Bo him xó hi t nguyn. Mt s vn lý
lun v thc tin ỏp dng
Lờ Th Thu Hng
Khoa Lut
Lun vn Thc s ngnh: Lut kinh t; Mó s: 60 38 50
Ngi hng dn: TS. Nguyn Hu Chớ
Nm bo v: 2007
Abstract: Lun gii nhng vn lý lun v thc tin v thc hin bo him xó hi t
nguyn nc ta hin nay, gii thiu nhng nguyờn tc chung v cỏc nguyờn tc c
thự ca bo him xó hi t nguyn (BHXHTN), ch th tham gia v qu bo him xó
hi t nguyn. Tp trung phõn tớch thc trng v ỏnh giỏ tỡnh hỡnh thc hin cỏc quy
nh phỏp lut v BHXHTN Vit Nam cng nh mt s nc trờn th gii, rỳt ra
bi hc kinh nghim. Trờn c s cỏc vn nghiờn cu, xut mt s kin ngh v
gii phỏp hon thin phỏp lut v t chc thc hin BHXHTN, c th l v hỡnh thc,
phm vi ỏp dng, i tng tham gia úng v hng BHXHTN: m rng i tng
tham gia cho lao ng thuc cỏc thnh phn kinh t ngoi quc doanh, nõng cao nhn
thc, hiu bit cn thit cho ngi lao ng h t nguyn tham gia bo him; ph
bin cỏc quyn li v iu kin hng quyn li cho ngi lao ng; gii quyt vic
lm ngi lao ng cú thu nhp n nh; thc hin cú hiu qu chng trỡnh xúa
úi gim nghốo; gim nhng khon úng gúp cho ngi lao ng, v mt s gii phỏp
v t chc thc hin, nhm gúp phn ỏp ng yờu cu ca cỏc quan h phỏp lut
BHXHTN trờn thc t
Keywords: An sinh xó hi; Bo him xó hi t nguyn; Chớnh sỏch xó hi
Content
mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế thị tr-ờng ở n-ớc ta hiện nay, chính sách bảo hiểm xã hội luôn
là vấn đề bức xúc, nổi cộm vì có sự chi phối của các quy luật của nền kinh tế thị tr-ờng, ở đó luôn
diễn ra những biến động và có sự cạnh tranh gay gắt, xã hội đang diễn ra sự phân tầng, phân cực
với một ranh giới rõ ràng giữa ng-ời chủ và ng-ời lao động. Hơn bao giờ hết, ng-ời lao động cần
có sự t-ơng trợ trong cuộc sống do các rủi ro mang lại. Vì vậy mà việc xác định đúng đắn vị trí
của bảo hiểm xã hội trong cuộc sống, sự tác động của nó đối với ng-ời lao động còn là một
vấn đề đang đ-ợc cả xã hội quan tâm.
Là hạt nhân của chính sách bảo đảm xã hội, chính sách an sinh xã hội, hệ thống các chế
độ bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện là sự cụ thể hóa những đ-ờng lối
chủ tr-ơng của Đảng, là các quy định chi tiết mà chúng ta có thể vận dụng vào những quan hệ
bảo hiểm xã hội cụ thể. Từ khi thực hiện các chính sách bảo hiểm xã hội đến nay, Nhà n-ớc ta
đã nhiều lần thay đổi, bổ sung theo h-ớng ngày càng hoàn thiện hơn cho phù hợp với điều
2
kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ, nh-ng nhìn chung vẫn đảm bảo giữ gìn truyền thống
đạo lý, bản sắc văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa của nhân loại, vừa mang tính hiện đại, vừa
thể hiện tính -u việt của chế độ xã hội chủ nghĩa.
Thực hiện bảo hiểm xã hội đối với mọi ng-ời lao động là thực hiện sự công bằng giữa mọi
ng-ời thuộc các thành phần kinh tế. Mục tiêu chính sách bảo hiểm xã hội của Đảng và Nhà
n-ớc ta là: Phấn đấu để mọi ng-ời lao động đều sống và làm việc trong môi tr-ờng có bảo
hiểm, thực hiện sự công bằng, dân chủ giữa các thành phần kinh tế. Trong quá trình tham gia
lao động sản xuất, ng-ời lao động khu vực ngoài quốc doanh nói chung, đã có đóng góp đáng
kể vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tuy nhiên, ngoài những hiệu quả to lớn và thiết thực đó, việc thực hiện chính sách bảo
hiểm xã hội bắt buộc nói chung và bảo hiểm xã hội tự nguyện nói riêng vẫn còn nhiều điểm
ch-a hợp lý, ch-a phù hợp với nhu cầu chung về bảo hiểm của ng-ời lao động, nhất là trong
giai đoạn hiện nay, đất n-ớc ta đang có những thay đổi quan trọng để hội nhập theo xu h-ớng
toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới.
Nền kinh tế càng phát triển thì các quan hệ lao động ngày càng đ-ợc mở rộng nh-ng các
quan hệ này cũng hết sức phức tạp và nó còn chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế nh-: lợi
nhuận, cạnh tranh v.v., Từ đó để đối phó, con ng-ời đã đ-a ra nhiều biện pháp phòng ngừa, né
tránh, hạn chế rủi ro th-ờng đ-ợc con ng-ời đặt ra d-ới dạng các quy định cụ thể mang tính
mệnh lệnh trong từng lĩnh vực sản xuất và sinh hoạt xã hội.
Mục đích của bảo hiểm là góp phần ổn định kinh tế cho mọi ng-ời, mọi tổ chức, đơn vị có
tham gia bảo hiểm, đảm bảo an toàn, an sinh xã hội, đồng thời tạo nguồn vốn quan trọng để
tham gia đầu t- phát triển kinh tế, cung cấp tài chính nhằm khắc phục những tổn thất rủi ro
xảy ra đối với họ.
Vì vậy mà việc phân tích, đánh giá quá trình thực hiện những mục tiêu, ph-ơng h-ớng đã
đề ra là một trong những vấn đề cần làm ngay của tất cả mọi hoạt động chứ không chỉ riêng trong
việc thi hành chính sách bảo hiểm xã hội.
N-ớc ta đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đã và đang đạt đ-ợc những kết
khả quan nhất định. Trong những năm qua, nhịp độ tăng tr-ởng sản phẩm trong n-ớc bình
quân hàng năm là 7%, thu nhập của ng-ời lao động đã nâng lên một b-ớc đáng kể. Theo kết
quả điều tra mức sống dân c- năm 2004 thì mức thu nhập của các hộ dân c- ở các vùng đều
tăng so với năm 1997. Thu nhập bình quân chung đầu ng-ời tăng 3,1 lần, ở thành thị 5 lần và
ở nông thôn 2,7 lần. Việc mở rộng đối t-ợng bảo hiểm xã hội là hoàn toàn phù hợp với điều
kiện thực tiễn và đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Có thể nói, việc xây dựng chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện là rất cần thiết, nhằm áp dụng
cho đối t-ợng không thuộc diện làm công ăn l-ơng, không đ-ợc bảo vệ bằng bảo hiểm xã hội
bắt buộc, những đối t-ợng làm nghề tự do, những ng-ời nông dân v.v. mà trong nền kinh tế thị
tr-ờng của chúng ta hiện nay, đối t-ợng này rất rộng lớn.
Từ những phân tích trên cho thấy việc ban hành loại hình bảo hiểm xã hội tự nguyện là
một vấn đề cấp thiết và phù hợp với nguyện vọng của đa số ng-ời lao động. Nguyện vọng,
nhu cầu và khả năng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của ng-ời lao động đ-ợc xem nh-
là những yếu tố quyết định đến việc cho ra đời một loại hình bảo hiểm xã hội mới, bảo hiểm
xã hội tự nguyện.
ở n-ớc ta, nhu cầu bảo hiểm xã hội thực sự là nhu cầu thiết thân của ng-ời lao động.
Cũng nh- nhu cầu việc làm, nhu cầu bảo hiểm xã hội trở thành quyền cơ bản của ng-ời lao
3
động. Nhu cầu nguyện vọng chính đáng đó đã đ-ợc phản ánh trong đời sống thực tại của mỗi
ng-ời dân, qua các ph-ơng tiện thông tin đại chúng và ở nhiều hội thảo, hội nghị các cấp, các
ngành.
