Công ước ATA và khả năng thực thi của ngành
Hải quan trong thời gian tới
Đỗ Mai Trang
Khoa Luật
Luận văn ThS ngành: Luật Quốc tế; Mã số: 60 38 60
Người hướng dẫn: TS. Bùi Xuân Nhự
Năm bảo vệ: 2012
Abstract: Giới thiệu về Công ước ATA và nội dung chủ yếu của Công ước. Phân tích
những lợi ích của Công ước đối với hải quan và cộng đồng doanh nghiệp. Nhận định,
đánh giá thực trạng thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm nhập - tái xuất tại Việt Nam.
Đề xuất các giải pháp để ngành Hải quan thực thi có hiệu quả Công ước ATA.
Keywords: Pháp luật Việt Nam; Luật Quốc tế; Công ước quốc tế; Công ước ATA
Content
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, tự do hóa thương mại hiện nay đang là vấn đề “thời
sự” nổi bật của kinh tế quốc tế. Đặc điểm này đã tạo ra sự liên kết, phụ thuộc ngày càng cao giữa
các quốc gia, vùng lãnh thổ và các khu vực. Thực tiễn và lý luận chứng tỏ rằng hội nhập kinh tế
quốc tế không phải chỉ là hành động của quốc gia mở cửa, sửa đổi chính sách, bổ sung pháp luật
để tạo điều kiện cho giao lưu, buôn bán, hợp tác quốc tế với các quốc gia khác hoặc cho phép tổ
chức, cá nhân hoạt động đầu tư, xuất nhập khẩu hàng hóa, ra nước ngoài du lịch, học tập,…mà
nó phải tiến hành trên cơ sở ký kết, gia nhập các điều ước quốc tế.
Kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra càng
mạnh mẽ. Bên cạnh đó, quá trình hội nhập và tham gia vào nền kinh tế quốc tế cũng đưa ra những
đòi hỏi hết sức thiết thực về cải cách hành chính như giảm bớt sự can thiệp trực tiếp quá mức vào
các hoạt động kinh tế, quốc tế và mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế. Xuất phát từ tình hình
trên, ngành Hải quan cũng cần có sự đổi mới theo hướng đơn giản hóa, hiện đại hóa tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển. Bên cạnh những mặt tích cực mà quá trình hội
nhập mang lại cho nước ta như việc mở rộng thị trường, tăng khả năng thu hút các nguồn vốn, tạo
điều kiện tiếp nhận công nghệ mới có hiệu quả hơn, thì những yêu cầu, thách thức và những tác
động tiêu cực ở mặt nào đó, cũng đòi hỏi phải có những biện pháp cải cách để những vấn đề đó
được giải quyết theo hướng thúc đẩy phát triển kinh tế, bảo hộ sản xuất, bảo đảm nguồn thu cho
ngân sách, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, giữ vững chủ quyền quốc gia. Cũng như
các ngành khác trong nước và hải quan các nước trên thế giới, Hải quan Việt Nam đang đối mặt
với rất nhiều khó khăn và thách thức trong bối cảnh thương mại quốc tế tăng trưởng mạnh cả về
giá trị và khối lượng, cả thương mại hàng hóa và thương mại dịch vụ, sự bùng nổ của công nghệ
thông tin và sự phát triển gia tăng của buôn lậu, gian lận thương mại và những loại hình tội phạm
mới. Thực tế trên càng ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động của hải quan và càng đòi hỏi phải thực
hiện cải cách sâu rộng, trong đó, một chế độ thủ tục hải quan đơn giản, minh bạch và hiện đại là
một yêu cầu đồng thời còn là một lợi thế của Việt Nam khi tham gia vào nền kinh tế thế giới
Với nhận thức trên, tôi cho rằng vấn đề hội nhập của Việt Nam nói chung và của ngành Hải quan
nói riêng có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn, do vậy việc nghiên cứu đề tài “Công ước ATA và khả
năng thực thi của ngành Hải quan trong thời gian tới” là việc làm cần thiết, phục vụ thiết thực cho
việc tạm nhập - tái xuất hàng hóa thông qua việc đơn giản hóa và hài hòa hóa các thủ tục hải quan
theo các mục tiêu kinh tế, nhân đạo, văn hóa, xã hội hoặc du lịch. Mặt khác việc áp dụng mô hình
chuẩn các chứng từ hải quan quốc tế cùng với sự bảo đảm quốc tế theo Công ước ATA sẽ góp phần
thuận lợi hóa thủ tục tạm nhập tái xuất hàng hóa, đóng góp hiệu quả cho sự phát triển thương mại
quốc tế.
2. Tình hình nghiên cứu
Đến nay, tại Việt Nam đã có các công trình nghiên cứu về pháp luật hải quan và tiến trình
hội nhập của Hải quan Việt Nam như:
- “Đổi mới và hoàn thiện pháp luật về hải quan ở nước ta hiện nay”, Luận án tiến sĩ của Vũ
Ngọc Anh, bảo vệ thành công năm 1996;
- “Hải quan Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế”, Luận án tiến sĩ
của Nguyễn Văn Tới;
- “Tiếp tục cải cách hiện đại hóa hải quan Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc
tế”, Luận án tiến sĩ của Nguyễn Ngọc Túc, bảo vệ thành công năm 2007.
Ngoài ra còn có một số đề tài nghiên cứu cấp ngành Hải quan như:
- “Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực hải quan
phù hợp với cam kết quốc tế mà Hải quan Việt Nam ký kết, tham gia” (mã số 02-N2003, do TS.
Vũ Ngọc Anh làm chủ nhiệm đã bảo vệ thành công năm 2003);
- “Hoàn thiện thể chế pháp luật về kiểm tra, giám sát hải quan phục vụ yêu cầu cải cách, hiện đại
hóa ngành Hải quan đến năm 2010” (mã số 04-N2004, do TS. Vũ Ngọc Anh làm chủ nhiệm đã bảo
vệ thành công năm 2007).
Tuy nhiên, những công trình nêu trên mới chỉ nghiên cứu những vấn đề liên quan đến cải
cách và hiện đại hóa thủ tục hải quan của Việt Nam, chưa có công trình nghiên cứu cụ thể nào về thủ
tục hải quan đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất khi sử dụng hệ thống Sổ ATA và những lợi ích của
hệ thống này đem lại cho hải quan và cho người sử dụng. Có thể nói, đây là luận văn thạc sĩ luật
học, chuyên ngành Quốc tế đầu tiên nghiên cứu về vấn đề này.
Đây cũng chính là một trong những trở ngại về nguồn tài liệu tham khảo đối với người viết
luận văn bên cạnh một số trở ngại khác về mặt thời gian và kinh nghiệm nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Tác giả sẽ tập trung nghiên cứu, làm rõ một số nội dung về Công ước ATA, về khả năng
thực thi của Hải quan Việt Nam trong thời gian tới; những bất cập trong các quy định về thủ tục
hải quan đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất của Việt Nam đồng thời đề xuất một số giải pháp
khắc phục để ngành Hải quan thực hiện tốt những lợi ích mà Công ước ATA đem lại.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích đó, luận văn có các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Giới thiệu về Công ước ATA và nội dung chủ yếu của Công ước;
- Phân tích những lợi ích của Công ước đối với hải quan và cộng đồng doanh nghiệp;
- Nhận định, đánh giá thực trạng thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm nhập - tái xuất tại
Việt Nam;
- Đề xuất các giải pháp để ngành Hải quan thực thi có hiệu quả Công ước ATA.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Trong phạm vi của một luận văn thạc sĩ luật học và với khả năng cho phép, người viết luận văn
cố gắng nghiên cứu một cách tổng quát những vấn đề cơ bản liên quan đến Công ước ATA, đến thủ
tục hải quan đối với hàng hóa tạm nhập - tái xuất và các khả năng của ngành Hải quan khi tham gia
Công ước này.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt nội dung: do thời gian và kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế, người viết xin chủ
yếu tập trung vào nghiên cứu các quy định pháp luật về thủ tục hải quan đối với loại hình tạm
nhập tái xuất phổ biến, điển hình, chiếm kim ngạch lớn để từ đó áp dụng được những chuẩn mực
của Công ước ATA về việc chấp nhận tạm thời hàng hóa.
