Tải bản đầy đủ (.pdf) (155 trang)

Cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO, các bài học kinh nghiệm của một số nước và khuyến nghị đối với Việt Nam trong thời gian tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 155 trang )

1



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT








NGUYỄN THỊ HỒNG ANH








CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG WTO,CÁC BÀI
HỌC KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƢỚC VÀ KHYẾN NGHỊ
ĐỐI VỚI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI







LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC






Hà Nội - 2011






2

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT







NGUYỄN THỊ HỒNG ANH






CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG WTO,CÁC BÀI
HỌC KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƢỚC VÀ KHYẾN NGHỊ
ĐỐI VỚI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI



Chuyên ngành : LUẬT QUỐC TẾ
Mã số : 60 38 60



LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC




Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG PHƢỚC HIỆP

Hà Nội - 2011



3

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của nghiên cứu 1
2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc 2

3. Mục đích nghiên cứu 4
4. Đối tƣợng nghiên cứu 4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5
6. Những đóng góp và ý nghĩa của luận văn 5
7. Bố cục Luận văn 6
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP TRONG WTO 8
1.1 Nguyên tắc giải quyết tranh chấp trong cơ chế giải quyết tranh chấp
của của WTO 9
1.2. Đối tƣợng tham gia vào hệ thống giải quyết tranh chấp 10
1.3. Tầm quan trọng của hệ thống giải quyết tranh chấp của WTO 11
1.4. Cơ quan giải quyết tranh chấp (DSB - Dispute Settlement Body) 12
1.5. Quy trình giải quyết tranh chấp tại WTO theo cơ chế DSB 15
1.6. Các quy định đặc biệt về thủ tục giải quyết tranh chấp áp dụng cho
các nƣớc đang phát triển 21
1.7. Pháp luật điều chỉnh cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO 23
1.8 Đánh giá về cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO 24
CHƢƠNG 2: KINH NGHIỆM GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THEO
CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP DSU TRONG WTO CỦA
MỘT SỐ NƢỚC 28
2.1. Thực trạng giải quyết tranh chấp theo DSU đối với các nƣớc đang
phát triển trong thời gian qua 28
2.2. Đánh giá về cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO, góc độ các nƣớc
đang phát triển 40

4
2.3. Một số vụ kiện chống bán phá giá điển hình 47
2.3.1. Vụ kiện về một số biện pháp của Trung Quốc gây ảnh hƣởng tới
việc nhập linh kiện ô tô của EC, Hoa Ky
̀

va
̀
Canada (DS 339 ) 47
2.3.2. Vụ kiện của Mỹ đối với Mexico về các biện pháp chống bán phá
giá về gạo và thịt bò (DS 295) 70
CHƢƠNG 3. VIỆT NAM VÀ CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
THƢƠNG MẠI CỦA WTO 74
3.1. Việt Nam trong các tranh chấp thƣơng mại quốc tế trƣớc khi gia nhập
WTO 74
3.2. Việt Nam trong các tranh chấp sau khi gia nhập WTO 75
3.3. Các khó khăn của Việt Nam khi tham gia vào cơ chế DSU 88
3.4. Những bài học kinh nghiệm từ một số vụ kiện vừa qua 98
3.5. Các giải pháp ứng phó và triển khai 101
3.5.1. Nâng cao nhận thức của công đồng doanh nghiệp, hiệp hội
ngành hàng, các cơ quan hữu quan 103
3.5.2. Chiến lƣợc tăng trƣởng xuất khẩu và nâng cao năng lực cạnh
tranh của sản phẩm xuất khẩu 104
3.5.3. Xây dựng cơ chế dự phòng và cảnh báo sớm 105
3.5.4. Hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam theo hƣớng hài hoà hoá
với các Điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia 106
3.5.5. Tăng cƣờng đàm phán quốc tế đa phƣơng và song phƣơng 106
3.5.6. Tăng cƣờng phát triển nguồn nhân lực 107
3.5.7. Cần làm tốt công tác vận động hành lang và quan hệ công chúng 107
3.5.8. Mặc cả thƣơng mại và trả đũa thƣơng mại 108
3.5.9. Tham gia cơ chế giải quyết tranh chấp, diễn đàn quốc tế 108
3.5.10. Các đề xuất sửa đổi hiệp định chống bán phá giá tại vòng đàm
phán DOHA 110
Kết luận 132
Phụ lục 1 134


5
Phụ lục 2 135
TÀI LIỆU THAM KHẢO 145


























6


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


DSB
Cơ quan Hội đồng giải quyết tranh chấp
DSU
Thoả thuận về các quy tắc và thủ tục giải quyết tranh
chấp
EC/EU
Ủy ban Châu Âu/Liên minh Châu Âu (sau 11/11/1993)
GATT
Hiệp định chung về thuế quan và thƣơng mại
Hiệp định AD
Hiệp định về Chống bán phá giá
Hiệp định SCM
Hiệp định về Trợ cấp và các biện pháp đối kháng
Hiệp định TBT
Hiệp định về các hàng rào kỹ thuật đối với thƣơng mại
WTO
Tổ chức thƣơng mại Thế giới
GQTC
Giải quyết tranh chấp
MFA
Hiệp định về Hàng dệt may
DDA
Chƣơng trình Nghị sự Đoha phát triển
IJC
Tòa án quốc tế
WRC

Trung tâm Tham vấn về WTO
NME
Nền kinh tế phi thị trƣờng
MET
Đối xử kinh tế thị trƣờng
MES
Quy chế kinh tế thị trƣờng
SCM
Trợ cấp và các biện pháp đối kháng