Ngoài ra, bảo hiểm xã hội tự nguyện còn là một đề tài rất mới vì bảo hiểm xã hội tự
nguyện mới đ-ợc áp dụng thí điểm ở một số địa ph-ơng và hiện vẫn đang đ-ợc tiếp tục nghiên
cứu để thực hiện trong phạm vi cả n-ớc. Dó đó, ngoài những kiến thức tổng hợp về bảo hiểm
xã hội, khi nghiên cứu đề tài này cần có một khả năng nhạy bén và phân tích chính xác để
đánh giá một cách toàn diện và đ-a ra đ-ợc những giải pháp thích hợp. Do vậy, việc đi sâu vào
tìm hiểu đề tài là một vấn đề không đơn giản, luận văn này chắc không tránh khỏi những thiếu
sót, hạn chế, tác giả rất mong nhận đ-ợc sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô và các bạn.
Xuất phát từ nhận thức trên, với mong muốn góp một phần tri thức nhỏ của mình vào việc
tìm ra những giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả của việc thực hiện các chính sách về
bảo hiểm xã hội, nhất là bảo hiểm xã hội tự nguyện, với sự giúp đỡ tận tình của các thầy, cô,
bạn bè, tác giả đã chọn đề tài "Bảo hiểm xã hội tự nguyện. Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn áp dụng" để làm luận văn thạc sĩ Luật học.
2. Tình hình nghiên cứu
Đề tài đ-ợc nghiên cứu trong bối cảnh n-ớc ta đang tiến hành một loạt các biện pháp an
sinh xã hội nhằm đảm bảo cho đời sống, chế độ chính sách xã hội ngày càng đ-ợc đổi mới
và nâng cao hơn, phát triển ngang tầm với các n-ớc trong khu vực và tiến tới gần hơn với các
n-ớc phát triển trên thế giới.
Một số biện pháp về bảo hiểm xã hội mà chúng ta đã áp dụng mang lại sự đổi mới nhất
định trong bộ mặt của xã hội, nhằm ổn định an sinh xã hội nh-ng vẫn chỉ ở mức độ hạn chế.
Một số đề tài đã đ-ợc các tác giả viết về bảo hiểm xã hội nh-:
- "Pháp luật về bảo đảm xã hội ở Việt Nam, một số vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng" của
Nguyễn Hiền Ph-ơng, do tiến sĩ Nguyễn Huy Ban h-ớng dẫn.
- "Một số vấn đề lý luận về bảo hiểm tự nguyện ở n-ớc ta" của Nguyễn Thị Thúy Nga, do
tiến sĩ Đinh Dũng Sĩ h-ớng dẫn.
Nh-ng nhìn chung các tác giả mới chỉ dừng lại ở một số vấn đề lý luận chứ ch-a đi sâu
nghiên cứu thực tiễn áp dụng và những giải pháp. Tác giả sẽ tiếp tục bổ sung phần thực trạng
áp dụng và bảo hiểm xã hội tự nguyện ở một số tỉnh thành trong cả n-ớc và đặc biệt là của
một số n-ớc trên thế giới để có thể rút ra đ-ợc những bài học kinh nghiệm trong thực tế.
3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Luận văn có mục đích làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn áp dụng các quy định của
pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện và tổ
chức thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam hiện nay.
Luận văn có nhiệm vụ làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về bảo hiểm xã hội tự nguyện; thực
trạng và thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện; những yêu
cầu và một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện hệ thống bảo hiểm xã hội
tự nguyện ở n-ớc ta hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
4
- Luận giải những vấn đề về lý luận và thực tiễn về thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện
hiện nay ở n-ớc ta;
- Phân tích thực trạng và đánh giá tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về bảo
hiểm xã hội tự nguyện ở n-ớc ta hiện nay và một số n-ớc trên thế giới để có thể rút ra bài học
kinh nghiệm;
- Trên cơ sở các vấn đề nghiên cứu đ-a ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và
tổ chức thực hiện hệ thống bảo hiểm xã hội tự nguyện ở n-ớc ta hiện nay.
4. Cơ sở lý luận và ph-ơng pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận: Luận văn đ-ợc thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác -
Lênin, t- t-ởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đ-ờng lối của Đảng, các văn bản pháp luật
của Nhà n-ớc về bảo hiểm xã hội tự nguyện và quan điểm của Tổ chức Lao động Quốc tế
(ILO) về bảo hiểm xã hội tự nguyện qua một số công -ớc quốc tế mà Việt Nam đã tham
gia ký kết.
- Ph-ơng pháp nghiên cứu: Để đạt đ-ợc mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, tác giả
đã sử dụng một số các ph-ơng pháp khoa học trên cơ sở ph-ơng pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin, sử dụng tổng hợp các ph-ơng pháp khoa học chuyên ngành và liên ngành,
trong đó coi trọng ph-ơng pháp thu thập thông tin, khảo sát, thống kê, phân tích, tổng hợp,
tổng kết thực tiễn v.v.
5. Những đóng góp mới của đề tài
- Đây là luận văn đầu tiên nghiên cứu về "Bảo hiểm xã hội tự nguyện - Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn áp dụng".
- Với kết quả nghiên cứu của luận văn, tác giả hy vọng góp phần nâng cao nhận thức về ý
nghĩa của bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với các chủ thể tham gia, nâng cao trách nhiệm của
chủ thể pháp luật trong việc xây dựng và thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã
hội tự nguyện.
- B-ớc đầu tác giả đ-a ra một số vấn đề lý luận và thực tiến áp dụng, một số các giải pháp để
hoàn thiện hệ thống bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm
3 ch-ơng:
Ch-ơng 1: Một số vấn đề lý luận về bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Ch-ơng 2: Quy định về bảo hiểm xã hội tự nguyện và thực tế ở Việt Nam.
Ch-ơng 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện bảo hiểm xã
hội tự nguyện.
Nội dung cơ bản của luận văn
Ch-ơng I
Một số vấn đề lý luận về bảo hiểm xã hội tự nguyện
1.1. Khái niệm và sự cần thiết của bảo hiểm xã hội tự nguyện
5
1.1.1. Định nghĩa về bảo hiểm xã hội tự nguyện
Tại tiêu mục này, tác giả luận văn đã tìm hiểu về sự ra đời của bảo hiểm xã hội nói chung
trên thế giới, các khái niệm về bảo hiểm xã hội, an toàn xã hội của Tổ chức lao động Quốc tế
ILO, khái niệm về bảo hiểm xã hội nói chung và bảo hiểm xã hội tự nguyện của Việt Nam nói
riêng.
Có thể nói: Bảo hiểm xã hội tự nguyện là một hình thức bảo hiểm xã hội do Nhà n-ớc tổ chức
và quản lý hoặc do cộng đồng ng-ời lao động tổ chức với sự tham gia tự nguyện của các thành
viên nhằm đảm bảo thu nhập để thoả mãn nhu cầu sinh sống thiết yếu ng-ời lao động và gia
đình họ khi gặp phảỉ những rủi ro làm giảm hoặc mất thu nhập, góp phần đảm bảo an toàn xã
hội.
Hoặc có thể nói: "Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội mà ng-ời lao
động tự nguyện tham gia, đ-ợc lựa chọn mức đóng và ph-ơng thức đóng phù hợp với thu nhập
của mình để h-ởng bảo hiểm xã hội".
Đặc biệt đi sâu tìm hiểu về bảo hiểm ở Việt Nam qua một số giai đoạn phát triển. Trên cơ
sở đó luận văn đã phân tích và làm rõ tầm quan trọng của bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với
sự phát triển kinh tế xã hội.