- Về mặt thời gian: Mốc thời gian mà luận văn phân tích là năm 2010 khi mà Hải quan Việt
Nam chưa tham gia vào Công ước ATA, giải pháp đề xuất áp dụng cho đến năm 2015.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của đề tài là phương pháp duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác -
Lênin kết hợp với tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm phát triển kinh tế của Đảng Cộng sản
Việt Nam, pháp luật của Nhà nước, chính sách của nước ta về xây dựng Nhà nước pháp quyền và hội
nhập kinh tế quốc tế.
Ngoài ra, luận văn được thực hiện dựa trên việc áp dụng các phương pháp nghiên cứu tổng
hợp như: phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp
diễn giải, phương pháp lịch sử,…
6. Những đóng góp mới về khoa học của luận văn
Đây là công trình nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định của pháp luật Việt Nam về
thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất khi gia nhập Công ước ATA.
Về mặt lý luận, luận văn là công trình nghiên cứu đầu tiên kể từ khi Luật Hải quan năm 2001
và Luật Hải quan sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan năm 2005 được ban hành đến
nay.
Về mặt thực tiễn, luận văn đưa ra những giải pháp và đề xuất cụ thể nhằm góp phần từng
bước hoàn thiện hệ thống pháp luật về thủ tục hải quan để thực thi có hiệu quả Công ước ATA.
Như vậy, với kết quả đạt được, luận văn sẽ góp phần giải quyết một số vấn đề về mặt lý luận
và thực tiễn của pháp luật Hải quan, góp phần hoàn thiện những nội dung cơ bản nhất của pháp
luật về thủ tục hải quan đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được chia
thành 3 chương:
Chương 1: Công ước ATA và pháp luật về thủ tục hải quan tại Việt Nam.
Chương 2: Thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất tại Việt Nam theo Công ước
ATA.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật về thủ tục hải quan nhằm thực thi có hiệu quả
Công ước ATA của ngành Hải quan.
Chương 1
CÔNG ƯỚC ATA VÀ PHÁP LUẬT
VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN TẠI VIỆT NAM
1.1. Khái quát chung về Công ước ATA
1.1.1. Sự ra đời của Công ước ATA
Sự phát triển mạnh mẽ của thương mại quốc tế đã làm cho các hình thức giao dịch thương
mại quốc tế ngày càng đa dạng. Trong đó, một trong những hình thức giao dịch tương đối phổ
biến là tạm nhập khẩu - tái xuất khẩu hoặc tạm xuất khẩu - tái nhập khẩu hàng hóa giữa một hoặc
nhiều quốc gia. Để đáp ứng các yêu cầu quản lý mới, từ đầu những năm 60 của thế kỷ XX Hội
đồng hợp tác hải quan (nay là Tổ chức Hải quan thế giới WCO) cùng với sự hợp tác của Liên
hợp quốc, các thành viên tham gia Hiệp định chung về Thuế quan và thương mại GATT, tổ chức
Khoa học Giáo dục của Liên hợp quốc UNESCO đã nghiên cứu và thông qua Công ước quốc tế
của WCO về Sổ tạm quản ATA (Công ước ATA) năm 1961. Công ước ATA có hiệu lực từ
30/7/1963 gồm 6 chương và 28 điều.
Công ước ATA gồm phần thân Công ước và 13 Phụ lục về các chuyên đề liên quan đến tạm
quản như về chứng từ tạm quản (Sổ ATA); về hàng hóa dùng để trưng bày hoặc sử dụng tại triển
lãm, hội chợ, hội nghị hay các sự kiện tương tự; về thiết bị nghề nghiệp; về bao bì, giá kê, gói,
mẫu hàng và các hàng hóa nhập khẩu khác liên quan đến hoạt động thương mại; về hàng hóa
nhập khẩu liên quan đến hoạt động sản xuất; về hàng hóa nhập khẩu cho mục đích giáo dục,
khoa học hoặc văn hóa; về hành lý cá nhân của du khách và hàng hóa nhập khẩu dùng cho hoạt
động thể thao; về vật tư quảng bá du lịch; về hàng hóa nhập khẩu qua biên giới; và về hàng hóa
nhập khẩu được miễn giảm một phần thuế nhập khẩu và thuế khác.
Mục đích của Công ước này là tạo thuận lợi cho thương mại quốc tế và hài hòa hóa thủ tục
tạm quản để đạt được các mục tiêu về kinh tế, nhân đạo, văn hóa, xã hội hoặc du lịch. Việc chấp
nhận Công ước và trở thành bên tham gia của Công ước chắc chắn sẽ mang lại nhiều lợi ích cho
cơ quan hải quan làm cho các thủ tục đơn giản hơn và việc kiểm soát hoạt động tạm nhập cũng
linh hoạt hơn.
1.1.2. Nội dung cơ bản của Sổ ATA
1.1.2.1. Định nghĩa sổ ATA
a. ATA là sự kết hợp viết tắt của chữ cái tiếng Anh và tiếng Pháp nghĩa là “chấp nhận tạm
thời”.
b. Sổ ATA: là một chứng từ hải quan quốc tế tạm thời được chấp nhận bởi cơ quan hải quan,
nó thay thế tạm thời cho chứng từ thông thường phải có khi mà hàng hóa di chuyển qua một
quốc gia. Chứng từ này được cung cấp bảo lãnh bởi một số cơ quan hải quan của một số nước
dưới sự điều hành của Phòng thương mại quốc tế. Nó cũng bảo lãnh việc nộp các khoản thuế hải
quan nếu những hàng hoá đó không được tái xuất hoặc tái nhập đúng thời gian quy định.
1.1.2.2. Hệ thống sổ ATA hoạt động như thế nào?
Sổ ATA là chứng từ hải quan quốc tế dùng để tạm xuất tạm nhập và quá cảnh hải quan thay
cho các chứng từ hải quan trong nước và được sử dụng rộng rãi nhất khi làm thủ tục cho hàng tạm
nhập. Sổ ATA bao gồm một bộ chứng từ với nhiều màu sắc khác nhau: trang bìa và trang cuối màu
xanh lá cây, màu vàng dùng cho xuất khẩu và tái nhập, màu trắng dùng cho nhập khẩu và tái xuất,
màu xanh nước biển dùng cho quá cảnh. Danh mục hàng hóa được ghi ở mặt sau của trang bìa
(danh mục dùng chung của sổ) và ở mặt sau của mỗi biên lai (danh mục chung của biên lai) với các
trang bổ sung cùng màu sắc và cũng có các cuống chứng từ dành cho cán bộ hải quan. Các màu sắc
khác nhau sẽ giúp dễ dàng nhận ra chứng từ cần dùng, bởi vì hoạt động nhập khẩu và tái nhập ở
một nước xuất xứ sẽ trở thành hoạt động nhập khẩu và tái nhập ở nước đích và ngược lại. Người
giữ sổ hoặc đại diện của mình sử dụng các chứng từ để khai báo hàng hóa với hải quan, hai biên lai
dùng cho xuất cảnh và tái nhập ở nước xuất xứ và hai biên lai khác dùng cho nhập cảnh và tái xuất
hoặc quá cảnh ở một nước đến, các cuống chứng từ để hải quan xác nhận sẽ được giữ trong sổ. Sau
khi sử dụng chứng từ sẽ được trả lại cho tổ chức cấp phát.
1.1.2.3. Những loại hàng hóa hệ thống điều chỉnh
Công ước quy định những nguyên tắc cơ bản điều chỉnh tạm nhập/tái xuất cho 3 nhóm hàng
hóa chính: Hàng triển lãm; Hàng mẫu thương mại; Thiết bị chuyên ngành.
