Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO, các bài học kinh nghiệm của một số nước và khuyến nghị đối với việt nam trong thời gian tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 26 trang )

Cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO, các
bài học kinh nghiệm của một số nƣớc và
khuyến nghị đối với Việt Nam trong thời gian
tới

Nguyễn Thị Hồng Anh

Khoa Luật
Luận văn Thạc sĩ ngành: Luật Quốc tế; Mã số: 60 38 60
Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS. Hoàng Phƣớc Hiệp
Năm bảo vệ: 2011

Abstract: Giới thiệu các đặc trƣng về cơ cấu, tổ chức, thủ tục giải quyết tranh chấp;
cách thức thực hiện, ƣu điểm, nhƣợc điểm giải quyết theo thỏa thuận về các quy tắc và
thủ tục giải quyết tranh chấp (DSU). Nghiên cứu kinh nghiệm giải quyết tranh chấp
trong WTO của các nƣớc đang phát triển. Phân tích thực trạng giải quyết tranh chấp
theo DSU đối với các nƣớc đang phát triển trong thời gian qua. Đánh giá về cơ chế
giải quyết tranh chấp của tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO), góc độ các nƣớc đang
phát triển. Đƣa ra những giải pháp, kiến nghị trong thời gian tới thông qua việc rút ra
những vấn đề pháp lí mà Việt Nam gặp phải trong các tranh chấp quốc tế, chỉ ra
những điểm tồn tại và xu hƣớng bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp Việt Nam trong quan
hệ thƣơng mại quốc tế. Tác giả tin tƣởng rằng với các kiến nghị này sẽ có hiệu quả khi
vận dụng cho quá trình giải quyết các vụ kiện theo DSU.

Keywords: Luật Quốc tế; WTO; Tranh chấp thƣơng mại; Thƣơng mại quốc tế

Content
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của nghiên cứu
Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO)
sau những nỗ lực vƣợt bậc vào ngày 11 tháng 1 năm 2007, chính thức bƣớc vào một thời kỳ


mới: Hội nhập kinh tế quốc tế và phát triển. Tuy nhiên, quá trình này không phải chỉ đơn
thuần tạo ra những cơ hội và lợi ích cho quốc gia mà bên cạnh đó chúng ta cũng đang và sẽ
gặp không ít khó khăn thách thức khi gia nhập thị trƣờng quốc tế. Thực tiễn của Việt Nam
trong thời gian qua cho thấy vấn đề chiếm lĩnh thị trƣờng trở nên quyết liệt ngay tại thị trƣờng
nội địa cũng nhƣ thị trƣờng nƣớc ngoài. Mặt khác, hiện tại cũng có nhiều quy định trong
thƣơng mại quốc tế đã gây ra những khó khăn, trở ngại, thiệt hại cho hoạt động xuất khẩu và
lợi ích chính đáng của các doanh nghiệp, ngành hàng khi tham gia.

2
Xuất phát từ thực trạng hoạt động thƣơng mại xuất nhập khẩu Việt Nam trong thời gian qua
còn nhiều yếu kém, với vai trò quản lý thị trƣờng phân phối nội địa, tham mƣu xây dựng các
chính sách cân đối cung cầu hàng hóa, chung tay cùng với các Bộ - Ngành - Hiệp hội theo sự
chỉ đạo của Đảng, Chính phủ tại Nghị quyết 08/TW ngày 5/2/2007 của Ban chấp hành Trung
ƣơng Đảng khóa X về những chủ trƣơng chính sách và 10 nhóm giải pháp lớn để tận dụng cơ
hội sau khi Việt Nam là thành viên của WTO và Nghị quyết 16/2007/CP-NQ của Chính
phủ ban hành chƣơng trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 08 trong việc giảm
thiểu các thiệt hại cho các doanh nghiệp Việt Nam có thể tận dụng mọi cơ hội vƣợt qua các
rào cản thƣơng mại trên thị trƣờng kinh tế quốc tế trong vấn đề giải quyết tranh chấp trong
quá trình tham gia hội nhập. Trên tinh thần khuyến khích của Lãnh đạo một số đơn vị Vụ,
Cục trực thuộc Bộ Công Thƣơng, tôi chọn nghiên cứu Đề tài “Cơ chế giải quyết tranh chấp
trong WTO, các bài học kinh nghiệm của một số nƣớc và khuyến nghị đối với Việt Nam
trong thời gian tới” cho Luận văn Thạc sỹ của mình.
Luận văn nhằm cung cấp một bức tranh toàn diện về cơ chế giải quyết tranh chấp
trong WTO, cũng nhƣ các kinh nghiệm giải quyết của một số nƣớc khi áp dụng cơ chế giải
quyết tranh chấp trong WTO thành công. Từ những nội dung đó tác giả muốn đóng góp một
số kinh nghiệm cho Việt Nam có những chiến lƣợc đúng đắn và chủ động giải quyết các tranh
chấp quốc tế mà Việt Nam gặp phải trong quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng vào quan hệ
kinh tế quốc tế.
2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
* Trong nƣớc: Hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu khoa học về và có liên quan đến

cơ chế giải quyết tranh chấp WTO.
Có thể thấy rằng đây là nội dung có rất nhiều đề tài nghiên cứu, nhiều bài viết đề cập
đến, từ những năm mà Việt Nam chúng ta chƣa trở thành thành viên WTO tuy nhiên trong các
nghiên cứu chƣa rõ mối liên hệ sâu sắc giữa nội dung của lí luận và thực tế giải quyết tranh
chấp tại các Vụ kiện trong WTO với thất bại của Việt Nam trong các vụ kiện tƣơng tự.
* Nƣớc ngoài: Thông qua các công trình nghiên cứu, tài liệu của các nƣớc phát triển nhƣ Mỹ,
Trung Quốc, Canada, Nhật Bản…
Song song với quá trình xin gia nhập và hội nhập các nƣớc đều ƣu tiên hàng đầu tìm
hiểu về những rào cản thƣơng mại cũng nhƣ các biện pháp để tối đa hóa việc giảm thiểu các
tổn thất cho nền kinh tế. Đây là những tài liệu rất thiết thực để Việt Nam có 1 cái nhìn tổng
quan về định hƣớng nghiên cứu và ứng dụng trƣớc những xu hƣớng mà các thành viên đối tác
có thể đƣa ra khởi kiện.
3. Mục đích nghiên cứu

3
Trên cơ sở tổng quan thiết chế giải quyết tranh chấp trong WTO và phân tích thực tiễn
giải quyết tranh chấp theo cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO của một số nƣớc, đặc biệt
là chú trọng đến các nƣớc đang phát triển, để tìm ra cho Việt Nam hƣớng giải quyết các tranh
chấp thích hợp trong một số hoàn cảnh tƣơng tự vào thời điểm hiện tại cũng nhƣ thời gian sắp
tới, khi ngày càng đối mặt với nhiều vụ kiện thƣơng mại. Từ đó có khuyến nghị hoàn thiện
chính sách thƣơng mại trong thời gian tới, chủ động giải quyết tranh chấp thƣơng mại trong
WTO.
4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là Phụ lục II của Hiệp định thành lập tổ chức thƣơng mại thế
giới WTO (DSU) cũng nhƣ kinh nghiệm vận dụng các giải pháp của một số nƣớc đã thành
công qua một số vụ kiện giải quyết theo DSU mà Việt Nam có nhiều điểm tƣơng đồng bị khởi
kiện do vi phạm các quy định của WTO với các nƣớc; xem đó là những kinh nghiệm quý báu
để Việt Nam học tập, vận dụng trong bối cảnh vừa mới gia nhập WTO.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, luận văn đã kết hợp sử dụng nhiều phƣơng pháp

nghiên cứu: hệ thống hóa các khái niệm để phân tích thực tiễn, từ thực tiễn để phục vụ cho
việc đánh giá cơ chế giải quyết tranh chấp DSU trong WTO.
“Cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO, các bài học kinh nghiệm của một số
nƣớc và khuyến nghị đối với Việt Nam trong thời gian tới” là một nội dung nghiên cứu
mang tính pháp lí nên tác giả đã lựa chọn phƣơng pháp nghiên cứu tình huống (case study) để
nghiên cứu những vụ tranh chấp tiêu biểu một số nƣớc đang phát triển là thành viên tổ chức
thuơng mại WTO. Đồng thời với việc phân tích các vụ việc là sử dụng phƣơng pháp so sánh
đối chiếu giữa lập luận pháp lí của các vụ việc và cơ sở lí luận để làm nổi bật những đặc điểm
pháp lí mà Việt Nam gặp phải khi giải quyết các tranh chấp kinh tế quốc tế.
Luận văn sử dụng phƣơng pháp tổng hợp để đề xuất những kiến nghị và giải pháp
nhằm giúp Việt Nam chủ động giải quyết các tranh chấp kinh tế một cách có hiệu quả một
cách có hiệu quả trong tƣơng lai.
Tác giả hi vọng những phƣơng pháp này đƣa lại cho Luận văn một hƣớng nhìn toàn
diện và sinh động.
6. Những đóng góp và ý nghĩa của luận văn
+ Luận văn hệ thống hóa, làm sáng tỏ thêm về mặt lí luận khái niệm bản chất, nội
dung và quá trình giải quyết tranh chấp theo cơ chế giải quyết tranh chấp WTO.
+ Cập nhật các thông tin, kinh nghiệm để giải quyết tranh chấp trong thƣơng mại mà
khi chủ thể là quốc gia của các nƣớc đã thành công khi áp dụng cơ chế giải quyết tranh chấp
WTO với tƣ cách là thành viên chính thức của tổ chức thƣơng mại lớn nhất thế giới.