1.1.2. Sự cần thiết của bảo hiểm xã hội tự nguyện
ở tiêu mục này, tác giả luận văn đã tìm hiểu và làm sáng tỏ tầm quan trọng của bảo hiểm
xã hội tự nguyện đối với đời sống ng-ời lao động hiện nay, đặc biệt là đối với ng-ời lao động
không thuộc diện bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Mục đích của bảo hiểm là góp phần ổn định kinh tế cho mọi ng-ời, mọi tổ chức, đơn vị
có tham gia bảo hiểm, đảm bảo an toàn, an sinh xã hội, đồng thời tạo nguồn vốn quan trọng
để tham gia đầu t- phát triển kinh tế. Thực chất của bảo hiểm là quá trình lập quỹ tài chính
để thực hiện sự chia sẻ và t-ơng trợ cộng đồng giữa những ng-ời, những đơn vị, tổ chức có
tham gia bảo hiểm; nhằm cung cấp tài chính để khắc phục những tổn thất khi rủi ro xảy ra
đối với họ và góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện đ-ợc thực hiện khá rộng rãi trên thế giới, đầu tiên là ở Anh và
ở Đức với những quỹ khác nhau do các hội t-ơng tế, hội nghề nghiệp quản lý. Bảo hiểm xã hội
b-ớc đầu đ-ợc hình thành theo hình thức tự nguyện. Do tác dụng to lớn của nó, Nhà n-ớc
đứng ra tổ chức và hỗ trợ và sau này quy định thành bảo hiểm bắt buộc. Từ đó bảo hiểm xã hội
bắt buộc đã trở thành chủ yếu, bên cạnh đó bảo hiểm xã hội tự nguyện vẫn tiếp tục tồn tại và
phát triển, góp phần bổ sung cho bảo hiểm xã hội bắt buộc. Cho tới nay đã đ-ợc xây dựng và
thực hiện ở hầu hết các n-ớc trên thế giới và quyền bảo hiểm xã hội đã trở thành một quyền cơ
bản của con ng-ời. Tuyên ngôn nhân quyền của Liên hợp quốc ngày 10/12/1984 quy định
rng: Tất c mọi ngời với t cch l thnh viên ca x hội, có quyền đợc hởng bo hiểm
xã hội. Quyền đó đ-ợc đặt trên sự thỏa mãn các quyền về kinh tế, văn hóa và xã hội, cần cho
nhân cách và sự tự do pht triển ca con ngời.
Theo Báo cáo t ng k t của Bộ Lao động Th-ơng binh và Xã hội sau hơn 6 năm thực hiện
Bộ luật Lao động đã áp dụng trong 5.400 doanh nghiệp Nhà n-ớc, hơn 37.000 doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, 18.000 hợp tác xã. Đến năm 2003 có khoảng 9 triệu lao động áp dụng theo
Bộ luật Lao động gồm 1,8 triệu ng-ời trong Doanh nghiệp Nhà n-ớc, 2,8 triệu ng-ời trong
doanh nghiệp t- nhân, 0,32 triệu ng-ời lao động trong doanh nghiệp có vốn đầu t- n-ớc ngoài
và hàng triệu ng-ời trong các khu vực kinh tế khác. Theo tính toán với chiến l-ợc phát triển
kinh tế xã hội tại Đại hội Đảng lần thứ IX thì đến năm 2010 giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp
6
xuống còn khoảng 50% (năm 2000 là 80%) thì đối t-ợng điều chỉnh của Bộ luật Lao động sẽ
tăng lên khoảng 20 triệu ng-ời.
Theo số liệu thống kê năm 2005, cả n-ớc có gần 42 triệu ng-ời trong độ tuổi lao động.
Trong đó, khoảng 11 triệu lao động làm công ăn l-ơng nh-ng thực tế mới có khoảng hơn 6,2
triệu lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, chiếm khoảng 15% lực l-ợng lao động
xã hội. Trong số lao động đã tham gia bảo hiểm xã hội, chủ yếu vẫn thuộc khu vực cơ quan,
doanh nghiệp Nhà n-ớc. Lao động ở khu vực ngoài quốc doanh tham gia bảo hiểm xã hội có
xu h-ớng tăng xong chỉ chiếm khoảng 20% tổng số lao động ngoài quốc doanh thuộc diện
phải tham gia.
Nh- vậy, việc ban hành loại hình bảo hiểm xã hội tự nguyện là một vấn đề cấp thiết và
phù hợp với nguyện vọng của đa số ng-ời lao động. Nguyện vọng, nhu cầu và khả năng tham
gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của ng-ời lao động đ-ợc xem nh- là yếu tố quyết định đến việc
cho ra đời một loại hình bảo hiểm xã hội mới, bảo hiểm xã hội tự nguyện.
1.1.3. Thực trạng khả năng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam
Trong tiêu mục này, tác giả đã phân tích nhu cầu, nguyện vọng và khả năng tham gia
bảo hiểm xã hội của nông dân, ng-ời lao động ở nông thôn và các lao động khác ở khu vực
phi kết cấu qua kết quả một số cuộc điều tra của các tổ chức trong n-ớc và quốc tế, nội dung
điều tra về thu nhập, mức sống, đối t-ợng, mức chi tiêu, mức có thể đóng góp bảo hiểm của
ng-ời lao động. Ví dụ nh- cuộc điều tra lấy ý kiến bằng văn bản từ các địa ph-ơng của Bộ
Lao động Th-ơng binh và Xã hội; Cuộc điều tra của Bộ Lao động Th-ơng binh và Xã hội và
Tổ chức hợp tác Kỹ thuật Việt Đức (GTZ) về Nhu cầu về khả năng tham gia bảo hiểm xã
hội của lao động nông thôn trong thời gian từ tháng 8 năm 2004 đến tháng 10 năm 2004 tại
4 tỉnh: Hải D-ơng, Yên Bái, Đà Nẵng, Vĩnh Long đã cho thấy khả năng tham gia bảo hiểm
xã hội tự nguyện ở khu vực nông thôn là rất lớn, đặc biệt là ở các xã ven thành phố.
1.2. Các nguyên tắc của bảo hiểm xã hội tự nguyện
Tại tiêu mục này, tác giả đã nêu nhng nguyên tắc chung gi ng nh- bảo hiểm xã h i
bắt bu c và nhng nguyên tắc đặc thù của bảo hiểm xã hội tự nguyện.
1.2.1. Những nguyên tắc chung
1.2.1.1. Nguyên tắc Nhà n-ớc thống nhất quản lý bảo hiểm xã hội
Tại tiêu mục này, tác giả đã phân tích nguyên tắc Nhà n-ớc thống nhất quản lý bảo hiểm
xã hội nh-: Nhà n-ớc quy định chính sách quốc gia, quy định quản lý quỹ, tổ chức chỉ đạo.
1.2.1.2. Nguyên tắc thực hiện bảo hiểm xã hội trên cơ sở phân phối theo lao động
Tại tiêu mực này, tác giả phân tích nguyên tắc trên dựa trên cơ sở trong nhng hình thc
phân ph i t ng s n ph m qu c dân, bên cạnh nội dung pháp lý nó còn hàm chức nội dung
x hội l lấy số đông bù số ít .
1.2.1.3. Nguyên tắc phải thực hiện bảo hiểm xã hội cho mọi tr-ờng hợp giảm hoặc mất
khả năng lao động và cho mọi ng-ời lao động
Tại tiêu mực này, tác giả phân tích nguyên tắc này trên cơ sở bảo hiểm phải đ-ợc áp d ng
r ng rãi i vi t t c m i ngi lao ng, không có s phân bi t đối xử n o.
1.2.2. Những nguyên tắc đặc thù
1.2.2.1. Bảo hiểm xã hội tự nguyện thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện, mức h-ởng bảo
hiểm xã hội tùy thuộc vào mức đóng góp và thời gian đóng bảo hiểm xã hội
Tại tiêu mục này, tác giả đã phân tích mc bảo hiểm xã hội dựa trên cơ sở không c
cao hn mc ti n lng khi ang l m vi c v trong m t s trng hp không đ-ợc
7
th p hn mc tr c p b o hi m t i thi u v ph i m b o mc s ng t i thi u cho
ngi c b o hi m.
1.2.2.2. Nguyên tắc đảm bảo quyền tự do ý chí của ng-ời tham gia bảo hiểm
Theo nguyên tắc n y, vi c tham gia hay không tham gia l ho n to n do ngi tham
gia quy t nh. Ngi tham gia có th t do la ch n mc đúng, ph-ơng thc úng
theo nhu c u v kh n ng c a b n thõn trên c s nhng khung quy nh.
1.2.2.3. Nguyên tắc hỗ tr cho bảo hiểm xã hội bắt bu c vổ t n d ng kinh nghi m c a
bảo hiểm xã hội bắt bu c
Tại tiêu mục này, tác giả đã nêu ra sự kế thừa và tận dụng những gì đã có của bảo hiểm xã
hội tự nguyện đối với bảo hiểm xã hội bắt buộc, sự hỗ trợ của bảo hiểm xã hội tự nguyện đối
với bảo hiểm xã hội bắt buộc.