1.1.2.4. Phòng thương mại quốc tế (ICC)
Phòng thương mại quốc tế (ICC): là phòng thương mại đầu tiên của thế giới, có trụ sở ở Pari,
được thành lập năm 1919, có hội viên tại 140 quốc gia (như: Ấn Độ, Phillipin, Thái Lan, Trung
Quốc, Nhật Bản, Mỹ, Singapo, EU,…)
1.1.2.5. Những quốc gia đang tham gia hệ thống Sổ ATA
Hệ thống Sổ ATA đã được chấp nhận và thẩm định bởi Hệ thống bảo lãnh hải quan quốc tế
và đang có hiệu lực tại 55 quốc gia trong đó gồm có cả những quốc gia thương mại quốc tế lớn
và xuất khẩu vốn như: Trung Quốc, Ấn Độ, EU, Nam Triều Tiên, Srilanca, Thái Lan, Mỹ,
Malayxia,…
1.1.3. Những lợi ích khi tham gia Công ước ATA
1.1.3.1. Lợi ích đối với doanh nghiệp (người sở hữu Sổ)
- Giảm giấy tờ và sự vất vả: có Sổ ATA, người sử dụng không phải hoàn thành các tờ khai
và chứng từ hải quan tại điểm nhập/xuất;
- Tiết kiệm thời gian và tiền bạc: hệ thống cho phép các thương nhân, nhà triển lãm, những
chuyên gia, nhà làm phim, kỹ sư, người biểu diễn nghệ thuật, nhà nhiếp ảnh,…được làm thủ tục lữ
hành và thủ tục hải quan nhanh chóng với chi phí tạm nhập được xác định trước. Hệ thống Sổ ATA
giúp cơ quan hải quan và người sử dụng giảm được chi phí và thời gian làm thủ tục thông quan hàng
hóa;
- Giảm rủi ro cho người giữ Sổ: trong trường hợp phải giới thiệu sản phẩm cho những khách
hàng tiềm năng tại nhiều quốc gia khác nhau mà không cần phải mang theo nhiều ngoại tệ để đặt
cọc cho hàng mẫu tạm nhập;
- Khi một thương nhân muốn tham gia hội chợ tại nhiều quốc gia trong cùng hệ thống thì
cũng chỉ cần sử dụng một quyển Sổ ATA.
1.1.3.2. Lợi ích đối với cơ quan hải quan
- Giảm bớt giấy tờ: Sổ ATA không cần tờ khai hải quan tại điểm nhập và điểm xuất. Điều
này giúp giảm giấy tờ cho cả cán bộ công chức hải quan và người sử dụng Sổ;
- Giảm bớt khối lượng công việc: cán bộ, công chức hải quan không còn phải giải quyết
những trường hợp doanh nghiệp từ chối hoặc đòi giảm mức bảo lãnh, không mang đủ tiền bảo
lãnh hoặc không thể hoàn thành các chứng từ tạm quản;
- Giúp cải thiện hiệu suất công việc;
- Giảm thời gian và tiền bạc: hệ thống Sổ ATA giúp giảm thời gian và chi phí hành chính để
theo dõi việc tạm nhập - tái xuất;
- Chống thất thu thuế: hệ thống đảm bảo thanh toán các khoản thuế hải quan và thuế khác
trong trường hợp người giữ Sổ không thực hiện tái nhập hoặc tái xuất theo quy định.
1.1.3.3. Lợi ích đối với Hiệp hội cấp phát và bảo lãnh quốc gia
- Mở rộng phạm vi hoạt động dịch vụ đến cộng đồng doanh nghiệp;
- Thể hiện tốt hơn lợi ích của các hội viên thông qua Phòng thương mại quốc tế. Do đó, khu
vực tư nhân sẽ được trang bị tốt hơn khi đối phó với môi trường kinh doanh luôn biến động. Hệ
thống sẽ giúp họ toàn cầu hóa hoạt động và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế.
- Dễ dàng thanh toán những khoản thuế khi người giữ Sổ vi phạm những quy định thì khoản
tiền bảo lãnh sẽ bị giữ để nộp cho cơ quan hải quan liên quan.
1.1.4. Sử dụng sổ ATA
1.1.4.1. Những điều kiện quy định việc sử dụng đúng đắn Sổ ATA
Một điểm quan trọng cần phải lưu ý rằng Sổ là một công cụ để giúp người mang Sổ thu hút
đơn đặt hàng nước ngoài đối với những hàng hóa sau: không phải để bán, không phải hàng tiêu
dùng, hàng không có mục đích bỏ đi, hàng không để giao dịch thương mại như cho thuê, bảo
dưỡng chế biến, sửa chữa,… và Sổ không dùng đối với các mặt hàng đá và đá quý, đồ hóa trang
sân khấu, rượu mạnh, thuốc lá, chất đốt,…
1.1.4.2. Quyền hạn của Hiệp hội cấp phát và bảo lãnh
Khi tham gia chế độ tạm quản, bên yêu cầu phải đáp ứng yêu cầu về bảo lãnh hoàn thành các
nghĩa vụ đối với cơ quan hải quan. Tổ chức bảo lãnh sẽ đảm nhận trách nhiệm nộp cho cơ quan
hải quan số tiền thuế nhập khẩu và các khoản tiền khác nếu người nhập khẩu không thực hiện
những điều kiện chấp nhận tạm thời hoặc quá cảnh đối với những hàng hóa được đưa vào nước
đó theo quy định của Sổ ATA. Tổ chức bảo lãnh sẽ không cùng chịu trách nhiệm hoặc chịu trách
nhiệm riêng với những người phải trả số tiền đã nêu trên. Số tiền phải trả của tổ chức bảo lãnh sẽ
không vượt quá 10% số tiền thuế nhập khẩu. Khi cơ quan hải quan của nước nhập khẩu không
chấp nhận Sổ ATA đối với một số hàng hóa thì cơ quan hải quan không yêu cầu tổ chức bảo lãnh
trả số tiền bảo lãnh đối với những hàng hóa đó. Tuy vậy, cơ quan hải quan vẫn có thể yêu cầu
phải thanh toán nếu sau đó phát hiện Sổ không được sử dụng đúng mục đích hoặc có những gian
dối, vi phạm các điều kiện chấp nhận tạm thời hoặc quá cảnh.
1.1.4.3. Ngôn ngữ sử dụng
Theo Công ước ATA mẫu Sổ phải được in bằng tiếng Anh hoặc tiếng Pháp hoặc có thể in
bằng tiếng thứ hai (tất nhiên nó cũng có thể được in bằng ba thứ tiếng, nhưng một trong những
thứ tiếng này phải là tiếng Anh hoặc tiếng Pháp). Trên thực tế thì rất khó có thể in bằng ba thứ
tiếng.
1.1.4.4. Trách nhiệm của người sử dụng Sổ
Tất cả những người sử dụng Sổ phải ký cam kết như sau:
- Thực hiện đúng các điều kiện điều chỉnh của việc sử dụng đúng hệ thống Sổ;
- Tái xuất/tái nhập trong thời hạn cơ quan hải quan quy định (tuân theo thời hạn cho phép
ngắn nhất);
- Đảm bảo là tất cả cuống hóa đơn được điền đúng, hợp lý, chứng thực, ký, đề ngày tháng và
đóng dấu;
- Thông báo cho Hiệp hội bảo lãnh những khó khăn;
- Chuyển trả cho Hiệp hội bảo lãnh tất cả những khoản tiền đã trả và tất cả các chi phí phát
sinh do không tuân thủ các điều kiện quy định việc xuất khẩu và nhập khẩu tạm thời;
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn những tranh chấp khiếu nại chống lại chính họ hoặc chống lại
cơ quan hải quan hoặc bất kỳ người nào khác, hoặc thương lượng liên quan đến tranh chấp;
- Cung cấp cho Hiệp hội bảo lãnh tất cả những chứng từ liên quan trong thời gian tranh chấp
theo yêu cầu của cơ quan hải quan
1.1.4.5. Trách nhiệm của các bên tham gia Công ước ATA
Các bên tham gia thực hiện hệ thống Sổ ATA có trách nhiệm thực hiện thống nhất hoạt động
và hợp tác trong khuôn khổ thực hiện các quy định của hệ thống tạm quản. Bất cứ sự tranh chấp
nào giữa các bên ký kết liên quan đến giải thích và áp dụng các quy định của các Công ước trong
hệ thống này sẽ được giải quyết thông qua đàm phán giữa các bên. Nếu không giải quyết được
các cuộc tranh chấp đó bằng đàm phán giữa các bên ký kết có tranh chấp thì sẽ đưa ra thảo luận
tại cuộc họp của cơ quan quản lý hệ thống là Phòng thương mại quốc tế ICC.
