Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH công nghệ sao á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (693.7 KB, 64 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Mai Xuân Bình

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan chuyên đề này là bài làm của riêng em. Các dữ liệu, kết quả
nêu trong chuyên đề là hồn tồn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Em xin chịu
hồn tồn trách nhiệm nếu có sự gian dối về nội dung chuyên đề!
Sinh viên thực hiên
Kí tên
Nguyễn Thị Ngọc Diễm

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Mai Xuân Bình

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
VLĐ
TSNH
DN
HTK
NPT

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm

Vốn lưu động
Tài sản ngắn hạn
Doanh nghiệp


Hàng tồn kho
Nợ phải thu


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Mai Xuân Bình

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh Error: Reference source
not found
Bảng 2.2 – Cấu trúc tài chính cơng ty................Error: Reference source not found
Bảng 2.3 – Sự biến động của Vốn lưu động công ty....Error: Reference source not
found
Bảng 2.4 - Cơ cấu vốn lưu động.........................Error: Reference source not found
Bảng 2.5 – Bảng phân tích tốc độ luân chuyển khoản phải thu khách hàng.Error:
Reference source not found
Bảng 2.6 - Bảng phân tích tốc độ luân chuyển hàng tồn kho........Error: Reference
source not found
Bảng 2.8 – Các chỉ số hoạt động của VLĐ.........Error: Reference source not found
Bảng 3.1 – Bảng phân tích tuổi nợ......................Error: Reference source not found

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Mai Xuân Bình

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1 cơ cấu doanh thu lợi nhuận.............Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.2 : Cơ cấu và tăng trưởng tài sản.......Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.3 : Cơ cấu và tăng trưởng nguồn vốn Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu vốn lưu động của công ty...Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.5 – Sự biến động về tỉ trọng khoản phải thu của công ty giai đoạn 20132015.......................................................................Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.6 – Nguồn hình thành vốn lưu động. .Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.7 – Cơ cấu vốn lưu động của công ty. Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.8 – Biểu đồ các chỉ số hoạt động của VLĐ. .Error: Reference source not
found

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Mai Xuân Bình

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................................................................2
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ............................................................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG.....1
1.1.2.1 Phân loại vốn:.................................................................................................................................1
1.3.2.1. Chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động....................................................................................9
1.3.2.2. Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm của Vốn lưu động..............................................................................12
1.3.2.3. Chỉ tiêu hệ số sinh lời của vốn lưu động.....................................................................................12
1.3.2.4. Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Vốn lưu động........................................................13
1.3.2.5. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng hoán chuyển thành tiền của VLĐ...........................................14
1.3.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.........................................................15
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động..........................................................15

1.4.1. Nhân tố khách quan........................................................................................................................15
1.4.2 Những nhân tố chủ quan.................................................................................................................16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ SAO
Á.................................................................................................................................................................18
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Công Nghệ Sao Á........................................................................18
2.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển, các ngành nghề kinh doanh....................................18
2.1.2. Nhiệm vụ của Công ty TNHH Công Nghệ Sao Á............................................................................19
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Công Nghệ Sao Á.......................................19
2.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:......................................................................................21
2.1.3.3. Mối quan hệ giữa các phòng ban...............................................................................................22
2.1.4. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty..................................................................22
Bảng 2.1: Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh........................................................................23
Biểu đồ 2.1 cơ cấu doanh thu lợi nhuận.................................................................................................24
2.1.5. Cơ cấu tài sản - nguồn vốn của cơng ty..........................................................................................24
Bảng 2.2 – Cấu trúc tài chính cơng ty.......................................................................................................25
Biểu đồ 2.2 : Cơ cấu và tăng trưởng tài sản.............................................................................................26
Biểu đồ 2.3 : Cơ cấu và tăng trưởng nguồn vốn.......................................................................................27
2.2. Thực trạng quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Công Nghệ Sao Á..........30
2.2.1. Phân tích chung...............................................................................................................................30

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Mai Xuân Bình

Bảng 2.3 – Sự biến động của Vốn lưu động công ty................................................................................30
2.2.2. Phân tích cơ cấu Vốn lưu động & nguồn hình thành Vốn lưu động..............................................30
Bảng 2.4 - Cơ cấu vốn lưu động................................................................................................................31

