Vai trò Nhà nước trong phát triển thị trường
khoa học - công nghệ ở Việt Nam hiện nay
The role of the State in the development of science and technology market in Vietnam recently
NXB H. : TTĐTBDGV, 2012 Số trang 134 tr. +
Phạm Thị Hương
Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị
Luận văn ThS ngành: Kinh tế chính trị; Mã số: 60 31 01
Người hướng dẫn: PGS.TS. Phạm Văn Dũng
Năm bảo vệ: 2012
Abstract: Làm rõ cơ sở lý luận về vai trò Nhà nước trong phát triển thị trường khoa học công nghệ và kinh nghiệm phát huy vai trò nhà nước trong phát triển thị trường khoa học công nghệ ở một số nước trong khu vực và thế giới. Phân tích, đánh giá vai trị của Nhà
nước trong việc phát triển thị trường khoa học - công nghệ ở Việt Nam. Đề xuất những
giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của Nhà nước trong việc phát triển thị trường
khoa học - công nghệ ở Việt Nam.
Keywords: Kinh tế chính trị; Nhà nước; Thị trường khoa học; Việt Nam
Content
1.Tính cấp thiết của đề tài
Từ cuối thập niên 70 của thế kỷ XX, nhân loại đã bước sang kỷ nguyên mới - kỷ nguyên của
cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại. Đến nay, khoa học và công nghệ đã trở thành động
lực phát triển hàng đầu và đóng góp phần rất lớn vào tăng trưởng kinh tế ở nhiều quốc gia. Khoa
học và công nghệ tác động mạnh mẽ và sâu rộng đến mọi mặt đời sống của con người, sản xuất,
xã hội, chính trị, văn hố, khả năng an ninh quốc gia và quan hệ quốc tế của các quốc gia trên thế
giới. Nhiều nước coi phát triển khoa học và công nghệ là "đầu tư cho tương lai". Nhận rõ vai trị
to lớn của khoa học và cơng nghệ, Đảng và Nhà nước ta đã sớm đưa ra những định hướng và biện
pháp nhằm thúc đẩy phát triển khoa học và cơng nghệ trong cả nước. Nhờ đó, hoạt động khoa học
và cơng nghệ trong cả nước có bước chuyển biến đáng kể, trình độ cơng nghệ của nền kinh tế
được nâng cao.
Tuy vậy, so với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện mới cũng như so với các
nước trong khu vực thì trình độ khoa học và cơng nghệ của nước ta cịn thấp, thị trường khoa học
- cơng nghệ ở nước ta mới hình thành và phát triển sơ khai. Nước ta hiện nay chưa có thị
trường khoa học - cơng nghệ theo đúng nghĩa đầy đủ. Nguyên nhân chủ yếu là do vai trò của
Nhà nước đối với thị trường khoa học - cơng nghệ cịn sơ khai và rất mờ nhạt. Từ nhiều năm
qua, triển khai các quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, Nhà nước ta đã ban hành nhiều
cơ chế chính sách các văn bản quy phạm pháp luật tạo mơi trường thuận lợi khuyến khích hoạt
1
động khoa học và công nghệ trực tiếp phục vụ sản xuất kinh doanh. Những điều kiện cơ bản
cần thiết nhất như chủ trương, đường lối và cơ chế chính sách cho phát triển thị trường khoa
học - công nghệ đủ để bắt đầu xúc tiến phát triển thị trường này. Tuy nhiên, trên thực tế mức
độ đi vào cuộc sống của các chủ trương này còn hạn chế mới dừng lại ở mức nêu ra cái cần và
cái phải làm, chưa có văn bản nêu ra làm gì và làm thế nào để xây dựng và đưa thị trường
khoa học và công nghệ vào hoạt động; Đổi mới cơ chế chính sách quản lý được triển khai một
cách dè dặt, chậm trễ; Thiếu cơ chế cụ thể để điều phối hoạt động quản lý nhà nước đối với
hoạt động khoa học và công nghệ; Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý nhà
nước đối với thị trường khoa học - cơng nghệ cịn thiếu, chưa cụ thể, thiếu đồng bộ, lạc hậu so
với thực tiễn, nhiều quy định không khả thi; Thiếu phân công, phân cấp về quyền hạn và trách
nhiệm giữa các bộ, ngành, giữa trung ương và địa phương. Vậy Nhà nước cần làm gì để khắc
phục những thiếu sót trên?
Mặt khác trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa theo xu hướng hội nhập
kinh tế quốc tế hiện nay, việc phát triển kinh tế - xã hội nói chung và cơng nghiệp hố, hiện đại hố
nói riêng đang đặt ra yêu cầu lớn và bức xúc về việc Nhà nước phải làm gì để tiếp tục đẩy mạnh phát
triển thị trường khoa học - công nghệ.
Đứng trước những vấn đề nêu trên, chúng ta muốn phát triển thị trường khoa học - cơng
nghệ thì phải tăng cường vai trị của Nhà nước trong thị trường này. Đó là lý do để vấn đề “Vai trò
Nhà nước trong phát triển thị trường khoa học - công nghệ ở Việt Nam hiện nay” được chọn làm
đề tài của luận văn này.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Do khoa học và cơng nghệ có vai trị quan trọng và phát triển rộng khắp trên thế giới nên
việc nghiên cứu nhằm thúc đẩy phát triển lĩnh vực này đã được chú trọng từ lâu ở nhiều nước.
Trên thế giới, có nhiều cơng trình nghiên cứu về thị trường khoa học - công nghệ và phát
triển thị trường khoa học - công nghệ của các nhà khoa học, các tổ chức. Chẳng hạn, cơng trình "
Ngun lý phát triển dựa trên cơng nghệ" của Trung tâm Chuyển giao công nghệ Châu á - Thái
Bình Dương (APCTT) với 6 cuốn sách, trong đó làm rõ những vấn đề chung về công nghệ và
đánh giá công anghệ. Một số tác giả khác đi sâu vào hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển
giao công nghệ như Morries Low (2000), B. Bowonder (1989), Ramanathan (1990), hoặc nghiên cứu
một số kinh nghiệm về ứng dụng công nghệ ở một số nước như Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc...
Điều đáng chú ý là phần lớn các công trình này chỉ tập trung nghiên cứu thị trường khoa học - công
nghệ và các biện pháp phát triển thị trường khoa học - cơng nghệ. Cịn quản lý Nhà nước về thị
trường khoa học - công nghệ chỉ được xem xét dưới từng khái cạnh, từng vấn đề như chiến lược,
chính sách mà chưa được nghiên cứu dưới giác độ tổng thể, toàn diện.
ở Việt Nam, quản lý nhà nước về thị trường khoa học - công nghệ đã được nghiên cứu nhiều ở
dạng phương pháp luận chung nhất để dạy ở các trường đại học, các học viện hoặc được nghiên cứu
ở tầm quốc gia do Bộ Khoa học và Công nghệ, ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của
2
Quốc hội thực hiện dưới dạng đề tài cấp Nhà nước, đề tài cấp bộ.
Một số cơng trình đã cơng bố chỉ tập trung vào nghiên cứu thị trường khoa học - cơng nghệ
nói chung chứ chưa đi sâu nghiên cứu cụ thể vai trò của Nhà nước đối với thị trường này. Các
cơng trình đó nghiên cứu theo hướng:
Một là, lý giải về sự tồn tại của thị trường khoa học công nghệ hay thị trường công nghệ.
Đồng thời gắn với những quan niệm của mình, các nhà khoa học đã phân tích các bộ phận cấu
thành, thực trạng của các thị trường này ở Việt Nam. Đại diện cho hướng nghiên cứu trên gồm có:
Viện Nghiên cứu chiến lược và chính sách khoa học cơng nghệ với cuốn sách “Công nghệ và phát
triển thị trường - công nghệ ở Việt Nam”, Nxb Khoa học và kỹ thuật,H., 2003; Viện Nghiên cứu
quản lý Trung ương với sách tham khảo “ Thị trường công nghệ Việt Nam”, Nxb Khoa học kỹ
thuật, H.,2004; GS.TS. Vũ Đình Cự “ Thị trường khoa học” đăng trên tạp chí hoạt động khoa học
tháng 10 năm 2004; TS. Hoàng Xuân Long “Lại bàn về thị trường khoa học - cơng nghệ” đăng
trên tạp chí lý luận số 1 - 2006.
Hai là, hướng nghiên cứu về kinh nghiệm phát triển thị trường khoa học - công nghệ của
một số nước và rút ra bài học cho Việt Nam. Tiêu biểu có các cơng trình của Nguyễn Nghĩa,
Phạm Hồng Trường “Kinh nghiệm xây dựng thị trường công nghệ của Trung Quốc” đăng trên tạp
chí hoạt động khoa học số 11/2002; Hoàng Xuân Long “ Kinh nghiệm của Trung Quốc về vấn đề
thương mại hóa hoạt động khoa học cơng nghệ” đăng trên tạp chí Thơng tin khoa học xã hội số 12
- 2000; GS. Jon Sigurdon “Kinh nghiệm các nước Châu Âu về phát triển thị trường khoa học công nghệ” trong sách tham khảo “Phát triển thị trường khoa học - công nghệ Việt Nam”, Nxb
Khoa học và Kỹ Thuật,H.,2004.
Ba là, hướng nghiên cứu tập trung vào một vấn đề cụ thể về cung cầu, các giải pháp nhằm
thúc đẩy sự phát triển của thị trường khoa học - công nghệ như bài viết của tác giả Trần Việt Lâm
“Phát triển thị trường khoa học - cơng nghệ: Những vấn đề từ phía doanh nghiệp” đăng trên tạp
chí kinh tế và phát triển số 12/2005; Danh Sơn “Tăng cường năng lực nội sinh về khoa học công
nghệ trong hội nhập kinh tế quốc tế” trên tạp chí Hoạt động khoa học số 1/2004; Lê Uy linh “Phát
triển thị trường khoa học cơng nghệ - Khổ vì thiếu luật” trên Thời báo Kinh tế Sài Gòn ngày
2/12/2004; Nguyễn Văn Tri “Mơi trường pháp lý cho việc hình thành và phát triển thị trường
cơng nghệ” trên tạp chí Hoạt động khoa học số 4/2005
Như vậy, đến nay các cơng trình đã cơng bố chưa có cơng trình nào xem xét phân tích một
cách đầy đủ có hệ thống về lý luận và thực tiễn tác động của Nhà nước đến sự phát triển thị
trường khoa học - công nghệ ở Việt Nam theo nội dung và tiêu chí đánh giá thống nhất và phù
hợp với điều kiện thị trường này.
Do đó, việc nghiên cứu “Vai trị Nhà nước trong phát triển thị trường khoa học - công nghệ
ở Việt Nam hiện nay” sẽ kế thừa những kết quả đạt được, đồng thời bổ sung những nội dung mới
nhằm hệ thống hóa các vấn đề nêu trên để nâng cao nhận thức và kiến nghị những giải pháp thúc
đẩy vai trò của Nhà nước trong việc phát triển thị trường khoa học - công nghệ ở Việt Nam.