4
+ Góp phần làm luận cứ khoa học cho quá trình hoạch định và thực thi chính sách
thƣơng mại để chủ động giải quyết tranh chấp tranh chấp khi có tranh chấp thƣơng mại theo
cơ chế giải quyết DSU.
Luận văn cũng có thể làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, góp phần tốt hơn cho
công tác giảng dạy tại các trƣờng kinh tế cũng nhƣ các trƣờng có bộ môn pháp lí thƣơng mại
quốc tế. Mặt khác cũng có thể góp phần bổ sung hỗ trợ cho việc cho ra đời cuốn sổ tay pháp lí
về kinh nghiệm áp dụng các trƣờng hợp tƣơng tự vào các vụ kiện mà Việt Nam đang và sẽ
vƣớng mắc trong thời gian sắp tới cho các nhà doanh nghiệp Việt Nam khi đứng trƣớc những

tranh chấp tƣơng tự mà các nƣớc đã trải qua và thành công.
7. Bố cục Luận văn
Ngoài Lời nói đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, nội dung luận văn đƣợc bố cục ba
chƣơng chính nhƣ sau:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lí luận cơ bản về cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO.
Chƣơng I nhằm giới thiệu các đặc trƣng về cơ cấu, tổ chức, thủ tục giải quyết tranh chấp; cách
thức thực hiện, ƣu điểm, nhƣợc điểm giải quyết tại thiết chế này.
Chƣơng 2: Kinh nghiệm giải quyết tranh chấp trong WTO của một số nƣớc. Chƣơng
2 thông qua việc đƣa ra các vụ kiện tiêu biểu của một số nƣớc, mang tính lặp đi lặp lại thƣờng
bắt gặp, mang tính đặc trƣng tại các vụ kiện mà các nƣớc đag phát triển nhƣ Việt Nam thƣờng
vi phạm. Đây cũng là một nội dung thể hiện tính mới cho Luận văn của của tác giả.
Chƣơng 3: Việt Nam và cơ chế giải quyết tranh chấp thƣơng mại của WTO. Chƣơng
III luận văn xin đóng góp một số giải pháp, kiến nghị trong thời gian tới thông qua việc rút ra
những vấn đề pháp lí mà Việt Nam gặp phải trong các tranh chấp quốc tế, chỉ ra những điểm
tồn tại và xu hƣớng bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp Việt Nam trong quan hệ thƣơng mại quốc
tế. Tác giả tin tƣởng rằng với các kiến nghị này sẽ áp dụng có hiệu quả đối với các vụ kiện
cho Việt Nam.

5
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP TRONG WTO
Cơ chế giải quyết tranh chấp WTO đƣợc hình thành trên nền tảng pháp lý là thỏa
thuận về quy tắc và thủ tục điều chỉnh về giải quyết tranh chấp, là sự kế thừa các quy định về
giải quyết tranh chấp từng phát huy tác dụng tích cực gần hơn 50 năm qua trong lịch sử
GATT 1947, đƣợc gọi là Thỏa thuận về giải quyết tranh chấp (DSU-Dispute Settlement
Understanding), một trong những kết quả quan trọng nhất tại Vòng đàm phán Urugoay. Hệ
thống giải quyết tranh chấp của WTO có khả năng là một hệ thống mạnh nhất trong các hiệp
định quốc tế.
1.1 Nguyên tắc giải quyết tranh chấp trong cơ chế giải quyết tranh chấp của của
WTO

Bình đẳng trong thƣơng mại quốc tế là một trong những yếu tố đảm bảo cho nguyên
tắc cơ bản của Luật quốc tế. Với con số 153 nƣớc thành viên (tính đến tháng 12/2010) cùng
tham gia bình đẳng vào các luật lệ của tổ chức này có thể đƣợc coi là áp dụng toàn cầu miễn
sao đáp ứng đƣợc yêu cầu “hoàn toàn tự chủ trong việc điều hành các mối quan hệ ngoại
thƣơng và các vấn đề khác quy định trong hiệp định” (điều XII, Hiệp định Marrakesh thành
lập tổ chức thƣơng mại thế giới 1994 ). Bản thân các quốc gia muốn gia nhập vào hệ thống
đều phải chấp nhận những ràng buộc nhất định đối với quyền tự chủ và độc lập về chính sách
kinh tế của mình. Khi có tranh chấp nảy sinh, quốc gia thành viên WTO một cách tự động,
không đƣợc sử dụng tới các quyền miễn trừ của mình.
Trách nhiệm của Nhà nƣớc đƣợc đặt ra khi nhà nƣớc, các chủ thể thƣơng mại của nhà
nƣớc có hành vi vi phạm nghĩa vụ pháp luật quốc tế đối với một nƣớc khác. Đối với luật kinh
tế quốc tế, trách nhiệm này đƣợc đặt trong bối cảnh của những nghĩa vụ pháp lý quốc tế do
luật kinh tế quốc tế điều chỉnh.
1.2. Đối tƣợng tham gia vào hệ thống giải quyết tranh chấp
1.2.1. Các bên tranh chấp và bên thứ ba
Chỉ có các quốc gia thành viên WTO mới là các bên tham gia vào hệ thống giải quyết
tranh chấp và có thể tham gia hệ thống này với tƣ cách là các bên tranh chấp hoặc bên thứ ba.
1.2.2. Các đối tƣợng phi chính phủ

6
Chỉ các Chính phủ thành viên WTO mới có thể đƣa tranh chấp nên các cá nhân, công ty tƣ
nhân, các tổ chức phi chính phủ (thƣờng đƣợc nhắc đến nhƣ các NGOs) không thể khởi kiện
theo các thủ tục giải quyết tranh chấp của WTO. Tuy nhiên, các tổ chức này có thể gây ảnh
hƣởng hoặc thâm chí gây áp lực lên chính phủ của một thành viên WTO liên quan đến việc
đƣa ra tranh chấp.
1.3. Tầm quan trọng của hệ thống giải quyết tranh chấp của WTO
DSU gồm hai điều khoản về đối xử đặc biệt và đối xử khác biệt đối với các nƣớc đang
phát triển.
Sau khi Hiệp định WTO có hiệu lực vào năm 1995, hệ thống giải quyết tranh chấp đã
nhanh chóng chứng tỏ đƣợc tầm quan trọng trong thực tế, bởi các thành viên thƣờng xuyên sử

dụng hệ thống này. Mục tiêu trọng tâm của hệ thống giải quyết tranh chấp WTO là bảo đảm
sự an toàn và tính dự báo của hệ thống thƣơng mại đa phƣơng (Điều 3.2 của DSU). Do đó,
muc tiêu của DSU là bảo đảm có một hệ thống hoạt động trên cơ sở quy định pháp luật, tin
cậy, hiệu quả và nhanh chóng để giải quyết các tranh chấp liên quan đến việc áp dụng các
điều khoản của Hiệp định WTO.
1.4. Cơ quan giải quyết tranh chấp DSB
Cơ quan giải quyết tranh chấp (DSB) của WTO có 2 cấp trong đó gồm Ban Hội thẩm
(Panel) và Cơ quan Phúc thẩm (Apepellate Body). DSB không trực tiếp tham gia vào quá
trình xét xử tranh chấp mà chỉ là nơi đƣa ra quyết định chính trị trong giải quyết tranh chấp tại
WTO. Ban Hội thẩm và Cơ quan phúc thẩm giữ vai trò là các thiết chế pháp lý để đánh giá
các khía cạnh pháp lý của vụ tranh chấp.
DSB chính là Đại hội đồng của WTO, cơ quan có quyền quyết định cao nhất của tổ chức
này trong thời gian giữa các hội nghị bộ truởng. Tất cả các thành viên của WTO đƣơng nhiên
cũng là thành viên của DSB và có quyền tham dự vào tát cả các hoạt động của DSB. Trong cơ
chế giải quyết tranh chấp của WTO thì các chức năng chính thức quan trọng nhất thuộc về
DSB (điều 2 DSU).
1.4.1. Ban Hội thẩm
Ban hội thẩm là một cơ chế ad hoc, đƣợc DSB quyết định thành lập đối với từng
nhiệm vụ tranh chấp cụ thể và chấm dứt tồn tại sau khi đã thực hiện xong nhiệm vụ.
1.4.2. Cơ quan Phúc thẩm