Biểu đồ 2.4: Cơ cấu vốn lưu động của công ty.........................................................................................31
2.2.2.1. Vốn bằng tiền...............................................................................................................................32
2.2.2.2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn..........................................................................................32
2.2.2.3. Các khoản phải thu......................................................................................................................33
Biểu đồ 2.5 – Sự biến động về tỉ trọng khoản phải thu của công ty giai đoạn 2013- 2015....................33
Bảng 2.5 – Bảng phân tích tốc độ luân chuyển khoản phải thu khách hàng...........................................34
2.3.2.4. Hàng tồn kho................................................................................................................................35
Bảng 2.6 - Bảng phân tích tốc độ luân chuyển hàng tồn kho..................................................................35
2.2.2.5 Tài sản lưu động khác...................................................................................................................36
2.2.2.6. Nguồn hình thành vốn lưu động................................................................................................37
Biểu đồ 2.6 – Nguồn hình thành vốn lưu động........................................................................................37
Biểu đồ 2.7 – Cơ cấu vốn lưu động của cơng ty.......................................................................................38
2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.....................................................................................39
2.2.3.1 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động................................................................................................39
2.2.3.2 Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động...................................................................................................40
2.2.3.3 Mức sinh lời vốn lưu động............................................................................................................40
2.2.3.4. Các chỉ số phản ánh khả năng hoán chuyển thành tiền............................................................41
Bảng 2.8 – Các chỉ số hoạt động của VLĐ.................................................................................................41
Biểu đồ 2.8 – Biểu đồ các chỉ số hoạt động của VLĐ...............................................................................42
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HƠN NỮA HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CƠNG TY TNHH Cơng Nghệ Sao Á.......................................................................................................43
3.1. Đánh giá chung về công tác sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Công Nghệ Sao Á................43
3.1.1. Những kết quả đạt được.................................................................................................................43
3.1.2. Những vấn đề còn tồn tại...............................................................................................................43
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại cơng ty.............................44
3.2.1. Kế hoạch hóa vốn lưu động............................................................................................................44
3.2.1.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động...................................................................................................44
3.2.1.2. Tìm kiếm, lựa chọn nguồn tạo lập vốn lưu động........................................................................45
3.2.2. Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu..............................................................................................45
Bảng 3.1 – Bảng phân tích tuổi nợ............................................................................................................46

3.2.3. Biện pháp giảm thiểu lượng hàng tồn kho.....................................................................................47
3.2.4. Quản lý vốn lưu động khác.............................................................................................................48

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Mai Xuân Bình

3.2.5. Tổ chức tốt việc tiêu thụ nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động.............................48
3.2.6. Thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động..............................................................49
3.2.7. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và chất lượng của đội ngũ lao động, tạo động lực
làm việc......................................................................................................................................................49
LỜI KẾT.......................................................................................................................................................51
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................52

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Mai Xuân Bình

LỜI MỞ ĐẦU
Vốn là điều kiện không thể thiếu để một đơn vị được thành lập và tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn luôn được coi là yếu tố hàng đầu của mọi quá
trình sản xuất kinh doanh và là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. “Buôn tài không bằng dài vốn”, câu châm ngơn đã khẳng định vai trị
của vốn trong kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn theo đó là một trong những

nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp. Trong cơ cấu vốn
của doanh nghiệp, nếu vốn cố định được ví như là xương cốt của một cơ thể sống thì
vốn lưu động được ví như là huyết mạch của cơ thể đó, cơ thể ở đây chính là doanh
nghiệp, bởi đặc điểm vận động tuần hoàn liên tục gắn liền với chu kỳ hoạt động sản
xuất kinh doanh. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động luôn được xem là hết
sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp trong điều kiện cơ chế thị trường có sự cạnh
tranh gay gắt như hiện nay.
Công ty TNHH Công nghệ Sao Á là một doanh nghiệp cổ phần khơng nằm
ngồi vịng xốy đó. Cơng ty có vốn lưu động chiếm tỷ lệ lớn trong tổng vốn kinh
doanh. Cơng ty đang có kế hoạch mở rộng hơn nữa hoạt động sản xuất kinh doanh nên
việc quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động được coi là một vấn đề thời sự đặt ra
cho các nhà quản trị doanh nghiệp.
Chính vì tầm quan trọng và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động nên trong khi thực tập tại Công ty TNHH Công nghệ Sao Á em đã chọn đề tài:
“Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Công
nghệ Sao Á”.
Kết cấu của khóa luận: Ngồi lời mở đầu và lời kết, luận văn gồm 3 nội dung
chính sau:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
+ Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Công
nghệ Sao Á
+ Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại Công ty TNHH Công nghệ Sao Á
Trong quá trình tìm hiểu, do những hạn chế về trình độ, kinh nghiệm và thời
gian thực tập, luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận
được những ý kiến đóng góp từ phía thầy giáo, cơ giáo, các anh chị trong phòng Kế

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm



Chun đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Mai Xn Bình

tốn Cơng ty TNHH Công nghệ Sao Á nhằm giúp em hiểu sâu hơn về đề tài mà mình
đã lựa chọn.
Em xin chân thành cảm ơn ThS.Mai Xn Bình, cùng các cơ, chú, anh chị
trong phịng Kế tốn của Cơng ty TNHH Cơng nghệ Sao Á - Đà Nẵng đã tận tình giúp
em hoàn thành chuyên đề này.