3
3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích: Từ việc làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của Nhà nước trong việc phát
triển thị trường khoa học - cơng nghệ, phân tích thực trạng vai trò của Nhà nước trong phát triển thị
trường khoa học - công nghệ Việt Nam Luận văn đề xuất các quan điểm và giải pháp nâng cao vai trò
của Nhà nước trong phát triển thị trường khoa học - công nghệ giai đoạn hiện nay.
- Để thực hiện mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ chủ yếu sau:
* Làm rõ cơ sở lý luận về vai trò Nhà nước trong phát triển thị trường khoa học - công nghệ
và kinh nghiệm phát huy vai trò nhà nước trong phát triển thị trường khoa học - công nghệ ở một
số nước trong khu vực và thế giới.
* Phân tích, đánh giá vai trị của Nhà nước trong việc phát triển thị trường khoa học - công
nghệ ở Việt Nam.
* Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của Nhà nước trong việc phát
triển thị trường khoa học - công nghệ ở Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vai trò của Nhà nước với tư cách là “ bà đỡ” cho sự
ra đời của các quan hệ thị trường. Đồng thời Nhà nước cịn có chức năng khắc phục các khuyết tật
thị trường, thúc đẩy sự phát triển thị trường khoa học - công nghệ ở Việt Nam.
* Đề tài tập trung nghiên cứu vai trò của Nhà nước trong việc phát triển thị trường khoa học
- công nghệ chủ yếu từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới nhưng trọng tâm trong giai đoạn từ năm
2000 đến nay. Đây là giai đoạn Luật Khoa học và công nghệ ra đời năm 2000. Giai đoạn này là đủ
dài để đưa ra đánh giá, phân tích về thị trường khoa học - công nghệ ở Việt Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Việc nghiên cứu luận văn dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử
của chủ nghĩa Mác - Lênin, trên cơ sở quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Ngoài ra, các phương pháp nghiên cứu cụ thể như phương pháp phân tích, tổng hợp, lịch
sử kết hợp với logic, thống kê và phương pháp tiếp cận hệ thống, dự báo.
- Phương pháp lịch sử kết hợp với logic được sử dụng trong việc phân tích tổng hợp tác
động của Nhà nước đến thị trường khoa học - công nghệ.
- Luận văn tổng hợp và phân tích các lý luận cơ bản về vai trị của Nhà nước đến phát
triển thị trường khoa học - cơng nghệ. Luận văn phân tích tổng hợp kinh nghiệm của một số
nước trong việc phát huy vai trò của Nhà nước trong phát triển thị trường khoa học - cơng
nghệ và có sự đối chiếu, so sánh với Việt Nam để rút ra những bài học kinh nghiệm.
- Phương pháp phân tích định tính, định lượng và thống kê được sử dụng trong luận án
để đánh giá vai trò của Nhà nước trong phát triển thị trường khoa học - cơng nghệ ở Việt
Nam.Phân tích định tính để đưa ra nhận xét, đánh giá, làm rõ tác động của Nhà nước trong
phát triển thị trường khoa học - công nghệ. Các số liệu của phương pháp thống kê và phân tích
định lượng để kiểm chứng, chứng minh các nhận xét, đánh giá được đưa ra.
4
- Phương pháp tiếp cận hệ thống để xem xét thị trường khoa học - công nghệ như một
hệ thống chỉnh thể bao gồm nhiều chủ thể nhân tố gắn kết hữu cơ với nhau như hàng hóa,
cung, cầu, thể chế.
- Luận văn sử dụng phương pháp dự báo để dự báo bối cảnh quốc tế, bối cảnh trong
nước và các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường khoa học - cơng nghệ trong thời gian tới.
6. Những đóng góp mới của luận văn.
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về vai trò Nhà nước trong phát triển thị trường khoa
học - cơng nghệ.
- Phân tích làm rõ vai trò Nhà nước trong phát triển thị trường khoa học - công nghệ ở Việt
Nam, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao vai trò Nhà nước trong phát triển thị trường
khoa học - công nghệ Việt Nam trong thời gian tới.
7. Kết cấu của Luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được cấu thành 3 chương:
Chương 1: Vai trò Nhà nước trong việc phát triển thị trường khoa học - công nghệ: cơ sở lý
luận và kinh nghiệm quốc tế
Chương 2: Thực trạng vai trò của Nhà nước trong phát triển thị trường khoa học - công
nghệ ở Việt Nam hiện nay
Chương 3: Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trị của Nhà nước
CHƢƠNG 1
VAI TRỊ NHÀ NƢỚC TRONG PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG
KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ
1.1. Phát triển thị trƣờng khoa học- công nghệ
1.1.1. Những khái niệm cơ bản
Thứ nhất, khái niệm về khoa học và công nghệ
* Khoa học
Khoa học theo nghĩa rộng bao gồm những đặc trưng:
Một là, khoa học là một lĩnh vực hoạt động của con người. Để tồn tại và phát triển, con
người phải tiến hành nhiều hoạt động khác nhau: kinh tế, chính trị, tơn giáo, văn hố, giáo dục, thể
dục thể thao, quốc phịng-an ninh... trong đó có hoạt động khoa học.
Hai là, đối tượng nghiên cứu của khoa học là các sự vật, hiện tượng và quá trình của tự
nhiên, xã hội và tất cả những gì thuộc về con người. Sở dĩ đối tượng nghiên cứu của khoa học
rộng lớn như vậy vì để tồn tại và phát triển, con người phải quan tâm đến chính bản thân mình và
tất cả những gì ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến cuộc sống của mình.
Ba là, mục đích của hoạt động nghiên cứu khoa học là tìm ra các thuộc tính, tính chất, kết
cấu bên trong của mỗi sự vật và mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng. Những kết quả của hoạt
5
động khoa học là làm tăng hiểu biết của con người về thế giới hiện thực. Những kết quả đó được
gọi là tri thức khoa học.
Theo nghĩa hẹp, khoa học là hệ thống tri thức về các sự vật, hiện tượng và quá trình của tự
nhiên, xã hội và con người.
* Công nghệ
Công nghệ là tập hợp những giải pháp kỹ thuật để chế tạo ra hàng hoá và dịch vụ; là tồn
bộ q trình biến các nguồn lực thành sản phẩm hàng hoá theo yêu cầu của thị trường.
Thứ hai, khái niệm về hàng hóa khoa học - cơng nghệ
Hàng hố khoa học - cơng nghệ chính là một phần hoặc tồn bộ cơng nghệ hồn chỉnh,
những kết qủa nghiên cứu phát triển R&D, các dịch vụ khoa học - cơng nghệ có giá trị thương
mại....
Thứ ba, Khái niệm thị trường khoa học-công nghệ
Thị trường khoa học-công nghệ là thị trường mà ở đó hàng hố là các phát minh khoa học,
công nghệ; các dịch vụ khoa học-công nghệ gồm cả hữu hình và vơ hình, vật chất và phi vật chất
trong một môi trường thể chế xác định.
1.1.2. Nội dung phát triển thị trƣờng khoa học-công nghệ
Phát triển thị trường khoa học - công nghệ là các hoạt động của các chủ thể trên thị trường
(đặc biệt là nhà nước) nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng hàng hố và dịch vụ khoa học-cơng
nghệ(KH – CN); làm cho các hoạt động trên thị trường tuân thủ ngày càng đầy đủ hơn yêu cầu
của các quy luật thị trường.
Những nội dung chủ yếu của phát triển thị trường khoa học-công nghệ là:
- Xây dựng khuôn khổ pháp lý cho thị trường KH - CN.
- Tăng cung về hàng hoá KH - CN.
- Tăng cầu về hàng hoá KH - CN.
- Xây dựng các tổ chức môi giới trên thị trường.
- Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
- Điều tiết, hỗ trợ thị trường.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển thị trường khoa học-công nghệ
Thứ nhất, trình độ phát triển kinh tế - xã hội
Phát triển kinh tế - xã hội là sự tăng lên về số lượng, chất lượng, tốc độ và quy mô sản
lượng của nền kinh tế gắn với sự hoàn thiện cơ cấu thể chế kinh tế và đảm bảo công bằng xã
hội. Sự phát triển của nền kinh tế một mặt tạo ra những điều kiện vật chất để đầu tư cho KH CN, làm tăng cung về KH - CN. Mặt khác, phát triển kinh tế còn làm tăng cầu về KH - CN do
nhu cầu của doanh nghiệp trong việc đổi mới công nghệ tăng lên. Tăng trưởng kinh tế ở mỗi
quốc gia có tác động rất lớn đến sự phát triển thị trường KH - CN. Mức tăng trưởng cao, ổn
định sẽ tác động tích cực đến sự phát triển thị trường KH - CN.
6
Thứ hai, sự phát triển của các thể thế kinh tế
Thể chế cho việc phát triển thị trường là tập hợp các quy tắc, các cơ chế thi hành và các tổ
chức giao dịch thị trường. Thể thế hỗ trợ thị trường khoa học-công nghệ tạo điều kiện cho người
mua và người bán có thể gặp nhau và thoả thuận được với nhau. Các thể chế này còn giúp cho các
hoạt động giao dịch được thực hiện theo các nguyên tắc thị trường. Thể chế cho việc phát triển thị
trường KH - CN gồm có : tập hợp các quy tắc hỗ trợ thị trường KH - CN như luật pháp về sở hữu
trí tuệ, luật pháp về chuyển giao công nghệ, và luật pháp về cạnh tranh; Các cơ chế thi hành trên
thị trường KH - CN; Các tổ chức giao dịch thị trường.
Thứ ba, mức độ hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là sự gắn kết nền kinh tế của một nước vào các tổ chức kinh tế
khu vực và toàn cầu trong đó mối quan hệ giữa các nước thành viên có sự ràng buộc theo những
quy định chung. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra nhiều cơ hội cho sự phát triển của thị trường KH CN như tạo điều kiện gia tăng số lượng và giá trị hàng hóa trên thị trường tạo điều kiện cho hàng
hóa đa dạng hơn, chất lượng hơn; tạo điều kiện tăng nguồn cung trong nước về hàng hóa KH CN; thúc đẩy cầu hàng hóa KH - CN; Phát triển hệ thống tổ chức trung gian môi giới trên thị
trường KH - CN; Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần nâng cao năng lực trình độ của các chủ thể
tham gia thị trường KH - CN tạo cơ hội cho các chủ thể tham gia thị trường KH - CN phát huy
được năng lực cạnh tranh, góp phần hồn thiện thể chế phát triển thị trường KH - CN...
Thứ tư, chính sách điều tiết, hỗ trợ của nhà nước
- Tạo lập môi truờng pháp lý cho sự hình thành, phát triển của thị trường KH - CN.
- Với các công cụ vĩ mơ về tài chính, tín dụng, nhà nước tác động tích cực đến việc phát
triển khoa học-cơng nghệ, cũng như việc tạo ra các sản phẩm KH - CN.