7
Cơ quan phúc thẩm cũng do DSB thành lập, nhƣng khác với Ban hội thẩm, Cơ quan
phúc thẩm là một cơ quan thƣờng trực. Cơ quan phúc thẩm gồm 7 thành viên là những ngƣời
có kinh nghiệm, uy tín về pháp luật, thuơng mại quốc tế và không đại diện cho bất kỳ chính
phủ nào. Các thành viên của cơ quan phúc thẩm do DSB chỉ định với nhiệm kỳ 04 năm và có
thể đƣợc gia hạn thêm 1 lần. Thành viên của cơ quan phúc thẩm do DSB làm việc theo chế
độ luân phiên, mỗi vụ việc sẽ do 3 thành viên tham gia xem xét (điều 17 DSU).
1.5. Quy trình giải quyết tranh chấp tại WTO theo cơ chế DSB
1.5.1. Các loại khiếu kiện

Có ba loại khiếu kiện có thể đƣợc giải quyết theo cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO
đƣợc quy định tại điều XXIII.1 GATT 1994 bao gồm: (i) Khiếu kiện có vi phạm (violation
complaint); (ii) Khiếu kiện không vi phạm (non - violation complaint); (iii) Khiếu kiện dựa
trên “sự tồn tại một tình huống khác”(situation complaint).
Quy định này thực chất là sự kế thừa quy định trƣớc đây của GATT 1947 về phạm vi
áp dụng của cơ chế giải quyết tranh chấp: một quy định phản ánh sự mềm dẻo trong các quy
định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên WTO theo đó một bên có thể phải nhƣợng bộ
trong một vấn đề cụ thể mà mình có quyền hoặc chí ít là không bị cấm để tránh gây thiệt hại
cho bên/ các bên hoặc nhằm đạt đƣợc một mục tiêu nhất định của Hiệp định liên quan.
1.5.2. Quy trình giải quyết tranh chấp của DSB
Được chia thành bốn giai đoạn: (i)Tham vấn; (ii) giải quyết tại Ban hội thẩm; (iii)
giải quyết tại cơ quan phúc thẩm; (iv) thực thi các khuyến nghị hoặc quyết định của DSB.
Đương nhiên, không phải bất kỳ tranh chấp nào cũng phải trải qua cả 4 giai đoạn trên.
Tranh chấp có thể dừng ở bất kì giai đoạn nào trên cơ sở thỏa thuận của các bên tranh
chấp.
1.5.2.1 Giai đoạn tham vấn (consultation)
Tham vấn là thủ tục bắt buộc đầu tiên, mà các thành viên WTO cần phải thực hiện khi
quyết định giải quyết một tranh chấp bằng cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO.
Cần lƣu ý rằng, quá trình tham vấn phải đƣợc giữ bí mật và không đƣợc gây phƣơng
hại đến quyền lợi của các bên tham gia tại các quy trình tố tụng tiếp theo (điều 4.6 của DSU).

8
1.5.2.2. Giai đoạn giải quyết tại Ban hội thẩm
Giai đoạn giải quyết tranh chấp tại Ban hội thẩm đƣợc khởi động khi nguyên đơn gửi
đơn đề nghị thành lập Ban hội thẩm đến chủ tịch DSB. Đơn đề nghị phải đƣợc làm bằng văn
bản, trong đó nêu rõ các bên đã tiến hành tham vấn hay chƣa, xác định rõ các biện pháp cụ thể
đang đƣợc bàn cãi và cung cấp ngắn gọn các cơ sở pháp luật cho việc khởi kiện (điều 16.4)
1.5.2.3 Giai đoạn giải quyết tại cơ quan Phúc thẩm
Giai đoạn này, Cơ quan phúc thẩm chỉ xem xét những vấn đề pháp lý đề cập trong báo
cáo của Ban Hội thẩm mà không mở rộng phạm vi của vụ tranh chấp. Giải quyết ở giai đoạn

phúc thẩm sẽ đƣợc bắt đầu khi một bên tranh chấp thông qua DSB về quyết định kháng cáo
của mình.
1.5.2.4 Giai đoạn thực thi các khuyến nghị hoặc quyết định của DSB
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày DSB thông qua báo cáo của Ban hội thẩm hoặc cơ
quan phúc thẩm, tại cuộc họp của DSB, thành viên liên quan phải thông báo cho DSB các dự
định của mình đối với việc thực hiện các khuyến nghị và phán quyết của DSB.
1.6. Các quy định đặc biệt về thủ tục giải quyết tranh chấp áp dụng cho các nƣớc
đang phát triển
DSU cũng nhƣ các quy định về giải quyết tranh chấp trong các hiệp định riêng lẻ dành
cho một số ƣu tiên về thủ tục dành cho các quốc gia đang phát triển. Đây có thể coi là một
điểm nhấn quan trọng của cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO nhằm khuyến khích các
nƣớc đang phát triển.
1.7. Pháp luật điều chỉnh cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO
Trên cơ sở các quy định rời rạc về giải quyết tranh chấp trong GATT (bao gồm các
điều XXII, XXIII GATT 1947; Quyết định năm 1982 về giải quyết tranh chấp; Quyết định
1989 về hoàn thiện quy tắc và các thủ tục giải quyết tranh chấp của GATT), Quyết định ngày
5/4/1996 về thủ tục áp dụng Điều XXIII đối với tranh chấp giữa một nƣớc đang phát triển với
một nƣớc phát triển WTO đã thành công trong việc thiết lập một cơ chế pháp lý đầy đủ, chi
tiết trong một văn bản thống nhất để giải quyết tranh chấp thƣơng mại giữa các thành viên
WTO Thoả thuận về các quy tắc và thủ tục điều chỉnh việc giải quyết tranh chấp - Phụ lục 2
Hiệp định Marrakesh thành lập WTO.
Ngoài ra còn có một số quy định riêng biệt trong các văn bản khác (đƣợc DSU viện dẫn).

9
1.8. Đánh giá về cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO
DSU có một số ƣu điểm lớn so với các phƣơng thức giải quyết tranh chấp trong Luật
quốc tế và có nhiều điểm tiến bộ hơn trong GATT, tiền thân của WTO.
Thứ nhất, việc giải quyết đƣợc tiến hành thận trọng, qua hai bƣớc bởi các cơ quan
trung lập, đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia tranh chấp.
Thứ hai, cơ chế này đƣợc tiến hành theo một quy trình chặt chẽ với các thời hạn ngắn,

xác định.
Thứ ba, cơ chế thông qua tự động (đồng thuận phủ quyết) của DSB cho phép các báo
cáo đƣợc thông qua dễ dàng.
Thứ tƣ, cơ chế này cho phép đƣa ra giải pháp cuối cùng cho tranh chấp, bảo đảm
quyền lợi của bên vi phạm, tránh những bế tắc không thể vƣợt qua trong những phƣơng thức
giải quyết ngoại giao (ví dụ nhƣ tham vấn trong hợp đồng thƣơng mại).
Thứ năm, DSU có nhiều quy định về thủ tục dành riêng cho các nƣớc đang phát triển
hoặc kém phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho các nƣớc này khi tham gia thủ tục giải quyết
tranh chấp bảo vệ quyền lợi chính đáng và hợp pháp của mình.
Tuy nhiên, qua quá trình áp dụng từ năm 1995 đến nay, DSU cũng bộc lộ một số
nhƣợc điểm nhất định, đặc biệt đối với các nƣớc đang phát triển, nhƣ:
Thứ nhất, phƣơng thức đồng thuận phủ quyết (hay đồng thuận tiêu cực) đều đƣợc
thông qua dễ dàng hơn nhiều nhƣng khả năng thực thi thì lại giảm sút.
Thứ hai, về nguyên tắc, nếu bên vi phạm không tự nguyện thực hiện các khuyến nghị
của DSB thì bên kia có thể yêu cầu DSB cho phép thực hiện các biện pháp trả đũa. Tuy nhiên,
biện pháp trả đũa có thể không có ý nghĩa hoặc ít có hiệu quả nếu nƣớc trả đũa là nƣớc đang
phát triển.
Thứ ba, nhiều quy định đƣợc xem là “ƣu tiên” cho các nƣớc đang phát triển trong cơ
chế giải quyết tranh chấp của WTO có ý nghĩa rất mờ nhạt trên thực tế.
Thứ tƣ, cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO có xu hƣớng thiên về các yếu tố kỹ
thuật, pháp lý đòi hỏi các bên tham gia phải có một đội ngũ chuyên gia kinh tế, pháp lý giàu
kinh nghiệm. Đối với các nƣớc đang phát triển, đây thực sự là một thách thức không nhỏ.