7
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của nghiên cứu
Việt nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thƣơng mại
thế giới (WTO) sau những nỗ lực vƣợt bậc vào ngày 11 tháng 1 năm 2007,
chính thức bƣớc vào một thời kỳ mới: Hội nhập kinh tế quốc tế và phát
triển. Tuy nhiên, quá trình này không phải chỉ đơn thuần tạo ra những cơ hội
và lợi ích cho quốc gia mà bên cạnh đó chúng ta cũng đang và sẽ gặp không
ít khó khăn thách thức khi gia nhập thị trƣờng quốc tế. Thực tiễn của Việt
Nam trong thời gian qua cho thấy vấn đề chiếm lĩnh thị trƣờng trở nên quyết
liệt ngay tại thị trƣờng nội địa cũng nhƣ thị trƣờng nƣớc ngoài. Mặt khác,
hiện tại cũng có nhiều quy định trong thƣơng mại quốc tế đã gây ra những
khó khăn, trở ngại, thiệt hại cho hoạt động xuất khẩu và lợi ích chính đáng
của các doanh nghiệp, ngành hàng khi tham gia.
Xuất phát từ thực trạng hoạt động thƣơng mại xuất nhập khẩu Việt

Nam trong thời gian qua còn nhiều yếu kém, với vai trò quản lý thị trƣờng
phân phối nội địa, tham mƣu xây dựng các chính sách cân đối cung cầu
hàng hóa, chung tay cùng với các Bộ - Ngành - Hiệp hội theo sự chỉ đạo của
Đảng, Chính phủ tại Nghị quyết 08/TW ngày 5/2/2007 của Ban chấp hành
Trung ƣơng Đảng khóa X về những chủ trƣơng chính sách và 10 nhóm giải
pháp lớn để tận dụng cơ hội sau khi Việt Nam là thành viên của WTO và
Nghị quyết 16/2007/CP-NQ của Chính phủ ban hành chƣơng trình hành
động thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 08 trong việc giảm thiểu các thiệt
hại cho các doanh nghiệp Việt Nam có thể tận dụng mọi cơ hội vƣợt qua các
rào cản thƣơng mại trên thị trƣờng kinh tế quốc tế trong vấn đề giải quyết
tranh chấp trong quá trình tham gia hội nhập. Trên tinh thần khuyến khích
của Lãnh đạo một số đơn vị Vụ, Cục trực thuộc Bộ Công Thƣơng, tôi chọn

8
nghiên cứu Đề tài “Cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO, kinh nghiệm
giải quyết tranh chấp của một số nước và kiến nghị giải pháp cho Việt
Nam” cho Luận văn Thạc sỹ của mình.
Luận văn nhằm cung cấp một bức tranh toàn diện về cơ chế giải
quyết tranh chấp trong WTO, cũng nhƣ các kinh nghiệm giải quyết của các
nƣớc đang phát triển khi áp dụng cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO.
Từ những nội dung đó tác giả muốn tập hợp, đúc kết một số kinh nghiệm
cho Việt Nam để có những chiến lƣợc đúng đắn và chủ động giải quyết các
tranh chấp quốc tế mà Việt Nam gặp phải trong quá trình hội nhập ngày
càng sâu rộng vào quan hệ kinh tế quốc tế.
2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
* Trong nƣớc: Hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu khoa học về và
có liên quan đến cơ chế giải quyết tranh chấp WTO, trong đó, có thể kể nhƣ:
1. Cơ chế giải quyết tranh chấp thƣơng mại quốc tế của WTO. Luận
án tiến sỹ cấp Nhà nƣớc, chuyên ngành Luật Kinh tế của Bùi Anh Thủy
tháng 1 năm 2010;

2. Các nƣớc đang phát triển và cơ chế giải quyết tranh chấp thƣơng
mại của WTO”, Luận văn Thạc sỹ Nguyễn Thị Hƣờng chuyên ngành Luật
Quốc tế Cao học khóa X, năm 2009;
3. Cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO”, Luận văn Thạc sỹ của
Nguyễn Thị Thu Trang - VCCI tháng 8/2008;
4. Cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO, tiến sỹ Lê Thanh Long;
5. Chiến lƣợc phòng ngừa và giải quyết tranh chấp trong quan hệ kinh
tế quốc tế giữa Việt nam và nƣớc ngoài”, Thạc sỹ Trịnh Đức Hải Đề tài
nghiên cứu của Bộ Ngoại giao năm 2007,

9
Có thể thấy rằng đây là nội dung có rất nhiều đề tài nghiên cứu, nhiều
bài viết đề cập đến, từ những năm mà Việt Nam chúng ta chƣa trở thành
thành viên WTO. Hiện nay, tác giả chƣa thấy rõ mối liên hệ sâu sắc giữa nội
dung của lí luận và thực tế giải quyết tranh chấp tại các Vụ kiện trong WTO
với thất bại của Việt Nam trong các vụ kiện tƣơng tự. Theo nội dung của các
bản báo cáo Chính phủ sau ba năm gia nhập WTO, chúng ta đƣợc tiếp cận
với tổng thể tình hình thực tế của Việt Nam trƣớc các vụ kiện của các nƣớc
đối với nền sản xuất chƣa thực sự đứng vững trên sân chơi chung toàn cầu.
* Nƣớc ngoài:
Các nƣớc phát triển nhƣ Mỹ, Trung Quốc, Canada, Nhật Bản…đều
ƣu tiên hàng đầu tìm hiểu về những rào cản thƣơng mại cũng nhƣ các biện
pháp để tối đa hóa việc giảm thiểu các tổn thất cho nền kinh tế. Việc mở các
lớp đào tạo chuyên sâu cho các chuyên gia nghiên cứu của các nƣớc này ban
đầu đã tạo lập đƣợc một hệ thống tƣ pháp quốc tế rất mạnh cho các tình
huống họ bị kiện ra WTO mà Việt Nam đang học tập để nâng cao năng lực
quản lý nhà nƣớc cho đội ngũ các chuyên gia chính phủ.
Có thể kể ra các tác phẩm nhƣ:
1. Bossche P, 2005, The Law and Policy of the World Trade
Organistration: Text, Case and materials cambrige, Cambrige University

2. Yzuhan Liu, Biện pháp chống bán phá giá và Trung Quốc, J
Financial Crime (2005);
3. John Jackson, Wiliam Davey and Aland Sykey, Những vấn đề pháp
lý của quan hệ kinh tế quốc tế: Vụ việc, tài liệu, quy định pháp luật (2005);