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Mai Xuân Bình

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
1.1 Vốn của doanh nghiệp trong nề kinh tế thị trường
1.1.1 Khái niệm về vốn của doanh nghiệp
Có thể khái quát vốn của doanh nghiệp là một phần thu nhập quốc dân dưới
dạng vật chất và tài sản chính được các cá nhân, tổ chức bỏ ra để tiến hành kinh
doanh nhằm mục đích tối đa hố lợi nhuận.
1.1.2 Phân loại vốn và Vai trị:

1.1.2.1 Phân loại vốn:
- Căn cứ theo nguồn hình thành vốn:
a. Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp. Số vốn này

không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp khơng phải cam kết thanh tốn, khơng phải
trả lãi suất. Tuy nhiên, lợi nhuận thu được do kinh doanh có lãi của doanh nghiệp đẽ
được chia cho các cổ đông theo tỷ lệ phần vốn góp cho mình. Tuỳ theo loại hình doanh
nghiệp, vốn chủ sở hữu được hình thành theo các cách thức khác nhau. Thông thường
nguồn vốn này bao gồm vốn góp và lãi chưa phân phối.
b. Vốn vay:
Vốn vay là khoản vốn đầu tư ngoài vốn pháp định được hình thành từ nguồn đi vay, đi
chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị cá nhân và sau một thời gian nhất định, doanh
nghiệp phải hoàn trả cho nguời cho vay cả lãi và gốc. Phần vốn này doanh nghiệp
được sử dụng với những điều kiện nhất định (như thời gian sử dụng, lãi suất, thế
chấp...) nhưng không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Vốn vay có hai loại là
vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn.
- Căn cứ theo thời gian huy động vốn:
a. Vốn thường xun.
Vốn thường xun là nguồn vốn có tính chất ổn định và dái hạn mà doanh nghiệp có
thể sử dụng để đầu tư vao ftài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu
thường xuyên cần thiết cho hoạt động doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ
sở hữu và vốn vay dài hạn của doanh nghiệp.
b. Vốn tạm thời.
Vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà doanh số có thể sử
dụng để đap sứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm

Trang 1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Mai Xuân Bình


sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn
hạn và các khoản chiếm dụng của bạn hàng.
-Căn cứ theo công dụng kinh tế của vốn.
a. Vốn cố định.
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận đầu tư ứng trước về tài sản cố định và
tài sản đầu tư cơ bản, mà đặc điểm luân chuyển từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh và hồn thành một vịng tuần hồn khi tài sản cố định hết thời gian sử
dụng.
b.Vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và tài sản lưu
thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên liên tục.
Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn, thường xuyên luân chuyển trong quá trình
kinh doanh. Tài sản lưu động tồn tại dưới dạng dự trữ sản xuất (nguyên vật liệu, bán
thành phẩm, công cụ, dụng cụ... ) sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (sản phẩm
dở dang), thành phẩm, chi phí tiêu thụ, tiền mặt... trong giai đoạn lưu thông. Trong
bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp thì tài sản lưu động chủ yếu được thể hiện ở các
bộ phận là tiền mặt, các chứng khốn có thanh khoản cao, các khoản phải thu và dự trữ
tồn kho.
Giá trị của các loại tài sản lưu động của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thường
chiếm từ 25% đến 50% tổng giá trị tài sản của chúng. Vì vậy, quản lý và sử dụng vốn
lưu động hợp lý có ảnh hưởng rất quan trọng đến việc hoàn thành nhiệm vụ chung của
doanh nghiệp, trong đó có cơng tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Nhận xét: Mỗi cách phân loại cho ta hiểu rõ thêm về vốn theo từng khía cạnh. Mỗi loại
vốn đều có ưu nhược điểm riêng địi hỏi phải được quản lý sử dụng hợp lý và chặt chẽ.
Đồng thời, mỗi loại vốn sẽ phát huy tác dụng trong những điều kiện khác nhau, trong
một cơ cấu vốn thích hợp.
Vai trị của vốn:
Vốn đóng vai trị hết sức quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Nó là cơ sở, là tiền đề
cho một doanh nghiệp bắt đầu khởi sự kinh doanh. Muốn đăng ký kinh doanh, theo

quy định của nhà nước, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải có đủ số vốn pháp định
theo từng ngành nghề kinh doanh của mình (vốn ở đây không chỉ gồm tiền mặt, tiền
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm

Trang 2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Mai Xuân Bình

gửi ngân hàng, mà nó cịn là các tài sản thuộc sở hữu của các chủ doanh nghiệp). Rồi
để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải thuê nhà xưởng, mua máy móc
thiết bị, cơng nghệ, ngun vật liệu, th lao động... tất cả những điều kiện cần có để
một doanh nghiệp có thể tiến hành và duy trì những hoạt động cuả mình nhằm đạt
được những mục tiêu đã đặt ra.
Khơng chỉ có vậy, trong q trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vốn là điều
kiện để doanh nghiệp mở rộng sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu, đổi mới máy
móc thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cao chất lượng sản phẩm, tăng việc
làm, tăng thu nhập cho người lao động... cũng như tổ chức bộ máy quản lý đầy đủ các
chức năng. Từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Trong cơ chế thị trường hiện nay ở nước ta, thiếu vốn để phát triển sản xuất kinh
doanh đang là vấn đề bức xúc của các doanh nghiệp. Không chỉ ở cấp vi mô, nhà nước
ta đang rất thiếu các nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế. Tiến tới hội nhập kinh tế,
xoá bỏ hàng rào thuế quan giữa các nước trong khu vực Đông Nam á là một thách thức
lớn đối với các doanh nghiệp trong nước trước sự vượt trội về vốn, công nghệ của các
nước khác trong khu vực. Điều đó càng địi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải tìm
cách huy động và sử dụng vốn sao cho tiết kiệm và có hiệu quả nhất.
1.2. Tổng quan về vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm vốn lưu động
1.2.1.1. Khái niệm vốn lưu động
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động nhằm đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên liên tục. Trong
doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động thường thể hiện qua những hình thái: Tiền và
các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng hoá tồn kho
và tài sản lưu động khác.
1.2.1.2. Đặc điểm vốn lưu động
• Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xun chuyển hóa qua nhiều hình
thái khác nhau tạo thành sự tuần hoàn của vốn lưu động.
+ Trong doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu động được vận động và chuyển hóa
qua 3 giai đoạn:


Giai đoạn 1: Giai đoạn dự trữ vật tư. Vốn bằng tiền được chuyển hóa

thành vốn dự trữ.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm

Trang 3


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Th.S Mai Xuân Bình

Giai đoạn 2: Giai đoạn sản xuất. Vốn lưu động được chuyển hóa từ vốn

dự trữ thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và kết thúc quá trình sản xuất chuyển

thành phẩm.

Giai đoạn 3: Giai đoạn lưu thông. Vốn lưu động từ hình thái thành phẩm
hàng hóa chuyển lại thành tiền như hình thái ban đầu của nó và kết thúc kỳ chu
chuyển.
Nói chung sự vận động của vốn lưu động trong doanh nghiệp sản xuất được mô
tả như sau:
T– H ... SX ... H’- T’
+ Trong doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động chỉ vận động qua 2 giai
đoạn chính:


Giai đoạn 1: Giai đoạn mua hàng. Vốn lưu động được chuyển từ vốn

bằng tiền thành hàng hóa dự trữ.

Giai đoạn 2:Giai đoạn bán. Vốn lưu động chuyển từ hàng hóa dự trữ trở
về vốn bằng tiền như ban đầu và kết thúc kỳ chu chuyển.
Tóm lại, sự vận động của vốn lưu động trong doanh nghiệp thương mại
được khái quát như sau:
T – H – T’
• Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, giá trị của nó được dịch
chuyển tồn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được hoàn lại toàn bộ sau khi doanh
nghiệp tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, cung ứng được dịch vụ, thu được tiền bán hàng về.
Như vậy: Vốn lưu động hồn hành một vịng chu chuyển sau một chu kỳ sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm.
• Q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diển ra một cách thường
xuyên, liên tục; các giai đoạn vận động của vốn lưu động đan xen vào nhau nên cùng
một thời điểm vốn lưu động thường tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau trong khâu
sản xuất và lưu thơng.

• Số vốn lưu động cần thiết cho doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm, chu kỳ
kinh doanh và tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp thương mại,
vốn lưu động thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn.
1.2.2. Phân loại vốn lưu động
Trong doanh nghiệp, vốn lưu động có rất nhiều loại mà lại tham gia vào một
chu kỳ sản xuất kinh doanh và thường xuyên thay đổi hình thái vật chất. Do đó, muốn
quản lý tốt vốn lưu động người ta phải tiến hành phân loại theo các tiêu thức sau:
1.2.2.1. Căn cứ theo các hình thái biểu hiện của vốn lưu động
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm

Trang 4


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Mai Xuân Bình

Theo tiêu thức này, vốn lưu động của doanh nghiệp được phân thành 3 loại:
(1) Vốn lưu động trong khâu dự trữ: Là bộ phận vốn lưu động để thiết lập, dự trữ
về vật tư, hàng hóa trong q trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo doanh nghiệp tiến
hành sản xuất liên tục. Bao gồm các khoản vốn sau:
- Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị các vật tư dùng dự trữ sản xuất mà khi
tham gia vào sản xuất chúng cấu thành thực thể của sản phẩm.
- Vốn vật liệu phụ:Là giá trị các loại vật tư dự trữ dùng trong sản xuất. Các loại
vật tư này không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà nó kết hợp với nguyên vật
liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngồi của sản phẩm hoặc tạo
điều kiện cho quá trình sản xuất sản phẩm thực hiện được thuận lợi.
- Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế, sửa chữa các

tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Vốn vật liệu đóng gói: Là giá trị của các vật tư mà khi tham gia vào quá trình
sản xuất nó cấu thành bao bì bảo quản sản phẩm.
- Vốn công cụlao động nhỏ: Là giá trị các công cụ, dụng cụ không đủ tiêu
chuẩn là tài sản cố định, dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
(2) Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản vốn sau:
- Vốn sản phẩm dở dang: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất kinh
doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất.
- Vốn bán thành phẩm tự chế: Đây là phần vốn lưu động phản ánh giá trị các chi
phí sản xuất kinh doanh bỏ ra khi sản xuất sản phẩm đã trãi qua những công đoạn sản
xuất nhất định nhưng chưa hoàn thành sản phẩm cuối cùng (thành phẩm).
- Vốn chi phí trả trước: Là các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác dụng
cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá thành sản phẩm
trong kỳ này mà cịn được tính dần vào giá thành sản phẩm của một số chu kỳ tiếp
theo như: Chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí xây dựng, lắp đặt
các cơng trình tạm thời, chi phí về giàn giáo lắp dùng trong xây dựng cơ bản…Loại
vốn này được dùng cho quá trình sản xuất, đảm bảo cho quá trình sản xuất của các bộ
phận sản xuất trong dây chuyền công nghệ được liên tục, hợp lý.
(3) Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm:
- Vốn thành phẩm:Là giá trị những thành phẩm đã được sản xuất xong, đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho.
- Vốn bằng tiền:Vốn bằng tiền là lượng tiền của doanh nghiệp có được do ngân
sách cấp, tự có, vốn vay, hay bổ sung từ lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp. Nó
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm

Trang 5


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Th.S Mai Xuân Bình

tồn tại dưới hình thức tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Vốn
bằng tiền có vai trị quan trọng đối với các doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp nắm giữ
một lượng tiền mặt lớn thì doanh nghiệp sẽ tránh được tình trạng thiếu tiền, đảm bảo
khả năng thanh tốn kịp thời, không đi vay nên không phải chịu lãi suất và áp lực trả
nợ. Doanh nghiệp sẽ nhận được nhiều ưu đãi từ nhà cung cấp nếu thanh toán sớm. Tuy
nhiên, doanh nghiệp nên xem xét giữa lãi suất và chiết khấu được hưởng, bởi vì dự trữ
tiền nhiều sẽ ảnh hưởng đến chi phí cơ hội và chi phi quản lý tiền.
- Các khoản đầu tư ngắn hạn:Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn
hạn… Đầu tư tài chính ngắn hạn có khả năng chuyển đổi thành tiền nhanh. Đầu tư tài
chính ngắn hạn thường có lợi nhuận thấp hơn các loại tài sản đang hoạt động.
- Các khoản vốn trong thanh toán:Các khoản phải thu, các khoản tạm ứng…
Chủ yếu trong khoản mục vốn này là các khoản phải thu khách hàng, thể hiện số tiền
mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hang hóa, dịch vụ dưới
hình thức bán trước, trả sau. Khoản mục vốn này liên quan chặt chẽ đến chính sách tín
dụng thương mại của doanh nghiệp, một trong những chiến lược quan trọng của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Ngoài ra, trong một số trường hợp mua sắm vật tư,
hàng hóa, doanh nghiệp cịn phải ứng trước tiền cho người cung cấp từ đó hình thành
khoản tạm ứng.
Loại vốn này dùng để dự trữ sản phẩm, bảo đảm cho tiêu thụ thường xuyên, đều
đặn theo nhu cầu của khách hàng.
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của vốn lưu động trong từng
khâu của q trình sản xuất kinh doanh. Thơng qua đó, nhà quản lý sẽ có những biện
pháp thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng tốc độ luân chuyển
vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.2.2.2. Căn cứ theo các hình thái biểu hiện
(1) Tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
- Vốn bằng tiền
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

Việc tách riêng khoản mục này giúp cho doanh nghiệp dễ dàng theo dõi khả
năng thanh tốn nhanh của mình đồng thời có những biện pháp linh hoạt để vừa đảm
bảo khả năng thanh toán vừa nâng cao khả năng sinh lời của vốn lưu động.
(2) Các khoản phải thu
Là các khoản nợ mà doanh nghiệp cần phải thu của các đối tượng khác như
phải thu khách hàng, các khoản ứng trước cho người bán, thuế giá trị gia tăng được
khấu trừ, phải thu nội bộ và các khoản phải thu khác.... Trong đó khoản phải thu của
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm

Trang 6


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Mai Xuân Bình

khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất vì trong nền kinh tế thị trường việc mua bán chịu
là không thể tránh khỏi. Nghiên cứu các khoản phải thu giúp doanh nghiệp nâng cao
hiệu quả sử
dụng vốn.
(3) Hàng tồn kho
Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật, bao gồm:
• Vốn nguyên, nhiên vật liệu: Vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên
liệu.
• Cơng cụ, dụng cụ trong kho
• Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
• Thành phẩm tồn kho
• Hàng gửi bán
• Hàng mua đang đi trên đường
Giá trị của hàng tồn kho trong đơn vị phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động cung

ứng, sản xuất và tiêu thụ, chính sách dự trữ của doanh nghiệp và đặc điểm của hàng
tồn kho.
(4) Tài sản lưu động khác
Vốn lưu động còn tồn tại trong các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ
kết chuyển, các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn. Việc quản lý tốt các khoản
này góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem
xét,đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác,
biết được kết cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện, doanh nghiệp có định hướng
để điều chỉnh vốn lưu động một cách có hiệu quả, phát huy chức năng của các thành
phần vốn.
1.2.2.3. Theo nguồn hình thành của vốn lưu động
Tài sản lưu động sẽ được tài trợ bởi hai nguồn vốn đó là vốn chủ sở hữu và các
khoản nợ. Trong đó, các khoản nợ tài trợ cơ bản cho nguốn vốn lưu động của doanh
nghiệp. Còn nguồn vốn chủ sở hữu chỉ tài trợ một phần cho nguồn vốn lưu động của
doanh nghiệp mà thơi. Bởi vì nguồn vốn chủ sở hữu tài trợ cơ bản cho tài sản cố định.
+ Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tuỳ theo loại
hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội
dung cụ thể riêng...
+ Nợ phải trả: Là các khoản được hình thành từ vốn đi vay các Ngân hàng
thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu,