10
CHƢƠNG 2. KINH NGHIỆM GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THEO CƠ CHẾ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP DSU TRONG WTO CỦA MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI
2.1. Thực trạng giải quyết tranh chấp theo DSU đối với một số nƣớc trong thời
gian qua
2.1.1. DSU và tác động đối với các nƣớc đang phát triển trong thời gian qua

Hệ thống giải quyết tranh chấp là nền tảng đối với việc áp dụng chính xác và có hiệu
quả các Hiệp định quốc tế.
2.1.1.1. Các nƣớc đang phát triển trong hệ thống giải quyết tranh chấp - lý thuyết và
thực tiễn
Sự tồn tại của một hệ thống giải quyết tranh chấp đa phƣơng mang tính bắt buộc là một lợi
ích đặc biệt dành cho các nƣớc đang phát triển và các thành viên nhỏ. Một hệ thống mà tất
cả các thành viên đều có khả năng tiếp cận bình đẳng và trong đó các quyết định đƣợc đƣa
ra trên cơ sở luật pháp thay vì dựa vào thế lực kinh tế đã tăng sức mạnh của các nƣớc đang
phát triển và các nền kinh tế nhỏ bằng cách dành cho “các nƣớc yếu” một vị thế bình đẳng
hơn so với “các nƣớc mạnh”.
Các nƣớc đang phát triển muốn đƣợc hƣởng lợi ích của hệ thống giải quyết tranh chấp
đang phải đối mặt với gánh nặng đáng kể. Một nƣớc thành viên đang phát triển cũng khó có
thể chịu đựng tác hại về mặt kinh tế gây ra bởi hàng rào thƣơng mại của một nƣớc thành viên
khác trong toàn bộ quá trình tố tụng. Nếu một hàng rào thƣơng mại nhƣ vậy làm phƣơng hại
tới khả năng xuất khẩu của nƣớc đang phát triển đó và đƣợc kết luận trái với WTO, thì việc
rút bỏ biện pháp này cũng không đƣợc thực hiện cho tới tận hai hay ba năm sau khi khởi kiện
trong WTO.
Mặc dù có những khó khăn này, các nƣớc thành viên đang phát triển đã tham gia tích
cực vào hệ thống giải quyết tranh chấp trong vòng mƣời sáu năm qua. Thực tế thì đa số các
nƣớc thành viên WTO là nƣớc đang phát triển, nhƣng có thể kết luận rằng các nƣớc phát triển
đã tận dụng hệ thống giải quyết tranh chấp là chính, do vậy không tƣơng xứng nếu so về số
lƣợng nhóm thành viên phát triển và đang phát triển. Tuy nhiên, những thành viên phát triển
này, đồng thời là bên đi kiện và bị kiện trong đa số các tranh chấp của WTO, chiếm phần lớn
thƣơng mại thế giới. Với điều này, cho thấy có một thực tế khó giải quyết, từ quan điểm của
các nƣớc thành viên đang phát triển. Khối lƣợng thƣơng mại khiêm tốn có thể bị ảnh hƣởng
bởi một hàng rào thƣơng mại không hợp lệ của một nƣớc thành viên khác không phải lúc nào
cũng tƣơng xứng với lƣợng thời gian và tiền bạc cần đầu tƣ vào một tranh chấp của WTO. Do

11
vậy, rõ ràng các nƣớc thành viên đang phát triển ở trong một tình thế đặc biệt mà ở chừng

mực nào đó, hệ thống giải quyết tranh chấp hiện nay đang xem xét.
2.1.1.2. Đối xử đặc biệt và khác biệt
DSU thừa nhận điều kiện đặc biệt của các nƣớc thành viên đang và chậm phát triển
thông qua việc dành thêm cho họ. Một số quy định đƣợc áp dụng thƣờng xuyên, nhƣng một
số khác thì vẫn chƣa hề đƣợc sử dụng trên thực tế.
(i). Đối xử đặc biệt và khác biệt trong tham vấn
(ii). Đối xử đặc biệt và khác biệt trong giai đoạn xét xử của Ban hội thẩm
(iii). Đối xử đặc biệt và khác biệt trong thực thi
(iiii). Thủ tục rút gọn theo yêu cầu của một nƣớc thành viên đang phát triển
(v). Các nƣớc thành viên chậm phát triển tham gia vào tranh chấp
(vi). Hỗ trợ pháp lý
(vii). Đại diện bởi nhà tƣ vấn tƣ nhân và trung tâm tƣ vấn về luật WTO
2.1.2. Quy chế phi thị trƣờng và kiện chống bán phá giá của WTO
Hiện nay, trong WTO chỉ có hai thành viên cam kết về địa vị nền kinh tế phi thị
trƣờng là Việt Nam và Trung Quốc, điều này sẽ gặp những khó khăn đặc thù trong việc xác
định chi phí và giá cả hàng hoá xuất xứ từ Việt Nam trong các cuộc điều tra chống bán phá
giá hay áp dụng các biện pháp đối kháng. Đây cũng là lí do mà tôi chọn ra một số vụ kiện
chống bán phá giá của các nƣớc đang phát triển để vận dụng cho Việt Nam trong thời gian tới.
2.2. Đánh giá về cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO, góc độ các nước đang phát
triển
Từ góc độ đứng ở vị thế Việt Nam là nƣớc đang phát triển xin đƣa ra một số đánh giá
của cá nhân về cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO với những thuận lợi và khó khăn nhƣ
sau:
DSU là một cơ chế giải quyết tranh chấp đa phƣơng mang tính bắt buộc. Một cơ chế
mà tất cả các thành viên đều có khả năng tiếp cận bình đẳng và các phán quyết đƣợc đƣa ra
trên cơ sở luật pháp, về mặt lý thuyết, có thể coi là một lợi ích đặc biệt dành cho các nƣớc
thành viên đang phát triển và các nƣớc thành viên nhỏ nhƣ Việt Nam.
Mặc dù vẫn còn những hạn chế nhất định nhƣ đã phân tích tại một số nội dung trên thì
nhìn chung, trong cơ chế này, các nƣớc nhỏ, yếu có vị thế bình đẳng với các nƣớc lớn, mạnh.
Một điều kiện thuận lợi khác dành cho các nƣớc thành viên đang phát triển đó là có

thể áp dụng những quy định ƣu đãi nhƣ đã trình bày trên đây trong tiến trình giải quyết tranh
chấp. các nƣớc đang phát triển trong việc theo đuổi các vụ kiện thƣờng là rất phức tạp và kéo
dài của WTO.

12
Phải kể đến là xét từ bản thân các quy định về đối xử đặc biệt và khác biệt của DSU
dành cho các nƣớc đang phát triển. Thực tế đã chứng minh rằng các quy định này mang tính
tuyên bố nhiều hơn là thực tiễnMột vấn đề khác xuất phát từ bản thân hệ thống gây khó khăn
cho các nƣớc thành viên đang phát triển đó là quy trình giải quyết tranh chấp, theo quy định,
là một quy trình phức tạp và kéo dài. Đây là một trong những nhƣợc điểm hay bị chỉ trích của
cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO gây bất lợi cho tất cả các bên tham gia và càng bất lợi
hơn cho các nƣớc đang phát triển.
Giám sát thực hiện các khuyến nghị và quyết định của DSB theo DSU cũng quá yếu
không thể hiện đƣợc những điểm khác nhau giữa khả năng dành cho các nƣớc phát triển và
các nƣớc đang phát triển.
Quy định tại Điều 21.7 DSU về việc khi một vấn đề đƣợc một nƣớc đang phát triển
nêu ra, DSB sẽ xem xét hành động tiếp theo sao cho phù hợp với hoàn cảnh cũng chƣa từng
đƣợc áp dụng bởi lẽ điều kiện tiên quyết để áp dụng là nƣớc đó phải dùng các nguồn lực để
phân tích và theo đuổi vụ việc.
Liên quan đến thực thi các phán quyết, việc thực hiện cƣỡng chế thực thi các phán
quyết của cơ quan xét xử để bảo vệ lợi ích chính đáng của các nƣớc đang phát triển thực sự
gặp nhiều khó khăn trên thực tế. Theo quy định của DSU, chế tài duy nhất cho việc cƣỡng chế
thực thi mà quy trình giải quyết tranh chấp của WTO cho phép đó là trả đũa thƣơng mại. Tuy
nhiên, các biện pháp trả đũa dƣới hình thức trừng phạt thƣơng mại không có tính hệ thống đối
với các nƣớc đang phát triển vì hai lý do. Thứ nhất, hầu hết các nƣớc đang phát triển không
đủ sức mạnh kinh tế để đe doạ bằng các trừng phạt thƣơng mại với tƣ cách là một công cụ
quan trọng để ép buộc tuân thủ các Hiệp định WTO. Thứ hai, nếu một nƣớc đang phát triển áp
dụng trừng phạt đối với một nƣớc phát triển, điều này có thể cuối cùng làm thiệt hại hơn cho
nƣớc đang phát triển. Việc sử dụng trừng phạt thƣơng mại nhƣ một công cụ hữu hiệu đối với
việc tuân thủ Hiệp định WTO là dựa vào quan niệm của chủ nghĩa trọng thƣơng rằng xuất

khẩu là tốt và nhập khẩu là xấu đối với một quốc gia. Trên thực tế, các nƣớc đang phát triển
thƣờng phụ thuộc vào hàng xuất khẩu từ các nƣớc phát triển.
Khó khăn trong việc tiếp cận cơ chế giải quyết tranh chấp từ bản thân các nƣớc đang
phát triển nhƣ Việt Nam trong thời gian qua. Theo đánh giá của nhiều chuyên gia có uy tín
trong lĩnh vực giải quyết tranh chấp theo WTO, mặc dù các nƣớc đang phát triển đã có những
thay đổi đáng kể về chính sách thƣơng mại nhƣng có thể nói tóm gọn là khó khăn về pháp lý,
về tài chính và chính trị.