- Duy trì một hệ thống các cơ sở nghiên cứu, hệ thống giáo dục, đào tạo; duy trì bộ máy
quan lý từ trung ương đến địa phương hỗ trợ tích cực cho sự vận hành, phát triển, khắc phục
các khuyết tật của thị trường KH - CN.
1.2. Vai trò của nhà nƣớc trong phát triển thị trƣờng khoa học - công nghệ
1.2.1. Tính tất yếu của vai trị Nhà nước trong phát triển thị trường khoa học - công nghệ
Thị trường KH - CN là thị trường đặc biệt khác với thị trường hàng hóa tiêu dùng hay thị
trường một số yếu tố sản xuất khác, thị trường KH - CN khơng hồn hảo về bản chất do đó Nhà
nước tất yếu phải can thiệp vào để thị trường này có thể phát triển được. Trên thị trường này ln
có sự bất cân xứng về thông tin giữa người mua và người bán, chi phí giao dịch cao, tính rủi ro
cao, cơ chế hình thành giá đặc biệt, khó tổ chức chợ cố định theo kiểu truyền thống và đặc biệt
hiện tượng độc quyền ln ln tồn tại. Do đó nếu khơng có sự quản lý của Nhà nước đối với thị
trường KH - CN thì thị trường này khó có thể phát triển được.
Như vậy, thị trường KH - CN là một thị trường đang trong quá trình phát triển và là một thị
trường đặc biệt khác với các thị trường khác do đó Nhà nước tác động vào thị trường này là một
đòi hỏi khách quan.
7
1.2.2. Các chức năng chủ yếu của Nhà nƣớc trong phát triển thị trƣờng KH - CN.
Thị trường KH - CN có tầm quan trọng đặc biệt đối với phát triển khoa học-công nghệ. Bởi
vậy, đây là lĩnh vực giành được sự quan tâm của nhiều quốc gia. Để phát triển thị trường KH CN, vai trò của nhà nước rất quan trọng tập trung và những vấn đề chủ yếu sau đây.
Thứ nhất, tạo lập môi trường pháp luật
Để quản lý thị trường KH - CN, Nhà nước phải xây dựng, hoàn thiện và thực hiện một hệ
thống pháp luật về KH - CN nói chung và thị trường KH - CN nói riêng. Xác định khn khổ
đúng đắn cho các hoạt động KH - CN trong nền kinh tế thị trường được xem như điều kiện tiên
quyết hơn, đảm bảo thị trường KH - CN hoạt động có hiệu quả. Môi trường pháp lý ảnh hưởng
trực tiếp đến quyết định của các chủ thể trên thị trường KH - CN. Nhờ có hệ thống pháp luật mà
xác định vị trí pháp lý cho các tổ chức KH - CN. Bằng hệ thống pháp luật Nhà nước điều chỉnh
hành vi kinh tế trên thị trường xác định hành vi nào là hành vi hợp pháp, hành vi nào là hành vi
phi pháp. Luật pháp về KH - CN tạo ra luật chơi cho các chủ thể trên thị trường. Thông qua pháp
luật về KH - CN Nhà nước khẳng định chức năng của mình đối với thị trường KH - CN phát huy
tính tích cực và hạn chế những tiêu cực của thị trường KH - CN. Nhà nước là người chủ yếu xây
dựng nên các yếu tố thể chế hỗ trợ cho thị trường KH - CN.
Thứ hai, khắc phục các khuyết tật thị trường
Cũng giống như các thị trường khác, thị trường KH - CN có nhiều ưu điểm song cũng có nhiều
nhược điểm. Thị trường KH - CN cịn tồn tại hiện tượng cạnh tranh khơng hồn hảo như xuất hiện
độc quyền nên khơng có sức ép đổi mới kỹ thuật. Các doanh nghiệp hoạt động KH - CN hoạt
động với mục đích lợi nhuận tối đa vì vậy mà hiệu quả kinh tế khơng đảm bảo. Ngồi ra trong thị
trường này hiện tượng thơng tin bất cân xứng tồn tại phổ biến, việc định giá hàng hóa rất khó khăn
...Do một loạt các khuyết tật trên sự can thiệp của Nhà nước để sửa chữa những khuyết tật là rất
cần thiết.
Thứ ba, định hướng, điều tiết
Để thực hiện chức năng định hướng phát triển thị trường KH - CN, Nhà nước phải tiến
hành các công việc sau: Phân tích, đánh giá thực trạng của thị trường KH - CN hiện nay, những
nhân tố trong nước và quốc tế có ảnh hưởng đến sự phát triển thị trường này. Dự báo phát triển thị
trường KH - CN. Hoạch định hướng phát triển thị trường KH - CN, bao gồm: Xây dựng đường
lối; Hoạch định chiến lược; Hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội; Lập chương trình
mục tiêu và dự án để phát triển.
Thêm nữa Nhà nước còn điều tiết quan hệ thị trường KH - CN. Trong khi quản lý thị trường
KH - CN , Nhà nước phải vận dụng các quy luật khách quan của kinh tế thị trường nhằm điều
chỉnh, điều tiết, chi phối thị trường KH - CN theo định hướng của Nhà nước, đảm bảo cho thị
trường KH - CN phát triển cơng bằng, ổn định và có hiệu quả. Đảm bảo mọi hoạt động trong thị
trường KH - CN phải đạt được hiệu quả cao nhất, mọi nguồn lực phải được sử dụng tiết kiệm nhất
nhưng cung cấp cho xã hội các hàng hóa và dịch vụ tốt nhất. Để điều chỉnh, điều tiết thị trường
8
KH - CN , Nhà nước sử dụng hàng loạt biện pháp để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Như vậy, để thị trường KH - CN phát triển đúng hướng thì khơng thể thiếu vai trị định
hướng, điều tiết của Nhà nước.
Thứ tư, kiểm tra giám sát
Nhà nước thường xuyên kiểm tra giám sát các hoạt động trên thị trường KH - CN, đánh
giá kiểm định các thành quả KH - CN. Công tác thanh tra KH - CN được diễn ra thường xuyên
nhằm xem xét đánh giá các hoạt động của các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan có thực hiện
đúng các quy định hay không. Việc kiểm tra giám sát được thực hiện bởi thanh tra KH - CN. Nhà
nước thường xuyên đánh giá, kiểm định thành quả KH - CN. Khâu này đòi hỏi phải có quy định
cụ thể trong đó cần làm rõ: Cơ quan chịu trách nhiệm tổ chức kiểm định; Những sản phẩm không
cần kiểm định, các kỹ thuật được sử dụng để kiểm định; Tiêu chuẩn của các chuyên gia và nội
dung kiểm định. Để các thị trường KH - CN ngày càng phát triển thì việc kiểm tra giám sát của
Nhà nước đóng vai trị quan trọng khơng chỉ đối với các nước mà còn đặc biệt quan trọng với
nước ta.
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về phát huy vai trò nhà nƣớc trong phát triển thị trƣờng
khoa học - cơng nghệ
1.3.1. Vai trị Nhà nước trong phát triển thị trường khoa học - công nghệ ở Trung Quốc
Nghiên cứu kinh nghiệm của Trung Quốc trong lĩnh vực này có thể rút ra một số kinh
nghiệm về vai trị của Nhà nước trong việc phát triển thị trường KH - CN như sau:
-
Nhà nước phải ban hành hệ thống văn bản pháp luật cho phát triển thị trường KH - CN
để đảm bảo cho thị trường KH - CN hoạt động trong môi trường pháp lý thuận lợi.
-
Nhà nước Trung Quốc tiến hành cải cách các tổ chức R&D để thương mại hóa các hoạt
động và sản phẩm KH - CN.
- Nhà nước Trung Quốc chú ý xây dựng thể chế hỗ trợ thị trường:
o Hỗ trợ thị trường thơng qua các chính sách tài chính, tín dụng.
o Chính sách nhằm nâng cao tính linh hoạt của nhân sự KH - CN bằng cách thay
thế chế độ biên chế suốt đời bằng tuyển dụng theo hợp đồng và cho phép nhân
sự KH - CN hành nghề thứ hai chừng nào họ hồn thành tốt nhiệm vụ chính
được giao.
o Hình thành các tổ chức trung gian trên thị trường KH - CN.
1.3.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Hàn Quốc là một nước có nền kinh tế thị trường và cũng rất quan tâm đến phát triển thị
trường KH - CN. Thị trường KH - CN của Hàn Quốc khá phát triển. Sau đây là một số kinh
nghiệm đặc biệt phát triển cung và liên kết cung cầu của Nhà nước Hàn Quốc trong phát triển thị
trường KH - CN bao gồm:
(1) Nhà nước tổ chức các chợ công nghệ để tạo môi trường thuận lợi cho bên cung, bên
cầu và các nhà đầu tư gặp gỡ.
9
(2) Nhà nước Hàn Quốc còn thành lập các tổ chức trung gian hỗ trợ chuyển giao công
nghệ để tăng cường thơng tin về cung của hàng hóa KH - CN.
(3) Nhà nước cũng xây dựng hệ thống công tác thông tin về công nghệ để cung cấp thông
tin về nguồn cung của thị trường KH - CN
(4) Nhà nước Hàn Quốc Chú trọng đẩy mạnh sự hợp tác nghiên cứu giữa các viện R&D,
trường đại học với các đối tác thương mại để tăng cường nhân rộng các kết quả KH - CN.
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Nhận thức được thị trường KH - CN là một thị trường đặc biệt, nếu khơng có sự can thiệp
của Nhà nước thì thị trường này rất khó phát triển nên các quốc gia đều có sự can thiệp vào việc
xây dựng các điều kiện cần thiết cho sự hình thành và phát triển thị trường này nhằm tạo môi
trường thuận lợi thúc đẩy các hoạt động, giao dịch trên thị trường KH - CN.
Từ kinh nghiệm của các nước đi trước về phát triển thị trường KH - CN chúng ta đã rút
được nhiều bài học cho phát triển thị trường KH - CN ở nước ta:
Thứ nhất, Nhà nước cần xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật làm nền tảng
cho thị trường KH - CN.
Thứ hai, chính sách đầu tư có tác động trực tiếp tới sự hình thành và phát triển thị trường
KH - CN, đặc biệt là đầu tư của ngân sách Nhà nước.
Thứ ba, Nhà nước ta cần xây dựng chính sách phát triển hệ thống các tổ chức trung gian ,
mơi giới và hồn thiện các tổ chức trung gian, môi giới nhằm gắn kết các chủ thể tham gia thị
trường KH - CN .