10
4. Kaye Schole LLP (2005), Bình luận của Bộ thƣơng mại Cộng hòa
nhân dân Trung Hoa về phƣơng pháp tính công trong nền kinh tế phi thị
trƣờng;
5. Jamee P. Durling and Mathew R. Nicely, Hiểu về Hiệp điinhj
chống bán phá giá WTO; Lịch sử đàm phán và giải thích Luật, Cameron
May 2002;…

Đây là những tài liệu rất thiết thực để Việt Nam có một cái nhìn tổng
quan về định hƣớng nghiên cứu và ứng dụng trƣớc những xu hƣớng mà các
thành viên đối tác có thể đƣa ra khởi kiện. Tuy nhiên, tại các tài liệu mà tôi
đã tham khảo, tôi chƣa thấy đề cập, nghiên cứu sâu những kinh nghiệm dẫn
dắt để giúp các nƣớc chƣa có kinh nghiệm trên thƣơng trƣờng toàn cầu nhƣ
Việt Nam áp dụng học tập trong các bối cảnh tƣơng tự…Thực tiễn vận dụng
cho thấy, rất cần đƣợc hệ thống hóa và chọn lọc để vận dụng vào điều kiện
Việt Nam mà tác giả Luận văn muốn đƣợc chung tay cùng các chuyên gia,
các bậc tiền bối nhiều kinh nghiệm sẽ tạo lập đƣợc một cách hệ thống tài
liệu tham khảo chuyên sâu những nội dung còn để ngỏ trong thời gian qua,
bắt đầu từ việc nghiên cứu về đề tài này của Luận văn.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tổng quan thiết chế giải quyết tranh chấp trong WTO và
phân tích thực tiễn giải quyết tranh chấp theo cơ chế giải quyết tranh chấp
trong WTO của các nƣớc để tìm ra cho Việt Nam hƣớng giải quyết các tranh
chấp thích hợp trong một số hoàn cảnh tƣơng tự vào thời điểm hiện tại cũng
nhƣ thời gian sắp tới, khi ngày càng đối mặt với nhiều vụ kiện thƣơng mại.

Từ đó có khuyến nghị hoàn thiện chính sách thƣơng mại trong thời gian tới,
chủ động giải quyết tranh chấp thƣơng mại trong WTO.

11
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là Phụ lục II của Hiệp định thành lập tổ chức
thƣơng mại thế giới WTO (DSU - Dispute Settlement Understanding), cũng
nhƣ kinh nghiệm vận dụng các giải pháp của một số nƣớc qua một số vụ
kiện theo DSU khi phải đối phó với tranh chấp thƣơng mại mà Việt Nam có
nhiều điểm tƣơng đồng bị khởi kiện do vi phạm các quy định của WTO với
các nƣớc; xem đó là những kinh nghiệm quý báu để Việt Nam học tập, vận
dụng trong bối cảnh vừa mới gia nhập WTO.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, luận văn đã kết hợp sử dụng nhiều
phƣơng pháp nghiên cứu: hệ thống hóa các khái niệm để phân tích thực tiễn,
tìm hiểu cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO, cơ sở lí luận cho việc giải
quyết tranh chấp kinh tế quốc tế kết hợp với phƣơng pháp lịch sử và duy vật
biện chứng của chủ nghĩa Mác Lê Nin để tập hợp các biện pháp và các cơ
chế thƣờng đƣợc sử dụng để giải quyết tranh chấp kinh tế quốc tế.
“Cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO, các bài học kinh nghiệm
của một số nước và khuyến nghị đối với Việt Nam trong thời gian tới” là
một nội dung nghiên cứu mang tính pháp lí nên tác giả đã lựa chọn phƣơng
pháp nghiên cứu tình huống (case study) để nghiên cứu những vụ tranh chấp
tiêu biểu của các nƣớc phát triển, đang phát triển là thành viên tổ chức
thuơng mại WTO. Đồng thời với việc phân tích các vụ việc là sử dụng
phƣơng pháp so sánh đối chiếu giữa lập luận pháp lí của các vụ việc và cơ
sở lí luận để làm nổi bật những đặc điểm pháp lí mà Việt Nam gặp phải khi
giải quyết các tranh chấp kinh tế quốc tế.

12

Luận văn sử dụng phƣơng pháp tổng hợp để đề xuất những kiến nghị
và giải pháp nhằm giúp Việt Nam chủ động giải quyết các tranh chấp kinh tế
một cách có hiệu quả một cách có hiệu quả trong tƣơng lai.
Tác giả hi vọng những phƣơng pháp này đƣa lại cho Luận văn một
hƣớng nhìn toàn diện và sinh động.
6. Những đóng góp và ý nghĩa của luận văn
+ Luận văn hệ thống hóa, làm sáng tỏ thêm về mặt lí luận khái niệm
bản chất, nội dung và quá trình giải quyết tranh chấp theo cơ chế giải quyết
tranh chấp WTO.
+ Cập nhật các thông tin, kinh nghiệm để giải quyết tranh chấp trong
thƣơng mại mà khi chủ thể là quốc gia của các nƣớc đã thành công khi áp
dụng cơ chế giải quyết tranh chấp WTO với tƣ cách là thành viên chính thức
của tổ chức thƣơng mại lớn nhất thế giới.
+ Góp phần làm luận cứ khoa học cho quá trình hoạch định và thực
thi chính sách thƣơng mại để chủ động giải quyết tranh chấp tranh chấp khi
có tranh chấp thƣơng mại theo cơ chế giải quyết DSU.
Luận văn cũng có thể làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, góp
phần tốt hơn cho công tác giảng dạy tại các trƣờng kinh tế cũng nhƣ các
trƣờng có bộ môn pháp lí thƣơng mại quốc tế. Mặt khác cũng có thể góp
phần bổ sung hỗ trợ cho việc cho ra đời cuốn sổ tay pháp lí về kinh nghiệm
áp dụng các trƣờng hợp tƣơng tự vào các vụ kiện mà Việt Nam đang và sẽ
vƣớng mắc trong thời gian sắp tới cho các nhà doanh nghiệp Việt Nam khi
đứng trƣớc những tranh chấp tƣơng tự mà các nƣớc đã trải qua và thành
công.