13
Quy trình giải quyết tranh chấp theo cơ chế của WTO, nhƣ trên đã nêu là một quy
trình hết sức phức tạp và đòi hỏi nhiều về năng lực pháp lý, chính sách thƣơng mại và hành
chính để có thể sử dụng một cách hiệu quả.
Thực tế, tại các nƣớc đang phát triển đang thiếu những chuyên gia có trình độ cao
cùng các nguồn lực tài chính khác để tiến hành các hoạt động này. Những yêu cầu này có thể
là gánh nặng to lớn đối với các nƣớc đang phát triển. Hiện nay, hầu hết các vụ kiện đƣợc các
nƣớc đang phát triển theo đuổi là các nƣớc có chuyên môn cao về luật và chính sách thƣơng
mại nhƣ Ấn Độ, Braxin và Hàn Quốc. Bên cạnh đó, sức ép về chính trị trong mối quan hệ có
phần không tƣơng xứng giữa các nƣớc thành viên đang phát triển và các nƣớc phát triển cũng
là một hạn chế đáng kể khiến các nƣớc đang phát triển khó có thể thành công trong các tranh
chấp thƣơng mại với các nƣớc phát triển, điển hình nhƣ việc áp dụng các biện pháp cƣỡng chế
thi hành phán quyết nhƣ đã phân tích ở trên.
Những phân tích trên cho thấy, điều đáng quan tâm nhất chính là mặc dù cơ chế giải
quyết tranh chấp đƣợc thiết lập theo DSU tỏ ra khá công bằng, không nghiêng về bên nào
song, với vị thế yếu hơn, đặc biệt về tài chính và năng lực chuyên môn, các nƣớc đang phát
triển và kém phát triển thực sự chƣa đƣợc hƣởng những lợi ích công bằng theo cơ chế giải
quyết tranh chấp của WTO. Các nƣớc đang phát triển cần phải thực hiện là tìm cách khắc
phục những khó khăn mang tính chủ quan để có thể vận dụng đƣợc cơ chế này một cách hiệu
quả hơn.
2.3. Một số vụ kiện chống bán phá giá điển hình
2.3.1. Vụ kiện về

(DS 339 )
.

- Nguyên đơn: , Canada
-
- .
-
93

-
- , Canada
- : Australia, Ache .

14
-

(1.1). Báo cáo của Ban Hội thẩm
(tƣơng ứng với nội dung kết luận tại mục (2) sau đây)


1994:
i)

ii)

iii)
1994
1994:
i)


ii)
1994
.


.
.


15
1994
(2.2) Kết luận của Ban phúc thẩm
1994.
.
.
.
- Thực hiện các báo cáo đƣợc thông qua.
Tại cuộc họp DSB ngày 11 tháng 2, năm 2009, Trung Quốc thông báo với DSB rằng
họ cần một khoảng thời gian hợp lý để thực hiện các khuyến nghị và phán quyết của DSB .
Ngày 27 tháng 2 năm 2009, Trung Quốc và Cộng đồng Châu Âu, Trung Quốc và Hoa Kỳ, và
Trung Quốc và Canada, thông báo cho DSB rằng họ đã đồng ý rằng thời gian hợp lý sẽ là 7
tháng và 20 ngày.
:
.
.
.

16
(3). Cần chủ động tham gia với tƣ cách là bên thứ ba trong các vụ kiện có liên quan thƣờng xuyên
để học cách lập luận tại các vụ kiện thƣơng mại quốc tế và cách áp dụng DSU có hiệu quả.

2.2.2. Vụ kiện của Mỹ đối với Mexico về các biện pháp chống bán phá giá về gạo
và thịt bò
(DS 295)
(*) Các bên trong yêu cầu tại Ban Hội thẩm
- Bên khởi kiện: Hoa Kỳ
- Bên bị kiện: Mexico
- Bên thứ ba: Trung Quốc, Liên minh châu Âu, Thổ Nhĩ Kỳ
- Nội dung: Ngày 16 tháng 6 năm 2003, Mỹ đệ đơn ra DSB kiện Mehico đã vi phạm các điều
khoản của các hiệp định: Trợ cấp và biện pháp đối kháng; Chống bán phá giá; Điều VI của
GATT 1994 đối với mặt hàng gạo và thịt bò.
(1) Yêu cầu tham vấn
Ngày 16 tháng 6 năm 2003, Hoa Kỳ yêu cầu tham vấn với Mexico liên quan đến các
biện pháp chấm dứt chống bán phá giá thịt bò và gạo trắng hạt dài và các quy định liên quan
của Mehico theo Luật thƣơng mại quốc tế và Bộ luật Tố tụng dân sự liên bang. Hoa Kỳ khẳng
định rằng các biện pháp này không phù hợp với nghĩa vụ của Mexico theo quy định của
GATT 1994, Hiệp định Chống bán phá giá và Hiệp định SCM.
(2) Thông báo của ban Hội thẩm
Ngày 11 tháng 8 năm 2004, Chủ tịch Hội đồng thông báo với DSB rằng họ sẽ không
thể hoàn tất công việc trong sáu tháng do sự phức tạp của vấn đề. Ngày 06 tháng 6 năm 2005,
Báo cáo của Hội đồng đã đƣợc phát cho các thành viên.
Trong Báo cáo phân tích rõ: Hội đồng tán thành tất cả các yêu cầu của Hoa Kỳ liên quan đến
cả các tổn thƣơng và biên độ bán phá giá xác định của cơ quan điều tra Mehico trong việc
điều tra lúa. Áp dụng kinh tế tƣ pháp đối với một số yêu cầu liên quan khác đối với các khiếu
nại liên quan đến Mehico của Luật Thƣơng mại quốc tế.
Hội đồng bác bỏ tuyên bố của Hoa Kỳ đối với Thủ tục tố tụng dân sự trong Luật Dân
sự liên bang Mehico (Mặc dù Hoa Kỳ đã đề cập trong trong yêu cầu tham vấn chống bán phá
giá áp đặt các biện pháp chấm dứt của Mexico vào việc nhập khẩu thịt bò từ Hoa Kỳ.
(*) Vụ việc chuyển lên Cơ quan phúc thẩm
- Bên khiếu kiện: Mexico.
Ngày 20 tháng Bảy 2005, các thông báo về khiếu nại đƣợc gửi bởi Mexico.

- Thông báo và kết luận của Cơ quan Phúc thẩm

17
Ngày 14 tháng 9, năm 2005, Cơ quan phúc thẩm thông báo với DSB rằng họ sẽ không
có khả năng cung cấp các báo cáo của mình trong vòng 60 ngày trong điều kiện "yêu cầu dịch
thuật của ngƣời tham gia hội đồng và ngƣời tham gia thứ ba đệ trình. Ngày 29 tháng 11 năm
2005, Cơ quan Phúc thẩm gửi báo cáo của mình cho thành viên. Trong bản báo cáo của mình,
Cơ quan phúc thẩm giữ nguyên một phần lớn những phát hiện của Panel. Cơ quan phúc thẩm
bác bỏ kết luận của Hội đồng mà Mehico đã hành động không nhất quán với các Điều 6,1,
6,10, và 12,1 của Hiệp định chống bán phá giá.
Tại cuộc họp ngày 20 tháng 12 năm 2005, DSB thông qua báo cáo của Cơ quan Phúc
thẩm và báo cáo Hội đồng, đƣợc sửa đổi theo các báo cáo của Cơ quan Phúc thẩm.
- Thực hiện các báo cáo đƣợc thông qua
Tại cuộc họp DSB ngày 20 tháng 5 năm 2006, Mexico tuyên bố rằng họ dự định thực
hiện các khuyến nghị và phán quyết của DSB nhƣng mà họ cần một thời gian hợp lý. Mexico
đã sẵn sàng để tham khảo ý kiến với Hoa Kỳ nhằm thống nhất về thời hạn. Ngày 16 tháng 1
năm 2007, các bên thông báo với DSB các bên đã tuân thủ thực hiện các thủ tục liên quan
theo Điều 21 và Điều 22 của DSU.
Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam:
(1). Gạo là mặt hàng xuất khẩu của Mehico sang Mỹ và sang các nƣớc thứ ba đã vấp phải rào
cản về biên độ giá theo các điều khoản đƣợc quy định tại Hiệp định bán phá giá của WTO. Việt
Nam là quốc gia có thế mạnh sản xuất về mặt hàng này, chúng ta cần chủ động rà soát, hợp
pháp hóa bổ sung sửa đổi các quy định để điều chỉnh các hoạt động thƣơng mại tƣơng ứng với
các Hiệp định thƣơng mại WTO đƣa ra mà chúng ta đã cam kết thực hiện cam kết thực hiện
theo 1 lộ trình nhất định nhằm tránh tối thiểu các thiệt hại từ các nƣớc chúng ta xuất khẩu.
(2). Chủ động lƣờng trƣớc các tình huống có thể bị khiếu kiện trong mối tƣơng quan với mặt
hàng tại nƣớc thứ ba; đây cũng là chiến lƣợc để chúng ta chuẩn hóa chất lƣợng mặt hàng xuất
khẩu với các nƣớc đã thành công trong các vụ kiện về các mặt hàng nông sản.
(3). Việc tham gia của các nƣớc thành viên là các nƣớc phát triển và đang phát triển với tƣ
cách là bên thứ ba gồm: Trung Quốc, Liên minh châu Âu, Thổ Nhĩ Kỳ trong vụ kiện này cũng