1.1.4.6. Các bước tiến hành để xin cấp Sổ
Thủ tục này đơn giản và bao gồm các bước sau:
- Hoàn thành một mẫu đơn, một bản cam kết và thanh toán phí cấp đơn.
- Đặt một khoản bảo đảm/bảo hành đủ để chi trả các khoản thế/chi phí,… nếu họ không thực
hiện được việc tái nhập khẩu hoặc tái xuất khẩu hàng hóa;
- Hoàn thành mẫu Sổ: cũng giống như tất cả các giấy tờ hải quan khác, mẫu này cũng cần
phải được hoàn thành trung thực và chính xác;
- Nộp các tài liệu, chứng từ cần thiết;
- Có thư ủy quyền cho nhân viên/đại lý/đại diện được ủy quyền nếu Sổ sẽ được trao cho
người đó;
- Thư ủy quyền cho việc nhân Sổ (nếu Sổ sẽ được trao cho đại diện được ủy quyền).
1.1.4.7. Lệ phí sử dụng Sổ
Giá bán Sổ ATA carnet ở mỗi nước là do Hiệp hội cấp phát và bảo lãnh quốc gia NIGA ở
từng quốc gia tự do quy định nhưng giá này phải bao gồm lệ phí hành chính hàng năm (16
phrăng Pháp/1 giấy thông hành được chuyển đến Hội đồng quốc tế các phòng thương mại IBCC)
và có thể phụ thuộc vào chấp nhận của hải quan quốc gia. Lệ phí được dựa trên giá trị hàng hóa,
số các mặt hàng và số nước đến và có thể cả chi phí bảo hiểm. Giá bán Sổ có thể bao gồm cả lệ
phí hợp lý hóa.
1.1.5. Tổ chức được chỉ định làm Hiệp hội cấp phát và bảo lãnh
Tại Việt Nam, VCCI đã được Chính phủ giao làm đầu mối bảo lãnh, cấp phát Sổ ATA. Hiện
VCCI đang tích cực triển khai phổ biến ATA carnet tới doanh nghiệp và các cơ quan liên quan ở
Việt Nam.
1.2. Pháp luật về thủ tục hải quan tại Việt Nam
Pháp luật về thủ tục hải quan là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội
phát sinh trong quá trình tiến hành thủ tục hải quan, tức là điều chỉnh hoạt động của cơ quan hải quan
cũng như của các chủ thể khác tham gia các quan hệ xã hội được hình thành trong quá trình tổ chức
và thực hiện hoạt động chấp hành - điều hành của Nhà nước trong lĩnh vực thủ tục hải quan.
Dưới góc độ pháp lý, pháp luật về thủ tục hải quan là bộ phận của pháp luật hải quan nằm trong
hệ thống luật hành chính do Nhà nước quy định để điều chỉnh hoạt động của cơ quan hải quan cũng
như của các chủ thể khác tham gia các quan hệ xã hội được hình thành trong quá trình tổ chức và
thực hiện hoạt động chấp hành - điều hành của Nhà nước về thủ tục hải quan (thi hành các chế độ
kiểm tra, giám sát, quản lý Nhà nước đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương
tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, thu thuế và các khoản thu khác….) nhằm bảo vệ an
ninh và chủ quyền kinh tế đất nước, tạo điều kiện cho hoạt động giao lưu thương mại và hội nhập
quốc tế.
Pháp luật về thủ tục hải quan có các đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, pháp luật về thủ tục hải quan điều chỉnh các quan hệ xã hội hình thành trong quá
trình thực hiện thủ tục hải quan.
Thứ hai, pháp luật về thủ tục hải quan mang tính quyền lực - phục tùng.
Thứ ba, pháp luật về thủ tục hải quan bước đầu thể hiện yếu tố “phục vụ”.
Phạm vi điều chỉnh của pháp luật về thủ tục hải quan bao gồm các nhóm quy định chính như
quy định về khai hải quan; quy định về kiểm tra và giám sát Hải quan; quy định về xác định trị
giá hải quan, tổ chức thu thuế và các khoản thu khác; quy định về kiểm tra sau thông quan.
Chương 2
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA TẠM NHẬP TÁI XUẤT TẠI VIỆT NAM
THEO CÔNG ƯỚC ATA
2.1. Các quy định của pháp luật Việt Nam về thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm
nhập - tái xuất
2.1.1. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục đối với hàng hóa tạm
nhập - tái xuất
a) Nghị định 12/2005/NĐ-CP ngày 23/01/2005 quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại
về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh
hàng hóa với nước ngoài.
b) Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 quy định chi tiết một số điều của Luật Hải
quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.
c) Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 quy định về việc hướng dẫn thủ tục hải
quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2.1.2. Các loại hình hàng hóa tạm nhập - tái xuất
Theo quy định tại Điều 29 Luật Thương mại năm 2005 và Nghị định số 12/2006/NĐ-CP quy
định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động
đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài thì tạm nhập - tái xuất hàng hóa
được chia thành hai loại: loại thứ nhất là hàng kinh doanh tạm nhập - tái xuất; loại thứ hai là các
hình thức tạm nhập - tái xuất khác như máy móc, thiết bị phục vụ thi công công trình, dự án đầu
tư, tài sản đi thuê, cho thuê; hàng tạm nhập - tái xuất là linh kiện phụ tùng để phục vụ thay thế,
sửa chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài; tạm nhập - tái xuất hàng hóa để tham dự hội chợ, triển
lãm,…
2.1.3. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm nhập - tái xuất
2.1.3.1. Một số khái niệm
- Tạm nhập tái xuất hàng hóa là việc hàng hóa được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực
đặc biệt trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật
vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa đó ra
khỏi Việt Nam. Một số loại hình hàng hóa tạm nhập - tái xuất như: hàng hóa là thiết bị, máy
móc, phương tiện thi công, khuôn, mẫu tạm nhập - tái xuất theo các hợp đồng thuê, mượn của
thương nhân Việt Nam ký với bên nước ngoài để sản xuất, thi công; hàng hóa là linh kiện, phụ
tùng tạm nhập (có hoặc không có hợp đồng) để phục vụ thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay nước
ngoài; hàng hóa tạm nhập - tái xuất để tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm;
- Tạm xuất tái nhập hàng hóa: tạm xuất tái nhập hàng hóa là việc hàng hóa được đưa từ lãnh
thổ Việt Nam hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan
riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam ra nước ngoài, có làm thủ tục xuất khẩu ra Việt Nam
và làm thủ tục nhập khẩu chính hàng hóa đó vào lãnh thổ Việt Nam.
- Thủ tục hải quan: là các công việc mà người khai hải quan, công chức Hải quan phải thực
hiện theo quy định của Luật Hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải.
2.1.3.2. Nguyên tắc quản lý, thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm nhập - tái xuất, tạm xuất
- tái nhập
Quy trình thủ tục hải quan bản chất là các biện pháp kỹ thuật để quản lý hàng hóa, có thể
thay đổi theo mỗi thời kỳ phụ thuộc vào chính sách quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu thay đổi
cũng như phụ thuộc vào tình hình phát triển kinh tế và mục tiêu của một quốc gia.