1.3. Chủ thể tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
Tại tiêu mục này, tác giả đã nêu và phân tích ba chủ thể cơ bản của bảo hiểm xã hội tự
nguyện đó là: Ngi thc hi n b o hi m xã h i t nguy n; Ngi tham gia b o hi m
xã h i t nguy n; Ng-ời đ-ợc b o hi m xã h i t nguy n.
1.3.1. Ngi thực hi n bảo hiểm xã hội tự nguy n
Ng-ời thực hiện bảo hiểm là ng-ời đại diện cho cơ quan bảo hiểm xã hội do Nhà n-ớc
thành lập. Hoạt động của cơ quan bảo hiểm xã hội đ-ợc Nhà n-ớc giám sát, kiểm tra chặt chẽ.
Cơ quan bảo hiểm xã hội chịu trách nhiệm tr-ớc Nhà n-ớc về thực hiện bảo hiểm xã hội đối
với mọi ng-ời lao động theo quy định của pháp luật.
1.3.2. Ng-ời tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
Ng-ời tham gia bảo hiểm xã hội là ng-ời đóng góp phí bảo hiểm xã hội để bảo hiểm cho
mình hoặc cho ng-ời khác đ-ợc bảo hiểm xã hội. Nh- vậy, ng-ời tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện theo quy định của pháp luật là ng-ời lao động và trong chừng mực nào đó là Nhà
n-ớc, ng-ời sử dụng lao động có thể là chủ thể gián tiếp.
Tác giả cũng đã phân tích ng-ời tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trong tr-ờng hợp này đa
số thuộc đối t-ợng không trong diện bảo hiểm xã hội bắt buộc tức là lao động có hợp đồng d-ới 3
tháng theo quy định của pháp luật, mà chủ yếu là lao động trong các lĩnh vực: Tiểu thủ công
nghiệp; Lao động buôn bán dịch vụ; Lao động nông nghiệp; Lao động tự do, lao động cá thể.
1.3.3. Ng-ời đ-ợc bảo hiểm xã hội tự nguyện
Ng-ời đ-ợc bảo hiểm xã hội là ng-ời lao động hoặc thành viên gia đình họ khi thỏa mãn
đầy đủ các điều kiện bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định của pháp luật.
1.4. Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện
1.4.1. Khái quát chung về quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện
Tại tiêu mục này, tác giả đã nêu những đặc thù cơ bản của quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện là tập hợp những đóng góp bằng tiền của những ng-ời tham gia
bảo hiểm xã hội tự nguyện hình thành lên một quỹ tiền tệ tập trung để chi trả chi những ng-ời
đ-ợc bảo hiểm và gia đình họ.
1.4.2. Nguồn hình thành và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện
Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện đ-ợc hình thành từ các nguồn sau đây: Ng-ời lao động
đóng theo mức mà mình đã chọn; Nhà n-ớc đóng và hỗ trợ thêm để bảo đảm và thực hiện các
chế độ bảo hiểm xã hội đối với ng-ời lao động; Ng-ời sử dụng lao động hỗ trợ một phần theo
thỏa thuận khi xác lập quan hệ lao động nếu có; Tiền sinh lời do thực hiện các biện pháp bảo
toàn và tăng tr-ởng của quỹ; Thu từ nguồn tài trợ, viện trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài
n-ớc; Các nguồn thu hợp pháp khác.
8
Ch-ơng 2
Quy định về bảo hiểm xã hội tự nguyện
và thực tế ở Việt Nam
2.1. Quy định của ILO và một số n-ớc về bảo hiểm xã hội tự nguyện
2.1.1. Quy định của ILO về Bảo hiểm xã hội tự nguyện
Tại tiêu mục này, tác giả đã nêu ra quy định của ILO về bảo hiểm xã hội tự nguyện, Công
-ớc 102, Công -ớc quy phạm tối thiểu về an sinh xã hội đã đ-a ra 9 chế độ trợ cấp về an sinh
xã hội, Việt Nam đã tham gia 6 chế độ và còn thiếu 3 chế độ đó là: Tàn tật, gia đình và trợ cấp
thất nghiệp (riêng với chế độ trợ cấp thất nghiệp, Việt Nam sẽ thực hiện vào năm 2009).
2.1.2. Quy định của một số n-ớc về bảo hiểm xã hội tự nguyện
Trên thế giới, đã có nhiều n-ớc thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện, tuy nhiên mỗi n-ớc
có cánh thức tổ chức thực hiện và chế độ riêng, phù hợp với đặc điểm từng n-ớc. Tác giả đã
nêu và phân tích chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện của một số n-ớc nh-:
2.1.2.1. Bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Pháp
Bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Pháp áp dụng các chế độ sau: Bảo hiểm h-u trí; Bảo hiểm
ốm đau, sinh đẻ, th-ơng tật; Bảo hiểm tai nạn nghề nghiệp (bao gồm cả bệnh nghề nghiệp);
Bảo hiểm thất nghiệp đối với những ng-ời làm công trong nông nghiệp; Trợ cấp gia đình. Quỹ
bảo hiểm xã hội tự nguyện đ-ợc hình thành trên cơ sở đóng góp của ng-ời tham gia bảo hiểm
và đ-ợc Nhà n-ớc bảo trợ khi cần thiết.
2.1.2.2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện ở các n-ớc Đông Âu
Tác giả đã đ-a ra hai đại diện là Ban Lan và Phần Lan. ở Ba Lan hệ thống bảo hiểm xã
hội tự nguyện độc lập với hệ thống bảo hiểm xã hội bắt buộc. Tuy nhiên, trong thiết kế các
chế độ luôn luôn có hai loại hình là tự nguyện hay bắt buộc để mọi ng-ời, tùy từng đối t-ợng
cụ thể có thể hoặc bắt buộc phải tham gia hoặc tự nguyện tham gia. Các chế độ bảo hiểm xã
hội tự nguyện bao gồm: Tai nạn, ốm đau và thai sản; Các chế độ bảo hiểm dài hạn, gồm bảo
hiểm tuổi già, bảo hiểm tàn tật, chế độ tử tuất; Trợ cấp gia đình.
Hệ thống bảo hiểm xã hội đối với nông dân ở Phần Lan bảo gồm cả bảo hiểm dài hạn (h-u
trí, tàn tật) và bảo hiểm ngắn hạn (ốm đau, tai nạn, thất nghiệp). Hệ thống bảo hiểm xã hội dài
hạn cho nông dân do tổ chức bảo hiểm xã hội nông dân (MELA) quản lý. Hai loại trợ cấp này
đảm bảo cho ng-ời nông dân có đ-ợc trợ cấp h-u thỏa đáng. Ngoài trợ cấp h-u, ng-ời nông
dân Phần Lan còn đ-ợc h-ởng trợ cấp ốm đau, tai nạn hay thất nghiệp.
2.1.2.3. Bảo hiểm xã hội cho nông dân ở Indonesia
Bảo hiểm xã hội cho nông dân ở Indonesia gồm chăm sóc y tế, tuất, trợ cấp mất sức lao
động và trợ cấp h-u. Chăm sóc y tế bao gồm chăm sóc cho cả tr-ờng hợp ốm đau, thai sản.
Đối t-ợng h-ởng chăm sóc y tế không chỉ ng-ời lao động mà cả vợ/chồng và những ng-ời con
phụ thuộc.
2.1.2.4. Bảo hiểm xã hội tự nguyện của Trung Quốc
Bên cạnh việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, ở Trung Quốc những năm qua
đã thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện thông qua hai ch-ơng trình: ch-ơng trình bảo hiểm
h-u trí bổ sung và bảo hiểm xã hội đối với nông dân. Đặc biệt là ch-ơng trình bảo hiểm xã hội tự
nguyện nông thôn, tác giả đã nêu và phân tích: ph-ơng thức đóng, mức đóng, bộ máy quản lý,
chính sách khuyến khích nông thôn tham gia. Tác giả đã nêu và phân tích hai địa ph-ơng của
Trung Quốc đã thực hiện 2 ch-ơng trình này, nh- Bắc Kinh đã thực hiện ch-ơng trình h-u trí bổ
9
sung từ năm 1991, Nam Kinh thực hiện ch-ơng trình bảo hiểm xã hội tự nguyện nông thôn từ
năm 1992 có tên gọi là ch-ơng trình Nông bảo. Có thể nói việc thực hiện bảo hiểm xã hội cho
nông dân ở Trung Quốc đã góp phần hạn chế gia tăng dân số và đặc biệt là thay đổi dần đ-ợc
quan niệm truyền thống ng-ời già sống dựa vào con trai của Trung Quốc.