Kết luận chƣơng 1
Phát triển thị trường KH - CN là một nội dung quan trọng để phát triển tiềm lực KH - CN
quốc gia, gắn kết nghiên cứu khoa học với thực tiễn sản xuất kinh doanh tạo động lực cho nền
kinh tế nước ta phát triển nhanh và bền vững. Phát triển thị trường KH - CN xó nội dung chủ yếu
là tăng cung về hàng hóa KH - CN, tăng cầu về hàng hóa KH - CN, xây dựng khn khổ pháp lý
cho thị trường KH - CN, xây dựng các tổ chức môi giới trên thị trường, thực hiện bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ, thực thi các chính sách điều tiết hỗ trợ thị trường. Do thị trường KH - CN là thị trường
đặc biệt có nhiều yếu tố đặc thù nên cần được sự quan tâm đặc biệt của Nhà nước. Vai trò của Nhà
nước đối với thị trường này rất quan trọng. Nhà nước không chỉ tạo lập môI trường pháp luật mà
còn khắc phục khuyết tật thị trường KH - CN như hiện tượng cạnh tranh khơng hồn hảo, thơng
tin bất cân xứng...Bên cạnh đó Nhà nước cịn định hướng và điều tiết sự phát triển của thị trường
KH - CN để thị trường KH - CN phát triển đúng định hướng. Nhà nước cịn khơng ngừng kiểm tra
giám sát các hoạt động trên thị trường này. Vai trò của Nhà nước trong thị trường KH - CN quan
trọng nên việc hoạc hỏi kinh nghiệm quốc tế để phát huy vai trò của Nhà nước trong thị trường
này là rất cần thiết. Nước ta không ngừng học hỏi kinh nghiệm của các nước Châu Âu, Châu á về
10
phát huy vai trò của Nhà nước trong thị trường KH - CN. Đặc biệt là các nước gần gũi với chúng
ta như Trung Quốc, Hàn Quốc. Qua đó, chúng ta đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong việc
ban hành hệ thống văn bản pháp luật và tăng cường hiệu lực thực thi các văn bản pháp luật cho
phát triển thị trường KH - CN; Kinh nghiệm về xây dựng thể chế hỗ trợ thị trường KH - CN như
các tổ chức trung gian, môi giới gồm chợ công nghệ, trung tâm dịch vụ công nghệ khắp cả nước,
các công viên công nghệ... Việt Nam cần rút ra những bài học kinh nghiệm từ các quốc gia đi
trước để xây dựng và phát triển thị trường KH - CN thành cơng.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG VAI TRỊ NHÀ NƢỚC TRONG PHÁT TRIỂN
THỊ TRƢỜNG KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Khái quát quá trình phát triển thị trƣờng khoa học - công nghệ ở Việt Nam
2.1.1. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự phát triển thị trường khoa học - công nghệ
Việt Nam
Thứ nhất, năng lực khoa học - công nghệ quốc gia
Năng lực KH - CN của một quốc gia là khả năng làm chủ về KH - CN của quốc gia đó. Đó
là năng lực sáng tạo thích nghi và sửa đổi cơng nghệ của một quốc gia đó. Năng lực KH - CN
quốc gia bao gồm các nội dung chủ yếu sau: Khả năng tự mình nghiên cứu hoạch định chiến lược,
chính sách phát triển KH - CN quốc gia; Năng lực nhận dạng nhu cầu ưu tiên trong các hoạt động
KH - CN; Năng lực thẩm định và đánh giá KH - CN; Năng lực xây dựng và phát triển các ngành
công nghệ cao; Khả năng nghiên cứu cơ bản...
Thứ hai, nguồn nhân lực khoa học - công nghệ ở Việt Nam.
Nhân tố con người giữ vai trò quyết định đối với mọi hoạt động. Do đó, sự phát triển KH CN và thị trường KH - CN phải dựa vào trình độ phát triển của nguồn lực con người trong lĩnh
vực này. Trong mấy chục năm vừa qua, Việt Nam đã đào tạo được đội ngũ cán bộ KH - CN có
quy mơ đáng kể. Tính đến năm 2010, Việt Nam có trên 2,4 người có trình độ đại học và cao đẳng,
trên 14 000 tiến sỹ. Hiện nay, hàng năm nước ta có khoảng trên dưới 300 nghìn sinh viên tốt
nghiệp đại học và cao đẳng, cả công lập và ngồi cơng lập. Năm 2005 là 210,9, 2008 là 222,7,
2009 là 246,6, 2010 là 318,3. Số sinh viên tốt nghiệp ra trường ngày càng tăng cho thấy nguồn
nhân lực KH - CN ngày càng dồi dào. Số trường đại học và số lượng giáo viên của những bậc
đào tạo này hàng năm cũng tăng lên.
Thứ ba, sự phát triển của kinh tế thị trường
Sự phát triển của kinh tế thị trường thể hiện ở môi trường kinh doanh. Môi trường kinh
doanh càng minh bạch, rõ ràng, bình đẳng sẽ tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh, buộc các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải nâng cao năng lực cạnh tranh, cải tiến sản phẩm và đổi mới
công nghệ, từ đó làm tăng nhu cầu về sản phẩm KH - CN trên thị trường KH - CN, đặc biệt là
11
những nhu cầu công nghệ cao, công nghệ hiện đại. Môi trường kinh doanh của nền kinh tế gồm
nhiều nội dụng khác nhau như hệ thống thể chế, hành lang pháp lý của nền kinh tế, hệ thống các
cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến phát triển thị trường KH - CN.
2.1.2. Thực trạng thị trƣờng khoa học - công nghệ Việt Nam
Thứ nhất, các giai đoạn phát triển
Thị trường KH - CN phát triển qua hai giai đoạn:
* Giai đoạn trước 2000 : giai đoạn hình thành thị trường KH - CN.
* Giai đoạn 2000 đến nay: Giai đoạn phát triển thị trường KH - CN.
Thứ hai, Nhận xét về thị trường khoa học - công nghệ Việt Nam
Thị trường KH - CN đã đạt được nhiều kết quả như : Các sản phẩm và dịch vụ khoa học
công nghệ trên thị trường ngày càng nhiều; Chủ thể tham gia thị trường KH - CN ngày càng tăng;
các yếu tố thể chế hỗ trợ thị trường KH - CN ngày càng hoàn thiện hơn tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động mua bán chuyển giao công nghệ. Tuy nhiên thị trường KH - CN cũng còn nhiều hạn
chế là sản phẩm dịch vụ là hàng hóa khoa học cơng nghệ cịn q nghèo nàn, ít về số lượng và
thiếu đa dạng về chủng loại, năng lực của các chủ thể tham gia vào thị trường KH - CN còn hạn
chế; các yếu tố về thể chế hỗ trợ trị trường tuy đã được hình thành và ngày càng hồn thiện nhưng
hiệu quả thực thi cịn thấp. Những hạn chế này chủ yếu là do vai trò của Nhà nước đối vời thị
trường này còn rất mờ nhạt vì vậy cần tăng cường vai trị của Nhà nước đối với thị trường này.
2.2. Vai trò của Nhà nƣớc trong quá trình phát triển thị trƣờng khoa học công nghệ ở Việt
Nam
2.2.1. Tạo lập môi trường pháp luật
Trong thời gian qua, nhà nước ta đã có nhiều văn bản chính sách, luật pháp về sở hữu trí tuệ,
chuyển giao công nghệ và phát triển thị trường KH - CN. Nhìn tổng quan ta thấy, trước năm 2000
hầu hết các văn bản ban hành thường tập trung vào việc tạo môi trường pháp lý cho việc nghiên
cứu và ứng dụng những thành tựu KH - CN. Hơn nữa các văn bản này lai mang nặng tính bao cấp
chưa thật sự chuyển sang môi trường mới - môi trường kinh tế thị trường.
Mãi đến năm 2000, trong luật khoa học - công nghệ, điều 33 mới đề cập đến việc xây dựng
và phát triển thị trường KH- CN, nhưng việc cụ thể hóa điều 33 của Luật này thành các chính sách
và các quy định cụ thể diễn ra rất chậm đẫn đến hệ quả làm cho thị trường KH- CN nước ta chậm
xuất hiện và phát triển chưa tương xứng với nhu cầu của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với
kinh tế tri thức chưa tương xứng với yêu cầu phát triển nhanh kinh tế thị trường và hội nhập kinh
tế quốc tế, chưa tương xứng với tiềm năng vốn có của nước ta.
Từ năm 2000 đến nay, Bộ Luật dân sự 2005, Luật sơ hữu trí tuệ 2005, Luật chuyển giao
công nghệ 2006 đã ra đời. Đây là những văn bản pháp luật quan trọng, là hành lang pháp lý rất
quan trọng cho sự phát triển KH - CN của thị trường KH - CN.
2.2.2. Khắc phục các khuyết tật của thị trường
Hiện nay Việt Nam đang hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trường như: Thị trường
12
hàng hóa và dịch vụ, thị trường tài chính, thị trường bất động sản, thị trường sức lao động và đặc
biệt là phát triển thị trường KH - CN. Cũng giống như các thị trường khác, thị trường KH - CN
trong q trình vận động mặc dù có nhiều ưu điểm nhưng khơng tránh khỏi khuyết tật vốn có của
nó. Vì thế vai trị của Nhà nước dể khắc phục các khuyết tật của thị trường KH - CN là rất cần
thiết. Thị trường KH - CN cũng có những khuyết tật chung và nhiều khuyết tật riêng không thể
thiếu bàn tay của Nhà nước:
Thứ nhất, sự không cân xứng về thông tin giữa người mua và người bán. Đứng trước tình
trạng thơng tin bất cân xứng về hàng hóa khoa học công nghệ Nhà nước cũng đưa ra nhiều giải
pháp về hạn chế tình trạng này đó là:
Nhà nước quy định về cung cấp thông tin đối với hàng hóa khoa học cơng nghệ , các hàng
hóa khoa học công nghệ khi đưa ra thị trường phải cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định của
pháp luật. Nhà nước đã ban hành nhiều nghị định thông tư quy định việc cung cấp thông tin như
nghị định 43/2011/NĐ - CP quy định việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên
cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước do thủ tướng chính phủ ban hành ngày
13/6/2011...
Nhà nước kiểm định và chứng nhận chất lượng hàng hóa khoa học cơng nghệ theo tiêu
chuẩn cụ thể. Nhà nước ln có một độ ngũ thanh tra kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi sản
phẩm được bán trên thị trường.
Nhà nước xây dựng hệ thống tổ chức trung gian mơi giới để hạn chế tình trạng thơng tin
bất cân xứng.Nếu có tổ chức thẩm định có uy tín được cả bên mua bên bán tin tưởng, bí mật của
các bên được tơn trọng thì có thể giúp khai thông thị trường KH - CN . Khi đó kết cục của thị
trường sẽ tương ứng với ơ số IV như ví dụ về trị chơi rau sạch ở trên.
Thứ hai, chi phí giao dịch cao. Giá trị hàng hố khoa học-cơng nghệ rất khó xác định chính
xác. Nếu các bên mua không phải là những nhà định giá chuyên nghiệp mà chỉ đơn thuần là
những người khai thác thuần tuý giá trị thương mại của công nghệ tất yếu sẽ cần đến các nhà mơi
giới. Với tính phức tạp như kể trên ở nhiều khâu, nhiều công đoạn chắc chắn chi phí giao dịch sẽ
trở nên rất lớn thậm chí có thể vượt q giá trị thương mại của cơng nghệ. Để giảm bớt chi phí
giao dịch, đảm bảo thị trường hoạt động hiệu quả thì Nhà nước phải có biện pháp đảm bảo thể chế
hỗ trợ thị trường phải hoạt động tốt.
