Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Sự biến đổi đạo đức của sinh viên việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.31 KB, 17 trang )

Sự biến đổi đạo đức của sinh viên
Việt Nam hiện nay

Bùi Thị Thanh Huyền

Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị
Chuyên ngành: Triết học; Mã số: 60.22.08
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Sỹ Phán
Năm bảo vệ: 2011

Abstract. Nghiên cứu vai trò của sinh viên trong đời sống xã hội và các đặc điểm cơ bản
của đạo đức sinh viên. Phân tích thực trạng sự biến đổi đạo đức sinh viên Việt Nam hiện
nay cũng như các nhân tố tác động đến sự biến đổi đó. Đề xuất một số giải pháp cơ bản
nhằm thúc đẩy những biến đổi tích cực và hạn chế những biến đổi tiêu cực trong đời sống
đạo đức sinh viên Việt Nam hiện nay.

Keywords. Triết học; Đạo đức học; Triết học đạo đức; Sinh viên; Việt Nam

Content.
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 25 năm tiến hành đổi mới toàn diện đất nước, Đảng ta, nhân dân ta thu được
những thành tựu vô cùng to lớn “có ý nghĩa lịch sử”. Những thành tựu ấy đã và đang tác
động mạnh mẽ đến các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, không chỉ trong lĩnh vực
kinh tế, chính trị mà cả đến văn hoá, đạo đức, lối sống của con người Việt Nam nói
chung, sinh viên Việt Nam nói riêng.
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, việc giữ gìn và phát
huy các giá trị đạo đức truyền thống cũng như việc xây dựng hệ giá trị đạo đức mới ở
nước ta đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cần phải được giải quyết. Thực tế cho thấy, trong
đời sống xã hội đã có những biểu hiện xem nhẹ những giá trị văn hoá truyền thống của


dân tộc, chạy theo thị hiếu không lành mạnh. Cuộc đấu tranh giữa cái tiến bộ và cái lạc
hậu, giữa lối sống lành mạnh trung thực, có lý tưởng… với lối sống ích kỷ, thực dụng…
đang diễn ra hàng ngày. Bên cạnh những hệ giá trị mới được hình thành trong quá trình
hội nhập, những cái tiêu cực cũng đang xâm nhập vào đạo đức, lối sống của nhiều tầng
lớp nhân dân, đặc biệt là đội ngũ sinh viên.
Sinh viên là lực lượng xã hội đặc thù, có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển
của xã hội. Họ là những trí thức tương lai của đất nước, không ai hết mà chính họ sẽ là
những người đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Trong “Thư gửi thanh niên và nhi đồng Toàn quốc nhân dịp Tết Nguyên đán năm 1946”,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: “Một năm khởi đầu từ mùa Xuân. Một đời khởi đầu từ
tuổi trẻ. Tuổi trẻ là mùa Xuân của xã hội”.
Sinh ra và lớn lên trong môi trường thông tin đa chiều và xu thế hội nhập quốc tế,
sinh viên Việt Nam hiện nay là lớp người chịu nhiều ảnh hưởng tích cực cũng như tiêu
cực từ những biến đổi của đất nước và thế giới. Ngoài những đặc điểm chung của con
người Việt Nam, sinh viên còn mang những đặc điểm riêng: trẻ, có tri thức, dễ tiếp thu
cái mới, nhạy cảm với các vấn đề chính trị xã hội, năng động sáng tạo, dễ thích nghi, có
nhu cầu và muốn được tự khẳng định mình.
Đại bộ phận sinh viên Việt Nam phát huy được những ưu điểm và truyền thống tốt
đẹp của các thế hệ sinh viên đi trước, thi đua học tập, rèn luyện, tiếp thu tiến bộ khoa
học, công nghệ, chủ động tiếp thu những nét đẹp của sinh viên thế giới, tạo nên lớp sinh
viên những năm đầu thế kỉ XXI mang tính cách truyền thống và hiện đại.
Bên cạnh những mặt tích cực, sinh viên cũng đang chịu sự tác động tiêu cực từ mặt
trái của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Một bộ phận sinh viên chạy theo lối
sống thực dụng, có biểu hiện xa rời các giá trị đạo đức truyền thống, dễ bị dao động về
mặt định hướng đạo đức và lối sống. Như Đảng ta khẳng định: “tình trạng suy thoái,
xuống cấp về đạo đức, lối sống, sự gia tăng các tệ nạn xã hội và tội phạm, đáng lo ngại
nhất là trong giới trẻ”.
Vì vậy, việc phát huy tính tích cực và điều chỉnh những hành vi lệch lạc trong đời
sống đạo đức của sinh viên có tác dụng vô cùng to lớn trong việc phát triển và sử dụng
nguồn nhân lực quý giá này. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta đã chỉ rõ:

