2002), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội.

26.

Đỗ Lan Hiền (2002), “Vấn đề giáo dục đạo đức trong bối cảnh phát triển kinh tế thị
trường”, Tạp chí Triết học, (4).

27.

PGS.TS Nguyễn Thế Kiệt (2001), “Quan hệ giữa đạo đức và kinh tế trong việc định
hướng các giá trị đạo đức hiện nay”, Tạp chí Triết học, (6).

28.

GS.La Quốc Kiệt (2003), Tu dưỡng đạo đức tư tưởng, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
16


29.

Trần Hậu Kiêm (1997), Đạo đức học, Nxb. Giáo dục, Hà Nội.

30.

PGS,TS Dương Thị Liễu (chủ biên, 2009), Văn hóa kinh doanh, Nxb. Đại học Kinh
tế Quốc dân, Hà Nội.

31.


Phan Thanh Long (chủ biên, 2006), Lý luận giáo dục, Nxb. Đại học Sư phạm, Hà
Nội.

32.

GS.TS Nguyễn Ngọc Long, PGS.TS Nguyễn Thế Kiệt (chủ biên, 2004), Giáo trình
đạo đức học Mác-Lênin, Nxb. Lý luận Chính trị, Hà Nội.

33.

C.Mác và Ph.Ăngghen (1994), Tồn tập, tập 13, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

34.

C.Mác và Ph.Ăngghen. (1994), Tồn tập, tập 20, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

35.

Hồ Chí Minh Bàn về cơng tác giáo dục (1972), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

36.

Hồ Chí Minh về đạo đức (1993), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

37.

Hồ Chí Minh Tồn tập CD-ROM (2009), tập 3, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

38.


Hồ Chí Minh Biên Niên Tiểu Sử (1996), tập 4, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

39.

Hồ Chí Minh Tồn tập (2000), tập 5, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

40.

Hồ Chí Minh Tồn tập CD-ROM (2009), tập 6, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

41.

Hồ Chí Minh Tồn tập CD-ROM (2009), tập 9, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

42.

Hồ Chí Minh Tồn tập CD-ROM (2009), tập 12, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

43.

PGS.TS Võ Văn Nhị (2005), Nguyên lý Kế toán, Nxb. Thống Kê, Hà Nội.

44.

Belverd E.Neddles Jr, Henry R.Anderson, James C.Caldwell (2010), Nguyên tắc kế
toán (Song ngữ Anh - Việt), Nxb. Thống Kê, Thành phố Hồ Chí Minh.

45.


Nguyễn Hồng Phong (1963), Tìm hiểu tính cách dân tộc, Nxb. Khoa học, Hà Nội.

46.

PGS.TS Nguyễn Mạnh Quân (2007), Đạo đức kinh doanh và văn hóa cơng ty, Nxb.
Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

47.

Vladimir Soloviev, Karol Vojtyla, Albert Schweitzer (2004), Triết học đạo đức,
Nxb. Văn hóa Thơng tin, Hà Nội.

48.

TS Nguyễn Phúc Sinh (Chủ biên, 2010), Kiểm toán Đại cương, Nxb. Giao thơng
Vận tải, Thành phố Hồ Chí Minh.

49.

Dương Nguyên Thuận, Đinh Thùy Anh (Biên dịch, 2005), Doanh nghiệp và đạo
đức, Nxb. Thế giới, Hà Nội.

50.



51.




52.



53.



54.


17


55.



56.



57.



18




×