Thứ ba, tính rủi ro cao. Việc mua bán cơng nghệ ln chứa đựng tính rủi ro. Tuy nhiên, mức
độ rủi ro ở các hàng hố cơng nghệ là rất khác nhau. Một cơng nghệ hoàn chỉnh đã chứng tỏ được
giá trị thương mại khi đưa vào khai thác có độ rủi ro khác với một công nghệ mới, chỉ qua giai
đoạn thử nghiệm, càng khác với một kết qủa nghiên cứu R&D ở dạng thử nghiệm, hay một phần
của quy trình cơng nghệ chưa hồn chỉnh. Những hàng hố này này độ rủi ro sẽ cao hơn rất nhiều
và điều này khiến các nhà đầu tư, các bên mua trên thị thường phải tính tốn rất kỹ khi mua cơng
nghệ. Đồng thời, cũng phải chấp nhận một xác xuất rủi ro nhất định khi tiến hành giao dịch. Một
yếu tố rủi ro rất lớn nữa đó chính là bị rị rỉ thơng tin trong quá trình nghiên cứu phát triển sản
13
phẩm. Để hạn chế tình trạng rị rỉ thơng tin ăn cắp bản quyền Nhà nước ta cũng đã ban hành pháp
luật về sở hữu trí tuệ. Việc thực hiện luật sở hữu trí tuệ trên thực tế đã mang lại nhiều hiệu quả
cho các giao dịch trên thị trường KH - CN.
Thứ tư, tính độc quyền. Khác với hàng hố thơng thường, hàng hố KH - CN có tính độc
quyền rất cao. Những cơng nghệ có giá trị thương mại lớn ln do các tập đồn, các cơng ty sở
hữu và gần như rất khó có thể bắt chước hoặc tạo ra được các sản phẩm tương đương nếu khơng
vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, hoặc được sự cho phép của công ty mẹ. Ngày nay, ngay cả những
cơng nghệ để sản xuất ra những hàng hố thơng thường cũng rất khó bắt gặp những sản phẩm
giống hệt nhau. Từ một công nghệ gốc, tất cả các hãng sản xuất sẽ phát triển sản phẩm theo hướng
công nghệ của riêng mình để tạo ra được ưu thế hoặc ít nhất cũng là sự khác biệt với đối thủ. Đây
chính là sự khơng đồng nhất của hàng hố KH - CN và đây cũng là yếu tố sống còn của các hãng,
các công ty muốn khẳng định thương hiệu của mình trên thương trường nói chung cũng như trong
thị trường KH - CN nói riêng.
Như vậy, thị trường KH - CN có nhiều khuyết tật địi hỏi cần có sự can thiệp của nhà nước
thông qua các thể chế, chính sách để khắc phục và định hướng phát triển.
2.2.3. Định hướng, điều tiết
Nhà nước định hướng phát triển thị trường KH - CN bằng việc xây dựng các chiến lược, quy
họach, kế hoạch phát triển thị trường KH - CN. Để phát triển KH - CN, Nghị quyết Hội nghị lần
thứ hai ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII ( số 02 - NQ / HNTW ngày 24/12/1996) về
định hướng chiến lược phát triển KH - CN trong thời kỳ cơng nghiệp hóa , hiện đại hóa và nhiệm
vụ đến năm 2000 đã xác định nhiều giải pháp trong đó có giải pháp liên quan đến việc phát triển
thị trường KH - CN.
Đại hội IX (2001) trên cơ sở xác định phát triển KH - CN là quốc sách hàng đầu , là nền
tảng và động lực đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã xác định các nội dung và
quan điểm phát triển thị trường KH - CN như sau: “ tạo thị trường chp KH - CN , đổi mới cơ chế
tài chính nhằm khuyến khích sáng tạo và gắn ứng dụng KH - CN với sản xuất kinh doanh, quản
lý, dịch vụ. Có chính sách khuyến khích và buộc các doanh nghiệp đầu tư vào nghiên cứu đổi mới
công nghệ”. Hội nghị lần thứ hai BCH Trung ương Đảng khóa VIII và Đại hội IX của Đảng đã
xác định phát triển thị trường KH - CN là nhiệm vụ quan trọng đồng thời cũng xác định thị trường
KH - CN ở nước ta vẫn ở tình trạng sơ khai, do vậy để phát triển thị trường này giai đoạn trước
mắt là phải hướng trọng tâm vào việc đẩy mạnh việc “ Tạo thị trường cho các hoạt động KH CN” thông qua các giải pháp là: (1) Xây dựng và tạo lập mơi trường cạnh tranh lành mạnh tù đó
thúc đẩy các chủ thể trên thị trường KH - CN đầu tư phát triển KH - CN ; Xây dựng hệ thống thể
chế đặc biệt thể chế về sở hữu trí tuệ; (3) Thực hiện các chính sách ưu đãi, khuyến khichsuwngs
dụng chuyển giao các sản phẩm KH - CN vào sản xuất kinh doanh;m(4) Xây dựng cơ chế thúc
đẩy doanh nghiệp tăng đầu tư phát triển KH - CN.
Qua các nội dung và quan điểm phát triển thị trường KH - CN tại đại hội X và tại Hội nghị
14
Trung ương 9 khóa X có thể thấy Đại hội X của Đảng tiếp tục khẳng định các nội dung về phát triển
thị trường KH - CN tại Đại hội VIII, Đại hội IX và xác định thị trường KH - CN ở Việt Nam đã được
hình thành nhưng chưa phát triển còn nhiều bất cập, đặc biệt là việc gắn kết giữa nghiên cứu KH - CN
với thực tiễn sản xuất kinh doanh, do vậy trọng tâm chính trong quan điểm phát triển thị trường KH CN tại Đại hội X là “ thị trường hóa các hoạt động KH - CN”. Kế thừa các quan điểm tại các kỳ Đại
hội trước đó, Đại hội X bổ sung và phát triển thêm một số nội dung mới là:
Thứ nhất, coi trọng ứng dụng thực tiễn và phục vụ sản xuất kinh doanh của sản phẩm KH CN ( trừ nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu phục vụ xây dựng đường lối, chiến lược, chính sách phát
triển).
Thứ hai, đề cập đến việc phát triển các yếu tố trung gian, mô giới trên thị trường KH - CN
nhằm cung cấp thông tin rỗng rãi và tạo điều kiện thuận lợi để các sản phẩm KH - CN được mua
bán trên thị trường.
Thứ ba, nhấn mạnh việc nâng cao năng lực các tổ chức KH - CN trong đó quan tâm đến
chính sách ưu đãi đối với cán bộ nghiên cứu khoa học để từ đố nâng cao chất lượng nghiên
cứu khoa học và chuyển đổi các tổ chức nghiên cứu và phát triển thuộc nhiều loại hin hf sở
hữu sang hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp.
Đến Đại hội XI của Đảng 2011, với chiến lược phát triển nhanh và bển vững nền kinh tế,
Đại hội đã chỉ ra vai trò của KH - CN đối với sự phát triển này, Đại hội đã xác định KH - CN là:“
động lực then chốt của quá trình phát triển nhanh và bền vững. Các hoạt động KH - CN phải
hướng trọng tâm vào việc phục vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
2.2.4. Kiểm tra, giám sát
Trong thời gian qua Nhà nước ta đã bước đầu xây dựng và chỉ đạo thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật về khoa học công nghệ, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản trong thực
tiễn, bước đầu thực hiện bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; quy định việc đánh giá nghiệm thu, ứng
dụng thẩm định và công bố kết quả nghiên cứu KH - CN... Nhà nước cũng không ngừng kiểm tra
giám sát việc chấp hành pháp luật về KH - CN, việc thực hiện các nghị định và chiến lược KH CN trong thực tế. Nhà nước cũng kiểm tra giám sát hoạt động của các lĩnh vực KH - CN cụ thể
như KH - CN Nano phát triển thiếu định hướng. Khoa học nano là khoa học liên ngành rất khó
tách riêng. Nhà nước ta cịn khơng ngừng tổng kết lại các kết quả kiểm tra giám sát đã làm được
và đưa ra những báo cáo cụ thể trong các kỳ Đại hội để rút kinh nghiệm và có biện pháp khắc
phục những thiếu sót trong cơng tác kiểm tra đánh giá. Thơng qua q trình kiểm tra giám sát,
Nhà nước đã phát hiện ra những điều thiếu sót trong các bộ luật vì vậy các nghị định đước ban
hành để bổ sung những điều còn thiếu và chưa cụ thể như: Nghị định 06/2001/NĐ-CP làm rõ
thêm về các quy định về chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp. Đồng thời cũng đưa ra thêm một
số đối tượng thuộc lớp bảo hộ sở hữu trí tuệ ( ví dụ: khái niệm “Nhãn hiệu liên kết”, “nhãn hiệu
nổi tiếng”...). Nghị định cũng bổ sung, làm rõ hơn các quyền của chủ sở hữu công nghiệp, các
quyền về đại diện chủ sở hữu, các quyền khiếu nại tố cáo của chủ sở hữu... Nghị định đặc biệt
15
nhấn mạnh và làm rõ các hành vi xâm phạm quyền sở hữu cơng nghiệp.
Như vậy nhờ có hoạt động kiểm tra giám sát mà Nhà nước biết đươc những bất cập còn
tồn tại và đưa ra những sưa đổi bổ sung cho các nghị định , nghị quyết, và có những quyết định
đúng đắn cho bước phát triển tiếp theo.
2.3. Đánh giá chung
2.3.1.Những thành tựu
Thứ nhất, Nhà nước đã thiết lập được hành lang pháp lý cho sự vận hành của thị trường
khoa học-công nghệ.
Nhận thức về thị trường KH - CN và sự cần thiết phải phát triển thị trường này đã có những
thay đổi quan trọng. Điều đó được thể hiện qua các kỳ Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam và được
cụ thể hoá bằng việc Nhà nước đã xây dựng được một khung pháp lý tương đối hoàn chỉnh, bao
gồm một hệ thống các văn bản pháp lý tương đối đồng bộ cho việc phát triển khoa học-công nghệ
và thị trường KH – CN.
Thứ hai, tiềm lực KH - CN bước đầu được tăng cường và phát triển nhìn từ vai trị tác động
của Nhà nước tạo khả năng cung ứng hàng hóa KH - CN cho thị trường KH - CN.
Nhờ có sự quan tâm đầu tư của Nhà nước trong nhiều thập kỷ qua số người đang làm việc
trực tiếp trong lĩnh vực KH - CN thuộc khu vực Nhà nước tăng lên. Theo số liệu của Bộ Khoa học
- Công nghệ , trong vòng 5 năm trở lại đây, đội ngũ cán bộ KH - CN khơng ngừng được trẻ hóa và
được nâng cao năng lực. Cơ cấu trình độ chun mơn cao đẳng và đại học chiếm 98,33%, thạc sĩ
0,89%, tiến sĩ 0,78%. Hàng năm có khoảng 500 - 600 người được gửi đi đào tạo sau đại học ở
nước ngoài bằng ngân sách nhà nước và các nguồn học bổng khác do các chính phủ và tổ chức
nước ngồi tài trợ.