13
7. Bố cục Luận văn
Ngoài Lời nói đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, nội dung luận văn
đƣợc bố cục ba chƣơng chính nhƣ sau:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lí luận cơ bản về cơ chế giải quyết tranh

chấp trong WTO. Chƣơng 1 nhằm giới thiệu các đặc trƣng về cơ cấu, tổ
chức, thủ tục giải quyết tranh chấp; cách thức thực hiện, ƣu điểm, nhƣợc
điểm giải quyết theo DSU.
Chƣơng 2: Kinh nghiệm giải quyết tranh chấp trong WTO của các
nƣớc đang phát triển. Chƣơng 2 thông qua việc đƣa ra các vụ kiện tiêu biểu
của một số nƣớc, mang tính lặp đi lặp lại thƣờng bắt gặp, mang tính đặc
trƣng tại các vụ kiện mà các nƣớc đag phát triển nhƣ Việt Nam thƣờng vi
phạm. Đây cũng là một nội dung thể hiện tính mới cho Luận văn của của tác
giả.
Chƣơng 3: Việt Nam và cơ chế giải quyết tranh chấp thƣơng mại của
WTO. Chƣơng 3 này, tác giả nhấn mạnh vào một số giải pháp, kiến nghị
trong thời gian tới thông qua việc rút ra những vấn đề pháp lí mà Việt Nam
gặp phải trong các tranh chấp quốc tế, chỉ ra những điểm tồn tại và xu
hƣớng bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp Việt Nam trong quan hệ thƣơng mại
quốc tế. Tác giả tin tƣởng rằng với các kiến nghị này sẽ có hiệu quả khi vận
dụng cho quá trình giải quyết các vụ kiện theo DSU.



14
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG WTO

Cơ chế giải quyết tranh chấp WTO đƣợc hình thành trên nền tảng
pháp lý là thỏa thuận về quy tắc và thủ tục điều chỉnh về giải quyết tranh
chấp, là sự kế thừa các quy định về giải quyết tranh chấp đã từng phát huy
tác dụng tích cực gần hơn 50 năm qua trong lịch sử GATT 1947, thƣờng
đƣợc gọi là Thỏa thuận về giải quyết tranh chấp (DSU - Dispute Settlement
Understanding), một trong những kết quả quan trọng nhất tại Vòng đàm
phán Urugoay.

DSU bao gồm các quy tắc và thủ tục điều chỉnh việc giải quyết tranh
chấp với 27 điều, 4 phụ lục. Trong DSU, đáng chú ý là nếu một thành viên
WTO nhận thấy mình bị ảnh hƣởng tiêu cực do việc một thành viên khác
không tuân thủ các quy định của WTO, thành viên đó có thể yêu cầu tham
vấn với thành viên kia. Nếu tham vấn không thành, thành viên ấy có quyền
khởi kiện lên Ban Hội thẩm hay kháng cáo lên Cơ quan phúc thẩm của
WTO. Quyết định của Ban Hội thẩm hay cơ quan Phúc thẩm có hiệu lực thi
hành. Nếu một nƣớc không tuân thủ quyết định hay không đƣa ra bồi
thƣờng (nhƣ dƣới hình thức thuế quan thấp hơn), thì nƣớc đó có thể phải
chịu những biện pháp trả đũa (trừng phạt thƣơng mại).
Thay đổi lớn nhất so với GATT là một quốc gia riêng lẻ không còn có
khả năng ngăn cản bất kỳ phần nào của quy trình giải quyết tranh chấp. Các
quyết định của Ban Hội thẩm đƣợc áp dụng một cách tự động, trừ khi tất cả
các thành viên của WTO phản đối điều này. Thêm vào đó khả năng kháng
cáo của các phán quyết của Ban Hội thẩm đến cơ quan phúc thẩm đã đƣợc

15
áp dụng. Bản thỏa thuận giải quyết tranh chấp còn ràng buộc về mặt thời
gian để ngăn chặn các Vụ kiện kéo dài quá lâu.
Cơ chế này nhằm cung cấp các thủ tục đa phƣơng giải quyết tranh
chấp thay thế cho các hành động đơn phƣong cả các quốc gia thành viên vốn
tồn tại nhiều nguy cơ bất công, gây trì trệ và xáo trộn sự vận hành chung của
các quy tắc thƣơng mại quốc tế. Cơ chế giải quyết tranh chấp WTO đã tỏ rõ
ƣu thế của mình trong việc giải quyết có hiệu quả các tranh chấp giữa các
quốc gia trong khuôn khổ WTO. Hiệu qủa này đạt đƣợc chủ yếu dựa trên
các quy định hết sức chặt chẽ về thủ tục đƣợc nêu tại các văn bản (nguồn)
khác nhau, cơ chế thông qua quyết định mới (cơ chế đồng thuận phủ quyết)
các cơ quan chuyên môn độc lập với các thời hạn cụ thể. Không phải ngẫu
nhiên mà cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO đƣợc coi là một trong
những thành công cơ bản của vòng đàm phán Urugoay.

So với hệ thống trƣớc đây, DSU là một hệ thống giải quyết tranh chấp
có tính cƣỡng chế hơn, tự động hơn và tính pháp lý hơn đã đƣợc thành lập.
Hệ thống giải quyết tranh chấp của WTO có khả năng là một hệ thống mạnh
nhất trong các hiệp định quốc tế.
1.1 Nguyên tắc giải quyết tranh chấp trong cơ chế giải quyết
tranh chấp của của WTO
Bình đẳng trong môi trƣờng thƣơng mại quốc tế là một trong những
yếu tố đảm bảo cho nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế. Với con số 153
nƣớc thành viên (tính đến tháng 12/2010) cùng tham gia bình đẳng vào các
luật lệ của tổ chức này có thể đƣợc coi là áp dụng toàn cầu miễn sao đáp
ứng đƣợc yêu cầu “hoàn toàn tự chủ trong việc điều hành các mối quan hệ
ngoại thƣơng và các vấn đề khác quy định trong hiệp định” (điều XII, Hiệp
định Marrakesh thành lập tổ chức thƣơng mại thế giới 1994 ). Bản thân các