việc chăm lo giáo dục, bồi dưỡng, đào tạo phát triển toàn diện về chính trị, tư tưởng, đạo
đức, lối sống, văn hoá, sức khoẻ, nghề nghiệp cho thế hệ trẻ Việt Nam hôm nay để đội
ngũ này có điều kiện phát triển tài năng và sức sáng tạo, phát huy vai trò xung kích trong
sự nghệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn xã
hội; đồng thời là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của nước ta.
Để tạo ra bước chuyển biến mạnh mẽ trong việc xây dựng đạo đức cho sinh viên, cần
phân tích một cách khách quan sự biến đổi đạo đức của sinh viên trong điều kiện nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, từ đó xác định những
vấn đề chủ yếu nhất cần giải quyết. Đấy là lí do để tác giả chọn vấn đề “Sự biến đổi đạo
đức của sinh viên Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sỹ triết học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề đạo đức xã hội nói chung, đạo đức sinh viên nói riêng đã và đang thu hút sự
quan tâm của toàn xã hội, của các nhà nghiên cứu, đặc biệt những năm gần đây khi quá
trình hội nhập quốc tế ngày một trở nên sâu rộng thì sự quan tâm đó càng trở nên sâu sắc
hơn.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều cuộc hội thảo, bài viết về vấn đề đạo đức xã
hội, sự biến đổi thang giá trị đạo đức xã hội nói chung và đạo đức học sinh, sinh viên nói
riêng. Trong những công trình đã công bố, có thể kể đến những công trình tiêu biểu như:
1. Nguyễn Chí Mỳ, Nguyễn Thế Kiệt (1998), “Sự biến đổi thang giá trị đạo đức
trong xã hội ta hiện nay và việc nâng cao phẩm chất của cán bộ”, Tạp chí Cộng sản
(15). Trong bài viết này, các tác giả tập trung phân tích sự chuyển dịch thang giá trị đạo
đức xã hội Việt Nam những năm gần đây dưới tác động của điều kiện kinh tế xã hội, nhất
là xu thế hội nhập và toàn cầu hoá. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất những giải pháp cần
thiết để không ngừng nâng cao phẩm chất đạo đức cho người cán bộ cách mạng trong
giai đoạn hiện nay.
2. Trần Sỹ Phán (1999), Giáo dục đạo đức đối với sự hình thành và phát triển nhân
cách sinh viên Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sỹ triết học, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án đi sâu phân tích đặc điểm nhân cách sinh viên,
trong đó khẳng định “nhân cách sinh viên là nhân cách chưa hoàn chỉnh, đang trong giai

đoạn định hình”, vì vậy, sự biến đổi đạo đức diễn ra ở tầng lớp xã hội đặc thù này là một
tất yếu. Trên cơ sở đó tác giả tập trung phân tích vai trò của giáo dục - nhất là giáo dục
đạo đức - đối với sự hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam trong xu thế
hội nhập quốc tế.
3. Nguyễn Văn Phúc (2000), “Tình cảm đạo đức và giáo dục tình cảm đạo đức trong
điều kiện hiện nay”, Tạp chí Triết học (6). Bài viết này cho chúng ta một cách nhìn khái
quát về vai trò của tình cảm đạo đức trong đời sống con người, trên cơ sở đó khẳng định
sự cần thiết phải giáo dục tình cảm đạo đức cho mọi đối tượng xã hội.
4. GS. TSKH Huỳnh Khái Vinh (2001), Một số vấn đề về lối sống, đạo đức, chuẩn
giá trị xã hội, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Trong công trình này, tác giả đã làm rõ
những vấn đề lí luận về lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã hội và sự vận động của nó
dưới tác động của các nhân tố chính trị, kinh tế và xã hội. Và một số công trình khác
Các công trình trên tuy không trực tiếp đề cập đến những biến đổi trong đời sống đạo
đức sinh viên nước ta hiện nay, nhưng có ý nghĩa nhất định trong việc làm rõ sự biến đổi
thang giá trị đạo đức của xã hội dưới tác động của đổi mới đất nước và hội nhập quốc tế.
Vì vậy việc kế thừa kết quả nghiên cứu đã đạt được này có một ý nghĩa nhất định trong
việc triển khai đề tài luận văn.



3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ sự biến đổi đạo đức của sinh viên Việt Nam hiện nay (qua một số trường Đại
học và Cao đẳng ở thành phố Hà Nội), trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp cơ bản
nhằm thúc đẩy những biến đổi tích cực và hạn chế những biến đổi tiêu cực trong đời
sống đạo đức sinh viên Việt Nam hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Phân tích vai trò của sinh viên trong đời sống xã hội và các đặc điểm cơ bản của đạo
đức sinh viên.

- Phân tích thực trạng sự biến đổi đạo đức sinh viên Việt Nam hiện nay cũng như các
nhân tố tác động đến sự biến đổi đó.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy những biến đổi tích cực và hạn chế
những biến đổi tiêu cực trong đời sống đạo đức sinh viên Việt Nam hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là sự biến đổi đạo đức của sinh viên Việt Nam
hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là sinh viên đang học tập tại một số trường Đại học
và Cao đẳng trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn chủ yếu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đạo đức, giáo dục đạo đức, lối
sống và các công trình khoa học khác có liên quan trực tiếp đến đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận chung của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ
nghĩa duy vật lịch sử kết hợp với các phương pháp phân tích và tổng hợp, lịch sử và
lôgíc, điều tra xã hội học…
6. Đóng góp khoa học và ý nghĩa của luận văn
Luận văn góp phần làm sáng tỏ sự biến đổi đạo đức của sinh viên Việt Nam trong
những năm gần đây.
Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao đạo đức cách mạng cho sinh viên
Việt Nam hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 2
chương, 4 tiết.
Chương 1: Đạo đức sinh viên và những nhân tố tác động đến đạo đức sinh viên Việt
Nam hiện nay.

Chương 2: Sự biến đổi đạo đức của sinh viên Việt Nam - Thực trạng và giải pháp.