nhƣ trong các vụ kiện khác rất thƣờng xuyên và mang lại kinh nghiệm quý báu cho các thành
viên không tham gia thƣờng xuyên vào quá trình giải quyết tranh chấp nhƣ Việt Nam.
(4). Chuẩn bị các chứng cứ liên quan để theo đuổi vụ kiện đến cùng khi mà bên khiếu kiện có
tiềm lục kinh tế mạnh hơn nƣớc bị kiện. Cùng thế mạnh với Mehico là sản phẩm gạo, Việt
Nam cần để ý đến những tình tiết mà các nƣớc mạnh thƣờng áp dụng đối với sản phẩm để áp
thuế chống bán phá giá, những tình tiết này sẽ có thể sẽ giúp cho Việt Nam xem xét, nghiên
cứu để đƣa ra các giải pháp phù hợp với chiến lƣợc của nƣớc nhập khẩu.

18
CHƢƠNG 3. VIỆT NAM VÀ CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI
CỦA WTO
3.1. Việt Nam trong các tranh chấp thương mại quốc tế trước khi gia nhập WTO
Trƣớc khi là thành viên của WTO, Việt Nam đã phải đƣơng đầu với khá nhiều vụ tranh chấp
thƣơng mại quốc tế. Tổng số vụ tranh chấp liên quan đến phòng vệ thƣơng mại (trade
remedies) quốc tế mà Việt Nam phải đối phó trong thời gian qua lên đến 34 vụ, còn tranh
chấp TMQT đến nay chƣa có tài liệu thống kê cụ thể, tuy nhiên theo các chuyên gia Ban Cạnh
tranh, Cục Quản lý cạnh tranh, Bộ Công Thƣơng cho biết, chủ yếu là đa phần là các vụ kiện
chống bán phá giá và Việt Nam thƣờng là bên bị kiện (theo ).
3.2. Việt Nam trong các tranh chấp sau khi gia nhập WTO
Việc bị coi là nền kinh tế phi thị trƣờng đồng nghĩa với việc bị đối xử một cách bất
bình đẳng. Đây là một trong những khó khăn lớn nhất của Việt Nam, ngay cả khi đã trở thành
thành viên của WTO vì thời hạn Việt Nam bị coi là nền kinh tế phi thị trƣờng kéo dài đến 12
năm sau khi gia nhập WTO. Việt Nam chỉ có thể sử dụng đƣợc một cách hiệu quả cơ chế giải
quyết tranh chấp của WTO khi không còn bị coi là có nền kinh tế phi thị trƣờng. Chỉ đến khi
đó, Việt Nam mới có thể đệ trình những bằng chứng chống lại các buộc tội Việt Nam phá giá
và cũng có thể tuyên bố các nƣớc khác bán phá giá tại thị trƣờng Việt Nam. Cho đến khi VN
chƣa đƣợc công nhận là “nền kinh tế thị trƣờng”, các đối tác thƣơng mại lớn nhƣ Mỹ và EU
sẽ không chấp nhận các dữ liệu từ Việt Nam để xem xét trong cơ chế giải quyết tranh chấp
của WTO. Đây là một trong những khía cạnh cần đƣợc xem xét cụ thể hơn vì có tác động
nghiêm trọng đến việc vận dụng có hiệu quả cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO đối với

Việt Nam.
3.2.1. Thuận lợi và khó khăn của Việt Nam khi tham gia cơ chế giải quyết tranh chấp
của WTO
3.2.1.1. Thuận lợi
Thuận lợi trƣớc tiên phải kể đến là với tƣ cách là thành viên của WTO Việt Nam có
quyền tiếp cận cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO bình đẳng nhƣ bất kỳ quốc gia thành
viên nào khác.
Thuận lợi thứ hai phải kể đến đó là việc thay đổi, điều chỉnh hệ thống pháp luật của
Việt Nam cho phù hợp với luật chơi quốc tế phổ biến, đây là dịp để Việt Nam nhìn lại những
chính sách, luật lệ của mình, tiến hành sửa đổi những chính sách pháp luật không phù hợp
trong một sân chơi chung nhằm tránh những bất đồng có thể làm phát sinh tranh chấp hoặc
gây bất lợi trong việc giải quyết các tranh chấp.
Thuận lợi thứ ba có thể kể đến là Việt Nam, khi đã trở thành thành viên của WTO có
thể đƣợc hƣởng những lợi ích thiết thực mà các nƣớc đang phát triển khác đã đấu tranh để
giành đƣợc trong các tranh chấp thƣơng mại quốc tế.
3.2.1.2. Khó khăn

19
Trong nỗ lực để gia nhập WTO, Việt Nam đã đƣa ra những cam kết có thể vƣợt quá
khả năng thực tế, có những cam kết cần phải đƣợc thực hiện ngay lập tức sau khi gia nhập
WTO mặc dù điều kiện kinh tế xã hội trong nƣớc còn nhiều khó khăn.
Vấn đề năng lực về tài chính và nhân sự. Về tài chính, là một nƣớc nghèo, tài chính
chỉ trông vào xuất khẩu, Việt Nam không có điều kiện rộng rãi để theo đuổi các vụ kiện tranh
chấp quốc tế. Về nhân sự, có thể nói trình độ năng lực nhân sự của các chủ thể tham gia vào
các hoạt động liên quan đến luật pháp của Việt Nam, đặc biệt là hoạt động lập pháp phục vụ
cho quá trình hội nhập quốc tế vẫn còn quá yếu. Theo ƣớc tính của Ngân hàng Thế giới, chi
phí thực thi một Hiệp định lên tới khoảng 100 triệu USD.Với khối lƣợng gần 80 Hiệp định
của WTO cần phải tuân theo, nguồn tài chính mà Việt Nam cần dành cho việc thực hiện pháp
luật quốc tế khi gia nhập WTO quả là không nhỏ và là một khó khăn thực sự đáng quan tâm.
Hơn thế nữa, việc tƣơng thích với các Hiệp định của WTO là một tiến trình hết sức phức tạp.

Việt Nam vẫn đang bị coi là có nền kinh tế phi thị trƣờng, nghĩa là nền kinh tế mà
Nhà nƣớc giữ độc quyền thƣơng mại hoặc giá cả do nhà nƣớc ấn định. Quyết định về nền
kinh tế phi thị trƣờng mang nhiều tính chính trị hơn là dựa trên những đánh giá kinh tế.
Một khó khăn khác phải kể đến đối với Việt Nam đó là tính minh bạch của hệ thống
pháp luật trong nƣớc và việc hoàn thiện hệ thống này cho phù hợp với WTO. Điều đó thể hiện
qua việc quy định các thủ tục hành chính áp dụng chung và điều hành hoạt động thƣơng mại ở
các cấp, đặc biệt là ở địa phƣơng vẫn chƣa đƣợc rõ ràng và thống nhất
3.2.2. Bài học kinh nghiệm về giải quyết tranh chấp theo WTO
Một là cần xây dựng và hoàn thiện một hệ thống pháp luật phù hợp với các quy định
của WTO cũng nhƣ các cam kết của Việt nam trong WTO. Điều này rất quan trọng vì mục
tiêu của cơ chế DSU là làm rõ các quyền và nghĩa vụ của các nƣớc thành viên WTO thông
qua việc giải thích các quy định trong các Hiệp định có liên quan.
Hai là, xây dựng kế hoạch cụ thể chuẩn bị và đối phó với các tranh chấp; cần phải thực
hiện chuẩn bị về kiến thức pháp lý, đội ngũ luật sƣ giỏi chuyên về giải quyết tranh chấp
thƣơng mại quốc tế, các thủ tục và luật pháp liên quan về các loại tranh chấp thƣơng mại
trong khuôn khổ giải quyết tranh chấp của WTO.
Ba là, học tập kinh nghiệm về giải quyết tranh chấp thƣơng mại quốc tế từ các vụ
tranh chấp đã đƣợc giải quyết liên quan đến các nƣớc thành viên đang phát triển hoặc thông
qua các hình thức tham gia với tƣ cách là bên thứ ba trong các vụ kiện.
Bốn là là sử dụng các bên tƣ vấn (hỗ trợ từ các điều kiện tiếp cận thị trƣờng, khuyến
khích bằng chứng bên ngoài từ các tổ chức phi chính phủ), ví dụ nhƣ ACWL là cơ quan hỗ trợ
thúc đẩy các nƣớc đang phát triển và các nƣớc kém phát triển nắm bắt đƣợc những quyền và
nghĩa vụ của mình theo luật WTO và có đƣợc cơ hội bình đẳng để bảo vệ lợi ích của mình
trong cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO.
Thứ năm là tìm kiếm sự ủng hộ của các thành viên WTO, khởi xƣớng các vụ tranh
chấp cùng với các thành viên WTO giàu kinh nghiệm.