2.1.2.5. Bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Thổ Nhĩ Kỳ
Bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Thổ Nhĩ Kỳ đ-ợc chia thành hai tiểu hệ thống th ng nhất là
bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với lao động tự do và bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với nông
dân tự do, phân biệt hai loại đối t-ợng này. Các chế độ đ-ợc áp dụng là mất sức lao động, bảo
hiểm tuổi già và tử tuất. Cơ quan bảo hiểm đề ra 12 mức đóng và ng-ời lao động có thể lựa
chọn một trong 12 mức đóng đó.
Tác giả cũng đã nêu ra một số điểm rút từ kinh nghiệm thực hiện bảo hiểm xã hội từ
nguyện ở một số n-ớc trên thế giới: nh- sự cần thiết phải thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện
trên thực tế; đối t-ợng tham gia; chế độ bảo hiểm; tài chính bảo hiểm; mức đóng, h-ởng,
quyền lực chọn mức đóng của bảo hiểm xã hội tự nguyện.
2.2. Quy định của Việt Nam
2.2.1. Tr-ớc khi có Bộ luật Lao động (1986-1994)
Tại tiêu mục này, tác giả đã nêu ra những quy định trong hệ thống pháp luật Việt Nam có liên
quan đến bảo hiểm xã hội tự nguyện, sự thừa nhận và tạo điều kiện cho bảo hiểm xã hội tự
nguyện có thể tồn tại và phát triển qua các văn bản pháp luật nh- Nghị quyết Trung -ơng
Đảng, Nghị định của Chính phủ.
2.2.2. Từ khi có Bộ luật Lao động (từ 1994) đến nay
Tại tiêu mục này, tác giả đã phân tích những điều luật trong Bộ luật Lao động cho áp dụng
chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện. Đặc biệt là Luật Bảo hiểm xã hội đã cho thực hiện 2 chế độ
bảo hiểm xã hội tự nguyện đó là chế độ h-u trí và tử tuất bắt đầu từ 1/1/2008. Tác giả cũng
phân tích khái quát về bảo hiểm y tế tự nguyện, những nội dung mà bảo hiểm xã hội tự
nguyện có thể khái quát để xây dựng các văn bản h-ớng dẫn thi hành Luật bảo hiểm xã hội tự
nguyện, phân tích chế độ h-u trí và tử tuất đã đ-ợc quy định trong Luật Bảo hiểm xã hội, phần
bảo hiểm xã hội tự nguyện.
2.3. Thực tế thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam, những kết quả b-ớc
đầu và nhận xét
2.3.1. Thực tế thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam từ năm 1980 đến nay
Tại tiêu mục này, tác giả đã nêu và phân tích một số ngành và đơn vị nh- hợp tác xã Tiểu
thủ công nghiệp, hợp tác xã Thủy sản, đơn vị kinh tế tập thể ở khu vực ngoài quốc doanh đã
tiến hành triển khai thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ở nhiều mức độ khác
nhau từ khi ch-a có Luật bảo hiểm xã hội tự nguyện. Sau đó 5 tỉnh và thành phố Hà Nội, Hải
Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh, Thái Bình và Hoàng Liên Sơn (Văn bản số 2251/PPTL ngày
29/11/1989 của Văn phòng Hội đồng Bộ tr-ởng) đ-ợc Chính phủ (khi đó là Hội đồng Bộ
tr-ởng) cho triển khai làm thí điểm bảo hiểm xã hội tự nguyện cho các lao động làm việc ở
các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Bộ Lao động - Th-ơng binh và Xã hội là cơ quan
triển khai thực hiện ph-ơng án này.
Từ năm 1975 ngành tiểu thủ công nghiệp đã đ-ợc thực hiện thí điểm ở các thị xã Thanh
Hóa và một số tỉnh khác, sau đó rút kinh nghiệm để triển khai ở diện rộng hơn đến năm 1982
ban hành Điều lệ Bảo hiểm xã hội tạm thời quy định chế độ bảo hiểm xã hội cho toàn ngành
tiểu thủ công nghiệp là thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, mất sức lao
động, h-u trí và tử tuất.
10
Nhìn chung, đây là một ngành thực hiện bảo hiểm xã hội sớm nhất trong các ngành kinh
tế ngoài quốc doanh, đồng thời do quy định cụ thể các chế độ bảo hiểm xã hội cũng nh- cơ
chế đóng góp và h-ởng thụ nên quá trình thực hiện thu đ-ợc những kết quả nhất định.
Hợp tác xã nông nghiệp: Từ năm 1983 thực hiện Quyết định số 154/HĐBT của Hội đồng
Bộ tr-ởng (nay là Chính phủ) một số hợp tác xã thuộc các tỉnh Hà Tây, Hải H-ng, Thái Bình
v.v với mức độ khác nhau đã tổ chức thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội tuổi già cho xã viên
hợp tác xã.
Năm 1986 các tỉnh Hà Tây, Nam Định, Thái Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình tiến
hnh xây dựng quỹ Hu nông dân hoặc quỹ hỗ trợ tuổi gi. Đặc biệt tỉnh Nghệ An, từ
năm 1985 đến năm 1997 có 172 Hội nông dân cơ sở xây dựng quỹ Hu nông dân, với số
tiền 6 tỷ đồng. Loại quỹ này đ-ợc hình thành do Hợp tác xã Nông nghiệp trích một phần quỹ
phúc lợi chuyển sang và nông dân đóng góp bằng thóc gạo hoặc bằng tiền.
Để đáp ứng nguyện vọng của đông đảo nông dân, y ban nhân dân tỉnh Nghệ An đã chỉ
đạo Hội nông dân thí điểm tổ chức bảo hiểm xã hội cho nông dân vào ngày 20 tháng 8 năm
1998, Bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chính thức ra đời. Đến nay, bảo hiểm xã hội đối với
nông dân Nghệ An đang đ-ợc thực hiện theo Điều lệ Bảo hiểm xã hội nông dân sửa đổi năm
2001 thay thế Bảo hiểm xã hội nông dân tạm thời năm 1998.
Qua hơn 8 năm thực hiện bảo hiểm xã hội đối với nông dân tại Nghệ An, kết quả thực
hiện bảo hiểm xã hội nông dân ở Nghệ An ch-a phải là cao, còn nhiều việc phải làm, nh-ng
đã chứng minh đầy đủ cả về lý luận cũng nh- thực tiễn là một chính sách xã hội phù hợp với
xu thế phát triển tất yếu bảo hiểm xã hội trong nền kinh tế thị tr-ờng, quan trọng hơn cả là phù
hợp với chủ tr-ơng chính sách của Đảng và Nhà n-ớc tiến tới bảo hiểm xã hội toàn dân, bảo
đảm quyền bình đẳng của lao động trong các thành phần kinh tế khác nhau trong việc thụ
h-ởng chính sách bảo hiểm xã hội.
2.3.2. Những kết quả b-ớc đầu và nhận xét
Tác giả đã nêu và phân tích những kết quả b-ớc đầu đã đạt đ-ợc khi thực hiện bảo hiểm
xã hội tự nguyện ở một số địa ph-ơng trong cả n-ớc đặc biệt là việc thực hiện bảo hiểm xã hội
Nông dân Nghệ An. Từ thực tiễn hoạt động bảo hiểm xã hội đối với lao động nông nghiệp và
lao động khu vực ngoài quốc doanh, chúng ta có thể đ-a ra một số nhận xét sau đây:
- Về mặt -u điểm: Việc triển khai thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội cho lao động làm việc
trong các đơn vị tiểu thủ công nghiệp và các hợp tác xã nông nghiệp là phù hợp với nguyện vọng
chung của đại đa số ng-ời lao động.
- Về mặt nh-ợc điểm: Do Nhà n-ớc ch-a xây dựng và ban hành chính sách chế độ bảo
hiểm xã hội riêng cho lao động ngoài quốc doanh, nên phần lớn các ngành, địa ph-ơng đều
dựa vào chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc cho công chức, viên chức để quy định áp dụng
cho những đối t-ợng này, vì vậy không phù hợp với đặc điểm lao động, tiền l-ơng thu nhập và
quan hệ lao động của các đơn vị kinh tế tập thể và cá thể.