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập được thực hiện
theo Quy trình thủ tục hải quan cơ bản - đó là Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu thương mại quy định tại Quyết định số 1171/QĐ-TCHQ ngày 16/5/2009 của
Tổng cục Hải quan.
2.1.4. Một số chính sách quản lý cụ thể đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất
2.1.4.1. Hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất
a) Nguyên tắc quản lý:
- Hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu thuộc Danh mục cấm nhập
khẩu, tạm ngừng nhập khẩu và thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo Giấy phép
của Bộ Công thương hoặc các Bộ quản lý chuyên ngành (hàng hóa thuộc Phụ lục số 01, 02, 03
Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ) khi tạm nhập - tái xuất phải có
Giấy phép của Bộ Công thương. Đối với hàng hóa khác hàng hóa nêu trên thì thương nhân chỉ
cần làm thủ tục tạm nhập - tái xuất tại hải quan cửa khẩu không cần có giấy phép của Bộ Công
thương;
- Hàng hóa tạm nhập - tái xuất được lưu tại Việt Nam không quá 120 ngày, kể từ ngày hoàn
thành thủ tục hải quan tạm nhập. Trường hợp cần kéo dài thời hạn, thương nhân có văn bản gửi
Cục hải quan tỉnh, thành phố nơi làm thủ tục đề nghị gia hạn; thời hạn gia hạn mỗi lần không quá
30 ngày và không quá hai lần gia hạn cho mỗi lô hàng tạm nhập - tái xuất.
Sau khi nhận được văn bản đề nghị gia hạn thời hạn lưu tại Việt Nam cho lô hàng tạm nhập - tái
xuất của thương nhân, lãnh đạo Chi cục hải quan cửa khẩu nơi làm thủ tục tạm nhập hàng hóa xem
xét, chấp nhận thời hạn gia hạn theo quy định, ký, đóng dấu Chi cục trên văn bản đề nghị của thương
nhân và trả lại thương nhân để làm thủ tục tái xuất hàng hóa; lưu hồ sơ hải quan 01 bản sao.
Trường hợp hàng hóa tạm nhập - tái xuất có giấy phép của Bộ Công thương, thời hạn ghi
trong giấy phép là thời hạn để thương nhân làm thủ tục hải quan cho lô hàng tạm nhập vào Việt
Nam.
b) Thủ tục hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất được quy định tại Điều 37
Thông tư số 194/2010/TT-BTC.
2.1.4.2. Các loại hình hàng hóa tạm nhập - tái xuất khác
a) Hàng hóa là linh kiện, phụ tùng tạm nhập (có hoặc không có hợp đồng) để phục vụ thay
thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài
b) Hàng hóa tạm nhập khẩu, tạm xuất khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản
phẩm
c) Các phương tiện chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng
d) Nguyên tắc quản lý hàng hóa là thiết bị, máy móc, phương tiện thi công, khuôn, mẫu tạm
nhập tái xuất theo các hợp đồng thuê, mượn của thương nhân Việt Nam ký với bên nước ngoài
để sản xuất, thi công
e) Nguyên tắc quản lý hàng hóa là các loại máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải tạm xuất tái
nhập để sửa chữa, bảo hành, sản xuất, thi công, cho thuê theo các hợp đồng sửa chữa, bảo hành, sản
xuất thi công, cho thuê với nước ngoài.
g) Thủ tục hải quan đối với hàng hóa là máy móc, thiết bị, phương tiện tạm nhập - tái xuất,
tạm xuất - tái nhập phục vụ sửa chữa, bảo hành, sản xuất, thi công
2.1.4.3. Chính sách quản lý đối với một số nhóm hàng riêng biệt
a) Nhóm hàng kinh doanh tạm nhập - tái xuất có điều kiện
b) Nhóm hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất phải có Giấy phép của Bộ Công thương
2.1.5. Chính sách thuế đối với hàng hóa tạm nhập - tái xuất
2.1.5.1. Thuế nhập khẩu đối với hàng hóa tạm nhập - tái xuất
2.1.5.2. Thuế tiêu thụ đặc biệt
2.1.5.3. Thuế bảo vệ môi trường
2.1.5.4. Thuế giá trị gia tăng
2.2.5.5. Công tác thanh khoản tờ khai tạm nhập - tái xuất
a) Đơn vị thanh khoản
b) Hồ sơ thanh khoản
2.2. Một số dẫn chiếu liên quan đến thực trạng thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng
hóa tạm nhập - tái xuất tại Việt Nam
2.2.1. Những bất cập từ chính sách
Thời gian qua, hàng hóa tạm nhập - tái xuất diễn biến hết sức phức tạp là nguyên nhân gây ra
những lo ngại về nguy cơ ùn tắc hàng hóa, cản trở thương mại quốc tế, thẩm lậu hàng hóa cấm, hàng
hóa không bảo đảm chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, gây ô nhiễm môi trường và nguy hại đến
sức khỏe cộng đồng. Trong khi đó, vấn đề xử lý đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất vô
tình đã tạo điều kiện cho các đối tượng buôn lậu lợi dụng kẽ hở vi phạm, gây nhiều khó khăn cho
công tác điều tra, chống buôn lậu của cơ quan quản lý.
Tại cảng Hải Phòng hiện có hơn 1.000 container ứ đọng, khiến cảng phải bố trí cả những bãi
chứa không chuyên dụng để xếp hàng, nhiều container hàng đông lạnh đã phải xếp tràn ra gần
đường giao thông. Nguyên nhân là bởi hiện nay số container lưu bãi nằm trong cảng quá lâu do
chủ hàng chậm rút hàng ra khỏi cảng, trong khi đó lượng container về ngày một nhiều làm cho
cảng lâm vào tình trạng quá tải về bãi và thiếu điện năng phục vụ cho bảo quản hàng hóa đông
lạnh.
Còn tại Quảng Ninh, cụ thể là khu vực cửa khẩu Móng Cái vẫn tồn tới 1.159 container hàng
hóa tạm nhập - tái xuất, trong đó có khoảng 700 container hàng hóa đông lạnh đang nằm chờ và
chưa được xuất đi. Chính vì thế, chủ hàng phải để hàng tại các cảng thêm thời gian dài nữa.
Khu vực Thành phố Hồ Chí Minh tình hình cũng không khả quan hơn, còn tồn 2.068 container
hàng hóa và 50 xe ô tô các loại trong đó có một lượng lớn là hàng xuất khẩu không đạt chất lượng bị
trả về mà doanh nghiệp chưa đến nhận.
Cơ chế quản lý loại hình tạm nhập - tái xuất hàng hóa gặp nhiều bất cập do loại hình dịch vụ
này tạo ra hàng loạt kẽ hở cho các vụ buôn lậu hàng cấm, động vật hoang dã, thực phẩm bẩn, phế
liệu ô nhiễm gây tác động rất xấu đến môi trường và thị trường nội địa.
Các vụ việc vi phạm trên phần lớn được xử lý vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả là buộc tái xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. Từ đó, doanh nghiệp lợi dụng kẽ
hở của pháp luật để tiếp tục nhập khẩu mặt hàng cấm, ảnh hưởng đến môi trường, hàng hóa
không rõ nguồn gốc, xuất xứ, kém chất lượng không đảm bảo sức khỏe cho cộng đồng
2.2.2. Còn nhiều sơ hở trong quản lý
Một thực tế cho thấy việc cấp phép cho hàng hóa tạm nhập - tái xuất đang ngày càng có xu
hướng tăng, đặc biệt là các mặt hàng đông lạnh, hàng đã qua sử dụng, phế liệu, hàng hạn chế nhập
khẩu, chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (rượu, thuốc lá, xăng dầu,…) kéo theo công tác quản lý ngày một
khó khăn, phức tạp.