Chương 1
ĐẠO ĐỨC SINH VIÊN VÀ NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN ĐẠO ĐỨC SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY

1.1 Sinh viên và đặc điểm của đạo đức sinh viên.
1.1.1. Sinh viên - tầng lớp xã hội đặc thù
1.1.1.1. Khái niệm sinh viên
Sinh viên là những người đang theo học ở các trường đại học, cao đẳng thuộc lớp
thanh niên có độ tuổi từ 18 đến 25, hoạt động chính của họ là học tập để tiếp thu kiến
thức, kỹ năng chuyên môn nhằm chuẩn bị cho hoạt động nghề nghiệp sau khi ra trường.
1.1.1.2. Vai trò của sinh viên đối với sự phát triển của xã hội
Sinh viên có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của xã hội. Là những trí thức
tương lai, sinh viên là nguồn nhân lực chất lượng cao trong tương lai của đất nước. Họ là
một trong những nhân tố quyết định sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, xây dựng xã hội Việt Nam ngày càng giàu mạnh.
1.1.2. Đạo đức và những đặc điểm của đạo đức sinh viên
1.1.2.1. Đạo đức và vai trò của đạo đức trong đời sống xã hội
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn
mực xã hội, nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với
nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống
và sức mạnh của dư luận xã hội.
Đạo đức ra đời, tồn tại và phát triển gắn liền với sự tồn tại và phát triển của con người
và xã hội loài người Đạo đức là một trong những nhân tố cơ bản điều chỉnh hành vi con
người, là cội nguồn của hạnh phúc và là động cơ, sức mạnh để chống lại cái ác, góp phần
thúc đẩy sự phát triển kinh tế, sự tiến bộ xã hội. Đạo đức có vai trò rất quan trọng trong
đời sống xã hội.
1.1.2.2. Những đặc điểm và yêu cầu về đạo đức của sinh viên
- Những đặc điểm cơ bản của đạo đức sinh viên.

Đạo đức sinh viên là một bộ phận của đạo đức xã hội. Ngoài những điểm chung của
đạo đức xã hội, đạo đức sinh viên có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, sự phát triển chưa chín muồi về mặt nhân cách đạo đức của sinh viên. Sự
chưa chín muồi về nhân cách đạo đức của sinh viên biểu hiện rõ nhất ở sự lựa chọn các
giá trị đạo đức. Sự lựa chọn các giá trị đạo đức của sinh viên chưa rõ ràng và thể hiện sự
dao động khá rõ. Điều đó bị quy định bởi cả đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi lẫn phương
diện xã hội của họ.
Thứ hai, tính dễ thích nghi, dễ tiếp thu những giá trị đạo đức mới. Với đặc điểm của
tuổi trẻ là nhạy cảm, thích khám cái mới lại được hỗ trợ của công nghệ thông tin, sinh
viên dễ dàng tiếp cận, tiếp thu những giá trị đạo đức mới của nhân loại.
Thứ ba, tính chủ quan, cảm tính trong đánh giá đạo đức của một bộ phận sinh viên.
Điều đó thể hiện ở chỗ sự tán hành hay lên án hành vi đạo đức không dựa trên cơ sở tiêu
chuẩn khách quan của đạo đức, nhận thức đúng đắn ý nghĩa xã hội của hành vi, cũng như
động cơ, mục đích và hậu quả xã hội của hành vi mà bị chi phối bởi cảm xúc, định kiến
cá nhân đôi khi theo ý kiến đám đông.
- Những yêu cầu về đạo đức đối với sinh viên
Sinh viên giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển của xã hội, vì vậy ngoài những
yêu cầu về chuẩn kiến thức nghề nghiệp, sinh viên còn phải đáp ứng những yêu cầu về
đạo đức. Những yêu cầu về đạo đức đối với sinh viên Việt Nam hiện nay bao quát một
bình diện hết sức rộng lớn, nhưng trước hết phải là: có lòng yêu nước và tinh thần tự hào
dân tộc; có lòng nhân ái, vị tha, mình vì mọi người; có lối sống lành mạnh, trung thực,
khiêm tốn, đoàn kết, tiết kiệm có ý thức tổ chức kỷ luật trong học tập và sinh hoạt tập
thể; cần cù, sáng tạo không ngừng vươn lên trong học tập và nghiên cứu khoa học; yêu
lao động, lao động sáng tạo và yêu thiên nhiên.
1.2 Những nhân tố tác động đến đạo đức sinh viên Việt Nam hiện nay.
1.2.1 Sự tác động của nền kinh tế thị trường.
Kinh tế thị trường là một kiểu tổ chức kinh tế trong đó các quan hệ kinh tế, hoạt động
kinh tế được thực hiện thông qua thị trường; là nền kinh tế vận động theo các quy luật thị
trường trong đó quy luật giá trị giữ vai trò chi phối thông qua quan hệ cung - cầu trên thị
trường. Kinh tế thị trường là thành tựu chung của văn minh nhân loại. Tuy nhiên, trong