16
quốc gia muốn gia nhập vào hệ thống đều phải chấp nhận những ràng buộc
nhất định đối với quyền tự chủ và độc lập về chính sách kinh tế của mình,
chẳng hạn phải thực hiện minh bạch hóa về chính sách thƣơng mại, tiến
hành những cải cách pháp luật cho phù hợp với luật lệ của WTO và theo yêu
cầu của các thành viên khác, chấp nhận thuế quan và phi thuế quan. Khi đã
là thành viên của WTO, quốc gia vẫn tiếp tục phải tiến hành rà soát chính
sách thƣơng mại thƣờng kì và có những điều chỉnh theo khuyến nghị của
WTO. Khi có tranh chấp nảy sinh, quốc gia thành viên WTO một cách tự
động, không đƣợc sử dụng tới các quyền miễn trừ của mình.
Trách nhiệm của Nhà nƣớc đƣợc đặt ra khi nhà nƣớc, các chủ thể thƣơng
mại của nhà nƣớc có hành vi vi phạm nghĩa vụ pháp luật quốc tế đối với một
nƣớc khác. Đối với luật kinh tế quốc tế, trách nhiệm này đƣợc đặt trong bối
cảnh của những nghĩa vụ pháp lý quốc tế do luật kinh tế quốc tế điều chỉnh.
1.2. Đối tƣợng tham gia vào hệ thống giải quyết tranh chấp
1.2.1. Các bên tranh chấp và bên thứ ba

Chỉ có các quốc gia thành viên WTO mới là các bên tham gia vào hệ
thống giải quyết tranh chấp và có thể tham gia hệ thống này với tƣ cách là
các bên tranh
chấp hoặc bên thứ ba. Ban thƣ ký WTO, các nƣớc quan sát viên của
WTO, các tổ chức quốc tế và các chính quyền địa phƣơng và khu vực không
đƣợc phép khởi kiện thủ tục giải quyết tranh chấp trong WTO.
DSU gọi thành viên đƣa ra tranh chấp là “bên khởi kiện”, do vậy đối
tƣợng còn lại chỉ đƣợc gọi là “bên bị khởi kiên” hoặc bên bị kiện. Không có
thuật ngữ nào cho cụm từ “bên đƣợc đề nghị tham vấn”.
1.2.2. Các đối tƣợng phi chính phủ

17
Chỉ các Chính phủ thành viên WTO mới có thể đƣa tranh chấp nên các
cá nhân, công ty tƣ nhân không thuộc trực tiếp là đối tƣợng tiếp cận với hệ
thống giải quyết tranh chấp, ngay cả khi chính họ là những ngƣời bị tác
động tiêu cực trực tiếp (với tƣ cách là nhà xuất khẩu hay nhạp khẩu) bởi các
biện pháp bị cho là đã vi phạm Hiệp định WTO. Điều này cũng áp dụng cho
các tổ chứcphi chính phủ khác có sự quan tâm chung tới vấn đề đƣợc xử lý
trong hệ thống giải quyết tranh chấp (các tổ chức phi chính phủ thƣờng đƣợc
nhắc đến nhƣ các NGOs) và họ cũng không thể khởi kiện theo các thủ tục
giải quyết tranh chấp của WTO.
Tuy nhiên, các tổ chức này có thể gây ảnh hƣởng hoặc thâm chí gây áp
lực lên chính phủ của một thành viên WTO liên quan đến việc đƣa ra tranh
chấp. Trên thực tế, nhiều thành viên WTO đã chính thức thông qua luật
pháp trong nƣớc mà theo đó các bên tƣ nhân có thể đệ đơn lên chính phủ
của họ đề nghị đƣa tranh chấp ra WTO.
1.3. Tầm quan trọng của hệ thống giải quyết tranh chấp của WTO
Một hệ thống giải quyết tranh chấp mạnh hơn nhằm cải thiện khả
năng của các nƣớc đang phát triển và các nƣớc nhỏ trong việc bảo vệ quyền
lợi của mình trong các hiệp định của WTO. DSU gồm hai điều khoản về đối

xử đặc biệt và đối xử khác biệt đối với các nƣớc đang phát triển. Tuy nhiên
các điều khoản này không có tầm quan trọng quyết định đối với các nƣớc
đang phát triển, chủ yếu là mang tính tuyên bố hơn tính thực hiện. Việc quy
định trách nhiệm của ban Thƣ ký có trách nhiệm hỗ trợ kỹ thuật cho các
nƣớc đang phát triển, tuy nhiên giới hạn về nguồn nhan lực và sự công bằng
thì Ban thƣ ký không thể đại diện cho bất cứ bên nào trong tranh chấp. Từ
tháng 10/2002, các nƣớc đang phát triển có thể nhận sự trợ giúp từ trung tâm
tƣ vấn luật của WTO. Trung tâm tƣ vấn Luật WTO (ACWL) là một tổ chức

18
hỗ trợ các nƣớc kém phát triển (LDCs), các nƣớc đang phát triển và các nền
kinh tế chuyển đổi về mặt pháp lý, đào tạo và giáo dục về các quy định
WTO. Mục tiêu của Trung tâm là mang lại cho những nƣớc kém phát triển
hơn trong WTO cơ hội sử dụng hệ thống giải quyết nhƣ các nƣớc phát triển
trong WTO.
Sau khi Hiệp định WTO có hiệu lực vào năm 1995, hệ thống giải
quyết tranh chấp đã nhanh chóng chứng tỏ đƣợc tầm quan trọng trong thực
tế, bởi các thành viên thƣờng xuyên sử dụng hệ thống này. Mục tiêu trọng
tâm của hệ thống giải quyết ranh chấp WTO là bảo đảm sự an toàn và tính
dự báo của hệ thống thƣơng mại đa phƣơng (Điều 3.2 của DSU). Do đó,
muc tiêu của DSU là bảo đảm có một hệ thống hoạt động trên cơ sở quy
định pháp luật, tin cậy, hiệu quả và nhanh chóng để giải quyết các tranh
chấp liên quan đến việc áp dụng các điều khoản của Hiệp định WTO. Thông
qua vệc tăng cƣờng nguyên tắc pháp quyền, hệ thống giải quyết tranh chấp
sẽ đƣa ra cách giải quyết tƣơng đối nhanh chóng đối với vấn đề đó bằng một
quyết định độc lập buộc phải thi hành ngay, và nếu bên thua kiện không
chịu thi hành thì có thể sẽ bị trừng phạt thƣơng mại.
1.4. Cơ quan giải quyết tranh chấp (DSB - Dispute Settlement Body)
Một cơ quan giải quyết tranh chấp hiệu quả là yếu tố quyết dịnh đối với
hoạt động của một tổ chức đƣợc vận hành trên cơ sở các luật đƣợc thoả