Thứ ba, nhờ sự định hướng chiến lược của Nhà nước các kênh thực hiện chuyển giao công
nghệ và mua bán hàng hố đã hình thành tạo cho thị trường KH - CN ngày càng phát triển hơn.
Đầu tư trực tiếp nước ngồi là kênh chuyển giao cơng nghệ quan trọng. Hoạt động chuyển
giao công nghệ được thực hiện thông qua hình thức: bán đứt tồn bộ cơng nghệ cho cơng ty con,
đóng góp máy móc thiết bị trong các liên doanh, sản xuất hàng hoá theo li-xăng...Bên cạnh xu hướng
đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tăng lên nhanh chóng thì các cơng ty Việt Nam có hàm lượng khoa
học-cơng nghệ cao như dầu khí, viễn thơng, các cơng ty sản xuất phần mềm... cũng bắt đầu đầu tư ra
nước ngoài. Tuy các dự án đầu tư chưa thật lớn, song cũng đánh dấu một bước trưởng thành về tiềm
lực tài chính cũng như tiềm lực khoa học-cơng nghệ của những công ty này. Dự án BOT xây dựng
nhà máy điện cho nước bạn Lào trị giá gần 200 triệu USD là một minh chứng.
Thứ tư, dưới sự điều tiết, hỗ trợ của Nhà nước các tổ chức hỗ trợ thị trường đã hình thành
và từng bước hồn thiện.
Một hệ thống Trung tâm ứng dụng KH - CN đã được hình thàng ở 61 tỉnh thành trong cả
nước. Việt Nam đã tạo lập được các tổ chức hỗ trợ thị trường như: các tổ chức tư vấn, giám định,
hỗ trợ về mặt pháp lý trong việc chuyển giao công nghệ... Các cơ quan hành chính từ Bộ đến các
16
sở cũng đã thực hiện được chức năng quản lý nhà nước về KH - CN; giúp cho chính phủ đưa ra
các chương trình và giải pháp cụ thể cho việc phát triển KH - CN và thị trường KH - CN; cung
cấp tín dụng và tạo lập được quỹ hỗ trợ, quỹ đầu tư mạo hiểm cho việc phát triển KH - CN.
Thứ năm, Nhà nước đã khắc phục các khuyết tật và tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh
nên các doanh nghiệp khoa học - công nghệ đã xuất hiện và thể hiện được vai trị của mình.
Các tổ chức KH - CN đã thu được những thành tựu hết sức quan trọng trong việc nghiên
cứu cơ bản và triển khai. Những hoạt động tư vấn, chuyển giao, hợp tác nghiên cứu của các tổ
chức khoa học-công nghệ đã thu được những hiệu quả kinh tế nhất định; bước đầu đã gắn kết
được việc nghiên cứu với thực tiễn sản xuất.
Thứ sáu, nhờ có chính sách của Nhà nước nguồn nhân lực khoa học - công nghệ đã có
những bước phát triển đáng kể làm nguồn cung hàng hóa KH - CN ngày càng phong phú.
Số lượng giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ, thạc sĩ tiếp tục gia tăng. Ngoài đào tạo trong nước,
bằng các kênh khác nhau, Việt Nam đã gửi hàng nghìn người đi đào tạo bậc đại học, sau đại
học ở các nước có nền giáo dục phát triển. Việc hợp tác đào tạo trong nước cũng có những
bước phát triển nhất định. Việc hợp tác với các nhà đầu tư nước ngoài để đào tạo, đào tạo lại
đội ngũ kỹ sư, công nhân lành nghề tại chỗ để đáp ứng được yêu công việc trong các liên
doanh đang có chiều hướng phát triển tốt. Việc kết hợp giữa các trường đại học, cao đẳng... và
các doanh nghiệp trong việc đào tạo sinh viên góp phần quan trọng nâng cao chất lượng đào
tạo; gắn lý luận với thực tiễn; tạo việc làm cho sinh viên sau khi ra trường...
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Mặc dù đạt được những thành tựu nhất định nhưng nhìn chung vai trị của Nhà nước đối với
KH - CN tạo khả năng cung cho thị trường KH - CN nước ta cịn nhiều mặt yếu kém cịn có
khoảng cách khá xa so với trình độ thế giới và khu vực, chưa đáp ứng được yêu cầu là nền tảng
động lực cho phát triển kinh tế - xã hội và thúc đẩy thị trường KH - CN phát triển. Quản lý thị
trường KH - CN ở nước ta còn nhiều bất cập làm cho thị trường KH - CN nước ta chậm phát
triển.
Thứ nhất, cơng tác quản lí KH - CN nói chung và thị trường KH - CN nói riêng cịn nhiều
bất cập.
Thứ hai, các tổ chức trung gian môi giới ra đời và phát triển nhưng hệ thống pháp luật chưa đầy
đủ, các chính sách khơng tạo ra đông lực cùng nhiều thủ tục rắc rối nên các tổ chức trung gian môi
giớixuất hiện chưa nhiều, chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu của các hoạt động giao dịch trên thị
trường.
Thứ ba, Nhà nước đã xây dựng và hoàn thiện các yếu tố về thể chế hỗ trợ thị trường nhưng
hiệu quả thực thi còn thấp chưa thúc đẩy hoạt động của thị trường KH - CN.
Vai trò của Nhà nước trong thị trường KH - CN còn nhiều yếu kém là do các nguyên nhân sau:
Thứ nhất, đường lối chinhs sách phát triển thị trường KH - CN của Đảng và nhà nước chưa
được quán triệt đầy đủ và chậm được triển khai trong thực tiễn.
17
Thứ hai, việc tổ chức chỉ đạo thực hiện chính sách thiếu kiên quyết nên kết quả còn hạn chế.
Năng lực của các cơ quan tham mưu, quản lý KH - CN các cấp còn yếu kém.
Thứ ba, chậm đổi mới tư duy, cơ chế và phương pháp quản lý KH - CN trong điều kiện
chuyển sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ tư, chưa làm rõ trách nhiệm của Nhà nước đối với những hoạt động KH - CN mà nhà
nước cần đầu tư phát triển.
Thứ năm, Nhà nước ta chậm tổng kết thực tiễn để nhân rộng các điển hình tiên tiến trong
việc gắn kết giữa nghiên cứu KH - CN với gióa dục - đào tạo và sản xuất - kinh doanh.
Kết luận chƣơng 2
Trong thời gian vừa qua thị trường KH - CN ở Việt Nam đã có bước phát triển đáng kể:
Cung - cầu trên thị trường KH - CN ngày càng tăng, các tổ chức trung gian mơi giới đã hình thành
và phát triển khắp cả nước, hệ thống pháp luật cho thị trường KH - CN ngày càng hồn thiện...Để
có được những thành tựu này vai trò của Nhà nước trong quá trình phát triển thị trường KH - CN
Việt Nam đã có nhiều đóng góp đáng kể đó là Nhà nước đã có nhiều các văn bản chính sách pháp
luật về thị trường KH - CN và việc thực thi các văn bản pháp luật đạt hiệu quả cao. Nhà nước còn
khắc phục được nhiều khuyết tật của thị trường KH - CN đặc biệt là hiện tượng thông tin bất cân
xứng về hàng hóa KH - CN làm cho cầu về hàng hóa này tăng lên đáng kể. Nhà nước cũng có
những chiến lược định hướng đúng đắn cho thị trường KH - CN nên thị trường này phát triển
nhanh và đóng góp nhiều sản phẩm KH - CN đáng kể. Hoạt động kiểm tra giám sát của Nhà nước
cũng thu được nhiều thành tựu. Nhờ hoạt động này mà các chính sách điều tiết, hỗ trợ thị trường
được thực hiện dúng đắn, hệ thống pháp luật được thực thi đặc biệt là bảo hộ được quyền sở hữu
trí tuệ. Tuy nhiên vai trò của Nhà nước đối với thị trường KH - CN vẫn còn nhiều hạn chế như hệ
thống pháp luật về thị trường KH - CN vẫn còn thiếu, thực thi pháp luật chưa nghiêm, vẫn tồn tại
một số khuyết tật của thị trường KH - CN chưa khắc phục được. Nhà nước cịn chưa có định
hướng rõ ràng cụ thể cho sự phát triển của thị trường KH - CN; hoạt động kiểm tra thanh tra thị
trường KH - CN chưa sát sao, vẫn còn nhiều hiện tượng đáng cắp bản quyền sở hữu trí tuệ. Những
hạn chế đó có nhiều nguyên nhân chủ quan trong đó nguyên nhân cơ bản chủ yếu là do những bất
cập trong hệ thống pháp luật, chính sách phát triển thị trường KH - CN của Nhà nước như chính
sách thúc đẩy hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới công nghệ còn nhiều bất hợp lý chưa tạo ra sự bình
đẳng cạnh tranh thực sự giữa các doanh nghiệp; cơ chế quản lý các tổ chức KH - CN chậm được
đổi mới và vẫn bị ảnh hưởng của tư tưởng bao cấp...Vì vậy Nhà nước cần khắc phục những hạn
chế để thị trường KH - CN ngày càng phát triển.
18
CHƢƠNG 3
NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA NHÀ NƢỚC
TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. Bối cảnh mới tác động đến vai trò Nhà nƣớc trong phát triển thị trƣờng khoa học công nghệ Việt Nam
3.1.1. Bối cảnh quốc tế
- Cách mạng khoa học và công nghệhiện đại phát triển mạnh mẽ
- Xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và có những
biểu hiện mới.
- Nền kinh tế thế giới có những biến đổi nhanh chóng
- Xu hướng hồ bình, hợp tác vì sự tiến bộ và phát triển tạo môi trường thuận lợi cho sự
phát triển của thị trường KH - CN
3.1.2. Bối cảnh trong nước.
* Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta ngày càng hoàn thiện và
phát triển nhưng vẫn tồn tại nhiều hạn chế.
- Hệ thống các loại thị trường ở nước ta đã được hình thành và phát triển nhưng vẫn còn
nhiều vấn đề bất cập.
- Nền kinh tế nước ta duy trì được tốc độ tăng trưởng khá, tiềm lực và quy mô nền kinh tế
tăng lên nhưng chất lượng phát triển chưa bền vững, hiệu quả, sức cạnh tranh nền kinh tế thấp.
- Nguồn nhân lực đã có sự phát triển nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu.
* Tiềm lực khoa học và công nghệ của Việt Nam ngày càng được tăng cường, tuy nhiên vẫn
chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và thấp so với nhiều nước trong khu vực.