20
Thứ sáu, một kinh nghiệm đƣợc các nƣớc hay dùng đó là trì hoãn lại các vụ tranh chấp
càng lâu càng tốt khi vụ kiện chƣa bắt đầu, hoặc một khi vụ kiện đã bắt đầu thì phải cố gắng

giải quyết càng nhanh càng tốt.
Nhƣ vậy, nhìn chung, sau khi gia nhập WTO, Việt Nam cần chú ý đến tất cả những lợi
ích và thách thức của cơ chế giải quyết tranh chấp đặt ra đối với các nƣớc thành viên đang
phát triển.
3.3. Các khó khăn của Việt Nam khi tham gia vào cơ chế DSU.
+ Chính sách và pháp luật Việt Nam đang còn nhiều vấn đề cần phải sửa cho phù hợp
với các chuẩn mực của Luật thƣơng mại thế giới: Về thuế quan: thuế quan hầu hết các mặt
hàng sẽ giảm đáng kể; đây cũng là cam kết của Việt Nam trong CEPT/APTA, cam kết gia
nhập WTO. Với xu hƣớng này, tác động của bảo hộ sản xuất của thuế quan sẽ ngày giảm đi.
Về hàng rào phi thuế quan: Việt Nam có thể duy trì các hàng rào phi tuế quan không phù hợp
với thông lệ quốc tế trong vài năm nữa, tuy nhiên sẽ phải dỡ bỏ trong thời gian không xa…
+ Các công cụ phòng vệ thƣơng mại mới chúng ta chƣa áp dụng và cần sớm nghiên
cứu để áp dụng triệt để, tránh sự thiệt thòi cho các doanh nghiệp của ta với doanh nghiệp các
nƣớc áp dụng các biện pháp này.
3.3.1. Các nguyên nhân chính gây ra các vụ kiện
Mỗi một vụ kiện đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam có những căn nguyên xuất
phát riêng biệt và không giống nhau, nhƣng đều có một trong số các đặc điểm: (i) Tƣ tƣởng
bảo hộ trong xu thế tự do hóa thƣơng mại toàn cầu dẫn đến việc lạm dụng các biện pháp TRs,
(ii) Nhận thức chƣa tốt về vấn đề chống bán phá giá, (iii) Tốc độ tăng trƣởng xuất khẩu cao
của Việt Nam, (4i) Quy định phức tạp của WTO làm cho các nƣớc, tình trạng lẩn tránh thuế
chống bán phá giá
3.3.2. Tác động của vụ kiện chống bán phá giá và tự vệ đối với Việt Nam
Các vụ kiện chống bán phá giá và tự vệ đã gây ra những tác động lớn cho nền kinh tế
Việt Nam: (1) Chính phủ Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng, phải
gánh chịu những tổn thất về mặt tài chính ngay từ những ngày đầu tiến hành điều tra vụ kiện;
(2) Tác động rất lớn về mặt kinh tế của các vụ kiện là sự giảm sút một cách đáng kể kim
ngạch xuất khẩu; (3) Các tác động kinh tế không chỉ dừng lại ở các nhà sản xuất sản phẩm bị
chống bán phá giá mà lan rộng sang các ngành công nghiệp khác; (4) Các vụ kiện chống bán
phá giá và tự vệ còn gây tác động tiêu cực đến tình hình đầu tƣ nƣớc ngoài vào Việt Nam; (5)
Các vụ kiện có tác động mạnh đến sự biến động về lao động của các doanh nghiệp, đặc biệt là

các vụ kiện liên quan đến những ngành sản xuất sử dụng nhiều lao động.
Hơn nữa, hậu quả của các vụ kiện chống bán phá giá, tự vệ cũng tác động tiêu cực tới
hiệu quả cũng nhƣ nỗ lực của Chính phủ, doanh nghiệp trong công tác xúc tiến thƣơng mại,
đa dạng hoá và mở rộng thị trƣờng xuất khẩu.

21
3.4. Những bài học kinh nghiệm từ một số vụ kiện vừa qua
3.4.1. Chủ động kháng kiện
3.4.2. Phối hợp, đoàn kết các doanh nghiệp dƣới sự chỉ đạo, điều phối chung của Hiệp
hội ngành hàng.
3.4.3 Hoàn thiện hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán, tài liệu chứng minh.
3.4.4. Đẩy mạnh công tác vận động hành lang và quan hệ công chúng.
3.4.5. Cần chuẩn bị các điều kiện cần thiết để đáp ứng yêu cầu về nền kinh tế thị trƣờng
của nƣớc ngoài
3.5. Các giải pháp ứng phó và triển khai
Ngày 09/06/2005, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 20/2005/CT-TTg về
việc chủ động phòng, chống các vụ kiện thƣơng mại với nƣớc ngoài. Trong chỉ thị này, Thủ
tƣớng đã quy định rõ các công việc, trách nhiệm của các Bộ, ngành có liên quan; quy định
một số nguyên tắc chủ yếu trong việc phòng, chống các vụ kiện thƣơng mại với nƣớc ngoài
và các biện pháp phòng tránh các vụ kiện thƣơng mại nƣớc ngoài, nhƣ:(i) Chủ động phòng
ngừa, (ii) Hạn chế tối đa hậu quả của vụ kiện; (iii) Năm vững và vận dụng các quy định về
AD của các nƣớc; (iv)Vận động hàng lang và liên kết với các nhà nhập khẩu; (v) Hiệp hội và
doanh nghiệp là những ngƣời đóng vai trò chủ đạo; (vi) Các doanh nghiệp cần hợp tác chặt
chẽ và đoàn kết với nhau …
3.5.1. Nâng cao nhận thức của công đồng doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng, các cơ
quan hữu quan
3.5.2. Chiến lƣợc tăng trƣởng xuất khẩu và nâng cao năng lực cạnh tranh của sản
phẩm xuất khẩu
3.5.3. Xây dựng cơ chế dự phòng và cảnh báo sớm.
3.5.4. Hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam theo hƣớng hài hoà hoá với các Điều

ƣớc quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia
3.5.6. Tăng cƣờng phát triển nguồn nhân lực
3.5.7. Cần làm tốt công tác vận động hành lang và quan hệ công chúng
3.5.8. Mặc cả thƣơng mại và trả đũa thƣơng mại
3.5.9. Tham gia cơ chế giải quyết tranh chấp, diễn đàn quốc tế
3.5.10. Các đề xuất sửa đổi hiệp định chống bán phá giá tại vòng đàm phán DOHA
Trong Vòng Đàm phán Doha, Dự thảo sửa đổi Hiệp định ADA hiện đang rất phức tạp với
nhiều nhóm đề xuất chi tiết, và phần nhiều trong số đó mâu thuẫn nhau giữa các nhóm nƣớc.
Việc xem xét tất cả các đề xuất sửa đổi là rất khó và không hiệu quả (trong hoàn cảnh các đề
xuất sửa đổi không đi theo cùng một hƣớng tiếp cận và lời văn rất phức tạp) nên cá nhân tôi
chỉ nêu các đề xuất sửa đổi quan trọng đối với Hiệp định chống bán phá giá của WTO và
những tác động có thể có đối với Việt Nam (chủ yếu với tƣ cách bên bị kiện trong các vụ việc
này) và những gợi ý về quan điểm đàm phán cũng nhƣ các lập luận cần có của Việt Nam đối
với từng vấn đề từ góc độ lợi ích của Việt Nam nói chung và của các doanh nghiệp sản xuất,
xuất khẩu nói riêng.

22

KẾT LUẬN
Luận văn đã hoàn thành đƣợc mục tiêu, đối tƣợng nghiên cứu đặt ra.
Luận văn làm rõ các nội dung cơ bản của cơ chế giải quyêt tranh chấp trong WTO: đã
phân tích vai trò, sự cần thiết của cơ chế giải quyết DSU trong quá trình hội nhập, các quyền
và nghĩa vụ của các thành viên khi tham gia cơ chế giải quyết DSU cũng nhƣ kinh nghiệm
của các nuớc phát triển và đang phát triển khi vận dụng cơ chế giải quyết tranh chấp DSU khi
có tranh chấp thƣong mại để làm luận cứ cho việc hoạch định chính sách thƣơng mại của Việt
Nam trong thời gian tới.
Trên cơ sở nghiên cứu các vụ kiện trên hơn 400 vụ kiện (402 DS) tác giả chọn ra 02 vụ
kiện mang tính chất phức tạp và tƣơng tự nhƣ các trƣờng hợp mà Việt Nam đã và có thể gặp
phải trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế để làm cơ swor cho việc phân tích thực trạng
chính sách thƣơng mại của Việt Nam,tìm ra mối quan hệ thƣơng mại giữa Việt nam với các