thuận trƣớc. Cơ sở pháp lý của cơ quan giải quyết tranh chấp hiện nay của
WTO là Thoả thuận về giải quyết tranh chấp của WTO và cơ chế này đƣợc
xây dựng trên cơ sở kế thừa và phát triển án lệ của GATT 1947 dựa trên
điều XXII và XXIII Hiệp định GATT 1947.
Xét về chức năng thì cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO là một
loại cơ quan tài phán quốc tế theo nghĩa là một cơ quan có thẩm quyền đƣa

19
ra những quyết định có tính chất ràng buộc về mặt pháp lý đối với các bên
tranh chấp. Khác với IJC nơi mà các quốc gia có toàn quyền chấp nhận hoặc
không chấp nhận thẩm quyền tài phán của ICJ, tại WTO tất cả các thành
viên đều phải chấp nhận quyền tài phán của Cơ quan giải quyết tranh chấp.
Cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO có 2 cấp trong đó gồm Ban
Hội thẩm (Panel) và Cơ quan Phúc thẩm (Apepellate Body). DSB không
trực tiếp tham gia vào quá trình xét xử tranh chấp mà chỉ là nơi đƣa ra quyết
định chính trị trong giải quyết tranh chấp tại WTO. Ban Hội thẩm và Cơ
quan phúc thẩm giữ vai trò là các thiết chế pháp lý để đánh giá các khía
cạnh pháp lý của vụ tranh chấp.
DSB chính là Đại hội đồng của WTO, cơ quan có quyền quyết định cao
nhất của tổ chức này trong thời gian giữa các hội nghị bộ truởng. Tất cả các
thành viên của WTO đƣơng nhiên cũng là thành viên của DSB và có quyền
tham dự vào tát cả các hoạt động của DSB. Trong cơ chế giải quyết tranh
chấp của WTO thì các chức năng chính thức quan trọng nhất thuộc về DSB.
DSB có quyền thành lập Ban hội thẩm thông qua báo cáo của Ban Hội thẩm
và Cơ quan phúc thẩm, duy trì giám sát việc thực hiện các phán quyết và
khuyến nghị, cho phép tạm hoãn những ƣu đãi và các nghĩa vụ khác theo
các Hiệp định có liên quan (Điều 2 DSU).
DSB có một chủ tịch riêng và đƣợc hỗ trợ bởi Ban thƣ ký WTO trong
quá trình giải quyết tranh chấp. DSB sẽ nhóm họp khi cần thiết để thực hiện
các chức năng trên. Thông thƣờng, DSB sẽ họp mỗi tháng một lần, trừ

trƣờng hợp cần thiết phải tổ chức các cuộc họp đặc biệt.
Mọi quyết định của DSB đƣợc thông qua theo nguyên tắc đồng thuận
(consensus). Tuy nhiên điểm đặc biệt của nguyên tắc đồng thuận của DSB là
ở chỗ nguyên tắc này đuợc thực hiện theo chiều ngƣợc lại với nguyên tắc

20
đồng thuận thông thƣờng, cụ thể là quyết định sẽ đuợc coi là thông qua trừ
khi có một sự đồng thuận không thông qua quyết định này. Nguyên tắc
“reverse consensus”(đồng thuận ngƣợc chiều) này là điểm đặc biệt nhất giữa
WTO với các tổ chức quốc tế khác.
Nguyên tắc này đã dẫn đến một hậu quả pháp lý cực kì quan trọng trong đó
là mọi quyết định của WTO hầu nhƣ chắc chắn đƣợc thông qua một khi cơ
quan có thẩm quyền khuyến nghị việc thông qua đệ trình dự thảo quyết định
ra trƣớc các thành viên. Nói cách khác, việc DSB quyết định các vấn đề trên
cơ sở “đồng thuận ngƣợc chiều” làm ảnh hƣởng của DSB đối với cơ chế giải
quyết tranh chấp của WTO có phần hạn chế. Tuy nhiên, sự tham gia của
DSB trong từng giai đoạn của thủ tục giải quyết tranh chấp đồng thời tạo tạo
diễn đàn chính trị để các nuớc thành viên trao đổi khi nảy sinh vấn đề liên
quan đến cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO (Bossche P, 2005, The Law
and Policy of the World Trade Organistration: Text, Case and materials
cambrige, Cambrige University press p.230).
1.4.1. Ban Hội thẩm
Ban hội thẩm là một cơ chế ad hoc, đƣợc DSB quyết định thành lập đối
với từng nhiệm vụ tranh chấp cụ thể và chấm dứt tồn tại sau khi đã thực hiện
xong nhiệm vụ. Nhiệm vụ của Ban Hội thẩm là soạn thảo báo cáo để trình
lên DSB xem xét thông qua. Ban Hội thẩm phải đƣa ra các đánh giá khách
quan về những vấn đề tranh chấp giữa các bên, gồm cả việc đánh giá khách
quan các khía cạnh pháp lý của vụ tranh chấp, về khả năng áp dụng và phù
hợp với các hiệp định liên quan cũng nhƣ bất kỳ ý kiến nào khác nhằm giúp
cho DSB trong việc đƣa ra các khuyến nghị và quyết định. Thành phần của

một Ban hội thẩm bao gồm từ 3 đến 5 thành viên là những chuyên gia có
năng lực và trình độ đƣợc lựa chọn từ danh sách các chuyên gia về WTO do
ban thƣ ký của WTO quản lý và cập nhật.