Việc phân cấp quản lý và tổ chức bộ máy thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội cho ng-ời
lao động ở khu vực này thời gian qua ch-a thống nhất, mỗi địa ph-ơng thực hiện mỗi khác
nhau làm cho ng-ời lao động thiếu tin t-ởng, không an tâm để tham gia.
Qua đó rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu cho việc xây dựng các văn bản h-ớng
dẫn áp dụng, nh-ng điều quan trọng là những kết quả mà những ch-ơng trình này đã mang lại,
nó thực sự là cần thiết đối với ng-ời nông dân. Qua đây cũng đã khẳng định rằng thực hiện
chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện là cấp thiết, là động lực thúc đẩy cho đời sống kinh tế
nông thôn phát triển và đã mang lại sự cân bằng xã hội đáng kể.
11
2.4. Quy định về tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện
2.4.1. Quy định về thủ tục hồ sơ đối với ng-ời tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
Tại tiêu mục này, tác giả đã nêu thủ tục và hồ sơ mà theo quy định của pháp luật ng-ời
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện phải thực hiện nh-:
- Hồ sơ h-ởng l-ơng h-u, bảo hiểm xã hội một lần đối với ng-ời tham gia bảo hiểm xã tự
nguyện gồm:
+ Sổ bảo hiểm xã hội;
+ Tờ khai cá nhân theo mẫu do tổ chức bảo hiểm xã hội quy định.
- Hồ sơ h-ởng tử tuất đối với ng-ời tham gia bảo hiểm xã tự nguyện gồm:
+ Sổ bảo hiểm xã hội đối với ng-ời đang đóng bảo hiểm xã hội;
+ Giấy chứng tử, giấy báo tử hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết;
+ Tờ khai của nhân thân theo mẫu do tổ chức bảo hiểm xã hội quy định.
2.4.2. Quy định về trách nhiệm của tổ chức bảo hiểm xã hội tự nguyện
Tại tiêu mục này, tác giả nêu ra và phân tích về trình tự, thủ tục trong quá trình thực hiện
pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện. Bộ máy tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện
phải có trách nhiệm đối với ng-ời tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nh-:
- Tổ chức bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày
nhận đ-ợc hồ sơ hợp lệ đối với ng-ời h-ởng l-ơng h-u; 10 ngày, kể từ ngày nhận đ-ợc hồ sơ
hợp lệ đối với tr-ờng hợp h-ởng bảo hiểm xã hội một lần, chế độ tử tuất; tr-ờng hợp không
giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
- Mỗi ng-ời lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ đ-ợc cấp một quyển số bảo
hiểm để theo dõi việc đóng, h-ởng các chế độ bảo hiểm xã hội và là cơ sở để giải quyết các
chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.
- Sổ bảo hiểm xã hội sẽ dần đ-ợc thay thế bằng thẻ bảo hiểm xã hội điện tử trong quá
trình áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý bảo hiểm xã hội.
- Tổ chức bảo hiểm xã hội có trách nhiệm cấp sổ bảo hiểm xã hội trong thời hạn 20 ngày,
kể từ ngày nhận đ-ợc hồ sơ hợp lệ của ng-ời tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện; tr-ờng hợp
không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Ch-ơng 3
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật
và tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện
3.1. Dự báo xu h-ớng phát triển của bảo hiểm xã hội tự nguyện
Tại tiêu mục này tác giả đã phân tích kết quả khảo sát tại 15 n-ớc của nhóm Roberts và
cộng sự (2002). Nhóm nghiên cứu này đã đ-a ra những dự báo xu h-ớng phát triển và khả năng
thu hút của bảo hiểm xã hội tự nguyện trong thời gian tới đặc biệt là đối với những đối những đối
t-ợng thuộc khu vực phi kết cấu, hứa hẹn khả năng tiềm ẩn tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là
rất lớn. Dự báo về đối t-ợng tham gia thông qua phân tích các nhóm lao động theo việc làm, theo
thu nhập, mức sống hộ gia đình và theo độ tuổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Dân số trong độ
tuổi lao động sẽ tăng nhanh trong 10 năm và chậm lại sau 10 năm tới; số ng-ời có việc làm tăng
nhanh hơn số ng-ời trong độ tuổi lao động; Số ng-ời thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện theo quy định của luật bảo hiểm xã hội năm 2006 là rất lớn và ổn định ở mức cao trong
10 năm tới. Nh-ng dự báo này chỉ mang tính tham khảo.
12
3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện
3.2.1. Về hình thức, phạm vi áp dụng
3.2.1.1. Về hình thức
Tác giả cũng đã chỉ ra rằng việc hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện là chủ
tr-ơng đúng đắn của Đảng và Nhà n-ớc ta.
Bộ Lao động Th-ơng binh và Xã hội phải khẩn tr-ơng cùng các Bộ ngành trình Chính phủ
ban hành và ban hành theo thẩm quyền Nghị định và Thông t- h-ớng dẫn thực hiện bảo hiểm
xã hội tự nguyện. Để cơ quan bảo hiểm xã hội Việt Nam có văn bản h-ớng dẫn, cùng các biểu
mẫu để gửi địa ph-ơng kịp thời triển khai thực hiện từ 1/1/2008.
3.2.1.2. Phạm vi áp dụng bảo hiểm xã hội tự nguyện
Để xác định đ-ợc phạm vi áp dụng tác giả đã nêu phạm vị đối t-ợng của bảo hiểm xã hội
tự nguyện cần đ-ợc quy định cụ thể trong nghị định bao gồm cả những đối t-ợng đã tham gia
bảo hiểm xã hội bắt buộc: Ng-ời lao động làm theo hợp đồng lao động d-ới ba tháng; Xã viên
hợp tác xã ch-a tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; Ng-ời lao động đang tham gia bảo hiểm
xã hội bắt buộc; Ng-ời lao động cá thể trong nông nghiệp, ng- nghiệp, diêm nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, du lịch và dịch vụ
Lý do phải đ-a các đối t-ợng trên thành đối t-ợng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là
vì: Thứ nhất: Các yếu tố vi mô đảm bảo cho việc mở rộng chính sách bảo hiểm xã hội của
Đảng và Nhà n-ớc; Thứ hai, Bất kỳ một chính sách nào của Nhà n-ớc ban hành (trong đó có
chính sách bảo hiểm xã hội) phải đ-ợc dựa trên một loạt các điều kiện, đó là: Điều kiện về
kinh tế; Điều kiện về pháp lý và khả năng tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội của
Nhà n-ớc.
3.2.2. Quy định về đối t-ợng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
Tác giả đã phân tích đối t-ợng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là những đối t-ợng mà
theo quy định ti Khon 5 Điều 2 Luật Bo hiểm x hội thì Ng-ời tham gia bảo hiểm xã hội
tự nguyện là công dân Việt Nam trong độ tuổi lao động, không thuộc đối t-ợng tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc, điều ny có nghĩa l đối tợng tham gia bo hiểm x hội tự nguyện
không bao gồm các đối t-ợng thuộc đối t-ợng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Có thể chia
làm 2 nhóm: Nhóm 1: Ng-ời lao động đang trong độ tuổi lao động, có hoặc không có việc
làm, nh-ng không thuộc đối t-ợng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, kể cả những ng-ời làm
việc theo hợp đồng lao động d-ới 3 tháng; Nhóm 2: Những ng-ời đã từng tham gia bảo hiểm
xã hội bắt buộc, hiện nay không còn tham gia nữa, nh-ng vẫn ch-a đủ thời gian tham gia bảo
hiểm xã hội cần thiết để nhận l-ơng h-u khi hết tuổi lao động hoặc đang tham gia bảo hiểm xã
hội nông dân Nghệ An có nhu cầu chuyển sang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thay cho
việc nhận trợ cấp một lần.
3.2.3. Quy định về việc đóng và h-ởng Bảo hiểm xã hội tự nguyện
Tác giả đã đ-a ra một số nội dung cơ bản trong việc đóng và h-ởng bảo hiểm xã hội tự
nguyện nh-: Một là, việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội cho lao động ngoài quốc
doanh; Hai là, việc tổ chức bộ máy thực hiện sự nghiệp bảo hiểm xã hội cho nông nghiệp và
lao động tiểu thủ công nghiệp. Đặc biệt quy định về mức đóng và ph-ơng thức đóng linh hoạt,
tạo điều kiện cho ng-ời tham gia lựa chọn phù hợp với khả năng của mình. Về chế độ thì chỉ
thực hiện hai chế độ đó là chế độ h-u trí và tử tuất.