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm

Trang 7


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Th.S Mai Xuân Bình

các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ được quyền sử dụng các
khoản này trong một thời gian xác định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình
thành từ vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó doanh nghiệp có
các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm bảo
an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2.3. Vai trò của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Để tiến hành sản xuất, vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi
vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của quá trình sản
xuất kinh doanh.Nghĩa là trong doanh nghiệp vốn lưu động nhiều hay ít thể hiện số
lượng vật tư hay hàng hoá dự trữ ở các khâu nhiều hay ít, hoặc là vốn lưu động luân
chuyển nhanh hay chậm thì phản ánh vật tư được sử dụng có tiết kiệm hay khơng... Vì
vậy qua tình hình luân chuyển vốn lưu động, chúng ta có thể kiểm tra một cách tồn
diện đối với việc cung ứng, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.
Vốn lưu động đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến
hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động cịn là cơng cụ phản ánh đánh giá quá trình
mua ắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
Tóm lại: Vốn lưu động có vai trị quan trọng trong một doanh nghiệp. Hiệu quả
kinh doanh cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào khả năng khai thác và sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp.
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong điều kiện hiện nay, để tồn tại và phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp phải tổ chức quản lý và sử dụng nguồn vốn nói chung và vốn
lưu động nói riêng thật tốt. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các tài sản lưu động, nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp

để đạt kết quả sản xuất kinh doanh là cao nhất với chi phí sử dụng vốn là thấp nhất.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Có rất nhiều phương pháp khác nhau, và phương pháp quan trọng nhất là
phương pháp so sánh một cách hệ thống các chỉ tiêu tài chính qua các giai đoạn phát
triển của doanh nghiệp để thấy được năm nay doanh nghiệp đã sử dụng vốn lưu động
tốt bằng những năm trước chưa, có tiết kiệm được vốn lưu động không.

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm

Trang 8


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Mai Xuân Bình

1.3.2.1. Chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay
chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt: mua sắm, dự trữ sản xuất, tiêu thụ của doanh
nghiệp có hợp lý hay không, các khoản vật tư dự trữ sử dụng tốt hay khơng, các khoản
phí tổn trong q trình sản xuất – kinh doanh cao hay thấp… Thơng qua phân tích chỉ
tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh được
tốc độ luân chuyển, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Có 2 chỉ tiêu đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động, đó là:
(1) Số vịng quay vốn lưu động (VLĐ) trong kỳ

Trong đó:
- Vốn lưu động bình qn trong kỳ (VLĐBQkỳ) được tính như
sau:


- Để đơn giản trong tính tốn ta sử dụng cơng thức tính
VLĐBQ gần đúng

Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động của doanh nghiệp đã chu chuyển được bao
nhiêu vòng trong một kỳ, thường là một năm. Chỉ tiêu này càng cao chứngn tỏ vốn lưu
động quay càng nhanh, hoạt động tài chính càng tốt, doanh nghiệp càng cần ít vốn và
tỷ suất lợi nhuận càng cao. Vì vậy, để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động, chúng
ta không những cố gắng tăng doanh thu mà phải có mức dự trữ từng loại vốn lưu động
một cách hợp lý.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm

Trang 9


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Mai Xuân Bình

(2) Thời gian luân chuyển vốn lưu động (Số ngày một vòng quay VLĐ)

Với số ngày kì phân tích tương ứng 1 năm là 360 ngày, 1 quý là
90 ngày, 1 tháng là 30 ngày; Thường lấy thời gian của kỳ phân tích là
1 năm hay 360 ngày.
Chỉ tiêu này nói lên độ dài bình quân của một lần luân chuyển
của vốn lưu động hay số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực
hiện một vòng quay trong kỳ. Ngược với chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu
động trong kỳ, thời gian luân chuyển vốn lưu động càng ngắn chứng tỏ
vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả.
 Các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển vốn lưu động

Để đánh giá rõ hơn tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động kỳ
này so với kỳ khác, so với kỳ kế hoạch hoặc so với trung bình ngành
chúng ta cần phải phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả sử
dụng vốn lưu động. Qua đó phát hiện nguyên nhân và đưa ra biện
pháp quản lý phù hợp.
Để phân tích vấn đề này, chúng ta vận dụng phương pháp thay
thế liên
hoàn như sau:
- Đối tượng phân tích: Mức tăng (giảm) của số vịng quay vốn lưu
động

SVLĐ1: Số vòng quay vốn lưu động kỳ phân tích.
SVLĐ0: Số vịng quay vốn lưu động kỳ gốc.
DTT1 : Doanh thu thuần kỳ phân tích.
DTT0 : Doanh thu thuần kỳ gốc.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm

Trang 10


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Mai Xuân Bình

VLĐ1 : Vốn lưu động kỳ phân tích.
VLĐ0 : Vốn lưu động kỳ gốc.
Ta có các nhân tố ảnh hưởng như sau:
- Ảnh hưởng của doanh thu thuần : Thể hiện mức độ ảnh hưởng
của sự thay đổi của doanh thu thuần đến sự tăng giảm hiệu quả sử
dụng vốn lưu động.