21
1.4.2. Cơ quan Phúc thẩm
Cơ quan Phúc thẩm cũng do DSB thành lập, nhƣng khác với Ban hội
thẩm, cơ quan phúc thẩm là một cơ quan thuờng trực. Cơ quan phúc thẩm
gồm 7 thành viên là những ngƣời có kinh nghiệm, uy tín về pháp luật,
thuơng mại quốc tế và không đại diện cho bất kỳ chính phủ nào. Các thành
viên của cơ quan Phúc thẩm do DSB chỉ định với nhiệm kỳ 04 năm và có
thể đuợc gia hạn thêm 1 lần. Thành viên của cơ quan phúc thẩm do DSB
làm việc theo chế độ luân phiên, mỗi vụ việc sẽ do 3 thành viên tham gia
xem xét (Điều 17 DSU). Cơ quan Phúc thẩm chỉ xem xét những vấn đề pháp
lý và việc giải thích đƣợc đề cập trong báo cáo của Ban hội thẩm. Sau khi
xem xét, cơ quan phúc thẩm có toàn quyền giữ nguyên, sửa đổi hay huỷ bỏ
các kết luận pháp lý của Ban Hội thẩm (Điều 17 DSU).
1.5. Quy trình giải quyết tranh chấp tại WTO theo cơ chế DSB
1.5.1. Các loại khiếu kiện
Các loại khiếu kiện có thể đƣợc giải quyết theo cơ chế giải quyết tranh
chấp trong WTO đƣợc quy định tại điều XXIII.1 GATT 1994 bao gồm:
- Khiếu kiện có vi phạm (violation complaint): Khiếu kiện phát sinh khi
một quốc gia thành viên không thực hiện các nghĩa vụ của mình theo quy
định tại Hiệp định (trong trƣờng hợp này thiệt hại đƣợc suy đoán là
đƣơng nhiên).
- Khiếu kiện không vi phạm (non - violation complaint): là loại khiếu kiện
phát sinh khi một quốc gia ban hành một biện pháp thƣơng mại gây thiệt
hại (làm mất hay phƣơng hại) đến các lợi ích quốc gia khiếu kiện có
đƣợc từ từ hiệp định hoặc cản trở việc thực hiện một trong các mục tiêu
của Hiệp định - không phụ thuộc vào các biện pháp đó có vi phạm Hiệp

định hay không.

22
- Khiếu kiện dựa trên “sự tồn tại một tình huống khác”(situation
complaint): trong trƣờng hợp này, quốc gia khiếu kiện cũng phải chứng
minh về thiệt hại mà mình phải chịu hoặc trở ngại gây ra đối với việc đạt
đƣợc một mục tiêu của Hiệp định.
Nhƣ vậy, tranh chấp trong khuôn khổ WTO không nhất thiết phát sinh từ
một hành vi vi phạm các quy định tại các Hiệp định của tổ chức này của một
hoặc nhiều quốc gia thành viên (thông qua việc ban hành/thực thi một biện
pháp thƣơng mại vi phạm nghĩa vụ quốc gia đó theo WTO). Tranh chấp đó
có thể phát sinh từ “tình huống” khác hoặc khi một biện pháp thƣơng mại do
một quốc gia thành viên ban hành tuy không vi phạm quy định của WTO
nhƣng gây thiệt hại cho một hoặc nhiều quốc gia khác thành viên khác.
Quy định này thực chất là sự kế thừa quy định trƣớc đây của GATT
1947 về phạm vi áp dụng của cơ chế giải quyết tranh chấp: một quy định
phản ánh sự mềm dẻo trong các quy định về quyền và nghĩa vụ của các
thành viên WTO theo đó một bên có thể phải nhƣợng bộ trong một vấn đề
cụ thể mà mình có quyền hoặc chí ít là không bị cấm để tránh gây thiệt hại
cho bên/ các bên hoặc nhằm đạt đƣợc một mục tiêu nhất định của Hiệp định
liên quan
1.5.2. Quy trình giải quyết tranh chấp của DSB
Quy trình này đƣợc chia thành bốn giai đoạn: (i)Tham vấn; (ii) giải
quyết tại Ban hội thẩm; (iii) giải quyết tại cơ quan phúc thẩm; (iv) thực thi
các khuyến nghị hoặc quyết định của DSB. Đƣơng nhiên, không phải bất kỳ
tranh chấp nào cũng phải trải qua cả 4 giai đoạn trên. Tranh chấp có thể
dừng ở bất kì giai đoạn nào trên cơ sở thỏa thuận của các bên tranh chấp.
1.5.2.1 Giai đoạn tham vấn (consultation)

23

Tham vấn là thủ tục bắt buộc đầu tiên, mà các thành viên WTO cần
phải thực hiện khi quyết định giải quyết một tranh chấp bằng cơ chế giải
quyết tranh chấp của WTO. Mục đích của giai đoạn này là để các bên tranh
chấp có cơ hội thảo luận, thỏa hiệp và tìm ra một giải pháp cùng có lợi để
chấm dứt tranh chấp mà không cần tham gia vào quá trình tranh tụng.
Bƣớc đầu tiên của giai đoạn tham vấn, đồng thời với việc khởi động
quá trình áp dụng các quy dịnh của DSU, là việc một bên tranh chấp
(nguyên đơn) gửi cho bên tranh chấp (bị đơn) một yêu cầu tham vấn bằng
văn bản, trong đó nêu rõ lí yêu cầu tham vấn (vấn đề gây tranh chấp và cơ
sở pháp lí để nguyên đơn yêu cầu tham vấn là gì). Yêu cầu tham vấn đồng
thời đƣợc thông qua báo cho DSB, các Hội đồng và Ủy ban chức năng, giám
sát các hiệp định liên quan. Khi nhận đƣợc yêu cầu tham vấn, theo quy định
tại điều 4.2 của DSU, bị đơn có nghĩa vụ xem xét một cách thiện chí và cố
gắng để hai bên có thê tiến hành tham vấn. Trừ trƣờng hợp có thỏa thuận
khác, bị đơn có nghĩa vụ xem xét một cách thiện chí và cố gắng để hai bên
tiến hành tham vấn trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đƣợc
yêu cầu tham vấn. Nếu trong thời hạn cho việc trả lời và tiến hành tham vấn,
nguyên đơn có quyền ngay lập tức yêu cầu thành lập Ban Hội thẩm để xem
xét giải quyết tranh chấp. Nếu tham vấn không giải quyết đƣợc tranh chấp
sau 60 ngày kể từ khi bị đơn nhận đƣợc yêu cầu tham vấn, nguyên đơn có
thể thành lập Ban hội thẩm. Nếu các bên tham gia cũng nhất trí cho rằng
cuộc tham vấn không thể giải quyết đƣợc tranh chấp thì quá trình tham vấn
có thể kết thúc sớm và nguyên đơn có thể đề nghi thành lập Ban Hội thẩm
mà không cần đủ thời hạn 60 ngày.
Trong những trƣờng hợp khẩn cấp, kể cả trƣờng hợp liên quan đến
hàng hóa dễ hỏng các thành viên phải tiến hành tham vấn trong thời gian
chậm nhất là 10 ngày. Nếu tranh chấp không đƣợc giải quyết trong thời hạn