Theo Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh thì 80% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu qua các cửa
khẩu tại Quảng Ninh là hàng hóa tạm nhập - tái xuất (năm 2006 chỉ có 8.231 tờ khai hàng hóa
tạm nhập - tái xuất thì đến hết tháng 11 năm 2011 đã có tới 28.621 tờ khai). Lượng hàng hóa tạm
nhập - tái xuất tăng nhanh như vậy đã kéo theo nhiều bất cập trong công tác quản lý. Nguy cơ
thẩm lậu vào nội địa đối với các mặt hàng kinh doanh có điều kiện như đồ điện tử, xe đạp cũ,
nước ngọt,…lợi dụng kinh doanh tạm nhập - tái xuất để vận chuyển hàng cấm như ma túy, ngà
voi, động vật quý hiếm,…
Theo quy định của Luật Thương mại, Luật Thuế xuất nhập khẩu thì hàng tạm nhập - tái xuất
phải có hợp đồng mua, hợp đồng bán. Nhưng qua kiểm tra cho thấy, thực chất các doanh nghiệp
không mua, bán mà làm dịch vụ vận chuyển lợi dụng quy định hàng nhập khẩu được ân hạn thuế
120 ngày (gia hạn thêm thành 180 ngày), nhiều lô hàng tạm nhập đã trôi nổi vào nội địa khá lâu,
cung đường vận chuyển dài dẫn tới nguy cơ thẩm lậu vào nội địa.
2.2.3. Hoạt động kinh doanh tạm nhập - tái xuất chưa đem lại nhiều lợi ích cho doanh
nghiệp, cho địa phương
Về lợi ích kinh tế, trung bình một container trung chuyển qua Hải Phòng để tái xuất sang Trung
Quốc các doanh nghiệp thu phí dịch vụ từ 20 triệu đến 50 triệu đồng (hàng đông lạnh thu phí cao
hơn). Tuy nhiên trừ các chi phí như vận tải, nhân công, bốc dỡ, kho bãi, điện, nước, cược vỏ
container, lãi vay ngân hàng, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, chi phí quản lý, giao
dịch,… thì lợi nhuận doanh nghiệp thu được còn không đáng kể.
Đối với địa phương thì có thêm nguồn thu bến bãi, song cũng không lớn. Tại địa bàn có hoạt
động kinh doanh tạm nhập - tái xuất lớn nhất cả nước là Quảng Ninh thì ước tính năm 2010 thu
được khoảng 30 tỷ đồng.
Tuy nhiên như đã nói ở trên hoạt động này đang gây nhiều bất ổn, khó khăn trong công tác
quản lý và tính bài toán kinh tế tổng thể chưa chắc đã có lợi. Chưa nói đến tác hại kinh tế khó
đong đếm được khi các mặt hàng cấm nhập khẩu vào Việt Nam như ma túy chẳng hạn thì với
các lô hàng phải tiêu hủy như phế liệu, ngà voi,…chi phí tiêu hủy là rất lớn. Thiệt hại lớn hơn đó
là chi phí để xử lý môi trường (chi phí này khó mà đong đếm được).
Mặt khác, các phương tiện chở hàng hóa tạm nhập - tái xuất chủ yếu là bằng container có tải
trọng cao, trong đó hạ tầng giao thông, cảng biển của ta vừa thiếu vừa yếu dẫn đến hư hỏng tắc
đường, ách tắc hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu, thiệt hại về kinh tế rất lớn, mà nguồn thu (vài
chục tỷ phí bến bãi) khó có thể bù đắp được. Đó là chưa nói đến chi phí cho bộ máy các cơ quan
chức năng phục vụ cho hoạt động này.
2.2.4. Thống kê kim ngạch hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất
Tác giả luận văn đưa ra con số thống kê trong 4 bảng:
Bảng 2.1. Kim ngạch các mặt hàng kinh doanh tạm nhập - tái xuất từ năm 2007 đến năm
2011 (trừ mặt hàng xăng dầu)
Bảng 2.2. Số liệu kim ngạch tạm nhập - tái xuất đăng ký tờ khai tại Cục Hải quan tỉnh Quảng
Ninh từ năm 2007 đến năm 2011
Bảng 2.3. Số liệu kim ngạch tạm nhập - tái xuất đăng ký tờ khai tại Cục Hải quan Hải Phòng
từ năm 2007 đến năm 2011
Bảng 2.4. Số liệu kim ngạch tạm nhập - tái xuất đăng ký tờ khai tại Cục Hải quan tỉnh Lạng
Sơn từ năm 2007 đến năm 2011
Chương 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN NHẰM THỰC THI
CÓ HIỆU QUẢ CÔNG ƯỚC ATA
CỦA NGÀNH HẢI QUAN
3.1. Định hướng phát triển ngành Hải quan đến năm 2020
Chiến lược phát triển Hải quan Việt Nam đến năm 2020 quán triệt các quan điểm sau:
- Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước; tuân thủ các quy định của
pháp luật, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và chương trình cải
cách nền hành chính; thực hiện các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại đồng thời tăng cường quản lý nhà nước về hải
quan theo quy định của pháp luật.
- Lấy cải cách, hiện đại hóa làm cơ sở, tập trung đầu tư để hiện đại hóa hải quan tại các vùng,
địa bàn trọng điểm, đồng thời có tính đến sự phát triển cân đối, hài hòa giữa các vùng, địa bàn
đảm bảo sự phát triển, hiện đại hóa chung của Hải quan Việt Nam. Kết hợp phát huy nội lực là
chính với tranh thủ sự hỗ trợ bên ngoài để phát triển nhanh, bền vững.
- Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, của các Bộ, ngành, địa phương mà
trong đó ngành Hải quan là nòng cốt và trên cơ sở giám sát, thực hiện của cộng đồng doanh
nghiệp và nhân dân.
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật hải quan
Thứ nhất, xây dựng và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động hải quan theo yêu cầu
của đất nước và hướng tới đạt các chuẩn mực của quốc tế. Đẩy nhanh tiến độ nội luật hóa các
điều ước, công ước quốc tế liên quan đến lĩnh vực hải quan nhằm thỏa mãn và đáp ứng yêu cầu
của WTO, của tiến trình hội nhập và của các cam kết mà Việt Nam đã gia nhập.
Thứ hai, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động hải quan bảo đảm tính thống nhất trong
chương trình xây dựng và hoàn thiện pháp luật Việt Nam, đảm bảo các yêu cầu quy định kịp thời,
đầy đủ, chặt chẽ, thống nhất với việc thực hiện Đề án 30 về Cải cách thủ tục hành chính (Quyết định
số 30/QĐ-TTg ngày 10/01/2007 của Thủ tướng Chính Phủ) thông qua các hoạt động.
Thứ ba, xây dựng và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động hải quan theo yêu cầu của
cải cách phát triển và hiện đại hóa theo mô hình quản lý hải quan hiện đại.
Thứ tư, tăng cường công tắc phối, kết hợp giữa Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan với các Bộ,
cơ quan ban, ngành ở Trung ương cũng như ở địa phương; các tổ chức dân; chính, đảng, đoàn thể,
đặc biệt là quan hệ công tác giữa các cơ quan có liên quan chặt chẽ đến hoạt động xuất, nhập cảnh
như thuế nội địa, kho bạc Nhà nước, quản lý thị trường, ngân hàng, cảnh sát, bộ đội biên phòng
Cuối cùng, từ những mục tiêu mang tính chiến lược đặt ra yêu cầu cần tăng cường công tác
tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật hải quan sâu rộng đến cán bộ, công chức hải quan, các
đối tượng chịu sự quản lý của hải quan, đến tổ chức, cá nhân nhằm mục đích đưa các quy định của
pháp luật hải quan vào đời sống xã hội và bảo đảm các yêu cầu của công tác quản lý hải quan theo
mô hình hiện đại và đáp ứng yêu cầu hội nhập, phát triển của đất nước.