chế độ xã hội khác nhau, kinh tế thị trường được sử dụng với mục đích khác nhau. Xây
dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vừa phù hợp với
xu hướng phát triển chung của nhân loại, vừa phù hợp với yêu cầu phát triển của lực
lượng sản xuất, với yêu cầu của quá trình xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ kết hợp
với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và giải quyết các vấn đề xã hội ở nước ta hiện nay.
Sau những năm xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta, xã hội có những chuyển biến căn bản. Bên cạnh những thay đổi đáng
ghi nhận theo chiều hướng tích cực trong đời sống vật chất, đời sống tinh thần - văn hóa,
đạo đức, lối sống của nhân dân trong đó có sinh viên vẫn có sự chuyển biến theo chiều
hướng tiêu cực. Sự chuyển biến này xoay quanh việc lọc bỏ những quan niệm đạo đức
lạc hậu, đấu tranh chống lại cái phản đạo đức và hình thành các quan niệm đạo đức mới.
1.2.2 Sự tác động của xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
Toàn cầu hóa là sự gia tăng mạnh mẽ những mối liên hệ, ảnh hưởng và tác động phụ
thuộc lẫn nhau, là quá trình mở rộng quy mô, cường độ các hoạt động giữa các quốc gia,
dân tộc trên thế giới, làm nổi bật hàng loạt những biến đổi mang tính toàn cầu mà từ đó
có thể phát sinh hàng loạt những sự kiện mới. Toàn cầu hóa là một quá trình tất yếu,
khách quan, một xu thế phát triển hợp quy luật và không thể đảo ngược, là sự phát triển
tiếp nối lịch sử của quá trình quốc tế hóa đã từng diễn ra trước đó.
Ngày nay, chúng ta đã chủ động tham gia vào quá trình toàn cầu hóa. Trong quá trình
đó chúng ta đã tận dụng được những thành quả mà toàn cầu hóa đem lại. Nhờ quá trình
toàn cầu hóa chúng ta có lợi thế của nước đi sau để “đi tắt, đón đầu” trong một số lĩnh
vực kỹ thuật, công nghệ; tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển; tác động tích cực
đến sự phát triển văn hóa; có điều kiện tiếp cận với nguồn tri thức khổng lồ của nhân
loại; lối sống của nhiều người dân Việt Nam nói chung, của sinh viên nói riêng đã thay
đổi, từ cuộc sống khép kín, thiếu năng động sang cuộc sống cởi mở hơn, năng động hơn
và hiện đại hơn.
Bên cạnh những tác động tích cực, quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế
đang đặt chúng ta trước những thách thức lớn trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Hơn
lúc nào hết, đây là giai đoạn các giá trị văn hóa, giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc
phải đối diện với những tác động tiêu cực của toàn cầu hóa. Với việc mở cửa, giao lưu,

hội nhập được mở rộng, những văn hóa phẩm độc hại, các quan niệm sai trái, lối sống
buông thả, thực dụng, chủ nghĩa cá nhân trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc đang
xâm nhập vào nước ta. Điều này đã tác động tiêu cực đến lối sống, đạo đức của sinh viên
Việt Nam hiện nay.
1.2.3 Sự thay đổi thang giá trị đạo đức trong xã hội.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường và xu thế vận động, phát triển của toàn cầu hóa,
sự chuyển đổi các giá trị văn hóa tinh thần nói chung, các giá trị đạo đức nói riêng là
không tránh khỏi. Thang giá trị đạo đức Việt Nam đang có sự biến đổi nhanh chóng,
phức tạp, có cả biến đổi tích cực và tiêu cực, thể hiện sự đấu tranh, giằng co quyết liệt
giữa tiến bộ và lạc hậu, giữa thiện và ác, giữa đạo đức mới và đạo đức cũ. Sự thay đổi đó
không chỉ phản ánh quá trình vận động và phát triển thường xuyên của đạo đức mà suy
cho cùng, nó phản ánh và là biểu hiện hợp quy luật của quá trình vận động, phát triển của
đời sống tinh thần của xã hội dưới tác động của những biến đổi diễn ra trong đời sống
kinh tế - xã hội.
Sự thay đổi thang giá trị đạo đức của xã hội đã ảnh hưởng đến sự thay đổi trong quan
niệm, chuẩn mực, phẩm chất và hành vi đạo đức cá nhân của từng con người thuộc
những thế hệ, giới tính, vị thế xã hội và nghề nghiệp xã hội, trong đó có tầng lớp sinh
viên. Với đặc điểm dễ thích nghi, tiếp thu những giá trị đạo đức mới, sinh viên là bộ phận
chịu tác động trước hết và mạnh nhất của sự thay đổi thang giá trị đạo đức trong xã hội
Việt Nam hiện nay.
1.2.4 Vai trò nhân tố chủ quan của sinh viên.
Những nhân tố mang tính khách quan của thời đại có vai trò quy định phương hướng
biến đổi đạo đức của sinh viên, nhưng sự tác động của chúng phải thông qua vai trò của
nhân tố chủ quan.
Hệ thống nhu cầu và lợi ích của sinh viên trong hoạt động học tập, nghiên cứu khoa
học và hoạt động xã hội là nhân tố chủ quan tác động đến sự biến đổi đạo đức của sinh
viên. Sự định hướng nhu cầu và lợi ích của sinh viên đúng đắn, tích cực sẽ tác động đến
sự biến đổi đạo đức sinh viên theo chiều tích cực và ngược lại.
Nhận thức và ý chí của sinh viên là hai nhân tố chủ quan giữ vai trò quan trọng trong
sự biến đổi đạo đức của sinh viên. Trên thực tế, sự nhận thức và ý chí của sinh viên

không giống nhau, của bản thân cá nhân sinh viên không đồng nhất nên trước những tác
động của môi trường xã hội sự biến đổi đạo đức diễn ra theo hai khuynh hướng tích cực
và tiêu cực.