24
20 ngày kể từ ngày bị đơn nhận đƣợc yêu cầu tham vấn, phù hợp với điều

4.8 của DSU, nguyên đơn có thể đề nghị thành lập Ban hội thẩm.
Cần lƣu ý rằng, quá trình tham vấn phải đƣợc giữ bí mật và không
đƣợc gây phƣơng hại đến quyền lợi của các bên tham gia tại các quy trình tố
tụng tiếp theo (điều 4.6 của DSU).
1.5.2.2. Giai đoạn giải quyết tại Ban hội thẩm
Giai đoạn giải quyết tranh chấp tại Ban hội thẩm đƣợc khởi động khi
nguyên đơn gửi đơn đề nghị thành lập Ban hội thẩm đến chủ tịch DSB. Đơn
đề nghị phải đƣợc làm bằng văn bản, trong đó nêu rõ các bên đã tiến hành
tham vấn hay chƣa, xác định rõ các biện pháp cụ thể đang đƣợc bàn cãi và
cung cấp ngắn gọn các cơ sở pháp luật cho việc khởi kiện (điều 16.4). Tại
cuộc họp thứ nhất DSB khi đề nghị thành lập Ban hội thẩm đƣợc đƣa ra bị
đơn có thể cản trở việc thành lập Ban hội thẩm nhƣ quy trình giải quyết
tranh chấp trƣớc đây của GATT 1947. Tuy nhiên, tại cuộc họp thứ hai, nếu
nguyên đơn của vụ kiện vẫn muốn thành lập Ban hội thẩm thì theo Điều 6.1
của DSU các thành viên còn lại của DSU không hề phản đối việc này.
Sau khi đƣợc thành lập, Ban hội thẩm có trách nhiệm xác định thời
gian biểu cho quá trình tố tụng tại Ban hội thẩm và thông báo để các bên
biết thực hiện. Tiến trình hội thẩm sẽ đƣợc triệu tập buổi họp đầu tiên để các
bên trình bày quan điểm bằng lời. Tiếp theo, các bên lần lƣợt đƣợc mời trả
lời câu hỏi của Ban hội thẩm và phía bên kia để làm rõ các tình tiết và vấn
đề pháp lý của tranh chấp. Khoảng bốn tuần sau buổi họp đầu tiên, các bên
tranh chấp đƣợc yêu cầu trao đổi tài liệu viết lần thứ hai và tham gia phiên
họp lần hai để tiếp tục trình bày quan điểm, lập luận của mình và trả lời câu
hỏi của Ban hội thẩm cũng nhƣ của bên tranh chấp kia.

25
Sau các cuộc họp này, Ban hội thẩm sẽ chuyển sang giai đoạn nghị án
nội bộ. Căn cứ tài liệu đệ trình và trình bày của các bên, Ban Hội thẩm sẽ
thảo Báo cáo gồm hai phần: “ mô tả” và “ý kiến đánh giá, kết luận”. Phần
mô tả sẽ đề cập đến các tình tiết thực tế, khiếu kiện của các bên và các lập

luận pháp lý mà bên đƣa ra. Phần ý kiến đánh giá kết luận sẽ đƣợc nêu ra
các lập luận của Ban hội thẩm đƣa ra báo cáo cuối cùng. Dự thảo báo cáo sẽ
đƣợc chuyển cho các bên đƣa ra. Phần ý kiến đánh giá kết luận sẽ đƣợc nêu
ra các lập luận của Ban hội thẩm và kết luận cuối cùng của Ban hội thẩm về
tranh chấp. Dự thảo báo cáo sẽ đƣợc chuyển cho các bên để đống góp ý kiến
trƣớc khi Ban hội thẩm trong thời hạn chậm nhất là 60 ngày, trừ khi một bên
tranh chấp chính thức kháng cáo quyết định của Ban hội thẩm. Trong trƣờng
hợp đó, báo cáo của Ban hội thẩm sẽ đƣợc DSB xem xét thông qua chỉ sau
khi giai đoạn phúc thẩm đã kết thúc (điều 16.4 DSU).
1.5.2.3 Giai đoạn giải quyết tại cơ quan Phúc thẩm
Giai đoạn này, Cơ quan phúc thẩm chỉ xem xét những vấn đề pháp lý
đề cập trong báo cáo của Ban Hội thẩm mà không mở rộng phạm vi của vụ
tranh chấp. Giải quyết ở giai đoạn phúc thẩm sẽ đƣợc bắt đầu khi một bên
tranh chấp thông qua DSB về quyết định kháng cáo của mình.
Trong thời hạn kể từ khi nộp thông báo kháng cáo, bên kháng cáo
phải đệ trình văn bản nêu rõ lí do kháng cáo, chỉ ra các sai sót pháp lý của
Ban hội thẩm và các lập luận pháp lý chứng minh cho những sai sót đó (quy
tắc 21 của thủ tục làm việc của quá trình xét xử quá trình xét xử phúc thẩm).
Trong vòng 15 ngày kể từ ngày có thông báo kháng cáo, một bên tranh chấp
không phải là bên kháng cáo ban đầu có thể tham gia và kháng cáo đó hoặc
kháng cáo, bên bị kháng cáo phải nộp tài liệu phản hồi những lập luận bên
kháng cáo đƣa ra.

×