3.3. Giải pháp về hoàn thiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất
3.3.1. Giải pháp trước mắt
Xuất phát từ những bất cập về thực trạng thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm
nhập tái xuất nêu trên, trước mắt ngành Hải quan cần tập trung thực hiện một số giải pháp cơ bản
sau:
- Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách:
+ Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có nguy cơ thẩm lậu vào nội địa cao như thuốc lá,
rượu, bia, cần có quy định chặt chẽ về điều kiện, giới hạn cửa khẩu xuất khẩu, nhập khẩu; hàng
tạm nhập phải được lưu giữ, bảo quản tại khu vực cửa khẩu;
+ Không cho phép tiêu thụ nội địa đối với một số mặt hàng kinh doanh tạm nhập - tái xuất
thuộc Danh mục hàng hóa không khuyến khích nhập khẩu theo thông báo của Bộ Công thương;
+ Quy định điều kiện và rút ngắn thời gian hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất được
phép lưu giữ tại Việt Nam không quá 30 ngày và không cho phép gia hạn thời gian lưu giữ tại
Việt Nam.
- Nhóm giải pháp về chính sách thuế: Thu thuế hàng hóa tạm nhập như đối với hàng hóa tiêu
dùng nhập khẩu và chỉ hoàn thuế khi hàng hóa tái xuất tại Việt Nam trong thời hạn quy định
(hoặc doanh nghiệp phải có bảo lãnh).
- Nhóm giải pháp về công tác giám sát quản lý của cơ quan hải quan:
+ Tăng cường công tác giám sát hàng hóa tạm nhập - tái xuất qua biên giới;
+ Cá thể hóa trách nhiệm trong việc phối hợp trao đổi thông tin giữa các đơn vị trong và
ngoài ngành Hải quan;
+ Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập -
tái xuất chuyển tiêu thụ nội địa bằng cách nghiên cứu xây dựng đề án giám sát bằng seal định vị
đối với loại hình hàng hóa vận chuyển bằng container;
+ Tăng cường công tác thanh khoản hàng hóa tạm nhập tái xuất;
+ Tăng cường giáo dục trách nhiệm và liêm chính hải quan tới từng công chức hải quan thừa
hành.
3.3.2. Giải pháp lâu dài
Thứ nhất, hoàn thiện các quy định pháp luật về doanh nghiệp, về hải quan, về thuế để tạo ra
hành lang pháp lý chặt chẽ nhưng minh bạch và phù hợp với thực tiễn. Thứ hai, cần nâng cao hiệu
quả công tác kiểm tra sau thông quan. Thứ ba, xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin chung về doanh
nghiệp theo hướng xây dựng chính phủ điện tử. Thứ tư, cần tăng cường đầu tư máy móc, thiết bị hiện
đại phục vụ công tác quản lý hải quan. Thứ năm, cần đẩy mạnh công tác hợp tác quốc tế về hải
quan và nâng cao hiệu quả hoạt động của tình báo hải quan. Thứ sáu, quản lý có hiệu quả các
trang thiết bị kỹ thuật, máy móc kiểm tra hàng hóa, kiểm soát hải quan hiện đại tại các cửa khẩu,
cảng.
3.4. Giải pháp về ứng dụng công nghệ quản lý hiện đại
- Thực hiện tự động hóa quy trình thủ tục hải quan: Tin học hóa thủ tục hải quan đối với
hàng hóa nhập khẩu; tin học hóa thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu; tin học hóa công
tác phân loại đối tượng kiểm tra hải quan; tin học hóa công tác xử lý dữ liệu tờ khai hải quan; tin
học hóa công tác quản lý thuế xuất khẩu, nhập khẩu;
- Xây dựng phần mềm trung tâm tự động hóa xử lý dữ liệu hải quan: Đối với việc xây dựng
phần mềm trung tâm tự động hóa xử lý dữ liệu hải quan được trang bị hệ thống máy móc thiết bị
(máy tính và các thiết bị phụ trợ) có khả năng tiếp nhận và xử lý các giao dịch điện tử phát sinh
trong quá trình thông quan hàng hóa; hoạt động ổn định, liên tục 24/24 giờ, có cơ chế dự phòng sự
cố, tính bảo mật chống xâm nhập trái phép. Toàn bộ dữ liệu trong quy trình làm thủ tục hải quan
cho hàng hóa trên toàn quốc đều được tiếp nhận, giải phóng hàng, giám sát cảng và kho; doanh
nghiệp khai thuê hải quan và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có thể kết nối với trung tâm tự động
hóa để thực hiện khai báo điện tử. Việc kết nối có thể thực hiện thông qua: đường điện thoại,
đường lease line hoặc Internet; phần mềm tự động hóa được thiết kế phù hợp với hệ thống quy
trình thủ tục hải quan và đặc thù của Việt Nam.
3.5. Các giải pháp đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
- Xây dựng tiêu chuẩn công chức của ngành Hải quan: Căn bản chuẩn hóa đội ngũ theo chức
danh tiêu chuẩn đã được xác định; xác định các chỉ tiêu ngành nghề phải đào tạo (đào tạo mới, đào
tạo lại); xác định các yêu cầu cán bộ, công chức phải đạt được để có đủ năng lực chuyên môn, ngoại
ngữ, vi tính, công nghệ mới để làm chủ phương tiện kỹ thuật mới, thực hiện nhiệm vụ được giao.
Hoàn thiện các tiêu chuẩn về trình độ theo chức danh tiêu chuẩn công chức
- Tăng cường tuyên truyền với mục tiêu nâng cao nhận thức của công chức hải quan cũng
như các bên liên quan về tầm quan trọng của đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong tiến
trình hiện đại hóa hải quan.
- Nâng cao năng lực đào tạo cho Trường Hải quan Việt Nam. Tăng cường trang thiết bị phục vụ
cho việc giảng dạy và học tập. Tăng cường hợp tác đào tạo quốc tế và tranh thủ sự trợ giúp của
các tổ chức quốc tế và hải quan các nước phục vụ cho công tác đào tạo dưới nhiều hình thức
khác nhau.
- Triển khai thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, điều hành trước khi đề bạt,
bổ nhiệm. Gắn quy hoạch đào tạo với sử dụng và tạo nguồn cán bộ lâu dài. Phát triển các chuyên
đề nghiệp vụ mới trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của ngành hiện tại cũng như trong thời gian tới.
Đồng thời đổi mới chương trình và phương thức đào tạo, công chức có nội dung bồi dưỡng phù
hợp
3.6. Giải pháp hoàn thiện pháp luật hải quan đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất
khẩu, nhập khẩu
Thứ nhất, pháp luật trong quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu phải bảo đảm tính nhất quán, toàn diện. Thứ hai, pháp luật trong quản lý nhà
nước về hải quan đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất, nhập khẩu phải có quan hệ thống nhất
với các bộ phận pháp luật trong các lĩnh vực khác có liên quan. Thứ ba, tiến hành rà soát các văn
bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực hải quan có đối chiếu với các văn bản quy phạm pháp
luật liên quan. Thứ tư, tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền, tập huấn pháp luật trong quản
lý nhà nước về hải quan cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
KẾT LUẬN
Quá trình hợp tác và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực hải quan thực chất là quá trình hội nhập
về mặt kỹ thuật nghiệp vụ hải quan để từng bước đem hệ thống quy trình thủ tục, chế độ quản lý,
hệ thống pháp lý tiến kịp và hài hòa với hệ thống quản lý hải quan hiện đại của các nước trên cơ
sở các chuẩn mực quốc tế về hải quan, phục vụ cho hoạt động giao lưu thương mại, đầu tư, du
lịch ngày càng phát triển mạnh mẽ và đa dạng.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ của cả nước trong suốt thời kỳ thực hiện
đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, cùng với các Bộ ngành, ngành Hải quan đã có những
bước tiếp cận, nắm bắt và từng bước làm chủ từng phần, toàn bộ các nội dung quản lý hải quan
từ đơn giản đến phức tạp, từ thô sơ đến hiện đại. Thực tiễn tiếp cận của Hải quan Việt Nam trong
suốt quá trình cải cách mở cửa đã cho thấy rõ điều này.