Chương 2
SỰ BIẾN ĐỔI ĐẠO ĐỨC SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY - THỰC TRẠNG
VÀ GIẢI PHÁP

2.1 Sự biến đổi đạo đức của sinh viên Việt Nam thời gian qua.
Đứng trước khó khăn trong việc định dạng một cách chính xác đạo đức sinh viên Việt
Nam trong giai đoạn lịch sử trước đây, tác giả giới hạn phạm vi khảo cứu của mình ở
việc phân tích sự tác động của các nhân tố như: sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, sự
tác động của xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế và sự thay đổi thang giá trị đạo đức
xã hội đến đạo đức sinh viên, từ đó đưa ra những nhận định về xu hướng vận động, thay
đổi của đạo đức sinh viên Việt Nam hiện nay. Do đó, sự “biến đổi” ở đây chủ yếu là xu
thế vận động, thay đổi của đạo đức sinh viên trong không gian đương đại khoảng 10 năm
trở lại đây.
Với cách tiếp cận này, tác giả xác định có hai loại xu hướng biến đổi trong đời sống
đạo đức của sinh viên Việt Nam hiện nay:
2.1.1 Sự biến đổi theo chiều hướng tích cực trong đạo đức của sinh viên Việt Nam
hiện nay.
Thứ nhất, đa số sinh viên Việt Nam hiện nay yêu nước, quan tâm và tin tưởng vào
tương lai đất nước.
Trên cơ sở khảo sát của mình và tham khảo kết quả của các cuộc khảo sát và nghiên
cứu khác, tác giả khẳng định lòng yêu nước là một giá trị đạo đức cốt lõi và cơ bản nhất
của sinh viên Việt Nam hiện nay. Hơn nữa, sinh viên Việt Nam hiện nay còn biết cách
bộc lộ, hiện thực hóa lòng yêu nước của mình bằng những hành động thiết thực dù nhỏ
nhất trong cuộc sống hàng ngày, như: yêu thương con người, yêu đồng bào, tôn trọng con
người trong mỗi hoạt động sống; không ngừng phấn đấu trong học tập và nghiên cứu
khoa học; bảo vệ môi trường sống, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên; chấp hành pháp

luật, xa lánh các tệ nạn xã hội; sống lành mạnh, văn minh giữ gìn hình ảnh đẹp đẽ về đất
nước, con người Việt Nam trong mắt bạn bè quốc tế
Thứ hai, đa số sinh viên kế thừa và phát huy được những giá trị đạo đức tốt đẹp của
dân tộc, có lối sống lành mạnh, trung thực, đoàn kết, nhân ái và có tinh thần cộng đồng.
Thông qua thực tế và kết quả khảo sát của mình cũng như tham khảo kết quả của các
cuộc khảo sát và nghiên cứu khác, tác giả có cơ sở khẳng định, phần đông sinh viên hiện
nay kế thừa và phát huy được những giá trị đạo đức tốt đẹp của dân tộc, đồng thời những
giá trị đạo đức đó đang góp phần quan trọng trong việc định hướng lối sống và hành vi
ứng xử của sinh viên Việt Nam hiện nay.
Thứ ba, đa số sinh viên có động cơ học tập nghiêm túc và tích cực, chủ động trong
học tập, nghiên cứu khoa học với tinh thần vượt khó.
Đa số sinh viên hiện nay xác định được động cơ học tập đúng đắn và học tập một
cách chủ động, tích cực, sáng tạo với tinh thần vượt khó. Động cơ học tập đúng đắn được
thể hiện ở mục tiêu học để tích lũy kiến thức, rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp nhằm đáp
ứng yêu cầu của thị trường lao động, tự khẳng định bản thân và đóng góp cho xã hội đã
được đa số sinh viên đã xác định. Họ có kế hoạch học tập rõ ràng và huy động các năng
lực, thời gian cho học tập nhằm đạt mục tiêu đề ra nhờ đó tỷ lệ sinh viên đạt khá giỏi ở
các trường có xu hướng tăng lên.
Thứ tư, đa số sinh viên hiện nay đang hướng tới một mô hình nhân cách đạo đức mới:
năng động, thực tế hơn, tự chủ, bộc lộ rõ cá tính.
Quan niệm đạo đức của sinh viên hiện nay ít bị ràng buộc bởi dư luận hơn so với các
thế hệ trước. Đồng thời, quan niệm của sinh viên về tốt, xấu, công bằng đang có sự
dịch chuyển nhất định, những quy tắc ứng xử vì thế cũng biến đổi theo nguyên tắc thiết
thực, hiệu quả và phù hợp với yêu cầu của thời đại công nghiệp.
Những biến đổi theo chiều hướng tích cực trong đạo đức của sinh viên Việt Nam hiện
nay do những nguyên nhân chủ yếu sau:
- Ảnh hưởng tích cực của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong xu
thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Vai trò của gia đình, nhà trường và các tổ chức xã hội trong giáo dục đạo đức cho
sinh viên.