- Về mức đóng: Ng-ời lao động trích một phần từ thu nhập của mình để đóng góp vào quỹ
bảo hiểm xã hội tự nguyện với mức đóng hàng tháng bằng 16% thu nhập của ng-ời lao động
13
lựa chọn đóng bảo hiểm xã hội; từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 2% cho đến
khi đạt mức đóng 22%.
Theo chúng tôi, mức đóng hàng tháng đ-ợc quy định 5 mức: 20.000 đ; 30.000 đ; 50.000
đ; 70.000 đ và 100.000 đ quy định nh- vậy để phù hợp với khả năng và điều kiện của mọi
ng-ời có mức thu nhập khác nhau và thuận tiện cho công tác quản lý.
- Về ph-ơng thức đóng: Ng-ời lao động đ-ợc lựa chọn một trong các ph-ơng thức đóng
hàng tháng hoặc hàng quý hoặc 6 tháng một lần để phù hợp với điều kiện của mình.
Theo chúng tôi, nên quy định linh hoạt có thể đóng hàng tháng, đóng 3 tháng, 6 tháng
hoặc một lần cho nhiều năm tiếp theo phù hợp với đặc điểm lao động của các nhóm lao động
khác nhau, ph-ơng thức mà ng-ời lao động đã lựa chọn có thể đ-ợc thay đổi tùy theo khả
năng của ng-ời lao động, ở từng thời kỳ ng-ời lao động có thể tạm ngừng đóng một thời gian
nếu phần lớn thu nhập do bị thiên tai, mất mùa hoặc những rủi ro khác gây nên.
3.3. Một số biện pháp đảm bảo thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện
3.3.1. Về công tác tuyên truyền, phổ biến
Tác giả đ-a ra các giải pháp trong công tác tuyên truyền nh-: Tổ chức vận động, phối hợp với
các ph-ơng tiện thông tin đại chúng, các cấp hội, đoàn thể.
- Việc thông tin, tuyên truyền cho ng-ời lao động cần tập trung vào những nội dung chủ yếu
sau đây: Tuyên truyền cho ng-ời lao động về vai trò, tầm quan trọng của bảo hiểm xã hội đối với
đời sống vật chất và tinh thần của ng-ời lao động; Phổ biến các quyền lợi và điều kiện h-ởng các
quyền lợi đó cho ng-ời lao động, cần cho ng-ời lao động hiểu đ-ợc các nội dung: Tham gia bảo
hiểm xã hội đóng cho ai, đóng góp bao nhiêu? quyền lợi và nguyên tắc đ-ợc h-ởng nh- thế nào,
h-ởng bao nhiêu. Đặc biệt đối với những quyền lợi đ-ợc h-ởng bảo hiểm xã hội, là nội dung cực
kỳ quan trọng, những cũng rất nhạy cảm.
- Về cách thức tuyên truyền, phổ cập chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội đối với lao động
ngoài quốc doanh. Cơ quan quản lý Nhà n-ớc và cơ quan bảo hiểm xã hội Việt Nam phối hợp
chặt chẽ với các ph-ơng tiện thông tin đại chúng nh- đài phát thanh, truyền hình, báo chí, các
Hội, đoàn thể để có kế hoạch thông tin tuyên truyền kịp thời, sâu rộng về chính sách bảo hiểm
xã hội tự nguyện đã đ-ợc Nhà n-ớc ban hành.
3.3.2. Các biện pháp kinh tế bảo đảm cho việc tham gia bảo hiểm xã hội của lao động
ngoài quốc doanh
Tác giả đã nêu ra một số giải pháp nhằm đảm bảo cho việc tham gia bảo hiểm của lao
động ngoài quốc doanh nh-: Thứ nhất, giải quyết việc là để ng-ời lao động có thu nhập ổn
định là biện pháp cơ bản nhất. Để ng-ời lao động có thu nhập tham gia đóng góp vào quỹ bảo
hiểm xã hội, thì giải quyết việc làm cho ng-ời lao động có tầm quan trọng, quyết định đến khả
năng tham gia bảo hiểm xã hội của họ. Thứ hai, đảm bảo để các hoạt động sản xuất của tập thể và
ng-ời lao động phải thật sự có hiệu quả, để thu nhập của ng-ời lao động không những đáp ứng
nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng, mà còn có phần để tích lũy và đóng góp và quỹ bảo hiểm xã hội. Thứ
ba, thực hiện có hiệu quả ch-ơng trình xóa đói giảm nghèo, đảm bảo cho ng-ời lao động có điều
kiện tham gia bảo hiểm xã hội. Thứ t-, để ng-ời lao động có thể tham gia bảo hiểm xã hội, ủy
ban nhân dân, hợp tác xã tạo điều kiện cho ng-ời lao động đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội trên
cơ sở sắp xếp lại quỹ của địa ph-ơng, của hợp tác xã, từ đó giảm những khoản đóng góp, khoản
chi không cần thiết cho ng-ời lao động.
3.3.3. Giải pháp về tổ chức thực hiện
14
Tại tiêu mục này, tác giả đã nêu ra những giải pháp cơ bản cho việc tổ chức thực hiện bảo
hiểm xã hội tự nguyện trong thực tế.
Giải pháp về công tác phối hợp: Cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa các cơ quan
quản lý Nhà n-ớc, cơ quan bảo hiểm xã hội với các địa ph-ơng, hội, đoàn thể trong việc vận
động, tổ chức triển khai bảo hiểm xã hội tự nguyện ở địa ph-ơng.
Cơ quan bảo hiểm xã hội Việt Nam cần tiến hành các công tác chuẩn bị, triển khai tập huấn cán
bộ, cơ sở vật chất, hệ thống biểu mẫu, sổ sách để sẵn sàng triển khai, trong đó chú trọng áp dụng
công nghệ thông tin trong quản lý, thực hiện.
Một trong những điều kiện quan trọng, quyết định đến việc mở rộng chính sách Bảo hiểm
xã hội cho lao động nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và khả năng tổ chức thực hiện
chính sách Bảo hiểm xã hội của Nhà n-ớc. Điều kiện này thể hiện ở các nội dung sau đây:
Một là, việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện cho lao động ngoài quốc
doanh phải có b-ớc đi thích hợp, không thể ồ ạt, tràn lan, phải thực hiện ở phạm vi hẹp để rút
kinh nghiệm và mở rộng dần từng b-ớc cho ng-ời lao động;
Hai là, việc tổ chức bộ máy thực hiện sự nghiệp bảo hiểm xã hội tự nguyện cho nông
nghiệp và lao động tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ phải thuận lợi tạo điều kiện cho ng-ời lao
động tham gia dễ dàng, tổ chức bộ máy quản lý sự nghiệp bảo hiểm xã hội phải đ-ợc tài chính
theo địa ph-ơng (tỉnh, thành phố) do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định.
Đối t-ợng tham gia thời gian đầu chủ yếu tập trung vào một số những đối t-ợng có khả năng
tham gia vững chắc, ổn định nh- lao động trong các trang trại, các hộ gia đình, ng-ời lao động
thuộc đối t-ợng dôi d- đang có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nay mất việc làm, đối
t-ợng đang tham gia bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An (trên cơ sở nghiên cứu ph-ơng thức
chuyển đổi cho những ng-ời có nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện).
Kết luận
Bảo hiểm xã hội là chính sách lớn của Nhà n-ớc đối với ng-ời lao động ở bất kỳ quốc gia
nào, bảo hiểm xã hội tồn tại khách quan trong đời sống xã hội. Trên cơ sở sự nhận thức đúng
đắn của Đảng, nhà n-ớc ta về tầm quan trọng của bảo hiểm xã hội nên những năm gần đây,
chính sách bảo hiểm xã hội đã đ-ợc thay đổi cho phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của đất
n-ớc; đối t-ợng tham gia bảo hiểm xã hội ngày càng đ-ợc mở rộng, chế độ thu chi bảo hiểm
xã hội đ-ợc quy định lại, hệ thống tổ chức bảo hiểm xã hội đ-ợc kiện toàn, hình thành quỹ
bảo hiểm xã hội độc lập với ngân sách nhà n-ớc, do một tổ chức thống nhất quản lý, bảo hiểm
xã hội tự nguyện đã không còn sự bao cấp của Nhà n-ớc.