Về hợp tác hội nhập quốc tế, chiến lược phát triển ngành Hải quan đã nêu rõ: đẩy mạnh hợp tác
song phương và đa phương nhằm chia sẻ kinh nghiệm về cải cách, hiện đại hóa, phương pháp, kỹ
thuật quản lý hải quan hiện đại hóa; thực hiện các sáng kiến khu vực, đặc biệt trong lĩnh vực hiện đại
hóa thủ tục, áp dụng các kỹ thuật hải quan mới đồng thời góp phần nâng cao vị thế, uy tín và quyền
lợi của Hải quan Việt Nam trên trường quốc tế. Tìm kiếm, vận động các dự án hỗ trợ kỹ thuật, viện
trợ của các tổ chức quốc tế và các nước phục vụ cho quá trình cải cách, phát triển và hiện đại hóa
hải quan.
Ngoài ra, để hội nhập với cộng đồng quốc tế và tạo thuận lợi cho quản lý hải quan cũng như hoạt
động của các doanh nghiệp xuất khẩu nhập khẩu, việc tham gia và xây dựng hạ tầng cần thiết thực
hiện hệ thống ATA là một trong những điều kiện không thể thiếu được đối với các quốc gia, nhất là
các quốc gia đang phát triển và đang trong quá trình hội nhập. Việc nghiên cứu các quy định của
Công ước ATA là rất cần thiết cho phép cơ quan hải quan các nước có thể tận dụng tốt ưu điểm và
tránh được rủi ro khi thực hiện Công ước ATA phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế của quốc gia.
Việc triển khai hệ thống ATA giúp cho cơ quan hải quan các nước tiến gần hơn tới chuẩn mực quốc
tế, cho phép thực hiện tốt hơn nhiệm vụ truyền thống là kiểm tra, giám sát biên giới quốc gia. Với số
lượng các bên cam kết tham gia thực hiện hệ thống ATA ngày càng tăng, chắc chắn trong tương lai
hệ thống này sẽ phát huy đầy đủ các ưu điểm sẵn có để phục vụ mục tiêu tạo thuận lợi thương mại
của các cơ quan hải quan.
Với phương châm xây dựng một nền hành chính “chuyên nghiệp - trong sạch - hiện đại”
trong ngành Hải quan, Hải quan Việt Nam thời gian tới sẽ tạo bước đột phá mới, góp phần vào
công cuộc xây dựng dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
References
1. Ban Chỉ đạo cơ chế một cửa quốc gia giai đoạn 2008-2012 (2009), Kế hoạch tổng thể triển
khai cơ chế một cửa gia, Hà Nội.
2. Bộ Tài chính (2005), Báo cáo chuẩn đoán, Dự án Hỗ trợ kỹ thuật chuẩn bị cho hiện đại hóa
hải quan, (tài liệu lưu hành nội bộ), Hà Nội.
3. Bộ Tài chính (2008), Quyết định số 456/2008/QĐ-BTC ngày 13/4 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa ngành Hải quan giai đoạn 2008 -
2010, Hà Nội.
4. Bộ Tài chính (2009), Thông tư số 222/2009/TT-BTC ngày 25/11 hướng dẫn thí điểm thủ tục
hải quan điện tử, Hà Nội.
5. Bộ Tài chính (2010), Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12 quy định về việc hướng dẫn
thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, Hà Nội.
6. Chính phủ (2005), Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12 quy định chi tiết một số điều của
Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, Hà Nội.
7. Chính phủ (2006), Nghị định 12/2005/NĐ-CP ngày 23/01 quy định chi tiết thi hành Luật
Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia
công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài, Hà Nội.
8. Chính phủ (2007), Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 10/01 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Đề án 30 về cải cách thủ tục hành chính, Hà Nội.
9. Chính phủ (2009), Nghị định 26/2009/NĐ-CP ngày 16/3 quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, Hà Nội.
10. Chính phủ (2011), Quyết định số 448/QĐ-TTg ngày 25/3 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020, Hà Nội.
11. Học viện Hành chính Quốc gia (2007), Giáo trình thủ tục hành chính, Nxb Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội.
12. Ngân hàng Thế giới (2007), Sổ tay hiện đại hóa hải quan, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.
13. Ngân hàng Thế giới (2008), Cải cách thủ tục xuất nhập khẩu hướng dẫn cho đối tượng thực
thi, (Tài liệu lưu hành nội bộ của Tổng cục Hải quan).
14. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2005), Sổ Tạm quản và những điều cần biết, Hà
Nội.
15. Quốc hội (2001), Luật Hải quan, Hà Nội.
16. Quốc hội (2005), Luật Hải quan (sửa đổi, bổ sung), Hà Nội.
17. Quốc hội (2005), Luật Thương mại, Hà Nội.
18. Quốc hội (2005), Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Hà Nội.
19. Quốc hội (2008), Luật Thuế giá trị gia tăng, Hà Nội.
20. Quốc hội (2008), Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, Hà Nội.
21. Quốc hội (2010), Luật Thuế bảo vệ môi trường, Hà Nội.
22. Nguyễn Toàn (2006), Xây dựng hệ thống thuật ngữ hải quan thông dụng trong bối cảnh hiện
đại hóa hoạt động hải quan, Đề tài nghiên cứu khoa học, Tổng cục Hải quan, Hà Nội.
23. Tổng cục Hải quan (2004), Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2010, Đề tài khoa học
cấp Bộ, mã số 01-N2004, Chủ nhiệm đề tài: Trương Chí Trung, Hà Nội.
24. Tổng cục Hải quan (2005), Báo cáo cuối cùng Gói thầu khuôn khổ pháp lý thuộc Dự án hiện đại
hóa Hải quan, (Tài liệu lưu hành nội bộ), Hà Nội.
25. Tổng cục Hải quan (2005), Báo cáo cuối cùng Gói thầu khuôn khổ pháp lý thuộc Dự án hiện đại
hóa Hải quan, (Tài liệu lưu hành nội bộ), Hà Nội.
26. Tổng cục Hải quan (2007), Xây dựng Chiến lược phát triển ngành Hải quan đến năm 2012,
tầm nhìn 2020, Đề tài nghiên cứu khoa học, mã số 01-N2007, Hà Nội.
27. Tổng cục Hải quan (2009), Quyết định số 1171/QĐ-TCHQ ngày 16/5 ban hành quy trình
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại, Hà Nội.
28. Trường Đại học Luật Hà Nội (2006), Giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật, Nxb Tư pháp,
Hà Nội.
29. Trường Đại học Luật Hà Nội (2006), Những vấn đề pháp lý về thủ tục hải quan đối với hàng
hóa xuất nhập khẩu, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
30. Trường Hải quan Việt Nam (2012), Chuyên đề thủ tục hải quan, Hà Nội.
31. Trường Hải quan Việt Nam (2012), Chuyên đề xây dựng lực lượng và hợp tác quốc tế, Hà
Nội.
32. Trường Hải quan Việt Nam (2012), Chuyên đề hiện đại hóa hải quan, công nghệ thông tin
và thống kê hải quan, Hà Nội.
33. Nguyễn Cửu Việt (2005), Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam, Nxb Đại học quốc gia Hà
Nội, Hà Nội.
34. Nguyễn Như Ý (Chủ biên) (1998), Đại Từ điển Tiếng Việt, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội.
TIẾNG ANH
35. APEC (2007), Report on E-commerce Asia-Pacific.
36. ATA Carnet convention.
37. WCO (1999), Protocol of amendment to the international convention on the simplification
and harmonization of customs procedures.