- Về phía sinh viên, họ nhận thức một cách sâu sắc về vai trò của đạo đức trong đời
sống của con người, nhận thức được nghĩa vụ đạo đức của bản thân và có ý thức, nghị
lực rèn luyện bản thân trở thành những người có ích cho xã hội.
2.1.2 Sự biến đổi theo chiều hướng tiêu cực trong đạo đức của một bộ phận sinh
viên Việt Nam hiện nay. Điều này được thể hiện ở những điểm sau đây:
Thứ nhất, một bộ phận sinh viên thực dụng trong quan niệm đạo đức và hành vi ứng
xử, coi nặng giá trị vật chất hơn giá trị tinh thần.
Sự thực dụng trong quan niệm đạo đức và hành vi ứng xử ở một bộ phận sinh viên
hiện nay được biểu hiện ở chỗ, họ ý thức cao về bản thân mình, muốn thể hiện vai trò cá
nhân theo kiểu “lợi mình hại người” và đề cao các giá trị vật chất, xem thường những giá
trị tinh thần. Điều này được thể hiện trong mọi hoạt động sống của một bộ phận sinh
viên, từ động cơ chọn ngành, nghề theo học, lựa chọn nơi làm việc sau khi tốt nghiệp,
đến quan niệm về tình bạn, tình yêu, tình thầy trò.
Thứ hai, một số sinh viên có thái độ thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm đạo đức, ích kỷ.
Vô cảm là trạng thái tâm lý không có cảm xúc, không có tình cảm, không có phản
ứng trước những tình huống đáng ra phải xuất hiện những cung bậc cảm xúc khác nhau.
Một số sinh viên hiện nay thờ ơ, ít quan tâm đến những vấn đề không liên quan đến gia
đình, đến bản thân họ nhưng lại quan trọng đối với xã hội, đất nước và nhân loại.
Thứ ba, một số sinh viên xa rời các giá trị đạo đức tốt đẹp của dân tộc, sống buông
thả.
Những giá trị đạo đức truyền thống vốn là niềm tự hào của dân tộc như: đức tính lao
động cần cù, tiết kiệm, trung thực, nhân ái, đã bị một số sinh viên bỏ qua. Không ít sinh
viên chạy theo lối sống hưởng thụ, sống buông thả, tự đặt mình ra khỏi những nguyên
tắc, chuẩn mực đạo đức xã hội, có lối hành xử bạo lực phi nhân tính, lười học tập, lười
lao động,
Sự biến đổi theo chiều hướng tiêu cực của một bộ phận sinh viên hiện nay do một số
nguyên nhân cơ bản sau:
- Một phần xuất phát từ việc giáo dục đạo đức của gia đình.
- Do công tác giáo dục đạo đức trong nhà trường thời gian qua không được chú trọng
và quan tâm đúng mức, đôi khi chỉ mang tính hình thức.

- Do vai trò giáo dục, định hướng của các tổ chức chính trị - xã hội của sinh viên chưa
được phát huy đúng mức.
- Về phía sinh viên, do đặc điểm nhân cách đạo đức chưa hoàn thiện, thích khám phá
và dễ thích nghi với cái mới, kinh nghiệm sống còn hạn chế lại thiếu ý thức trong trong
học tập và rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, một bộ phận sinh viên dễ dàng bị ảnh hưởng bởi
cái xấu trong xã hội.
2.2 Một số giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy những biến đổi tích cực và hạn chế
những biến đổi tiêu cực trong đạo đức của sinh viên Việt Nam hiện nay.
2.2.1 Xây dựng môi trường kinh tế - xã hội, môi trường văn hóa lành mạnh.
Để xây dựng được môi trường kinh tế - xã hội, môi trường văn hóa lành mạnh làm cơ
sở cho việc giáo dục đạo đức cho sinh viên hiện nay, chúng ta cần chú ý giải quyết tốt
các vấn đề sau:
Thứ nhất, tiếp tục phát triển và hoàn thiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa.
Thứ hai, phát triển kinh tế gắn liền với việc thực hiện tốt các chính sách xã hội, đẩy
mạnh đấu tranh phòng chống các tệ nạn xã hội.
Thứ ba, tăng cường vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội.
2.2.2 Kết hợp và nâng cao vai trò của gia đình, nhà trường và các tổ chức xã hội
trong việc giáo dục đạo đức cho sinh viên.
Gia đình, nhà trường và tổ chức xã hội đều góp phần quan trọng trong việc giáo dục
đạo đức cho sinh viên Để nâng cao hiệu quả và chất lượng của sự kết hợp giữa gia đình,
nhà trường và các tổ chức xã hội trong công tác giáo dục đạo đức cho sinh viên, cần có
sự thống nhất về quan điểm, nội dung, phương pháp giáo dục; thống nhất về phương
pháp, cách thức quản lý sinh viên; thống nhất trong việc định hướng các giá trị sống cho
sinh viên; thường xuyên giữ mối liên lạc, trao đổi, tổng kết và rút kinh nghiệm trong
công tác quản lý, giáo dục sinh viên giữa gia đình, nhà trường và các tổ chức xã hội. Sự
kết hợp đó là một giải pháp hết sức căn bản trong giáo dục đạo đức cho sinh viên Việt
Nam hiện nay.
2.2.3 Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục đạo đức cho sinh viên
Việt Nam hiện nay (nhất là giáo dục các giá trị đạo đức truyền thống dân tộc trong bối

cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế).
- Về nội dung: Nội dung giáo dục đạo đức cho sinh viên cần hướng tới bao gồm:
Một là, phải tăng cường giáo dục cho sinh viên lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội.
Hai là, phải chú trọng giáo dục cho sinh viên những giá trị đạo đức truyền thống của
dân tộc.
Ba là, cần giáo dục cho sinh viên những giá trị đạo đức mới được bổ sung trong sự
phát triển của thế giới hiện nay.
- Về hình thức và phương pháp giáo dục đạo đức cho sinh viên:
Một là, giáo dục đạo đức cho sinh viên thông qua giảng dạy, học tập các môn lý luận
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Hai là, giáo dục đạo đức cho sinh viên thông qua các hình thức hoạt động tập thể.
Ba là, cần sử dụng phương pháp nêu gương trong giáo dục đạo đức cho sinh viên.
Bốn là, sử dụng sức mạnh dư luận xã hội lành mạnh trong giáo dục đạo đức cho sinh
viên.
2.2.4 Nâng cao ý thức tự giáo dục, tự rèn luyện đạo đức của sinh viên Việt Nam
hiện nay.
Tự giáo dục và rèn luyện đạo đức đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình
phát triển và hoàn thiện nhân cách đạo đức. Vì vậy, để công tác giáo dục đạo đức cho
sinh viên hiện nay có hiệu quả cần phải nâng cao ý thức tự giáo dục, tự rèn luyện đạo đức
của chính bản thân sinh viên.
Để quá trình tự giáo dục, tự rèn luyện đạo đức của sinh viên có hiệu quả, trước hết
cần phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, khả năng tự học, tự nghiên cứu của sinh
viên.
Bên cạnh đó, với tư cách là người định hướng, nhà trường cần tổ chức và tăng cường
hơn nữa vai trò tự quản của Đoàn Thanh niên và Hội Sinh viên, tạo điều kiện giúp sinh
viên hình thành và phát triển khả năng đánh giá đạo đức.

KẾT LUẬN
Sinh viên là tầng lớp xã hội đặc thù, có vai trò, vị trí hết sức quan trọng trong quá

trình phát triển xã hội. Không ai hết mà chính họ sẽ là nguồn nhân lực chất lượng cao và
là lực lượng nòng cốt trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Họ
mang các đặc điểm: trẻ, có tri thức, nhạy cảm, năng động sáng tạo, sự phát triển chưa
chín muồi về mặt nhân cách đạo đức, dễ thích nghi và tiếp thu cái mới, đôi khi còn chủ
quan và cảm tính trong đánh giá đạo đức. Với những đặc điểm đó, dưới sự tác động của
cả mặt tích cực và tiêu cực của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong
xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, sự thay đổi thang giá trị đạo đức trong xã
hội hiện nay cùng với sự giáo dục của gia đình, nhà trường và các tổ chức xã hội cùng
những nguyên nhân chủ quan từ phía bản thân sinh viên, đời sống đạo đức của sinh viên
Việt Nam hiện nay đang có sự biến đổi to lớn. Sự biến đổi đó theo hai hướng cơ bản sau:
Một là, đạo đức sinh viên hiện nay đang biến đổi theo chiều hướng tích cực, tức là
hướng tới việc hình thành những giá trị cao đẹp Chân - Thiện - Mỹ, vừa kế thừa và phát
huy những truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc, vừa bổ sung những giá trị đạo đức
mới của nhân loại góp phần xây dựng nên những chủ nhân tương lai đất nước vừa
“hồng”, vừa “chuyên”.
Hai là, đạo đức của một bộ phận sinh viên có xu hướng biến đổi theo chiều hướng
tiêu cực, tức là hướng tới việc hình thành và tiếp thu những yếu tố tiêu cực, không lành
mạnh, xa rời hoặc quay lưng lại với các giá trị văn hóa, đạo đức của dân tộc.
Trên cơ sở khảo sát thực trạng và phân tích những nguyên nhân tác động đến sự biến
đổi của đạo đức sinh viên hiện nay, chúng tôi đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm thúc
đẩy những biến đổi tích cực và hạn chế những biến đổi tiêu cực trong đạo đức của sinh
viên Việt Nam hiện nay:
Một là, xây dựng môi trường kinh tế - xã hội, môi trường văn hóa lành mạnh.
Hai là, kết hợp và nâng cao vai trò của gia đình, nhà trường và các tổ chức xã hội
trong việc giáo dục đạo đức cho sinh viên.
Ba là, đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục đạo đức cho sinh viên
(nhất là giáo dục các giá trị đạo đức truyền thống dân tộc trong bối cảnh toàn cầu hóa và
hội nhập kinh tế quốc tế).
Bốn là, nâng cao ý thức tự giáo dục, tự rèn luyện đạo đức của bản thân sinh viên.
Những giải pháp trên cần được triển khai một cách đồng bộ và hiệu quả nhằm thúc

đẩy những biến đổi tích cực và hạn chế những biến đổi tiêu cực trong đạo đức của sinh
viên Việt Nam hiện nay, góp phần xây dựng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của công cuộc đổi mới toàn diện đất nước.