Trong 20 năm đổi mới vừa qua, nhất là trong 10 năm trở lại đây nhận thức được vai trị của
KH - CN đối với q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đặc
biệt chú trọng đẩy mạnh hoạt động khoa học và phát triển công nghệ của đất nước, từ đó tiềm lực
KH - CN ngày càng được tăng cường. Chúng ta đã có đội ngũ đơng đảo cán bộ khoa học, trong đó
nhiều cán bộ có trình độ đại học trở lên. Nguồn kinh phí huy động cho KH - CN đã được đa dạng
hóa. Hệ thống các tổ chức nghiên cứu phát triển theo hướng tăng cường liên kết giữa nghiên cứu
và sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên nhìn tổng thể tiềm lực KH - CN nước ta chưa đáp ứng được
yêu cầu phát triển KT - XH và thấp so với nhiều nước trong khu vực. Trình độ KH - CN Việt
Nam vẫn còn khoảng cách xa so với các nước phát triển và ngay cả với nhiều nước trong khu vực
chưa tạo ra được năng lực KH - CN cần thiết để đáp ứng những yêu cầu mới của cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa của đất nước.
* Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đang mở ra những cơ hội to lớn cho phát triển và cũng
đang đặt ra những thách thức không nhỏ đối với sự phát triển của thị trường KH - CN nước ta.
19
Trước tiến trình HNKTQT ngày càng sâu rộng Nhà nước ta cần được nhận thức rõ để đề
xuất những giải pháp đúng đắn nhằm tận dụng được những cơ hội do hội nhập mang lại và giảm
thiểu những khó khăn, bất lợi trên con đường phát triển của mình.
Một là, đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư và công nghệ nước ngoài.
Hai là, thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu.
3.2. Quan điểm Vai trò Nhà nước trong phát triển thị trường khoa học-công nghệ ở Việt
Nam trong thời gian tới
3.2.1. Tạo lập các điều kiện phát triển thị trường khoa học - công nghệ là nhân tố quyết
định sự phát triển lâu dài, bền vững của thị trường khoa học - cơng nghệ.
Nhà nước có vai trị đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của thị trường KH - CN đó là
Nhà nước tạo lập các điều kiện thúc đẩy thị trường KH - CN phát triển. Để thị trường KH - CN
phát triển lâu dài, bền vững thì nền kinh tế – xã hội (KT – XH) của đất nước phải ổn định và ngày
càng phát triển. Với mục đích tạo ra những điều kiện vật chất để đầu tư cho KH - CN, làm tăng
cung về KH - CN và làm tăng nhu cầu đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp để tăng cầu về
KH - CN, Nhà nước ta đã không ngừng định hướng, chiến lược phát triển KT - XH qua từng giai
đoạn.
Nhà nước còn xây dựng một hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách để làm hàng lang pháp
lý cho thị trường KH - CN phát triển.
Bên cạnh đó Nhà nước ta còn xây dựng thể chế hỗ trợ thị trường qua các chính sách tài
chính, tín dụng hình thành các tổ chức trung gian trên thị trường KH - CN.
3.2.2. Hoạt động định hướng, điều tiết của Nhà nước đối với thị trường khoa học - công
nghệ là nhân tố đảm bảo sự phát triển lành mạnh, nhanh chóng của thị trường KH - CN.
Thị trường KH - CN sẽ không phát triển được hoặc phát triển theo các hướng khác nhau nếu
khơng có định hướng. Nhà nước phải xây dựng các chiến lược phát triển thị trường KH - CN
trong từng giai đoạn cụ thể để vạch ra đường đi trong từng giai đoạn. Nhờ đó mà thị trường KH CN phát triển đúng định hướng phát triển mà Đảng và Nhà nước đã vạch ra. Để thị trường KH CN phát triển nhanh chóng, Nhà nước ban hành rất nhiều nghịĐể thị trường KH - CN phát triển
lành mạnh, nhanh chóng thì bàn tay điều tiết của Nhà nước là rất quan trọng. Trong thị trường KH
- CN, Nhà nước quản lý điều tiết thị trường qua các chính sách điều tiết hỗ trợ. Nhà nước điều tiết
thị trường KH - CN thơng qua các chính sách vi mô, vĩ mô định, nghị quyết, báo cáo tại các kỳ đại
hội để hương dẫn thị chỉ đạo thực hiện.
3.2.3. Thực hiện vai trò Nhà nước đối với thị trường KH - CN vừa phải bảo vệ được lợi
ích của đất nước, vừa phải tuân thủ các cam kết quốc tế.
Ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế (HNKTQT) là tất yếu khách quan đối với tất cả các
nước trên thế giới. Vì vậy để HNKTQT trong lĩnh vực KH - CN hiệu quả thì Nhà nước phải bảo
vệ lợi ích của đất nước, vừa tuân thủ các cam kết quốc tế.
HKTQT mang lại nhiều cơ hội nhưng khơng ít thách thức đối với Nhà nước trong việc quản
20
lý, điều tiết thị trường KH - CN nước mình. Nhà nước phải bảo vệ lợi ích của đất nước để có thể
đứng vững trong mơi trường quốc tế, khơng lệ thuộc vào nước nào. Chúng ta có thể tiếp nhận đầu
tư của nước ngồi, tiếp thu các cơng nghệ mới tiên tiến mà vẫn bảo vệ được lợi ích của đất nước.
3.3. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của Nhà nƣớc trong việc phát
triển thị trƣờng khoa học - cơng nghệ ở Việt Nam
3.3.1. Hồn thiện môi trường vĩ mô
Với thực trạng thị trường KH - CN như hiện nay, để nâng cao vai trò của Nhà nước trong
việc phát triển môi trường này cần hồn thiện mơi trường vĩ mơ trong đó việc hồn thiện mơi
trường pháp lý có vai trị quyết định.
* Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp lý về sở hữu trí tuệ ở Việt Nam
Thứ nhất: Triển khai thực hiện Luật sở hữu trí tuệ và tiếp tục hồn thiện bổ sung những
điều khoản chưa hợp lý trong bộ luật này.
Thứ hai, triển khai thực hiện luật chuyển giao cơng nghệ để duy trì trật tự của hoạt động mua bán
cơng nghệ bảo đảm lợi ích hợp pháp cho các tổ chức cá nhân tham gia vào thị trường KH - CN .
* Nâng cao nhận thức xã hội về quyền sở hữu trí tuệ
3.3.2. Xây dựng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển của KH - CN, thị trường KH - CN.
Chúng ta cần đổi mới cơ chế chính sách sử dụng và quản lý nguồn nhân lực KH - CN. Để
khai thác xây dựng nguồn nhân lực KH - CN đủ mạnh, đáp ứng nhu cầu của thị trường KH - CN
cần tập trụng vào một số vấn đề sau:
Một là, cơ chế, chính sách phải đảm bảo sự công bằng trong phân phối đối với lao động khoa học.
Khắc phục tình trạng bình quân, cào bằng, làm khoa học kiểu dàn đều.
Hai là, Đảng, Nhà nước cần khuyến khích sự tìm kiếm, sáng tạo tư duy mới. Xây dựng một
môi trường thật sự dân chủ trong nghiên cứu khoa học.
Ba là, có chính sách thu hút mọi hiền tài của đất nước tham gia vào các hoạt động sáng tạo trong
khoa học.
Bốn là, quản lý tốt nguồn nhân lực hiện có để xây dựng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
KH - CN và sử dụng một cách có hiệu quả phục vụ cho sự phát triển đất nước, tránh sự hao phí
nguồn nhân lực. Việc quản lý nguồn nhân lực KH - CN phải kết hợp chặt chẽ cả ba khâu: sản
xuất, tiêu dùng và tái tạo nguồn nhân lực.
Để xây dựng nguồn nhân lực cho thị trường KH - CN cần đổi mới toàn diện lĩnh vực giáo
dục đào tạo theo nhu cầu phát triển của thị trường KH - CN. Chất lượng nguồn nhân lực KH - CN
phụ thuộc lớn vào chất lượng giáo dục và đào tạo, bồi dưỡng. Để nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực KH - CN cần phải:
Một là, tiếp tục đổi mới nội dụng và phương pháp giáo dục, đào tạo.
Hai là, cân đối, điều chỉnh lại cơ cấu đào tạo.
Ba là, Khâu quan trọng quyết định đến chất lượng nguồn nhân lực KH - CN là khâu quản lý giáo
dục đào tạo.
21
Bốn là, có chiến lược phát triển, thu hút, đào tạo, bồi dưỡng tài năng trẻ, đào tạo nhân tài.
3.3.3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả và thực thi pháp luật của Nhà nước đối với thị trường
khoa học - cơng nghệ.
a, Hồn thiện bộ máy quản lý nhà nước về thị trường khoa học - công nghệ theo hướng tinh
gọn chuyên nghiệp.
Trước hết, tiếp tục nâng cao năng lực và hiện đại hóa các hoạt động nghiệp vụ của cơ quan
quản lý nhà nước và cơ quan thực thi pháp luật ở trung ương và địa phương có liên quan tới thị
trường KH - CN nhằm thực hiện hiệu quả các mục tiêu, cam kết quốc tế của Việt Nam.
Thứ hai, nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế hoạt động và hệ thống tổ chức các cơ quan quản lý
Nhà nước và cơ quan thực thi pháp luật liên quan tới thị trường KH - CN. Tiến tới thành lập tòa
án chuyên trách về SHTT.
Thứ ba, phân cấp mạnh hơn giữa các Bộ, Ngành và địa phương trong quản lý các hoạt động
liên quan tới thị trường KH - CN theo hướng giao thêm nhiều quyền hơn cho các địa phương
trong việc thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước.
Thứ tư, thành lập các tổ chức bảo vệ bản quyền, tổ chức bảo vệ quyền SHTT
b, Nâng cao hiệu lực thực thi pháp luật, chính sách liên quan tới thị trường KH - CN
Để tăng cường công tác thực thi pháp luật chính sách liên quan tới thị trường KH - CN cần phải:
(1) Có chế tài xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật về SHTT; (2) Nâng cao hiệu quả công tác
xét xử các tranh chấp về quyền SHTT; (3) Tăng cường công tác thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực
SHTT và lĩnh vực canh tranh; (4) Kết hợp đồng thời các biện pháp hành chính dân sự và hình sự để đảm
bảo thực thi quyền SHTT; (5) Tiếp tục triển khai các chương trình hành động về phòng chống xâm
phạm quyền SHTT và các chương trình hành động về phịng chống xâm phạm quyền SHTT và các
chương trình chống bn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.
Tiếp đến, cần phải phát triển các dịch vụ hỗ trợ việc thưc thi các văn bản pháp luật theo hướng tạo
thuận lợi và hỗ trợ những đối tượng tham gia. Ngoài ra, cần phải nâng cao nhận thức của xã hội về
pháp luật và chính sách phát triển thị trường KH - CN thơng qua hình thức tuyên truyền, bồi
dưỡng kiến thức về pháp luật, chính sách liên quan tới thị trường KH - CN cho các đối tượng.
c, Đẩy mạnh cải cách các thủ tục hành chính.
Thủ tục hành chính phải đơn giản, thuận tiện, được thể chế hóa rõ ràng, tránh tùy tiện trong thực
hiện trước hết tạo điều kiện về thủ tục cho các tổ chức KH - CN đổi mới theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm; tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận được với nguồn vốn đổi mới công nghệ.