-Ảnh hưởng của vốn lưu động bình quân: Thể hiện mức độ ảnh
hưởng của sự thay đổi của vốn lưu động đến sự tăng giảm hiệu quả sử
dụng vốn lưu động

Như vậy:
Từ sự phân tích tốc độ luân chuyển của vốn lưu động ta có thể
xem xét sự ảnh hưởng do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động tới mức
độ tiết kiệm hay lãng phí vốn lưu động trong kỳ. Cơng thức tính như
sau:

Nếu thời gian luân chuyển kỳ này ngắn hơn kỳ trước thì doanh
nghiệp sẽ tiết kiệm được vốn lưu động. Số vốn lưu động tiết kiệm được có
thể sử dụng vào mục đích khác nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động. Nếu thời gian luân chuyển vốn lưu động kỳ này dài hơn kỳ
trước thì doanh nghiệp đã lãng phí vốn lưu động.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm

Trang 11


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Mai Xuân Bình

1.3.2.2. Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm của Vốn lưu động

Là một chỉ tiêu ngược với số vòng quay của vốn lưu động. Hệ số đảm nhiệm
vốn lưu động phản ánh số vốn lưu động cần có để đạt được một đồng doanh thu kinh
doanh. Hệ số này càng nhỏ phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp

càng cao. Thật tốt nếu một cơng ty nào đó mà vốn lưu động bỏ ra càng ít mà thu được
số doanh thu kinh doanh càng cao, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của cơng ty đó là rất
tốt .
1.3.2.3. Chỉ tiêu hệ số sinh lời của vốn lưu động
Doanh thu kinh doanh và đặc biệt là doanh thu thuần là một chỉ tiêu hết sức
quan trọng đối với một doanh nghiệp nhưng cái mà doanh nghiệp quan tâm cuối cùng
không phải là doanh thu thuần mà là phần lợi nhuận còn lại của doanh nghiệp sau khi
đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp(lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp). Để
đánh giá sự đóng góp của vốn lưu động trong việc tạo ra lợi nhuận sau thuế ta sử dụng
chỉ tiêu hệ số sinh lời của vốn lưu động.

Chỉ tiêu này cụ thể là nó phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Hệ số sinh lợi của vốn lưu động
càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. Doanh nghiệp được
đánh giá là sử dụng vốn lưu động kém hiệu quả hay không là chỉ tiêu này phản ánh
một phần.
 Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh lợi vốn lưu động
Tương tự việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển của
vốn lưu động, chúng ta vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn như sau:
- Đối tượng phân tích: Mức tăng (giảm) của doanh lợi vốn lưu động

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm

Trang 12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Mai Xuân Bình


DVLĐ1: Doanh lợi vốn lưu động kỳ phân tích.
DVLĐ0: Doanh lợi vốn lưu động kỳ gốc.
LNST1 : Lợi nhuận sau thuế kỳ phân tích.
LNST0 : Lợi nhuận sau thuế kỳ gốc.
VLĐ1 : Vốn lưu động kỳ phân tích.
VLĐ0 : Vốn lưu động kỳ gốc.
Ta có các nhân tố ảnh hưởng như sau:
- Ảnh hưởng của lợi nhuận sau thuế: Thể hiện mức độ ảnh hưởng của sự thay
đổi của lợi nhuận sau thuế đến sự tăng giảm vốn lưu động.

- Ảnh hưởng của vốn lưu động bình quân: Thể hiện mức độ ảnh hưởng của sự
thay đổi của vốn lưu động đến sự tăng giảm doanh lợi khả năng sinh lời của vốn lưu
động.

Như vậy:

1.3.2.4. Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Vốn lưu động
Như chúng ta đã biết, để nâng cao tốc độ luân chuyển của vốn lưu động
cần thiết phải đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng tồn kho và tốc độ luân chuyển
nợ phải thu khách hàng. Vì vậy để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động,
chúng ta nên xem xét một số chỉ tiêu liên quan sau:
a) Số vịng quay khoản phải thu và kì thu tiền bình quân

(DTT: Doanh thu
thuần)

Ý nghĩa: Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi khoản phải thu càng tốt.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm


Trang 13


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Mai Xuân Bình

Ý nghĩa: Cho biết số ngày cần thiết để thu hồi các khoản phải thu trong kỳ.
Chỉ tiêu này càng nhỏ, tốc độ thu hồi cơng nợ phải thu càng nhanh
b) Vịng quay hang tồn kho

Ý nghĩa: Cho biết số lần HTK luân chuyển trong kỳ.
Chỉ tiêu này càng cao, tốc độ luân chuyển HTK càng lớn.