nƣớc thành viên khác trong tổ chức thƣong mại tế giới WTO, tổng kết và nêu lên những thành
công và bất cập, hạn chế của cơ chế DSU, thực tiễn của Việt Nam trong thời gian vừa qua
cũng nhƣ duywj báo thời gian tới.
Trên cơ sở phân tích lí thuyết về cơ chế giải quyết DSU và thực tiễn Việt Nam trong
thời gian qua khi phải đối diện với các tranh chấp thƣong mại, Luận văn làm rõ những yêu
cầu mới đặt ra đối với chính sách thƣong mại của Việt Nam, đề xuất các quan điểm, mục tiêu
định hƣớng và các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thƣơng mại nƣớc ta trong thời gian
tới, góp phần chủ động trong giải quyết tranh chấp thƣơng mại.
Xu hƣớng tự do hoá thƣơng mại và hội nhập kinh tế quốc tế càng ngày càng phát triển
mạnh mẽ. Các nền kinh tế quốc gia và khu vực trên thế giới đã và đang ngày càng tích cực
tham gia vào xu thế đó. Trong bối cảnh đó, đối với nền kinh tế nƣớc ta, Nghị quyết Đại hội
đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ X đã xác định phƣơng châm chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế”.
Chủ trƣơng của nghị quyết đã có những tác động rất lớn tới cá nhân tôi trong thời gian
đƣợc học tập nghiên cứu tại Khoa sau Đại học chuyên nagnhf Luật quốc tế, đó cũng chính là
căn nguyên để cá nhân tôi lụa chọn đề tài: Cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO, các bài
học kinh nghiệm của các nuớc đang phát triển và giải pháp cho Việt Nam. Đề tài sẽ có những
khiếm khuyết khó tránh khỏi mà quá trình nghiên cứu chƣa phát hiện ra cũng nhƣ trong
khuôn khổ có hạn định của Luận văn Thạc sỹ không cho phép đề cập hết, tuy nhiên với mong

23
muốn tìm đƣợc cho mình một hƣớng nghiên cứu mới, cổ động thực hiện phƣơng châm hội
nhập mà Đảng, Nhà nƣớc đã xác định nên tác giả rất mong đƣợc góp ý để đƣa Luận văn trở
thành một tài liệu có ý nghĩa, hi vọng đóng góp một phần sức trẻ vào việc nghiên cứu để quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam thành công hơn.
Để hoàn thành đƣợc kết quả nghiên cứu này, tôi xin thành kính gửi lời cảm ơn đến các
Thầy Cô giáo khoa Luật: PGS.Tiến sỹ Hoàng Phƣớc Hiệp, PGS.TS Nguyễn Bá Diến; Phòng
Thƣơng mại Công nghiệp Việt Nam (VCCI), các đơn vị của Bộ Công Thƣơng (Viện Nghiên
cứu Thƣơng mại, Vụ Chính sách và Thƣơng mại đa biên, Cục xúc tiến thƣơng mại, Ban
chống bán phá giá và các biện pháp tự vệ - Cục quản lí cạnh tranh, Uỷ ban quốc gia về Hợp

tác quốc tế, Vụ Thị trƣờng trong nƣớc, Vụ Pháp chế ), Bộ Ngoại giao (Vụ Hợp tác kinh tế đa
phƣơng, Vụ Các Tổ chức quốc tế) cùng các đồng nghiệp, các cao học viên đã giúp đỡ và hỗ
trợ tác giả trong quá trình thực hiện Luận văn này./.

References
Tiếng Việt
1. Bernard Hoekman, Aaditya Mattoo và Philip English, Nguyễn Mạnh Hùng dịch
(2004), Sổ tay về phát triển, thương mại và WTO, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
2. Bộ Công Thƣơng, Viện Nghiên cứu Thƣơng mại, Dƣơng Văn Long, (2007), Luận cứ
khoa học giải quyết khó khăn và thách thức ngoại thương Việt Nam trong hội nhập
quốc tế, Đề tài NCKH cấp Bộ, mã số 96-78-104.
3. Bộ Công Thƣơng, (2009), Tác động của các Hiệp định WTO đối với các nước đang
phát triển.
4. Bộ Công Thƣơng - Học viện chính trị-Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (2010), Hai
năm Việt Nam gia nhập WTO, đánh giá tác động Hội nhập kinh tế quốc tế.
5. Bộ Ngoại giao – Vụ hợp tác kinh tế đa phƣơng (2000), Tổ chức Thương mại thế
giới(WTO), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
6. Bộ Thƣơng mại phối hợp cùng Uỷ ban Châu Âu (2007), Báo cáo Hội thảo về Thủ tục
giải quyết tranh chấp trong WTO, Hà Nội.
7. Bộ Tƣ pháp (2005), Một số vấn đề pháp lý của hội nhập kinh tế quốc tế và giải quyết
tranh chấp trong bối cảnh Việt Nam.

24
8. Bộ Tƣ pháp, (2007), Báo cáo tổng thuật kết quả rà soát, đối chiếu các văn bản pháp
luật Việt Nam hiện hành với các quy định của WTO và các cam kết của Việt Nam với
WTO.
9. Trịnh Đức Hải, (2007), Chiến lược phòng ngừa và giải quyết tranh chấp trong quan
hệ kinh tế quốc tế giữa Việt nam và nước ngoài, Đề tài nghiên cứu của Bộ Ngoại giao.
10. Hoàng Phƣớc Hiệp (2007), Hoàn thiện hệ thống pháp luật bảo đảm thực thi các cam kết
của Việt nam với WTO, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật Số chuyên đề về Hội nhập kinh tế

quốc tế, tr.34.
11. Lan Hƣơng (2006), Tiếp cận hệ thống giải quyết tranh chấp của WTO từ góc độ các
nước đang phát triển, Tạp chí Công nghiệp, 7/2006
12. Nguyễn Thị Mơ (2006), “Nhận dạng các loại hình tranh chấp thƣơng mại”, Tạp chí
Kinh tế đối ngoại, tr.3.
13. Bùi Anh Thủy, (2010), Cơ chế giải quyết tranh chấp thƣơng mại quốc tế của WTO.
Luận án tiến sỹ cấp Nhà nƣớc, chuyên ngành Luật Kinh tế của - “ Các nƣớc đang phát
triển và cơ chế giải quyết tranh chấp thƣơng mại của WTO”,
14. Nguyễn Thị Thu Trang, (2008), Cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO, Luận văn
Thạc sỹ
15. Nguyễn Tấn Dũng, Đỗ Hoài Nam, Lê Thị Băng Tâm (2004), Việt Nam sẵn sàng gia
nhập Tổ chức Thương mại thế giới, Kỷ yếu diễn đàn ngày 3-4/6/2003 tại Hà Nội,
NXB Khoa học – xã hội, Hà Nội.
16. Oxfam Quốc tế, Nguyễn Văn Thanh dịch (2004), Báo cáo gia nhập WTO,
Website:www. oxfaminternational.org.
17. Nguyễn Vĩnh Thanh, Lê Thị Hà (2006), Các nước đang phát triển với cơ chế giải
quyết tranh chấp của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), NXB Lao động xã hội, Hà
Nội.
18. Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế (2005), Sổ tay về cơ chế giải quyết tranh
chấp của WTO, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
19. Ủy ban quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế (2006), Các văn kiện cơ bản của WTO.
20. Ủy ban Quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế, (2011), Cam kết về dịch vụ khi gia nhập
WTO: Bình luận của người trong cuộc.
21. Website Tiếng Việt của Tổ chức Thƣơng mại Thế giới: ;

25
22. Wolff. Alam Wm, (1999), Đóng góp tích cực của chống bán phá giá đối với hệ thống
thương mại thế giới tự do”, phát biểu tại Hội nghị kinh doanh thế giới tổ chức tại
Bretton


Tiếng Anh

23. Roderick Abbott, (2005), Are Developing Countries deterred from the WTO Dispute
Settlement System, Website:
24. Roderick Abbott, (2006), Developing countries and Dispute Settlement: Having One’s
day in court, Bridge - ICTSD 8, pp. 3-5.
25. International Center for Trade and Substainable Depvelopment (2006), Exploring
strategies to enhance the participationof developing countries in WTO Dispute
Settlement, Website: .
26. International Center for Trade and Substainable Depvelopment (2006), Exploring
strategies to enhance the participationof developing countries in WTO Dispute
Settlement, Website: .
27. James S. Shikwati (2002), Developing Countries in WTO, Website:
://www.hawaiireporter.com/story.
28. Nadia Rocha, (2011), What will the World Trade Report 2011 be about? WTO
Secretariat.
29. Qui, L.D. and B.J. Spencer, (2002), "Kereitsu and relation-specific investment:
implications for market-opening trade policy", Journal of International Economics, 58,
49-79.
30. TRAINS database, www.wits.worldbank.org
31. UNCTAD, (2001), World Investment Report 2001: Promoting linkages, United
Nations: Geneva.
32. Venables, A.J.,(2001), Geography and international inequalities: the impact of new
technologies, Paper presented at the World Bank Annual Conference on Development
Economics, Washington.
33. World Bank, (2002), World Development Indicators, CD-rom.
34. WTO, (2002), International Trade Statistics 2002, Geneva: World Trade
Organization.

×