3.3.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra giám sát
Trước những tồn tại trong hoạt động kiểm tra giám sát, Nhà nước cầ n tăng cường
kiểm tra giám sát hơn nữa trong thị trường KH - CN. Cụ thể:
Nhà nước tăng cường chức năng giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp đối với
Chính phủ và ủy ban nhân dân các cấp trong quản lý Nhà nước về thị trường KH - CN.
Nhà nước cần tăng cường chức năng kiểm tra của các Viện kiểm sát nhân dân, các cấp thanh
22
tra của Chính phủ và của ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan an ninh kinh tế các cấp đối với các
hoạt động kinh tế trong thị trường KH - CN.
Nâng cao tinh thần trách nhiệm và chịu trách nhiệm của những người lãnh đạo Nhà nước và
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan trong lĩnh
vực KH - CN trong việc kiểm tra, giám sát sự hoạt động của thị trường KH - CN trong cả nước.
Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về kiểm tra giám sát thị trường KH - CN.
Củng cố, hoàn thiện hệ thống cơ quan kiểm tra, giám sát của Nhà nước và xây dựng các cơ quan
mới cần thiết, thực hiện việc phân công và phân cấp rõ ràng nâng cao năng lực chuyên môn và đạo
đức của công chức trong bộ máy kiểm tra và giám sát các hoạt động trong thị trường KH - CN.
3.3.5. Cung cấp hiệu quả hàng hóa cơng
Hàng hóa cơng trong thị trường KH - CN là hệ thống kết cấu hạ tầng. Hệ thống kết cấu hạ
tầng có ảnh hưởng quan trọng đối với sự phát triển thị trường KH - CN. Việc tao ra và phổ biến
cơng nghệ có được thực hiện hay khơng là dựa trên sự có sẵn của kết cấu hạ tầng. Kết cấu hạ tầng
cần thiết cho sự phát triển của thị trường KH - CN gồm: Hệ thống trang thiết bị, phịng thí nghiệm
phục vụ cho việc tạo ra sản phẩm KH - CN; hệ thống thông tin liên lạc như internet, điện thoại
...;hệ thống các cơ sở dịch vụ phục vụ giao dịch, Techmart...
Để phát triển thị trường KH - CN, trong thời gian tới Nhà nước cần tạo điều kiện phát triển
chợ công nghệ thiết bị ở quy mô quốc gia và ở các địa phương trong cả nước. Ngồi ra, hệ thống
thơng tin KH - CN có vai trị quan trọng cho sự phát triển của thị trường KH - CN. Vì vậy, Nhà
nước cần phát triển hệ thống thông tin KH - CN theo hướng hiện đại và chuyên nghiệp để phục vụ
có hiệu quả cho sự phát triển của thị trường KH - CN.
3.3.6. Nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy về sự phát triển của thị trường khoa học công nghệ.
Để thực hiện giải pháp này cần phải thực hiện toàn diện các giải pháp cụ thể như sau nhằm
tạo nên sự chuyển biến về mặt nhận thức:
Trước hết cần thực hiện tốt việc quán triệt đầy đủ chính xác các chủ trương, đường lối của
Đảng và Nhà nước về thị trường KH - CN. Đổi mới tư duy tạo nhận thức mới về phát triển thị
trường KH - CN. Đẩy mạnh tuyên truyền và nâng cao nhận thức về những tác động của HNKTQT
đối với thị trường KH - CN cho các chủ thể tham gia thị trường qua các hình thức khác nhau.
Thường xuyên lấy ý kiến đóng góp của các chủ thể tham gia thị trường KH - CN trong việc
xây dựng pháp luật và chính sách của Nhà nước liên quan đến việc phát triển thị trường KH - CN.
Kết luận chƣơng 3
Trước bối cảnh mới hiện nay thị trường KH - CN Việt Nam ngày càng có vai trị quan trọng
và có nhiều cơ hội để phát triển. Căn cứ vào điều kiện của Việt Nam để thị trường KH – CN phát
triển, Nhà nước có vai trị hết sức quan trọng. Vì vậy cần nhận thức đầy đủ về quan điểm phát
triển thị trường KH - CN đó là quan điểm về vai trò của Nhà nước trong tạo lập các điều kiện phát
23
triển thị trường KH - CN; Quan điểm về vai trò của Nhà nước trong quản lý, điều tiết thị trường
KH - CN; Quan điểm về vai trò của Nhà nước trong hội nhập và thực hiện các cam kết quốc tế về
KH - CN. Trên cơ sở các quan điểm nêu trên Nhà nước cần thực hiện nhiều giải pháp khác để
phát triển thị trường KH - CN trong thời gian tới đó là: Nâng cao nhận thức đổi mới tư duy về
phát triển thị trường KH - CN; Hồn thiện mơi trường vĩ mơ; Xây dựng nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu phát triển của KH - CN, thị trường KH - CN; Nâng cao hiệu lực, hiệu quả và thực thi
pháp luật của Nhà nước đối với thị trường KH - CN; Nâng cao hiệu quả của hoạt động kiểm tra
giám sát thị trường KH - CN; Cung cấp hiệu quả hàng hóa cơng.
Kết luận chung
Từ việc thực hiện đề tài nghiên cứu tác giả luận văn đưa ra một số kết luận sau:
1. Phát triển thị trường KH - CN là một nội dung quan trọng trong việc xây dựng và phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. Nội dung chủ yếu
của phát triển thị trường KH - CN là: Xây dựng khuôn khổ pháp lý cho thị trường KH - CN; Tăng
cung về hàng hóa KH - CN; Tăng cầu về hàng hóa KH - CN; Xây dựng các tổ chức trung gian,
môi giới trên thị trường KH - CN; Thực hiện bảo hộ quyền SHTT; Điều tiết, hỗ trợ thị trường KH
- CN.
2. Do thị trường KH - CN là thị trường đặc biệt có nhiều yếu tố đặc thù nên để phát triển thị
trường này vai trò của Nhà nước được thể hiện đó là : Tạo lập mơi trường pháp luật; khắc phục
khuyết tật thị trường; định hướng điều tiết thị trường KH - CN; kiểm tra giám sát các hoạt động
trên thị trường KH - CN.
3. Từ việc tìm hiểu kinh nghiệm phát huy vai trò của Nhà nước trong phát triển thị trường
KH - CN trên thế giới cho thấy để phát huy vai trò của Nhà nước trong thị trường này các quốc
gia thực hiện nhiều biện pháp khác nhau một cách linh hoạt đa dạng căn cứ vào điều kiện hồn
cảnh và trình độ phát triển về kinh tế, KH - CN của từng nước. Trong đó các quốc gia đặc biệt chú
ý đến việc xây dựng và hồn thiện hệ thống pháp luật và các chính sách phát triển thị trường KH CN.
4. Trong thời gian qua thị trường KH - CN ở Việt Nam đã có bước phát triển đáng kể. Thị
trường này đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể do có sự quan tâm đặc biệt của Nhà nước. Nhà
nước đã xây dựng và hồn thiện hệ thống pháp luật chính sách phát triển thị trường KH - CN; Nhà
nước hạn chế được hiện tượng thông tin bất cân xứng và định giá hàng hóa KH - CN khơng đúng;
Nhà nước kiểm tra giám sát hoạt động trên thị trường này, nghiêm khắc xử phạt những hành vi sai
trái pháp luật... Tuy nhiên nhìn tổng thể vai trò của Nhà nước trong thị trường KH - CN còn nhiều
hạn chế do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan. Trong đó nguyên nhân cơ bản là do Nhà
nước chưa xây dựng và thực thi được một hệ thống pháp luật đầy đủ cho sự phát triển thị trường
KH - CN.
5. Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò của Nhà nước trong
24
phát triển thị trường KH - CN, để phát huy vai trò của Nhà nước trong thị trường này chúng ta
phải có những định hướng và quan điểm rõ ràng trong đó phải chú trọng và có nhận thức đầy đủ
về các quan điểm sau: tạo lập các điều kiện phát triển thị trường KH - CN là nhân tố quyết định sự
phát triển lâu dài, bền vững của thị trường KH - CN; Hoạt động định hướng điều tiết của Nhà
nước đối với thị trường KH - CN là nhân tố đảm bảo sự phát triển lành mạnh nhanh chóng của thị
trường KH - CN; Thực hiện vai trị của Nhà nước đối với thị trường KH - CN vừa phải bảo vệ
được lợi ích quốc gia, vừa phải tuân thủ các cam kết quốc tế.
6. Trên cơ sở quan điểm nêu trên cần thực hiện đồng bộ các giải pháp khác để phát huy vai
trò của Nhà nước trong phát triển thị trường KH - CN. Các giải pháp phát huy vai trò của Nhà
nước trong thị trường KH - CN bao gồm hồn thiện mơi trường vĩ mô; xây dựng nguồn nhân lực
KH - CN đáp ứng yêu cầu phát triển thị trường KH - CN; Nâng cao hiệu lực hiệu quả và thực thi
pháp luật của Nhà nước đối với thị trường KH - CN; Nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra giám
sát; cung cấp hiệu quả hàng hóa cơng...trong đó giải pháp nâng cao hiệu lực hiệu quả và thực thi
pháp luật của Nhà nước đối với thị trường KH - CN có ý nghĩa quyết định đối với việc phát huy
vai trò của Nhà nước trong phát triển thị trường KH - CN trong thời gian tới.
References
1.
Minh An (4/2008), “Xung quanh các vấn đề về nghiên cứu khoa học và đổi mới công nghệ”,
Tạp chí khoa học - cơng nghệ (số 4), tr. 20-22.
2.
Nguyễn Vân Anh (1/2009), “Thực trạng hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách đối với hoạt
động chuyển giao cơng nghệ”, Tạp chí hoạt động khoa học (số 1), Địa chỉ truy cập:
/>
3.
PGS. TS. Phạm Ngọc Ánh (2007), thúc đẩy các tổ chức khoa học và công nghệ chuyển sang
hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp, Nxb Lao động - xã hội, Hà Nội.
4.
TS. Đinh Văn Ân - chủ trì (2007), Các chính sách và cơ chế kinh tế hiện nay liên quan đến
sự hình thành và hoạt động của thị trường KH - CN, Báo cáo chuyên đề nhánh 5 Đề tài độc
lập cấp nhà nước ĐTĐL 2003/22
5.
TS. Đinh Văn Ân, ThS. Vũ Xuân Nguyệt Hồng (chủ biên) (2004), Phát triển thị trường
khoa học - công nghệ ở Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
6.
Mai Văn Bảo (2008), “Kinh nghiệm quốc tế về thúc đẩy nhân lực khoa học - công nghệ
tham gia đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp”, Tạp chí Những vấn đề Kinh tế và Chính
trị thế giới (số 5)tr, 51-59.
7.
Bộ Chính trị (1991), Nghị quyết 26 NQ/TW về khoa học và công nghệ trong sự nghiệp đổi
mới ngày 30/3/1991
8.
Bộ Khoa học và cơng nghệ (2004), Hội nghị tồn ngành, triển khai chiến lược phát triển KH
- CN đến năm 2010 và chương trình hành động của Chính phủ thực hiện nghị quyết Hội
nghị Trung ương 9, khoa IX, H.
25