Ý nghĩa: Cho biết số ngày bình quân cần thiết để HTK thực hiện một vòng quay
trong kỳ. Chỉ tiêu này càng nhỏ, tốc độ luân chuyển HTK càng lớn.
1.3.2.5. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng hoán chuyển thành tiền của VLĐ
- Khả năng thanh toán hiện hành:

- Khả năng thanh toán nhanh:

- Khả năng thanh toán lãi vay:

- Khả năng thanh toán tức thời:

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm

Trang 14



Chun đề tốt nghiệp



GVHD: Th.S Mai Xn Bình

Tóm lại, có nhiều chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động,

tuy nhiên để đánh giá đúng, chính xác thì các nhà quản lý phải có trình độ chun mơn
vững vàng, dựa trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh và thực trạng nền tài chính của doanh nghiệp để có thể ra những quyết định
cần thiết đối với việc sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.3.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu xuyên
suốt là tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Để đảm bảo mục tiêu này, doanh nghiệp thường
xuyên phải đưa ra và giải quyết các quyết định tài chính dài hạn và ngắn hạn. Quản lý
và sử dụng hiệu quả vốn lưu động là một nội dung trọng tâm trong các quyết định tài
chính ngắn hạn và là nội dung có ảnh hưởng to lớn đến mục tiêu tối đa hoá giá trị
doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tức là có thể tăng tốc độ luân chuyển
vốn lưu động, rút ngắn thời gian vốn lưu động nằm trong khâu dự trữ, sản xuất và lưu
thông, từ đó giảm bớt số lượng vốn lưu động chiếm dùng, tiết kiệm vốn lưu động trong
luân chuyển. Thông qua việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, doanh nghiệp có
thể giảm bớt số vốn lưu động chiếm dùng mà vẫn đảm bảo được nhiệm vụ sản xuất –
kinh doanh như cũ hoặc với quy mô vốn lưu động khơng đổi doanh nghiệp vẫn có thể
mở rộng được quy mô sản xuất.
Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động cịn có ảnh hưởng tích cực đối với việc
hạ thấp giá thành sản phẩm.
Từ những lý do trên, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động trong các doanh nghiệp. Đó là một trong những nhân tố quyết định cho sự

thành công của một doanh nghiệp.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.4.1. Nhân tố khách quan
- Chính sách kinh tế của Đảng và nhà nước: Đây là nhân tố có ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói
riêng. Vì tuỳ theo từng thời kỳ, tuỳ theo từng mục tiêu phát triển mà Nhà nước có
những chính sách ưu đãi về vốn, về thuế và lãi suất tiền vay đối với từng ngành nghề
cụ thể, có chính sách khuyến khích đối với ngành nghề này nhưng lại hạn chế ngành
nghề khác.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm

Trang 15


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Mai Xuân Bình

- Ảnh hưởng của môi trường kinh tế vĩ mô như lạm phát có thể dẫn tới sự mất
giá của đồng tiền làm cho vốn của các doanh nghiệp bị mất dần theo tốc độ trượt giá
của tiền tệ hay các nhân tố tác động đến cung cầu hang hóacủa doanh nghiệp, nếu
nhu cầu hàng hóa giảm xuống sẽ làm cho hàng hóa của doanh nghiệp khó tiêu thụ, tồn
đọng gây ứ đọng vốn và hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng bị giảm xuống.
- Tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật: Do tác động của cuộc cách mạng
khoa học công nghệ nên sẽ làm giảm giá trị tài sản, vật tư... Vì vậy, nếu doanh nghiệp
khơng bắt kịp điều này để điều chỉnh kịp thời giá trị của sản phẩm thì hàng hố bán ra
sẽ thiếu tính cạnh tranh làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói
riêng. Do đó, để sử dụng vốn có hiệu quả doanh nghiệp phải xem xét đầu tư vào cơng
nghệ nào và phải tính đến hao mịn vơ hình do phát triển khơng ngừng của tiến bộ
khoa học kỹ thuật.

1.4.2 Những nhân tố chủ quan
Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên còn rất nhiều nhân tố chủ quan của
chính bản thân doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng
như toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Chẳng hạn
như:
- Tác động của chu kỳ sản xuất kinh doanh: Đây là một đặc điểm quan trọng
gắn trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu chu kỳ ngắn, doanh
nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại nếu
chu kỳ sản xuất dài doanh nghiệp sẽ chịu một gánh nặng ứ đọng vốn và lãi phải trả cho
các khoản vay.
- Trình độ đội ngũ cán bộ cơng nhân viên:Yếu tố con người là yếu tố quyết định
trong việc đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả trong doanh nghiệp.
Cơng nhân sản xuất có tay nghề cao, có kinh nghiệm, có khả năng tiếp thu cơng
nghệ mới, phát huy được tính sáng tạo trong cơng việc, có ý thức giữ gìn và bảo quản
tái sản xuất trong quá trình lao động, tiết kiệm trong sản xuất, từ đó tăng hiệu quả sử
dụng vốn. Trình độ cán bộ quản lý cũng có ảnh hưởng khơng nhỏ tới hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp..
Trình độ quản lý về mặt tài chính là hết sức quan trọng. Trong q trình hoạt
động, việc thu chi phải rõ ràng, tiết kiệm, đúng việc, đúng thời điểm thì mới có thể
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Trình độ quản lý còn thể hiện ở
quản lý hàng tồn kho, quản lý khâu sản xuất, quản lý khâu tiêu thụ.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm

Trang 16


×