References.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Tư tưởng văn hoá Trung ương (2004), Tài liệu nghiên cứu văn kiện Hội nghị
lần thứ mười, Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX, Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
2. G.Bandzeladze (1985), Đạo đức học, tập 1, Nxb. Giáo dục, Hà Nội.
3. Doãn Thị Chín (2004), Vấn đề giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho sinh viên
Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sỹ triết học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh.
4. Nguyễn Trọng Chuẩn - Nguyễn Văn Phúc (2003), “Mấy vấn đề đạo đức trong điều
kiện kinh tế thị trường”, Tạp chí Triết học, (1).
5. Nguyễn Trọng Chuẩn (2004), “Hội nhập quốc tế, cơ hội và thách thức”, Tạp chí
Triết học, (8).
6. Vũ Trọng Dung (2006), Giáo trình đạo đức học Mác-Lênin, Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện Hội nghị lần thứ hai, Ban chấp hành
Trung ương khoá VIII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện Hội nghị lần thứ năm, Ban chấp hành
Trung ương khoá VIII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Báo cáo Hội nghị lần thứ mười, Ban chấp hành
Trung ương khoá IX, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Hội nghị Trung ương bảy Ban Chấp hành Trung
ương khóa X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
15. Nguyễn Ngọc Hà (2002), “Những nguyên nhân chủ quan của tình trạng suy thoái
đạo đức ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Triết học, (3).
16. Đỗ Huy (2001), Xây dựng môi trường văn hóa ở nước ta hiện nay từ góc nhìn giá
trị học,Nxb. Văn hóa Thông tin, Hà Nội.
17. Đỗ Huy (2002), “Cơ chế chuẩn mực đạo đức xã hội và những hành vi đạo đức cá
nhân”, Tạp chí Triết học, (2).
18. Nguyễn Văn Huyên (2003), “Lối sống người Việt Nam dưới tác động của toàn cầu
hoá”, Tạp chí Triết học, (12).
19. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2007), “Toàn cầu hoá và nguy cơ suy thoái đạo đức, lối
sống con người Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Triết học, (2).
20. La Quốc Kiệt (2003), Tu dưỡng đạo đức tư tưởng, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
21. Nguyễn Thế Kiệt (1996), “Quan hệ đạo đức và kinh tế trong việc định hướng các
giá trị đạo đức hiện nay”, Tạp chí Triết học, (6).
22. Vũ Khiêu (2003), “Sự suy thoái đạo đức và những giải pháp của chúng ta”, Tạp chí
Tâm lý học, (9).
23. Nguyễn Thị Khuyên (2010), “Giáo dục tình cảm đạo đức cho sinh viên Việt Nam
hiện nay”, Luận văn thạc sỹ Triết học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
24. V.Lênin (1977), Toàn tập, tập 41, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva.
25. C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 3, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

26. C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 4, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
27. C.Mác và Ph.Ăngghen (1993), Toàn tập, tập 13, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
28. C.Mác và Ph.Ăngghen (1994), Toàn tập, tập 20, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
29. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 1, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
30. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 4, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
31. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 5, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
32. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 6, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
33. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 9, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
34. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 10, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
35. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 12, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
36. Nguyễn Chí Mỳ, Nguyễn Thế Kiệt (1998), “Sự biến đổi thang giá trị đạo đức trong
xã hội ta hiện nay và việc nâng cao phẩm chất của cán bộ”, Tạp chí Cộng sản, (15).
37. Trần Sỹ Phán (1996), “Sinh viên với định hướng giá trị đạo đức”, Tạp chí Đại học
và Giáo dục chuyên nghiệp, (3).
38. Trần Sỹ Phán (1997), “Giáo dục đạo đức cho sinh viên - Một số phương hướng cơ
bản”, Tạp chí Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp, (7).
39. Trần Sỹ Phán (1999), Giáo dục đạo đức đối với sự hình thành và phát triển nhân
cách sinh viên Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sỹ Triết học, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
40. Nguyễn Văn Phúc (2000), “Tình cảm đạo đức và giáo dục tình cảm đạo đức trong
điều kiện hiện nay”, Tạp chí Triết học, (6).
41. Nguyễn Văn Phúc (2000), “Vấn đề xây dựng đạo đức nghề nghiệp trong nền kinh
tế thị trường hiện nay”, Tạp chí Triết học, (7).
42. Nguyễn Văn Phúc (2007), “Về tính quy luật của sự hình thành hệ giá trị và chuẩn
mực đạo đức mới”, Tạp chí Triết học, (3).
43. Lê Sỹ Thắng (2002), “Kế thừa tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trong công cuộc đổi
mới ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Triết học, (5).
44. Võ Văn Thắng (2006), “Nhân ái - một giá trị truyền thống cần kế thừa và phát huy
trong việc xây dựng lối sống ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Triết học, (7).
45. Đặng Hữu Toàn (2001), Hướng các giá trị đạo đức truyền thống theo hệ chuẩn giá

trị chân - thiện - mỹ trong bối cảnh toàn cầu hóa, phát triển kinh tế thị trường, Báo
cáo tại Hội thảo quốc tế “Giá trị truyền thống trong bối cảnh toàn cầu hóa”, Hà
Nội.
46. Hoàng Trang (2000), “Vì sao Hồ Chí Minh lại đặc biệt chú trọng đến vấn đề đạo
đức”, Tạp chí Triết học, (4).
47. Phạm Thị Ngọc Trầm (2000), “Về hậu quả tiêu cực và những thách thức của cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại”, Tạp chí Triết học, (6).
48. Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (2007), Báo cáo tóm tắt tại
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Hà Nội.
49. Trung ương Hội Sinh viên Việt Nam (2009), Tổng quan tình hình sinh viên, công
tác hội và phong trào sinh viên Việt Nam nhiệm kì 2004 - 2009, Hà Nội.
50. Võ Minh Tuấn (2004), “Tác động của toàn cầu hóa đến đạo đức sinh viên hiện
nay”, Tạp chí Triết học, (4).
51. Phạm Hồng Tung (2011). Thanh niên và lối sống của thanh niên Việt Nam trong
quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
52. Nguyễn Đình Tường (2002), “Một số biểu hiện của sự biến đổi giá trị đạo đức
trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay và giải pháp khắc phục”, Tạp chí
Triết học, (6).
53. Nguyễn Đình Tường (2006), “Giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống ở
Việt Nam trước tác động của toàn cầu hóa”, Tạp chí Triết học, (5).
54. Huỳnh Khái Vinh (2001), Một số vấn đề về lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã hội,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
55. Viện Khoa học Xã hội Nhân văn Quân sự (2006), Chuẩn mực đạo đức con người
Việt Nam hiện nay, Nxb. Quân đội nhân dân, Hà Nội.

×