Việc mở rộng phạm vi tham gia của hệ thống bảo hiểm xã hội bắt buộc và hệ thống tổ
chức bảo hiểm xã hội tự nguyện trong thời gian tới sẽ góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu:
dân giàu, n-ớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh mà Đảng và toàn dân ta đang phấn
đấu.
Đ-ợc thụ h-ởng các chế độ từ bảo hiểm xã hội tự nguyện do chính mình đóng góp, ng-ời
lao động yên tâm lao động sản xuất, đóng góp sức lực, trí tuệ phục vụ công cuộc xây dựng,
phát triển đất n-ớc, đ-a đất n-ớc lên vị thế ngày càng cao trên tr-ởng phát triển quốc tế.
Tuy nhiên, chính sách bảo hiểm xã hội, nhất là chính sách về bảo hiểm xã hội tự nguyện vẫn
còn những điểm hạn chế, bất cập, đòi hỏi phải đổi mới hoàn thiện không ngừng để đảm bảo tốt
hơn cho đời sống ng-ời lao động, góp phần tích cực vào việc ổn định xã hội, phát triển kinh tế -
xã hội của đất n-ớc.
15
Luận văn này đã phần nào nghiên cứu các quy định về bảo hiểm xã hội tự nguyện, cả về
mặt văn bản pháp luật cũng nh- thực tế áp dụng những quy định pháp luật vào các quan hệ
bảo hiểm cụ thể, đ-a ra đ-ợc một số giải pháp nhằm đáp ứng đòi hỏi của các quan hệ pháp
luật bảo hiểm xã hội tự nguyện trên thực tế.
Qua đây, tác giả của luận văn xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy, cô của Khoa
Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, và tr-ớc hết là các thầy cô giáo trong chuyên ngành Luật
Kinh tế, các nhà khoa học, các cán bộ nghiên cứu, đặc biệt là sự quan tâm, giúp đỡ, chỉ bảo,
định h-ớng nghiên cứu khoa học của TS. Nguyễn Hữu Chí, giảng viên chính khoa Pháp luật Kinh
tế, Tr-ờng Đại học Luật Hà Nội. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, cơ quan, bạn
bè, các đồng nghiệp đã giúp đỡ, hỗ trợ trong suốt khóa học và trong thời gian nghiên cứu,
hoàn thiện luận văn.
References
Các văn bản, nghị quyết của đảng
1. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Sự
thật, Hà Nội.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 25/5 của Bộ Chính trị
về chiến l-ợc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010,
định h-ớng đến năm 2020, Hà Nội.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Sự
thật, Hà Nội.
Các văn bản pháp luật của nhà n-ớc
4. Bộ Lao động - Th-ơng binh và Xã hội (2003), Thông t- số 21/2003/TT-BLĐTBXH ngày
22/9 h-ớng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 144/2003/NĐ-CP ngày
9/5/2003 về hợp đồng lao động, Hà Nội.
5. Bộ Tài chính, Bộ Y tế (2003), Thông t- số 77/2003/TTLT-BTC-BYT ngày 7/8 h-ớng dẫn
thực hiện Bảo hiểm y tế tự nguyện, Hà Nội.
6. Chính phủ (1995), Nghị định số 12/NĐ-CP ngày 26-1 về việc ban hành Điều lệ Bảo hiểm
xã hội, Hà Nội.
7. Chính phủ (2002), Nghị định số 100/2002/NĐ-CP ngày 6-12 quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Hà Nội.
8. Chính phủ (2002), Quyết định số 02/2003/QĐ-TTg của Thủ t-ớng Chính phủ ngày 2-1 về
việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Hà Nội.
9. Quốc hội (1992), Hiến pháp (đã đ-ợc sửa đổi, bổ sung năm 2001), Hà Nội.
16
10. Quốc hội (1994), Bộ luật Lao động, Hà Nội.
11. Quốc hội (2002), Bộ luật Lao động đã đ-ợc sửa đổi, bổ sung, Hà Nội.
12. Quốc hội (2006), Luật Bảo hiểm xã hội, Hà Nội.
Các công -ớc quốc tế
13. Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) (1952), Công -ớc số 102 về Quy phạm tối thiểu về an
toàn xã hội.
14. Tuyên ngôn nhân quyền của Liên hiệp Quốc, ngày 10/12/1989.
Các tài liệu tham khảo khác
15. Bùi Quỳnh Anh (2007), "Phát triển hệ thống an sinh xã hội trong bối cảnh Việt Nam gia
nhập WTO", Lao động và xã hội, (309).
16. Bảo hiểm xã hội Nông dân Nghệ An (2001), Điều lệ Bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An.
17. Bảo hiểm xã hội Nông dân Nghệ An (2004), Báo cáo tóm tắt quá trình thực hiện 1999-
2004, Nghệ An.
18. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2006), Báo cáo kết quả hoạt động đến năm 2006, Hà Nội.
19. Nguyễn Huy Ban (Chủ nhiệm) (1997), Những yếu tố và điều kiện để mở rộng các đối
t-ợng tham gia bảo hiểm, Đề tài nghiên cứu khoa học, Bộ lao động Th-ơng binh và
Xã hội, Hà Nội.
20. Bộ Lao động - Th-ơng binh và Xã hội (1998), Kết quả điều tra mức sống hộ gia đình năm
1997-1998, Hà Nội.
21. Bộ Lao động - Th-ơng binh và Xã hội (2001), Kết quả điều tra mức sống hộ gia đình năm
2001, Hà Nội.
22. Bộ Lao động - Th-ơng binh và Xã hội (2002), Kết quả điều tra mức sống hộ gia đình năm
2002, Hà Nội.
23. Bộ Lao động - Th-ơng binh và Xã hội (2003), Kết quả điều tra mức sống hộ gia đình năm
2003, Hà Nội.
24. Bộ Lao động - Th-ơng binh và Xã hội (2003), Báo cáo kết quả khảo sát lấy ý kiến năm
2003, Hà Nội.
17
25. Bộ Lao động - Th-ơng binh và Xã hội (2004), Kết quả điều tra mức sống hộ gia đình năm
2004, Hà Nội.
26. Bộ Lao động - Th-ơng binh và Xã hội (2004), Báo cáo chuyên đề của Bảo hiểm xã hội
Việt Nam năm 2004, Hà Nội.
27. Bộ Lao động Th-ơng binh và Xã hội (2005), Báo cáo tổng kết chính sách bảo hiểm xã hội
năm 2005, Hà Nội.
28. Bộ Y tế (2007), Dự thảo Luật Bảo hiểm y tế, Hà Nội.
29. "Cần sớm ban hành Điều lệ Bảo hiểm xã hội tự nguyện" (2005), Báo Lao động xã hội,
ngày 29-5.
30. Nguyễn Hữu Dũng (1999), "Bảo hiểm xã hội cho lao động nông thôn", Bảo hiểm xã hội,
(4).
31. Trần Công Dũng (2007), "Một số vấn đề về lựa chọn và khả năng kết nối của loại hình
bảo hiểm xã hội tự nguyện", Bảo hiểm xã hội, (1).
32. Hồ Xuân Hùng (1999), "Bảo hiểm xã hội cho nông dân là cần thiết trong tình hình hiện
nay", Bảo hiểm xã hội, (10).
33. MOLISA-GTZ (2004), Báo cáo kết quả điều tra nhu cầu và khả năng tham gia bảo hiểm
xã hội của lao động nông thôn tại 4 tỉnh Hải D-ơng, Yên Bái, Đà Nẵng, Vĩnh Long.
34. MOLISA-WB (2005), Khảo sát về triển vọng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện cho khu
vực phi chính thức ở Việt Nam: Kiến nghị chính sách.
35. Nguyễn Tiến Phú (2004), "Một số suy nghĩ về thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt
Nam trong thời gian tới", Bảo hiểm xã hội, (5).
36. Viện Khoa học Lao động và Các vấn đề xã hội (1996), Báo cáo kết quả điều tra năm
1996, Hà Nội.
37. VSS / IOS Partners 7/2005, Báo cáo kết quả điều tra nhu cầu và khả năng tham gia bảo
hiểm xã hội của lao động khu vực phi chính thức.
Trang WEB
38. Webside của Tổng cục thống kê: .